Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Phân tích và dự báo thống kê doanh thu khối vận chuyển Công ty Liên Doanh Quốc Tế ABC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.78 KB, 68 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

1

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ DOANH THU TRONG CÔNG TY LIÊN
DOANH QUỐC TẾ ABC.
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Tháng 11 năm 2006, Việt Nam gia nhập WTO, chính thức trở thành thành viên
của tổ chức thương mại Thế Giới. Sự hội nhập đã giúp các doanh nghiệp trong nước có
được rất nhiều những điều kiện thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh như việc
thông thương, bảo hộ, cơ hội tiếp cận các thị trường lớn, tiếp cận các thành tựu khoa
học kỹ thuật và thu hút đầu tư cao hơn, … Nhưng để có thể tồn tại và phát triển bền
vững trong nền kinh tế thị trường khơng có sự bao cấp của Nhà nước như hiện nay, thì
các Doanh nghiệp phải thật sự năng động và hoạt động phải thật sự có hiệu quả; điều
đó có nghĩa là doanh nghiệp phải hoạt động tạo ra doanh thu và lợi nhuận. Nguồn
doanh thu khơng chỉ giúp doanh nghiệp có cơ sở để tồn tại mà nó sẽ tạo ra lợi nhuận –
điều kiện để doanh nghiệp tiếp tục mở rộng và phát triển hoạt động của mình. Xét ở
góc độ vi mơ trong một doanh nghiệp, thì việc lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát
doanh thu là một hoạt động mang tính sống cịn của doanh nghiệp, do đó cơng tác phân
tích thống kê doanh thu trở nên hết sức quan trọng và cần thiết. Thực hiện tốt công tác
này sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt và đánh giá đúng đắn hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Liên Doanh Quốc Tế ABC, em nhận thấy
rằng đối với Công ty hoạt động phân tích thống kê doanh thu cũng có một vai trị hết
sức quạn trọng và cần thiết. Hoạt động này giúp các nhà quản trị Công ty nắm bắt rõ
tình hình cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, nắm bắt những ưu
nhược điểm, những cơ hội cũng như những thách thức mà Công ty có thể gặp phải.
Cuối cùng chính hoạt động này sẽ giúp các nhà quản trị Công ty chủ động đưa ra được


những kế hoạch, chiến lược kinh doanh đúng đắn, phù hợp với sự biến động phức tạp
của nền kinh tế quốc gia, khu vực, ngày càng nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Sinh viên: Nguyễn Thị Chung – K42D2

Khoa Kế toán - Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

2

Trường Đại học Thương Mại

Nhận thức được tầm quan trọng và yêu cầu thực tế về hoạt động phân tích
thống kê doanh thu tại Cơng ty Liên Doanh Quốc Tế ABC đặc biệt là khối vận chuyển
của Cơng ty – khối có doanh thu chiếm đến 80% doanh thu tồn Cơng ty, em đã quyết
định chọn đề tài cho luận văn là: “Phân tích và dự báo thống kê doanh thu khối vận
chuyển Công ty Liên Doanh Quốc Tế ABC”.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về doanh thu, các phương pháp thống
kê doanh thu.
- Vận dụng các phương pháp thống kê để phân tích thực trạng doanh thu của
Công ty trong giai đoạn 2005 – 2009. Qua đó nhằm mục đích nắm bắt và đánh giá tồn
diện, khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu doanh thu của Công ty, hiệu quả hoạt
động của Cơng ty. Đồng thời qua đó muốn thấy được những tồn tại và nguyên nhân
ảnh hưởng đến doanh thu, từ đó tìm ra những biện pháp tăng doanh thu thích hợp trong
điều kiện kinh tế hiện nay.
- Chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của
những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý và thực hiện các chỉ tiêu doanh thu của

Công ty Liên Doanh Quốc Tế ABC.
- Thông qua một số phương pháp thống kê dự báo doanh thu của Công ty
trong một vài năm tới.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng doanh thu cho Công ty trong
thời gian tới.
1.4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Phạm vi nghiên cứu luận văn được giới hạn trong phạm vi doanh thu cũng như
hoạt động kinh doanh của khối vận chuyển Công ty Liên Doanh Quốc Tế ABC thông
qua số liệu các năm 2005,2006, 2007, 2008 và 2009.
1.5. Kết cấu luận văn.
Ngoài các phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày với bố cục gồm 4
chương:
Sinh viên: Nguyễn Thị Chung – K42D2

Khoa Kế toán - Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

3

Trường Đại học Thương Mại

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về doanh thu.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về doanh thu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thống kê
doanh thsu tại Công ty Liên Doanh Quốc Tế ABC.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng
doanh thu của Công ty Liên Doanh Quốc Tế ABC.


Sinh viên: Nguyễn Thị Chung – K42D2

Khoa Kế toán - Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

4

CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DOANH THU.
2.1. Một số khái niệm định nghĩa cơ bản về doanh thu.
2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa của việc tăng doanh thu.
2.1.1.1. Khái niệm về doanh thu.
Theo chuẩn mực kế tốn có khái niệm về doanh thu như sau: “Doanh thu là tổng
giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Trong phân tích kinh tế: Doanh thu là khoản tiền mà doanh nghiệp đã thu về
hoặc có quyền địi về từ việc tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ được
coi là hoàn thành. Thời điểm xác định là hồn thành khi người mua thanh tốn hoặc
chấp nhận thanh tốn, ký nhận nợ. Trong q trình xác định doanh thu, thời điểm xác
định doanh thu là vấn đề quan trọng nhất.
Như vậy, doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã
thu được hoặc chắc chắn thu được trong tương lai. Các khoản thu hộ bên thứ ba không
phải là nguồn lợi ích kinh tế, khơng làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ
không được coi là doanh thu.
2.1.1.2. Ý nghĩa của việc tăng doanh thu.
- Đối với xã hội:

Việc tăng doanh thu góp phần thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu tiêu dùng hàng hóa
cho xã hội, đảm bảo cân đối cung cầu, ổn định giá cả thị trường và mở rộng giao lưu
kinh tế giữa các vùng, các nước.
Tăng doanh thu sẽ giúp các doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh, thực
hiện tốt chu kỳ tái sản xuất xã hội. Qua đó góp phần làm cho nền kinh tế phát triển
mạnh mẽ hơn.
-

Đối với doanh nghiệp:

Sinh viên: Nguyễn Thị Chung – K42D2

Khoa Kế toán - Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

5

+ Doanh thu tăng sẽ giúp doanh nghiệp có điều kiện thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ của mình và điều kiện để đạt được mục đích kinh doanh mà doanh nghiệp đã
đề ra.
+ Tăng doanh thu là một trong những điều kiện cơ bản để tăng lợi nhuận nhằm
tái sản xuất mở rộng và cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân
viên.
+ Việc tăng doanh thu giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, bù đắp các chi phí
sản xuất kinh doanh, góp phần đảm bảo cho q trình kinh doanh của doanh nghiệp
liên tục và tạo ra lợi nhuận.

+ Tăng doanh thu tạo điều kiện để doanh nghiệp đầu tư mở rộng hoặc đầu tư
chiều sâu cho hoạt động kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước.
+ Đặc biệt, tăng doanh thu sẽ chứng tỏ được vị thế và uy tín của doanh nghiệp
trên thương trường, củng cố vị trí vững chắc cho doanh nghiệp, thu hút đầu tư ngày
càng cao hơn.
2.1.2. Nguồn hình thành doanh thu.
Doanh thu của một doanh nghiệp có thể được hình thành từ doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính, doanh thu khác. Tuy đặc điểm của từng
doanh nghiệp mà tỷ lệ của các nguồn doanh thu khác nhau.
2.1.2.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền sẽ thu được từ giao
dịch và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh doanh thu như: Bán sản phẩm hàng hóa, cung
cấp các dịch vụ thiết yếu cho khách hàng, bao gồm các khoản phụ thu và chi phí thu
them ngồi giá bán (nếu có).
Chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định bằng cơng thức
sau:
n

DT =

q

i=
1

i

* pi

Trong đó:

Sinh viên: Nguyễn Thị Chung – K42D2

Khoa Kế toán - Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

6

Trường Đại học Thương Mại

M: Doanh thu tiêu thụ.
qi: Khối lượng sản phẩm, hàng hóa i đã tiêu thụ hoặc khối lượng dịch vụ hoàn
thành đã cung cấp.
pi: Giá bán đơn vị hàng hóa, dịch vụ cung cấp.
i: Loại hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã cung cấp.
2.1.2.2. Doanh thu từ hoạt động tài chính:
Hoạt động đầu tư tài chính là hoạt động đầu tư vốn ra bên ngồi doanh nghiệp
như: Góp vốn liên doanh, liên kết, mua bán trái phiếu, cổ phiếu; cho thuê tái sản, lãi
tiền gửi và lãi cho vay thuộc vốn kinh doanh, …
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm;
-

Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp,

lãi đầu tư trái phiếu, chiết khấu thanh tốn được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ …
-

Cổ tức lợi nhuận được chia.


-

Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.

-

Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào

cơng ty liên kết, công ty con, đầu tư vốn khác.
-

Lãi tỷ giá hối đoái.

-

Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ.

-

Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.

-

Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.

2.1.2.3. Doanh thu từ hoạt động khác.
Doanh thu từ hoạt động khác là các khoản thu nhập ngoài hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp. Những khoản thu nhập này phát sinh không thường
xuyên, doanh nghiệp không dự kiến trước hoặc có dự kiến trước nhưng ít có khả năng
thực hiện.

Doanh thu khác bao gồm:
-

Thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.

Sinh viên: Nguyễn Thị Chung – K42D2

Khoa Kế toán - Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

-

7

Trường Đại học Thương Mại

Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, tài sản cố định đưa đi góp
vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.

-

Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản.

-

Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.

-


Thu các khoản nợ khó địi và xử lý sóa xổ.

-

Các khoản thuế được Ngân sách nhà nước hoàn lại.

-

Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.

-

Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ khơng tính trong doanh thu (nếu có).

-

Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân
tặng cho doanh nghiệp.

-

Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.

2.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh doanh thu.
Tổng doanh thu: là tổng số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Trên hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ có thể là tổng giá thanh tốn (đối với doanh
nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp cũng như các đối tượng chịu thuế xuất
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá bán khơng có thuế VAT (đối với doanh nghiệp

tính thuế theo phương pháp khấu trừ).
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là doanh thu về bán hàng và
cung cấp dịch vụ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ, các khoản thuế. Các khoản giảm
trừ bao gồm giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại.
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu.
Quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp luôn chịu ảnh hưởng từ
các nhân tố mơi trường, có thể đó là các nhân tố chủ quan, có thể đó là các nhân tố chủ
quan. Trong các nhân tố này, có nhân tố góp phần thúc đẩy làm tăng doanh thu, có
nhân tố lại
2.1.4.1. Các nhân tố định tính.
Nhân tố định tính gồm: nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan
Sinh viên: Nguyễn Thị Chung – K42D2

Khoa Kế toán - Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

8

Trường Đại học Thương Mại

* Nhân tố khách quan: là những nhân tố thuộc môi trường kinh doanh mà doanh
nghiệp và các nhà quản lý phải thường xuyên phân tích, nghiên cứu. Các nhân tố khách
quan bao gồm:
+ Thị trường: Gồm có thị trường đầu ra và thị trường đầu vào của hàng hóa dịch
vụ. Nhân tố thị trường có ý nghĩa quyết định ảnh hưởng đến doanh thu.
+ Chính sách kinh tế - xã hội: Các chính sách này có tác dụng thúc đẩy tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhưng cũng có thể gây khó khăn, kìm hãm sự phát
triển của doanh nghiệp.

+ Mơi trường chính trị, pháp luật: Sự tác động này phản ánh thông qua sự tác
động, can thiệp của các chủ thể quản lý vĩ mô tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Mơi trường văn hóa – xã hội: Mơi trường văn hóa xã hội có ảnh hưởng đến
hành vi mua sắm của khách hàng từ đó ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ của doanh
nghiệp. Văn hóa hình thành nên thói quen tiêu dùng của nhóm dân cư, từ đó sẽ hình
thành nên các thói quen sở thích và cách ứng xử của khách hàng trên thị trường
* Nhân tố chủ quan:
+ Mặt hàng kinh doanh: Là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của
doanh nghiệp. Trước khi bắt tay vào kinh doanh, doanh nghiệp phải trả lời được các
câu hỏi: DN sẽ bán cái gì? Bán cho ai? Lựa chọn đúng mặt hàng mà thị trường cần sẽ
làm cho tình hình tiêu thụ nhanh hơn, đẩy nhanh vòng quay của vốn lưu động.
+ Nghiên cứu tổ chức mạng lưới kinh doanh, lựa chọn thị trường kinh doanh.
Việc hoạch định một kênh phân phối hiệu quả phải bắt đầu bằng việc xác định rõ thị
trường trọng điểm mà công ty nhắm đến và mục tiêu cụ thể tại thị trường đó.
+ Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp, của sản phẩm: Thương hiệu là thứ vơ
hình khiến người tiêu dùng nhớ đến doanh nghiệp. Nó có thể phân biệt doanh nghiệp
này với doanh nghiệp khác, sản phẩm này với sản phẩm khác.

Sinh viên: Nguyễn Thị Chung – K42D2

Khoa Kế toán - Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

9

Trường Đại học Thương Mại


+ Hệ thống tổ chức và quản lý: Hệ thống tổ chức quản lý gọn nhẹ và phù hợp sẽ
làm cho hoạt động của doanh nghiệp thơng suốt. Cũng nhờ đó mà hoạt động tiêu thụ
hàng hóa sẽ được tiến hành nhịp nhàng ăn khớp.
+ Cơ sở vật chất và vốn của doanh nghiệp: Bao gồm nhà xưởng, kho tàng bến
bãi và các thiết bị quảng cáo, trưng bày bán hàng. Hệ thống này ln vận động cùng
q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Sử dụng lao động: Lao động là nhân tố quan trọng của quá trình sản xuất kinh
doanh. Thông qua lao động các yếu tố khác mới được khai thác và sử dụng để mang lại
hiệu quả. Ngoài việc tạo ra giá trị và giá trị mới cho sản phẩm hàng hóa lao động cịn
tạo ra giá trị tinh thần cho doanh nghiệp từ đó tạo nên khả năng và sức mạnh cho doanh
nghiệp.
2.1.4.2. Các nhân tố định lượng.
* Ảnh hưởng của nhân tố giá và lượng hàng hóa.
Doanh thu bán hàng có hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đó là số lượng hàng bán
và đơn giá bán của hàng hóa. Mối liên hệ giữa chúng được thể hiện qua công thức:
Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng bán * đơn giá bán.
Qua công thức trên ta nhận thấy số lượng hàng bán và đơn giá bán tăng thì tăng
và ngược lại. Xét về mức độ ảnh hưởng thì mỗi nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu là
không giống nhau. Cụ thể:
+ Ảnh hưởng của nhân tố số lượng hàng bán đến doanh thu: Số lượng hàng hóa
bán ra được coi là nhân tố chủ quan tác động tới doanh thu bởi lẽ doanh nghiệp là
người quyết định lượng hàng hóa bán ra và do đó doanh thu có thể kiểm sốt được.
+ Ảnh hưởng của đơn giá bán đến doanh thu: Đơn giá bán của hàng hóa là nhân
tố khách quan có ảnh hưởng khơng nhỏ đến doanh thu. Nhân tố giá cả ảnh hưởng tỷ lệ
thuận với doanh thu. Nghĩa là nếu giá tăng thì doanh thu tăng và ngược lại, giá giảm thì
doanh thu giảm.
* Ảnh hưởng của nhân tố số lượng lao động và năng suất lao động đến doanh
thu bán hàng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Chung – K42D2


Khoa Kế toán - Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

10

Trường Đại học Thương Mại

Trong doanh nghiệp, số lượng lao động, cơ cấu phân phối lao động và năng suất
lao động là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu.
Mối liên hệ đó được thể hiện qua công thức:
Doanh thu = tổng số lao động * năng suất lao động bình quân.
Hai nhân tố trên tác động tỷ lệ thuận tới doanh thu. Khi một trong hai nhân tố
thay đổi hoặc cả hai nhân tố thay đổi sẽ làm ảnh hưởng tới doanh thu.
* Ảnh hưởng của các nhân tố tốc độ chu chuyển vốn và vốn kinh doanh bình
quân trong kỳ tới doanh thu.
Trong một doanh nghiệp thì vốn đặc biệt là vốn kinh doanh rất quan trọng đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục.
Mối quan hệ giữa doanh thu với vốn kinh doanh và tốc độ chu chuyển vốn được
xác định bằng công thức:
Doanh thu = Tốc độ chu chuyển vốn * Vốn kinh doanh bình quân.
2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về doanh thu của các cơng trình trước.
Ngay khi nền kinh tế thị trường ra đời, nền kinh tế chuyển từ chế độ bao cấp
sang tự cung tự cấp khiến các chủ doanh nghiệp phải quan tâm thật sự đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp mình thay vì ỷ lại cho Nhà Nước. Doanh thu của các
doanh nghiệp được kiểm soát chặt chẽ, các vấn đề về doanh thu được quan tâm nhiều
hơn. Hàng năm có rất nhiều bài viết viết về doanh thu với đủ các thể loại (nghiên cứu,
bình luận, các ý kiến phát biểu của các chuyên gia, …), mỗi bài viết đều nghiên cứu và
đưa ra các vấn đề rất mới mẻ về doanh thu.Ví dụ: “Phân tích doanh thu, lợi nhuận,

dịng tiền của Cơng ty chế biến thực phẩm Kinh Đô Miền Bắc (NKD)” của tác giả
Dương Văn Kháng - Broker VDSC; “Một số ý kiến về kế toán ghi nhận doanh thu tiêu
thụ điện tại Tập đồn Điện lực Việt Nam” của THS.Trần nguyễn Bích Hiền (Tạp chí
Kiểm tốn); “Doanh thu có thể hiện "đẳng cấp" của doanh nghiệp?”

trên báo

Vietnamnet (Bài đã được xuất bản: 18/11/2009 00:00 GMT+7), …
Sau đây là một trích đoạn phát biểu của Ơng Vũ Đăng Ninh - Tổng giám đốc
Cơng ty Báo cáo Đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) trong bài “Doanh thu có thể
Sinh viên: Nguyễn Thị Chung – K42D2

Khoa Kế toán - Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

11

Trường Đại học Thương Mại

hiện "đẳng cấp" của doanh nghiệp?” trên báo Vietnamnet (Bài đã được xuất bản:
18/11/2009 00:00 GMT+7), phát biếu đưa ra một cách nhìn nhận và đánh giá mới mẻ
về vai trò của doanh thu:
"Vẫn biết nếu chỉ dùng doanh thu, thì cũng chưa thể phản ánh chính xác được
thứ hạng của các doanh nghiệp trong một nền kinh tế...", ông Vũ Đăng Vinh Tổng
giám đốc Công ty Báo cáo Đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) trả lời về Bảng xếp
hạng Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam về doanh thu (VNR500) vừa được công
bố.
Thực trạng của một số cuộc đấu giá IPO gần đây có thể nói lên điều này. Mặc

dù thơng tin chi tiết về tài sản, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được công bố
công khai, tuy nhiên người ta vẫn gỉ tai nhau về những nguồn lợi ngầm thu được từ
món tài sản của doanh nghiệp chẳng hạn như mảnh đất mà họ sở hữu, giấy phép đặc
biệt mà họ có…
… Như vậy, liệu việc xếp hạng các doanh nghiệp tại Việt Nam dựa trên các tiêu
chí này trong thời điểm hiện nay có cịn ý nghĩa? Đây thực sự là một câu hỏi lớn cho
nhóm chuyên gia của Vietnam Report cũng như bất kỳ chuyên gia nào khi tiếp cận vấn
đề.
Qua nghiên cứu thực trạng của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, được sự tư
vấn của GS. John Quelch, nhóm nghiên cứu đã quyết định áp dụng mơ hình Fortune
500, xếp hạng doanh nghiệp theo doanh số đạt được.
Vẫn biết nếu chỉ dùng doanh thu, thì cũng chưa thể phản ánh chính xác được thứ
hạng của các doanh nghiệp trong một nền kinh tế. Song, mô hình của Fortune 500 là
một mơ hình khá đơn giản và hiệu quả, rất phù hợp với các nền kinh tế đang phát triển,
đặc biệt là ở những nền kinh tế có hệ thống hạch tốn khác biệt với Hoa Kỳ.
Có thể nói, trong giai đoạn hiện nay theo chúng tôi doanh thu là chỉ tiêu đáng tin
cậy nhất đo lường quy mô của doanh nghiệp tại Việt Nam, và phù hợp với thông lệ
đánh giá doanh nghiệp trên thế giới. ”

Sinh viên: Nguyễn Thị Chung – K42D2

Khoa Kế toán - Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

12

Trường Đại học Thương Mại


Qua bài viết cho ta thấy doanh thu có vai trị rất lớn trong nền kinh tế. Doanh
thu không chỉ giúp các nhà quản trị trong doanh nghiệp nắm bắt được tình hình hoạt
động kinh doanh trong doanh nghiệp, giúp các nhà đầu tư đánh giá được hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp, mà doanh thu còn giúp các chuyên gia kinh tế của Việt Nam
đánh giá và theo dõi được tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong nước, giúp
Nhà nước đưa ra các chính sách kinh tế phù hợp.
Trong các kỳ tớt nghiệp tại Khoa Kế Tốn – Kiểm tốn của Trường Đại Học
Thương Mại, cũng có rất nhiều luận văn tốt nghiệp của sinh viên viết về doanh thu.
Gần đây nhất có các luận văn: “Phân tích thống kê doanh thu của Công ty Cổ Phần
Liên Anh Thanh” của sinh viên Nguyễn Thị Liên (2009); “Phân tích và dự báo thống
kê doanh thu bán hàng tại công ty cổ phần công nghệ Vĩnh Hưng” của sinh viên Phạm
Phương Hồng (2009); “Phân tích thống kê doanh thu tại cơng ty cổ phần XNK
Tocontap tạp phẩm” của sinh viên Nguyễn Thanh Hằng (2009), …
Thành công của các đề tài đã được khẳng định ở các khía cạnh:
- Một là, các đề tài đã hệ thống hoá một cách ngắn gọn các vấn đề lý luận cơ
bản doanh thu và phân tích thống kê doanh thu.
- Hai là, các đề tài đã bước đầu khảo sát cơng tác phân tích thống kê doanh thu
tại từng Doanh nghiệp cụ thể.
- Ba là, dựa trên các kết quả khảo sát được về thực tế, các đề tài đều đã có
những đề xuất khác nhau nhằm nâng cao doanh thu tại các Doanh nghiệp. Các đề xuất
đã đi sát với những hạn chế còn tồn và ít nhiều đã có những kiến nghị, đề xuất khả khả
thi, có thể áp dụng được tại Doanh nghiệp. Bên cạnh đó cũng có nhiều đề xuất khó áp
dụng vào thực tiễn.
Quan điểm của em cho rằng có mợt số những kiến nghị đề xuất của các tác giả
trong các luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học của mình cịn hơi nặng về lý thuyết, khó
áp dụng vào thực tiễn. Ví dụ trong đề tài “Phân tích thống kê doanh thu của công ty cổ
phần Liên Anh Thanh”, tác giả Nguyễn Thị Liên có đưa ra giải pháp cho hạn chế
“Trình độ bán hàng của nhân viên khơng cao” là: “Tăng cường quản lý và nâng cao
Sinh viên: Nguyễn Thị Chung – K42D2


Khoa Kế toán - Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

13

Trường Đại học Thương Mại

chất lượng hoạt động bán hàng: Để thúc đẩy hoạt động bán hàng, doanh nghiệp cần
từng bước không ngững nâng cao chất lượng, phong cách bán hàng giới thiệu sản
phẩm cho người tiêu dung nhằm tạo ra sự thoải mái cho khách hàng, giúp khách hàng
chọn được sản phẩm giấy viết phù hợp mà giá cả phải chăng”. Trước đó, tác giả có nêu
nguyên nhân cho hạn chế này là: “nhân viên bán hàng của Công ty chủ yếu mới tốt
nghiệp cấp 3 và chưa qua một trường lớp đào tạo gì, hầu hết chưa có kinh nghiệm
trong bán hàng …”. Như vậy tác giả mới chỉ nêu chung chung việc cần nâng cao chất
lượng bán hàng mà chưa đưa ra được giải pháp cụ thể, ví dụ như tổ chức đào tạo kỹ
năng bán hàng cho nhân viên ngay khi bắt đầu vào làm, thường xuyên rèn luyện và bồi
dưỡng thêm trong q trình làm việc để nhân viên có đủ khả năng giao tiếp và ứng xử
khi bán hàng.
Cũng trong đề tài trên tác giả đưa ra giải pháp: Mở rộng mạng lưới kinh doanh:
mở thêm các cửa hàng, đại lý tại các tỉnh thành phố mà lâu nay Công ty đã bỏ qn;
đầu tư đổi mới cơng nghệ: nhanh chóng thay thế các thiết bị cũ bằng các thiết bị mới
tiên tiến hiện đại, thay thế các xe đã cũ bằng những xe mới trọng tải lớn hơn. Các giải
pháp trên được đưa ra cho những tồn tại của Công ty trong việc: Cơng ty có ít các đại
lý, cửa hàng bán lẻ và đội xe vận tải ít, hầu hết đã cũ. Trên thực tế, Công ty cổ phần
Liên Anh Thanh chỉ với vốn điều lệ là 17.000.000 đồng, thì việc có thể vừa thay thế
được hệ thống phương tiện vận tải hoặc mở rộng quy mô kinh doanh, vừa có thể cung
ứng đủ vốn cho việc sản xuất kinh doanh giấy của Công ty là một vấn đề hết sức nan
giải của Công ty.

Theo em, việc đề xuất các giải pháp phải dựa trên tình hình đặc điểm cụ thể
của từng Doanh nghiệp, các tác giả phải chỉ rõ hơn nữa những mặt hạn chế của từng
Doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị khắc phục những tồn tại
đã nêu.

Sinh viên: Nguyễn Thị Chung – K42D2

Khoa Kế toán - Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

14

Trường Đại học Thương Mại

2.3. Nội dung nghiên cứu thống kê doanh thu:
2.3.1. Ý nghĩa của nghiên cứu.
Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích doanh thu là một nội dung quan
trọng trong phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình doanh thu có ý nghĩa to lớn trong quá trình kinh doanh và
quản lý doanh nghiệp. Vì phân tích doanh thu sẽ xác định được một cách tương đối
chính xác các chỉ tiêu có liên quan tới việc tăng giảm doanh thu để từ đó đề ra những
biện pháp khắc phục và để làm kinh nghiệm cho những kỳ kinh doanh tiếp theo.
Ngoài ra doanh nghiệp cũng sử dụng các số liệu phân tích doanh thu tiêu thụ
hàng hóa, dịch vụ làm cơ sở, căn cứ đáng tin cậy cho các cấp lãnh đạo đề ra những
quyết định trong việc chỉ đạo kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế và xác định kết
quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp; đồng thời nó là cơ sở, căn cứ xác định kế
hoạch sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.

- Việc phân tích doanh thu cung cấp một cách rõ ràng hơn về tình hình sản xuất
kinh doanh cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp doanh
nghiệp có hướng đi đúng đắn hơn, có thể thấy được những biện pháp hạn chế, những
yếu điểm và đề ra sang kiến nhằm vận dụng thế mạnh của doanh nghiệp.
- Phân tích doanh thu còn đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu kinh tế. Các nhân tố là yếu tố bên trong mỗi hiện
tượng, quá trình, … và mỗi biến động của nó đều tác động trực tiếp đến kết quả biểu
hiện trên các chỉ tiêu. Cụ thể như doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phụ thuộc vào
khối lượng và giá cả hàng hóa, dịch vụ; kết cấu hàng hóa, dịch vụ bán ra lại chịu tác
động của nhiều yếu tố khách quan như thị hiếu khách hàng hay yếu tố chủ quan như
năng suất lao động của doanh nghiệp.
Tóm lại, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn làm ăn có lãi và đứng vững trên
thương trường đều phải phân tích kinh tế đặc biệt là phân tích thống kê doanh thu.
Điều này hết sức cần thiết vì từ đó doanh nghiệp sẽ xác định được kim chỉ nam cho
Sinh viên: Nguyễn Thị Chung – K42D2

Khoa Kế toán - Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

15

phương hướng kinh doanh và những quyết định quản lý của mình một cách hợp lý để
tồn tại và phát triển bền vững trên thị trường.
Phân tích và dự báo doanh thu là một biện pháp phịng ngừa rủi ro có thể xảy ra
cho doanh nghiệp, tạo điểu kiện cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động.
Phân tích doanh thu cung cấp những thông tin cần thiết không chit đối với các

nhà quản trị bên trong doanh nghiệp mà cũng rất cần thiết cho những đối tượng bên
ngoài doanh nghiệp khi họ có mối quan hệ kinh tế đối với doanh nghiệp. Qua những
thông tin mà thống kê cung cấp, họ mới có được những quyết định đúng đắn trong việc
hợp tác, đầu tư, cho vay, … đối với doanh nghiệp
2.3.2. Nội dung nghiên cứu:
2.3.2.1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu.
Việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu nhằm mục đích đánh giá
mức độ hồn thành kế hoạch của năm thực hiện so với năm kế hoạch cho năm tiếp
theo.
Để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu ta sử dụng phương pháp so
sánh. Phương pháp so sánh là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được
lượng hóa có cùng một nội dụng, một tính chất tương tự để xác định xu hướng và mức
độ biến động của các chỉ tiêu đó. Nó cho phép chúng ta tổng hợp được các nét chung,
tách ra được các nét riêng của các hiện tượng đưa ra so sánh, trên cơ sở đó đánh giá
được các mặt phát triển hay các mặt kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm
các giải pháp nhằm quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể.
2.3.2.2. Phân tích sự biến động của doanh thu.
Phân tích sự biến động của doanh thu chính là phân tích sự biến động theo thời
gian của doanh thu hay sự biến động của doanh thu qua các thời kỳ. Để phân tích sự
biện động này ta sử dụng hai phương pháp:
- Phương pháp dãy số thời gian cho phép nghiên cứu các đặc điểm về sự biến
động của hiện tượng qua thời gian, nó vạch rõ xu hướng và tính quy luật của sự phát
triển đồng thời để dự đoán mức độ của hiện tượng trong tương lai.
Sinh viên: Nguyễn Thị Chung – K42D2

Khoa Kế toán - Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp


16

Trường Đại học Thương Mại

- Phương pháp chỉ số biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ nào đó của một
hiện tượng kinh tế thường được tính bằng số %.
2.3.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu.
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu ta sử dụng phương pháp hệ
thống chỉ số.
Hệ thống chỉ số là tập hợp nhiều chỉ số có quan hệ với nhau và lập thành một
đẳng thức nhất định. Qua phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới doanh thu ta
sẽ có những giải pháp để tăng cường hoặc hạn chế sự tác động đó.
2.3.2.4. Dự báo thống kê doanh thu.
Dự báo thống kê doanh thu là xác định các thông tin chưa biết có thể xảy ra
trong tương lai của hiện tượng. Một số phương pháp giản đơn để dự báo thống kê ngắn
hạn dựa trên cơ sở dãy số thời gian:
- Dựa trên phương trình hồi quy: xác định mức độ dự đốn thơng qua phương
trình hồi quy tương quan theo thời gian.
- Dựa vào tốc độ phát triển trung bình: được sử dụng trong việc dự đốn các
hiện tượng nghiên cứu có nhịp độ phát triển đều đặn, các tốc độ phát triển liên hoàn
xấp xỉ nhau.
- Dựa vào lượng tăng giảm tuyệt đối trung bình: Phương pháp này được vận
dụng dự đoán đối với hiện tượng nghiên cứu phát triển tương đối ổn định, có mức độ
tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ nhau.

Sinh viên: Nguyễn Thị Chung – K42D2

Khoa Kế toán - Kiểm toán



Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

17

CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ
DOANH THU TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH QUỐC TẾ ABC
3.1. Phương pháp nghiên cứu.
3.1.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp số liệu.
3.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
* Phương pháp thu thập sơ cấp:
Để thực hiện đề tài, em thiết kế một mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm khảo sát và
lấy ý kiến về tình hình phân tích và thống kê doanh thu tại Công ty. Mẫu phiếu điều tra
được đính kèm trong phần phụ lục. Phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi về:
- Vai trò và tầm quan trọng của cơng tác phân tích và dự báo thống kê doanh
thu trong việc xây dựng và đánh giá thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp.
- Đặc điểm tổ chức Cơng tác tổ chức phân tích thống kê doanh thu trong hoạt
động kinh doanh của Công ty.
- Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu của Công ty; những giải pháp mà Công
ty đã thực hiện nhằm tăng doanh thu trong những năm qua.
- Những khó khăn, thuận lợi mà Cơng ty có thể gặp phải trong năm 2010;
những giải pháp được cho là cần thực hiện để tăng doanh thu trong năm 2010.
Đồng thời, em cũng gặp gỡ trực tiếp một số lãnh đạo của Công ty để lấy ý kiến
đánh giá khách quan về tình hình phân tích và dự báo thống kê doanh thu trong doanh
nghiệp cũng như các nhân tố có thể gây ra sự biến động doanh thu của Công ty.
* Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Ngồi việc thu thập thơng tin thơng qua hai phương pháp trên, em còn nghiên
cứu và thu thập thông tin qua:

- các website: www.tapchiketoan.com.vn, www.business.gov.vn,
www.saga.vn, www.vnexpress.com.vn, www.dddn.com.vn, www.vietnamnet.vn
www.dantri.com.vn, …

Sinh viên: Nguyễn Thị Chung – K42D2

Khoa Kế toán - Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

18

Trường Đại học Thương Mại

- Các báo, tạp chí: Tạp chí Kinh Tế và dự báo; Tạp chí khoa học thương mại;
Tạp chí Thương mại, Tạp chí Kế tốn, …
- Một số sách chun ngành phân tích kinh tế, nguyên lý thống kê, thống kê
thương mại trong và ngoài trường.
- Tham khảo một số luận văn cao học và tốt nghiệp của sinh viên các khóa trước
với cùng nội dung về phân tích và dự báo thống kê doanh thu.
- Các bản báo cáo tài chính các năm 2006, 2007, 2008, 2009 của Công ty Liên
Doanh Quốc tế ABC; ngồi ra cịn các bản tin nội bộ, quy định nội bộ của Cơng ty về
q trình hình thành và phát triển cũng như tình hình hoạt động của Công ty.
3.1.1.2. Phương pháp tổng hợp:
Để tổng hợp các thông tin em sử dụng phương pháp đặc trưng của thống kê là
phương pháp phân tổ thống kê.
* Khái niệm: Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó
tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ (các tiểu tổ), các
nhóm có tính chất khác nhau.

* Ý nghĩa của phương pháp phân tổ thống kê trong nghiên cứu thống kê:
- Phương pháp này nghiên cứu cái chung và cái riêng một cách kết hợp
- Đây là một phương pháp quan trọng của phân tích thống kê, là cơ sở để vận
dụng các phương pháp phân tích thống kê khác.
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.
Để phân tích các thông tin thu thập được về doanh thu của Công ty, em sử dụng
các phương pháp số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình, dãy số thời gian, phương
pháp chỉ số, phương trình hồi quy, phân tích biến động thời vụ, trong đó:
* Phương pháp số tuyệt đối: Là phương pháp sử dụng chỉ tiêu số tuyệt đối. Số
tuyệt đối trong thống kê là chỉ tiêu thể hiện quy mô, khối lượng của hiện tượng nghiên
cứu trong điều kiện không gian, thời gian cụ thể. Trong luận văn, số tuyệt đối thể hiện
doanh thu qua các năm, giúp phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của
Cơng ty; số tuyệt đối là cơ sở để tính các số tương đối và số trung bình trong phân tích.
Sinh viên: Ngũn Thị Chung – K42D2

Khoa Kế tốn - Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

19

Trường Đại học Thương Mại

* Phương pháp số tương đối: Số tương đối trong thống kê là chỉ tiêu biểu hiện
quan hệ so sánh giữa hai mức độ của hiện tượng nghiên cứu. Trong luận văn, số tương
đối biểu hiện sự thay đổi qua bốn năm 2006, 2007, 2008, 2009 của doanh thu Cơng ty;
giúp phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của Cơng ty qua các năm 2007,
2008, 2009; giúp so sánh doanh thu của khối vận chuyển so với tổng doanh thu của
Cơng ty, từ đó thấy được vai trị của khối vận chuyển trong Cơng ty.

* Phương pháp số trung bình: Số trung bình trong thống kê là chỉ tiêu biểu hiện
mức độ đại biểu theo một tiêu thức nào đó của tổng thể bao gồm nhiều đơn vị cùng
loại. Trong luận văn, số trung bình được sử dụng để phân tích sự biến động của doanh
thu Cơng ty trong giai đoạn 2006 - 2007 – 2008 – 2009, từ đó thấy được xu hướng phát
triển cơ bản của doanh thu trong tương lai.
* Phương pháp dãy số thời gian: Dãy số thời gian được sử dụng để phân tích sự
biến động của hiện tượng qua thời gian và trên cơ sở đó có thể tính tốn mức độ của
hiện tượng trong tương lai gần. Trong luận văn, dãy số thời gian được sử dụng khi
phân tích sự biến động của doanh thu.
* Phương pháp chỉ số: Chỉ số là chỉ tiêu tương đối biểu hiện quan hệ so sánh
giữa hai mức độ theo thời gian hoặc không gian. Trong luận văn, phương pháp chỉ số
được sử dụng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu.
* Phương trình hồi quy: Là phương pháp vận dụng phương trình hồi quy để mơ
hình hóa dãy số bằng phương trình y = f(x). Trong luận văn, phương trình hồi quy giúp
phân tích sự biến động theo thời gian, dự báo thống kê doanh thu.
* Phân tích biến động thời vụ: Khối vận chuyển của Công ty Liên Doanh Quốc
Tế ABC kinh doanh trong lĩnh vực vận chuyển khách du lịch và đưa đón cơng nhân,
học sinh. Đây là loại hình kinh doanh chịu ảnh hưởng nhiều từ thị hiếu của khách hàng
trong từng thời điểm do đó mang tính thời vụ cao. Vì vậy nhiệm vụ thống kê biến động
thời vụ là rất cần thiết.
3.2. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến doanh thu
của Công ty Liên Doanh Quốc Tế ABC.
Sinh viên: Nguyễn Thị Chung – K42D2

Khoa Kế toán - Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

20


Trường Đại học Thương Mại

3.2.1. Tổng quan tình hình Cơng ty:
3.2.1.1. Q trình hình thành và phát triển.
Công ty Liên doanh Quốc tế ABC là doanh nghiệp liên doanh nước ngoài được
thành lập và hoạt động theo Luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam. Cơng ty được Uỷ
ban nhân dân tỉnh Hải Dương cấp giấy phép đầu tư số 37/GP – HD ngày 10 tháng 12
năm 2003. Cơng ty có trụ sở chính đặt tại Xã Hồng Tân - Huyện Chí Linh - Tỉnh Hải
Dương và chi nhánh ở Hà Nội được thành lập từ ngày 13 tháng 4 năm 2004 tên đầy đủ
là Chi nhánh Công ty liên doanh quốc tế ABC, địa chỉ: Số 614 Đường Lạc Long Quân
- Tây Hồ - Hà Nội.
Công ty là liên doanh giữa công ty Công ty Cổ phần tập đồn Quốc tế ABC
(chuyển đổi từ cơng ty TNHH Dịch vụ Du lịch & Thương mại Duy Hương) và công ty
TNHH KH Motors ( được thành lập tại Hàn Quốc). Hai bên liên doanh đã tiến hành
đăng ký lại DN và dự án đầu tư, được UBND tỉnh Hải Dương cập giấy chứng nhận đầu
tư số 041022000040 ngày 28/04/2008. Theo đó, cơng ty chuyển đổi lại loại hình DN
thành Công ty TNHH 2 thành viên trở lên, vốn điều lệ là 3.150.000 USD được quy
đổi thành 50.589.000.000 VNĐ, tổng vốn đầu tư của dự án là 10.500.000 USD được
quy đổi thành 168.630.000.000 VND. Theo đó, vốn góp đã thực hiện của bên Việt
Nam là 2.205.000 USD tương đương 70% và của Bên nước ngoài là 945.000 USD
tương đương 30% vốn điều lệ.
Với việc nắm giữ 70% sở hữu của Cơng ty, Cơng ty Cổ phần Tập Đồn Quốc
Tế ABC có quyền kiểm sốt và chi phối các quyết định tài chính và định hướng kinh
doanh của Cơng ty, do đó, quan hệ giữa Cơng ty Cồ Phần Tập Đồn Quốc Tế ABC và
Cơng ty là quan hệ cơng ty mẹ - cơng ty con.
Cơng ty có tổng số cán bộ cơng nhân viên là 800 người, trong đó số nhân lực có
trình độ đại học trở lên: 50 người. Số nhân viên phịng kế tốn của doanh nghiệp là 16
người, trong đó: Trình độ đại học trở lên là 8 người, tỷ lệ 50%.


Sinh viên: Nguyễn Thị Chung – K42D2

Khoa Kế toán - Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

21

Trường Đại học Thương Mại

Trong đó có 4 nhân viên tốt nghiệp khoa kế toán - kiểm toán trường Đại học
Thương mại. Mỗi kế toán viên đều được phân công công việc rõ ràng, thực hiện phần
hạch tốn riêng nên khơng bị chồng chéo.
3.2.1.2. Chức năng và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.
* Chức năng quản lý của Công ty.
1. Để đảm bảo sự phát triển bền vững, công ty Liên doanh quốc tế ABC thực
hiện các chức năng quản lý cơ bản sau:
a) Quản lý vốn của chủ sở hữu (các thành viên góp vốn) của cơng ty.
b) Tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh đã được Hội
đông thành viên thông qua
c) Khai thác mở rộng thị trường và chăm sóc khách hàng
d) Quản lý quyền sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu hàng hóa của cơng ty.
e) Quản lý nhân sự chủ chốt tại công ty
f) Quản lý hoạt động của các phịng ban tại cơng ty.
2. Các chức năng quản lý trong khoản 1 trên đây được thể hiện qua việc quy
định chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận và của các chức vụ quản lý trong quy chế
này.
* Hoạt động kinh doanh chính của Cơng ty:
- Tổ chức vận tải hành khách công cộng và khách du lịch trong và ngoài nước

bằng đường bộ.
- Xây dựng các trạm trung chuyển hành khách tại Huyện Chí Linh, tỉnh Hải
Dương, các trạm trung chuyển hành khách và các điểm dừng nghỉ dọc đường của
doanh nghiệp tại địa bàn các tỉnh thành phố.
- Kinh doanh ăn uống, giới thiệu và bán hàng lưu niệm cho khách tại các trạm
trung chuyển dọc đường.

3.2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.

Sinh viên: Nguyễn Thị Chung – K42D2

Khoa Kế toán - Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại
22

SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TY LIÊN DOANH QUỐC TẾ ABC
Ghi chú
Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ kiểm tra – giám sát
Quan hệ chỉ đạo, giám sát về mặt tài
chính.
Quan hệ tổng hợp báo cáo

HỘI ĐỒNG
THÀNH VIÊN


BAN KIỂM SOÁT

GĐ KHỐI VẬN CHUYỂN

TỔNG GIÁM ĐỐC

GĐ TÀI CHÍNH

GĐ KHỐI THƯƠNG MẠI

SHOP HÀN

PHỊNG
HC – NHÂN SỰ

PHÒNG
HC – NHÂN SỰ
KHỐI VC

PHÒNG
KINH DOANH

PHÒNG
TC – KẾ TỐN

PHỊNG
ĐIỀU HÀNH DV

PHỊNG
HC – NHÂN SỰ

KHỐI TM

PHỊNG
TC – KẾ TỐN
KHỐI VC

PHỊNG
TC – KẾ TỐN
KHỐI TM

Sinh viên: Ngũn Thị Chung – K42D2

Khoa Kế tốn - Kiểm tốn

SHOP ÂU

PHỊNG
QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN


Luận văn tốt nghiệp

23

Trường Đại học Thương Mại

Trong đó:
+ Tổng giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước m đốc điều hành quản lý
chung các phòng ban và chịu sự giám sát của giám đốc tài chính về mặt tài chính
+ Giám đốc tài chính lập kế hoạch liên quan đến quản lý tài chính, giám sát việc

thực hiện kế hoạch tài chính, giải quyết các vấn đề tài chính của cơng ty
Chức năng nhiệm vụ của các phịng ban:
* Phịng tài chính - kế tốn có các nhiệm vụ chính :
- Là phịng có chức năng quản lý tài chính, trực tiếp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ kế tốn. Thống kê hạch tốn kế tốn của cơng ty.
- Mở, ghi chép, cập nhật và quản lý sổ kế toán theo quy định của pháp luật, tổ
chức kiểm tra, giám sát cơng tác hạch tốn kế tốn quản lý tài chính, thống kê trong
tồn cơng ty.
- Quản lý theo dõi các nguồn vốn, theo dõi và lập kế hoạch thanh tốn các khoản
nợ, phải thu, phải trả của cơng ty. Thẩm định về hiệu quả kinh tế, việc chấp hành các
quy định về quản lý tài chính, các hoạt động kinh tế
- Quản lý và bảo mật chứng từ, sổ sách tài liệu, chương trình phần mềm kế tốn,
đề xuất tham mưu cho ban lãnh đạo, thực hiện các giải pháp quản lý, theo dõi các loại
tài sản, nguồn vốn của công ty.
- Tổ chức chấm công trong nội bộ phịng.
* Phịng hành chính nhân sự:
- Có chức năng tham mưu cho giám đốc về lao động tiền lương và cơng tác hành
chính quản trị gồm quản trị nhân sự như dự thảo trình giám đốc ký các quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, điều chuyển, khen thưởng kỷ luật, quản lý, sử dụng phần mềm
quản lý nhân sự, quy hoạch nguồn nhân sự để nâng cao chất lượng dịch vụ, tổ chức đào
tạo cán bộ công nhân viên và chức năng quản trị hành chính như lập kế hoạch sửa chữa
TSCĐ, mua quản lý, cấp phát văn phòng phẩm, dịch vụ hoạt động của công ty, là đầu
mối giải quyết các quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước, cung cấp các thông tin
theo yêu cầu của ban kiểm sốt cơng ty.
Sinh viên: Ngũn Thị Chung – K42D2

Khoa Kế toán - Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp


24

Trường Đại học Thương Mại

* Phòng kinh doanh:
Là phịng chun mơn nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho giám
đốc, duy trì thị trường, nghiên cứu toàn diện về thị trường đối với dịch vụ vận chuyển
của cơng ty, duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ tìm thêm khách hàng mới, thực
hiện các biện pháp để quảng bá hình ảnh cơng ty ra thị trường trong nước,và nước
ngồi.
* Phịng điều hành dịch vụ:
- Là phịng chun mơn nghiệp vụ có chức năng thăm mưu và giúp việc giám đốc.
- Tổ chức hoạch định phối hợp tiêu chuẩn hóa và kiểm sốt các hoạt động điều
hành phương tiện.
- Giải quyết các vướng mắc, phát sinh về chất lượng dịch vụ phương tiện.
- Tổ chức chấm cơng trong nội bộ phịng .
- Tổ chức nhân viên viên lái xe, phục vụ đồn trong cơng ty theo chính sách chất
lượng của ban lãnh đạo đề ra, khảo sát phương tiện, các chương trình làm việc để có
được chất lượng dịch vụ tốt nhất.
* Phịng quản lý phương tiện:
- Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá các loại xe.
- Xử lý xe tai nạn, hỏng xe dẫn đến đổi xe .
- Xử lý vi phạm về quản lý xe.
- Làm thủ tục đăng ký mới xe, đăng kiểm và bảo hiểm của xe.
- Cung cấp thông tin theo u cầu của ban kiểm sốt cơng ty.
- Tổ chức chấm cơng trong nội bộ phịng.

Sinh viên: Ngũn Thị Chung – K42D2


Khoa Kế toán - Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

25

3.2.1.4. Kết quả kinh doanh hai năm 2008 và 2009 của Công ty Liên Doanh Quốc Tế ABC.

Bảng 1. Phân tích kết quả kinh doanh hai năm 2008, 2009 của Công ty Liên Doanh
Quốc Tế ABC.

ĐVT. Đồng
Năm

2008

Chỉ tiêu

So sánh

2009
ST

1. Doanh thu bán hàng và cung
cấp DV

86.721.522.823


- Doanh thu cung cấp DV

80.495.045.220

- Doanh thu bán hàng

6.226.477.603

2. Các khoản giảm trừ

-

Tỷ lệ %

91.538.618.39
4.817.095.574
7
81.437.501.75
942.456.537
7
10.101.116.64
3.874.639.037
0
-

5,55
1,17
62,23


-

-

3. Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp DV

86.721.522.823

91.538.618.39
4.817.095.574
7

5,55

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp DV

14.344.341.53
6

20.311.988.63
5.967.647.097
3

41,60

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
sản xuất kinh doanh


323.246.832

1.708.179.942 1.384.933.110

428,44

13. Lãi (lỗ) khác
14. Tổng lợi nhuận kế tốn trước
thuế
15. Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành
16. Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hỗn lại
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp

85.652.800
408.899.632

(149.534.619)

-235.187.419

-274,58

1.558.645.323 1.149.745.691

281,18

-


-

-

-

-

-

-

-

1.558.645.323 1.149.745.691

281,18

408.899.632

Qua bảng số liệu trên, ta thấy doanh thu và lợi nhuận của Công ty Liên Doanh
Quốc Tế ABC năm 2009 tăng mạnh so với năm 2008. Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ tăng trong khi giá vốn hàng bán giảm đã làm cho lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ tăng ( 41,60%). Trong khi lợi nhuận thuần từ hoạt động sản
xuất kinh doanh tăng mạnh (tới 428,44%) thì lợi nhuận từ các hoạt động khác lại có
chiều hướng giảm xuống, cụ thể năm 2009 là (- 149.534.619) đồng cho thấy trong năm

Sinh viên: Nguyễn Thị Chung – K42D2


Khoa Kế toán - Kiểm toán


×