Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng số 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.01 KB, 68 trang )

TÓM LƯỢC
Khoá luận tiến hành nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của công ty cổ phần xây dựng số 5”.
Đầu tiên khóa luận trình bày lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu, tổng quan các
công trình nghiên cứu liên quan, mục tiêu, phạm vi, phương pháp nghiên cứu.
Để nghiên cứu đề tài khóa luận đã trình bày các cơ sở lý thuyết như khái niệm
và các vấn đề liên quan đến vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp, hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, vốn cố
định và vốn lưu động của doanh nghiệp. Đồng thời trình bày các nhân tố khách quan
và chủ quan ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Qua đó cung cấp cái
nhìn tổng quan cho người đọc trong suốt đề tài.
Tiếp theo khóa luận tìm hiểu khái quát chung về Công ty cổ phần xây dựng số
5, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 4 năm gần đây, từ đó nêu ra những
thuận lợi và khó khăn chung mà công ty đang gặp phải. Sau đó phân tích tình hình cơ
cấu vốn và nguồn vốn của công ty xem việc phân bổ vốn đã hiệu quả chưa. Tiếp theo
khóa luận đi sâu vào phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thông qua các chỉ tiêu
tổng hợp, tình hình quản lý trang thiết bị và mua sắm tài sản cố định, tình hình khấu
hao tài sản cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định, tình hình quản lí vốn bằng tiền và
khả năng thanh toán của công ty, quản lí hàng tồn kho, các khoản phải thu và hiệu quả
sử dụng vốn lưu động. Qua đó đánh giá những kết quả đạt được, đồng thời chỉ ra
những mặt tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.
Cuối cùng khóa luận nêu ra những quan điểm, định hướng và mục tiêu của
công ty trong năm 2012 và những năm tiếp theo. Từ đó đề xuất các giải pháp đối với
công ty và kiến nghị đối với nhà nước, ngân hàng và các tổ chức tín dụng nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng số 5.
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy PGS.TS.
Thân Danh Phúc, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Kinh tế, Trường Đại Học
Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập. Với vốn kiến thức


được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa
luận mà còn là hành trang quí báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty cổ phần xây dựng số 5 đã cho
phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại Công ty. Em xin gửi lời cảm ơn đến
các cô, chú trong phòng Tài chính kế toán Công ty cổ phần xây dựng số 5 đã giúp đỡ
em trong quá trình thu thập và phân tích số liệu.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Công ty cổ phần xây
dựng số 5 luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc
Trân trọng cám ơn!
SVTH: Lê Thị Thảo
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
SXKD : Sản xuất kinh doanh
VCĐ : Vốn cố định
VLĐ : Vốn lưu động
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lưu động
VKD : Vốn kinh doanh
DN : Doanh nghiệp
CPXDCBDD : Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
LN : Lợi nhuận
DTT : Doanh thu thuần
CPXD : Cổ phần xây dựng
BCTC : Báo cáo tài chính
NH : Ngân hàng
HTK : Hàng tồn kho
KTTT : Kinh tế thị trường
TC - KT : Tài chính kế toán

iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty (Phụ lục)
Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất kinh doanh tại Công ty CPXD số 5 (Phụ lục)
Bảng2.1. Số cán bộ chuyên môn của Vinaconex 5 năm 2011 (Phụ lục)
Bảng 2.2. Tóm tắt các số liệu về tài chính trong 4 năm gần đây (Phụ lục)
Bảng 2.3. Phân tích tình hình tài sản của công ty (Phụ lục)
Bảng 2.4. Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty (Phụ lục)
Bảng 2.5. Phân tích tình hình nguồn vốn của công ty (Phụ lục)
Bảng 2.6. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty từ năm 2009 đến
2011………………………………………………………………………………… 31
Bảng 2.7: Cơ cấu và sự biến động của TSCĐHH (Phụ lục)
Bảng 2.8: Tình hình khấu hao và giá trị còn lại của TSCĐHH (Phụ lục)
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ ………………………… 36
Bảng 2.10: Tình hình biến động các khoản vốn bằng tiền (Phụ lục)
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty (Phụ lục)
Bảng 2.12: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình nợ phải thu (Phụ lục)
Bảng 2.13: Cơ cấu hàng tồn kho của công ty năm 2011 (Phụ lục)
Bảng 2.14. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình hàng tồn kho (Phụ lục)
Bảng 2.15. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sử dụng VLĐ………………………….45
Bảng 3.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2012……………………………… 51
iv
v
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào của nền
kinh tế với nhiệm vụ là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho xã hội, từ đó đạt được mục đích tối đa hoá
lợi nhuận của mình. Và để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, doanh
nghiệp buộc phải có một lượng vốn nhất định. Như vậy vốn là điều kiện không thể
thiếu cho việc hình thành và phát triển của doanh nghiệp, mặt khác trong điều kiện

của nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp đang tồn tại trong một môi trường cạnh
tranh và hoàn toàn tự chủ thì vấn đề vốn ngày càng trở nên quan trọng, nó quyết định
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thương trường.
Trong một nền kinh tế đang nóng như hiện nay, nhu cầu về vốn cho nền kinh tế
nói chung và cho các doanh nghiệp nói riêng là một vấn đề mang tính cấp thiết và đòi
hỏi sự quan tâm lớn của các doanh nghiệp và Nhà nước. Nếu như doanh nghiệp làm
ăn không hiệu quả và không đảm bảo được nhu cầu về vốn thì khó có thể tồn tại và
phát triển được ngay cả khi đó là một doanh nghiệp Nhà nước. Ngược lại, khi đã đảm
bảo được nhu cầu về vốn rồi thì việc sử dụng làm sao cho hiệu quả cũng không phải là
vấn đề đơn giản.
Trên thực tế khi nước ta bước vào nền kinh tế thị trường thì có nhiều doanh
nghiệp thích nghi được và kinh doanh có hiệu quả, song bên cạnh đó nhiều doanh
nghiệp với sức ì lớn đã không có được sự thay đổi kịp thời dẫn đến tình trạng thua lỗ
và phá sản. Tuy nhiên một lý do phải kể đến và là một trong những nguyên nhân
chính là do công tác quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế.
Chính vì vậy vấn đề rất quan trọng đặt ra với các doanh nghiệp hiện nay là phải xác
định và đáp ứng được đầy đủ nhu cầu về vốn và sử dụng đồng vốn đó sao cho có hiệu
quả.
Từ thực tế trên, qua gần 1 tháng thực tập tại Công ty CPXD số 5- trực thuộc
Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam, được sự hướng dẫn và giúp đỡ
nhiệt tình của thầy Thân Danh Phúc và các cô chú phòng Tài chính - Kế toán của công
ty, từng bước làm quen với thực tế và vận dụng lý thuyết vào thực tiễn em đã rút được
những kinh nghiệm quý báu cho bản thân mình. Qua đó càng thấy rõ được tầm quan
trọng của vấn đề sử dụng vốn của các doanh nghiệp nói chung và của Công ty nói
riêng, em quyết định tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của Công ty CPXD số 5”
6
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong một nền kinh tế đang nóng như hiện nay, nhu cầu về vốn cho nền kinh tế nói
chung và cho các doanh nghiệp nói riêng là một vấn đề mang tính cấp thiết và đòi hỏi

sự quan tâm lớn của các doanh nghiệp và Nhà nước. Nếu như doanh nghiệp làm ăn
không hiệu quả và không đảm bảo được nhu cầu về vốn thì khó có thể tồn tại và phát
triển được ngay cả khi đó là một doanh nghiệp Nhà nước. Ngược lại, khi đã đảm bảo
được nhu cầu về vốn rồi thì việc sử dụng làm sao cho hiệu quả cũng không phải là vấn
đề đơn giản.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí tăng hiệu quả
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh không chỉ có ý nghĩa đối với doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với
các ngành và nền nền kinh tế. Bên cạnh đó thực tiễn hoạt động của công ty còn bộc lộ
nhiều hạn chế, trong hoạt động huy động vốn, quản lí và sử dụng vốn chưa hợp lí gây
thất thoát lãng phí, tình trạng nợ nần cón khá phổ biến trong giai đoạn hiện nay.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Trong thời gian qua đã có nhiều luận văn, sách báo, tạp chí đề cập tới vấn đề liên
quan đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh như:
Luận văn thứ nhất “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty
Thương mại thuốc lá”, năm 2005, của sinh viên Đinh Thị Thúy, lớp 37F3 trường Đại
học Thương Mại. Luận văn đi sâu và phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty,
phân tích cụ thể các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty,
vốn lưu động, vốn cố địnhnăm 2002 đến năm 2004. Tuy nhiên chưa đi sâu phân tích
hiệu quả sử dụng tài sản cố định, do đó chưa nhìn thấy hết được tình hình quản lí và
sử dụng tài sản cố định hiện tại của công ty như thế nào để có những đánh giá và
phương hướng giải quyết cụ thể.
Luận văn 2 “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh với tăng trưởng kinh
tế tại công ty xuất nhập khẩu than Việt Nam” của sinh viên Phạm Thanh Hải lớp
40F5, trường Đại học Thương Mại, Luận văn sử dụng các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp,
được lấy và tính toán từ bảng BCTC của công ty xuất nhập khẩu than Việt nam từ
năm 2006 - 2008 để đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty, mối quan
hệ giữa hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và tình hình tăng trưởng kinh tế của công ty,
từ đó suy ra những mặt được và những mặt hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế.
Từ đó tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và

đảm bảo các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế của công ty. Một hạn chế của công trình
7
nghiên cứu này là các số liệu phân tích hiệu quả sử dụng vốn chứ được phân tích rõ
ràng và đầy đủ, các chỉ tiêu chỉ được tính toán thành bảng biểu và giải thích sơ sài, do
đó người đọc sẽ không hiểu hết được ý nghĩa của các chỉ số một cách tường tận.
Luận văn thứ 3 “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển kỹ nghệ và xây dựng Việt Nam” của
sinh viên Nguyễn Công Tuấn Anh, sinh viên lớp quản lí kinh tế K49A, trường Đại học
Kinh tế quốc dân. Qua phân tích tình hình thực tế hiệu quả quản lý vốn tại công ty CP
Đầu tư phát triển kỹ nghệ và xây dựng Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2010, sinh
viên đã thấy được những thành tựu mà công ty đã đạt được trong những năm qua và
những hạn chế còn tồn tại cần khắc phục trong thời gian tới để công ty có thể nâng
cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của mình nhằm góp phần đưa đất nước tiến vào xu
thế hội nhập và quốc tế hoá trong giai đoạn hiện nay. Có một hạn chế trong bài viết
này đó là khi đánh giá khái quát tình hình của công ty, sinh viên chưa nêu ra được
những số liệu cơ bản trong hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần
đây, chưa chỉ ra những thuận lợi khó khăn cơ bản mà công ty đang gặp phải, vì thế
người đọc chưa thể có được cái nhìn tổng quát về tình hình hiện tại của công ty để
thấy được sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công
ty.
Từ những tổng quan đánh giá tình hình nghiên cứu những đề tài nghiên cứu
những năm vừa qua em thấy được đây là một đề tài không phải là mới nhưng luôn
luôn có tính cấp thiết, hoạt động kinh doanh của công ty muốn tồn tại được thì luôn
luôn phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Đặc biệt đối với tình trạng hiện
nay của công ty em thực tập, Công ty CPXD số 5, một công ty hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng, nhu cầu vốn là rất lớn nhưng hiện nay tình trạng thiếu vốn, bị chiếm
dụng vốn cũng như các khoản vay vốn với chi phí cao…đang diễn ra, vì vậy việc cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là rất cần thiết để công ty có thể tồn tại và phát triển
trong thời kì cạnh tranh hiện nay. Đối với những sinh viên từng đến thực tập tại công
ty cũng chưa ai nghiên cứu đề tài này. Do đó em nghiên cứu đề tài này hi vọng sẽ tìm

hiểu thực trạng đánh giá tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong 3 năm
2009 - 2011, từ đó thấy được những mặt mà công ty đã đạt được và những hạn chế
cần khắc phục để đưa ra những đề xuất giải pháp đối với công ty và những kiến nghị
đối với nhà nước, ngân hàng và các tổ chức tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của công ty CPXD số 5.
3. Xác lập và tuyên bố đề tài nghiên cứu:
Công ty Cổ phẩn xây dựng số 5 được thành lập năm 1973 với tên gọi ban đầu
là Công ty xây dựng Số 5. Năm 1995, Công ty được Bộ Xây Dựng quyết định chuyển
8
về trực thuộc Tổng Công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Viêt Nam - Vinaconex. Tháng
10 năm 2004 chuyển đổi thành Công ty cổ phần với mức vốn ban đầu là 21 tỷ đồng,
tính đến thời điểm hiện tại vốn điều lệ của công ty đã tăng lên 50 tỷ đồng. Với doanh
thu hàng năm trên 500 tỷ đồng. công ty không ngừng mở rộng quy mô hoạt động, tối
đa hoá lợi nhuận, đặc biệt công ty đang trong quá trình cổ phần hoá, vấn đề quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là rất bức thiết, nó quyết định đến khả
năng cạnh tranh và vị thế của công ty trong tương lai. Vốn là một trong những nguồn
lực quan trọng nhất và không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả
các công ty, đặc biệt là đối với công ty xây dựng. Trong nền kinh tế thị trường hiện
nay thì nhu cầu vốn ngày càng trở nên quan trọng và bức xúc hơn vì nó là cơ sở để
công ty nâng cao sức cạnh tranh, mở rộng quy mô sản xuất… Vậy vấn đề là làm thế
nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty? Đây là vấn đề mà các
nhà quản lý công ty hiện nay rất quan tâm vì chỉ có quản lý hiệu quả nguồn vốn, có
một cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ luân chuyển của vốn
mới có thể gia tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Xuất phát từ thực tế và những vấn đề đặt ra trên đây, xuất phát từ bản thân
trong việc tìm hiểu và làm sáng tỏ vấn đề này, em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng số 5” làm đề tài cho
khoa luận tốt nghiệp của mình với hy vọng góp một phần nhỏ bé vào việc phân tích,
thảo luận, và rút ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại công ty cổ phần xây dựng số 5.

4. Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
a. Mục tiêu
Làm rõ những nét đặc thù trong hoạt động kinh doanh của công ty, đánh giá thực
trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty thông qua một số chỉ tiêu cơ bản, từ đó tìm ra
nguyên nhân, điểm mạnh, điểm yếu của công ty và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong thời gian tới.
b. Đối tượng:
Tập trung vào vấn đề vốn của doanh nghiệp như tình hình vốn, huy động vốn,
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
9
c. Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát thực tế hiệu quả sử dụng vốn của công ty
CPXD số 5 - Vinaconex trong 3 năm, từ 2009 đến 2011 và từ đó đề xuất cho năm
2012 và những năm tiếp theo.
Giới hạn về nội dung: Sử dụng các chỉ tiêu cơ bản nào để đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh cua công ty CPXD số 5
5. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp so sánh truyền thống: Là phương pháp được sử dụng phổ biến trong
phân tích tài chính. Khi sử dụng phương pháp này ta cần quán triệt 2 nguyên tắc cơ
bản:
• Gốc để so sánh: là số liệu của kì trước, mức trung bình ngành…
• Các chỉ tiêu sử dụng:
- So sánh bằng số tuyệt đối: Để thấy được sự biến động về khối lượng, quy mô
của các hạng mục qua từng thời kỳ.
- So sánh bằng số tương đối: Để thấy được tốc độ phát triển về mặt quy mô qua
các thời kỳ, các giai đoạn khác nhau.
- So sánh theo chiều dọc: Nhằm xác định tỷ lệ tương qua giữa các chỉ tiêu trong
một kỳ của từng BCTC so với các kỳ khác.
- So sánh theo chiều ngang: Đánh giá chiều hướng biến động của từng chỉ tiêu
qua các kỳ.
• Phương pháp sử dụng hệ số tài chính: Hệ số tài chính được tính bằng cách đem so

trực tiếp (chia) một chỉ tiêu này với một chỉ tiêu khác để thấy được mức độ ảnh
hưởng, vai trò của các yếu tố, chỉ tiêu này đối với chỉ tiêu, yếu tố khác.
• Tổng hợp tài liệu từ các nguồn thứ cấp, phân tích xử lí chúng
• Phân tích, so sánh thông qua các bảng số liệu, biểu đồ
Đề tài nghiên cứu sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp: Phương pháp thống kê,
phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá dựa trên các tài liệu sưu tập kết hợp với
suy luận để làm sáng tỏ đề tài.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ sở khoa học về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty CPXD
số 5.
10
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty CPXD số 5.
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm
1.1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Phạm trù vốn kinh doanh (VKD) luôn gắn liền với khái niệm Doanh nghiệp
(DN). Theo điều 4 luật DN 2005: “ DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có
trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Mỗi DN đều có những đặc thù riêng song tham gia vào quá trình SXKD đều cần
phải có sự kết hợp của ba yếu tố đầu vào cơ bản sau: Sức lao động, tư liệu lao động và
đối tượng lao động. Để có được ba yếu tố này đòi hỏi DN phải ứng ra một lượng vốn
tiền tệ nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh. Lượng vốn tiền tệ đó
được gọi là VKD của DN.

Vốn kinh doanh thường xuyên vận động và tồn tại dưới nhiều hình thức khác
nhau trong các khâu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó có thể là tiền, máy móc
thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm…khi kết thúc một
vòng luân chuyển thì vốn kinh doanh lại trở về hình thái tiền tệ. Như vậy, với một số
vốn ban đầu nó không chỉ được bảo tồn mà còn được tăng lên do hoạt động sản xuất
kinh doanh có lãi.
Từ những phân tích trên có thể hiểu VKD như sau:
VKD của DN là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động,
sử dụng vào hoạt động SXKD nhằm mục đích sinh lời.
1.1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
Căn cứ vào vai trò và đặc điểm luân chuyển của VKD khi tham gia vào quá trình
SXKD thì VKD của doanh nghiệp được chia làm hai loại: Vốn cố định và vốn lưu
động. Đây là hình thức phân loại thể hiện rõ ràng, chính xác và hầu hết các doanh
nghiệp hiện nay đang áp dụng.
• VCĐ của doanh nghiệp
• Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường, để có được các TSCĐ cần thiết cho hoạt động
kinh doanh đòi hỏi DN phải ứng trước một lượng vốn tiền tệ nhất định, lượng vốn tiền
tệ này được gọi là VCĐ của DN. “Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng
11
trước để hình thành nên TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần
trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng luân chuyển khi tái sản xuất
được TSCĐ về mặt giá trị”.
• Đặc điểm luân chuyển của VCĐ trong quá trình sản xuất
 Giá trị của vốn luân chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất và
được thu hồi dưới hình thức khấu hao cơ bản. Như vậy, trong qúa trình tham gia vào
sản xuất, một phần giá trị của VCĐ được rút ra khỏi quá trình sản xuất và được tích
lũy lại dưới hình thức quỹ khấu hao cơ bản, trong khi đó một bộ phận giá trị vẫn được
“ cố định” trong hình thái của TSCĐ. Và cứ sau mỗi chu kỳ sản xuất , bộ phận giá trị
“ hao mòn” rút ra khỏi qua trình sản xuất tăng dần, do đó quỹ khấu hao cơ bản tăng

dần lên còn bộ phận “ cố định” trong TSCĐ giảm dần đi. Khi TSCĐ hết thời gian sử
dụng thì VCĐ mới hoàn thành “một vòng luân chuyển”. Đặc điểm luân chuyển của
VCĐ đó chi phối việc bảo toàn vốn ở các khâu từ khâu mua sắm đến khâu sử dụng,
quản lý TSCĐ trong kinh doanh, trích khấu hao để thu hồi vốn và sử dụng quỹ khấu
hao cơ bản.
 Trong quá trình luân chuyển, TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất nhưng
giá trị của nó giảm thông qua hình thức khấu hao. Bởi vậy, yêu cầu của việc quản lý
và sử dụng VCĐ là phải dựa trên hai cơ sở: một là, phải đảm bảo cho TSCĐ của
doanh nghiệp được toàn vẹn và nâng cao hiệu quả sử dụng của nó; hai là, phải tính
toán chính xác số trích lập quỹ khấu hao bù lại giá trị hao mòn, thực hiện đổi mới
TSCĐ.
VCĐ của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với một doanh nghiệp
trong quá trình hình thành và phát triển, do đó việc thường xuyên sửa chữa đổi mới,
bổ sung TSCĐ và tăng thêm VCĐ trong các doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong
việc nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc của lao động.
• VLĐ của doanh nghiệp
• Khái niệm
Để hình thành nên các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông đảm bảo cho quá
trình SXKD, các DN phải bỏ ra một số vốn đầu tư nhất định. Số vốn này được gọi là
VLĐ. Vì vậy, “VLĐ của DN là số vốn ứng ra để hình thành nên các TSLĐ nhằm đảm
bảo cho quá trình kinh doanh của DN được thực hiện thường xuyên, liên tục. VLĐ
luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành
một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh”
Theo vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình SXKD thì VLĐ được phân bổ ở
các khâu như sau:
12
 VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: gồm giá trị của các khoản nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao động nhỏ, bao
bì.
 VLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán

thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
 VLĐ trong khâu lưu thông: gồm các khoản giá trị thành phẩm trong kho chờ
tiêu thụ, vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký cược, ký
quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.
• Đặc điểm luân chuyển của VLĐ
 VLĐ luôn vận động chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu từ hình
thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư hàng hóa và cuối cùng lại trở về hình thái tiền
tệ ban đầu của nó. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục
không ngừng cho nên VLĐ cũng tuần hoàn không ngừng, được gọi là quá trình chu
chuyển của VLĐ.
 Trong quá trình sản xuất TSLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản
phẩm, vì vậy giá trị của nó cũng được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị thành
phẩm tiêu thụ, đặc điểm này quyết định sự vận động của VLĐ: T-H…sx…H’-
T’(T’>T).
 VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp và không còn
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ một lần
vào giá trị sản phẩm. vốn này được thu hồi sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh và tiếp
tục được đưa vào chu kỳ sản xuất tiếp theo một cách liên tục.
Từ đặc điểm, phương thức chuyển dịch giá trị và vận động của VLĐ mà trong công
tác quản lý vốn, doanh nghiệp cần quan tâm:
 Phải xác định được VLĐ cần thiết cho chu kỳ SXKD của doanh nghiệp. Đây
là nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý vốn, đảm bảo đầy đủ, kịp thời VLĐ cho
quá trình SXKD được liên tục tránh ứ đọng vốn.
 Tổ chức khai thác các nguồn tài trợ VLĐ cũng như bảo toàn phát triển VLĐ để
việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
1.1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của DN.
Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn thì VKD của doanh nghiệp gồm 2 nguồn:
• Nguồn vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm:
• Nguồn vốn đầu tư ban đầu: Khi doanh nghiệp được thành lập chủ doanh
nghiệp phải đầu tư một số vốn nhất định. Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà

mỗi nguồn vốn đầu tư ban đầu thuộc về các đối tượng khác nhau: Với doanh nghiệp
nhà nước, nguồn vốn đầu tư ban đầu là vốn điều lệ của doanh nghiệp nhà nước do
13
ngân sách nhà nước cấp; đối với doanh nghiệp tư nhân, nguồn vốn đầu tư ban đầu do
chủ doanh nghiệp bỏ ra để thành lập doanh nghiệp; đối với công ty liên doanh liên kết,
nguồn vốn đầu tư ban đầu là những khoản đóng góp theo tỷ lệ cam kết giữa các chủ
đầu tư khi thành lập doanh nghiệp; đối với công ty cổ phần nguồn vốn đầu tư ban đầu
do các chủ đầu tư góp
• Nguồn vốn tự bổ sung: Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp
tạo ra một luồng tiền nội bộ. Luồng tiền này tự phản ánh khả năng tự tài trợ cao nhất
mà doanh nghiệp có thể khai thác.
Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa rất quan trọng với mỗi doanh nghiệp ở bất kỳ
một lĩnh vực kinh doanh nào. Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng một
cách lâu dài mà không phải cam kết thanh toán. Quy mô, tỷ trọng nguồn vốn chủ sở
hữu càng lớn thì tiềm lực tài chính của doanh nghiệp này càng mạnh và tính chủ động
trong kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng cao.
Tuy nhiên, cũng chính vì đặc điểm này của nguồn vốn chủ sở hữu mà tạo ra hạn
chế về mặt hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn này. Vì nguồn vốn này do doanh
nghiệp toàn quyền quyết định việc sử dụng mà không chịu sự giám sát khách quan từ
bên ngoài, lại không phải cam kết thanh toán nên có thể doanh nghiệp không quan tâm
đúng mức đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm bảo toàn và phát triển vốn
một cách lâu dài.
• Nguồn vốn vay: Là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất của
doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán bao gồm nguồn vốn tín
dụng và nguồn vốn chiếm dụng.
• Nguồn vốn tín dụng
Nguồn vốn tín dụng bao gồm tất cả các khoản vay của doanh nghiệp với các tổ
chức, cá nhân như: khoản vay ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng và các pháp nhân
khác, vay từ phát hành trái phiếu, vay các cá nhân. Khi sử dụng nguồn vốn này, doanh
nghiệp thường phải trả lãi và có nghĩa vụ thanh toán cả gốc lẫn lãi khi đến hạn.

Việc đi vay vốn có thể đáp ứng nhu cầu về vốn trong ngắn hạn, dài hạn cho
doanh nghiệp, hoặc có thể huy động số vốn lớn kịp thời phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh được ổn định, liên tục. Mặt khác, đây cũng là phương thức sử dụng
hiệu quả các nguồn lực trong nền kinh tế, bởi lẽ vốn đi vay sẽ hợp thức hóa một cách
tối ưu các nhu cầu tạm thời về vốn phát sinh bởi chu kì của sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên doanh nghiệp cũng không nên lạm dụng nguồn vốn này. Nó như con dao hai
lưỡi, nếu sử dụng hợp lí sẽ cho phép doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh, tận dụng được
cơ hội đầu tư. Ngược lại nếu tỷ lệ vay vốn trong tổng nguồn vốn khá cao có thể sẽ dẫn
đến những rủi ro về mất khả năng thanh toán, nguy cơ vỡ nợ, có thể dẫn đến phá sản.
14
Xét về mặt hiệu quả, khi đi vay vốn doanh nghiệp sẽ tự nâng cao ý thức sử
dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất để đảm bảo khả năng trả lãi và vốn vay khi đến
hạn. đồng thời doanh nghiệp sẽ chịu sự giám sát của tổ chức cho vay trong quá trình
sử dụng vốn vay nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ. Sự giám sát khách quan cùng
với những ý kiến tư vấn của tổ chức cho vay trong việc sử dụng vốn sẽ giúp doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay.
Do đó, khi sử dụng vốn vay phải chú ý cơ cấu vốn của doanh nghiệp, kế hoạch
sử dụng vốn phải đảm bảo hợp lý, đúng mục đích, quản lý tốt quỹ tiền mặt, kỳ trả nợ,
kỳ thu tiền, kế hoạch sản xuất kinh doanh phải bám sát thực tế. Nguồn vốn vay sẽ là
đòn bẩy cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay là gánh nặng với doanh nghiệp phụ
thuộc lớn vào các nhân tố này.
• Nguồn vốn chiếm dụng
Nguồn vốn chiếm dụng bao gồm: các khoản phải trả cho ngân sách Nhà nước,
phải thanh toán với người bán, phải trả cho công nhân viên và các khoản phải trả
khác. Trong đó, nguồn vốn chiếm dụng của nhà cung cấp là tương đối quan trọng.
Việc chiếm dụng này có thể trả phí hoặc không để đáp ứng được các yếu tố đầu vào
cho doanh nghiệp phục vụ sản xuất kinh doanh mà chỉ phải bỏ ra một số tiền ít hơn số
tiền đáng lẽ phải bỏ ra ngay lập tức để tiến hành sản xuất kinh doanh. Như vậy, doanh
nghiệp có thể sử dụng quỹ tiền mặt của mình vào việc khác. Tuy nhiên, cần lưu ý
nguồn vốn này không nên chiếm dụng quá nhiều và quá lâu vì nó có thể ảnh hưởng

đến uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Cách phân loại như trên nhằm tạo khả năng xem xét và có các phương pháp tối
ưu để huy động các nguồn vốn sao cho tạo ra cơ cấu hợp vốn hợp lý, tối ưu để đảm
bảo an toàn cho daonh nghiệp tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh và tăng giá trị của
doanh nghiệp.
1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Đứng từ góc độ kinh tế thì hiệu quả kinh doanh của DN là mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận. Điều kiện DN tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh khốc liệt của nền
kinh tế thị trường là phải sử dụng VKD sao cho đạt được hiệu quả cao nhất.
Trên góc độ quản trị tài chính DN thì ngoài mục tiêu lợi nhuận sử dụng VKD
có hiệu quả còn phải đảm bảo an toàn, lành mạnh về mặt tài chính, tăng cường khả
năng cạnh tranh của DN trước mắt và lâu dài.
Theo cách hiểu đơn giản thì sử dụng VKD có hiệu quả nghĩa là với một lượng
vốn nhất định bỏ vào hoạt động kinh doanh sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất và làm cho
đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy nở, hay nói cách khác nâng cao hiệu quả sử dụng
VKD là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN.
15
Trên thực tế, các chỉ tiêu: lợi nhuận, doanh thu và chi phí có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau :
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Với mức doanh thu nhất định, chi phí càng nhỏ thì lợi nhuận càng cao.
Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là đi tìm biện pháp làm sao để chi
phí về vốn cho hoạt động SXKD ít nhất nhưng lợi nhuận, doanh thu, giá trị sản lượng
ở mức cao nhất. Thực chất hiệu quả hoạt động SXKD cũng được xác định bằng cách
so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra, trong các chi phí đó thì chi phí về vốn
là chủ yếu. Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt của hiệu quả kinh
doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo các
yêu cầu sau đây:
 Phải bảo toàn và phát triển vốn, quản trị rủi ro

 Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để có nghĩa là không để vốn
nhàn rỗi mà không sử dụng, không sinh lời.
 Phải sử dụng vốn một cách tiết kiệm
 Phải quản lí vột cách chặt chẽ nghĩa là không để vốn bị sử dụng sai mục
đích, không để vốn bị thất thoát do buông lỏng quản lí.
1.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của DN.
1.2.1. Các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
• Chỉ tiêu vòng quay vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ VKD chu chuyển được bao nhiêu vòng. Vòng
quay vốn kinh doanh càng cao, hiệu suất sử dụng VKD càng cao. Chỉ tiêu này chịu
ảnh hưởng của ngành kinh doanh, chiến lược kinh doanh và trình độ quản lý sử dụng
tài sản vốn của DN.
• Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế .
=
Vòng quay vốn kinh
doanh
DTT
VKD bình quân
=
Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế trên vốn kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế
VKD bình quân
16
1.2.2. Các chỉ tiêu bộ phận
1.2.2.1. Các chỉ tiêu bộ phận phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp
• Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định:

Chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn bỏ ra tạo nên bao nhiêu đồng DTT trong kỳ.
• Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng
DTT.
• Chỉ tiêu hệ số hao mòn TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn TSCĐ của DN so với mức độ đầu tư ban
đầu.
Số tiền khấu hao lũy kế
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ tại thời điểm đánh giá
• Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ, một trăm đồng VCĐ tham gia vào quá trình kinh
doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
• Kết cấu TSCĐ của DN: Là quan hệ tỷ lệ giữa nguyên giá của từng loại, nhóm
TSCĐ với tổng nguyên giá TSCĐ của DN. Chỉ tiêu này giúp DN đánh giá mức độ
hợp lý của cơ cấu TSCĐ được trang bị trong DN để từ đó có định hướng đầu tư, điều
=
Hiệu suất sử dụng VCĐ
DTT
VCĐ bình quân
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
DTT
Nguyên giá TSCĐ bình quân
=
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
=
Lợi nhuận sau thuế
VCĐ bình quân trong kỳ
17
chỉnh kết cấu TSCĐ và giúp người quản lý xác định trọng tâm quản lý TSCĐ nhằm

nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ.
18
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
• Tốc độ luân chuyển VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ VLĐ quay được bao nhiêu vòng.
Chỉ tiêu này phản ánh một vòng quay VLĐ hết bao nhiêu ngày.
• Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một trăm đồng VLĐ tham gia vào quá trình kinh doanh
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
• Chỉ tiêu kết cấu VLĐ: Phản ánh VLĐ theo các tiêu thức phân loại khác nhau.
Việc xem xét kết cấu VLĐ nhằm đánh giá mức độ hợp lý của cơ cấu VLĐ từ đó
phát hiện những điểm không hợp lý của cơ cấu để có biện pháp điều chỉnh cho phù
hợp.
• Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn, vì thế hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của DN.
• Hệ số khả năng thanh toán nhanh


Số lần luân chuyển VLĐ
DTT
VLĐ bình quân
=
Kỳ luân chuyển VLĐ
360 ngày
Số lần luân chuyển VLĐ
=
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
Lợi nhuận sau thuế

=
VLĐ bình quân
Hệ số khả năng thanh toán
nhanh
Tổng tài sản lưu động - HTK
=
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán
hiện thời
Tổng tài sản lưu động
=
Nợ ngắn hạn
19
• Hệ số khả năng thanh toán tức thời

• Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay cảu DN và cũng phản ánh
mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.
• Vòng quay HTK

• Kỳ thu tiền trung bình
• Vòng quay nợ phải thu

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
Hiệu quả sử dụng VKD là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hoạt động SXKD trong
các DN và chịu sự tác động tổng hợp bởi nhiều nhân tố.
a. Các nhân tố khách quan
Là những nhân tố bên ngoài nhưng đôi khi đóng vai trò quyết định tới hiệu quả sử
dụng vốn của DN.

− Cơ chế quản lí và các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Nhà nước tạo ra môi
trường hành lang pháp lý cho các DN tồn tại và phát triển đồng thời định hướng hoạt
động cho các DN thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô. Vì vậy, khi có một sự thay
đổi trong chính sách kinh tế như các chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu,
chính sách đầu tư… cũng có thể ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sử dụng VKD của DN.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
số dư bình quân các khoản phải thu
=
Doanh thu bình quân 1
ngày trong kỳ
Hệ số khả năng thanh toán tức
thời
Tiền + các khoản tương đương tiền
=
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán lãi vay
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
=
Số lãi tiền vay phải trả trong kỳ
Vòng quay nợ phải thu
Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
=
Nợ phải thu bình quân
Vòng quay HTK
Giá vốn hàng bán
=
Số HTK bình quân trong kỳ
20
− Đặc thù ngành kinh doanh: Đây là nhân tố có ý nghĩa quan trọng cần được

xem xét khi quản lý và sử dụng vốn. Đặc thù của ngành thường ảnh hưởng đến cơ cấu
đầu tư và cơ cấu nguồn vốn cũng như vòng quay vốn.
− Khả năng cạnh tranh trên thị trường: Nếu DN có sức cạnh tranh lớn trên thị
trường, sản phẩm có sức tiêu thụ lớn thì Công ty sẽ có doanh thu và lợi nhuận lớn, từ
đó tạo ra tỷ suất lợi nhuận trên vốn cao và ngược lại.
− Rủi ro trong kinh doanh: Những rủi ro trong kinh doanh như hỏa hoạn, bão
lụt, những biến động về thị trường… làm cho tài sản của DN bị tổn thất, giảm giá trị
dẫn đến vốn của DN bị mất mát. Đặc biệt là các DN có sản phẩm chịu tác động của
điều kiện tự nhiên, cũng như tác động của thị trường như: Ngành xây dựng, ngành
nông nghiệp…
− Lạm phát trong nền kinh tế: Lạm phát ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của DN thông qua giá đầu ra và giá đầu vào. Nếu giá đầu ra tăng trong khi giá đầu vào
không đổi hoặc tăng ít hơn thì trong điều kiện các yếu tố khác không đổi lợi nhuận
DN sẽ tăng lên, từ đó làm tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn. Ngoài ra lạm phát còn ảnh
hưởng đến công tác trích khấu hao do khấu hao được tính trên giá trị sổ sách tại lúc
đem vào sử dụng nên giá trị khấu hao có thể không đủ để tái tạo TSCĐ mới khi đã
trích khấu hao đủ.
− Lãi suất trên thị trường: Lãi suất trên thị trường tác động đến chi phí huy
động vốn. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu chi phí sử dụng vốn giảm
thì sẽ làm tăng lợi nhuận từ đó làm tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn.
− Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật: Khoa học công nghệ sẽ là cơ hội những
cũng là thách thức đối với DN, làm tăng hao mòn vô hình và đòi hỏi công tác đầu tư
đổi mới tài sản.
b. Các nhân tố chủ quan
Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn của DN. Các nhân
tố chủ quan chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của DN gồm:
− Trình độ quản lý và tay nghề của người lao động: Đây là nhân tố có ý nghĩa
quyết định đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD. Trình độ quản lý tốt, bộ máy
gọn nhẹ sẽ giúp DN sử dụng vốn có hiệu quả và ngược lại. Trình độ người lao động
cũng có tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài sản, năng suất lao động, chất

lượng sản phẩm…từ đó tác động lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận
của DN.
− Chế độ lương và cơ chế khuyến khích người lao động: Đây là nhân tố ảnh
hưởng rất quan trọng đến thái độ và ý thức làm việc của người lao động. Một mức
21
lương tương xứng với mức độ cống hiến cùng với chế độ khuyến khích hợp lý, gắn
với hiệu quả công việc sẽ tạo ra động lực cho việc nâng cao năng suất lao động trong
DN, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
− Chi phí của việc huy động vốn: Khi DN sử dụng bất cứ nguồn tài trợ nào đều
phải chịu một chi phí sử dụng vốn nhất định. Chi phí huy động vốn sẽ ảnh hưởng đến
lợi nhuận của DN từ đó ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn.
− Sự lựa chọn phương án kinh doanh của DN: Nếu DN lựa chọn phương án sản
xuất kinh doanh tốt, có chất lượng, mẫu mã, giá cả sản phẩm phù hợp với nhu cầu của
người tiêu dùng sẽ mang lại hiệu quả kinh tế lớn. Ngược lại, nếu không lựa chọn đúng
đắn sẽ dẫn đến tình trạng sản phẩm hàng hóa sẽ không bán được, hiệu quả sử dụng
vốn sẽ thấp.
− Chu kỳ SXKD: Nếu chu kỳ SXKD mà ngắn vòng quay vốn nhanh thì DN sẽ
nhanh chóng thu hồi vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh tiếp theo. Ngược lại, khi chu kỳ
kinh doanh kéo dài thì vốn của DN sẽ bị ứ đọng, thời gian thu hồi vốn chậm.
− Vấn đề xác định nhu cầu VKD: Việc xác định nhu cầu vốn không chính xác sẽ
dẫn đến việc thừa hoặc thiếu vốn trong quá trình SXKD, làm hiệu quả sử dụng VKD
suy giảm. Nếu DN xác định chính xác nhu cầu VKD thì có thể tổ chức huy động vốn
đầy đủ kịp thời cho SXKD với chi phí sử dụng vốn hợp lý.
22
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5
2.1. Khái quát chung về công ty CPXD số 5
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Ngày 29/9/1973, Công ty được thành lập với tên gọi ban đầu là Công ty Xây
dựng số 5.

Trụ sở chính: 203 Trần Phú, phường Ba Đình, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
Văn phòng tại Hà Nội: tầng 2, tòa nhà VIMECO - Lô E9, Phạm Hùng, Trung
Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
Tháng 5/1995, Công ty Xây dựng số 5 được Bộ Xây dựng quyết định chuyển về
trực thuộc Tổng công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam Vinaconex.
Từ năm 2001 đến nay với uy tín của mình và được Tổng Công ty tin tưởng,
Công ty Xây dựng số 5 đã và đang tiếp tục được giao tham gia Xây dựng các công
trình trọng điểm.
Tháng 10 năm 2004 thực hiện chủ trương của Nhà nước về việc sắp xếp lại các
Doanh nghiệp Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, Bộ Xây dựng
đã có quyết định chuyển đổi Công ty Xây dựng số 5 thành Công ty CPXD số 5 với
mức vốn ban đầu là 21 tỷ đồng, tính đến thời điểm hiện tại, Vốn điều lệ của Công ty
đã tăng lên 50 tỷ đồng.
Ngày 16/01/2008 Cổ phiếu của Công ty chính thức giao dịch trên sàn HASTC, với
mã chứng khoán là VC5.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại Công ty CPXD số 5
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình công ty cổ phần có
Đại Hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, dưới là
các phòng ban chức năng, sau đó là các đội sản xuất.
Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh được chia thành hai bộ phận chính:
• Bộ phận điều hành công tác quản lý chung: gồm có Ban Giám đốc và
các bộ phận chức năng của Công ty thực hiện các công việc chuyên môn dưới sự chỉ
đạo và điều hành trực tiếp của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc.
• Bộ phận trực tiếp điều hành SXKD: gồm các nhà máy, các đội xây
dựng và các chủ nhiệm dự án trực tiếp điều hành quản lý từng công trình, dự án. Căn
cứ vào tính chất công việc và yêu cầu điều hành của từng dự án, Công ty thành lập các
đơn vị điều hành SXKD phù hợp để quản lý thực hiện các dự án có hiệu quả. Các đơn
vị, bộ phận điều hành SXKD chịu sự điều hành trực tiếp của Ban Giám đốc, trong đó
Tổng giám đốc chịu trách nhiệm điều hành chính.
23

Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty CPXD số 5 thể hiện qua Sơ đồ 2.1 trong phần
phụ lục
2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty CP xây dựng số 5
2.1.3.1 Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty CPXD số 5 thực hiện tổ chức sản xuất kinh doanh chủ yếu trên các lĩnh
vực sau:
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp và thủy lợi; Xây dựng các công trình
cảng thủy và cảng hàng không; Xây lắp đường dây và trạm biến áp; Xây dựng công
trình kỹ thuật hạ tầng khu công nghiệp và dân cư; Xây dựng cầu đường; Gia công, lắp
đặt cơ khí cho xây dựng; Trang trí nội, ngoại thất cho công trình.
- Đầu tư và kinh doanh nhà ở, khu đô thị; Đầu tư và kinh doanh nước sạch
- Khai thác, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng
- Kinh doanh vận tải đường bộ và thiết bị xây dựng
- Sửa chữa, bảo trì: Thiết bị cơ, điện, nước, khí cho các công trình xây dựng công
nghiệp và dân dụng.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị và sản phẩm xây dựng.
- Tư vấn xây dựng các khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp và các công trình kỹ
thuật hạ tầng khác.
2.1.3.2. Quy trình sản xuất kinh doanh
Sau khi công ty lập dự toán tham gia đấu thầu và giành được công trình, tùy
theo quy mô và độ phức tạp của công trình, công ty sẽ quyết định trực tiếp tổ chức thi
công hay giao khoán cho các đội với từng hạng mục công trình cụ thể, khoán gọn hay
chỉ khoán khoản mục chi phí. Cá nhân, bộ phận có trách nhiệm sẽ lên kế hoạch và tiến
hành thi công.
Công ty có vai trò cùng giám sát tiến độ và chất lượng thi công công trình, tiến
hành nghiệm thu khi công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành. Quy trình sản
xuất kinh doanh của công ty được biểu diễn ở Sơ đồ 2.2 trong phần phụ lục.
2.1.3.3. Quy mô nhân lực và máy móc thiết bị của công ty năm 2011
Công ty có 18 đội xây dựng, 1 đội mộc xây dựng, 1 đội kết cấu thép và 3 ban
quản lí dự án thuỷ điện Cửa Đạt, thuỷ điện Tà Thàng, thuỷ điện Bản Chát hoạt động

trên khắp mọi miền đất nước.
Theo Bảng 2.1 trong danh mục bảng biểu năm 2011, số cán bộ chuyên môn của
công ty là 378 người, trong đó bậc đại học chiếm 74.87%, bậc cao đẳng trung cấp, sơ
cấp chiếm 25.13%.
24
Công nhân của nhà thầu: Có đầy đủ các công nhân theo nghề như thợ nề,thợ
mộc xây dựng, thợ sắt, thợ điện, thợ nước, thợ lái máy, lái xe, thợ lắp ghép, lao động
tổng hợp, bảo vệ, lái cần trục,…với tổng số 3342 lao động trong đó:
+ Hợp đồng lao động dài hạn : 1358 người
+ Hợp đồng lao động thời vụ: 1984 người
3342 người
Theo Hồ sơ năng lực của công ty năm 2011, với tiềm lực tài chính khá mạnh
Vinaconex 5 có một đội máy và thiết bị thi công đồng bộ chất lượng cao. Có khả năng
đáp ứng thi công các công trình lớn có yêu cầu kĩ thuật phức tạp. Bao gồm: cần trục
và thiết bị nâng, ô tô vận tải, trạm trộn bê tông, thiết bị thi công nền móng, máy gia
công cơ khí và gỗ, máy trộn bê tông và vữa, máy phục vụ điện nước và cơ khí, thiết bị
thi công bằng công nghệ coppha trượt đứng. Trong suốt quá trình hình thành và phát
triển, lãnh đạo công ty đã từng bước thực hiện chủ trương đổi mới trang thiết bị phục
vụ cho các dự án đầu tư và sản xuất thi công.
2.1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
Từ Bảng 2.2 trên ta thấy, tổng tài sản của công ty Vinaconex 5 đã tăng liên tục
trong từng năm, năm 2008 là 499,652trđ, năm 2009 là 510,203trđ, năm 2010 là
599,919trđ, năm 2011 là 719,115 trđ. Doanh thu của công ty cũng liên tục tăng từ
501,787trđ năm 2008, lên 549,139trđ năm 2009, và năm 2010 là 550,840trđ, năm
2011 là 841,665trđ. Lợi nhuận trước thuế lại có nhiều sự biến động và tăng giảm liên
tục từ 17,473trđ năm 2008 lên 19,345trđ năm 2009 lại xuống 15,659trđ năm 2010 và
lên 16,363trđ năm 2011. Lợi nhuận sau thuế thì từ 15,027trđ lên 16,927trđ năm 2009
và xuống thấp ở mức 11,802trđ năm 2010, tăng lên một chút thành 12,501trđ.
Nhìn chung, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua
là khá tốt. Tổng doanh thu đều tăng qua các năm, quy mô sản xuất kinh doanh không

ngừng được mở rộng. Bên cạnh đó, công ty thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với nhà nước
và đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện.
2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn
Ngành xây dựng là một ngành sản xuất có những sản phẩm đặc thù nên sản
phẩm của công ty mang tính đơn chiếc, thiết kế kỹ thuật, chất lượng giá cả riêng biệt.
Bên cạnh đó sản phẩm của ngành xây dựng trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, quá
trình sản xuất lại phức tạp, liên tục. Do vậy các sản phẩm của công ty đòi hỏi phải có
các quy trình công nghệ riêng, phù hợp với ngành xây dựng.
Về đặc điểm tổ chức quản lý, công ty hạch toán kế toán tập trung theo hình
thức tập trung. Công ty có đội ngũ kế toán có trình độ và kinh nghiệm, sử dụng vi tính
thành thạo nên công tác kế toán được thực hiện nhanh chóng và có hiệu quả. Là một
25

×