Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Quản trị quy trình chuẩn bị hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường EU tại công ty TNHH may xuất khẩu DHA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.15 KB, 35 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 1
Tổng quan nghiên cứu về quản trị quy trình chuẩn bị hàng dệt may xuất
khẩu sang thị trường EU tại công ty TNHH may xuất khẩu DHA
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Ngày nay trong xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam đã và đang hội nhập sâu rộng
vào nền kinh tế thế giới với một tốc độ nhanh chóng và dần trở thành quốc gia
có vị trí quan trọng trong kinh tế thế giới. Việc mở rộng thị trường xuất khẩu
luôn là vấn đề mang tính sống còn đối với mỗi quốc gia. Trong đó, một trong
những mục tiêu hàng đầu là tăng kim ngạch xuất khẩu. Xuất khẩu được coi là
‟một trong ba chương trình lớn, trọng điểm” đã được khẳng định trong các nghị
quyết của Đảng đã, đang và sẽ là mũi nhọn trong chiến lược hội nhập kinh tế
khu vực và quốc tế của nước ta.
Công ty TNHH may xuất khẩu DHA hiện là một đơn vị tiêu biểu trong lĩnh
vực kinh doanh xuất nhập khẩu hàng dệt may. Thị trường xuất khẩu của công ty
không ngừng mở rộng từ chỗ chỉ xuất khẩu theo Nghị định thư thì ngày nay
hàng dệt may của công ty đã xuất hiện tại hầu hết các thị trường lớn có yêu cầu
cao như Hoa kỳ, Nhật Bản, EU…
Liên minh Châu Âu EU là một tổ chức khu vực kinh tế lớn nhất hiện nay,
được đánh giá là một thị trường rộng lớn, nhiều tiềm năng với vị thế là một liên
minh kinh tế, tiền tệ duy nhất, một trong ba trung tâm kinh tế lớn của thế
giới( chiếm 1/5 khối lượng thương mại giao dịch toàn cầu). Kể từ khi chính thức
thiết lập quan hệ ngoại giao năm 1990, cùng với những nỗ lực, cố gắng của cả
hai phía, quan hệ thương mại Việt Nam- EU ngày càng phát triển và đã có
những tác động mạnh mẽ đến sự phát triển thương mại của Việt Nam. Kim
ngạch buôn bán với EU chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu của Việt Nam.
Tuy nhiên hàng dệt may của Việt Nam nói chung và hàng dệt may của công
ty nói riêng đang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm của các đối
SV: Đỗ Ngọc Lan Lớp: K42E2
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại


thủ lớn như Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Malaysia… vì vậy cần có những
nghiên cứu cụ thể về những lợi thế, hạn chế trong hoạt động xuất khẩu hàng dệt
may của công ty tại thị trường Châu Âu. Trong đó việc tồn tại các vướng mắc
trong công tác chuẩn bị hàng xuất khẩu nói riêng và các tác động vĩ mô nói
chung có ảnh hưởng mạnh đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của công ty.
Chính vì thế trong quá trình thực tập tại công ty em đã lựa chọn đề tài
‟Quản trị quy trình chuẩn bị hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường EU tại
công ty TNHH may xuất khẩu DHA”
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Vấn đề trọng tâm nghiên cứu là quản trị quy trình chuẩn bị hàng dệt may
xuất khẩu sang thị trường EU tại công ty TNHH may xuất khẩu DHA.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị quy trình
chuẩn bị hàng dệt may xuất khẩu tại công ty và đưa ra một số kiến nghị với cơ
quan nhà nước trong công tác hỗ trợ xuất khẩu cho các doanh nghiệp.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Công ty TNHH may xuất khẩu DHA
- Phạm vi nghiên cứu thời gian: Số liệu thứ cấp trong 3 năm từ 2007 – 2010
và đề xuất cho 4 năm từ năm 2011- 2015
- Giới hạn về nội dung : Quản trị quy trình chuẩn bị hàng dệt may xuất khẩu
sang thị trường EU tại công ty TNHH may xuất khẩu DHA
- Mặt hàng nghiên cứu : Các sản phẩm xuất khẩu chính của công ty.
1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung nghiên cứu
1.5.1 Các khái niệm :
- Quy trình chuẩn bị hàng xuất khẩu: Là chuẩn bị đúng theo tên hàng, số
lượng, phù hợp với chất lượng, bao bì ký mã hiệu và có thể giao hàng đúng thời
gian quy định trong hợp đồng thương mại quốc tế. Quy trình chuẩn bị hàng bao
gồm các nội dung : Tập trung hàng hóa xuất khẩu, bao gói và kẻ ký mã hiệu
hàng hóa xuất khẩu, kiểm tra hàng hóa xuất khẩu.
SV: Đỗ Ngọc Lan Lớp: K42E2

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
- Quản trị quy trình : Là những bước nghiệp vụ tác nghiệp có tính kết nối
logic với nhau để đảm bảo thực hiện theo đúng quy trình.
- Tập trung hàng hóa xuất khẩu : Là tập trung về lô hàng đủ về số lượng, phù
hợp về chất lượng và đúng thời điểm, tối ưu hóa được chi phí. Là một hoạt động
rất quan trọng của các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu. Nhưng tùy vào
từng loại hình doanh nghiệp với các đặc trưng khác nhau mà quá trình tập trung
hàng xuất khẩu cũng khác nhau để đảm bảo được hiệu quả của quá trình xuất
khẩu. Nguồn hàng XK là nơi đã có khả năng cung cấp hàng hóa đủ điều kiên
cho XK.
- Bao gói và kẻ ký mã hiệu hàng hóa xuất khẩu : Trong hoạt động thương
mại quốc tế không ít hàng hóa để trần hay để rời nhưng đại bộ phận hàng hóa
yêu cầu phải được đóng gói bao bì trong quá trình vận chuyển và bảo quản. Vì
vậy việc tổ chức đóng gói bao bì, kẻ ký mã hiệu là khâu quan trọng trong quá
trình chuẩn bị hàng.
+ Bao bì đóng gói : Bao bì là loại vật phẩm dùng để bao gói và chứa đựng
hàng hóa, hạn chế những tác động của môi trường bên ngoài nhằm bảo vệ hàng
hóa trong quá trình vận chuyển, bảo quản và đồng thời có tác dụng quảng cáo và
hướng dẫn tiêu dùng.
+ Kẻ ký mã hiệu hàng hóa : Kẻ ký hiệu là những ký hiệu bằng chữ, bằng số
hoặc bằng hình vẽ được ghi trên bao bì nhằm cung cấp các thông tin cần thiết
cho quá trình giao nhận, bốc dỡ, vận chuyển và bảo quản hàng hóa.
- Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu : Là công việc cần thiết, là sự tiếp tục quá
trình các công đoạn thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế.
+ Kiểm tra mức độ phù hợp của hàng hóa xuất khẩu so với yêu cầu đặt ra
trong hợp đồng thương mại quốc tế. Sự phù hợp ở đây là phù hợp về chất lượng,
số lượng, mẫu mã, bao bì…
+ Cơ sở để kiểm tra hàng hóa xuất khẩu là hợp đồng L/C cũng như các tài
liệu liên quan như kỹ thuật, thiết kế, tiêu chuẩn, mẫu hàng…
SV: Đỗ Ngọc Lan Lớp: K42E2

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
1.5.1.2 Vai trò của công tác chuẩn bị hàng xuất khẩu.
Công tác chuẩn bị hàng hóa là khâu thứ hai trong quá trình tổ chức thực hiện
hợp đồng XK, do vậy đóng vai trò là một mắt xích quan trọng, tạo tiền đề cho
việc thực hiện tốt các khâu tiếp theo của hợp đồng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến
số lượng cũng như chất lượng của hàng hóa XK, đến tiến độ giao hàng và đến
hiệu quả của việc thực hiện hợp đồng XK.
1.5.2 Quy trình chuẩn bị hàng xuất khẩu.
1.5.2.1 Tập trung hàng xuất khẩu.
Quá trình tập trung hàng xuất khẩu được mô tả trong sơ đồ sau :
* Xác định nhu cầu hàng xuất khẩu :
- Là xác định hàng hóa cần xuất khẩu, xác định chủng loại, kích cỡ, chất
lượng, số lượng, bao bì, ký mã hiệu và thời gian dự định xuất hàng để làm cơ sở
xác định các nguồn cung cấp tiềm năng.
- Những yêu cầu về quy cách cũng như phẩm chất và thời gian giao hàng có
thể được xác định dựa trên hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được ký kết từ
trước giữa doanh nghiệp kinh doanh XK và nhà nhập khẩu nước ngoài dựa trên
đơn đặt hàng, chấp nhận chào hàng được gửi về từ phía đối tác nước ngoài.
* Nhận dạng và phân tích nguồn hàng xuất khẩu .
SV: Đỗ Ngọc Lan Lớp: K42E2
Nhu cầu hàng xuất khẩu
Nhận dạng và phân loại nguồn hàng xuất khẩu
Nghiên cứu khái quát và chi tiết nguồn hàng xuất khẩu
Lựa chọn nguồn hàng xuất khẩu và hình thức giao dịch
Tổ chức hệ thống tập trung hàng xuất khẩu
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Các loại nguồn hàng được phân loại theo các tiêu thức sau :
- Theo khối lượng hàng hóa được mua : Theo tiêu thức này thì nguồn hàng
được chia thành nguồn hàng chính và nguồn hàng phụ.
+ Nguồn hàng chính : Là nguồn hàng có khả năng cung cấp một số lượng

hàng lớn với chất lượng đảm bảo cho doanh nghiệp XK. Nguồn hàng này quyết
định nhiều đến năng lực và lợi nhuận cho doanh nghiệp nên phải quan tâm và có
chính sách đặc biệt để bảo vệ nguồn hàng đảm bảo ổn định và phát triển bền
vững nguồn hàng, tránh sự tấn công của đối thủ cạnh tranh.
+ Nguồn hàng phụ : Là nguồn hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong khối lượng
hàng hóa XK của doanh nghiệp. Nguồn hàng này không quyết định nhiều đến
doanh số và lợi nhuận của doanh nghiệp, tuy nhiên cần phải chú ý đến khả năng
phát triển nguồn hàng này thành các nguồn hàng chính trong tương lai, để tăng
số lượng nguồn hàng chính, tăng khả năng XK, mở rộn mặt hàng và thị trường
XK cho doanh nghiệp.
- Theo đơn vị giao hàng : Nguồn hàng xuất khẩu được chia thành :
+ Các công ty liên doanh : Đây là nguồn hàng có năng lực sản xuất kinh
doanh vì các sản phẩm luôn được cải tiến.
+ Các doanh nghiệp tư nhân, các hợp tác xã, hộ gia đình : Các nguồn hàng có
quy mô nhỏ, chất lượng sản phẩm không đồng nhất… nhưng cũng có khả năng
cung cấp các hàng gia công cho XK.
- Theo khu vực địa lý : Nguồn hàng cung cấp dựa trên dấu hiệu vùng, miền,
thành phố, tỉnh…
- Theo mối quan hệ với nguồn hàng : Theo tiêu thức này thì nguồn hàng xuất
khẩu được chia làm ba nhóm :
+ Nguồn hàng truyền thống : Là nguồn hàng mà doanh nghiệp có quan hệ
giao dịch mua bán từ lâu, thường xuyên, liên tục và có tính ổn định cao.
+ Là nguồn hàng mà doanh nghiệp có giao dịch và khai thác, có thể sẽ phát
triển thành nguồn hàng truyền thống và điều quan trọng là giúp doanh nghiệp
mở rộng phạm vi và phát triển kinh doanh.
SV: Đỗ Ngọc Lan Lớp: K42E2
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
+ Nguồn hàng không thường xuyên : Là nguồn hàng doanh nghiệp chỉ giao
dịch qua các thương vụ, không mang tích liên tục.
* Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu.

Muốn khai thác và phát triển nguồn hàng ổn định và phát triển kinh doanh phải
nghiên cứu và tiếp cận nguồn hàng để có phương thức và hệ thống thu mua hàng
XK được tối ưu là những nội dung quan trọng của quá trình chuẩn bị hàng XK.
Đối tượng nghiên cứu là các nguồn hàng hiện hữu và các nguồn hàng tiềm
năng:
- Những nguồn hàng hiện hữu : Là những nguồn hàng đang tồn tại và sẵn
sàng cung cấp hàng hóa để XK, là những nguồn hàng có năng lực, có kinh
nghiệm trong khai thác hàng XK, nhưng mức độ cạnh tranh lại cao hơn.
- Những nguồn hàng tiềm năng : Là những nguồn hàng chưa xuất hiện hoặc
đã xuất hiện nhưng không phải là nguồn hàng XK nhưng có khả năng trở thành
nguồn hàng xuất khẩu. Như vậy các doanh nghiệp kinh doanh hàng XK phải tạo
điều kiện đầy đủ cho các nguồn hàng tiềm năng trở thành nguồn hàng XK để
cung cấp những sản phẩm mới cho XK.
Nội dung nghiên cứu là phải nhận dạng được tất cả các nguồn hàng XK hiện
hữu và nguồn hàng tiềm năng, tiến hành phân loại nguồn hàng và tiến hành
nghiên cứu theo những nội dung sau :
- Khả năng sản xuất của nguồn hàng :
Khi nghiên cứu khả năng sản xuất của nguồn hàng XK là nghiên cứu những
chủng loại mặt hàng, kích cỡ, mẫu mã, đặc điểm riêng của từng loại hàng,
những chỉ tiêu chất lượng, mức độ phù hợp và khả năng đáp ứng nhu cầu thị
trường nước ngoài của mặt hàng.
Ngoài ra khi nghiên cứu còn phải xác định khả năng đáp ứng về số lượng và
thời điểm cung cấp của nguồn hàng, mức độ thống nhất của sản phẩm trong lô
hàng… nhằm đáp ứng được mục tiêu đúng tên hàng, đúng số lượng, đúng chất
lượng, đúng thời điểm giao hàng trong giao dịch thương mại quốc tế.
SV: Đỗ Ngọc Lan Lớp: K42E2
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Mặt khác, khi nghiên cứu khả năng sản xuất của nguồn hàng phải xác định
được giá cả trong nước của hàng hóa so với giá cả quốc tế, sau khi đã tính đủ
các chi phí vào giá mua thì các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh có phù hợp

với mục tiêu chiến lược đã đề ra không.
- Tiềm lực tài chính, khả năng kỹ thuật của nguồn hàng :
Tiềm lực tài chính và khả năng kỹ thuật quyết định nhiều đến khả năng sản
xuất của nguồn hàng XK. Những nguồn hàng có tiềm lực tài chính, có khả năng
kỹ thuật là những nguồn hàng tiềm năng có khả năng cung cấp những những sản
phẩm có mẫu mã, kích thước, chất lượng đáp ứng nhu cầu của thị trường quốc
tế, có thể cung cấp những lô hàng lớn, giao hàng đúng thời điểm và chi phí thấp
nhất. Hoặc có những lô hàng có tiềm lực tài chính nhưng thiếu khả năng kỹ
thuật và ngược lại. Những doanh nghiệp kinh doanh hàng XK cần nghiên cứu và
nhận dạng để có phương thức giao dịch thích hợp. Ngoài ra khi nghiên cứu
nguồn hàng XK cần nghiên cứu :
+ Năng lực quản lý.
+ Khả năng phát triển và đổi mới mặt hàng.
+ Khả năng tiếp cận mặt hàng.
Để nghiên cứu nguồn hàng XK các doanh nghiệp kinh doanh hàng XK có thể
sử dụng các thông tin qua các phương tiện thông tin như : Đài phát thanh, truyền
hình, tạp chí, báo cáo tổng kết năm, thư chào hàng…từ các nhân viên của DN,
các nhân viên chào hàng… các tài liệu và thông tin lưu trữ. Bằng phương pháp
này cho phép chúng ta nghiên cứu khái quát các nguồn hàng XK với chi phí thấp
nhât nhưng đòi hỏi người nghiên cứu phải có chuyên môn, biết cách thu thập tài
liệu, thông tin và xử lý thông tin. Khi nghiên cứu nguồn hàng cần áp dụng
phương pháp nghiên cứu thực tiễn, nghiên cứu cụ thể vào từng nguồn hàng với
hai hình thức sau: 1 là gửi phiếu điều tra, 2 là cử các bộ phận trực tiếp nghiên
cứu có thể thu thập được những thông tin tin cậy, có độ chính xác cao, kịp thời
làm cơ sở đưa ra các quyết định lựa chọn nguồn hàng và hình thức giao dịch
thích hợp.
SV: Đỗ Ngọc Lan Lớp: K42E2
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
* Các hình thức giao dịch hàng xuất khẩu.
- Mua hàng xuất khẩu : Các DN kinh doanh hàng XK có thể mua hàng XK

thông qua các đơn hàng và hợp đồng kinh tế.
- Gia công hoặc bán nguyên liệu thu mua hàng XK : Gia công là hình thức
doanh nghiệp XK giao nguyên liệu hay bán thành phẩm cho đơn vị sản xuất, để
đơn vị sản xuất làm thành thành phẩm, giao lại cho bên doanh nghiệp XK và
nhận phí gia công. Với hình thức này quyền sở hữu nguyên vật liệu thuộc về
doanh nghiệp XK, cho nên doanh nghiệp XK phải có các biện pháp để kiểm soát
nguyên vật liệu và chất lượng sản phẩm. Quan hệ giữa DN xuất khẩu và đơn vị
gia công là quan hệ hợp đồng gia công hàng XK.
- Liên doanh, liên kết tạo nguồn hàng xuất khẩu : Đây là hình thức các doanh
nghiệp XK liên doanh liên kết với các DN sản xuất hàng XK, trên nguyên tắc
đảm bảo lợi ích của các bên tham gia và lợi cùng hưởng, lỗ cùng chịu.
- Xuất khẩu ủy thác : Trong hình thức bên có hàng XK gọi là bên ủy thác,
doanh nghiệp nhận hàng XK gọi là bên nhận ủy thác. XK ủy thác là bên nhận ủy
thác với danh nghĩa của mình tiến hành XK hàng hóa với chi phí của bên ủy
thác. Trong trường hợp này doanh nghiệp XK chắc chắn có hàng giao dịch cho
khách hàng để thực hiện hợp đồng XK.
- Tự sản xuất hàng xuất khẩu : Hình thức này áp dụng cho các DN tự sản
xuất trực tiếp tiến hành các sản phẩm của mình, hoặc các DN thương mại kinh
doanh hàng XK tự sản xuất hàng XK nhằm tự chủ trong hoạt động kinh doanh
của mình.
* Tổ chức hệ thống tập trung hàng xuất khẩu.
Bao gồm hệ thống các chi nhánh, các đại lý, hệ thống kho hàng, hệ thống vận
chuyển, hệ thống thông tin, hệ thống quản lý… để đảm bảo cung cấp đúng hàng
hóa, đủ về số lượng, phù hợp về chất lượng, kịp thời gian với chi phí thấp là
mục tiêu của tổ chức hợp lý hệ thống.
Cơ sở để tổ chức hệ thống hợp lý là :
+ Đặc điểm mặt hàng
SV: Đỗ Ngọc Lan Lớp: K42E2
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
+ Đặc điềm nguồn hàng

+ Hình thức giao dịch
Để hệ thống tập trung hàng hóa XK hoạt động có hiệu quả, cần phải thiết kế
và chỉ đạo các bộ phận của hệ thống theo kế hoạch. Cụ thể là :
+ Thiết lập hệ thống kênh thu mua hợp lý và chỉ đạo thu mua theo từng mặt
hàng, nhóm hàng hoặc theo từng khu vực địa lý khác nhau.
+ Tổ chức hệ thống kho hàng tại các điểm nút của kênh để đảm bảo khả năng
tiếp nhận và giải tỏa nhanh đảm bảo dòng vận động của hàng hóa cũng như bảo
quản tốt chất lượng hàng hóa.
+ Tổ chức hệ thống vận chuyển, bốc dỡ phù hợp với từng loại hàng, với số
lượng hàng thu mua, tối ưu hóa dòng vận động hàng hóa với chi phí thấp nhất.
+ sắp xếp hệ thống quản lý, cán bộ công nhân viên có năng lực, có trình độ,
có trách nhiệm và sáng tạo trong công việc phù hợp với từng vị trí công tác để
phát huy được hiệu lực của hệ thống.
+ Phát huy cao độ của hệ thống thông tin : thu thập, phân loại, phân tích xử
lý và đưa ra các quyết định kịp thời, kiểm tra, giám sát và điều hành hệ thống,
kịp thời phát hiện những ách tắc, trì trệ và các tình huống phát sinh để có biện
pháp xử lý kịp thời đạt hiệu quả cao.
1.5.2.2 Bao gói và kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu.
a) Bao gói hàng xuất khẩu.
* Yêu cầu và cơ sở khoa học để lựa chọn bao bì đóng gói :
→ Yêu cầu đối với bao bì hàng hóa xuất khẩu :
- Bao bì phải đảm bảo an toàn cho hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển,
bảo quản hàng hóa đến tay người tiêu dùng trong điều kiện hoàn hảo.
- Bao bì phải phù hợp với các tiêu chuẩn, luật lệ, quy định, tập quán và thị
hiếu tiêu dùng của thị trường XK cũng như tập quán của ngành hàng.
- Bao bì cần hấp dẫn thu hút khách hàng, hướng dẫn tiêu dùng, thuận tiện
trong sử dụng, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm.
SV: Đỗ Ngọc Lan Lớp: K42E2
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
- Bao bì hàng XK cần đảm bảo được các chỉ tiêu kinh tế như chi phí sản xuất

và đóng gói bao bì, sự tương quan giữa khối lượng bao bì và khối lượng hàng
hóa trong quá trình vận chuyển…
→ Xuất phát từ yêu cầu về bao bì hàng xuất khẩu. Khi lựa chọn bao bì đóng
gói cần căn cứ vào các cơ sở khoa học sau :
- Căn cứ vào các hợp đồng đã ký kết : Đây là căn cứ quan trọng nhất để
người XK thực hiện đúng được hợp đồng, tránh được các tranh chấp có thể xảy
ra. Trong hợp đồng có quy định : Loại bao bì, hình dáng bao bì, kích thước bao
bì, vật liệu làm bao bì…
- Căn cứ vào các loại hàng hóa cần bao gói : Khi lựa chọn bao bì cẩn xem xét
đến các tính chất của hàng hóa như lý tính, hóa tính, hình dạng, màu sắc, trạng
thái của hàng hóa, mức độ tác động của môi trường và các điều kiện làm ảnh
hưởng đến chất lượng hàng hóa.
- Căn cứ vào điều kiện vận tải: Đó là các điều kiện như : Quãng đường vận
tải và các yếu tố tác động đến hàng hóa trong quá trình vận tải, thời gian vận tải,
khả năng truyền tải dọc đường, điều kiện bốc dỡ, sự chung đụng với các hàng
hóa khác trong quá trình vận tải, điều kiện bảo quản hàng hóa khác trong quá
trình vận tải…
- Căn cứ vào điều kiện pháp luật và tập quán ngành hàng : Ở một số quốc gia,
luật pháp cấm nhập khẩu những hàng hóa có bao bì làm từ những loại nguyên
liệu nhất định nhưng một vài các quốc gia khác lại cho phép hàng hóa có loại
bao bì như vậy nếu chủ hàng xuất trình những giấy tờ chứng nhận rằng các
nguyên liệu làm bao bì đã được khử trùng. Ngoài ra theo tập quán của ngành
hàng, một loại hàng hóa thường được đóng gói trong một loại bao bì nhất định
nào đó.
b) Đóng gói hàng hóa :
Để đóng gói hàng hóa XK cần phải kế hoạch hóa nhu cầu bao bì, nghĩa là
phải xác định được nhu cầu về bao bì tương thích với số hàng hóa cần bao gói
SV: Đỗ Ngọc Lan Lớp: K42E2
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
và có kế hoạch để cung ứng bao bì phù hợp về chất lượng, đủ về số lượng và

đúng thời điểm.
Khi đóng gói người ta có thể áp dụng hai hình thức đóng gói là đóng gói kín
và đóng gói hở. Đóng gói kín thường được áp dụng trong đa số trường hợp. Khi
đóng gói hàng hóa yêu cầu phải đảm bảo đúng kỹ thuật, hàng hóa được xếp gọn
gàng trong bao bì, khi cần chèn lót, sử dụng tối đa khoảng không gian trong bao
bì, đảm bảo thuận tiện và tối ưu trong bốc xếp, vận chuyển và bảo quản.
c) Kẻ ký mã hiệu hàng hóa xuất khẩu.
* Mục đích của kẻ ký mã hiệu là :
- Đảm bảo thuận lợi cho phương pháp giao nhận.
- Hướng dẫn phương pháp, kỹ thuật bốc dỡ, vận chuyển và bảo quản hàng hóa.
* Kẻ ký mã hiệu trên bao bì bên ngoài cho hàng hóa xuất khẩu phải đảm bảo các
yêu cầu sau :
- Nội dung thông tin của kẻ ký mã hiệu phải đáp ứng mục đích yêu cầu đề ra.
- Kẻ ký mã hiệu phải đơn giản và nhất quán về mọi chi tiết chủ yếu, cố gắng sử
dụng tối đa các ký hiệu đã được chuẩn hóa quốc tế để mọi người dễ đọc, dễ hiểu.
- Phải kẻ ký mã hiệu ở vị trí dễ phát hiện và nhận ra ngay từ xa. Phải dùng
vật liệu và kỹ thuật kẻ ký mã hiệu đảm bảo chất lượng của các mã hiệu nhưng
không làm ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa.
* Nội dung của kẻ ký mã hiệu hàng hóa bao gồm :
- Những thông tin cần thiết đối với người nhận hàng như : Tên người nhận,
tên người gửi, trọng lượng tịnh, trọng lượng cả bì, số hợp đồng, số hiệu chuyển
hàng, số hiệu kiện hàng.
- Những thông tin cần thiết cho việc vận chuyển hàng hóa như : Tên nước và
tên địa chỉ hàng đến, tên nước và tên địa chỉ hàng đi, hành trình chuyên chở, số
vận tải, tên tàu, số hiệu chuyến đi.
- Những thông tin hướng dẫn cách xếp đặt, bốc dỡ, bảo quản hàng hóa như :
Chống mưa, dễ vỡ, nguy hiểm, tránh ẩm, số kiện tối đa được phép chồng lên
nhau, hướng xếp hàng hóa, không được móc…
SV: Đỗ Ngọc Lan Lớp: K42E2
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại

- Mã số mã vạch của hàng hóa…
1.5.2.3 Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu
a) Tác dụng của việc kiểm tra hàng hóa xuất khẩu.
- Thực hiện trách nhiệm của người XK trong thực hiện hợp đồng thương mại
quốc tế, từ đó đảm bảo uy tín của nhà XK cũng như đảm bảo tốt mối quan hệ
trong buôn bán thương mại quốc tế.
- Ngăn chặn kịp thời các hậu quả xấu dẫn đến các khuyết tật, đổi hàng mới,
giao hàng bù, hạ giá… làm giảm hiệu quả của hoạt động XK.
b) Các cấp kiểm tra hàng hóa.
Việc kiểm tra hàng hóa được thực hiện ở hai cấp :
- Ở cấp cơ sở : Như đơn vị sản xuất, trạm thu mua chế biến, gia công… Việc
kiểm tra ở cấp cơ sở giữ vai trò quan trọng quyết định và có tác dụng triệt để nhất.
Nội dung thường kiểm tra là :
+ Kiểm tra về chất lượng : Chỉ cho phép những hàng hóa đủ tiêu chuẩn chất
lượng trong hợp đồng được phép XK. Kiểm tra sự phù hợp bao bì như hình
dáng, kích thước, số lượng, bao bì, vật liệu làm bao bì, tài liệu đi kèm theo bao
gói, nội dung của ký mã hiệu và chất lượng của ký mã hiệu.
+ Kiểm tra số lượng và trọng lượng : Số lượng và trọng lượng của mỗi bao
kiện, tổng số lượng và trọng lượng.
- Ở các cửa khẩu : Việc kiểm tra hàng ở các cửa khẩu có tác dụng thẩm tra lại
kết quả kiểm tra cơ sở.
Trong trường hợp theo quy định của nhà nước hoặc theo yêu cầu của người
mua ( đã được quy định trong hợp đồng ) việc giám định hàng hóa đòi hỏi phải
được tiến hành bởi các tổ chức giám định độc lập như : Vinacontrol,
Saigoncontrol… khi đó căn cứ vào hợp đồng và L/C người XK phải xác định :
Nội dung yêu cầu giám định, cơ quan giám định, đơn xin giám định, hợp đồng
L/C. Trong đơn có nội dung chính như : Tên, địa chỉ của cơ quan xin giám định,
tên hàng, số kiện, trọng lượng, tình trạng hàng hóa, nơi đi, địa chỉ gửi, địa chỉ
nhận, phương tiện vận tải, yêu cầu giám định, số bản chứng thư xin cấp.
SV: Đỗ Ngọc Lan Lớp: K42E2

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 2
Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng quản trị quy
trình chuẩn bị hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường EU tại công ty
TNHH may xuất khẩu DHA giai đoạn 2007-2010
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
* Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua một số
năm 2007-2010
- Thông qua website chính thức của công ty: www.dha.apps.vn
- Thông qua internet, bao gồm các trang thông tin điện tử, các diễn đàn kinh
tế, các tạp chí chuyên ngành…như ,
www.kinhtethuongmai.com (danh mục tài liệu tham khảo).
- Dữ liệu từ các ấn phẩm sách, báo.
* Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
Các dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng cách:
- Thông qua phiếu điều tra trắc nghiệm được phát cho các phòng ban đến
từng nhân viên trong công ty. Trong đó số lượng phiếu phát ra là 10 phiếu, số
lượng phiếu thu về là 10 phiếu. Mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm bao gồm các nội
dung: Mặt hàng dệt may XK chủ yếu sang thị trường EU, hình thức chuẩn bị
nhãn mác và kẻ ký hiệu trên sản phẩm dệt may XK, cơ quan kiểm tra hàng XK
và đánh giá về các nghiệp vụ trong quy trình chuẩn bị hàng XK của công ty.
- Bằng phương pháp phỏng vấn: Nội dung cuộc phỏng vấn với Trưởng phòng
kinh doanh Nguyễn Thị Oanh về thực trạng quy trình chuẩn bị hàng dệt may XK
sang thị trường EU. Qua đó em thấy được những thuận lợi cũng như khó khăn
và nguyên nhân của khó khăn mà công ty gặp phải trong công tác chuẩn bị hàng
dệt may XK sang thị trường EU, để từ đó nghiên cứu đưa ra các giải pháp khắc
phục các vấn đề này.
SV: Đỗ Ngọc Lan Lớp: K42E2

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu.
Sau khi có các dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài, em đã dùng các
phương pháp phân tích thống kê xử lý số liệu, phương pháp đánh giá tổng hợp.
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường tới
quản trị quy trình chuẩn bị hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường EU tại
công ty TNHH may xuất khẩu DHA.
2.2.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH may xuất khẩu DHA
2.2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty TNHH may xuất khẩu DHA
- Trụ sở chính tại: xã Bích Hòa, huyện Thanh Oai, Hà Nội
- Điện thoại: (84-4) 3387 7498
- Fax: ( 84-4) 3387 7497
- Email:
- Công ty TNHH may xuất khẩu DHA được thành lập năm 2000 với số vốn
thành lập ban đàu là 25 tỷ VNĐ. Qua hơn 2 năm xây dựng, ngày
16/11/2002 công ty đã chính thức được đưa vào hoạt động. Trong suốt
quá trình thành lập và hoạt động, công ty từng bước lớn mạnh, luôn luôn
hoàn thành những mục tiêu và kế hoạch đã đề ra. Công ty được vinh dự
nhiều lần đón các đồng chí lãnh đạo tỉnh đến thăm. Công ty có đội ngũ
cán bộ công nhân viên chuyên môn, kỹ thuật đủ điều kiện sản xuất những
mặt hàng cao cấp, đáp ứng đủ thị hiếu và nhu cầu cảu khách hàng trong
và ngoài nước.
2.2.1.2 Đặc điểm kinh doanh của DHA
* Xuất khẩu:
- Hàng may mặc, chăn, ga, gối, đệm
- Dệt kim, tơ tằm và lụa tơ tằm.
* Nhập khẩu:
- Nguyên liệu phục vụ sản xuất
- Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và hàng tiêu dùng

2.2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
SV: Đỗ Ngọc Lan Lớp: K42E2
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Có được một bộ máy tổ chức tốt khoa học hoạt động hiệu quả sẽ giúp công ty
nâng cao được tính hiệu quả trong quản lý, trong sản xuất và năng lực cạnh
tranh trên thị trường. Ý thức được điều này công ty đang từng bước giảm bớt lực
lượng lao động gián tiếp, những cán bộ công nhân được đào tạo nâng cao nghiệp
vụ để đáp ứng được yêu cầu sản xuất trong tình hình hiện nay, đồng thời các
phòng ban nghiệp vụ đang đi vào hoạt động có hiệu quả.
2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
hàng dệt may.
2.2.2.1 Các nhân tố bên trong.
a) Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật:
Cơ sở vất chất kỹ thuật đóng vai trò quyết định đến sự thành bại của công ty,
điều kiện cơ sở vật chất tốt sẽ giúp sản xuất ra những sản phẩm chất lượng đủ
tiêu chuẩn cho XK. Ngược lại cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ kém phát triển
sẽ tác động tiêu cực đến mọi hoạt động của công ty.
b) Tiềm lực tài chính.
Tiềm lực tài chính có ảnh hưởng trực tiếp đối với mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh nói chung và hoạt động chuẩn bị hàng nói riêng cảu doanh nghiệp.
Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp quyết định đến các phương án chuẩn bị
SV: Đỗ Ngọc Lan Lớp: K42E2
Tổng Giám Đốc
Phó Tổng Giám
đốc
Phòng
tổ
chức
Phòng
kế

hoạch
vật tư
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế
toán
tài
chính
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
kho
vận
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
hàng. Với nguồn vốn kinh doanh dồi dào, công việc mua hàng sẽ được đảm bảo
kịp thời trong những trường hợp cần thiết phải đáp ứng những hợp đồng lớn, có
thời hạn giao nhận ngắn.
c) Nhân tố con người.
Trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên có ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất cũng như kinh doanh của công ty. Quy
trình chuẩn bị hàng là khâu quan trọng trong thực hiện hợp đồng thương mại
quốc tế. Vì vậy cần có sự am hiểu về thị trường, hàng hóa, nghiệp vụ xuất khẩu,
pháp luật quốc gia và các luật nhập khẩu, tập quán quốc tế tại thị trường EU.

2.2.2.2 Các nhân tố bên ngoài.
* Chính sách thương mại của nước chủ nhà:
Chính sách vĩ mô của nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí đầu vào
của doanh nghiệp XK. Ngoài phải đối mặt với khó khăn khi giá nguyên, nhiên
phụ liệu đầu vào trên thị trường thế giới đồng loạt tăng giá. Các nhiên liệu như
xăng dầu, điện, tỷ giá USD, lãi suất vay ngân hàng trong nước đã tăng cao làm
tác động không nhỏ đến sản xuất, kinh doanh của DN. Trong tình hình hiện nay,
chi phí giá cả đầu vào tăng cao nhưng nhà nhập khẩu chỉ chịu tăng giá chút ít
nên không đủ để doanh nghiệp tăng lương, hỗ trợ mức sống cho người lao động.
* Chính sách thương mại của EU :
Bên cạnh cam kết mở cửa thị trường trong khuôn khổ WTO, EU còn áp dụng
nhiều biện pháp tác động trực tiếp vào hàng hóa nhập khẩu vào EU như thủ tục
hải quan, quy tắc xuất xứ, thuế gián tiếp, giấy phép, tiêu chuẩn chất lượng hàng
hóa, chống bán phá giá, bảo hộ, hạn ngạch…
* Pháp luật : Hệ thống pháp luật của nước ta còn chưa hoàn thiện. Luật pháp tại
EU thì khá phức tạp khắt khe. Đòi hỏi công ty phải am hiểu tại đây những quy
định chặt chẽ đối với hàng dệt may như : sử dụng ít các hóa chất, tuyệt đối
không có hóa chất gây hại, tiêu chuẩn về chất liệu của sợi vải…
* Hệ thống vận chuyển : Bao gồm các phương tiện, đường xá, thủ tục xuất khẩu
SV: Đỗ Ngọc Lan Lớp: K42E2
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
* Hệ thống ngân hàng : Ngày nay có rất nhiều các ngân hàng được lập ra nhưng
thực sự chưa được sự tin cậy của các bạn hàng quốc tế. Dịch vụ ngân hàng còn
ít, chưa đa dạng trong thanh toán hay có khả năng đảm bảo vốn cho doanh
nghiệp. Do đó khi tham gia thương mại quốc tế công ty phải giao dịch với ngân
hàng nước ngoài gây nhiều tốn kém. Mặt khác thủ tục vay vốn của các ngân
hàng trong nước phức tạp và khó khăn đã gây ra việc chậm chễ trong sản xuất
và kinh doanh của công ty.
2.3 Kết quả phân tích các dữ liệu về quản trị quy trình chuẩn bị hàng XK của
công ty may xuất khẩu DHA giai đoạn 2007-2010.

2.3.1 Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp.
Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu nhóm hàng giai đoạn 2007-2010.
Bảng 1. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của DHA năm 2007-2010.
Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2008 2009 2010
Tổng kim ngạch XNK Triệu USD 54,750 70 60,625 67,25
Tổng doanh thu Tỷ VND 755 1.127 895 989
Nộp ngân sách Tỷ VND 69,79 86,95 80 83
Theo số liệu cho thấy tình hình kinh doanh xuất khẩu của công ty có sự biến
động qua các năm từ 2007-2010, kim ngạch xuất khẩu năm 2008 đạt 70 triệu
USD, tăng so với 2007 là 15,25 triệu USD. Kim ngạch XK năm 2009 đạt
60,625 triệu USD giảm 9,375 triệu USD, tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu năm
2010 tăng so với năm 2009 là 6,625 triệu USD. Có sự thay đối tăng giảm lên
xuống như vậy là do ảnh hưởng của sự chưa ổn định của nền kinh tế thế giới.
2.3.2 Kết quả điều tra sơ cấp.
* Kết quả điều tra trắc nghiệm:
Phát đi 10 phiếu điều tra trắc nghiệm thu về 10 phiếu.
+ Trưởng phòng kinh doanh XNK 1 : 1 phiếu
+ Trưởng phòng kinh doanh XNK 2 : 1 phiếu
+ Trưởng phòng kế hoạch và đầu tư : 1 phiếu
+ Phó phòng kế toán : 1 phiếu
+ Nhân viên phòng kinh doanh XNK 1: 3 phiếu
SV: Đỗ Ngọc Lan Lớp: K42E2
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
+ Nhân viên phòng kinh doanh XNK 2: 3 phiếu
* Đánh giá của các cán bộ về quản trị quy trình chuẩn bị hàng dệt may XK.
Bảng 3: Đánh giá mức độ quan trọng trong quản trị quy trình chuẩn bị hàng dệt
may XK.
STT Các khâu trong quy trình
chuẩn bị hàng dệt may xuất
khẩu sang thị trường EU

Điểm đánh giá Điểm
trung
bình
Xếp
loại
1 2 3 4 5
1 Tập trung hàng XK 0 1 6 1 2 3,4 Khá
2 Bao gói hàng xuất khẩu 0 2 8 0 0 2,8 Khá
3 Kẻ ký mã hiệu hàng xuất
khẩu
0 2 6 2 0 3 Khá
4 Kiểm tra hàng xuất khẩu 0 2 7 1 0 2,9 Khá
a) Tập trung hàng xuất khẩu.
Công tác tập trung hàng dệt may XK có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
quy trình chuẩn bị hàng XK của công ty. Tập trung hàng xuất khẩu để nhằm
đảm bảo cung cấp đúng hàng hóa, đủ về số lượng, phù hợp về chất lượng, kịp
thời gian với chi phí thấp nhất.
* Thu mua hàng dệt may xuất khẩu.
Ngoài việc tự sản xuất các mặt hàng dệt may xuất khẩu thì công ty cũng thu
mua hàng dệt may của các đối tác như : Công ty cổ phần may Long mã, công ty
cổ phần may Long Giang, Công ty TNHH may Phú Lãm… để xuất khẩu sang
thị trường EU và các thị trường lớn khác. Tỷ trọng các hàng dệt may mà công ty
thu mua của các đối tác để XK cũng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số hàng
dệ may XK của công ty.
b) Bao gói và kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu.
Bao bì dùng để bảo quản, đảm bảo an toàn cho hàng hóa XK trong quá trình
vận chuyển, bảo quản để hàng hóa đến tay nhà nhập khẩu và người tiêu đùng
trong điểu kiện hoàn hảo nhất.
* Bao gói hàng xuất khẩu.
SV: Đỗ Ngọc Lan Lớp: K42E2

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Công ty TNHH may xuất khẩu DHA chịu trách nhiệm cung cấp bao bì để
đóng gói hàng dệt may XK sang thị trường EU theo tiêu chuẩn có sẵn của công
ty. Theo kết quả điều tra trắc nghiệm thì có đến 75% kết quả trả lời là bao bì
đóng gói các sản phẩm hàng dệt may của công ty được đóng gói dựa trên sự phù
hợp với đặc điểm của từng mặt hàng XK, hình thức vận chuyển, bốc dỡ và 15%
kết quả trả lời là công ty bao gói căn cứ vào các hợp đồng đã ký kết. 10% trả lời
công ty đóng gói bao bì căn cứ vào các loại hàng hóa cần đóng gói.
* Kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu.
Dãn nhãn và kẻ ký mã hiệu nhằm tạo thuận lợi cho phương pháp giao nhận
và hướng dẫn phương pháp, kỹ thuật bốc dỡ, vận chuyển và bảo quản hàng hóa
của công ty.
Theo kết quả điều tra phỏng vấn thì 100% cán bộ nhân viên được hỏi đều cho
biết là kẻ ký mã hiệu hàng dệt may xuất khẩu là căn cứ vào hợp đồng đã ký kết.
Ngoài ra công tác kẻ ký mã hiệu cũng được đánh giá ở mức khá. Việc kẻ ký mã
hiệu đối với hàng dệt may XK luôn được nhân viên phụ trách đảm bảo ký mã
hiệu đúng, đầy đủ các thông tin cần thiết như : Tên người gửi, tên người nhận,
số hợp đồng, số hiệu chuyển hàng, tên nước, tên địa điểm hàng đến, tên địa điểm
hàng đi, tên tàu… và một số cách hướng dẫn cách xếp đặt, bốc dỡ và bảo quản
hàng hóa. Nội dung của kẻ ký mã hiệu lô hàng dệt may xuất khẩu luôn được chỉ
đạo từ người phụ trách thực hiện xuất khẩu lô hàng đó, nên sai sót không xảy ra
mà chỉ do chủ quan của người phụ trách kẻ ký mã hiệu tại kho làm mờ, mã hiệu
không được nổi bật.
c) Kiểm tra hàng dệt may xuất khẩu.
Kiểm tra hàng XK là công tác nhằm giám định số lượng cũng như chất lượng
của hàng hóa sẽ được XK của công ty. Công tác kiểm tra chất lượng, số lượng
hàng hóa XK của công ty đặc biệt được coi trọng nhằm giữ uy tín của công ty và
mối quan hệ làm ăn với khách hàng. Đây là khâu quan trọng ảnh hưởng đến chất
lượng hàng XK cũng như hiệu quả của việc chuẩn bị hàng XK. Trong quá trình
nghiên cứu về hoạt động kiểm tra hàng XK của công ty, em đã nhận thấy nếu

SV: Đỗ Ngọc Lan Lớp: K42E2
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
trong hợp đồng không quy định cơ quan giám định thì phòng kiểm tra chất
lượng của công ty sẽ thực hiện giám định hàng dệt may XK. Công việc kiểm tra
được thực hiện toàn diện tại các kho lưu trữ của công ty. Việc kiểm tra chất
lượng hàng hóa của công ty chủ yếu được thực hiện tại các cấp cơ sở do cán bộ
công nhân viên tại công ty được cử giám sát, số lượng người kiểm tra phụ thuộc
vào số lượng hàng hóa. Trong một số trường hợp thì bộ phận kiểm tra chất
lượng của nhà máy sẽ kiểm tra số lượng, chat lượng, mẫu mã, bao bì, các yêu
cầu kiểm tra về thành phần hóa học có trong hàng dệt may… để đảm bảo yêu
cầu hàng XK. Sau đó phòng kiểm tra chất lượng của công ty sẽ kiểm tra lại hàng
hóa, nếu hàng hóa không đủ tiêu chuẩn chất lượng thì công ty sẽ có những kế
hoạch sử lý kịp thời, nếu hàng hóa đã đủ tiêu chuẩn thì sẽ được cấp giấy phép
chứng nhận tiêu chuẩn của công ty.
CHƯƠNG 3
Các kết luận và đề xuất kiến nghị về vấn đề quản trị quy trình chuẩn bị
hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường EU tại công ty TNHH may xuất
khẩu DHA giai đoạn 2011 – 2015
SV: Đỗ Ngọc Lan Lớp: K42E2
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
3.1 Các kết luận và phát hiện qua quá trình nghiên cứu thực trạng hoạt
động quản trị quy trình chuẩn bị hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường
EU tại công ty TNHH may xuất khẩu DHA
3.1.1 Những thành tựu đạt được.
Trong công tác quản trị quy trình chuẩn bị hàng dệt may XK sang thị trường
EU giai đoạn 2007 - 2010 công ty TNHH may xuất khẩu DHA đã đạt được một
số thành tựu sau :
- Đối với tập trung hàng xuất khẩu, khâu tổ chức thực hiện thu gom hàng XK
luôn được thực hiện đúng tiến độ của hợp đồng góp phần giữ vững được uy tín và
hình ảnh tốt đẹp của công ty trong mối quan hệ hợp tác với bạn hàng truyền thống.

- Các sản phẩm dệt may của công ty ngày càng được mở rộng về số lượng và
nâng cao về chất lượng. Ngoài các sản phẩm dệt may truyền thống như : Áo sơ
mi nam, áo sơ mi nữ, quần âu thì công ty cũng đã bắt đầu xuất khẩu các mặt
hàng mới như : Chăn, ga, gối, đệm. Các mặt hàng mới này cũng đã được đón
nhận và có cơ hội mở rộng thị phần tại EU.
- Công ty cũng rất thành thạo trong việc ký hợp đồng mua bán cũng như đặt
hàng các nguyên liệu đầu vào, các hàng dệt may của các đối tác… Trong quá
trình tìm kiếm cũng như giao dịch với các nguồn hàng, công ty cũng có sự phân
loại đánh giá các nguồn hàng để có quyết định lựa chọn đối tác nào sẽ là nhà
cung cấp chính các nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất cảu công ty.
- Đối với các sản phẩm do các đơn vị và đối tác của công ty sản xuất, công ty
đã ban hành các quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm. Các quy trình này liên
tục được bổ sung nhằm mục đích đảm bảo chất lượng cao nhất và ổn định trong
mỗi sản phẩm của mình. Với phương châm ‟ Chất lượng hàng hóa là uy tín, là
danh dự của công ty ”, ngay từ khi bước vào sản xuất, phương châm đó đã được
quán triệt đến toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty và đặc biệt là cán bộ
công nhân viên của các xí nghiệp, điều đó đã tạo ra uy tín lớn cho các mặt hàng
XK của công ty.
SV: Đỗ Ngọc Lan Lớp: K42E2
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
- Bên cạnh đó, công ty còn am hiểu thị trường : Qua nhiều năm hoạt động,
công ty đã có bề dày kinh nghiệm XNK trên thị trường thế giới nói chung và thị
trường EU nói riêng. Dó là những hiểu biết về mặt hàng kinh doanh và sự am
hiểu về thị trường EU. Đối với mặt hàng dệt may, sự am hiểu về mặt hàng và thị
trường EU là rất quan trọng bởi vì EU là một thị trường khó tính, yêu cầu cao về
chất lượng và an toàn về mặt lý hóa học.
- Ngoài ra công ty còn có đội ngũ cán bộ quản lý đều có bằng cấp và năng
lực về quản lý kinh tế, quản trị kinh doanh cũng như trình độ ngoại ngữ. Cơ chế
quản lý của công ty đã tạo ra được môi trường làm việc năng động sáng tạo.
3.1.2 Tồn tại và nguyên nhân.

Bên cạnh những thành tựu đạt được thì công tác quản trị quy trình chuẩn bị
hàng dệt may XK sang thị trường EU của công ty TNHH may xuất khẩu DHA
còn tồn tại một số mặt hạn chế đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện hợp
đồng XK nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung, điều đó đòi hỏi ban lãnh
đạo của công ty cần nhận diện và khắc phục.
- Công tác chuẩn bị hàng dệt may XK của công ty còn nhiều bất cập, chưa
thiết lập được mạng lưới thu mua nguyên liệu để sản xuất, nguồn hàng cung cấp
cho công ty của các đối tác chưa đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng
khiến công ty không chủ động được nguồn hàng XK.
- Các mặt hàng dệt may của công ty chủ yếu là các sản phẩm gia công cho
các hãng thời trang của nước ngoài nên chất lượng và giá trị hàng còn thấp,
thiếu tính đồng nhất, không ổn định… Điều này dẫn tới chi phí bảo quản, lưu
kho tăng, thời hạn sản xuất của các lô hàng, hiệu quả của XK chưa cao.
- Số dự án đầu tư cho hoạt động chuẩn bị hàng dệt may của công ty so với
nhu cầu chuẩn bị hàng còn thấ, do đó nhiều hợp đồng XK của công ty không có
hàng để đáp ứng, công ty phải mua hàng của các công ty khác.
- Đối với một số mặt hàng như : Áo thun dài tay, áo thun ngắn tay, quần áo
lót… công ty vẫn chưa có đủ điều kiện vật chất, kỹ thuật cũng như chuyên môn
để sản xuất thành những sản phẩm chất lượng để XK.
SV: Đỗ Ngọc Lan Lớp: K42E2
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
- Dự báo về năng lực cung ứng nguồn hàng của công ty, đối tác và các trung
gian thương mại còn nhiều sai lệch do đó hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty không sát với như cầu thực tế, làm bỏ lỡ nhiều hợp đồng XK.
- Trong những năm gần đây, công tác thu thập và xử lý thông tin trong quá
trình điều tra thị trường và nguồn hàng còn hạn chế. Trong một số trường hợp
đối tác sản xuất hàng cho công ty thấy giá hàng trên thị trường cao hơn giá công
ty mua nên đã tìm cách hủy hợp đồng để bán cho công ty khác, khiến công ty
phải trì hoãn thời gian giao hàng thậm chí phải hủy hợp đồng XK.
- Khâu kiểm tra vẫn còn tồn tại một số trường hợp để xảy ra thiếu sót và

buông lỏng ở cấp kiểm tra cơ sở dẫn tới ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng
XK. Thêm vào đó cơ sở hạ tầng cùng với các trang thiết bị phục vụ cho khâu
kiểm tra chất lượng ở công ty vẫn còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế.
Vì thế chất lượng hàng hóa đã qua kiểm tra cũng ở mức trung bình, chưa đáp
ứng được phân khúc thị trường hàng dệt My cao cấp của EU.
- Theo nghị định 57 CP đã mở rộng tối đa quyền trực tiếp XK cho các doanh
nghiệp. Do đó làm tăng số lượng các doanh nghiệp tham gia hoạt động XK dẫn
đến việc cạnh tranh không lành mạnh. Công ty phải cạnh tranh gay gắt với các
doanh nghiệp XK hàng dệt may khác trong nước.
3.2 Một số đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị quy trình
chuẩn bị hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường EU tại công ty TNHH
may xuất khẩu DHA.
3.2.1 Một số đề xuất với công ty TNHH may xuất khẩu DHA.
Dựa trên thực trạng và một số tồn tại trong việc chuẩn bị hàng dệt may XK
sang thị trường EU của công ty TNHH may xuất khẩu DHA, em xin đề xuất một
số giải pháp để có thể hoàn thiện hơn quản trị quy trình chuẩn bị hàng dệt may
xuất khẩu sang thị trường EU như sau :
* Giải pháp về hoạt động nghiên cứu thị trường và nguồn hàng.
SV: Đỗ Ngọc Lan Lớp: K42E2
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Trong thời gian tới, để nâng cao hoạt động chuẩn bị hàng dệt may XK sang
thị trường EU, Công ty cần hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường trên
những phương diện sau:
- Trước hết bộ phận nghiên cứu và phát triển thị trường của Công ty cần được
đầu tư hơn nữa để có thể thu thập thông tin một cách nhanh chóng, phải luôn cập
nhật thông tin về tình hình cung cầu, giá cả hàng dệt may trong nước và thế giới,
đặc biệt là giá cả hàng dệt may ở thị trường EU. Thông tin có thể thu thập được
từ nhiều nguồn khách nhau nhưng quan trọng là phải xử lý, tổng hợp và phân
tích thông tin có chọn lọc, chính xác và nhanh chóng, giúp Công ty đưa ra các
quyết định kịp thời.

- Biến động về cung, cầu cũng như giá cả của hàng dệt may trên thị trường có
ảnh hưởng trực tiếp tới việc chuẩn bị hàng dệt may XK sang EU của Công ty. Vì
vậy, việc phân tích và dự báo chính xác sẽ đảm bảo cho Công ty tối thiểu lỗ và
tối đa được lợi nhuận. Khi giá cả thu mua có xu hướng tăng hoặc dự báo nhu
cầu tương lai tăng, Công ty có thể mua thêm khối lượng hàng hóa và dự trữ với
khối lượng lớn hơn. Nếu giá cả có xu hướng giảm thì Công ty không nên dự trữ
khối lượng hàng hóa lớn, đồng thời phân tích và dự báo giá thu mua ở thời điểm
nào là thích hợp để có thể thu được lợi nhuận cao nhất.
- Đối với các thị trường mục tiêu như thị trường EU, Công ty cần thiết lập
đội ngũ Marketing nghiên cứu thật kỹ sở thích, đặc tính tiêu dùng, khả năng tiêu
thụ, cơ sở kinh tế, pháp lý của thị trường này để xác lập phương án chuẩn bị
hàng thích hợp. Công ty cần tổ chức lớp học bồi dưỡng để nâng cao năng lực
cho đội ngũ làm công tác này, có chính sách tuyển chọn một cách kỹ lưỡng và
hiệu quả. Cán bộ làm công tác Marketing phải nhạy bén, năng động, biết phân
tích các tình huốn trên thị trường một cách chính xác để có phương án kinh
doanh phù hợp.
- Công ty cần nghiên cứu khả năng cung ứng của từng sản phẩm và lựa chọn
cho mình những nguồn hàng ổn định về số lượng cũng như chất lượng.
SV: Đỗ Ngọc Lan Lớp: K42E2
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
- Ngoài ra, để khắc phục tình trạng các cơ sở sản xuất, các trung gian thương
mại hủy hợp đồng do sự chênh lệch giá quá cao giữa lúc ký kết và thực hiện hợp
đồng. Công ty cần có biện pháp ứng trước tiền vốn cho các cơ sở này nếu dự đoán
trước được tình hình biến động đi lên của giá để các cơ sở này chủ động sản xuất
hoặc mua hàng trước khi giá lên, đảm bảo thực hiện hợp đồng đã ký kết.
Khi công tác nghiên cứu thị trường và dự báo thị trường được hoàn thiện sẽ
giúp cho Công ty đưa ra được những quyết định về hướng đi đúng đắn ở từng
thời điểm nhất định, từ đó có kế hoạch chuẩn bị hàng dệt may XK thích hợp.
* Nâng cao chất lượng hàng dệt may XK.
Thành công hay thất bại của Công ty trên thị trường EU phụ thuộc rất lớn

vào chất lượng hàng dệt may XK. Trong khâu mua nguyên liệu đầu vào cho sản
xuất và hàng dệt may thành phẩm của các đối tác, việc lựa chọn nguồn hàng là
rất quan trọng, nguồn hàng vừa đảm bảo chất lượng và giá cả lại phù hợp để
Công ty có thể thu về mức lợi nhuận tối đa.
- Công ty cần thực hiện việc kiểm tra chất lượng hàng hóa cẩn thận, nghiêm
túc trong quá trình mua hàng. Đồng thời đưa ra các biện pháp khuyến khích về
vật chất cho cán bộ mua hàng như: tiền thưởng, tiền bồi dưỡng, quy định một tỷ
lệ hoa hồng mà cán bộ mua hàng được hưởng nếu khối lượng mua được lớn,
chất lượng đảm bảo, đồng thời xử lý nghiêm túc đối với những trường hợp gian
lận, tráo hàng làm giảm chất lượng và uy tín hàng XK của Công ty.
Do yêu cầu khắt khe của thị trường tiêu thụ là EU về chất lượng an toàn sức
khỏe mà công tác kiểm tra của Công ty cần phải được tiến hành gắt gao hơn,
chất lượng sản phẩm phải tuyệt đối an toàn không chứa nhiều tạp chất hay chất
hóa học gây hại cho sức khỏe con người. Công ty cần không ngừng nâng cao
chất lượng cho sản phẩm của mình bằng cách Công ty nên đầu tư cho dây
chuyền thiết bị với công nghệ sản xuất hiện đại tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh có
chất lượng tốt, giá thành hạ, đủ khả năng cạnh tranh.
* Đa dạng hóa nguồn hàng:
Công ty không nên phụ thuộc quá nhiều vào nguồn nguyên liệu và hàng
thành phẩm từ nhà cung cấp truyền thống lâu năm mà Công ty cần phải mở rộng
SV: Đỗ Ngọc Lan Lớp: K42E2

×