Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Giải pháp về nguồn hàng nhằm phát triển thương mại hàng thực phẩm ở siêu thị sao Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 41 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế


 !"#$#%&'(
)*) +,-./
Như chúng ta thấy, thực phẩm đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, cung cấp năng lượng
cho con người sống và làm việc đồng thời thực phẩm trong khẩu phần ăn hàng ngày
cần đảm bảo đầy đủ theo một tỷ lệ thích hợp các chất bột, đạm, béo, vitamin, chất
khoáng và các chất vi lượng. Nếu như con người ăn không đủ năng lượng hoặc thiếu
chất dinh dưỡng sẽ làm cho cơ thế hoạt động không hiệu quả, sức khoẻ yếu, chậm phát
triển trí tuệ. Chính vì vậy, thực phẩm có vai trò rất quan trọng nó quyết định đến sự
tồn tại hay diệt vong của loài người.
Thời gian qua thế giới đang trải qua những giai đoạn giá thực phẩm liên tục tăng cao
đẩy chỉ số giá tiêu dùng ở nhiều nước lên ngoài dự đoán. Nền kinh tế thế giới đang
bước vào giai đoạn “Giá thực phẩm cao” Liên hợp quốc và các chính phủ các quốc gia
nhiều nước đang nỗ lực tăng sản lượng lương thực và trợ giúp người nghèo trong cơn
bão giá. Với diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, việc tìm ra một nguồn
hàng cung ứng sản phẩm cho thị trường không phải là điều dễ, hầu hết các doanh
nghiệp đều gặp vấn đề khó khăn về việc tìm nguồn hàng. Thêm vào đó, hiện nay xuất
hiện nhiều loại hoá chất trong thực phẩm gây ra nhiều ảnh hưởng tới sức khoẻ vì thế
việc lựa chọn thực phẩm an toàn, tiện ích cũng phù hợp với gia đình là rất cần thiết.
Do biến động bất thường của nền kinh tế trong nước nói riêng và nền kinh tế thế giới
nói chung đồng thời ảnh hưởng mạnh mẽ của hiện tượng biến đổi khí hậu trên toàn cầu
nên vấn đề tìm nhà cung ứng nguồn hàng thực phẩm trên thị trường là điều hết sức khó
khăn. Chính vì vậy, việc tổ chức nguồn hàng ảnh hưởng mạnh tới việc phát triển
thương mại hàng thực phẩm trên thị trường nói chung và phát triển thương mại hàng
thực phẩm của siêu thị sao Hà Nội nói riêng.
Sau thời gian thực tập tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Thiên Giang, xuất
phát từ thực tế hoạt động thương mại nói chung và một số vấn đề còn tồn tại về nguồn
hàng trong phát triển thương mại hàng thực phẩm của công ty mà em đã tìm hiểu qua
phiếu điều tra, phỏng vấn đối với cán bộ nhân viên trong công ty, em đã chọn đề tài:


0 !"#$
#%&'(1cho chuyên đề của mình
)*2 345678,/%/
: Căn cứ vào đề tài đã chọn lựa, chuyên đề sẽ hệ thống lại những lý thuyết
liên quan đến thương mại và phát triển thương mại hàng thực phẩm gồm có:
-Thế nào là phát triển thương mại hàng thực phẩm?
GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng SVTH: Phạm Thị Thanh
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
-Hệ thống chỉ tiêu, vai trò của phát triển thương mại hàng thực phẩm, cơ sở để phát
triển thương mại hàng thực phẩm
- Vai trò của việc tổ chức nguồn hàng đối với việc phát triển thương mại hàng thực phẩm
: Tìm hiểu thực trạng và giải pháp phát triển thương mại hàng thực phẩm
trên thị trường Hà Nội, phải đi vào giải quyết các vấn đề sau:
-Thực trạng phát triển thương mại hàng thực phẩm của siêu thị sao Hà Nội trong đó
tập trung vào đánh giá thực trạng việc tổ chức nguồn hàng. Chỉ rõ những thành công
về phát triển thương mại hàng thực phẩm, đặc biệt về việc tổ chức nguồn hàng thực
phẩm của siêu thị về hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó đưa ra giải pháp
phát triển thương mại hàng thực phẩm của siêu thị sao Hà Nội từ 2011-2015.
)*9:
: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận có liên quan đến phát triển thương
mại hàng thực phẩm từ đó là cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
: Khảo sát đánh giá thực trạng phát triển thương mại nhóm hàng thực
phẩm của công ty TNHH TM Thiên Giang, chỉ rõ các hoạt động liên quan tới hoạt
động tổ chức nguồn hàng tại công ty. Chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
vấn đề trọng tâm cần giải quyết về phát triển thương mại hàng thực phẩm. Đề xuất
một số giải pháp việc tổ chức nguồn hàng đối với phát triển thương mại hàng thực
phẩm đối với công ty và kiến nghị để công ty thực hiện các giải pháp đã đề xuất.
)*;<
: Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại như quy mô,

tốc độ tăng trưởng, hiệu quả thương mại, mối quan hệ giữa kinh tế xã hội với môi trường.
Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng tới phát triển thương mại nhóm hàng thực phẩm trọng tâm
tập trung vào các nhân tố liên quan tới việc tổ chức nguồn hàng thực phẩm.
: Chuyên đề nghiên cứu về phát triển thương mại hàng thực phẩm của
công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Thiên Giang trên địa bàn Hà Nội đặc biệt là
hai tuyến phố Phạm Ngọc Thạch và tuyến phố Cát Linh quận Đống Đa, tập trung
nghiên cứu việc tổ chức nguồn hàng nhằm phát triển thương mại hàng thực phẩm của
công ty.
: Chuyên đề tập trung nghiên cứu hoạt thực trạng phát triển thương mại
hàng thực phẩm của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Thiên Giang trong vòng
4 năm 2007-2010. Các giải pháp đưa ra trong vòng 5 năm từ 2011-2015.
)*=>(#8?@A/$(B
)*=*)C !
Thực phẩm là tất cả các chất đã hoặc chưa chế biến nhằm sử dụng cho con người bao
gồm đồ ăn, uống, nhai, ngậm, hút và các chất được sử dụng để sản xuất, chế biến hoặc
GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng SVTH: Phạm Thị Thanh
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
xử lý thực phẩm nhưng không bao gồm mỹ phẩm và những chất chỉ được dùng như
dược phẩm.
: Gồm có thực phẩm tươi sống và thực phẩm chế biến
-Thực phẩm tươi sống: Đây là sản phẩm mà tất cả chúng ta thường xuyên gặp và sử
dụng. Có rất nhiều nơi bán thực phẩm tươi sống nhưng không phải tất cả đều đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm nó đòi hỏi một nguồn cung thật đảm bảo.
-Thực phẩm chế biến: là nhóm thực phẩm đã được qua một công nghệ chế biến và
phải tuân thủ một chế độ bảo quản chặt chẽ. Các sản phẩm này có thể sử dụng hoặc
vẫn phải qua một số thao tác chế biến nữa.
 !": Thực phẩm là nhóm hàng rất đặc biệt, nó là mặt hàng tiêu
dùng thường xuyên, yêu cầu bảo quản khó khăn, đặc biệt thời gian sử dụng ngắn, công
đoạn chế biến thô sơ, không đòi hỏi công nghệ phức tạp. Nó cũng chịu nhiều ảnh

hưởng của các nhân tố khách quan như: khí hậu thời tiết, dịch bệnh…Nhưng hiện nay,
với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại, thực phẩm không chỉ để
sử dụng trong thời gian ngắn nữa mà nó có thể sử dụng trong thời gian dài hơn. Không
những vậy, hiện nay cũng đã xuất hiện rất nhiều loại thực phẩm chế biến sẵn, chúng ta
có thể sử dụng ở bất cứ đâu và bất cứ khi nào.
#$"%
-Thực phẩm đảm bảo an ninh lương thực
-Thực phẩm cải thiện cơ cấu bữa ăn cho nhân dân, nâng cao chất lượng dân cư của
quốc gia
-Thực phẩm khuyến khích nông nghiệp phát triển theo hướng đa dạng hoá
-Phát triển thực phẩm góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá đất nước tạo sự chuyển
dịch trong cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động
)*=*2'D,/4E6-4/- !
a. Thương mại và phát triển thương mại
*Khái niệm và bản chất của thương mại
&'(): Thương mại là một phạm trù kinh tế ra đời và tồn tại gắn liền với sự ra
đời và tồn tại của kinh tế hàng hoá. Phạm trù thương mại được hiểu theo nhiều cách
khác nhau.
&*+," : Thương mại là tổng hợp các hiện tượng, các hoạt động và
các quan hệ kinh tế gắn và phát sinh cùng với trao đổi hàng hoá và cung ứng dịch vụ
nhằm mục đích lợi nhuận.
*Khái niệm và bản chất của phát triển thương mại
&'(): Phát triển thương mại là tất cả các hoạt động của con người tác động
theo hướng tích cực đến lĩnh vực thương mại( mua bán sản phẩm , dịch vụ và các hoạt
GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng SVTH: Phạm Thị Thanh
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
động hỗ trợ thúc đẩy quá trình mua bán sản phẩm dịch vụ) làm cho lĩnh vực này ngày càng
mở rộng về quy mô, tăng về chất lượng, nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững.
&*+,"(#! : Các hoạt động nhằm phát triển thương mại thì

phải đảm bảo làm cho lĩnh vực này có sự mở rộng và quy mô, sự thay đổi về chất
lượng, nâng cao tính hiệu quả kinh tế và đảm bảo phát triển bền vững hoặc cả bốn vấn
đề trên:
●Phát triển thương mại thể hiện ở sự tăng lên về quy mô tức là sự gia tăng về giá trị
thương mại, thị phẩn của doanh nghiệp trên thị trường, mở rộng quy mô thị trường và
khai thác được nhiều khách hàng tiềm năng. Cụ thể là sự tăng lên về khối lượng tiêu
thụ và doanh thu tiêu thụ.
●Phát triển thương mại thể hiện ở sự thay đổi về chất lượng là sự đổi mới, cải tiến hoạt
động thương mại sản phẩm nhằm nâng cao lòng tin, uy tín của doanh nghiệp đối với
khách hàng. Phát triển thương mại hướng tới thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách
hàng. Bên cạnh đó còn có sự thay đổi về cơ cấu sản phẩm theo hướng tối ưu trên từng
thị trường, từng thời kỳ.
●Phát triển thương mại gắn liền với nâng cao hiệu quả thương mại tức là phản ánh
quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được từ hoạt động kinh doanh với chi phí bỏ ra. Hoạt
động thương mại đạt hiệu quả cao khi nó tối thiểu hoá được chi phí sản xuất kinh
doanh và tối đa hoá lợi nhuận.
●Phát triển thương mại phải hướng tới sự hài hoà giữa các mục tiêu kinh tế, xã hội và
môi trường tức là nhằm đạt tới sự phát triển bền vững. Sự ổn định và phát triển bền
vững của thương mại sản phẩm không chỉ thể hiện ở vị thế của nó trên thị trường và sự
hấp dẫn đối với khách hàng, thể hiện ở thị phần, thị trường ổn định và ngày càng gia
tăng mà còn thể hiện ở sự đóng góp của nó trong việc cải thiện các vấn đề xã hội như
tạo ta việc làm cho nhiều lao động, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước và bảo vệ
môi trường.
7*&@8F/
●/0
Quy mô phát triển thương mại của một doanh nghiệp liên quan đến sản lượng, doanh
thu, lợi nhuận…
Sản lượng: Là chỉ tiêu phản ánh số lượng hàng hoá doanh nghiệp tiêu thụ được trong
một thời kỳ nhất định
Doanh thu: Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản

phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng.
GH<3I
GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng SVTH: Phạm Thị Thanh
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Trong đó :
DT: doanh thu
P: giá một đơn vị sản phẩm
Q: sản lượng tiêu thụ
Lợi nhuận: Trong kinh tế học là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu tư sau
khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó bao gồm cả chi phí cơ hội, là phần
chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí.
JK5HG%L+
●12 (#!
Tốc độ phát triển: Là chỉ tiêu so sánh mức gia tăng tương đối của sự phát triển giữa
các thời kỳ khác nhau(thường tính theo năm). Tốc độ phát triển vừa là chỉ tiêu phản
ánh quy mô phát triển ngành hàng, vừa là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng phát
triển thương mại. Tốc độ phát triển nếu cao và đều đặn, ổn định qua các năm cho thấy
dấu hiệu của một nền thương mại phát triển mạnh, tiềm năng mở rộng trong tương lai.
Ngược lại, nếu tốc độ phát triển thấp hoặc tốc độ phát triển cao nhưng không ổn định
là biểu hiện của sự phát triển thương mại chưa vững chắc, chưa hiệu quả.
Tốc độ phát triển có thể được thể hiện thông qua tốc độ tăng trưởng bình quân, mức
tăng trưởng so với tiềm năng. Mức tăng trưởng bình quân là mức tăng trưởng trung
bình của doanh nghiệp qua các năm, cho thấy khi bỏ ra một đơn vị vốn thì đóng góp
trung bình bao nhiêu % cho tăng trưởng chung.
Trong đó tốc độ tăng trưởng của năm(n+1) so với năm n tính theo doanh thu là:
Q
n
là khối lượng hàng thực phẩm trong năm n

P
n
là giá của hàng thực phẩm trong năm n
Q
n + 1
là khối lượng hàng thực phẩm trong năm n +1
P
n + 1
là giá của hàng thực phẩm trong năm n+1
Tốc độ tăng trưởng bình quân được xác định như sau
Trong đó: : Tốc độ tăng trưởng bình quân
t2 , t3…tn : Tốc độ tăng trưởng hàng năm
●30!4.,# 
Sự dịch chuyển cơ cấu mặt hàng trong thương mại phải đảm bảo tăng trưởng hợp lý,
đảm bảo tính ổn định, tính bền vững trong tăng trưởng. Sự dịch chuyển trong cơ cấu
phải có sự dịch chuyển về mặt hàng, hàm lượng chế biến và thị trường.
GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng SVTH: Phạm Thị Thanh
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Cơ cấu mặt hàng là tập hợp có chọn lựa và phân phối các nhóm, loại, nhãn hiệu, mặt
hàng và được ghi vào tổng mục hàng hoá và một công ty, một cơ sở doanh nghiệp
thương mại chào hàng và chuẩn bị sẵn sang để bán cho tập khách hàng trọng điểm trên
một khu vực thị trường mục tiêu xác định.
Sự dịch chuyển cơ cấu mặt hàng trong thương mại được thể hiện ở tỷ trọng từng mặt
hàng kinh doanh, tỷ trọng của từng thị trường trong tổng các thị trường của doanh
nghiệp. Cơ cấu mặt hàng hợp lý sẽ làm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có
hiệu quả.
● 5)/+ 
Hiệu quả thương mại không chỉ đơn thuần là hiệu quả kinh tế, nó còn được nghiên cứu
là một phạm trù kinh tế-xã hội tổng hợp trên cả tầm vĩ mô và phạm vi doanh nghiệp.

Trên bình diện vĩ mô, hiệu quả thương mại phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
phục vụ cho hoạt động trao đổi, mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ nói chung của
cả nền kinh tế. Ở góc độ doanh nghiệp, nhóm chỉ tiêu này thể hiện ở doanh thu, lợi
nhuận, hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp như vốn, lao
động…Hệ thống chỉ tiêu phản ánh phát triển về mặt hiệu quả bao gồm các chỉ tiêu
hiệu quả bộ phận và chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp.
Công thức hiệu quả thương mại:
Trong đó: H: là hiệu quả thương mại
K: là kết quả đạt được
C: chi phí sử dụng nguồn lực
*Một số chỉ tiêu hiệu quả bộ phận:
-Hiệu quả sử dụng vốn: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về các
tài sản cần thiết nhằm thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp được đánh giá bằng 2 chỉ tiêu:
Trong đó:
là số vốn bình quân sử dụng trong năm
LN là lợi nhuận đạt được trong kỳ
M là doanh thu
-Hiệu quả sử dụng lao động được đo lường đánh giá bằng chỉ tiêu năng suất lao động.
Nó phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao động được biểu hiện bằng
doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kỳ.
GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng SVTH: Phạm Thị Thanh
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Trong đó:
W là năng suất lao động của một nhân viên
là số nhân viên bình quân trong kỳ
Ngoài ra, hiệu quả sử dụng lao động được đo lường và đánh giá bằng chỉ tiêu hiệu quả
sử dụng chi phí tiền lương.
Trong đó:

M là doanh thu
QL là tổng quỹ lương trong kỳ
*Một số chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp
-Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp
Trong đó:
là hiệu quả kinh tế
M là doanh thu
là giá trị vốn hàng hoá đã tiêu thụ
F là chi phí đã bỏ ra để đạt doanh thu
Chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt động
kinh doanh, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ trình độ sử dụng nguồn lực của doanh
nghiệp càng cao.
-Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận:
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu bán hàng thuần, chỉ tiêu này càng cao thì hiệu
quả doanh nghiệp càng cao.
-Ngoài ra, ta có thể sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng chi phí, chỉ tiêu này phản ánh
mức lợi nhuận doanh nghiệp đạt được trên một đồng chi phí bỏ ra.
63789(:;7<=><#-
Sự kết hợp hài hoà giữa các mục tiêu kinh tế xã hội và môi trường nhằm thực hiện
mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia. Phát triển bền vững phải đảm bảo đồng
GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng SVTH: Phạm Thị Thanh
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
thời cả ba khía cạnh: Phát triển kinh tế bền vững, phát triển xã hội bền vững, phát triển
môi trường bền vững. Ba nội dung đó có mối quan hệ biện chứng với nhau vừa tác
động qua lại vừa chế ước lẫn nhau nó được biểu hiện cụ thể như sau: Phát triển kinh tế
góp phần vào việc thúc đẩy xã hội phát triển theo hướng bền vững thể hiện ở chỗ:
-Tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp tăng thu nhập, góp
phẩn xoá đói nghèo, xoá bỏ tệ nạn xã hội

-Cải thiện giáo dục nâng cao trình độ dân trí, nâng cao năng lực sức cạnh tranh về việc
làm cho người lao động
-Phát triển kinh tế giúp cải thiện tình hình y tế, chăm lo sức khoẻ cho cộng đồng
Phát triển kinh tế xã hội phải đi đôi với bảo vệ môi trường phát triển thương mại kéo
theo việc gia tăng khai thác và sử dụng các yếu tố thuộc kết cấu hạ tầng giao tuông vận
tải, bưu chính viễn thông. Mặt khác phát triển thương mại cũng là nguyên nhân gây ra
ô nhiễm môi trường sinh thái, nguồn lực, không khí, tiếng ồn, phá huỷ hệ sinh thái…
Do vậy cần có sự tham gia và quản lý của nhà nước nhằm đảm bảo yêu cầu của phát
triển bền vững.
*'A8"/- !
*,4K !Chất lượng thực phẩm là tập hợp các thuộc tính của thực
phẩm nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của người sử dụng. Chất lượng cơ bản của thực
phẩm là đưa đến cho người sử dụng các chất dinh dưỡng và năng lượng cần thiết cho
các quá trinh sống. Để tạo ra một sản phẩm thì trước hết phải đi từ khâu nguyên liệu.
Nguyên liệu được đưa vào chế biến thành bán thành phẩm, rồi thành thành phẩm.
Thành phẩm sẽ được lưu thông, phân phối đến tay người tiêu dùng và được sử dụng.
Như vậy phải trải qua các quá trình sản xuất nông nghiệp tạo ra nguyên liệu, chế biến
công nghiệp tạo ra thành phẩm và hệ thống thương nghiệp làm nhiêm vụ lưu thông,
phân phối. Tuỳ vào mục đích và phạm vi sử dụng khác nhau mà nguyên liệu đầu vào
có thuộc tính như nhau, sau quá trình chế biến sẽ có chất lượng khác nhau do tính chất
công nghệ khác nhau mà như vậy thì chỉ tiêu chất lượng của chúng sẽ khác nhau. Các
yếu tố cấu thành chất lượng được thể hiện ở tất cả các khâu từ nguyên liệu đến sản
xuất, phân phối, tiêu thụ.
*Thị trường thực phẩm: Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển
thương mại. Nói đến thị trường là nói tới người mua – khách hàng, nhà cung cấp và
đối thủ cạnh tranh. Trong nhóm những nhân tố này, nhân tố khách hàng có ảnh hưởng
trực tiếp đến quy mô, chất lượng thương mại mặt hàng. Nhu cầu, thị hiếu của người
mua sẽ quyết định số lượng, giá cả, chủng loại và cơ cấu mặt hàng trên thị trường.
Thực phẩm là một mặt hàng thiết yếu đối với người tiêu dùng ở mọi lứa tuổi. Khách
hàng của thực phẩm là cá nhân, hộ gia đình, bếp ăn tập thể, nhà hàng, khách sạn… Vì

GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng SVTH: Phạm Thị Thanh
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
vậy, dung lượng thị trường thực phẩm Thủ đô là rất lớn. Khi mức sống và thu nhập
của người dân tăng lên thì họ càng chú trọng hơn tới chế độ dinh dưỡng và sự an toàn
của bữa ăn, đặc biệt là vệ sinh an toàn thực phẩm. Đây là một trong những thách thức
buộc các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải quan tâm tới chất lượng
và cơ cấu mặt hàng. Nắm được tâm lý và thị hiếu của người tiêu dùng Hà Nội, các
doanh nghiệp cung ứng, phân phối thực phẩm đang cố gắng sản xuất và tìm nguồn
hàng đạt tiêu chuẩn, đảm bảo an toàn với sức khỏe của người dân.
*Môi trường: Khí hậu có thể gây ra những tác động tích cực hoặc tiêu cực tới chất
lượng thực phẩm. Nếu khí hậu tốt lành thì nông thực phẩm được mùa, hàm lượng các
chất như gluxit, protein thô, lipit thô, vitamin… được đảm bảo, gia súc, gia cầm phát
triển tốt. Như vậy nguồn nguyên liệu đầu vào của quá trình sản xuất thực phẩm sẽ có
chất lương tốt, dồi dào. Ngược lại thì sẽ làm cho nguồn nguyên liệu bị khan hiếm,
không đảm bảo tiêu chuẩn đã định. Từ đó sẽ gây ảnh hưởng tới chất lượng thực phẩm.
Hiện nay ô nhiễm cũng là vấn đề đáng lo ngại đối với an toàn thực phẩm. Ô nhiễm đất,
không khí, nguồn nước… đều ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình sản xuất thực phẩm. Ô
nhiễm càng cao thì càng làm cho quá trình sản xuất thực phẩm càng dễ bị nhiếm
khuẩn, mất vệ sinh… gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng thực phẩm.
*Quản lý Nhà nước: Nhà nước có vai trò rất quan trọng đối với ngành thực phẩm
nước ta. Đối với một đất nước mà ý thức tự giác của doanh nghiêp cũng như của người
dân chưa cao, đời sống xã hội còn thấp, còn chưa có ý thức gì về vệ sinh an toàn thực
phẩm như nước ta thì vai trò của Nhà nước là rất quan trọng. Nhà nước ra những pháp
lệnh về thực phẩm, để từ đó các ngành, các bộ có liên quan ra những qui định, những
tiêu chuẩn cụ thể cho từng loại thực phẩm. Đó là những căn cứ, những chuẩn mà
những nhà sản xuất, lưu thông thực phẩm phải tuân theo để đạt được những sản phẩm
có chất lượng và phù hợp với người tiêu dùng. Nhà nước còn đóng vai trò rất quan
trọng trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện những qui định đã ban hành cũng
như việc xem xét và cấp giấy phép hoạt động cho các cơ sở kinh doanh thực phẩm.

*Ý thức của doanh nghiệp và người tiêu dùng
-Doanh nghiệp trong ngành thực phẩm: nguồn nguyên liệu có vai trò rất quan trọng,
nhưng hiện nay một số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất vì lợi nhuận mà đã thu mua
nguyên liệu một cách đại trà mà không có biện pháp kiểm tra, kiểm soát nào cả, thu
mua cả những nguyên liệu không đạt tiêu chuẩn cho phép, nhiều khi hư hang ôi thu,
làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Hay trong quá trình sản xuất họ cũng cắt
giảm nhiều công đoạn hoặc không đảm bảo chất lượng của từng quy trình trong quá
trình sản xuất. Vì lợi nhuận chính các xí nghiệp nhà máy chế biến thực phẩm lại là nơi
GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng SVTH: Phạm Thị Thanh
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
mất vệ sinh nhất, chất thải không được xử lý đúng tiêu chuẩn, bầu không khí làm việc
bị ô nhiễm.
-Còn đối với người dân, nhiều khi họ chưa có nhận thức đầy đủ về vệ sinh an toàn thực
phẩm, họ mua cả những nguyên liệu, thực phẩm bày bán một các tràn lan, mất vệ sinh về
sử dụng. (Theo thống kê mới nhất của Bộ Y tế cho thấy, ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh có 88,8% số cơ sở thức ăn đường phố mua thực phẩm rẻ tiền, kém chất lượng,
81,7% để lẫn thức ăn sống với thức ăn chín, 74% sử dụng phụ gia, phẩm màu ngoài danh
mục cho phép, 67,3% số người phục vụ ở các cơ sở này vẫn dùng tay bốc thức ăn cho
khách…)Và một số người còn mất vệ sinh trong quá trình chế biến thực phẩm. Hơn nữa
nhìn chung người Việt Nam chưa có ý thức giữ gìn môi trường xung quanh của mình.Tất
cả những điều đó đều có tác động nhất định đến chất lượng thực phẩm.
B*'A8"M@
 !
?#$"@)ABCD(#! 
EC% Nguồn hàng của doanh nghiệp thương mại là toàn bộ khối lượng và cơ
cấu hàng hoá thích hợp với nhu cầu của khách hàng đã và có khả năng mua được trong
kỳ kế hoạch. Đối với doanh nghiệp thương mại, tổ chức nguồn hàng nhằm tạo điều
kiện vật chất lưu chuyển hàng hoá để đảm bảo lưu thông hàng hoá được tiến hành
thường xuyên liên tục góp phần thực hiện chức năng và mục tiêu của doanh nghiệp

thương mại. Đồng thời còn thể hiện sức mạnh kinh tế của doanh nghiệp để cạnh tranh
với doanh nghiệp khác trên thị trường.
Tổ chức nguồn hàng tạo điều kiện cho doanh nghiệp thương mại thoả mãn nhu cầu của
người tiêu dùng về mặt số lượng chất lượng để nâng cao mức sống cho mọi thành viên
trong xã hội đồng thời góp phần ổn định giá cả thị trường.
Tổ chức nguồn hàng có tác dụng thúc đẩy các ngành sản xuất vật chất phát triển.Vài
năm trở lại đây nền kinh tế của nước ta đang trên đà phát triển, tỷ suất hàng hoá ngày
càng tăng. Những hàng hoá cần thiết phải được tiêu thụ nhanh chóng, thu hồi lại vốn
cho sản xuất và tích luỹ để mở rộng sản xuất tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, cải tiến
kỹ thuật…
Tổ chức nguồn hàng góp phần mở rộng xuất khẩu thực hiện tích luỹ cho các doanh
nghiệp và cho xã hội.
Tổ chức nguồn hàng tạo điều kiện thực hiện tốt mối liên hệ kinh tế giữa các ngành và
các khu vực kinh tế. Đặc biệt đối với hàng nông sản chủ yếu do nông dân sản xuất đó
là hàng tiêu dùng và nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩm thông qua việc tổ chức
nguồn hàng của doanh nghiệp mà các mối quan hệ kinh tế giữa các ngành các vùng
được thực hiện.
GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng SVTH: Phạm Thị Thanh
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Tóm lại tổ chức nguồn hàng được coi là nhiệm vụ hàng đầu của doanh nghiệp thương
mại nhằm tạo ra nguồn hàng dồi dào về số lượng, chất lượng và cơ cấu,thời gian phù
hợp, giá cả hợp lý để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
?E2+-FG@)ABC
●Mua hàng trong doanh nghiệp thương mại: Đưa đến cho doanh nghiệp những hàng
hoá nhằm thoả mãn thường xuyên đầy đủ nhất cho nhu cầu tiêu dùng về mặt số lượng,
chất lượng chủng loại hàng hoá với chi phí thấp.
Mua hàng trong doanh nghiệp thương mại dựa vào các yếu tố sau: Chọn người cung
ứng ,chọn nhân viên mua hàng, quá trình mua hàng
●Dự trữ hàng hoá: Dự trữ hàng hoá đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có hàng hoá bán

cho người tiêu dùng. Dự trữ hợp lý giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh
và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường
●Môi trường: Khí hậu, dịch bệnh, mùa vụ cũng ảnh hưởng rất lớn tới việc tổ chức
nguồn hàng nếu khí hậu mưa lũ lụt, hạn hán không cung cấp đủ nguyên liệu đầu vào
cho hàng thực phẩm sẽ làm nguồn cung hạn chế, dịch bệnh như bệnh tai xanh ở lợn,
bò điên, lở mồm long móng ở trâu bò… cũng ảnh hưởng không nhỏ tới nguồn cung
thịt tươi sống cũng như thịt đã qua chế biến đối với các doanh nghiệp kinh doanh
nhóm hàng thực phẩm. Nếu vào chính mùa các vùng quê cung cấp một lượng lớn thực
phẩm cho các doanh nghiệp nguồn cung đảm bảo khi vào thời gian trái vụ nguồn cung
hạn chế hơn nên các doanh nghiệp kinh doanh trong nhóm hàng thực phẩm xây dựng
kế hoạch cung cấp ổn định đối với người dân đảm bảo nguồn cung ứng ổn định.
●Trình độ tổ chức quản lý: Nếu trình độ tổ chức quản lý của siêu thị tốt đưa ra kế
hoạch, mục tiêu phù hợp với khả năng của siêu thị mình và đáp ứng tốt nhu cầu tiêu
dùng của thị trường thì sẽ thúc đẩy siêu thị phát triển và có vị thế trong thị trường còn
nếu trình độ tổ chức quản lý của siêu thị kém sẽ làm hạn chế khả năng phát triển của
siêu thị, thu hẹp quy mô kinh doanh.
●Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng là một yếu tố quan trọng đối với việc tổ chức nguồn
hàng. Nếu cơ sở hạ tầng như kho bãi tốt, lớn sẽ dự trữ và trao đổi được lượng hàng hoá
nhiều đáp ứng được nhu cầu của thị trường đồng thời cơ sở hạ tầng không gian trong
siêu thị rộng có thể trang trí, bày để các kệ hàng hoá một cách hợp lý, khoa học bắt
mắt hơn thu hút sự chú ý của người tiêu dùng, nếu cơ sở hạ tầng kho bãi kém sẽ làm
giảm khả năng dự trữ mua bán hàng hoá của siêu thị làm giảm khả năng cạnh tranh
của mình so với đối thủ cạnh tranh.
●Chính sách của Nhà nước: Chính sách của Nhà nước ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn
hàng. Bởi Nhà nước đưa ra các chính sách hỗ trợ và khuyến khích đối với những nhà
cung ứng nguyên liệu, chính sách tác động đến cầu, môi trường thương mại của doanh
nghiệp ( vốn, công nghệ, khoa học kỹ thuật, tiêu chuẩn, thuế…)
GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng SVTH: Phạm Thị Thanh
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế

)*=*9<A/$(B,/
: Để giải quyết các vấn đề và đạt được mục tiêu nghiên cứu đã nêu chuyên
đề đã hệ thống lại những vấn đề về lý thuyết liên quan đến phát triển thương mại hàng
thực phẩm như: khái niệm về phát triển thương mại, các lý thuyết về hàng thực phẩm,
đưa ra những chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại hàng thực phẩm, phân tích những
nhân tố tác động đến phát triển thương mại và những nhân tố tác động tới việc tổ chức
nguồn hàng nhằm phát triển thương mại hàng thực phẩm.
: Chuyên đề đánh giá một số thực trạng, ảnh hưởng của nhân tố môi
trường đến phát triển thương mại hàng thực phẩm, tổng hợp những dữ liệu thứ cấp, sơ
cấp, nêu ra được thành công và bài học kinh nghiệm, hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế đó trong việc tổ chức nguồn hàng nhằm phát triển thương mại hàng
thực phẩm của siêu thị. Đồng thời cũng thông qua những dự báo, phương hướng và
giải pháp tổ chức nguồn hàng nhằm phát triển thương mại hàng thực phẩm trong đó
tập trung chủ yếu vào nhóm hàng thực phẩm tươi sống, thực phẩm đông lạnh và rau củ
quả đóng hộp. Nghiên cứu vấn đề thông qua các chương sau:
 
 !"#$#%&'(
<?-A+ @
 !"#$#%&'(
?-45/N,
 !"#$#%&'(
GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng SVTH: Phạm Thị Thanh
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế

<?-A+ 
 !"#$#%&'(
2*)
Khi nghiên cứu bất cứ vấn đề gì thì việc định hướng các phương pháp sẽ sử dụng là vô
cùng cần thiết. Phương pháp nghiên cứu mô tả cách thức, mục đích nội dung để tiến

hành thu nhập các thông tin. Trong trường hợp này, phương pháp nghiên cứu phù hợp
sẽ giúp chúng ta hiểu kỹ hơn về thực trạng việc tổ chức nguồn hàng nhằm phát triển
thương mại hàng thực phẩm trên địa bàn Hà Nội của siêu thị sao Hà Nội. Cụ thể, trong
chuyên đề này sẽ sử dụng phương pháp thu nhập dữ liệu qua nguồn tin có sẵn và qua
điều tra, phỏng vấn và sau đó sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu.
2*)*)<5BD4@
Chủ yếu sử dụng hai phương pháp sau:
H ( ##I)
-Mục đích điều tra: Để nghiên cứu trên phạm vi rộng và khắc phục được những khó
khăn về tài chính, nhân lực, thời gian, việc sử dụng phương pháp điều tra trắc nghiệm
là rất phù hợp. Nhằm mục đích thu nhập thông tin về phát triển thương mại nhóm hàng
thực phẩm, cần được xem xét ở nhiều khía cạnh để làm cơ sở đánh giá thành công, hạn
chế trong chương 3. Các vấn đề được đề cập trong phiếu điều tra trắc nghiệm liên quan
đến việc tổ chức nguồn hàng nhằm phát triển thương mại hàng thực phẩm gồm:
-Quy mô phát triển thương mại hàng thực phẩm trên thị trường hiện nay
-Ảnh hưởng của lạm phát tới giá cả hàng thực phẩm
-Mặt hàng tiềm năng trong siêu thị
-Công tác tổ chức nguồn hàng trong siêu thị
-Vai trò của việc tổ chức nguồn hàng nhằm phát triển thương mại hàng thực phẩm
-Cơ cấu nguồn hàng thực phẩm ảnh hưởng tới phát triển thương mại hàng thực phẩm
-Ảnh hưởng của chính sách của nhà nước tới phát triển thương mại hàng thực phẩm
Cách thức điều tra: Phát phiếu điều tra cho đối tượng điều tra là cán bộ công nhân viên
của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Thiên Giang(siêu thị sao Hà Nội). Sau đó
thu nhập lại rồi tổng hợp kết quả điều tra và đưa ra kết luận.
JH (K@,#7
Đây là phương pháp được sử dụng nhiều trong việc thu thập dữ liệu, nó thể hiện tính
khách quan, xác thực của các thông tin được thu nhập giữa người phỏng vấn và người
được phỏng vấn.
GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng SVTH: Phạm Thị Thanh
13

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Mục đích nghiên cứu: Nhằm tăng tính khách quan của chuyên đề, việc tìm hiểu ý kiến của
các chuyên gia trong việc đánh giá thực trạng, những thành công, hạn chế và bài học kinh
nghiệm trong phát triển thương mại nhóm hàng thực phẩm của doanh nghiệp gồm:
-Tình hình cạnh tranh trên thị trường về hàng thực phẩm
-Khó khăn trong việc tổ chức nguồn hàng nhằm phát triển thương mại hàng thực phẩm
-Mặt hàng thực phẩm hiệu quả kinh doanh tốt nhất
-Dự báo phát triển thương mại hàng thực phẩm
-Giải pháp khắc phục khó khăn việc tổ chức nguồn hàng nhằm phát triển thương mại
hàng thực phẩm
Cách thức điều tra: Đặt câu hỏi có liên quan đến phát triển thương mại nhóm hàng
thực phẩm, trực tiếp gặp gỡ các cán bộ công nhân viên của công ty trách nhiệm hữu
hạn thương mại Thiên Giang(siêu thị sao Hà Nội), phát phiếu phỏng vấn rồi tiến hành
thu nhập thông tin. Tổng hợp các ý kiến được phỏng vấn thành những vấn đề cụ thể.
c.Phương pháp thu nhập thông tin qua nguồn tin có sẵn
Ngoài hai phương pháp trên, phương pháp thu nhập thông tin có sẵn có qua mạng
internet, báo chí, tài liệu tham khảo…là rất cần thiết và có hiệu quả cao. Mục đích
nghiên cứu: Nhằm thu nhập thông tin cần thiết qua các nguồn tin có sẵn có cách nhanh
chóng, đầy đủ và chính xác. Phương pháp này tiết kiệm thời gian sinh lực, kinh phí…
lại cung cấp thông tin cả về lý luận và thực tiễn. Cách thức và đối tượng thu nhập:Tìm
kiếm những tài liệu cần thiết qua internet, sách báo, tài liệu liên quan đến đề tài giải
pháp về nguồn hàng nhằm phát triển thương mại hàng thực phẩm. Trong đó, thu thập
số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại
Thiên Giang(siêu thị sao Hà Nội). Các số liệu này được thu thập chủ yếu từ phòng kế
toán của công ty. Từ đó, đưa ra những đánh giá về thành công, hạn chế về tình hình
phát triển thương mại của công ty và đưa ra những giải pháp đối với doanh nghiệp và
kiến nghị đối với nhà nước.
2*)*2<KOA+BD4@
Các thông tin mà ta thu được gồm rất nhiều loại khác nhau liên quan đến đề tài mà ta
nghiên cứu, cần phải tổng hợp, so sánh và phân tích những dữ liệu thu được từ đó đưa ra

những đánh giá chính xác và phù hợp. Dựa vào những thông tin thu nhập được phải tổng
hợp dữ liệu thành một hệ thống rồi tiến hành so sánh sử dụng các kiến thức đã học để lập ra
các bảng, biểu, sơ đồ liên quan đến việc phản ánh tình hình phát triển thương mại hàng thực
phẩm. Trong quá trình so sánh các dữ liệu sẽ nhận ra được đặc điểm, xu hướng phát triển
thương mại nhóm hàng thực phẩm. Từ đó, đưa ra những kết quả đánh giá khái quát về vấn
đề nghiên cứu, dự báo xu hướng, tìm ra những giải pháp.
GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng SVTH: Phạm Thị Thanh
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
2*2PQQ".A8RS/8
M@%45 !.
#$#%&'(
2*2*)QQT !$
S&'(.#$#%&'(
H'(/(@0#()9 1;L
Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Thiên Giang
Địa chỉ: Số 2B – Phạm Ngọc Thạch – Trung Tự - Đống Đa – Hà Nội
Điện thoại: 04.7.330.436
Fax: 04.7.330.436
Siêu thị Sao là một bộ phận của Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Thiên
Giang. Công ty được thành lập từ tháng 9 năm 1996 với các ngành nghề kinh doanh
chính là: Siêu thị, vui chơi giải trí, trang trại hoa lan,… Hiện nay Công ty trách nhiệm
hữu hạn thương mại Thiên Giang có các chi nhánh sau:
-Siêu thị Sao Hà Nội 36 Cát Linh và 2B Phạm Ngọc Thạch
-Trung tâm vui chơi Vũ trụ Bay(Số 1 Nguyễn Đình Chiểu và Game 2B Phạm Ngọc
Thạch)
-Công Ty Hoa Lan (T&G orchid)
Trang trại Hoa Lan Xuân Mai – Hoà Bình
Trang trại Lan và Quýt Bình Phước – TP Hồ Chí Minh
*Lĩnh vực kinh doanh của công ty là thương mại và dịch vụ.

JH1A/MM(#! #;4#-5EH
Hiện nay, các loại thực phẩm đang lưu thông trên thị trường khá dồi dào về mặt hàng,
đa dạng về mẫu mã nhưng chất lượng chưa cao. Ngoài các loại thực phẩm sản xuất
trong nước còn có một lượng lớn thực phẩm tươi sống đông lạnh nhập khẩu. Ngược lại
với vỏ ngoài của các loại thực phẩm tươi nguyên, bao gói đẹp, được đóng dấu kiểm
chứng chất lượng nhưng khi kiểm tra thì trong ruột đã bị mốc, ôi thiu, tình trạng thực
phẩm hết hạn sử dụng, mất vệ sinh này xảy ra phổ biến trên khắp cả nước. Đối với
thực phẩm sản xuất trong nước chưa đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong khâu
trồng tỉa, thu hái, chế biến. Thực phẩm tươi sống nhập khẩu vào thị trường Việt Nam
ngày càng tăng và khó kiểm soát. Chỉ tính riêng Trung Quốc, trong năm 2008, kim
ngạch nhập khẩu từ nước này vào Việt Nam là 15,6 tỷ USD (trong tổng kim ngạch
80,71 tỷ USD nhập khẩu của Việt Nam). Theo Cục quản lý thị trường, nhiều mặt hàng
nhập khẩu từ Trung Quốc không rõ xuất xứ, hàng hết hạn sử dụng, tẩm ướp hóa chất
(như sữa, gia vị, thực phẩm, đồ uống…) đã đi lậu vào thị trường Việt Nam bằng con
đường tiểu ngạch, hàng lậu. Điều này, ảnh hưởng không nhỏ tới sức khoẻ của người
tiêu dùng làm giảm uy tín của doanh nghiệp kinh doanh hàng thực phẩm trên thị
trường. Tình hình giá cả hàng thực phẩm trên thị trường Hà Nội đang tăng lên mang
GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng SVTH: Phạm Thị Thanh
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
lại không ít khó khăn đối với người sản xuất, kinh doanh lẫn người tiêu dùng. Những
ngày qua, do thời tiết lạnh và rét, nguồn thực phẩm trở nên khan hiếm, các lò mổ chỉ
cung cấp bằng một nửa lượng bình quân hàng ngày, cộng với dịch bệnh trước Tết
khiến giá rau, giá thịt tăng đột biến.Tại một số chợ lớn ở Hà Nội, giá rau củ tăng bình
quân 30%, giá thịt lợn tăng 25% so với cách đây 1 tháng, trong khi đó, giá trứng tăng
“chóng mặt” lên tới 45% điều này tác động không nhỏ tới hệ thống siêu thị trên Hà
Nội nói chung và siêu thị sao Hà Nội nói riêng như nguồn hàng thực phẩm cung ứng
vào hệ thống siêu thị, chất lượng thực phẩm, giá cả hàng thực phẩm,… ngoài ra, người
tiêu dùng chưa ý thức đầy đủ về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm họ mua cả hàng
thực phẩm bán tràn lan, mất vệ sinh về sử dụng tạo điều kiện cho các hàng hoá kém

chất lượng, không rõ nguồn gốc lưu thông trên thị trường.
2*2*2P?".A8RS/8M@
 !.#$#%
&'(*
U'TA8" !
VN,-8%Chất lượng thực phẩm của siêu thị mà càng cao thì khả năng
cạnh tranh trên thị trường càng mạnh và ngược lại nếu chất lượng thực phẩm của siêu
thị thấp thì siêu thị sẽ nhanh chóng bị đào thải ra khỏi thị trường.
?14#-% Sau tết các loại thực phẩm như rau, củ, quả, loại thịt tăng cao
do thời tiết mưa và lạnh ảnh hưởng không nhỏ tới phát triển thương mại hàng thực
phẩm của các doanh nghiệp kinh doanh hàng thực phẩm nói chung và việc kinh doanh
hàng thực phẩm của siêu thị sao Hà Nội nói riêng. Hiện nay trên thị trường chỉ có mặt
hàng rau củ là giảm, còn các loại thực phẩm khác vẫn có xu hướng đứng giá. Riêng
đối với thịt lợn hiện chiếm tới 70% nhu cầu về thịt của người dân lại có xu hướng
tăng, do nguồn cung hiện nay đang có dấu hiệu thiếu hụt.
?O#-% Hàng thực phẩm là nhóm hàng phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên như khí
hậu, dịch bệnh,…môi trường tự nhiên thuận lợi sẽ giúp siêu thị có nguồn cung ứng ổn
định, chất lượng thực phẩm đảm bảo sẽ phục vụ tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng
và ngược lại nếu môi trường tự nhiên không thuận lợi như mưa, bão lụt, dịch bệnh kéo
dài sẽ làm giảm nguồn cung ứng hàng hoá cho siêu thị, làm giảm chất lượng hàng thực
phẩm.
●Những nhân tố ảnh hưởng tới việc tổ chức nguồn hàng thực phẩm của siêu thị.
?O#P;4: Trong thời gian qua việc tìm nhà cung ứng, chọn
nhân viên mua hàng, quá trình mua hàng, được quan tâm rất lớn việc mua hàng và tổ
chức các mặt hàng thực phẩm kinh doanh trong siêu thị. Siêu thị nên có tổng hợp
GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng SVTH: Phạm Thị Thanh
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
nhiều loại mặt hàng thực phẩm khác nhau, có nhiều dạng khác nhau, giá cả khác nhau
để thu hút người mua.

?Q#9#P;4% Dự trữ hàng thực phẩm nhằm phục vụ bán
hàng liên tuc, không bị gián đoạn trong việc kinh doanh của siêu thị. Nếu dự trữ vượt
quá yêu cầu của xã hội thì sẽ dẫn tới ứ đọng hàng hoá, tốc độ chu chuyển hàng hoá
chậm, chi phí lớn và ngược lại nếu dự trữ hàng thực phẩm hợp lý sẽ đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của thị trường và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của siêu thị.
?1#M AB/+#@)AB@J(#P;4%
Nếu việc tổ chức quản lý trước trong và sau khi bán hàng tốt sẽ thu hút được khách
hàng và lấy được lòng tin của khách hàng còn ngược lại việc tổ chức quản lý mua
hàng, bán hàng không hiệu quả làm mất niềm tin của khách hàng sẽ làm giảm hiệu quả
kinh doanh của siêu thị.
?N.PFR% Hệ thống bán lẻ của Hà Nội hiện có 402 chợ, 11 trung tâm thương
mại và 62 siêu thị, chiếm 20 - 21% số trung tâm thương mại - siêu thị cả nước. Tuy hệ
thống chợ dày, nhưng và đa phần đã xuống cấp. 81% số chợ trên địa bàn là chợ loại
III. Hệ thống trung tâm thương mại – siêu thị nhiều, nhưng quy mô vừa và nhỏ, phân
bố không đồng đều, hầu hết tập trung tại các quận nội thành, chất lượng dịch vụ thấp.
Theo bản đề án quy hoạch hệ thống bán buôn, bán lẻ từ nay đến 2020, tại các quận
Hoàn Kiếm, Ba Đình, Đống Đa, ngành Công Thương sẽ không xây thêm chợ mới, và
sẽ chọn nâng cấp, cải tạo một số chợ quy mô lớn (diện tích đất trên 3.000m²) thành
chợ - trung tâm thương mại với quy mô loại I, kết hợp với các trung tâm thương mại –
siêu thị để hình thành các khu thương mại trung tâm. Dự kiến đến năm 2030, sẽ xây
dựng thêm 130 trung tâm mua sắm, 30 siêu thị lớn. Việc quy hoạch phát triển hệ thống
bán lẻ trên địa bàn Hà Nội tác động không nhỏ tới việc kinh doanh của siêu thị sao hà
Nội, để không bị đào thải ra khỏi thị trường, không cạnh tranh được với các đổi thủ
cạnh tranh thì siêu thị sao Hà Nội phải nâng cao khả năng cạnh tranh của mình về chất
lượng hàng thực phẩm, giá cả hàng thực phẩm, chương trình khuyến mãi, giảm giá đối
với các mặt hàng thực phẩm.
Tóm lại, để siêu thị tồn tại và phát triển được cần có nguồn hàng cung ứng ổn
định.Việc tìm ra nguồn hàng thực phẩm đảm bảo ổn định an toàn, chất lượng để cung
cấp cho khách hàng là điều vô cùng quan trọng. Nguồn hàng dồi dào sẽ giúp doanh
nghiệp đảm bảo được sản lượng và nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ cùng

kinh doanh. Doanh nghiệp phải đảm bảo việc mua hàng và dự trữ hàng thực phẩm một
cách hợp lý nhằm thoả mãn đầy đủ nhất nhu cầu tiêu dùng về mặt số lượng, chất lượng
và chủng loại hàng hoá
2*9C--/W@OX,
GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng SVTH: Phạm Thị Thanh
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
2*9*)C--/
Thông qua việc sử dụng phiếu điều tra tình hình việc tổ chức nguồn hàng nhằm phát triển
thương mại hàng thực phẩm( phần phụ lục). Phiếu điều tra phát ra 15 phiếu thu về được
15 phiếu hợp lệ tóm lại kết quả từ phiếu điều tra:
Câu 1: Quy mô thương mại hàng thực phẩm trên thị trường hiện nay của siêu thị:
Y '(B4S Y8-Z
) [,4M )\])=
2 ^QS 9])=
9 'X 2])=
Nhìn vào bảng ta thấy, quy mô phát triển hàng thực phẩm lớn chiếm 67% còn 33% cho
rằng quy mô phát triển thương mại hàng thực phẩm ở mức trung bình. Như vậy, quy mô
thương mại hàng thực phẩm trên thị trường rất lớn do vậy tiềm năng phát triển hàng thực
phẩm các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất nhóm hàng này rất cao.
Câu 2: Ảnh hưởng của lạm phát tới giá cả hàng thực phẩm trong siêu thị cũng như ngoài
thị trường:
Y '(B4S Y8-Z
) JM )9])=
2 'X )])=
9 ^QS )])=
86% cho rằng sự ảnh hưởng của lạm phát tới giá cả hàng thực phẩm trong siêu thị cũng
như ngoài thị trường là lớn còn 14% cho rằng ảnh hưởng của lạm phát tới giá cả hàng
thực phẩm trong siêu thị cũng như ngoài thị trường nhỏ và bình thường. Do vậy , lạm phát
tác động rất lớn tới giá cả hàng hoá đặc biệt là hàng thực phẩm vì nó là mặt hàng thiết yếu

của con người chính vì vậy chính phủ cần đưa ra các biện pháp kìm chế lạm phát để nâng
cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người dân.
Câu 3: Mặt hàng thực phẩm siêu thị kinh doanh có hiệu quả nhất:
Y '(B4S Y8-Z
) 'MWOM, )\])=
2 [O.O/T( 2])=
9  !-7-
;  !#8
=  !/R4 9])=
67% phiếu điều tra cho rằng nước mắm, nước chấm là mặt hàng thực phẩm siêu thị kinh
doanh có hiệu quả nhất còn 13% ý kiến cho rằng mặt hàng rau, củ, quả đóng hộp siêu thị
kinh doanh có hiệu quả nhất ngoài ra còn 20% ý kiến cho rằng mặt hàng thực phẩm đông
lạnh là mặt hàng thực phẩm siêu thị kinh doanh có hiệu quả nhất. Như vậy, ta có thể thấy
rằng mặt hàng thực phẩm mà siêu thị kinh doanh có hiệu quả nhất là nước mắm, nước
chấm do giá cả những mặt hàng này hiện nay thuộc mặt hàng bình ổn giá của nhà nước
nên thời gian này mặt hàng này được bán chạy trong hệ thống siêu thị.
Câu 4: Công tác tổ chức nguồn hàng thực phẩm của siêu thị:
GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng SVTH: Phạm Thị Thanh
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Y '(B4S Y8-Z
) [,8
2 ^QS )=])=
9 C_
100% ý kiến cho rằng công tác tổ chức nguồn hàng thực phẩm của siêu thị bình thường,
do hàng thực phẩm là mặt hàng theo mùa vụ, thời tiết do vậy việc cung ứng tổ chức nguồn
hàng phụ thuộc rất lớn vào mùa vụ, thời tiết chính vì vậy việc tìm ra nhà cung ứng hợp lý
sẽ đem lại kết quả kinh doanh cao.
Câu 5:Vai trò việc tổ chức nguồn hàng nhằm phát triển thương mại hàng thực phẩm của
siêu thị:

Y '(B4S Y8-Z
) [,4M )=])=
2 JM
9 ^QS
; 'X
= [,X
100% ý kiến đều cho rằng vai trò việc tổ chức nguồn hàng nhằm phát triển thương mại
hàng thực phẩm của siêu thị là rất lớn. Do vậy, việc tổ chức nguồn hàng tốt đảm bảo hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như thúc đẩy các ngành sản xuất vật chất khác
phát triển
Câu 6: Cơ cấu nguồn hàng thực phẩm ảnh hưởng tới phát triển thương mại hàng thực
phẩm trong siêu thị:
Y '(B4S `?-//(Z
) 2 9 ; =
) 'MWOM, )\])= ;])= )])=
2  !#8 )])= a])= ;])= =])= ;])=
9 [O.O/T( 2])= 2])= ;])= b])= )])=
;  !-7- =])= ;])= ;])=
=  !/R4 2])= )])= )])= b])=
Theo đánh giá thứ tự như sau: Nước mắm, nước chấm, thực phẩm tươi sống, thực phẩm
chế biến, rau củ quả đóng hộp, thực phẩm đông lạnh
Câu 7: Ảnh hưởng của chính sách nhà nước tới phát triển thương mại hàng thực phẩm:
Y '(B4S Y8-Z
) JM )9])=
2 7Q 2])=
9 'X
87% ý kiến cho rằng chính sách nhà nước có ảnh hưởng lớn tới phát triển thương mại
hàng thực phẩm còn lại 13% ý kiến cho rằng chính sách nhà nước có ảnh hưởng trung
bình tới phát triển thương mại hàng thực phẩm.
2*9*2C--X,

*Tình trạng cạnh tranh hiện nay trên thị trường về hàng thực phẩm
GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng SVTH: Phạm Thị Thanh
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Vì đây là nhóm hàng thiết yếu nên có rất nhiều đối thủ tham gia kinh doanh nhóm
hàng này nên cạnh tranh trên thị trường là rất khắc nghiệt. Nó đòi hỏi các doanh
nghiệp phải xây dựng thương hiệu, chữ tín cho doanh nghiệp thông qua chất lượng
sản phẩm, giá cả và các dịch vụ kèm theo.
*Khó khăn trong công tác tổ chức nguồn hàng thực phẩm
Tình hình thời tiết, dịch bệnh heo tai xanh và giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng cao,
sự biến động bất thường của giá vàng và tỷ giá, điều này đã góp phần tăng giá các mặt
hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và tiêu dùng, chưa phát triển thương mại hàng thực
phẩm theo hướng tập trung, chưa khuyến khích trồng cây nguyên liệu để cung cấp
cho doanh nghiệp.
*Mặt hàng thực phẩm đạt hiệu quả cao nhất
Nước mắm, nước chấm, thực phẩm đông lạnh, rau của quả đóng hộp
*Dự báo về phát triển hàng thực phẩm giai đoạn 2011-2015
Phát triển hàng thực phẩm sẽ rất phức tạp do xuất hiện nhiều phương thức kinh doanh
mới, nhiều thực phẩm không rõ nguồn gốc được đưa vào sử dụng. Với tốc độ tăng
trưởng kinh tế nhanh và thu nhập sau thuế của người dân ngày càng cao, Việt Nam
hiện là một thị trường hấp dẫn cho các nhà sản xuất Thực phẩm
*Khó khăn trong công tác tổ chức nguồn hàng nhằm phát triển thương mại
Cần có giải pháp về mặt vĩ mô của nhà nước và bên doanh nghiệp, các chính sách của
nhà nước và doanh nghiệp cần có sự thống nhất và ăn khớp với nhau để khắc phục
những khó khăn tồn tại. Đồng thời chọn lựa nhà cung ứng, người cung ứng và dự trữ
hàng hoá hợp lý thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của người dân đảm bảo kinh doanh của
doanh nghiệp
2*9*9C-A+BD4@,
Bảng 2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của siêu thị giai đoạn 2007-2010(Đơn
vị: triệu đồng)

'c G% + JK5
2\\d 2==9) =9a= 2\);=
2\\a 9)b); a\2\ 29=e;
2\\e 9)))\ ;b)) 2b;;e
2\)\ 9\b=a a9\e 229;e
SC%$7(,T
GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng SVTH: Phạm Thị Thanh
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Nhìn vào bảng tình hình hoạt động kinh doanh của siêu thị ta thấy mức doanh thu, lợi
nhuận của của siêu thị tăng lên từng năm đỉnh cao vào năm 2009 nhưng tới năm 2010 lại
có sự sụt giảm do biến động giá cả vàng, ngoại tệ thị trường trong nước cũng như thị
trường thế giới làm giảm hiệu quả kinh doanh của siêu thị so với năm 2009
^2*2QQB%T !.#$/%
2\\df2\)\g/$+@/h
F 2\\d 2\\a 2\\e 2\)\
i4@
gjh
G%
g*/h
iJ@
gjh
G%
g*/h
i4@
gjh
G%
g*/h
i4@
gjh

G%g*/h
 !#8 92 9be=dO2a = =d9dO) d e)b\O2 = ba)dOd
'MWOM, d a\a\O= ;= =)b99Oe )2 )=d\9O2 =\ ;abe9O=
[./T( = =dd;O== b baa;O=2 a )\;baOa )\ ))ba=O=
 !PR4 )= )d929Od2 9; 9e\)2 9b ;d)\eOb = ba)dOd
 !-7- ;; =\a)bO2b )\ ));d;O2 9d ;a;)aO2 9\ 2e2)bO2
SC%Q$7(,T
GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng SVTH: Phạm Thị Thanh
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
^2*98/(cB%O4K5.T !.#
$/%2\\df2\)\
F G%g*/h 8/(c
"gjh
JK
5g*/h
8/(c
"gjh
2\\d 2==9) f 2\);= f
2\\a 9)b); \O2; 29=e; \O)d
2\\e 9)))\ f\O\)b 2b;;e \O)2
2\)\ 9\b=a f\O\); 229;e f\O)b
SEC%$7(,T
Nhìn vào bảng 2.3 ta thấy tốc độ tăng trưởng theo doanh thu có xu hướng giảm
dần,giảm mạnh nhất vào năm 2009 là 0,016 lần so với năm 2008, tốc độ tăng trưởng
theo lợi nhuận giữ mức ổn định xong tới năm 2010 tốc độ tăng trưởng giảm 0.16 lần
so với năm 2009
GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng SVTH: Phạm Thị Thanh
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế

^2*;@#kB:8%T !.#
$/%2\\df2\)\
F G%g>hg*/h l8glhg*/h &@#kB:8gH>]lh
2\\d 2==9) );ae2 )*d)
2\\a 9)b); )dd\a )*a;
2\\e 9)))\ 22=99 )*9a
2\)\ 9\b=a 2\=be )*;e
SC%$7(,T
Nhìn vào bảng 2.4 thì hiệu quả sử dụng vồn trong thương mại nhóm hàng thực phẩm
xu hướng tăng giảm không đều như năm 2008 hiệu quả sử dụng vốn cao nhất do chính
sách kích cầu tiêu dùng của nhà nước tới 2009 hiệu quả sử dụng vốn giảm so với 2008
0.46 lần do việc sử dụng không hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ của nhà nước
^2*=&@#kB:4 .#$/%2\\df2\)\
F 2\\d 2\\a 2\\e 2\)\ Y%#
2\\a]2\\d 2\\e]2\\a 2\)\]2\\e
G%g*/h );\== ));de )9\ab 2d;db f2=db )b\d );9e\
JK5g*/h ead 92; )=a; 2;\a fbb9 )2b\ a2;
Y8AgSh ea )\\ ))2 ))a 2 )2 b
Im4g*/h ;db= =9;) d;)2 dab2 =db 2\d) ;=\
'YJPgnH>]'lh );9O; ));Od ))bOa 292Oa f2aOd 2O) ))b
&@#kB:
4g&IH>]Ih
2Oe; 2O); )Odb 9O= f\Odd f\O9a )Od;
SC$7(,T
Đối với hiệu quả sử dụng các nguồn lực thì doanh thu năm 2010 so với 2009 tăng
14390 triệu đồng lợi nhuận tăng 824 triệu đồng năng suất lao động tăng 116 lần , hiệu
quả sử dụng tiền lương tăng 1,74 lần. Do kinh doanh năm 2009-2010 công ty tổ chức
nhiều chương trình thi đua đối với nhân viên trong công ty làm cho các nhân viên tích
cực tham gia nhiệt tình.


GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng SVTH: Phạm Thị Thanh
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
?-45/N,
 !"#$#%&'(
9*)?-45@
9*)*)R//K% !.#
$#%&'(
Trong giai đoạn 2007-2010 thương mại hàng thực phẩm của siêu thị sao Hà Nội có xu
hướng gia tăng về quy mô. Thứ nhất doanh thu của siêu thị tăng nhanh nhất vào năm
2009 đạt 3110 triệu đồng, thứ hai khối lượng thực phẩm bán ngày càng nhiều như mặt
hàng nước mắm, nước chấm, thực phẩm đông lạnh,….doanh thu nhóm hàng này tăng
tương đối cao, thứ ba đối tượng khách hàng của siêu thị ngày càng được mở rộng thêm
ra các tuyến phố Tôn Thất Tùng, Chùa bộc…
30! A.,8U-GV
W,-8XVPY%Siêu thị thực hiện kinh doanh
nhiều mặt hàng liên quan tới thực phẩm và một số mặt hàng tiêu dùng khác. Các sản
phẩm mà siêu thị kinh doanh luôn đảm bảo nhu cầu của khách hàng. Hiện nay, các sản
phẩm mà siêu thụ phân phối chiếm tỷ trọng lớn trong đó chủ yếu là sản phẩm của các
doanh nghiệp uy tín và có thương hiệu trên thị trường như nước mắm của hãng Nam
ngư, dầu ăn Tường An, sản phẩm của công ty VISSAN…Sự chuyển dịch cơ cấu mặt
hàng trong siêu thị từ việc kinh doanh những sản phẩm chính doanh nghiệp mình phân
phối hợp lý góp phần làm tăng doanh thu và lợi nhuận của siêu thị.
Trong những năm qua, trên thị trường không chỉ xuất hiện nhiều nhà sản xuất mới làm
tăng thêm tính đa dạng của sản phẩm thực phẩm chế biến mà những công nghệ mới
với công nghệ hút chân không bảo quản tốt cũng được mạnh dạn áp dụng. Ngoài thực
phẩm đóng hộp hay thực phẩm đông lạnh, các sản phẩm thức ăn chế biến sẵn hiện nay
rất phong phú và nhiều chủng loại có thể kể đến hàng trăm món ăn khác nhau. Xu
hướng tiêu dùng thực phẩm chế biến tăng lên do mặt hàng tiện dụng có giá trị cao,
người nội trợ chỉ cần mua về hâm nóng hay thả vào nồi nấu luôn mà không phải mất

thời gian cho các công đoạn sơ chế giúp cho người phụ nữ ngày nay bớt dần áp lực,
vất vả trong việc bếp núc. Điều đó đang và sẽ tạo nên nhu cầu tiêu thụ các loại thực
phẩm này rất lớn. Nắm bắt được xu hướng đó siêu thị đã quan tâm đến việc phân phối
ngày càng nhiều sản phẩm thực phẩm chế biến sẵn để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
người tiêu dùng.
EM(#! "P;4P5EWJ-G
7@)/+ %Siêu thị đảm bảo nguồn cung ứng hàng thực phẩm ổn
đinh làm giảm chi phí giá lương thực , thực phẩm. Thời gian này giá cả thực phẩm
trong siêu thị thấp hơn giá ngoài thị trường vì siêu thị hợp tác chặt chẽ với các nhà
GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng SVTH: Phạm Thị Thanh
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế
cung cấp cam kết thu mua lâu dài với số lượng lớn, ổn định đưa ra mức giá rẻ nhất cho
người tiêu dùng vì lợi ích phát triển chung. Siêu thị cũng làm việc trực tiếp với các hộ
nông dân, giảm thiểu trung gian, chủ động tổ chức thu gom, chuyên chở, trữ hàng….
Từ đó góp phần giảm chi phí giá các loại thực phẩm. Với các chương trình khuyến mại
hấp dẫn, giảm giá từ 5 - 50%, doanh thu tăng trưởng nhờ bán được nhiều hàng hoá do
giá thấp hơn so với thị trường, đặc biệt các mặt hàng rau, củ, quả, thịt gia súc, gia cầm,
thủy hải sản phục vụ cho bữa ăn hàng ngày luôn là mặt hàng bán chạy nhất trong thời
buổi kinh tế khó khăn này. Ngoài ra, hiệu quả sử dụng lao động của siêu thị và trình độ
của nhân viên trong siêu thị ngày càng được nâng cao và được đào tạo có chuyên môn
hơn trong nhóm hàng thực phẩm.
(#! "P;4P5EJ-G R(#!
J@9% Siêu thị cũng đã có những chính sách đối với người lao động, mức lương
chi trả cho nhân viên ngày càng tăng, cơ cấu trình độ nhân viên cũng được nâng lên để
phù hợp với yêu cầu của công việc.Siêu thị tham gia chương trình 3R của hội trung
ương đoàn Hà Nội phát động siêu thị dán khẩu hiệu bảo vệ môi trường , phân loại rác
đồng thời khi khách hàng tới mua hàng tại siêu thị hàng hoá của khách hàng được
đựng trong chiếc túi sản xuất đặc biệt bảo vệ môi trường xanh. Những mặt hàng thực
phẩm siêu thị kinh doanh đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm như nước mắm, nước

chấm, rau, củ, quả đóng hộp, thực phẩm đông lạnh,…
9*)*2&-6A
*&-
1B,/04#-"P;4$KP@G
X2 V#-FA 4% Doanh thu của siêu thị về nhóm hàng thực
phẩm tăng nhưng không đều thậm chí là doanh thu năm 2010 so với năm 2009 giảm
462 triệu đồng, lợi nhuận cũng giảm 4100 triệu đồng. Tốc độ tăng trưởng của doanh
thu, lợi nhuận chưa ổn định, tốc độ tăng trưởng từ năm 2007-2008 là cao nhất, tốc độ
tăng trưởng của doanh thu là 19% tốc độ tăng trưởng lợi nhuận là 15% những năm còn
lại tốc độ tăng trưởng không cao , thậm chí còn âm như năm 2008-2009 tốc độ tăng
trưởng doanh thu âm 0,16% tốc độ tăng trưởng lợi nhuận tăng 10% , 2009-2010 tốc độ
tăng trưởng doanh thu âm 0,14% tốc độ tăng trưởng lợi nhuận âm 18%. Như vậy, sự
giảm sút trong doanh thu và lợi nhuận là khá lớn. Nó ảnh hưởng không nhỏ tới tình
hình kinh doanh của công ty.
1B,-8P2- P2X7J7
- +J+,-8/(#M@0!XJ+/+- -82H Chưa có
nhà cung ứng tin cậy làm giảm khả năng đàm phán, nếu thời tiết có biến động, dịch
bệnh kéo dài nhà cung ứng sẽ ép giá làm giảm hiệu quả kinh doanh của siêu thị.
GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng SVTH: Phạm Thị Thanh
25

×