Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán nhóm hàng điện tử tại công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại dich vụ Phúc Thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.81 KB, 59 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Đại học thương mại Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng
hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền
được đòi tiền ở người mua. Nó kết thúc một chu kỳ hoạt động kinh doanh và mở ra
một chu kỳ sản xuất kinh doanh mới.
Bán hàng đóng một vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi doanh
nghiệp mà với cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Đối với doanh
nghiệp, hoạt động bán hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp cho doanh nghiệp tồn tại
và phát triển, thông qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có được doanh thu, nhanh
chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận để thực hiện quá trình tái sản
xuất kinh doanh, mở rộng quy mô, cải tiến trang thiết bị phục vụ kinh doanh nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp và thực hiện tốt nghĩa vụ với
Nhà nước. Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc thực hiện tốt khâu bán hàng là điều
kiện để kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ, thực hiện chu
chuyển tiền mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, là điều kiện để ổn định, nâng cao
đời sống của người lao động nói riêng và toàn xã hội nói chung
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang phát triển theo hướng mở cửa hội nhập,
các doanh nghiệp thương mại xuất hiện ngày càng nhiều, không chỉ các doanh nghiệp
trong nước mà các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng đang phát triển rất
mạnh. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức với mỗi doanh nghiệp. Để có được chỗ
đứng trên thị trường cạnh tranh khốc liệt này mỗi doanh nghiệp phải tự xây dựng cho
mình chiến lược cụ thể nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và đặc biệt là thúc đẩy
công tác tiêu thụ tìm đầu ra cho sản phẩm của doanh nghiệp mình. Do đó công tác
hạch toán nói chung và công tác hạch toán kế toán bán hàng nói riêng trở thành công
cụ quản lý tài chính cấp thiết hơn bao giờ với các DN. Kế toán bán hàng là một phần
quan trọng trong hệ thống kế toán, đóng vai trò trong việc quản lý điều hành và kiểm
soát các hoạt động kinh tế qua hệ thống thông tin trung thực, chính xác đầy đủ, toàn


diện kịp thời. Kế toán bán hàng cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ
phận liên quan, trên cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động
kinh doanh, giúp cho ban giám đốc nắm được thực trạng tình hình tiêu thụ hàng hóa
Sinh viên: Doãn Thị Quyên Lớp: SB14E

1
Khoá luận tốt nghiệp Đại học thương mại Hà Nội

của doanh nghiệp mình và kịp thời có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị
trường.
Qua thời gian nghiên cứu thực tế tại Công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương
mại dịch vụ Phúc Thịnh, em nhận thấy công tác kế toán bán hàng của công ty còn gặp
phải một số tồn tại như về nguyên tắc tính giá, chưa lập các khoản dự phòng khi bán
hàng; phương pháp bán hàng còn nhiều hạn chế; việc xác định kết quả bán hàng chưa
mang lại hiệu quả nhất định; một số nghiệp vụ phát sinh vận dụng tài khoản không
đúng theo quy định của Bộ Tài Chính
Qua thực tế trên em thấy tìm hiểu nghiên cứu kế toán bán hàng để hoàn thiện
công tác kế toán bán hàng tại công ty, hạn chế những điểm yếu, phát huy điểm mạnh,
nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường là vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay cho Công
ty. Chính vì lý do đó, em chọn đề tài kế toán bán hàng để viết luận văn nghiên cứu
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu với mục tiêu góp phần hệ thống hóa và hoàn thiện những vấn
đề lý luận về kế toán bán hàng. Đồng thời nghiên cứu thực trạng của Công ty nhằm
phát hiện ưu nhược điểm trong bộ máy kế toán bán hàng, từ đó đưa ra một số giải pháp
mong có thể góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng của Công ty.
Mục tiêu cụ thể nghiên cứu đề tài là:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán bán hàng theo chuẩn mực và chế độ kế
toán Việt Nam.
- Đánh giá chung tình hình kế toán bán nhóm hàng điện tử tại Công ty TNHH

đầu tư sản xuất và thương mại dịch vụ Phúc Thịnh để thấy được những kết quả đạt
được và những hạn chế còn tồn tại.
- Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán bán nhóm hàng điện tử
tại Công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại dịch vụ Phúc Thịnh
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán nhóm hàng
điện tử tại Công ty từ đó giúp Công ty đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, khuyến
khích khách hàng mua hàng và thanh toán trước thời hạn để hưởng chiết khấu, tránh
được những rủi ro về hàng tồn kho và nợ khó đòi, đẩy mạnh doanh thu tối đa hóa lợi
nhuận, phát triển mạnh hệ thống cửa hàng đại lý bán lẻ nhằm khẳng định vị thế.
Sinh viên: Doãn Thị Quyên Lớp: SB14E

2
Khoá luận tốt nghiệp Đại học thương mại Hà Nội

Mục tiêu của bản thân: Nhận thức về vai trò của kế toán bán hàng, bản thân em
hi vọng sau thời gian nghiên cứu về mảng đề tài này kết hợp với quá trình thực tập tại
Công ty, em sẽ có thêm kiến thức chuyên môn về kế toán bán hàng cả về lý luận và
thực tiễn, bổ sung thêm những thông tin để giúp em tiếp xúc với Công việc sau này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại dịch vụ Phúc Thịnh
chuyên kinh doanh các mặt hàng điện tử điện lạnh. Hàng hoá của Công ty đa dạng với
nhiều chủng loại như tivi, tủ lạnh, điều hoà nhiệt độ, máy giặt, bình nước nóng, nồi
cơm điện… Đặc điểm của các mặt hàng này là có chất luợng sử dụng đạt tiêu chuẩn
quốc tế, hàng hoá dễ bảo quản nhưng khó vận chuyển vì cồng kềnh. Tuy nhiên việc
theo dõi lại rất phức tạp và kế toán của công ty phải mở sổ chi tiết riêng cho từng
chủng loại hàng hoá Chính vì vậy đề tài đi sâu tập trung nghiên cứu vào kế toán bán
hàng nhóm hàng điện tử tại Công ty
- Phạm vi khảo sát: Công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại dịch vụ Phúc
Thịnh có văn phòng giao dịch chính Tầng 2, nhà 77 Đông Các ô Chợ Dừa, Đống Đa,
Hà Nội. Cùng với quá trình thực tập của mình, luận văn nghiên cứu tập trung vào khảo

sát thực tế, thu thập số liệu, sổ sách, chứng từ kế toán bán nhóm hàng điện tử tại Công
ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại dịch vụ Phúc Thịnh
- Thời gian: Khóa luận được thực hiện trên cơ sở khảo sát thực tế tại công ty
Công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại dịch vụ Phúc Thịnh 19/03/2012 đến
ngày 19/5/2012. Số liệu minh họa trong luận văn được thu thập vào Tháng 1 Quý I
năm 2012.
4. Phương thức thực hiện đề tài
• Phương pháp thu thập dữ liệu: Bao gồm:
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Phương pháp điều tra trắc nghiệm: Trong quá trình tìm hiểu và thu thập thông tin
phục vụ cho vấn đề nghiên cứu em đã sử dụng phương pháp điều tra trắc nghiệm
đối với các cán bộ quản lý và các nhân viên thuộc phòng kế toán của công ty.
Thông qua phiếu điều tra trắc nghiệm này đã thu được những thông tin liên quan
đến vấn đề cơ bản, những khó khăn, những nguyên nhân dẫn đến những vấn đề còn
hạn chế đối với kế toán bán hàng điện tử của DN
Sinh viên: Doãn Thị Quyên Lớp: SB14E

3
Khoá luận tốt nghiệp Đại học thương mại Hà Nội

Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu: Tiến hành phỏng vấn chuyên sâu một số đối
tượng là các cán bộ cấp cao và các cán bộ trực tiếp thực hiện công tác kế toán bán
hàng điện tử của DN
Phương pháp quan sát: Tổng kết thực tiễn hoạt động công tác kế toán bán hàng
điện tử tại công ty
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Nguồn dữ liệu bên trong: Sử dụng báo cáo bán hàng hàng ngày; báo cáo kết quả
bán hàng; báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán
Nguồn dữ liệu bên ngoài: Những tài liệu chuyên ngành về kế toán bán hàng của
công ty như: Giáo trình, tài liệu tham khảo, báo, tạp chí chuyên ngành kế toán-

kiểm toán; các niên giám thống kê, tài liệu lưu trữ, văn bản liên quan đến kế toán
bán hàng của doanh nghiệp, một số trang Web về kiểm toán nhà nước, thông tin
trên truyền hình và các chuyên đề của khóa trước
• Phương pháp phân tích dữ liệu:
Biên tập và mã hóa dữ liệu: Tổng hợp, biên tập và mã hóa các câu hỏi, câu trả lời
trong các phiếu điều tra trắc nghiệm, biên bản phỏng vấn, các dữ liệu thứ cấp thu được
và các thông tin trong quá trình quan sát
Phương pháp thống kê mô tả: Thông qua các số liệu thu thập được, tập hợp,
thống kê và tổng hợp mô tả thành các bảng số liệu, các sơ đồ…
Phương pháp so sánh: So sánh các kết quả bán hàng điện tử và hiệu quả của việc
thực hiện công tác kế toán bán hàng của công ty từ năm 2009-2011
Phương pháp đối chứng: Nghiên cứu và so sánh kế toán bán hàng điện tử của
công ty và những lý luận đã học có những điểm khác biệt nào
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Với phạm vi đề tài nghiên cứu như trên thì khóa luận được kết cấu thành ba
chương như sau:
Chương 1:Cơ sở lý luận của các vấn đề cần nghiên cứu trong công tác kế toán bán
hàng tại doanh nghiệp
Chương II:Thực trạng kế toán bán nhóm hàng điện tử tại công ty TNHH đầu tư sản
xuất và thương mại dich vụ Phúc Thịnh
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán nhóm hàng
điện tử tại công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại dich vụ Phúc Thịnh
Sinh viên: Doãn Thị Quyên Lớp: SB14E

4
Khoá luận tốt nghiệp Đại học thương mại Hà Nội

CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỂ CẦN NGHIÊN CỨU
TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm cơ bản

1.1.1 Bán hàng và các phương thức bán hàng
Khái niệm bán hàng
Bán hàng: Là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một
DNTM, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán
sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người
mua.
Các phương thức bán hàng
 Phương thức bán buôn hàng hóa
Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản
xuất…để thực hiện bán ra hoặc gia công chế biến rồi bán ra.
Đặc điểm của hàng hóa trong bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu
thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa
chưa được thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn, giá
bán biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán.
Trong bán buôn hàng hóa thường bao gồm hai hình thức sau đây:
• Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho:
Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng bán phải được xuất ra từ
kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức này có hai hình thức sau đây:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho
- Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng
• Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng
Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ
nhà cung cấp không đem về nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc
chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương thức này có thể thực hiện theo các hình
thức sau đây:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng
Sinh viên: Doãn Thị Quyên Lớp: SB14E

5

Khoá luận tốt nghiệp Đại học thương mại Hà Nội

 Phương thức bán lẻ hàng hóa
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các tổ chức kinh tế
hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa ra khỏi lĩnh vực lưu
thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được
thực hiện. Bán lẻ thường với số lượng ít và giá bán ổn định.
Phương thức bán lẻ có các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp
- Hình thức bán hàng tự phục vụ
- Hình thức bán hàng trả góp
 Phương thức bán hàng đại lý
Là phương thức bán mà trong đó các doanh nghiệp thương mại giao hàng cho
cơ sở nhận đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng,
cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp và được hưởng một khoản tiền gọi
là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu
của các doanh nghiệp, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận
thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành
1.1.2 Doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
Khái niệm doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập
khác” ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ/BTC ngày 31 tháng 12
năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính đưa ra một số khái niệm:
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng

hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có).
Sinh viên: Doãn Thị Quyên Lớp: SB14E

6
Khoá luận tốt nghiệp Đại học thương mại Hà Nội

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là số chênh lệch giữa tổng
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu phải nộp về hàng hóa đã tiêu thụ, thuế GTGT của hàng đã tiêu thụ
nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp).
Các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
1.1.3. Phương thức thanh toán và chiết khấu thanh toán
Phương thức thanh toán
 Phương thức thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người
mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa được chuyển giao. Thanh
toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hóa. Ở hình
thức này sự vận động của hàng hóa gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
 Phương thức thanh toán chậm trả
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa, do
đó hình thành khoản nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu phải được hạch toán

quản lý chi tiết theo từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán.
Hình thức thanh toán
 Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: Theo phương thức này, việc chuyển giao
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng và việc thu tiền được thực
hiện đồng thời và người bán sẽ nhận được ngay số tiền mặt tương ứng với số hàng hóa
mà mình đã bán.
Sinh viên: Doãn Thị Quyên Lớp: SB14E

7
Khoá luận tốt nghiệp Đại học thương mại Hà Nội

 Thanh toán qua ngân hàng: Theo phương thức này, người mua có thể thanh
toán bằng các loại séc, thanh toán bằng ủy nhiệm chi, thanh toán bằng ủy nhiệm thu,
trái phiếu, cổ phiếu, các loại tài sản có giá trị tương đương….
Chiết khấu thanh toán
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
1.2. Nội dung của kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1. Những quy định về ghi nhận doanh thu bán hàng theo Chuẩn mực kế toán
VAS 01 và VAS 14.
Hoạt động bán hàng là quá trình người bán chuyển giao quyền sở hữu về hàng
hóa sang tay người mua và nhận về quyền sở hữu tiền tệ hoặc quyền đòi tiền từ người
mua. Tổng số tiền mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động bán hàng đó được ghi nhận
là doanh thu bán hàng. Như vậy để hoàn thiện nghiệp vụ kế toán bán hàng thì trước hết
ta phải có sự hiểu biết thấu đáo về lý luận doanh thu và những quy định ghi nhận
doanh thu bán hàng.
 Theo chuẩn mực VAS 01 “Chuẩn mực chung” ban hành và công bố theo Quyết
định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
việc ghi nhận doanh thu được trình bày như sau: “Việc ghi nhận doanh thu và chi phí

phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng
với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi
phí phải trả nhưng liên quan tới doanh thu kỳ đó”. Đó chính là nguyên tắc phù hợp
trong kế toán.
 Theo chuẩn mực VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác” ban hành và công bố
theo quyết định số 149/2001/QĐ/BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ
tài chính điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng như sau:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi giao dịch bán hàng đồng thời thỏa mãn
tất cả 5 điều kiện sau:
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Sinh viên: Doãn Thị Quyên Lớp: SB14E

8
Khoá luận tốt nghiệp Đại học thương mại Hà Nội

 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
 Doanh thu được xác định khi tương đối chắc chắn.
 Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng
 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể.
Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời
điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát
hàng hóa cho người mua.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không

được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa
dưới nhiều hình thức khác nhau như:
(a) Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt
động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông
thường.
(b) Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào
người mua hàng hóa đó.
(c) Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan
trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành.
(d) Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được
nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán
có bị trả lại hay không.
1.2.1.2 Xác định doanh thu bán hàng theo chuẩn mực kế toán VAS 14.
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản thu đã hoặc sẽ thu
được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
Sinh viên: Doãn Thị Quyên Lớp: SB14E

9
Khoá luận tốt nghiệp Đại học thương mại Hà Nội

khoản thu hoặc sẽ thu sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng
bán và hàng bán bị trả lại.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định theo nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí đã
bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức. Trên
nguyên tắc đó, giá bán hàng hóa được xác định như sau:
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại
Thặng số thương mại dùng để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận, nó được

tính theo tỷ lệ % trên giá thực tế của hàng hóa tiêu thụ.
Như vậy: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế x (1 + % Thặng số thương mại)
1.2.1.3 Xác định giá vốn hàng bán theo chuẩn mực kế toán VAS 02 “Hàng tồn
kho”
Xác định giá trị hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trong
trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá
trị thuần có thể thực hiện được theo nguyên tắc cẩn trọng.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện
tại.
 Phương pháp tính giá hàng tồn kho
Việc tính giá trị hàng tồn kho trong kế toán bán hàng được thực hiện theo một
trong các phương pháp sau
Phương pháp tính theo giá đích danh
Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp nhập sau, xuất trước
Sinh viên: Doãn Thị Quyên Lớp: SB14E

10
Khoá luận tốt nghiệp Đại học thương mại Hà Nội

1.2.2. Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC
Thực tế khảo sát công ty đang vận dụng chế độ kế toán hiện hành theo QĐ15 và
các thông tư hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài
Chính. Theo quyết định này việc vận dụng chế độ vào kế toán bán hàng như sau:
 Chứng từ sử dụng
 Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu số 01 GTGT- 3LL)
 Hóa đơn bán hàng (Mẫu số 02 GTGT-3LL)

 Phiếu xuất kho (Mẫu số 02- VT)
 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03- VT)
 Phiếu chi (Mẫu số 02- TT)
 Phiếu thu (Mẫu số 01- TT)
 Giấy báo nợ, có của ngân hàng
 Bảng kê bán lẻ hàng hóa
 Bảng thanh toán hàng đại lý
 Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán
 Các chứng từ chi phí: hóa đơn vận chuyển, hóa đơn thuê kho bãi, thuê
bốc dỡ hàng hóa…
 Tài khoản sử dụng
 Nhóm tài khoản phản ánh doanh thu
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” tài khoản này ghi
nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã xác định tiêu thụ của doanh nghiệp
trong kỳ
Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ” tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp, giữa các đơn vị
trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty.
 Nhóm tài khoản phản ánh giá vốn
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” tài khoản này ghi nhận trị giá vốn thực tế
của số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ.
 Nhóm tài khoản giảm trừ doanh thu
Sinh viên: Doãn Thị Quyên Lớp: SB14E

11
Khoá luận tốt nghiệp Đại học thương mại Hà Nội

Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại” ghi nhận khoản chiết khấu thương mại
mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do người mua
đã mua hàng với số lượng lớn theo thỏa thuận đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán

hoặc theo cam kết.
Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại” tài khoản này sử dụng để phản ánh doanh
thu của số hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất lượng, mẫu
mã, quy cách mà người mua từ chối thanh toán và trả lại cho doanh nghiệp.
Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán” tài khoản này phản ánh khoản người bán
giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc quá thời hạn
ghi trên hợp đồng hoặc hàng hóa bị lạc hậu thị hiếu.
 Nhóm tài khoản hàng hóa
Tài khoản 156 “Hàng hóa” phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng
giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp.
Tài khoản 157 “Hàng gửi bán” phản ánh trị giá của hàng hóa gửi cho người
mua, giao cho các cơ sở đại lý chưa được chấp nhận thanh toán.
 Nhóm tài khoản thanh toán công nợ
Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” được sử dụng để phản ánh số tiền mà
doanh nghiệp phải thu của khách hàng do bán chịu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ và
tình hình thanh toán các khoản phải thu của khách hàng, còn sử dụng để phản ánh số
tiền doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng.
Tài khoản 111 “Tiền mặt”, 112 “Tiền gửi ngân hàng”, 138 “Phải thu khác”, Tài
khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước”…
 Sổ kế toán
 Hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc điểm của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
đều được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là NK chung theo trình tự thời gian và nội
dung kinh tế, sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký để ghi vào sổ cái.

Sinh viên: Doãn Thị Quyên Lớp: SB14E

12
Khoá luận tốt nghiệp Đại học thương mại Hà Nội


Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
 Hình thức Nhật ký – Sổ cái
Đặc điểm của hình thức này là quyển sổ cái tổng hợp duy nhất vừa dùng làm sổ
nhật ký ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian, vừa
dùng làm sổ cái để tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ theo các tài khoản kế toán.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký - Sổ cái:


Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sinh viên: Doãn Thị Quyên Lớp: SB14E

13
Chứng từ gốc Sổ(thẻ) hạch
toán chi tiết
Nhật ký chung
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Nhật ký
chuyên dùng
Báo cáo kế toán

Chứng từ gốc
gèc
Số(thẻ) hạch
toán chi tiết
chi tiÐt
Bảng tổng hợp
chứng từ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Nhật ký-Sổ cái
Báo cáo kế toán
Sổ quỹ
Khoá luận tốt nghiệp Đại học thương mại Hà Nội

 Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ
Hình thức này kết hợp chặt chẽ ghi chép các nghiệp vụ phát sinh theo trình tự
thời gian với hệ thống hóa các nghiệp vụ đó theo nội dung kinh tế, hạch toán tổng hợp
với hạch toán chi tiết của đại bộ phận các tài khoản trên cùng một sổ sách và trong
cùng một quá trình ghi chép kết hợp với ghi chép kế toán hàng ngày với tập hợp dần
các chỉ tiêu kinh tế cần thiết cho công tác quản lý và lập BCTC.
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
 Hình thức Chứng từ ghi sổ
Đặc điểm của hình thức này chứng từ là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng
hợp. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Sơ đồ 1.4 Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ

Sinh viên: Doãn Thị Quyên Lớp: SB14E

14
Chứng từ gốc và các
bàng phân bổ
Sổ(thẻ) hạch toán
chi tiết
Nhật ký -Chứng từ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Bảng kê
Khoá luận tốt nghiệp Đại học thương mại Hà Nội

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
1.2.3. Những vấn đề cần nghiên cứu về kế toán bán hàng
Với những kiến thức thu thâp được về kế toán bán hàng kết hợp cùng quá trình
thực tập khảo sát thực tế tại công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại dịch vụ
Phúc Thịnh. Đồng thời có sự tìm hiểu và tham khảo những công trình nghiên cứu của
năm trước. Để hoàn thiện đề tài này, em xin trình bày một số vấn đề nghiên cứu cơ
bản sau:
Thứ nhất: Khảo sát tìm hiểu đặc điểm hàng hóa, các phương thức bán hàng, đặc
điểm tổ chức bán hàng tại công ty, các phương thức thanh toán.
Thứ hai: Nghiên cứu đặc điểm, mô hình, hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại
công ty; chính sách kế toán công ty đang áp dụng như chế độ kế toán hiện hành, niên
độ kế toán, phương pháp nộp thuế GTGT, hạch toán hàng tồn kho, phương pháp xác

định giá trị hàng tồn kho.
Thứ ba: Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới công tác kế toán bán hàng của
công ty bao gồm cả nhân tố thuộc môi trường bên trong và bên ngoài.
Sinh viên: Doãn Thị Quyên Lớp: SB14E

15
Chứng từ gốc Sổ(thẻ) hạch
toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Báo cáo kế toán
Sổ quỹ
Bảng cân đối tài khoản
Sổ cái
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Khoá luận tốt nghiệp Đại học thương mại Hà Nội

Thứ tư: Nghiên cứu đặc điểm tổ chức kế toán bán nhóm hàng điện tử tại công
ty. Công ty sử dụng các chứng từ liên quan nghiệp vụ bán nhóm hàng điện tử như đơn
bán hàng, hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,
phiếu thu, phiếu chi…Quy định lập và trình tự luân chuyển chứng từ. Nghiên cứu tài
khoản vận dụng để ghi nhận nghiệp vụ bán hàng như TK doanh thu 511, 512; TK giá
vốn 632; TK giảm trừ doanh thu 521, 531, 532; TK thanh toán công nợ 131, 111, 112,
138…và các tài khoản liên quan khác. Hạch toán ban đầu một số nghiệp vụ phát sinh.
Tiếp theo tìm hiểu về hình thức ghi sổ sách của công ty, cách thức ghi sổ, sử dụng các
sổ, sổ chi tiết để phản ánh nghiệp vụ kế toán bán hàng.

Thứ năm: Từ thực tế tìm hiểu, đánh giá chung về thực trạng hoạt động cũng
như công tác bán hàng, kế toán bán nhóm hàng điện tử công ty để thấy được những ưu
điểm và hạn chế còn tồn tại để đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục và hoàn thiện cho
phù hợp với tình hình của công ty.
Sinh viên: Doãn Thị Quyên Lớp: SB14E

16
Khoá luận tốt nghiệp Đại học thương mại Hà Nội

CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG
TY TNHH ĐẦU TƯ SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ PHÚC THỊNH
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường kế toán bán nhóm
hàng điện tử tại công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại dịch vụ Phúc
Thịnh
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại dịch vụ Phúc
Thịnh
2.1.1.1 . Đặc điểm tổ chức công tác quản lý tại công ty TNHH đầu tư sản xuất và
thương mại dịch vụ Phúc Thịnh
Tên công ty: Công ty TNHH Đầu Tư Sản Xuất và Thương Mại Dịch Vụ Phúc
Thịnh
Địa chỉ: Tầng 2, nhà 77 Đông Các ô Chợ Dừa, Đống Đa, Hà Nội
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Số điện thoại : 0435110380
Số Fax: 0435131285
MST: 0105168384
Vốn điều lệ:18 tỷ đồng
Ngành nghề kinh doanh: Công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại dịch vụ
Phúc Thịnh chuyên kinh doanh các mặt hàng điện tử điện lạnh. Hàng hoá của công ty
đa dạng với nhiều chủng loại như tivi, tủ lạnh, điều hoà nhiệt độ, máy giặt, bình nước

nóng, nồi cơm điện….Đặc điểm của các mặt hàng này là có chất luợng sử dụng đạt
tiêu chuẩn quốc tế, hàng hoá dễ bảo quản nhưng khó vận chuyển vì cồng kềnh. Tuy
nhiên việc theo dõi lại rất phức tạp và kế toán của công ty phải mở sổ chi tiết riêng
cho từng chủng loại hàng hoá.
+ Nguồn nhập hàng chủ yếu của công ty là của các hãng như Panasonic, Sony,
SamSung, Sharp, Toshiba….
+ Công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại dịch vụ Phúc Thịnh xuất hàng chủ
yếu cho các cửa hàng điện tử, điện lạnh và bán lẻ cho người tiêu dùng
Công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại dịch vụ Phúc Thịnh là một đơn
vị hạch toán kinh tế độc lập có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có quan hệ đối
Sinh viên: Doãn Thị Quyên Lớp: SB14E

17
Khoá luận tốt nghiệp Đại học thương mại Hà Nội

nội, đối ngoại, tự chủ về tài chính, đuợc mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng theo quy
định của pháp luật hoạt động dưới sự quản lý, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản
lý của nhà nước thành phố Hà Nội. Địa bàn hoạt động của công ty tương đối rộng lớn,
đối tượng phục vụ của công ty đa dạng.
Từ khi bắt đầu được thành lập công ty không ngừng phát triển, cơ sở vật chất
ngày càng được đầu tư xây dựng phù hợp với điều kiện kinh doanh trong nền kinh tế
thị trường. Mặt hàng kinh doanh của công ty ngày càng phát triển phong phú và đa
dạng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
*Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
• Hội đồng quản trị : Là cơ quan quản lý do đại hội cổ đông bầu ra có toàn
quyền nhân danh công ty quyết định các vấn đề sản xuất kinh doanh như bầu ra
giám đốc kinh doanh, các kế hoạch kinh doanh và các quyết định kinh doanh
• Ban kiểm soát: Do đại hội cổ đông bầu ra để kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
trong quản lý điều hành kinh doanh, ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài

chính
• Ban giám đốc: Là ban điều hành kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm
trước hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền và trách nhiệm được giao
Sinh viên: Doãn Thị Quyên Lớp: SB14E

Hội đồng
quản trị
Ban giám đốc Ban kiểm soát
Phòng
hành
chính
nhân sự
Phòng
mua và
cung
ứng
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
kinh
doanh
18
Khoá luận tốt nghiệp Đại học thương mại Hà Nội

• Phòng kinh doanh: Có trách nhiệm thực hiện các công việc liên quan đến việc
tiêu thụ sản phẩm, đề ra các chính sách bán hàng phù hợp. Đặt ra các mục tiêu
kinh doanh ngắn hạn và dài hạn trong việc thực hiện các kế hoạch chiến lược,
theo dõi chặt chẽ kế hoạch và lợi nhuận
• Phòng hành chính nhân sự: Tham mưu cho giám đốc các vấn đề về tuyển

dụng lao động, phân công lao động, xây dựng kế hoạch lao động, quỹ tiền
lương bảo hiểm hàng năm, quy chế hoá các nguyên tắc trả lương, trả thưởng,
xây dựng đơn giá sản phẩm và xây dựng định mức lao động.
• Phòng tài chính kế toán: Thực hiện các công việc hạch toán kế toán công ty,
đảm bảo chính xác, trung thực, có hiệu quả các số liệu liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh giúp giám đốc công ty có những quyết định đầu tư đúng
đắn trong công tác kế toán quản trị.
• Phòng mua và cung ứng: Có nhiệm vụ nghiên cứu kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hoá.
2.1.1.2 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán tại công ty TNHH đầu tư sản
xuất và thương mại dịch vụ Phúc Thịnh
Phòng kế toán của công ty gồm 5 người và được phân công đảm nhiệm các phần
hành kế toán khác nhau:
- Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung về tài chính, kế toán của công ty. Kế
toán trưởng có chức năng giúp giám đốc chỉ đạo và tổ chức thực hiện toàn bộ công tác
kế toán, thống kê, tài chính ở công ty đồng thời thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát toàn
bộ hoạt động kinh tế, tài chính của công ty
- Kế toán hàng hoá: Phản ánh và kiểm tra tình hình ký kết và thực hiện các hợp
đồng mua bán hàng hóa, kiểm tra việc bảo đảm an toàn cho hàng hóa, xuất nhập kho
kể cả về số lượng và chất lượng. Theo dỏi sổ sách chi tiết về hàng hoá tính toán đúng
giá vốn thực tế của hàng hóa nhập, xuất kho trị giá vốn thực tế của hàng hoá tiêu thụ.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu, phải trả với
người mua, người bán và các khoản tạm ứng trong công ty.
- Kế toán tổng hợp: Thực hiện các phần hành kế toán còn lại mà chưa phân
công đồng thời kiểm tra số liệu kế toán của các bộ phận khác chuyển sang để phục vụ
cho việc khoá sổ kế toán, lập báo cáo kế toán.
Sinh viên: Doãn Thị Quyên Lớp: SB14E

19
Khoá luận tốt nghiệp Đại học thương mại Hà Nội


- Thủ qũy: Làm nhiệm vụ quản lý lượng tiền thực có trong quỹ và trực tiếp thu
chi quỹ tiền mặt của công ty.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức của bộ máy kế toán
tại công ty TNHH Đầu Tư Sản Xuất và Thương Mại Dịch Vụ Phúc Thịnh.

2.1.2 Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị
* Chế độ kế toán:
Công ty TNHH Đầu Tư Sản Xuất và Thương Mại Dịch Vụ Phúc Thịnh tổ chức kế
toán theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Cụ thể:
• Luật kế toán (12/2003/L- CTN) do Quốc hội khoá IX công bố ngày 26/06/2003
• Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính và các
thông tư hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài
Chính
* Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ kế toán sử dụng:
Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng
năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ)
Các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh được quy đổi về đơn vị tiền tệ VNĐ
theo tỷ giá thực tế của ngân hàng công bố.
* Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng:
Công ty áp dụng hệ thống chứng từ kế toán của doanh nghiệp nhỏ và vừa được ban
hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Ngoài ra, một số chứng từ Công ty cũng áp dụng theo QĐ15/2006/QĐ-BTC như:
Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu thu, Phiếu chi
Sinh viên: Doãn Thị Quyên Lớp: SB14E

Kế toán trưởng
20
Kế
toán

hàng
hoá
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
tổng
hợp
Thủ
quỹ
Khoá luận tốt nghiệp Đại học thương mại Hà Nội

* Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng:
Công ty TNHH Đầu Tư Sản Xuất và Thương Mại Dịch Vụ Phúc Thịnh căn cứ vào
hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC do Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành, tiến hành nghiên cứu, vận dụng và chi tiết hoá hệ thống
tài khoản kế toán cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý
của Công ty.
* Các khoản phải nộp Nhà nước:
Thuế GTGT hàng bán nội địa: áp dụng theo phương pháp khấu trừ thuế. Thuế
suất thuế GTGT đầu ra là 5% đối với hàng hoá và dịch vụ vận chuyển.
* TSCĐ và khấu hao: TSCĐ được trình bày theo nguyên giá và giá trị khấu hao luỹ
kế. Phương pháp khấu hao TSCĐ là phương pháp đường thẳng, dựa trên thời gian sử
dụng ước tính, phù hợp với chế độ kế toán ban hành theo quyết định 206/2003/QĐ-
BTC ngày 12/12/2003 và được cơ quan thuế chấp nhận.
* Phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho(HTK):
Công ty áp dụng nguyên tắc đánh giá HTK theo giá thực tế và sử dụng phương
pháp giá thực tế đích danh:

Trị giá HTK cuối kỳ = HTK đầu kỳ + Nhập trong kỳ – Xuất trong kỳ.
Phương pháp hạch toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên.
2.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tới công tác kế toán bán nhóm hàng
điện tử tại công ty đầu tư xuất và thương mại dịch vụ Phúc Thịnh
2.2.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
 Các quy định của Chính phủ và Bộ tài chính về quản lý nhóm hàng điện
tử tại Việt Nam
Thương mại điện tử là một lĩnh vực tương đối mới tại Việt Nam. Cơ sở pháp lý
điều chỉnh hoạt động thương mại điện tử ở Việt Nam ra đời khá muộn so với nhiều
nước trên thế giới. Cuối năm 2005, Việt Nam mới có "Luật Giao dịch điện tử" và năm
2006 mới ra đời Nghị định hướng dẫn thi hành luật này. Tới đầu năm 2007, Chính phủ
Việt Nam ban hành Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 "Về giao dịch điện
tử trong hoạt động tài chính", số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 "Quy định chi tiết
thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số", số
35/2007/NĐ-CP ngày 08/03/2007 "Về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng".
Sinh viên: Doãn Thị Quyên Lớp: SB14E

21
Khoá luận tốt nghiệp Đại học thương mại Hà Nội

 Ảnh hưởng của Chuẩn mực kế toán Quốc tế tới kế toán bán nhóm hàng
điện tử tại công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại dịch vụ Phúc Thịnh
Chuẩn mực kế toán Quốc tế (IAS) là chuẩn mực mang tính toàn cầu hóa cao và
mang tính hướng dẫn, Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) mang tính pháp lý bắt
buộc, quy định chi tiết phù hợp với điều kiện tình hình cụ thể của Việt Nam. Trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, Bộ Tài Chính đang hoàn thiện hơn
nữa Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam cho phù hợp với Chuẩn mực kế toán Quốc
tế. Sự thay đổi các quy định mới của Bộ Tài Chính về chuẩn mực kế toán sẽ có ảnh
hưởng rất lớn tới công tác kế toán của doanh nghiệp nói chung và kế toán bán hàng nói
riêng. Người làm kế toán cần nắm bắt kịp thời các thông tin về sự thay đổi trong các

quy định của Bộ Tài Chính để thực hiện cho đúng, ngoài ra cần thông thạo ngoại ngữ
chuyên ngành để hiểu rõ được nội dung trong IAS từ đó có những ý kiến khách quan
trong việc vận dụng chuẩn mực, chế độ kế toán đúng theo quy định.
 Ảnh hưởng của chuẩn mực, chế độ tới kế toán bán nhóm hàng điện tử
tại Công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại dịch vụ Phúc Thịnh
Kế toán bán hàng được chi phối bởi hai chuẩn mực chính là Chuẩn mực kế toán
số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” và chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”
Chuẩn mực số 14 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế
toán doanh thu gồm quy định về doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, xác định
doanh thu làm cơ sở để kế toán phản ánh khoản doanh thu bán hàng và lập báo cáo tài
chính.
Chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho” quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho để làm cơ sở xác định giá vốn hàng bán, lựa chọn
phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho phù hợp với mặt hàng kinh doanh và đặc
điểm quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp.
 Sự thay đổi của các Nghị định Chính Phủ, và các Thông tư của Bộ Tài
Chính liên quan tới kế toán bán hàng:
Các Nghị định được Chính Phủ đưa ra trong từng thời kỳ, giai đoạn để đổi mới
hoàn thiện các văn bản pháp luật trước đó. Đi kèm theo đó là các thông tư hướng dẫn
của Bộ Tài Chính. Khi Chính Phủ thông qua ban hành một Nghị định mới thì các
Doanh nghiệp phải có trách nhiệm cập nhật, thực thi đúng theo quy định. Sự thay đổi
Sinh viên: Doãn Thị Quyên Lớp: SB14E

22
Khoá luận tốt nghiệp Đại học thương mại Hà Nội

Nghị định liên quan tới chế độ kế toán ảnh hưởng lớn tới công tác kế toán của các
doanh nghiệp thương mại.
 Sự phát triển công nghệ thông tin
Như chúng ta đã biết nền kinh tế hiện nay đang thay đổi từng ngày, sự thay đổi

đó phần lớn là do sự phát triển của khoa học công nghệ thông tin đưa lại. Cùng với sự
tiến bộ của khoa học công nghệ đã làm phát sinh thêm nhiều hình thức bán hàng như
bán hàng qua điện thoại, đặt hàng qua internet, mua hàng trực tuyến; với nhiều hình
thức thanh toán nhanh như thanh toán qua thẻ. Với nhiều nghiệp vụ mới lạ phát sinh sẽ
làm ảnh hưởng không nhỏ đến nghiệp vụ kế toán bán hàng tại DN.
2.2.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
 Tổ chức bộ máy quản lý công ty
Công ty có bộ máy quản lý phân chia rõ ràng, mỗi phòng ban phụ trách một
nhóm công việc khác nhau thể hiện tính chuyên môn hóa trong công tác quản lý của
công ty, đồng thời giữa các phòng ban cũng có sự liên kết chặt chẽ. Đây là nhân tố đầu
tiên giúp cho công tác kế toán của công ty được thực hiện trôi chảy đồng bộ, không có
sự chồng chéo.
 Tổ chức công tác kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được phân chia thành các bộ phận khác nhau, công
việc của bộ phận nào thì bộ phận đó phụ trách nhưng giữa các bộ phận có mối liên hệ
chặt chẽ. Công ty áp dụng phương pháp ghi sổ kế toán là Nhật ký chung. Đây là
phương pháp khá phổ biến và dễ thực hiện. Bên cạnh đó công ty đưa phần mềm kế
toán máy Fast Accounting vào xử lý dữ liệu giảm thiểu được thời gian và sai sót trong
ghi nhận xử lý thông tin. Do vậy công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán
hàng nói riêng cũng đạt hiệu quả hơn. Phương pháp hạch toán giá vốn là phương pháp
bình quân gia quyền, đây là phương pháp phổ biến khá dễ thực hiện, không phức tạp
giảm sai sót.
 Trình độ chuyên môn của nhân viên và kế toán viên công ty
Công ty có số nhân lực 50 người trong đó tốt nghiệp khối ngành kinh tế đạt gần
30%. Như vậy trình độ nhân viên đáp ứng được nhu cầu đặt ra của công ty. Phòng kế
toán có 5 nhân viên trình độ đại học chiếm 40%. Đây là nền tảng cho công tác kế toán
được thực hiện hiệu quả hơn.
Sinh viên: Doãn Thị Quyên Lớp: SB14E

23

Khoá luận tốt nghiệp Đại học thương mại Hà Nội

2.3 Thực trạng kế toán bán nhóm hàng điện tử tại công ty TNHH đầu tư sản xuất
và thương mại dịch vụ Phúc Thịnh
2.3.1. Đặc điểm chung về hàng hoá của Công ty:
Công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại dịch vụ Phúc Thịnh kinh doanh
các mặt hàng điện tử, điện lanh, hàng hoá của công ty gồm nhiều chủng loại như ti vi,
tủ lạnh, điều hoà nhiệt độ, máy giặt, bình nước nóng, nồi cơm điện Đặc điểm của
những mặt hàng này là có chất lượng sử dụng cao đạt tiêu chuẩn quốc tế, hàng hoá dễ
bảo quản nhưng khó vận chuyển vì cồng kềnh. Tuy nhiên việc theo dõi rất phức tạp,
kế toán phải mở sổ chi tiết riêng cho từng chủng loại hàng hoá.
Nguồn nhập hàng chủ yếu của Công ty là của các hang như: Sony, Panasonic,
Samsung, Sharp, Toshiba, Philip
Công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại dịch vụ Phúc Thịnh xuất hàng chủ
yếu cho các cửa hàng điện tử, điện lạnh ở các tỉnh và bán lẻ hàng hoá cho người tiêu
dùng.
2.3.2. Các phương thức bán hàng, phương thức thanh toán ở Công ty
* Các phương thức bán hàng:
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của lưu chuyển hàng hoá. Hiện nay, công ty chủ
yếu áp dụng hai phương thức bán hàng:
- Phương thức bán buôn qua kho
- Phương thức bán lẻ thu tiền tập trung
Theo các phương thức bán hàng này khi nhận hàng xong, người nhận hàng ký
nhận vào hoá đơn bán hàng thì hàng hoá sẽ được xác nhận là tiêu thụ và đây cũng
chính là thời điểm xác định doanh thu của hàng hoá bán ra.
Việc bán buôn do phòng kinh doanh đảm nhận, còn việc bán lẻ do các cửa hàng
thực hiện.
Trong đó phương thức bán buôn qua kho là phương thức bán hàng chủ yếu của
công ty. Phương thức này có ưu điểm tiêu thụ được một khối lượng hàng lớn, thu hồi
vốn nhanh. Vì vậy để khuyến khích khách hàng công ty đã áp dụng một chế độ giá bán

buôn hợp lý, phù hợp với giá cả thị trường. Công ty thường bán buôn cho các khách
hàng thường xuyên, quen thuộc trên cơ sở những hợp đồng kinh tế hoặc những đơn đặt
hàng, căn cứ vào những hợp đồng đã ký, bên mua cử cán bộ đến kho của công ty nhận
hàng theo đúng địa chỉ và thời gian ghi trên hợp đồng.
Sinh viên: Doãn Thị Quyên Lớp: SB14E

24
Khoá luận tốt nghiệp Đại học thương mại Hà Nội

Tổ chức bán lẻ hàng hoá do các cửa hàng của công ty phụ trách. Hiện nay Công
ty đã phát triển một mạng lưới các cửa hàng trên nhiều tỉnh thành phía Bắc như Vĩnh
Phúc, Hải Phòng, Hưng Yên, Bắc Ninh, Hải Dương Mạng lưới bán lẻ giúp công ty
tìm hiểu nghiên cứu nhu cầu của thị trường và đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng.
* Các phương thức thanh toán:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc séc đối với những khách hàng mua ít,
không mua thường xuyên hoặc những khách hàng có nhu cầu thanh toán ngay.
- Người mua ứng tiền trước, phương thức này được Công ty áp dụng cho các
khách hàng có nhu cầu đặt hàng mua theo yêu cầu, mua một lúc với số lượng lớn mà
công ty không đáp ứng được ngay.
- Thanh toán chậm, phương thức này được áp dụng cho khách hàng có quan hệ
thanh toán thường xuyên, có uy tín với công ty. Tuy bị chiếm dụng vốn nhưng bù lại
khách hàng phải chịu phần lãi suất do việc trả chậm.
- Ngoài ra, khách hàng còn có thể thanh toán bằng cách chuyển tiền cho công ty
qua ngân hàng mà công ty mở tài khoản tại đó.
2.3.3 Thực trạng kế toán bán nhóm hàng điện tử tại công ty TNHH đầu tư sản
xuất và thương mại dịch vụ Phúc Thịnh
Sơ đồ 2.3 Luân chuyển chứng từ kế toán bán hàng
tại công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại dịch vụ Phúc Thịnh
2.3.3.1 Trường hợp bán buôn.
Khi khách hàng có nhu cầu đến phòng nghiệp vụ của Công ty làm thủ tục mua

hàng. Bộ phận kế toán căn cứ vào nhu cầu của khách hàng viết hoá đơn giá trị gia
tăng kiêm phiếu xuất kho. Khách hàng xuống kho nhận hàng và ký nhận vào hoá đơn
để thủ kho trừ thẻ kho chi tiết cho từng mặt hàng.
Chứng từ kế toán sử dụng trong hạch toán hàng hoá liên quan đến quá trình bán
hàng là :
Sinh viên: Doãn Thị Quyên Lớp: SB14E

Lập chứng từ kế
toán phản ánh
các nghiệp vụ
kinh tế phát
sinh bán hàng
Căn cứ chứng
từ, nhập dữ
liệu vào phần
mềm, ghi sổ
kế toán
Kiểm tra
chứng từ
Lưu trữ và
bảo quản
chứng từ
25

×