Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Mở rộng ứng dụng mô hình Logistic trong việc xếp hạng tín dụng tại ngân hàng thương mại Techcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.3 KB, 72 trang )

Chuyên đề thực tập 1 Đại học Kinh tế quốc dân
Tóm tắt đề tài:
Trong chuyên đề này, em sử dụng mô hình Logistic gồm các chỉ tiêu tài chính để
ước lượng xác suất vỡ nỡ của các doanh nghiệp từ đó xếp hạng tín dụng các doanh
nghiệp đi vay vốn. Sau đó, em xem xét độ phù hợp của mô hình bằng cách so sánh xác
suất vỡ nợ của doanh nghiệp trước và sau khi loại bỏ các doanh nghiệp trong một
ngành để so sánh phần trăm chênh lệch. Sau đó, em lần lượt thêm các chỉ tiêu phi tài
chính và chỉ tiêu ngành vào mô hình Logistic nhằm xem xét tác động của chúng tới
hạng của các doanh nghiệp trên.
MỤC LỤC

Tóm tắt đề tài: 1
MỤC LỤC 1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 8
1.1Rủi ro tín dụng 8
1.1.1Khái niệm rủi ro tín dụng 8
1.1.2Nguyên nhân xảy ra rủi ro tín dụng 8
1.1.3Phân loại rủi ro tín dụng 12
1.1.4Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng 14
1.1.4.1Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 14
1.1.4.2 Các loại nợ 15
1.1.4.3 Tình hình tài chính, phương án của người vay và môi trường hoạt động
của người vay 16
1.1.4.4 Đảm bảo tiền vay 16
1.1.4.5 Một số ngân hàng sử dụng phương pháp xếp hạng tín nhiệm để phản
ánh rủi ro tín dụng 16
1.1.4.6 Tính đa dạng hóa trong tài sản của ngân hàng 16
1.1.5Đánh giá khả năng xảy ra rủi ro tín dụng 16
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Toán tài chính 50
Chuyên đề thực tập 2 Đại học Kinh tế quốc dân
1.2Hoạt động xếp hạng tín dụng (xếp hạng tín nhiệm) các doanh nghiệp của các


NHTM 17
1.2.1Thế nào là xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 17
1.2.2Mục đích, đối tượng và phạm vi áp dụng 17
1.2.3Sự cần thiết của việc xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp 18
1.2.4Các mô hình xếp hạng tín dụng 20
1.2.4.1 Các mô hình điểm số 20
1.2.4.2 Mô hình về đo lường xác suất rủi ro vỡ nợ logistic 25
Chương II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TECHCOMBANK 27
2.1Lịch sử hình thành 27
2.2Sứ mệnh tầm nhìn 2010 28
2.2.1Tầm nhìn 28
2.2.2Sứ mệnh 28
2.2.3Giá trị cốt lõi 28
2.3 Cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng 29
2.3.1Sơ đồ tổ chức 29
2.3.2Chức năng nhiệm vụ của Trung Tâm Chiến Lược rủi ro 29
2.3.3 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trực thuộc Trung Tâm 30
2.3.3.1 Phòng Chính sách tín dụng 30
2.3.3.2 Phòng Quản trị Danh mục tín dụng 30
2.3.3.3 Chức năng nhiệm vụ của Phòng mô hình 30
2.4Quy trình xếp hạng tín dụng trên phần mềm T24 31
2.4.1Các chỉ tiêu định tính 33
2.4.2Các chỉ tiêu định lượng 35
2.5 Tình hình hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại 43
Chương III. ĐÁNH GIÁ VIỆC ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LOGISTIC VÀO XẾP
HẠNG TÍN DỤNG CÁC DOANH NGHIỆP ĐI VAY TẠI TECHCOMBANK 46
3.1Mô hình Logistic trong xếp hạng doanh nghiệp 46
3.2Áp dụng mô hình logistic để xếp hạng tín dụng 100 doanh nghiệp của ngân hàng
Techcombank 47

Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Toán tài chính 50
Chuyên đề thực tập 3 Đại học Kinh tế quốc dân
3.2.1Mô hình ước lượng 47
3.2.1.1 Mô hình 47
3.2.1.2 Kết quả xếp hạng tín dụng 100 khách hàng doanh nghiệp của
Techcombank 54
a) Kết quả 54
b) Độ phù hợp của mô hình 59
c) Ứng dụng mô hình Logistic vào xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp 59
3.2.2Ước lượng tác động của ngành tới xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp 62
3.2.3Ước lượng tác động của yếu tố phi tài chính tới xác suất vỡ nợ của doanh
nghiệp 64
3.3 Nhược điểm của mô hình 65
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
PHỤ LỤC 70
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Toán tài chính 50
Chuyên đề thực tập 4 Đại học Kinh tế quốc dân
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Toán tài chính 50
Chuyên đề thực tập 5 Đại học Kinh tế quốc dân
LỜI MỞ ĐẦU
Trong tiến trình phát triển của đất nước thì các hệ thống ngân hàng đã đóng vai trò
quan trọng không nhỏ trong việc ổn định nền kinh tế đất nước hiện nay. Cùng với xu
hướng đó, số lượng các ngân hàng đã không ngừng gia tăng và ngày càng cạnh tranh
gay gắt thông qua việc tìm kiếm tiếp thị khách hàng mới, không ngừng phát triển và
hoàn thiện chất lượng các dịch vụ nhằm đảm bảo an toàn trong kinh doanh và mở rộng
thị trường. Như đã biết, ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng với nghiệp vụ cơ
bản nhất là huy động vốn và cho vay vốn. Trong đó, hoạt động tín dụng cho vay chiếm
vai trò quan trọng nhất vì nó là hoạt động sinh lời chủ yếu cho ngân hàng song nó cũng

tiềm ẩn không ít những thiệt hại nghiêm trọng. Do đó, việc quản trị rủi ro tín dụng
nhằm đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng là điều kiện sống còn của mỗi
ngân hàng thương mại.
Sự phát triển kinh tế của nước ta trong những năm gần đây đã dẫn đến một lượng
nhu cầu rất lớn các doanh nghiệp đi vay tín dụng để mở rộng sản xuất kinh doanh
nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường đó là một điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng. Tuy
nhiên, việc chọn lọc được các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính tốt cùng với mức lãi
suất hợp lý là một bài toán luôn làm đau đầu các nhà quản trị rủi ro tín dụng. Một lời
giải được đưa ra cho bài toán này là xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp thông qua
việc ứng dụng mô hình Logistic đã mang lại không ít lợi ích cho công tác quản trị rủi
ro tín dụng.
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Techcombank được thành lập vào
tháng 9 năm 1993, hiện nay là ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất Việt Nam về
qui mô tổng tài sản với mô hình dịch vụ dẫn đầu về huy động tiền gửi và cho vay các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong những năm qua, cùng với nhu cầu cho vay phát triển
không ngừng, ngân hàng đã xây dựng được một hệ thống quản lý rủi ro tín dụng với
một đội ngũ có trình độ cũng như năng lực tốt kết hợp với phần mềm hiện đại nhằm
đáp ứng nhu cầu tín dụng của Techcombank. Tuy nhiên, hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng thông qua việc xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp đi vay vốn vẫn còn bộc lộ
nhiều vấn đề bất cập. Chính vì yêu cầu như trên, nên nhu cầu hoàn thiện công tác quản
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Toán tài chính 50
Chuyên đề thực tập 6 Đại học Kinh tế quốc dân
trị rủi ro tín dụng là một vấn đề cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Đó là lý do em thực
hiện đề tài tốt nghiệp : “Mở rộng ứng dụng mô hình Logistic trong việc xếp hạng tín
dụng tại ngân hàng thương mại Techcombank”
Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các lý thuyết lien quan đến rủi ro tín dụng và xếp hạng tín dụng các
doanh nghiệp.
- Tìm hiểu mô hình định lượng đánh giả rủi ro tín dụng các doanh nghiệp mang lại
cho ngân hàng cái nhìn khách quan trong việc quyết định cho vay tín dụng.

Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng mô hình Logistic đánh giá rủi ro tín dụng.
- Đánh giá việc ứng dụng mô hình đó phù hợp với tình hình thực tế.
- Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín
dụng.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng : 100 doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Techcombank.
- Phạm vi nghiên cứu : các chỉ tiêu tài chính, phi tài chính, mô hình Logistic và các
phầm mềm liên quan.
Nguồn số liệu
Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đi vay vốn tại ngân hàng Techcombank.
Kết cấu đề tài
Chương I : Cơ sở lý thuyết.
Chương II : Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
Techcombank.
Chương III : Đánh giá việc ứng dụng mô hình Logistic vào việc xếp hạng tín dụng các
doanh nghiệp đi vay vốn tại Techcombank.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Toán tài chính 50
Chuyên đề thực tập 7 Đại học Kinh tế quốc dân
Em xin cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của ThS.Trần Chung Thủy cùng
với sự hỗ trợ của các anh, chị tại Sở giao dịch Techcombank đã giúp em hoàn thành
chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Toán tài chính 50
Chuyên đề thực tập 8 Đại học Kinh tế quốc dân
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Rủi ro tín dụng
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo quan điểm toán tài chính “rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những kết cục
của biến cố không như chúng ta kỳ vọng”. Chúng ta kỳ vọng một kết cục nhưng thực tế

kết quả của kết cục đó lại xảy ra không như mong đợi do đó chúng ta lựa chọn quyết
định không đúng gây tổn thất cho chính bản thân và xã hội
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của ngân hàng nhà
nước Việt Nam “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả
năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”
Bản chất của rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng và có quy mô lớn nhất của
ngân hàng thương mại đó là hoạt động tín dụng. Khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ
thể, ngân hàng cố gắng phân tích những thông tin đầu vào cần thiết của người đi vay
sao cho độ an toàn là cao nhất. Tất nhiên, ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy
rằng rủi ro tín dụng sẽ không xảy ra. Tuy nhiên, việc dự báo chính xác các vấn đề sẽ
diễn ra là điều không thể: khả năng hoàn trả tiền của người đi vay còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố.
Do vậy, rủi ro tín dụng là điều khách quan và không thể tránh khỏi.
1.1.2 Nguyên nhân xảy ra rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có thể bắt nguồn từ nhiều lý do khác nhau nhưng xin tóm lại hai
nguyên nhân chính là nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Để quản lý
rủi ro tín dụng tốt thì cần xác định những nguyên nhân cụ thể cũng như cách thức gây
ra rủi ro tín dụng để có biện pháp phòng ngừa, hạn chế.
• Nguyên nhân khách quan
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Toán tài chính 50
Chuyên đề thực tập 9 Đại học Kinh tế quốc dân
Khi nhận khoản giải ngân từ ngân hàng, các doanh nghiệp sẽ sử dụng nguồn vốn
đó để thực hiện mục đích kinh doanh như đã định trước như: mua dây chuyền sản xuất,
nhập khẩu nguyên vật liệu v.v… Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất kinh doanh sẽ
không tránh khỏi những rủi ro không mong muốn, nằm ngoài dự định của nhà đầu tư.
Rủi ro do nền kinh tế không ổn định
- Sự phát triển quá nhanh không thể lường trước được của nền kinh tế thế giới nói
chung cũng như trong nước nói riêng.

Trước đây, nền kinh tế nước ta chủ yếu là nông nghiệp. Nhưng hiên nay cùng với sự
đi lên của đất nước. cơ cấu kinh tế nước ta đang dần có sự thay đổi ưu tiên phát triển
công nghiệp, song công nghiệp vẫn chủ yếu để đáp ứng những nhu cầu cho nông
nghiệp. Mà những ngành này chủ yếu lại phụ thuộc thời tiết ( như nuôi trồng lúa, bông
v.v chế biến thực phẩm và nguyên liệu v.v…) : mưa nắng thất thường cũng như khí
hậu khắc nghiệt đều làm ảnh hưởng đến năng suất.
Nước ta có một đường bờ biển kéo dài, ưu thế đó đã mang lại cho chúng ta nguồn
thủy hải sản phong phú, dồi dào với giá rẻ. Tuy nhiên, chính điều đó lại tạo bất lợi cho
ta khi gặp phải sự kiện bán phá giá vừa qua. Ngành xuất khẩu dệt may lại gặp hạn chế
về hạn ngạch gây khó khăn cho các doanh nghiệp khi không tiêu thụ được số sản phẩm
đã sản xuất, do đó không thể thu hồi vốn để trả nợ ngân hàng.
Bên cạnh các mặt hàng xuất khẩu, các mặt hàng nhập khẩu cũng gặp không ít khó
khăn. Giá thép trong nước ảnh hưởng mạnh đến giá thép thế giới. Việc giá phôi thép
trên thế giới tăng làm tăng chi phí đầu vào cho các doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh
nghiệp trong nước cần tìm một nguồn cung rẻ. Hiện nay, trên thị trường lại xuất hiện
loại thép cuộn cán nguội dải hẹp 1,5mm x 1,6 mm nhập khẩu từ Trung Quốc với giá rẻ
nhưng lại có đặc tính kỹ thuật thấp. Điều này tiềm ẩn nguy cơ gây thiệt hại rất lớn về
người và của khi sản phẩm thép được đưa ra thị trường sử dụng.
- Rủi ro tất yếu do quá trình hội nhập kinh tế.
Việc tự do hóa hội nhập nền kinh tế có thể rất dễ tạo ra nợ xấu do các doanh nghiệp
không thể cạnh tranh với các hãng nước ngoài có công nghệ và dây chuyền sản xuất
hiện đại cho ra những sản phẩm tốt với giá thành rẻ. Ngoài ra các tổ chức tín dụng ví
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Toán tài chính 50
Chuyên đề thực tập 10 Đại học Kinh tế quốc dân
dụ như các ngân hàng thương mại cũng bộc lộ những yếu kém trong khâu quản lý cũng
như các chính sách khuyến khích cho vay so với các ngân hàng trên thế giới. Chính vì
vậy các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính sẽ bị thu hút bởi các ngân hàng nước ngoài
hơn là các ngân hàng trong nước. Do đó, các ngân hàng trong nước sẽ đối mặt với các
nguy cơ rủi ro tín dụng cao hơn vì chỉ cho vay tín dụng với các doanh nghiệp nhỏ sẽ
thường có rủi ro trong kinh doanh cao.

- Rủi ro do sự tấn công của các hàng hóa nhập lậu.
Với hàng trăm km biên giới đường bộ và đường biển cùng với địa hình phức tạp,
đã tạo thuận lợi cho hàng hóa nhập lậu từ biên giới tràn vào. Nói đến hàng hóa nhập
lậu thì ai cũng nghĩ ngay đến hàng hóa Trung Quốc. Hàng hóa nhập lậu với giá thành
rẻ và đa phần có tính độc hại cao. Lợi dụng sự nghèo đói, kinh tế kém phát triển ở các
hộ gia đình biên giới hàng hóa nhập lậu tràn vào và đến nay đã tràn vào các thành phố
lớn, người tiêu dùng lại ham giá rẻ nên ít chú ý và khó có thể kiểm chứng được chất
lượng. Tình trạng này đã gây khó khăn rất lớn cho các doanh nghiệp trong nước. Một
khi đồng vốn của doanh nghiệp bỏ ra mà khó thu lại được sẽ dẫn đến việc mất dần khả
năng trả nợ. Ngân hàng đứng trước nguy cơ khó có thể thu hồi các khoản nợ này. Các
mặt hàng như mỹ phẩm, quần áo, đồ chơi trẻ em, hàng tiêu dung, đồ điện tử v.v… là
các mặt hàng tiêu biểu cho hàng hóa nhập lậu.
Rủi ro do môi trường pháp lý còn chưa thuận lợi.
- Do thủ tục pháp lý còn rườm rà
Thủ tục pháp lý nước ta hiện nay còn nhiều bước, tồn đọng nhiều vấn đề bất cập
dẫn đến làm chậm hoặc lỡ mất cơ hội kinh doanh của nhiều doanh nghiệp. Điều này
gây tổn thất rất lớn về mặt kinh tế cho các doanh nghiệp đi vay vốn.
- Do sự thanh tra, giám sát kiểm tra chưa hiệu quả tại ngân hàng Nhà nước
Hoạt động thanh tra ngân hàng và đảm bảo an toàn cho hệ thống chưa có cải thiện
căn bản về năng lực. Trình độ của các cán bộ thanh tra còn chưa bắt kịp được nhu cầu
phát triển của tình hình kinh tế, thậm chí một số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ
mới mà thanh tra ngân hàng còn chưa nắm bắt kịp. Ngoài ra thanh tra còn hoạt động
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Toán tài chính 50
Chuyên đề thực tập 11 Đại học Kinh tế quốc dân
một cách thụ động theo kiểu giả quyết vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng dự đoán để
ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro.
• Nguyên nhân chủ quan
Rủi ro từ phía người đi vay
- Sử dụng vốn sai mục đích cam kết trước với ngân hàng hoặc có thái độ làm chậm
hay không có ý muốn trả nợ vay.

Trong thực tế các doanh nghiệp sau khi vay vốn đều sử dụng nguồn vốn đúng với
mục đích cam kết lúc đầu. Việc vi phạm sai mục đích đã cam kết rất ít xảy ra. Tuy
nhiên, một khi đã xảy ra vi phạm thì hậu quả rất nặng nề, nó còn làm ảnh hưởng uy tín
của ngân hàng và các doanh nghiệp khác. Trong trường hợp khác, người đi vay vẫn có
thể làm ăn đạt lợi nhuận tốt song vẫn không trả được nợ có thể là do họ có xu hướng
chây ì, trễ nại và mong muốn kéo dài thời gian giữ vốn.
- Khả năng quản lý, tổ chức kinh doanh kém.
Các doanh nghiệp vay vốn với mục đích chủ yếu là mở rộng quy mô kinh doanh
bằng việc tập trung vốn vào cơ sở vật chất như mua giây chuyền sản xuất, nhập khẩu
các nguyên liệu chứ rất ít khi các doanh nghiệp chịu bỏ vốn để nâng cao tính chuyên
nghiệp trong phương thức quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát, tổ chức. Quy mô kinh
doanh càng ngày càng phình ra còn khâu quản lý lại không bắt kịp với tốc độ đó, điều
đó rất dễ dẫn đến nguy cơ phá sản các phương án kinh doanh có thể đã rất khả thi.
- Kê khai tài chính doanh nghiệp thiếu minh bạch, rõ ràng.
Quy mô nhỏ, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao, điều này cản trở cho việc đi vay vốn
của các doanh nghiệp. Do đó, các báo cáo tài chính để nộp cho các ngân hàng có thể sẽ
không mang tính xác thực cao, mang nặng về hình thức. Do vậy, khi các cán bộ tín
dụng phân tích tình hình tài chính của các doanh nghiệp dựa trên các báo cáo tài chính
là phân tích trên cơ sở thiếu thực tế. Đây cũng là một trong các nguyên nhân mà các
ngân hàng nước ta hiện nay luôn coi phần tài sản thế chấp là chỗ dựa cuối cùng để xem
xét việc cho doanh nghiệp vay vốn.
Rủi ro từ phía người cho vay
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Toán tài chính 50
Chuyên đề thực tập 12 Đại học Kinh tế quốc dân
- Do cán bộ thiếu đạo đức cũng như trình độ chuyên môn
Nhân viên tín dụng sẽ phải xem xét hồ sơ của rất nhiều doanh nghiệp với rất nhiều
ngành nghề, nhiều vùng và có thể là nhiều Quốc gia khác nhau. Do đó, việc thiếu trình
độ chuyên môn cũng như độ am hiểu thực tế môi trường khách hàng đang sống cũng
như môi trường kinh doanh có thể sẽ dẫn đến đánh giá sai tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Từ đó có thể dẫn đến các rủi ro như các doanh nghiệp có tiềm năng thì không

được vay vốn, còn những doanh nghiệp kinh doanh mờ ám, thiếu tính minh bạch lại
được cấp phát vốn để sử dụng.
Hiện nay còn xảy ra hiện tượng nhiều nhân viên tín dụng phối hợp với người đi vay
nhằm nâng cao giá trị tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền
ngân hàng.
Việc trình độ của các cán bộ tín dụng còn thấp thì có thể đi học thêm để năng cao
nhưng khi cán bộ tín dụng đã có dấu hiệu suy thoái về đạo đức mà lại giỏi về mặt
nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm cho nguồn tài chính của ngân hàng.
- Do thiếu trách nhiệm trong việc giám sát thực hiện vốn vay.
Việc xem xét kỹ tình hình tài chính của doanh nghiệp trước khi cấp phát vốn là điều
quan trọng hàng đầu. Tuy nhiên, không thể bỏ qua được khâu giám sát tình hình sử
dụng vốn sau khi vay của doanh nghiệp. Nhiều ngân hàng hiện nay đã có thái độ lơ là
với việc giám sát này. Điều này có thể do sự ngại gây phiền hà cho các doanh nghiệp,
hoặc do hệ thống quản lý kinh doanh của doanh nghiệp mang lại còn trì trệ, chưa đáp
ứng kịp thời các thông tin từ phía ngân hàng đưa ra.
Nói chúng, có rất nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, có những nguyên nhân
khách quan và có cả nguyên nhân chủ quan do các bên tham gia tín dụng. Tuy vậy,
ngân hàng hoàn toàn có thể sử dụng những biện pháp thích hợp để kiểm soát được
những nguyên nhân chủ quan để nâng cao chất lượng tín dụng.
1.1.3 Phân loại rủi ro tín dụng
• Rủi ro mất vốn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Toán tài chính 50
Chuyên đề thực tập 13 Đại học Kinh tế quốc dân
Rủi ro mất vốn là rủi ro cho vay không thu hồi được nợ. Bản chất của tín dụng
ngân hàng là ứng trước tiền cho doanh nghiệp hay người đi vay, sau một chu kỳ sản
xuất hoặc một kỳ luân chuyển hàng hóa thì khách hàng mới có tiền lãi để trả nợ ngân
hàng. Khoản ứng trước của tín dụng càng cao thì mức độ rủi ro của tín dụng càng lớn.
ngân hàng cho vay tín chấp thì mức độ rủi ro cao hơn so vay có tài sản thế chấp. Trong
tài sản thế chấp thì tài sản thế chấp bằng giấy tờ có giá dễ chuyển đổi ra tiền ít rủi ro
hơn tài sản thế chấp bằng bất động sản. Trong hoạt động sinh lãi của ngân hàng, rủi ro

này thường chiếm tỷ trọng lớn nhất. ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài sản kinh doanh.
Vì hơn 2/3 tài sản của ngân hàng là các khoản cho vay và đầu tư, do đó nếu các khoản
này không được hoàn trả, ngân hàng sẽ mất cả vốn lẫn lãi. Nếu số tiền thiệt hại này
vượt quá vốn tự có của ngân hàng sẽ khiến ngân hàng lâm vào tình trạng mất khả năng
thanh toán dẫn đến phá sản.
• Rủi ro do sai hẹn
Là khoản cho vay mà khi đến hạn khách hàng vẫn chưa thu hồi vốn để trả nợ cho
ngân hàng. Thông thường trong trường hợp này thì khách hàng sẽ xin gia hạn thêm
thời hạn trả nợ. Nếu lý do của khách hàng đưa ra không được ngân hàng chấp nhận, họ
sẽ phải chịu lãi suất phạt. Khoản thu hồi trễ hạn này ít nhiều sẽ làm đảo lộn kế hoạch
kinh doanh của ngân hàng và luôn tiềm ẩn nguy cơ mất vốn.
• Rủi ro lãi suất
Quá trình chuyển hóa tài sản của ngân hàng bao gồm việc huy động vốn và sử dụng
vốn. Kỳ hạn và độ thanh khoản của các tài sản nợ thường không cân xứng với kỳ hạn
và độ thanh khoản của các tài sản có làm cho ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất.
Ngoài rủi ro lãi suất tái tài trợ tài sản nợ hoặc tái đầu tư tài sản có thì khi lãi suất thị
trường thay đổi ngân hàng có thể gặp rủi ro giảm giá trị tài sản. Chúng ta đã biết, giá trị
thị trường của tài sản có hay tài sản nợ dựa trên khái niệm giá trị hiện tại của tiền. Do
đó, nếu lãi suất thị trường tăng lên thì tương ứng với mức chiết khấu của giá trị tài sản
cũng tăng lên, và do đó giá trị hiện tại của tài sản có và tài sản nợ sẽ giảm xuống và
ngược lại. Do đó nếu kỳ hạn của tài sản có và tài sản nợ không tương xứng với nhau, ví
dụ tài sản có có kỳ hạn dài hơn tài sản nợ thì khi lãi suất thị trường tăng, giá trị tài sản
có sẽ giảm nhanh hơn và nhiều hơn so với giá trị tài sản nợ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Toán tài chính 50
Chuyên đề thực tập 14 Đại học Kinh tế quốc dân
• Rủi ro tỷ giá
Rủi ro hối đoái thường diễn ra dưới hình thức của một chênh lệch giữa giá đặt
mau và giá chào bán của tiền tệ. Các rủi ro trong việc giao dịch ngoại hối xuất phát từ
tỷ giá hối đoái của các loại tiền tệ khác nhau do tác động của kinh tế chính trị một
nước.

Ví dụ: khi một ngân hàng Việt Nam cấp tín dụng bằng đô la cho một doanh
nghiệp nước ngoài. Khi đồng đô la mất giá so với Việt nam đồng thì cả gốc lấn lãi khi
chuyển sang Việt Nam đồng có thể nhỏ hơn số gốc cho vay ban đầu và do đó kết quả
đầu tư sẽ âm. Nghĩa là khi chúng ta chuyển đổi gốc và lãi từ đồng đo la sang Việt Nam
đồng, thì số tiền thu được chưa đủ bù đắp rủi ro hối đoái.
1.1.4 Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
Tuy rủi ro tín dụng là khách quan, song ngân hàng phải quản lý rủi ro tín dụng
nhằm tối thiểu hóa các thiệt hại có thể xảy ra. Từ những nguyên nhân nảy sinh rủi ro
tín dụng ngân hàng cụ thể hóa những dấu hiệu phát sinh chính trong hoạt động tín
dụng, phản ánh rủi ro tín dụng.
1.1.4.1Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Nợ quá hạn là nợ mà khách hàng không thể trả khi đã đến hạn thỏa thuận ghi trên
hợp đồng tín dụng với Ngân hàn, hoặc ngân hàng phát hiện ra doanh nghiệp sử dụng
vốn sai với mục đích cam kết, hoặc tài sản thế chấp bị giảm giá trị, hoặc doanh nghiệp
bị phá sản v.v…
Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn đã quá một thời gian nhất định theo quy định của
ngân hàng, hoặc khách hàng có dấu hiệu lừa đảo, phá sản v.v….
Có nhiều cách tính nợ quá hạn thùy theo chính sách mỗi ngân hàng. Chẳng hạn, ta
có thể chia nợ quá hạn thành
- Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ, tỷ lệ nợ khó đòi trên nợ quá hạn
- Nợ quá hạn thông thường ( nợ có khả năng thu hồi cao )
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Toán tài chính 50
Chuyên đề thực tập 15 Đại học Kinh tế quốc dân
- Tốc độ tăng giảm của tỷ lệ trên : tỷ lệ càng cao, tốc độ tăng cho thấy rủi ro cao và
có xu hướng tăng và ngược lại.
1.1.4.2 Các loại nợ
Ban hành theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống
đốc ngân hàng Nhà nước về phân loại các khoản nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng. Theo đó, nợ có vấn đề là loại nợ
không có khả năng trả gốc lẫn lãi cho đến khi đáo hạn và được chia thành 5 loại:

Nhóm 1 ( nợ đủ tiêu chuẩn ) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn
Nhóm 2 ( Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn < 90 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ trong hạn.
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2 theo quy định của Khoản 3 và
Khoản 4
Nhóm 3 ( Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn thuộc từ 90 ngày đến 180 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn < 90 ngày theo thời hạn đó cơ
cấu lại.
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 và
Khoản 4
Nhóm 4 ( Nợ nghi ngờ ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn > 360 ngày.
- Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý.
- Các khoản nợ đó cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn > 180 ngày theo thời hạn đó
được cơ cấu lại.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 và Khoản4
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Toán tài chính 50
Chuyên đề thực tập 16 Đại học Kinh tế quốc dân
1.1.4.3 Tình hình tài chính, phương án của người vay và môi trường hoạt động của
người vay.
Nếu khả năng tài chính của doanh nghiệp tốt, phương án kinh doanh có tính khả
thi cao và thị trường hoạt động thuận lợi thì doanh thu của doanh nghiệp sẽ cao và rủi
ro tín dụng thấp. Mặt khác, những yếu tố này phát triển theo chiều hướng ngược lại thì
sẽ cấu thành các khoản nợ có vấn đề.
1.1.4.4 Đảm bảo tiền vay.
Đối với các doanh nghiệp có uy tín thấp hoặc hoạt động rủi ro cao thì cần có tài
sản thế chấp mới có được hợp đồng tín dụng. Từ đó, có thể nhận thấy tài sản thế chấp

càng cao thì khoản tín dụng cấp cho doanh nghiệp có rủi ro càng cao. Tuy nhiên, có thể
thấy tài sản thế chấp là một hình thức làm giảm tổn thất, thiệt hại cho ngân hàng. Vì
vậy khi xem xét yếu tố tài sản thế chấp phải chú ý từng trường hợp kinh doanh cụ thể.
1.1.4.5 Một số ngân hàng sử dụng phương pháp xếp hạng tín nhiệm để phản ánh rủi
ro tín dụng.
Đây là phương pháp đo lường rủi ro tín dụng hiện đại, đòi hỏi ngân hàng phải có
một phần mềm chấm điểm chuyên dụng hiện đại như T24 v.v…Doanh nghiệp vay vốn
sẽ được xem xét trên nhiều phương diện như yếu tố tài chính, yếu tố phi tài chính, phân
loại ngành nghề v.v….sau đó doanh nghiệp sẽ được xếp hạng. Hạng càng cao, rủi ro sẽ
càng thấp và ngược lại.
1.1.4.6 Tính đa dạng hóa trong tài sản của ngân hàng
Bên cạnh nợ quá hạn, nhà quản lý ngân hàng còn sử dụng các hình thức đo lường
rủi ro tín dụng khác, gắn liền chiến lược đa dạng hóa tài sản, lập hồ sơ khách hàng,
trích lập quỹ dự phòng v.v….
1.1.5 Đánh giá khả năng xảy ra rủi ro tín dụng
Từ các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng có thể thấy, nếu không xét đến khả năng tài
chính hiện tại của doanh nghiệp thì cũng có rất nhiều các yếu tố bên ngoài cũng như
bên trong nội tại ảnh hưởng rất lớn đến xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp. Có thể một
doanh nghiệp đang làm ăn tốt, đạt đúng doanh thu đề ra nhưng doanh nghiệp đó lại
đang kinh doanh trong môi trường không ổn định, chỉ có tính chất nhất thời là cũng có
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Toán tài chính 50
Chuyên đề thực tập 17 Đại học Kinh tế quốc dân
nguy cơ vỡ nợ cao. Nhìn nhận chung các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam hiện
nay đều có nguồn vốn tài trợ từ đi vay tương đối lớn so với vốn tự có, điều đó sẽ dẫn
đến việc sai sót thông tin cung cấp cho ngân hàng. Tuy có thể các quy trình tín dụng ở
ngân hàng được thực hiện đúng và đầy đủ, nhưng với một nguồn tin không chính xác
thì việc cấp sai tín dụng cho doanh nghiệp sẽ làm xác suất vỡ nợ của ngân hàng tăng
cao. Hoặc trong nội tại ngân hàng, việc kém đa dạng các hợp đồng tín dụng là cũng
ảnh hưởng rất lớn, thiếu hụt sự bù đắp khi có xảy ra vỡ nợ.
1.2 Hoạt động xếp hạng tín dụng (xếp hạng tín nhiệm) các doanh

nghiệp của các NHTM
1.2.1 Thế nào là xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
- Theo công ty Moody’s thì “xếp hạng tín nhiệm là ý kiến về khả năng và sự sẵn
sàng của một nhà phát hành trong việc thanh toán đúng hạn cho một khoản nợ nhất
định trong suốt thời hạn tồn tại của khoản nợ”.
- Theo từ điển thị trường chứng khoán thì “xếp hạng tín nhiệm là cách ước tính
chính thức tín nhiệm từ trước đến nay của cá nhân hay công ty về khả năng chi trả bao
gồm tất cả các số liệu kiểm tra, phân tích, hồ sơ lưu trữ về khả năng trách nhiệm tín
dụng của cá nhân và công ty kinh doanh”
Từ các định nghĩa trên, chúng ta có thể hiểu: “xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp là
đánh giá năng lực tài chính, tình hình hoạt động hiện tại và triển vọng phát triển trong
tương lai của doanh nghiệp được xếp hạng từ đó xác định được mức độ rủi ro của việc
trả hay không trả được nợ trong tương lai”.
1.2.2 Mục đích, đối tượng và phạm vi áp dụng
- Mục đích
Thống nhất các bước trong việc xây dựng bảng xếp hạng tín dụng khách hàng là
doanh nghiệp trên phần mềm T24 tại các hội sở , chi nhánh của Techcombank. Tạo cơ
sở để xem xét đánh giá cấp tín dụng và quản lý khách hàng trong hoạt động tín dụng.
từ đó đề ra các chính sách tín dụng nhằm nâng cao chất lượng cho các hoạt động tín
dụng của ngân hàng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Toán tài chính 50
Chuyên đề thực tập 18 Đại học Kinh tế quốc dân
- Đối tượng áp dụng
Chi nhánh, Trung tâm giao dịch, các Phòng giao dịch thực hiện cung cấp tín dụng
cho khách hàng là doanh nghiệp
-Phạm vi áp dụng
Áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng
Techcombank.
1.2.3 Sự cần thiết của việc xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp
Dịch vụ xếp hạng doanh nghiệp đang trở thành dịch vụ phổ biến trên thế giới và

ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong việc quản lý rủi ro hoạt động kinh doanh. Khi
cuộc khủng hoảng kinh tế xảy ra hay nền kinh tế gặp khó khăn thì vai trò của xếp hạng
trở nên quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết. Ở Mỹ khi xảy ra cuộc tràn dầu mỏ thì
ngay lập tức xếp hạng của công ty đó bị đánh tụt. Do lo ngại đồng yên tăng mạnh và
chi phí nguyên liệu cao có thể ảnh hưởng xấu đến khả năng lợi nhuận của Toyota, tổ
chức Moody’s hạ một bậc mức xếp hạng tín nhiệm của tập đoàn chế tạo ô tô Toyota
Motor và các chi nhánh của hãng này xuống Aa3.
Ở Việt Nam, vấn đề này đang dần được tiếp cận, nhưng ngân hàng Nhà nước đã
tiến hành được 8 năm. Hoạt động xếp hạng tín dụng cũng đang được áp dụng cho thị
trường tài chính nhưng chưa phổ biến nên một số doanh nghiệp và tổ chức tài chính
còn chưa thấy được vai trò của hoạt động này.
Cụ thể, công việc xếp hạng sẽ căn cứ vào các chỉ tiêu tài chính của các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp và chỉ tiêu phi tài chính như quản trị điều hành, cơ cấu tổ chức
của doanh nghiệp để đánh giá xếp hạng.
Vậy tại sao dịch vụ xếp hạng tín nhiệm đang trở nên ngày càng quan trọng và cần
thiết cho từng quốc gia cũng như các doanh nghiệp?
 Đối với doanh nghiệp
- Nhiều thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải đạt một mức xếp hạng tín dụng nhất
định mới được gia nhập thị trường chứng khoán. Ví dụ trên thị trường trái phiếu
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Toán tài chính 50
Chuyên đề thực tập 19 Đại học Kinh tế quốc dân
Samurai của Nhật Bản yêu cầu nhà phát hành phải đạt mức xếp hạng tín nhiệm tối
thiểu là BBB theo hệ thống S&P thì mới được phép phát hành trên thị trường này.
- Nhằm thu hút cán nhà đầu tư tiềm năng: việc xếp hạng tín dụng có tác dụng rất
lớn đến bảo vệ các nhà đầu tư thông qua việc xếp hạng khả năng thanh toán và hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, khi doanh nghiệp thu hút vốn đầu tư từ bên
ngoài vào mà có công bố xếp hạng tín nhiệm sẽ kích thích các nhà đầu tư tham gia.
- Giảm chi phí vay: các doanh nghiệp được xếp hạng càng cao thì chi phí lãi vay
càng giảm. Mục tiêu hàng đầu của các nhà đầu tư là lợi nhuận song họ cũng quan tâm
đến rủi ro, họ sẵn sàng chấp thuận công cụ có lợi nhuận thấp nhưng biết chắc chắn rui

ro ít hay có khả năng thu hồi vốn cao.
- Cải tiến hoạt động: việc được xếp hạng tín dụng là các tổ chức tín dụng đã cho
các doanh nghiệp biết vị trí của các doanh nghiệp đang ở đâu, triển vọng phát triển của
các doanh nghiệp trong tương lai là gì cũng như rủi ro có thể gặp phải. Trên cơ sở đó
đề ra các kế hoạch điều chỉnh chiến lược trong hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
- Ưu thế về giao dịch: một doanh nghiệp có thể sử dụng xếp hạng tín dụng để
thiết lập một chỉ số tín nhiệm tốt để nâng cao uy tín của doanh nghiệp và tạo nên lợi
thế trong các giao dịch kinh tế. Với doanh nghiệp là các nhà phát hành ( gồm: doanh
nghiệp đang cổ phần hóa cần định giá trái phiếu, doanh nghiệp niêm yết chứng khoán,
các tổ chức cần huy động vốn, các trung gian tài chính v.v…) có cơ hội lựa chọn cơ
cấu thời hạn và tổng giá trị phát hành một cách thích hợp. Ngoài ra, xếp hạng tín nhiệm
là cơ sở cho các doanh nghiệp so sánh vị thế cạnh tranh của mình với các doanh nghiệp
khác.
 Đối với nhà đầu tư nước ngoài
Hiện nay, khi nền kinh tế Nước ta đã gia nhập WTO thì quan hệ giao thương với
các Quốc gia, biên giới ngày càng được mở rộng. Các đối tác nước ngoài muốn đẩy
mạnh kinh doanh ra nước ngoài đều phải thông qua một tổ chức xếp hạng tín nhiệm
nào đó để xác định mức độ tín nhiệm và uy tín của đối tác trong nước trước khi có
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Toán tài chính 50
Chuyên đề thực tập 20 Đại học Kinh tế quốc dân
quyết định kinh doanh. Dựa trên kết quả xếp hạng mà các nhà đầu tư nước ngoài để
thẩm định, lựa chọn danh mục đầu tư hợp lý.
 Đối với nhà đầu tư trong nước
Xếp hạng cung cấp những thông tin cần thiết cho các nhà đầu tư về tình trạng của
doanh nghiệp để có quyết định đầu tư đúng đắn mang lại lợi nhuận tối đa cho các nhà
đầu tư. Đối với các ngân hàng thì đây là cơ sở để quyết định cho vay, đánh giá mức độ
rủi ro của khoản cho vay và xây dựng các chính sách khách hàng đối với từng hạng
khách hàng theo kết quả xếp hạng cho phù hợp.
 Đối với cơ quan quản lý Nhà nước

Xếp hạng tín dụng giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước có những thông tin để
đánh giá được đối tượng quản lý của mình từ đó có chính sách điều hành hiệu quả.
Đồng thời giúp các cơ quan quản lý có thể đưa ra các giải pháp phù hợp nhất để thúc
đẩy sự phát triển và hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành kinh tế nói riêng và
toàn bộ nền kinh tế nói chung đảm bảo môi trường kinh tế hoạt động lành mạnh.
Xếp hạng tín dụng giúp thị trường tài chính minh bạch hơn, nâng cao hiệu quả của
nền kinh tế và tăng cường khả năng giám sát thị trường chính phủ.
1.2.4 Các mô hình xếp hạng tín dụng
1.2.4.1 Các mô hình điểm số
 Hệ số nguy cơ phá sản Zscore
Chỉ số này được phát minh bởi Giáo Sư Edward I. Altman, trường kinh doanh
Leonard N. Stern, thuộc trường Đại Học New York. Ông đã nghiên cứu hệ số này dựa
trên việc nghiên cứu rất nhiều số luợng nhiều công ty khác nhau tại Mỹ. Việc áp dụng
hệ số này chỉ dung với doanh nghiệp chứ không dùng cho các ngân hàng hay các công
ty đầu tư tài chính. Ở Hoa Kỳ, kết quả từ chỉ số Z score đã dự đoán được tương đối
chính xác tình hình phá sản của các doanh nghiệp trong tương lai gần. Có khoảng 95%
doanh nghiệp phá sản được dự báo nhờ Z score trước khi sập tiệm một năm, nhưng tỷ
lệ này đã giảm xuống chỉ còn 74% cho những dự báo trong vòng 2 năm. Chỉ số Z này
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Toán tài chính 50
Chuyên đề thực tập 21 Đại học Kinh tế quốc dân
không chỉ được phát minh và sử dụng tại Mỹ mà nó còn được sử dụng trên hầu hết các
nuớc với độ tin cậy khá cao.
Công thức tình hệ số nguy cơ phá sản là:
Z score = 1,2*A1+1,4*A2+3,3*A3+0,6*A4+1,0*A5
Trong đó:
A1 = Vốn luân chuyển/Tổng tài sản
Vốn luân chuyển = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
A2 = Lợi nhuận chưa phân phối/Tổng tài sản
A3 = EBIT/Tổng tài sản
EBIT = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

A4 = (Giá thị trường của cổ phiếu*Số lượng cổ phiếu lưu hành)/Tổng nợ
A5 = Hiệu quả sử dụng tài sản =Doanh thu/Tổng tài sản
Làm thế nào để tăng chỉ số Z để làm giảm nguy cơ phá sản??
Để tăng chỉ số Z chúng ta cần tăng từng tử số và giảm mẫu số của từng chỉ số A
bên trên. Quan sát 5 chỉ số A, chúng ta có thể nhận thấy Tổng tài sản là mẫu số của 4
chỉ số A1, A2, A3, A5. Do đó nếu doanh nghiệp có thể giảm được tổng tài sản trong
khi vẫn giữ được quy mô và hiệu quả hoạt động thì chỉ số Z sẽ tăng lên rõ rệt. Vì thế
doanh nghiệp cần phải kiểm tra thật kỹ để tìm ra những tài sản không hoạt động hoặc
hoạt động kém hiệu quả, tức là những tài sản không góp phần trực tiếp hay gián tiếp
tạo ra doanh số. Nếu bán chúng đi, doanh nghiệp sẽ giảm được các mẫu số của 4 chỉ số
X nói trên, và đồng thời tăng được tử số của một số chỉ số. Thật vậy :
- Đối với những tài sản không có nợ hay nợ rất ít, khi bán đi doanh nghiệp sẽ
nhận được thêm tiền mặt, khi đó Vốn lưu động – tử số của A1 sẽ tăng lên. Bên cạnh đó
chi phí khấu hao cũng sẽ giảm xuống, dẫn đến tỷ suất lợi nhuận tăng khi đó tử số của
A2, và A3 sẽ tăng theo.
- Đối với những tài sản đang bị nợ khi ta bán chúng đi, vốn lưu động có thể sẽ
không tăng lên liền lúc đó, nhưng tổng nợ tức mẫu số A4 sẽ giảm khi đó chi phí lãi
suất và khấu hao cũng giảm theo. Tỷ lệ lợi nhuận vì thế sẽ tăng lên, tử số của A2, A3
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Toán tài chính 50
Chuyên đề thực tập 22 Đại học Kinh tế quốc dân
sẽ tăng lên. Và nếu quản lý tốt, chúng ta sẽ có thêm tiền mặt. Tức là vốn lưu động sẽ
hay tử số A1 cũng sẽ tăng lên theo sau đó
Rõ ràng, việc bán đi những tài sản không hoạt động sẽ tạo ra ảnh hưởng rất tốt đến
sự tăng trưởng của các chỉ số A. Tuy nhiên, không phải tài sản nào bán đi cũng có thể
tăng chỉ số Z. Có những tài sản khi bán đi, sẽ làm ảnh hưởng lớn đến doanh số - tử số
của chỉ số A5 và ảnh hưởng gián tiếp đến các tử số của A2, A3. Do đó doanh nghiệp
rất phải cẩn thận trong việc xem xét các loại tài sản nào bán đi sẽ thu lợi, tài sản nào
nên để lại. Không phải cứ bị nguy hiểm là lo bán tháo tài sản đi.
Để tăng tử số A2, A3 công ty cần phải tạo nhiều lợi nhuận hơn qua hoạt động kinh
doanh chính của mình, hay đôi khi là từ những kinh doanh không thường xuyên. Làm

sao bán được nhiều hàng hóa và dịch vụ với giá chấp nhận được, quay vòng vốn
nhanh…đó là những việc làm có tính sống còn mà công ty phải thực hiện.
Để tăng A3 - Lợi Nhuận giữ lại, doanh nghiệp có thể chia cổ tức ít đi thì Lợi
Nhuận giữ lại sẽ tăng lên. Tuy vậy, doanh nghiệp không thể giảm cổ tức đến mức quá
thấp vì khi đó nhà đầu tư sẽ có phản ứng xấu, dẫn đến giá cổ phiếu thấp, tất yếu sẽ làm
làm giảm tử số của X4 dẫn đến giảm chỉ số Z.
Để tăng A4, chúng ta phải tăng giá trị thị trường của vốn chủ sỡ hữu, bằng cách
tăng thị giá cổ phiếu (đối với công ty đại chúng), hoặc tăng giá trị tài sản ròng (đối với
công ty dạng khác). Tuy nhiên đây không phải là công việc có thể dễ dàng thực hiện.
Có thể thực hiện một các đơn giản hơn là giảm bớt nợ. Doanh nghiệp có thể dùng tiền
mặt để trả nợ, nhưng cần thận trọng nếu sử dụng giải pháp này, vì khi đó vốn lưu động
sẽ bị giảm, có thể ảnh hưởng gián tiếp đến doanh số và lợi nhuận. Một giải pháp tốt
hơn và thường được lựa chọn là bán bớt những tài sản không hoạt động như đã trình
bày ở trên.
Cuối cùng, để làm tăng doanh số - tử số của A5, doanh nghiệp cần phải có tăng
cường năng lực hoạt động kinh doanh của mình. Doanh nghiệp cần phải quan tâm giữa
việc cân bằng giữa chi phí và lợi nhuận thu được. Nếu chi phí để tăng doanh số quá
cao, thì tử số A1, A2, A3 sẽ giảm, khi đó việc tăng tử số A5 sẽ là không có ý nghĩa vì
không thể bù đắp cho sự giảm của các chỉ số A1, A2, A3.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Toán tài chính 50
Chuyên đề thực tập 23 Đại học Kinh tế quốc dân
Tóm lại, để tăng chỉ số Z hay giảm khả năng vỡ nợ , tùy theo các trường hợp xảy
ra, chúng ta sẽ ra quyết định thực hiện một trong những giải pháp trên hoặc thực hiện
kết hợp nhiều giải pháp. Tuy vậy, bất cứ giải pháp nào cũng sẽ dẫn đến tình trạng khó
khăn, doanh nghiệp phải “chắt góp” trong một thời gian. Hãy luôn quan tâm đến chỉ số
Z và hành động ngay để tăng chỉ số này khi nó bắt đầu “mấp mé” ở khu vực cảnh báo.
Từ một chỉ số Z ban đầu, Giáo Sư Edward I. Altman đã phát triển ra Z’ và Z’’ để
có thể áp dụng theo từng loại hình và ngành của doanh nghiệp, như sau:
 Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản suất:
Z = 1.2*A1 + 1.4*A2 + 3.3*A3 + 0.64*A4 + 0.999*A5

• Nếu Z <1.8: Công ty thuộc vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
• Nếu 1.8 ≤ Z < 2.99 Công ty thuộc vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản
• Nếu Z ≥ 2.99 Công ty thuộc vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
 Đối với Công ty chưa cổ phần hoá, ngành sản suất:
Z’ = 0.717*A1 + 0.847*A2 + 3.107*A3 + 0.42*A4 + 0.998*A5
• Nếu Z’ <1.23: Công ty thuộc vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
• Nếu 1.23 ≤ Z’ < 2.9: Công ty thuộc vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản
• Nếu Z’ ≥ 2.9: Công ty thuộc vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
 Đối với các Công ty khác:
Chỉ số Z’’ dưới đây có thể được dùng cho hầu hết các ngành, các loại hình Công
ty. Vì sự khác nhau rất lớn của X5 giữa các ngành, nên X5 đã được loại bỏ ra khỏi mô
hình. Do đó công thức tính chỉ số Z’’ được điều chỉnh như sau:
Z’’ = 6.56*A1 + 3.26*A2 + 6.72*A3 + 1.05*A4
• Nếu Z <1.2 Công ty thuộc vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
• Nếu 1.2≤ Z’’ < 2.6 Công ty thuộc vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản.
• Nếu Z’’ ≥ 2.6 Công ty thuộc vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Toán tài chính 50
Chuyên đề thực tập 24 Đại học Kinh tế quốc dân
 Chỉ số Zeta
Zeta là một chỉ số được Altman cải tiến từ chỉ số Z, Zeta làm việc tốt với dữ liệu
tài chính của các công ty sản xuất và cả bán lẻ với độ chính xác hơn 90% trước khi phá
sản 1 năm và chính xác trên 70% từ năm thứ 5 trở đi trước khi phá sản.
Vì tính độc quyền của mô hình nên Altman không công bố một cách đầy đủ các
trọng số của mô hình mà chỉ cung cấp 7 biến số mô hình sử dụng:
A1= EBIT/ tổng tài sản
Tổng tài sản không bao gồm các lợi thế thương mại và tài sản vô hình trong các
biến số của Zeta.
A2 = Mức ổn định thu nhập
• Chỉ tiêu này đo lường sai số chuẩn trong xu hướng của X1 trong vòng 5 đến 10
năm. Rủi ro kinh doanh thường được biểu hiện thông qua sự dao động của thu nhập

nên biến số này tỏ ra có hiệu quả đặc biệt.
• Bên cạnh đó, Altman cũng đánh giá thông tin chứa đựng trong một vài biến số
tương tự để đo lường những rủi ro có thể xảy ra đối với công ty. Những biến số này có
ý nghĩa nhưng nó không được đưa vào mô hình.
A3 = EBIT / Lãi vay
• Tỷ số này được chuyển sang thước đo log cơ số 10 để chuẩn hóa và làm cho
khác biệt giữa các tỷ số không quá lớn.
• Lãi vay bao gồm lãi phải trả cho các tài sản thuê ngoài.
A4 = Lợi nhuận giữ lại / Tổng tài sản
A5 = Tài sản lưu động / Tổng tài sản
A6 = Vốn cổ phần thường / Tổng vốn
• Vốn cổ phần thường được tính bằng giá trị thị trường bình quân trong thời gian
5 năm.
• Tổng vốn = Vốn cổ phần thường + cổ phần ưu đãi + nợ + tài sản thuê ngoài đã
được vốn hóa.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Toán tài chính 50
Chuyên đề thực tập 25 Đại học Kinh tế quốc dân
A7 = Quy mô (tổng tài sản)
• Biến số này được điều chỉnh tùy theo những thay đổi trong báo cáo tài chính.
• Quy mô tài sản cũng được chuyển sang thước đo log cơ số 10 để chuẩn hóa
phân phối của biến.
• Mô hình này được nhiều ngân hàng ở các nước áp dụng và phát triển thành các
mô hình khác để xếp hạng khách hàng đi vay như mô hình mạng nơ ron thần kinh, mô
hình dựa trên mức tăng giá thị trường
1.2.4.2 Mô hình về đo lường xác suất rủi ro vỡ nợ logistic
Mô hình Logistic theo phương pháp Berkson
Phương pháp này xác định p
i
= = bằng cách tuyến tính hóa
1 - p

i
= 1 - =
= =
Ln( ) = Z
i
= β
1
+ β
2
X
i
(1.3)
Đặt L
i
= Ln( ) + u
i
= β
1
+ β
2
X
i
+ u
i
(1.4)
L tuyến tính đối với biến số và với tham số.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Toán tài chính 50

×