Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH SX – KD hóa chất và vật tư khoa học kỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.87 KB, 53 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để tiến hành sản xuất kinh doanh thì một yếu tố không thể thiếu với bất kỳ
một doanh nghiệp nào đó là phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết, có thể coi là
dòng máu để cơ thể sống doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Vốn là tiền đề
của sản xuất kinh doanh. Song việc sử dụng vốn kinh doanh như thế nào để có hiệu
quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp. Vì
vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào sử dụng vốn nói chung đều phải quan tâm đến hiệu
quả mà nó đem lại.
Trong các doanh nghiệp, vốn là một bộ phận quan trọng của việc đàu tư cho
sản xuất kinh doanh. Quy mô vốn và trình độ quản lý, sử dụng nó là nhân tố ảnh
hưởng quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh doanh. Do ở vị
trí then chốt như vậy nên việc quản lý và sử dụng vốn được coi là một trọng điểm
của công tác tài chính doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam, vấn đề làm thế nào nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn đang là vấn đề bức xúc mà các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm.
Trong nhiều diễn đàn và trong công luận ở nước ta, người ta bàn rất nhiều về vấn
đề vốn tỏng doanh nghiệp. Các doanh nghiệp ở Việt Nam hầu hết là các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, vì vậy vấn đề về vốn và hiệu quả sử dụng vốn luôn là vấn đề
được quan tâm hàng đầu, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO, môi trường
cạnh tranh ngày càng gay gắt, thì vấn đề này lại càng được quan tâm. Trong môi
trường hội nhập, để có thể tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải tự tăng
khả năng cạnh tranh của mình. Để làm đucợ điều đó doanh nghiệp phải làm thế nào
để sử dụng có hiệu quả nhất nguồn vốn của mình, đem lại lợi nhuận cao nhất cho
doanh nghiệp.
Công ty TNHH SX – KD hóa chất và vật tư khoa học kỹ thuật là một công ty
hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Vì vậy, cũng giống như các doanh
gnhieepj nói chung và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước nói riêng, việc
quản lý và sử dụng như thế nào nguồn vốn cho hiệu quả cao nhất, đem lại lợi


GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Phạm Thị
Mai
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
nhuận cao nhất luôn là vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm. Để khắc phục những
khó khăn trong thời kỳ khủng hoảng và đưa doanh nghiệp phát triển trong thời gian
tới thì việc nghiên cứu và tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty đang là vấn đề cấp thiết cần được giải quyết.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu và hệ thống hóa các lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn tại các doanh nghiệp
- Trên cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn, đề tài nghiên cứu và đánh giá
thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX – KD hóa chất và vật tư
khoa học kỹ thuật thông qua quá trình điều tra, phỏng vấn, thu thập số liệu thực tế
từ năm 2009 đến năm 2011. Đồng thời đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong thời gian nghiên cứu.
- Từ các kết quả đạt được qua nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty TNHH SX – KD hóa chất và vật tư khoa học kỹ thuật, bài khóa
luận sẽ đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trong
thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH SX
– KD hóa chất và vật tư khoa học kỹ thuật
- Trong khuôn khổ của bài khóa luận tốt nghiệp, đề tài chỉ nghiên cứu trong một
phạm vi nhất định để có thể trình bày khoa học và chính xác hơn. Cụ thể:
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại Công ty TNHH SX – KD hóa chất và vật
tư khoa học kỹ thuật
+ Phạm vi về thời gian: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH SX –
KD hóa chất và vật tư khoa học kỹ thuật.
4. Phương pháp nghiên cứu

Để đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty TNHH SX – KD hóa chất và vật tư khoa học kỹ thuật cần kết hợp các
phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Phạm Thị
Mai
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
- Phương pháp phân tích dữ liệu
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Phạm Thị
Mai
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
5. Kết cấu khóa luận
Nội dung bài khóa luận bao gồm các phần như sau:
Phần mở đầu
Chương 1: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH
SX – KD hóa chất và vật tư khoa học kỹ thuật.
Chương 3: Kết luận và đề xuất về việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty TNHH SX – KD hóa chất và vật tư khoa học kỹ thuật.
Kết luận
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Phạm Thị
Mai
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
CHƯƠNG I: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
 Vốn kinh doanh
Do vai trò quan trọng của vốn trong sự tồn tại và phát triển một doanh nghiệp nói
riêng và của một nền kinh tế nói chung, từ trước tới nay, không chỉ có các chủ
doanh nghiệp, những nhà quản lý quan tâm, trăn trở về nguồn huy động và cách
thức sử dụng vốn mà ngay cả các nhà kinh tế, nhà lý luận đã tốn không ít giấy mực
và tâm trí để đưa ra một định nghĩa, một nghiên cứu hoàn chỉnh nhất về vốn của
doanh nghiệp.
Có nhiều quan điểm khác nhau về vốn. Đứng trên các giác độ khác nhau ta có các
chách nhìn khác nhau về vốn:
- Dưới giác độ các yếu tố sản xuất, Mark đã khái quát hoá vốn thành phạm trù cơ
bản. Theo Mark, “ Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu
vào của quá trình sản xuất”. Định nghĩa của Mark có tầm khái quát lớn. Tuy nhiên,
do hạn chế của trình độ phát triển kinh tế lúc bấy giờ, Mark quan niệm chỉ có khu
vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư.
- Paul. A. Sammelson, nhà kinh tế học theo trường phái “tân cổ điển” đã thừa kế
quan niệm về các yếu tố sản xuất của trường phái cổ điển và phân chia các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất ra thành ba loại chủ yếu là: đất đai, lao động và vốn.
Theo ông, vốn là các hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản
xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp: đó có thể là các
máy móc, trang thiết bị, vật tư, đất đai, giá trị nhà xưởng Trong quan niệm về vốn
của mình, Sammelson không đề cập tới các tài sản tài chính, những giấy tờ có giá trị
đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Trong cuốn kinh tế học của D. Begg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa vốn hiện vật
và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất
ra để sản xuất các hàng hoá khác; vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Phạm Thị
Mai
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm

toán
doanh nghiệp. Như vậy, D. Begg đã bổ sung vốn tài chính vào định nghĩa vốn của
Sammelson.
Tóm lại, chúng ta có khái niệm tổng quát về vốn như sau: Vốn kinh doanh của
doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
 Vốn cố định
Vốn cố định là bộ phận vốn kinh doanh được sử dụng để hình thành và duy trì sự
tồn tại của tài sản dài hạn trong doanh nghiệp, hay nói cách khác là biểu hiện bằng
tiền của tài sản dài hạn của doanh nghiệp. Tài sản dài hạn là tài sản có thời gian sử
dụng, thu hồi và luân chuyển giá trị trong thời gian hơn 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó bao gồm : TSCĐ, bất động sản đầu tư, các khoản đầu
tư tài chính dài hạn, các khoản phải thu dài hạn và các tài sản dai hạn khác.
 Vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản ngắn
hạn nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên liên tục. Tài sản ngắn hạn là nhũng tài sản có thời gian sử dụng, thu
hồi và luân chuyển giá trị trong thời gian nhỏ hơn 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh.
Tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn
khác. Như vậy vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được
thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh
doanh.
 Doanh thu
Doanh thu là biểu hiện của tổng giá trị các loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà
doanh nghiệp đã bán ra trong một thời kỳ nhất định. Đây là bộ phận chủ yếu trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời cũng là hoạt động tạo ra doanh
thu cảu doanh nghiệp. Trong kinh doanh, doanh thu của doanh nghiệp bao gồm 2 bộ
phận là doanh thu bán hàng và doanh thu hoạt động tài chính.

GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Phạm Thị
Mai
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
Doanh thu có ý nghĩa lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Doanh thu là
nguồn tài chính tiềm năng quan trọng để trang trải các khoản phí hoạt động kinh
doanh, là nguồn quan trọng để các doanh nghiệp có thể thực hiện được các nghĩa vụ
với nhà nướ như nộp thuế theo luật định, là nguồn để có thể tham gia góp vốn cổ
phần, tham gia liên doanh, liên kết với các đơn vị khác. Khi doanh thu không đảm
bảo các khoản chi phí đã bỏ ra, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính. Nếu tình
trạng này kéo dài, sẽ làm cho doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh trên thị trường
và gặp khó khăn trong kinh doanh.
 Chi phí kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra trên các lĩnh vực sản xuất, thương
mại dịch vụ, là để sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho người
tiêu dùng nhằm thu đucợ lợi nhuận là mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Để
đạt đucợ mục tiêu đó, các doanh nghiệp nhất thiết phải bỏ ra các chi phí nhất định,
được gọi là chi phái kinh doanh. Đó là toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan
đến hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm 2 bộ phận là: chi phí sản xuất
kinh doanh và chi phí hoạt động tài chính.
Ngoài nhữn chi phí đã nêu ở trên, trong hoạt động kinh doanh có thể còn phát sinh
những chi phí khác. Đó là những khoản chi phí có liên quan đến hoạt động có tính
chất bất thường, chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ, chi phí về thu tiền phạt, các
chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng, chi phí về thanh lý, nhượng bán TSCĐ
 Lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, là khoản tiền chênh lệch giữ doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra
để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp mang lại.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí tạo ra doanh thu

Hoẹt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt được lợi nhuận có ý nghĩa rất quan
trọng. Lợi nhuận quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó là nguồn
lực tài chính quan trọng đảm bảo cho doanh nghiệp tăng trưởng một cách ổn định,
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Phạm Thị
Mai
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
vững chắc, đồng thời cũng là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Lợi
nhuận đó còn là nguồn lực tài chính chủ yếu để cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của người lao động trong doanh nghiệp. Nó là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận trong doanh nghiệp bao gồm: Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh,
lợi nhuận hoạt động tài chính, và lợi nhuận khác.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Kết cấu và vai trò của vốn kinh doanh
1.2.1.1. Kết cấu của vốn kinh doanh:
Vốn kinh doanh là yếu tố không thể thiếu để các doanh nghiệp “ chào đời”, phát
triển và duy trì sự phát triển của mình.
- Vốn cố định:
Trong nền kinh tế thị trường để có được các tài sản cố định cần thiết cho hoạt động
kinh doanh doanh nghiệp phải đầu tư ứng trước một lượng vốn tiền tệ nhất định. Số
vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên tài sản cố định được gọi là vốn cố định
cảu doanh nghiệp.
Vốn cố định của một doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài
sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu
kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử
dụng.
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên qui mô
của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định ảnh hưởng rất
lớn đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp. Song ngược lại những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong
quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu
chuyển của vốn cố định.
Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần từng phần. Khi tham gia vào quá
trình sản xuất thì tài sản không bị thay đổi hình dáng hiện vật ban đầu nhưng tính
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Phạm Thị
Mai
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
năng và công suất bị giảm dần, tức là nó bị hao mòn cùng với sự giảm dần về giá trị
sử dụng của nó cũng bị giảm đi. Vốn cố định được tách làm hai phần sau:
- Một phần tương ứng với giá trị hao mòn được chuyển vào giá trị sản phẩm dưới
hình thức chi phí khâu hao và được tích luỹ lại thành quỹ khấu hao sau khi sản
phẩm hàng hoá được tiêu thụ. Quỹ khấu hao này dùng để tái sản xuất tài sản cố định
nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
- Phần còn lại của vốn cố định được “cố định” trong hình thái hiện vật của tài sản cố
định ngày càng giảm đi trong khi phần vốn luân chuyển càng tăng lên tương ứng
với sự suy giảm dần giá trị sử dụng tài sản cố định. Kết thúc quá trình vận động đó
cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố định cũng hoàn thành
một vòng luân chuyển.
Thông thường, vốn cố định là bộ phận quan trọng và chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân
theo quy luật riêng, do đó việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng trực
tiếp tới hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh.
- Vốn lưu động:
Vốn lưu động trong doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm tài
sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được tiến hành liên tục.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu
động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong các doanh

nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động thành hai loại: tài sản lưu động sản
xuất và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại nguyên nhiên vật liệu, phụ từng thay
thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc
chế biến.
- Tài sản lưu động lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các
loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết
chuyển, chi phí trả trước.
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Phạm Thị
Mai
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và tài sản xuất
lưu thông luôn vận động, thay thế và chyển hoá lẫn cho nhau, đảm bảo cho quá
trình sản xuất được diễn ra thuờng xuyên liên tục. Phù hợp với những đặc điểm trên
của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động
qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu. Vì vậy giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị
sản phẩm:
- Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển
sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất. Kết thúc vòng tuần hoàn,
sau khi sản phẩm được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ như điểm
xuất phát ban đầu của nó.
- Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên
liên tục nên cùng một thời điểm vốn lưu động tồn tại dưới các hình thái khác nhau
trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông.
- Các giai đoạn vận động của vốn được đan xen vào nhau, các chu kỳ sản xuất được
lặp đi lặp lại. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng luân
chuyển.

Từ những đặc điểm trên ta thấy quản lý và sử dụng vốn lưu động là bộ phận quan
trọng trong công tác quản lý tài chính của mỗi doanh nghiệp. Trong đó cần phải xác
định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động giúp cho doanh nghiệp đảm bảo vốn lưu động
để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng ứ đọng vốn. Trên cơ sở
đó doanh nghiệp nên có những biện pháp khai thác và huy động các nguồn tài trợ
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng vốn, đẩy
nhanh tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp, là cơ sở để doanh nghiệp mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tiến hành
đầu tư và đổi mới công nghệ, trang thiết bị sản xuất kinh doanh. Nếu thiếu vốn thì
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Phạm Thị
Mai
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
quá trình sản xuất kinh doanh sẽ bị ngưng trệ, đồng thời kéo theo hàng loạt các ảnh
hưởng tiêu cực khác đến bản thân doanh nghiệp và đời sống của người lao động.
Vai trò của vốn được thể hiện rõ nét qua các mặt sau:
+ Về mặt pháp lý: Một khi doanh nghiệp muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là
doanh nghiệp phải cso một số lượng vốn nhất định mà lượng vốn này phải tối thiểu
bằng lượng vốn pháp định, khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác
lập. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu lượng vốn của doanh
nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định thì hoạt động kinh doanh đó sẽ bị
chấm dứt như: phá sản hoặc sát nhập doanh nghiệp. Như vậy, có thể xem vốn là
một trong những cơ sở quan trọng để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một
doanh nghiệp trước pháp luật.
+ Về mặt kinh tế: Vốn kinh doanh không là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời
của doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định quá
trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Nó không những đảm bảo khả năng
mua sắm máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ phục vụ cho quá trình sản xuất mà

nó còn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên và
liên tục. Vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, giúp
cho doanh nghiệp nâng cao được khả năng cạnh tranh trên thị trường đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay. Ngoài ra vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các
nguồn tiềm năng hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn hàng, mở rộng, phát
triển trên thị trường, mở rộng lưu thông và tiêu thụ hàng hóa, là chất keo dính quá
trình và quan hệ kinh tế, là dầu booi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động. Trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn tham gia vào tất cả các khâu từ sản xuất
đến tiêu thụ, và cuối cùng nó trở về hình thái ban đầu là tiền tệ. Như vậy, sự luân
chuyển vốn giúp doanh nghiệp thực hiện được hoạt động tái sản xuất và tái sản xuất
mở rộng của doanh nghiệp.
1.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Phạm Thị
Mai
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp kinh doanh
là thu được lợi nhuận cao. Quá trình kinh doanh thu được nhiều lợi nhuận ta nói quá
trình kinh doanh đó có hiệu quả. Vậy, hiệu quả kinh doanh là gì?
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Không ngùng nâng cao
hiệu qảu kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ nền sản xuất nào nói chung và
mối quan tâm của doanh nghiệp nói riêng. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vừa là
câu hỏi vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp hiện nay.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất. Hiệu quả sử dụng vốn là một
vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các yếu tố cảu quá trình sản xuất kinh doanh

cho nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố
của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Để đạt được hiệu quả cao trong quá trình kinh
doanh thì doanh nghiệp phải giải quyết các vấn đề như: đảm bảo tiết kiệm, huy
động thêm để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và doanh nghiệp
phải đạt được các mục tiêu đề ra trong quá trình sử dụng vốn của mình.
1.2.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp
Sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp thì việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện cơ bản để một doanh nghiệp tồn tại và
phát triển. Với mục tiêu cao nhất của các doanh nghiệp là thu được lợi nhuận cao
nhất với chi phí cho một đồng lợi nhuận là thấp nhất thì việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trong doanh nghiệp là vấn đề cần thiết phải thực hiện. Đồng thời, việc sử
dụng có hiệu quả đồng vốn kinh doanh cũng giúp doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác, với các doanh nghiệp nước ngoài, tạo được chỗ
đứng trên thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài.
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Phạm Thị
Mai
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp
Để đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng vốn cần phải xem xét hieeujq ảu sử dụng
vốn từ nhiều góc độ khác nhau, sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá mức
sinh lời của dồng vốn kinh doanh. Ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối có thể sử dụng
các chỉ tiêu sau đây:
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định, nó giúp cho các nhà phân tích biết

được đầu tư một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động:
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động trong kỳ =
Vốn lưu động bình quân
Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng.
Qua đó cho biết một đồng lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất
sinh lời kinh tế của tài sản
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản(ROAe) =
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh doanh,
không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn
kinh doanh.
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Phạm Thị
Mai
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh: Là quan hệ tỷ lệ giữ lợi
nhuận trước thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ. Công thức
xác định như sau:
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế VKD =
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế VKD =
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Để đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của một doanh nghiệp cần
phải xem xét trên cơ sở phân tích tình và phối hợp các chỉ tiêu trên để đánh giá.
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Phạm Thị
Mai
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố khách quan
 Chính sách pháp luật của Nhà nước
Đây là một trong những nhân tố khách quan tác động đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Nhà nước tạo hành lang pháp lý, môi trường kinh doanh cho doanh
nghiệp hoạt động, do đó doanh nghiệp phải chấp hành những chế độ, quy định của
Nhà nước. Bất kể sự thay đổi nào trong cơ chế quản lý của Nhà nước đều tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Một cơ chế quản lý ổn định, chính sách kinh tế thích hợp với các loại hình doanh
nghiệp sẽ là điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, giúp họ yên tâm khi
tiến hành sản xuất kinh doanh, dồn hết năng lực sẵn có của mình vào mà không sợ
sự biến động của thị trường.
Các doanh nghiệp đều hoạt động dưới sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp, Luật
thuế và các nghị định, thông tư, văn bản hướng dẫn dưới luật. Đặc biệt, trong năm
2009, Nhà nước đã có nhiều sửa đổi bổ sung trong luật thuế GTGT và luật thuế thu
nhập doanh nghiệp bên cạnh luật thuế thu nhập cá nhân bắt đầu có hiệu lực từ
01/01/2009. Năm 2009, Nhà nước cũng đưa ra biểu thuế xuất nhập khẩu và thuế
GTGT hàng nhập khẩu mới. Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu, thì những thay đổi bổ sung của nhà nước về các luật thuế nêu trên có ảnh

hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hiện nay hệ
thống luật pháp của Việt Nam vẫn chưa hoàn thiện và đang trong quá trình sử đổi,
do vậy việc vận dụng không phù hợp và kịp thời sẽ tạo ra những rủi ro pháp lý
trong hoạt động kinh doanh của công ty. Việc chủ động nghiên cứu, nắm bắt và áp
dụng các quy định hiện hành để đưa ra kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp sẽ
giúp công ty hạn chế những rủi ro này.
 Thị trường của doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong diều kiện hiện nay cũng đều chịu sự
tác động của thị trường. Nếu hoạt động của doanh nghiệp mà không được thị trường
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Phạm Thị
Mai
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
chấp nhận thì daonh nghiệp đó coi như không tồn tại. Vậy nhân tố nào đảm bảo cho
daonh nghiệp được xã hội công nhận? Có rất nhiều yếu tố mà yếu tố không thể
thiếu được phải kể đến là vốn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp mạnh hay yếu, có khả năng cạnh tranh với các loại hình doanh
nghiệp khác hay không thì phần lớn bắt đầu từ quy mô vốn của doanh nghiệp. Vốn
giúp cho doanh nghiệp bước vào hoạt động, thì song song với nó là nhân tố quyết
định sự tồn tại của doanh nghiệp – đó là thị trường. Thị trường tác động đến cả đầu
vào và đầu ra của doanh nghiệp. Nếu thị trường ổn định sẽ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp phát triển và có nhiều cơ hội hội nhập vào xu thế toàn cầu hóa. Ngược lại,
nếu thị trường biến động thường xuyên liên tục sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp
như: sự biến động về giá cả, sự tiêu thụ hàng hóa, sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng, sở
thích của các tác nhân thị trường Cuối cùng là tác động đến chi phí của doanh
nghiệp, mà hiệu quả sử dụng vốn là yếu tố được xem xét và quan tâm hàng đầu với
nhà quản lý.
Mặt khác, thị trường còn đóng vai trò là tái tạo nguồn vốn để doanh nghiệp thực
hiện tái sản xuất kinh doanh mở rộng trên cơ sở đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.

 Diễn biến lãi suất tín dụng
Hầu hết các doanh nghiệp trên thị trường đều phải vay vốn ngân hàng để duy trì và
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy diễn biến lãi xuất tín dụng có ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quan hệ tín dụng
giữa doanh nghiệp và ngân hàng, lã suất cho vay phản ánh giá cả của đồng vốn, mà
người sử dụng vốn là các doanh nghiệp phải trả cho người cho vay là các ngân hàng
thương mại. Đối với các doanh nghiệp, lãi suất cho vay hình thành nên chi phí vốn
và là chi phí đầu vào cảu quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, mọi sự biến động
của lãi suất cho vay trên thị trường cũng đều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh hay nói cách khác là tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh
nghiệp và qua đó điều chỉnh các hành vi của họ tới hoạt động kinh tế. Khi lãi suất
cho vay của ngân hàng thương mại tăng sẽ đẩy chi phí đầu vào và giá thành sản
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Phạm Thị
Mai
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
phẩm tăng lên, làm suy giảm lợi nhuận cũng như khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, gây ra tình trạng thua lỗ, phá sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Xu
hướng tăng lãi suất ngân hàng sẽ luôn đi liền với xu hướng cắt giảm, thu hẹp quy
mô và phạm vi của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Ngược lai,
khi lãi suất ngân hàng giảm sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm chi phí, hạ giá
thành và nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh. Lãi suất cho vay
thấp luôn là động lực khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng đầu tư, phát triển các
hoạt động sản xuất kinh doanh và uqa đó kích thích tăng trưởng trong toàn bộ nền
kinh tế.
 Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá là một trong những vấn đề rất được quan tâm trong một nền kinh tế đang
phát triển như Việt Nam. Chính sách tỷ giá của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của các doanh nghiệp. Từ cuối năm 2007 đến
năm 2009 tỷ giá đã có rất nhiều biên động. Năm 2008, tỷ giá USD/VND đã tăng

khoảng 9%, vượt xa mức thay đổi quanh 1% những năm gần đây. Mức tăng vượt
trội này đã đẩy chi phí nhập khẩu lên cao. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Hơn nữa trong năm 2008 tỷ giá còn có sự
biến đọng khó lường thể hiện ở sự trái chiều trong nửa đầu năm 2008: giảm mạnh ở
những tháng đầu năm và tăng đột biến ngay sau đó, gây xáo trộn kế hoạch sản xuất
kinh doanh của công ty. Điều đó cũng đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử
dụng vốn của công ty.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
 Quy chế tài chính nội bộ của doanh nghiệp
Đây là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Quy
chế quản lý tài chính của công ty mà chặt chẽ, có tổ chức cao thì tổ chức công tác
tài chính càng có hiệu quả. Vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng
được quản lý và sử dụng đúng mục đích thì hiệu qảu mang lại càng lớn, công ty
không bị thất thoát vốn, quy định về việc bán chịu và quản lý công nợ giúp nhân
viên thực hiên công việc theo đúng sự chỉ đạo đã đề ra của lãnh đạo công ty. Các
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Phạm Thị
Mai
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
quy định về việc sử dụng tài sản cố định trong công ty giúp nhân viên có tinh thần
trách nhiệm với việc sử dụng tài sản đó. Do vậy mà hiệu quả sử dụng vốn của công
ty được nâng cao.
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Phạm Thị
Mai
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
 Mức độ chấp nhận rủi ro của người lãnh đạo
Trong kinh doanh phải chấp nhận mạo hiểm có nghĩa là phải chấp nhận sự rủi ro,
nhưng điều đó lại đồng nghĩa với cơ hội để gia tăng lợi nhuận (mạo hiểm càng cao
thì rủi ro càng nhiều nhưng lợi nhuận càng lớn). Do đó có thể có một số nhà quản lý

sẵn sàng sử dụng nhiều nợ hơn để gia tăng lợi nhuận.
Tuy nhiên các nhà quản lý cần phải cân nhắc kỹ trước khi ra quyết định tăng tỷ
trọng vốn vay nợ bởi lẽ tăng mức độ mạo hiểm và chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về
doanh thu và lợi nhuận theo chiều hướng giảm sút sẽ làm cho cán cân thanh toán
mất thăng bằng, nguy cơ phá sản sẽ hiện thực.
 Ý thức trách nhiệm của người lao động
Đây cũng là một nhân tố có tầm quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Nếu cán bộ công nhân viên trong công ty có trách nhiệm
cao, ý thức kỷ luật tôt, yêu nghề và có tâm huyết với nghề thì sẽ đem lại hiệu quả
trong lao động. Công ty cần có những quy định cụ thể cho từng cá nhân sử dụng tài
sản của công ty. Có như vậy thì hiệu quả công việc mới cao và hiệu quả sử dụng
vốn cũng cao hơn.
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Phạm Thị
Mai
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH SX – KD HÓA CHẤT VÀ VẬT TƯ KHOA
HỌC KỸ THUẬT
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH SX – KD hóa chất và vật tư khoa
học kỹ thuật
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị
Công ty TNHH Sản xuất - Kinh doanh Hóa chất & Vật tư KHKT được thành lập
ngày 15 tháng 4 năm 2005 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0102019944 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp.
- Loại hình doanh nghiệp: công ty TNHH
-Vốn điều lệ(ban đầu): 2.500.000.000 VND
- Đến ngày 5/8/2011: Vốn điều lệ là: 8.000.000.000 VND
- Ngành nghề kinh doanh: Nhập khẩu trực tiếp hóa chất & vật tư y tế, khoa
học kỹ thuật để phân phối trong nớc.

- Trụ sở chính : 62B/81 Lạc Long Quân, Cầu Giấy, Hà Nội
- Điện thoại: (04) 8771883 – 8772790
- Fax: (04) 8771883 - 8773995
Công ty được phép hoạt động trên phạm vi theo pháp luật nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân,
công ty có con dấu riêng để giao dịch, có vốn và tài sản riêng, được quyền tự chủ về
tài chính, có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước và
người lao động trong công ty và phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước về hoạt động
kinh doanh của mình.
Từ khi thành lập đến nay, Công ty TNHH Sản xuất - Kinh doanh Hóa chất & Vật tư
KHKT luôn tạo được uy tín cho mình và cùng với sự cố gắng làm việc không
ngừng của toàn bộ nhân viên mà công ty đã đứng vững được trong thị trường cạnh
tranh khốc liệt và ngày càng phát triển. Đặc biệt là trong thời gian vừa qua, cuộc
khủng hoảng toàn cầu trong nền kinh tế đã gây cú sốc rất lớn đối với các doanh
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Phạm Thị
Mai
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
nghiệp nhỏ. Không ít doanh nghiệp ở Việt nam - một đất nước đang trong quá trình
phát triển nền kinh tế đã phải đầu hàng cuộc khủng hoảng đó và bên cạnh đó, cũng
rất nhiều doanh nghiệp mặc dù gặp không ít khó khăn trong công cuộc đứng vững
trên thị trường nhưng vẫn không ngừng phát triển mạnh mẽ như Công ty TNHH
SX-KD Hoá Chất Và Vật Tư KHKT .Đó là tiền đề cùng với các doanh nghiệp khác
đa đất nước nhanh chóng phát triển.
2.1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Đơn vị kinh doanh với số vốn ban đầu là hai tỷ năm trăm triệu đồng, công ty đã
không ngừng cố gắng sáng tạo, năng động trong kinh doanh và cho đến nay số vốn
điều lệ đã tăng lên là 8.000.000.000VND . Công ty có thuận lợi nhiều mặt khi cả
nước nói chung và Hà Nội nói riêng đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay. Công ty
đã triển khai thực hiện nhiều hợp đồng bán hàng cho các công ty, trường đại học,

các viện nghiên cứu… trên địa bàn thành phố cũng như trên toàn quốc. Các mặt
hàng kinh doanh của công ty bao gồm:
+ Hóa chất tinh khiết
+ Hóa chất công nghiệp
+ Các loại vật tư , thiết bị y tế, KHKT dùng trong phòng thí nghiệm
2.1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị
- Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh
Do đặc điểm là công ty TNHH và kinh doanh liên tục nên công ty thường kỳ họp
vào cuối tháng để tổng kết tình hình kinh doanh của các thành viên. Công ty tổ chức
bộ máy quản lý theo mô hình tập trung gồm: Giám đốc công ty, Phó Giám đốc giúp
việc cho Giám đốc, kế toán trưởng giúp Giám đốc quản lý về mặt tài chính và các
phòng ban chức năng (phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng kỹ thuật).
Giám đốc: Là người bỏ vốn và công sức thành lập công ty theo đúng quy định
của Nhà nước, là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về điều hành
hoạt động của công ty. Giám đốc cũng chịu hình thức khen thởng, kỷ luật theo đúng
các quy định mà công ty đề ra. Giám đốc có quyền hạn cao nhất trong công ty như
tổ chức, điều hành các hoạt động của công ty theo kế hoạch, là người chịu trách
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Phạm Thị
Mai
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
nhiệm chỉ đạo chung mọi hoạt động kinh doanh và quản lý công ty, giao trách
nhiệm trực tiếp cho từng bộ phận.
Phó Giám đốc: Giúp việc cho Giám đốc theo sự phân công và uỷ quyền của
Giám đốc công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được
phân công và uỷ quyền.
Phòng kinh doanh: Thực hiện công tác quảng cáo, mở rộng thị trường bán
hàng của công ty, tổ chức công tác điều tra, tổng hợp và phân tích thông tin thị
trờng, giá cả, khách hàng phục vụ nhiệm vụ kinh doanh của công ty; triển khai các
hình thức marketing, giới thiệu, đẩy mạnh việc bán hàng và mạng lưới tiêu thụ hàng

hóa. Phòng kinh doanh chủ động đàm phán, xử lý báo giá cho khách hàng, các
thành viên thuộc phòng kinh doanh có nhiệm vụ hoàn thành kế hoạch đặt ra về mức
bán hàng tối thiểu để có thể được hưởng % hoa hồng, mức thưởng hàng tháng. Bộ
phận này chia thành trởng phòng kinh doanh, phó phòng kinh doanh và các nhân
viên.
Phòng kế toán: Giúp Giám đốc điều hành về lĩnh vực kế toán, tài chính của
công ty theo quy định và điều lệ của công ty phù hợp với quy định của pháp luật;
lập và chịu trách nhiệm với Ban Giám đốc về các báo cáo tài chính, cùng với Ban
Giám đốc có trách nhiệm trước cơ quan liên quan về báo cáo của mình.
Phòng kỹ thuật: Đảm nhận việc sửa chữa các loại thiết bị, mặt hàng mà công
ty đã giao bán cho khác hàng bị hỏng trong thời gian còn bảo hành và có thể sửa
chữa nếu có người yêu cầu. Bộ phận này chia thành trưởng phòng kỹ thuật, phó
phòng kỹ thuật và các nhân viên.
- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị
Cùng với quá trình phát triển, Công ty TNHH SX-KD Hóa chất & Vật tư
KHKT luôn cố gắng hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của mình theo hệ thống
chặt chẽ gồm 1 Giám đốc, 1 Phó Giám đốc và 3 phòng ban. Mối quan hệ giữa Ban
Giám đốc với các phòng ban trong công ty được khái quát qua sơ đồ sau:
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Phạm Thị
Mai
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
Sơ đồ 2.1
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH SX-KD
HÓA CHẤT & VẬT TƯ KHKT
2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Tiến hành phỏng vấn 5 cán bộ trong công ty bao gồm: phó giám đốc, 2 nhân viên
phòng kế toán ,và nhân viên phòng kinh doanh tập trung vào nội dung nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH SX – KD hóa chất và vật tư

KHKT.
2.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập qua những tài liệu nội bộ của Công ty TNHH
SX – KD hóa chất và vật tư KHKT như: Báo cáo tài chính của công ty qua các năm
để lấy số liệu thực tế từ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, hồ sơ quản lý
của công ty, quản lý đơn hàng, báo cáo của các phòng ban. Các dữ liệu ngoại vi như
từ các website: www.google.com, Các tài liệu và các trang web này em thu thập
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Phạm Thị
Mai
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kinh doanh Phòng kế toán Phòng kỹ thuật
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
các thông tin lý luận và các thông tin, qui định, pháp luật hiện hành về việc nâng
cao hiệu quả nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty.
2.3. Phân tích và đánh giá thực trạng vấn đề hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty TNHH SX – KD hóa chất và vật tư khoa học kỹ thuật
2.3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH SX – KD hóa
chất và vật tư khoa học kỹ thuật
Ta có bảng 2.2 kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH SX – KD
hóa chất và vật tư khoa học kỹ thuật như sau:
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Phạm Thị
Mai
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm
toán
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong năm 2009-2011
Là một doanh nghiệp mới thành lập rất còn non trẻ nhưng Công ty TNHH
SX-KD Hóa chất & Vật tư KHKT cũng có kết quả kinh doanh khá khả quan. Trong
3 năm gần đây mặc dù thị trường có rất nhiều biến động, nền kinh tế trong và ngoài

nước khủng khoảng nghiêm trọng nhưng Công ty TNHH SX – KD hóa chất và vật
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Phạm Thị
Mai
STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
12,391,655,987 20,172,868,195 15,000,922,009
2
Các khoản giảm trừ
doanh thu
0 0 0
3
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
(10 = 01 - 02)
12,391,655,98
7
20,172,868,195 15,000,922,009
4 Giá vốn hàng bán 10,462,790,508 17,550,375,964 13,623,669,793
5
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
(20 = 10 - 11)
1,928,865,479 2,622,492,231 1,377,252,216
6
Doanh thu hoạt động tài
chính
8,768,643 8,192,868 0
7 Chi phí tài chính 610,008,808 367,393,471 23,638,355

8
- Trong đó: Chi phí lãi
vay
0 0 23,638,355
9
Chi phí quản lý kinh
doanh
1,282,610,936 1,918,795,982 525,027,023
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
(30 = 20 + 21 - 22 –
24)
45,014,378 344,495,646 828,596,838
11 Thu nhập khác 48,290 402,950,551 0
12 Chi phí khác 2,188,109 410,539,994 0
13
Lợi nhuận khác (40 = 31
- 32)
(2,139,819) (7,589,443) 0
14
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế (50 = 30 +
40)
42,874,559 336,906,203 828,596,838
15 Chi phí thuế TNDN 11,104,510 58,958,585 232,007,115
16
Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp
(60 = 50 – 51)

31,770,049 277,947,618 596,589,723

×