Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

ứng dụng mô hình VAR trong phân tích dự báo biến động tỷ giá USDVND trên thị trường hối đoái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.52 KB, 78 trang )

Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh tế
SV: Nguyễn Thị Hưởng Lớp: Toán Tài chính 50
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA TOÁN KINH TẾ

¬
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH VAR TRONG PHÂN TÍCH DỰ BÁO
BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ USD/VND TRÊN THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI
TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS NGÔ VĂN THỨ
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ HƯỞNG
MSSV : CQ501335
Lớp : TOÁN TÀI CHÍNH 50
Hà Nội, 05-2012
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh tế
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Hưởng Lớp: Toán Tài chính 50
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh tế
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NH Ngân hàng
NHTW Ngân hàng Trung ương
NHTM Ngân hàng Thương mại
TTHĐ Thị trường hối đoái
TGHĐ Tỷ giá hối đoái
SV: Nguyễn Thị Hưởng Lớp: Toán Tài chính 50
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh tế
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng 1: Bảng kí hiệu cho các biến Error: Reference source not found
Bảng 2: tương quan giữa các biến EX, IB, GOLD, NEX Error: Reference source


not found
Bảng 3: đồ thị sự biến động của các biến EX, IB, GOLD, NEX theo thời gian
Error: Reference source not found
Bảng 4: kiểm định tính dừng của EX_S, IB, GOLD, NEX. Error: Reference source
not found
Bảng 5: kiểm định số quan hệ đồng liên kết bằng kiểm định Trace Error:
Reference source not found
Bảng 6: kiểm định số quan hệ đồng liên kết bằng tỷ số hợp lý Error: Reference
source not found
Bảng 7: Xác định độ dài của trễ Error: Reference source not found
Bảng 8: Kết quả ước lượng Error: Reference source not found
Bảng 9: Kiểm định Portmanteau Autocorrelation Error: Reference source not
found
Bảng 10: Kiểm định Autocorrelation LM Test Error: Reference source not found
Bảng 11: Kiểm định quan hệ nhân quả Error: Reference source not found
Bảng 12: Bảng thống kê các hệ số của các biến Error: Reference source not found
Bảng 13: Dự báo tỷ giá 3 tháng đầu năm 2012 Error: Reference source not found
Bảng 14: Dự báo GOLD, IB, NEX theo kịch bản trung bình Error: Reference
source not found
Bảng 15: dự báo tỷ giá quý 2 năm 2012 Error: Reference source not found
Hình 1 :Mô hình vai đầu vai và mô hình đồ thị song đỉnh: Error: Reference source
not found
Hình 2: mô hình đồ thị song đáy 11
SV: Nguyễn Thị Hưởng Lớp: Toán Tài chính 50
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh tế
Hình 3: Đường biểu diễn mô hình MACD Error: Reference source not found
Hình 4: diễn biến tỷ giá USD/VND trên thị trường chính thức năm 2008 Error:
Reference source not found
Hình 5: diễn biến tỷ giá USD/VND trên thị trường chính thức năm 2009 Error:
Reference source not found

Hình 6: diễn biến tỷ giá USD/VND trên thị trường chính thức năm 2010 Error:
Reference source not found
Hình 7: diễn biến tỷ giá USD/VND trên thị trường chính thức năm 2011 Error:
Reference source not found
SV: Nguyễn Thị Hưởng Lớp: Toán Tài chính 50
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh tế
LỜI NÓI ĐẦU
Vấn đề tỷ giá hối đoái luôn là vấn đề nhạy cảm đối với nền kinh tế. TGHĐ
được hiểu là giá của một đơn vị ngoại tệ tính theo đồng nội tệ. Đây chính là giá cả
của ngoại tệ trên thị trường và được xác định dựa trên quan hệ cung cầu về ngoại tệ.
TTHĐ ngày nay đã phát triển tới trình độ rất cao trở thành một thị trường tài chính
hoàn hảo và sôi động nhất. Sự phát triển của TTHĐ quốc tế đã mở ra cho các
NHTM những cơ hội trong hoạt động kinh doanh. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
tại NHTM có cơ sở hoạt động là sự biến động tỷ giá trên TTHĐ. Để tận dụng cơ hội
kinh doanh cũng như kiếm lợi nhuận, khó khăn của các NHTM là phải dự báo được
sự biến động tỷ giá.
Việc áp dụng các phương pháp phân tích dự báo biến động tỷ giá trên TTHĐ
quốc tế nhằm mục đích đưa ra các kết luận dự báo có độ chính xác cao. Đó là cơ sở cho
các chuyên viên quản trị rủi ro đưa ra các chiến lược phòng ngừa rủi ro. Vì vậy, trong
hoạt động quản trị rủi ro thì dự báo tỷ giá có vai trò rất quan trọng. Các NHTM ngày
càng hoàn thiện các phương pháp nhằm phân tích dự báo biến động tỷ giá thể hiện tính
chuyên nghiệp của mình trong hoạt động quản trị rủi ro biến động tỷ giá.
Ở Việt Nam hiện nay, trong các giao dịch quốc tế thì giao dịch bằng USD là
phổ biến hơn cả. Nhận thấy rõ tầm quan trọng của sự biến động tỷ giá hối đoái đối
với nền kinh tế và sự phổ biến trong giao dịch bằng USD. Vì vậy, em xin chọn đề
tài nghiên cứu là: “ứng dụng mô hình VAR trong phân tích dự báo biến động tỷ
giá USD/VND trên thị trường hối đoái”.
Kết cấu bài chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1:phân tích sự biến động tỷ giá trên thị trường hối đoái tại ngân
hàng thương mại.

Chương 2: thực trạng quản trị rủi ro tỷ giá tại ngân hàng Techcombank
Chương 3: ứng dụng mô hình VAR trong phân tích và dự báo sự biến động
tỷ giá USD/VND trên thị trường hối đoái.
Mục đích của đề tài là:
-Nghiên cứu phương pháp phân tích biến động của tỷ giá trên thị trường hối đoái.
-Xác đinh các nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động tỷ giá.
-Đưa ra phương pháp phân tích và dự báo tỷ giá tại ngân hàng Techcombank.
SV: Nguyễn Thị Hưởng Lớp: Toán Tài chính 50
1
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh tế
-Đề xuất các giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện phương pháp phân tích và dự
báo.
Đối tượng nghiên cứu: phân tích sự biến động và dự báo tỷ giá trên thị trường
hối đoái.
Phạm vi nghiên cứu: phân tích và dự báo sự biến động tỷ giá trên thị trường
hối đoái từ năm 2008 đến nay.
Phương pháp nghiên cứu: vận dụng các quy luật của phương pháp duy vật lịch
sử, duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp so sánh, phương pháp phân
tích hệ thống và phương pháp xác suất thống kê.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo PGS.TS. Ngô Văn
Thứ đã giúp em trong việc lựa chọn và hoàn thành chuyên đề này. Và em xin gửi lời
cảm ơn đến toàn thể các anh chị phòng Quản trị rủi ro Ngân hàng Techcombank đã
giúp đỡ em hiểu sâu thêm thực tế tình hình thị trường ngoại hối và rủi ro tỷ giá.
Mặc dù vậy, do còn có những hạn chế nhất định trong kiến thức và kinh
nghiệm thực tiễn nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để em có thể nâng cao
kiến thức và kĩ năng của mình cũng như hoàn thiện chuyên đề.
SV: Nguyễn Thị Hưởng Lớp: Toán Tài chính 50
2
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh tế

CHƯƠNG 1
PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động quản trị rủi ro tỷ giá ở ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
Khái niệm:
Cho đến thời điểm hiện nay, có rất nhiều khái niệm về NHTM: ở Mỹ thì
NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt
động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng định nghĩa: “ngân hàng thương
mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc
của công chúng dưới hình thức ký thác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong
các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, định nghĩa NHTM: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và
làm phương tiện thanh toán”.
Từ những định nghĩa trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản
là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn
cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm làm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch
vụ của xã hội.
Các nghiệp vụ chủ yếu ở NHTM:
Thực hiện trao đổi ngoại tệ: lịch sử cho thấy rằng một trong những nghiệp
vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi ngoại tệ. NHTM đứng ra mua, bán
một loại tiền này chẳng hạn USD lấy một loại tiền khác như EUR và hưởng phí
dịch vụ.
Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại: ngay ở thời kỳ đầu, các
NH đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với các doanh nhân địa
phương, những người bán các khoản nợ của các khách hàng cho ngân hàng để lấy
tiền mặt.

SV: Nguyễn Thị Hưởng Lớp: Toán Tài chính 50
3
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh tế
Nhận tiền gửi: cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các NH đã
tìm mọi cách để huy động nguồn vốn cho vay. Một trong những nguồn vốn quan
trọng là các khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng.
Cung cấp các tài khoản giao dịch: một tài khoản tiền gửi cho phép người
gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hóa và dịch vụ. Việc đưa ra loại tiền
gửi này được xem là một trong những bước đi quan trọng nhất trong công nghệ
ngân hàng bởi vì nó cải thiện đáng kể hiệu quả của quá trình thanh toán, làm cho
các giao dịch kinh doanh trở nên dễ dàng, nhanh chóng hơn và an toàn hơn.
Cho vay tiêu dùng: trong lịch sử, hầu hết các NH không tích cực cho vay
đối với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ cho rằng các khoản cho vay tiêu dùng nói
chung có quy mô nhỏ với rủi ro vỡ nợ tương đối cao và do đó làm cho chúng trở
nên có mức sinh lời thấp. Ngày nay, các NH bắt đầu dựa nhiều hơn vào tiền gửi của
khách hàng để tài trợ cho những món vay thương mại lớn. Sự cạnh tranh khốc liệt
trong việc giành giật tiền gửi và cho vay đã buộc các ngân hàng phải hướng tới
ngưởi tiêu dùng như một khách hàng trung thành tiềm năng.
Quản lý tiền mặt: đây cũng là một nghiệp vụ mới của NHTM, trong đó NH
đồng ý quản lý việc thu chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần
thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lời và tín dụng ngắn hạn cho
đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
Ngày nay, do xu thế tự do hóa thương mại và đầu tư quốc tế diễn ra mạnh mẽ
về cả chiều rộng lẫn chiều sâu, thị trường hối đoái quốc tế đã phát triển đến trình độ
rất cao và mở ra cho các NHTM những hướng kinh doanh mới hấp dẫn. Bên cạnh
việc tăng nhanh về doanh số giao dịch, thị trường ngoại hối quốc tế còn phát triển
mạnh khi tạo ra nhiều loại hình nghiệp vụ mới mẻ, phức tạp hơn, tinh vi hơn, hàm
chứa lượng chất xám cao hơn và cũng trở nên rủi ro hơn. Do đó hoạt động kinh
doanh ngoại tệ ngày càng trở thành một nghiệp vụ quan trọng của NHTM. Để hoạt
động kinh doanh ngoại tệ mang lại hiệu quả cao thì yêu cầu đặt ra đối với các NH là

phải dư báo được tỷ giá.
1.1.2. Hoạt động quản trị rủi ro tỷ giá ở NHTM
Rủi ro tỷ giá hối đoái là khả năng xảy ra những tổn thất mà NH phải chịu khi
TGHĐ thay đổi vượt qua thay đổi dự tính. Trong cơ chế thị trường, tỷ giá thường
xuyên dao động. Sự thay đổi này cùng với trạng thái hối đoái của NH tạo ra thu
nhập thặng dư hoặc thâm hụt tạm thời. Tuy nhiên có những thay đổi tỷ giá ngoài dự
kiến dẫn đến tổn thất cho NH.
SV: Nguyễn Thị Hưởng Lớp: Toán Tài chính 50
4
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh tế
Tuy nhiên, rủi ro tỷ giá không phải bao giờ cũng sẽ xảy ra, nó là một hiện
tượng tiềm ẩn. Nhưng trong khá nhiều tình huống, do rủi ro có tính lặp lại nên
người ta có thể nhận biết được tính quy luật của nó. Và như vậy NH có thể tìm ra
những giải pháp nhằm quản lý và hạn chế khả năng rủi ro tỷ giá có thể xảy ra và
giảm thiểu những tổn thất mà rủi ro tỷ giá gây ra trong hoạt động kinh doanh ngoại
hối của NHTM.
Tóm lại, quản trị rủi ro tỷ giá là một trong những nội dung quản trị của
NHTM. Quản trị rủi ro tỷ giá bao gồm: nhận biết và đánh giá mức độ rủi ro, thực
hiện các biện pháp hạn chế khả năng xảy ra rủi ro và giảm thiểu tổn thất khi rủi ro
tỷ giá xảy ra.
1.2. Phương pháp phân tích sự biến động tỷ giá ở NHTM
1.2.1. Tỷ giá và sự biến động tỷ giá trên TTHĐ
1.2.1.1.Thị trường hối đoái
Khái niệm: Thị trường hối đoái là thị trường diễn ra các hoạt động giao dịch,
mua bán ngoại tệ và các phương tiện thanh toán có giá trị ngoại tệ khác. Đây cũng
là nơi hình thành tỷ giá hối đoái theo quan hệ cung cầu, là một bộ phận của thị
trường tài chính có trình độ phát triển cao.
TTHĐ là nơi giao dịch mua bán các đồng tiền chuyển đổi. Các đồng tiền
mạnh, có tính chuyển đổi cao được giao dịch nhiều nhất là Đôla Mỹ, Yên Nhật Bản,
Mác Đức. TTHĐ là phi tập trung, có quy mô giao dịch trong một ngày trên một

nghìn tỷ đôla.
Đặc điểm của TTHĐ:
 TTHĐ không tồn tại trong một không gian cụ thể nhất định mà hoạt động
của nó thông qua các phương tiện thông tin hiện đại.
 Có tính quốc tế hóa cao.
 Giao dịch mua bán ngoại tệ tự do chuyển đổi.
 Giao dịch với khối lượng lớn.
Vai trò của TTHĐ:
Tạo điều kiện để kết nối các nhu các nhu cầu giao dịch ngoại tệ trong nền
kinh tế.
Làm cho các giao dịch mua bán trao đổi ngoại hối đi vào nề nếp, ổn định,
góp phần ổn định thị trường tài chính.
Giúp NHTW nắm bắt được thông tin về thị trường để tham mưu cho chính
phủ trong việc thực hiện chính sách quản lý ngoại hối.
SV: Nguyễn Thị Hưởng Lớp: Toán Tài chính 50
5
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh tế
Tạo điều kiện để hội nhập với thị trường tài chính quốc tế.
1.2.1.2. Tỷ giá hối đoái
Khái niệm: TGHĐ là số lượng mà một đơn vị tiền tệ này có thể được mua
bằng hoặc để bán lấy một số nhất định đơn vị tiền tệ khác, đó có thể coi là giá cả
của một đồng tiền nước này tính bằng đồng tiền của nước khác.
Tỷ giá cân bằng với quy luật cung cầu.
Tỷ giá chính là giá cả của một đồng tiền, giống như bất kỳ một hàng hóa nào
khác trên thị trường, giá cả của đồng tiền cũng được xác định theo quy luật cung
cầu của đồng tiền đó. Tại mỗi thời điểm, TGHĐ sẽ được xác định bằng việc tác
động qua lại giữa cầu về ngoại tệ với cung tương ứng ngoại tệ đó. Tỷ giá cân bằng
được xác định tại giao điểm hai đường cung cầu, tại nơi mà mức cung tiền tệ bằng
mức cầu tiền tệ trên TTHĐ.
Niêm yết tỷ giá trên TTHĐ

Trên TTHĐ, tỷ giá của tất cả các đồng tiền chuyển đổi đều có thể được niêm
yết công khai để giao dịch mua bán. Có hai cách yết TGHĐ: yết giá trực tiếp và yết
giá gián tiếp.
-Yết giá trực tiếp: phương pháp yết giá ngoại tệ bằng nội tệ sao cho giá của
một đơn vị ngoại tệ được yết trực tiếp thông qua nội tệ, nghĩa là giá của một đơn vị
ngoại tệ được bộc lộ ra bên ngoài. Thí dụ: 1 USD = 20000 VNĐ
-Yết giá gián tiếp: phương pháp yết giá nội tệ bằng ngoại tệ sao cho giá của
một đơn vị ngoại tệ được yết gián tiếp thông qua nội tệ, nghĩa là giá của một đơn vị
ngoại tệ chưa được bộc lộ ra bên ngoài. Thí dụ: 1000 VNĐ = 0.05 USD
Như vậy việc yết giá trực tiếp hay gián tiếp chỉ là sự đảo ngược vị trí, yết giá
nghịch đảo lẫn nhau mà thôi. Tuy nhiên, theo xu hướng toàn cầu hóa hiện nay,
trong các giao dịch trên TTHĐ sử dụng phổ biến ba phương thức yết giá đó là:
- Yết giá châu Âu (European quote): một số lượng đơn vị tiền tệ để đổi lấy
một đơn vị USD
-Yết giá theo đồng tiền Mỹ (American quote): một số lượng đơn vị USD để
đổi lấy một đơn vị tiền tệ khác.
-Yết giá chéo (Cross rate): đây là hình thức yết giá không thông qua đồng
USD. Các NH ưa thích yết giá chéo hơn vì như thế sẽ thu được các khoản chênh
lệch lớn hơn do thu gấp đôi chênh lệch giữa giá mua và bán.
1.2.1.3. Sự biến động tỷ giá trên TTHĐ
SV: Nguyễn Thị Hưởng Lớp: Toán Tài chính 50
6
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh tế
Chúng ta có thể thấy, TGHĐ trên thị trường luôn thay đổi. Có rất nhiều nhân
tố tác động gây ra sự biến động của tỷ giá hối đoái với những mức độ và cơ chế
khác nhau.
Cán cân thương mại ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. Cán cân thương mại của
một nước là chênh lệch giưa kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu. Một
nền kinh tế khi xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ sẽ thu được ngoại tệ. Để tiếp tục
công việc kinh doanh, các nhà xuất khẩu phải bán ngoại tệ lấy nội tệ, mua hàng hóa

dịch vụ trong nước xuất khẩu ra nước ngoài. Trên thị trường cung ngoại tệ sẽ tăng,
làm tỷ giá hối đoái giảm. Ngược lại, khi nhập khẩu hàng hóa dịch vụ, các nhà nhập
khẩu cần ngoại tệ để thanh toán cho đối tác và đi mua ngoại tệ trên thị trường. Hành
động này làm cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái tăng. Tác động của hai hiện tượng
trên là ngược chiều trong việc hình thành TGHĐ. TGHĐ cuối cùng cũng sẽ tăng
hay giảm phụ thuộc vào mức độ tác động mạnh yếu của các nhân tố, đó chính là cán
cân thương mại. Nếu một nước không có thặng dư thương mại, cung ngoại tệ lớn
hơn cầu ngoại tệ TGHĐ sẽ giảm, đồng nội tệ lên giá. Khi thâm hụt thương mại
TGHĐ sẽ tăng, đồng nội tệ sẽ giảm giá.
Đầu tư ra nước ngoài có ảnh hưởng tới TGHĐ , cư dân trong nước dùng tiền
mua tài sản ở nước ngoài, có thể là đầu tư trực tiếp hay gián tiếp. Những nhà đầu tư
này muốn thực hiện hoạt động kinh doanh trên cần phải có ngoại tệ. Họ mua ngoại
tệ trên thị trường, luồng vốn ngoại tệ chảy ra nước ngoài, TGHĐ sẽ tăng. Ngược lại
một nước nhận đầu tư từ nước ngoài, luồng vốn ngoại tệ chảy vào trong nước, làm
cho cung ngoại tệ tăng, TGHĐ giảm. Theo quy luật tối ưu hóa, luồng vốn chảy đến
nơi nào có lợi nhất, tức là lợi suất sinh lời cao nhất. Một nền kinh tế sẽ thu hút được
các luồng vốn đến đầu tư nhiều hơn khi nó có môi trường đầu tư thuận lợi, nền
chính trị ổn định, các đầu vào sẵn có với giá rẻ, nguồn lao động dồi dào có tay nghề,
thị trường tiêu thụ rộng lớn, lãi suất cao và sự thông thoáng trong chính sách, thu
hút đầu tư nước ngoài.
Lạm phát ảnh hưởng đến TGHĐ. Khi một nước có lạm phát, sức mua đồng
nội tệ giảm, với TGHĐ không đổi, hàng hóa dịch vụ trong nước đắt hơn trên thị
trường nước ngoài. Theo quy luật cung cầu, cư dân trong nước sẽ chuyển sang tiêu
dùng hàng ngoại nhiều hơn vì giá rẻ hơn, nhập khẩu tăng, cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá
hối đoái tăng. Tương tự vì tăng giá, cư dân nước ngoài sẽ dùng ít hàng nhập khẩu
hơn. Hoạt động xuất nhập khẩu giảm sút, cung ngoại tệ trên thị trường giảm, TGHĐ
SV: Nguyễn Thị Hưởng Lớp: Toán Tài chính 50
7
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh tế
sẽ tăng. Như vậy, lạm phát ảnh hưởng đến cả cung và cầu ngoại tệ theo hướng tăng

giá ngoại tê, tác động cộng gộp làm cho TGHĐ tăng nhanh hơn. Trên thị trường
tiền tệ, lạm phát làm đồng tiền mất giá, người dân sẽ chuyển sang nắm giữ các tài
sản nước ngoài nhiều hơn, cầu ngoại tệ gia tăng đẩy TGHĐ tăng. Trong trường hợp
các quốc gia đều có lạm phát thì những tác động trên sẽ phụ thuộc vào mức lạm
phát tương đối giữa hai nước. Nước nào có tỷ lệ lạm phát cao hơn, đồng nội tệ của
quốc gia đó sẽ mất giá một cách tương đối và TGHĐ tăng.
Nhân tố tâm lý số đông là nhân tố quan trọng tác động đến TGHĐ. Người
dân, các nhà đầu cơ, các NH và các tổ chức kinh doanh ngoại tê là các tác nhân trực
tiếp giao dịch trên thị trường ngoại hối. Hoạt động mua bán của họ tạo nên cung cầu
ngoại tệ trên thị trường, các hoạt động đó lại bị chi phối bởi yếu tố tâm lý, các tin
đồn cũng như kỳ vọng vào tương lai. Điều này giải thích tại sao giá ngoại tệ hiện tại
lại phản ánh các kỳ vọng của dân chúng trong tương lai. Mặt khác, giá ngoại tệ rất
nhạy cảm với thông tin cũng như chính sách của chính phủ. chẳng hạn có tin chính
phủ sẽ hỗ trợ xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu thì mọi người sẽ đồng loạt bán ngoại tệ
và TGHĐ sẽ giảm nhanh chóng.
Trong thực tế, TGHĐ bị chi phối đồng thời bởi các yếu tố với mức độ mạnh
yếu khác nhau của từng nhân tố, tùy vào thời gian và hoàn cảnh nhất định. Việc
tách rời và lượng hóa ảnh hưởng của từng nhân tố là việc làm không thể. Các nhân
tố trên không tách rời mà tác động tổng hợp, có thể tăng cường hay át chế lẫn nhau
đến TGHĐ làm cho TGHĐ luôn biến động không ngừng.
1.2.1.4. Ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá
TGHĐ chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau, nhưng đồng thời nó cũng
tác động tới nhiều mặt khác nhau của nền kinh tế, trong đó quan trọng nhất là tới
hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư, tín dụng quốc tế.
Sự biến động của TGHĐ ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động ngoại thương
thông qua kênh giá cả. Dựa trên TGHĐ, chúng ta có thể tính được giá xuất khẩu
một loại hàng hóa theo tiền tệ của một nước khác. Vì vậy, tỷ giá thay đổi kéo theo
sự thay đổi giá cả của hàng hóa xuất nhập khẩu. Chẳng hạn, khi TGHĐ tăng làm
đồng nội tệ mất giá. Sự biến động này có lợi cho hoạt động xuất khẩu vì giá xuất
khẩu của hàng hóa và dịch vụ của nước đó sẽ giảm đi tương đối trên thị trường nội

địa. Do đó, sẽ góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ nước
SV: Nguyễn Thị Hưởng Lớp: Toán Tài chính 50
8
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh tế
đó. Khi TGHĐ tăng, giá cả hàng nhập khẩu sẽ đắt lên tương đối trên thị trường nội
địa với điều kiện giá nhập khẩu ổn định. Chính vì vậy mà một số nước sử dụng
chính sách phá giá đồng nội tệ để hạn chế nhập khẩu.
Ngoài ra, TGHĐ tăng hay giảm còn có ảnh hưởng không nhỏ tới dòng vốn
ngoại tệ lưu chuyển giữa các nước tức là tới hoạt động đầu tư và tín dụng quốc tế.
Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.
Đối với NHTM:sự biến động tỷ giá ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động kinh
doanh ngoại tệ. NHTM tham gia kinh doanh trên TTHĐ với tư cách kinh doanh cho
khách hàng và cho chính ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh ngoại tệ
thường gặp phải tình trạng có thể bị tổn thất vốn do biến động tỷ giá. Để hạn chế rủi
ro, NH thường đưa ra các giải pháp nghiệp vụ như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng
tương lai, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng bảo đảm.
1.2.2. Phương pháp phân tích sự biến động tỷ giá ở NHTM
1.2.2.1. Phương pháp phân tích cơ bản
Phương pháp này tập trung phân tích dự báo biến động tỷ giá dựa trên cơ sở
các số liệu các biến kinh tế đã thu thập được. Phương pháp này sẽ dùng những
thông tin đã có để tính toán một tỷ giá cân bằng, từ đó dự báo xu hướng biến động
tỷ giá.
Mô hình hay sử dụng nhất đó là mô hình hồi quy. Dự báo sự biến động được
dựa trên những giả định về hành vi trong tương lai của các biến số kinh tế. Đứng
trên góc độ thống kê, việc dự báo có thể dựa trên những nhân tố tác động đến tỷ giá
một cách định lượng. Việc sử dụng mô hình hồi quy xem xét sự tác động dựa trên
mối tương quan của một hoặc nhiều biến với TGHĐ. Với càng nhiều biến số kinh
tế thì càng phản ánh được những tác động tổng hợp của các nhân tố lên tỷ giá, tuy
nhiên đòi hỏi bộ số liệu lớn và xử lý phức tạp.
Ưu điểm của phương pháp: đó là có thể thu thập được số liệu dễ dàng, nội

dung phương pháp đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng.
Tuy nhiên nó cũng có nhược điểm là chỉ dự báo được trong một thời kỳ, bộ
số liệu lớn. Việc mô hình quá nhiều biến có thể làm tăng sai số của mô hình do mỗi
biến số kinh tế có một sai số riêng, các biến số kinh tế cũng không phải độc lập
hoàn toàn với nhau, chúng có mối liên hệ nhất định nên dễ xảy ra hiện tượng trùng
lặp tác động đến tỷ giá.
SV: Nguyễn Thị Hưởng Lớp: Toán Tài chính 50
9
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh tế
1.2.2.2. Phương pháp phân tích kỹ thuật
Phương pháp phân tích kỹ thuật được dùng để dự báo tỷ giá trên cơ sở phân
tích dữ liệu tỷ giá trong quá khứ. Điểm đặc biệt của phương pháp này là chỉ dựa vào
thông tin tỷ giá trong quá khứ để phân tích mà không sử dụng thêm bất cứ biến số
nào khác.
Ưu điểm: phương pháp này sử dụng hiệu quả trong dự báo tỷ giá ngắn hạn.
Do đặc điểm của phương pháp chỉ dựa vào thông tin trong quá khứ nên có thể phân
tích trực tiếp sự biến động tỷ giá trong quá khứ và hiện tại. Và phương pháp này
chịu tác động nhiều của yếu tố tâm lý, có độ chính xác cao trong ngắn hạn.
Tuy nhiên, phương pháp này có một số nhược điểm đó là:
Thứ nhất, cần phải phân tích đồng thời nhiều mô hình và lựa chọn mô hình
tốt nhất cho từng thời kỳ do mỗi mô hình chỉ phù hợp và có khả năng dự báo trong
từng thời kỳ. Thực tế cho thấy nếu mô hình dự báo kỹ thuật nào càng ưu thế thì
càng không phát huy được hiệu quả trong thời gian dài.
Thứ hai, phương pháp này thường không phát huy được hiệu quả trong dài
hạn do nó chỉ dựa vào thông tin tỷ giá trong quá khứ và không dựa vào bất kỳ thông
tin nào khác.
Hiện nay, ngày càng nhiều các nhà đầu cơ tin tưởng vào các tín hiệu kinh
doanh thu được từ việc sử dụng phương pháp dự báo kỹ thuật và hành động theo
các tín hiệu đó. Việc này càng làm cho sự biến động tỷ giá trên thị trường chịu ảnh
hưởng rất nhiều từ các dự báo kỹ thuật. Thể hiện cụ thể nhiều khi các thông tin kỹ

thuật lấn át cả các thông tin kinh tế trong tác động đến biến động tỷ giá trên thị
trường hối đoái.
Có nhiều mô hình dự báo kỹ thuật nhưng có thể phân thành hai loại cơ bản:
các đường xu hướng, các đường chỉ báo kỹ thuật.
Đường xu hướng:
Là một đường thẳng nối liền các điểm liên tục cao hay thấp, thông thường
lúc đầu là 2 điểm, và một điểm tiếp xúc thứ ba để xác định đường này là đường xu
hướng có hiệu lực.
Khi độ dốc đường xu hướng càng tăng thì tính chính xác của mức hỗ trợ và
kháng cự giảm.
SV: Nguyễn Thị Hưởng Lớp: Toán Tài chính 50
10
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh tế
Xác định được xu hướng đang diễn ra có thể giúp ta có cái nhìn tốt hơn, rõ
ràng hơn về diễn biến thị trường, đặc biệt trong ngắn hạn.
Các dạng mẫu đồ thị: gồm 2 dạng là dạng mẫu đảo chiều và dạng mẫu liên tục.
Dạng đảo chiều thường xảy ra khi thị trường đang ở đỉnh hoặc ở đáy. Ví dụ
như mô hình vai đầu vai hay mô hình song đỉnh, mô hình vai đầu vai ngược hay mô
hình song đáy. Dạng này thường có ý nghĩa lớn khi thị trường đang ở xu thế mạnh.
Hình 1 :Mô hình vai đầu vai và mô hình đồ thị song đỉnh:
Các mô hình được các nhà đầu tư, chuyên gia sử dụng thường xuyên để dự
báo, và nó thường chỉ ra sự thay đổi xu hướng trong trung và dài hạn hơn là trong
ngắn hạn.
Hình 2: mô hình đồ thị song đáy
Các đường chỉ báo kỹ thuật:
Chỉ báo kỹ thuật là kết quả tính toán dựa trên giá và hoặc khối lượng giao
dịch, và kết quả đó được sử dụng để dự báo những thay đổi về giá.
Các chỉ báo kỹ thuật thường được sử dụng chủ yếu với các nhà giao dịch
ngắn hạn. Lợi ích lớn nhất của nó đối với các nhà đầu tư dài hạn đó là nó giúp xác
định các điểm vào trạng thái và thoát trạng thái đối với thị trường chứng khoán khi

phân tích xu thế dài hạn
SV: Nguyễn Thị Hưởng Lớp: Toán Tài chính 50
11
Kháng cự
Hỗ trợ
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh tế
Mô hình hay được sử dụng nhất đó là MACD dự báo xu hướng biến động tỷ
giá dựa trên sự hội tụ hoặc rời xa của hai đường trung bình.
Hình 3: Đường biểu diễn mô hình MACD
(Hình vẽ MACD theo phần mềm xử lý của Hãng Bloomberg)
1.2.2.3. Mô hình VaR
VaR (value at risk) được sử dụng như một phương pháp dự báo sự biến động
tỷ giá trong một ngày. Đặc điểm riêng biệt của phương pháp này là tập trung dự báo
biên độ dao động chứ không dự báo chiều hướng hay xu hướng thay đổi tỷ giá. Vì
vậy, phương pháp này được sử dụng nhiều hơn trong công tác quản trị và bảo hiểm
rủi ro tỷ giá.
Trên cơ sở số liệu thống kê về tình hình biến động tỷ giá theo ngày, phương
pháp VaR sẽ dùng mô hình hồi quy để ước lượng độ lệch chuẩn của sự biến động tỷ
giá. Tỷ giá của mỗi đồng tiền sẽ ước lượng một độ lệch chuẩn có giá trị lớn nhỏ
khác nhau. Độ lệch chuẩn sẽ cho ta biết được tỷ giá đó có biến động mạnh hay
không. Từ đó, phương pháp VaR sẽ xử lý và cho ta kết luận dự báo gồm ba nội
dung chính:
-Thời gian dự báo trong một ngày.
-Với một xác suất nhất định.
-Biên độ dao động lớn nhất của tỷ giá là bao nhiêu.
Với tính chất định lượng của mình, các kết luận của dự báo VaR được sử
dụng phổ biến trong quản trị rủi ro hối đoái tại NHTM. Việc dự báo biên độ dao
SV: Nguyễn Thị Hưởng Lớp: Toán Tài chính 50
12
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh tế

động, đồng thời cho biết xác suất sự biến động tỷ giá cả phù hợp lẫn trái ngược với
trạng thái ngoại tệ nắm giữ.
1.2.2.4. Phương pháp cảm nhận thị trường
Cảm nhận thị trường là một yêu cầu cần có đối với mỗi cán bộ quản trị rủi ro
trên thị trường. Có thể coi đơn giảm đó là sự tích lũy kinh nghiệm trong theo dõi
hành vi thị trường của một chuyên viên quản trị rủi ro.
Cảm nhận thị trường chịu ảnh hưởng rất nhiều của yếu tố tâm lý, và dựa trên
những dấu hiệu nhất định của thị trường. Có thể nói cảm nhận thị trường chính là
việc phán đoán tương quan lực lượng cung – cầu trên thị trường. Trên cơ sở đó các
chuyên viên quản trị rủi ro thị trường sẽ phán đoán mức cung hay cầu của đồng tiền
đang chiếm ưu thế, chẳng hạn nếu cảm nhận rằng lực lượng mua áp đảo lực lượng
bán thì dự đoán đồng tiền đó sẽ lên giá và ngược lại.
SV: Nguyễn Thị Hưởng Lớp: Toán Tài chính 50
13
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh tế
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO Ở NGÂN HÀNG TECHCOMBANK
2.1. Giới thiệu chung về hoạt động quản trị rủi ro tỷ giá ở ngân hàng
Techcombank
Giới thiệu sơ lược về NH Techcombank
Được thành lập vào ngày 27 /9/1993, Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
thương Việt Nam - Techcombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần
đầu tiên của Việt Nam trụ sở chính ban đầu được đặt ở 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn
Kiếm, Hà Nội. Với số vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng, đến năm 2010 con số đã lên
là 1516 tỷ đồng, năm 2011 là 2700 tỷ đồng và tổng tài sản là 30000 tỷ đồng
NH Techcombank là một trong những NH đi đầu về việc áp dụng công nghệ
vào hoạt động NH, đặc biệt là hoạt động quản trị rủi ro. Năm 2001, lần đầu tiên NH
kí kết với Temenos Holding NV để nhận cung cấp phần mềm hệ thống NH, sử dụng
phần mềm Globus cho toàn hệ thống NH vào ngày 16/12/2003 để đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, và nâng cấp lên phiên bản mới nhất vào ngày

3/12/2005.
Khách hàng của NH bao gồm nhiều loại, với hơn 10000 khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 65% doanh số tín dụng, gần 10000 khách hàng
dân cư chiếm khoảng 27% doanh số tín dụng, khách hàng là doanh nghiệp nhà nước
và tư nhân quy mô hớn chiếm khoảng 8% doanh số tín dụng ngoài ra còn có những
tổ chức tài chính và các công ty khác. Để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng đặc biệt là các doanh nghiệp, Techcombank đã và đang cung cấp các
dịch vụ trọn gói để hỗ trợ tối đa hoạt động kinh doanh trong nước cũng như nước
ngoài như tài trợ xuất khẩu, đầu tư, tín dụng, thuê mua, bao thanh toán, cho vay ưu
đãi,… Đối với khách hàng là cá nhân, Techcombank đưa ra chiến lược cung ứng
toàn bộ các sản phẩm của NH đáp ứng mọi nhu cầu có thể phát sinh của khách hàng
bao gồm các sản phẩm tài khoản, thẻ, bảo lãnh, tín dụng, tài trợ tiêu dùng, cho vay
trả góp với sự trợ giúp của phần mềm Globus đem lại sự tiện ích cho khách hàng.
Trên thị trường liên ngân hàng, Techcombank hiện là một trong những ngân
hàng năng động trong giao dịch với các công ty lớn và tổ chức tài chính
SV: Nguyễn Thị Hưởng Lớp: Toán Tài chính 50
14
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh tế
khác.Techcombank hiện đang cung ứng các sản phẩm ngoại hối, giao dịch vốn,
chiết khấu chứng từ có giá, các công cụ phái sinh và quản trị rủi ro cho rất nhiều
khách hàng trong nước trên cơ sở hợp tác với các tổ chức quốc tế và sàn giao dịch
lớn trên thế giới.
Techcombank đang áp dụng hệ thống quản trị và kiểm soát rủi ro tiên tiến :
Với hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, xây dựng trên nền tảng là sự hài
hòa quyền lợi của các bên tham gia, sự tham gia tích cực của ban lãnh đạo tạo môi
trường làm việc hài hòa nhưng không kém phần chuyên nghiệp của NH.
Hoạt động quản trị rủi ro được NH Techcombank đặc biệt chú trọng, được tổ
chức ở nhiều cấp độ, quy trình quản trị rủi ro được kiểm soát nghiêm ngặt bao gồm
nhiều hình thức tiên tiến như chính sách, sổ tay tín dụng, hệ thống thông tin theo
dõi, hệ thống chấm điểm khách hàng, hệ thống cảnh báo và theo dõi sớm nợ xấu, hệ

thống theo dõi thanh khoản, biến động tỷ giá, lãi suất.
Là NH đầu tiên tại Việt Nam cung cấp dịch vụ giao dịch hàng hoá qua các
sàn giao dịch với mục đích đưa đến cho khách hàng những công cụ phòng ngừa rủi
ro, bảo đảm được lợi nhuận cũng như tiếp cận với các phương thức kinh doanh hiện
đại của các thị trường lớn trên thế giới. Techcombank có bộ phận giao dịch trực
24/24 đảm bảo việc cập nhật thông tin liên tục cũng như khả năng giao dịch tức thời
với các thị trường quốc tế các mặt hàng nông sản (cao su, cà phê, đậu nành, đường,
ngô, bông, lúa mì, ca cao…), kim loại màu (đồng, nhôm, chì, kẽm…), nhiên liệu
(dầu thô, khí đốt…).
-Có hệ thống điện tử nối mạng trực tiếp cùng các sàn giao dịch lớn trên thế
giới như LIFFE, TOCOM, NYMEX,…Techcombank có quan hệ cùng các brokers
tại các sàn giao dịch Open Outcry như NYBOT, SICOM, LME,…
Hoạt động quản trị rủi ro ở NH Techcombank.
Trong nhiều năm qua, Techcombank đã tích cực hoàn thiện khung hệ thống
quản trị rủi ro đáp ứng chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Khối quản trị rủi ro thực
hiện nhiệm vụ quản trị rủi ro: tín dụng, thị trường, kinh doanh, hoạt động.
Ở mỗi khối kinh doanh đều có bộ phận phân tích và đánh giá mức độ rủi ro
đối với các nghiệp vụ được triển khai theo chức năng, được triển khai theo hướng
tập trung kết hợp và phân cấp nhiều tầng nhằm đánh giá đúng rủi ro để có thể xây
dựng các chính sách phòng ngừa thích hợp. Khối quản trị rủi ro đã phối hợp chặt
SV: Nguyễn Thị Hưởng Lớp: Toán Tài chính 50
15
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh tế
chẽ với Ủy ban kiểm toán và rủi ro, ban điều hành để xem xét, điều chỉnh kịp thời,
thường xuyên các công tác về quản trị rủi ro.
Trong bối cảnh thị trường tiền tệ có những diễn biến phức tạp, hoạt động tín
dụng thì dễ phát sinh nợ xấu, hoạt động kinh doanh dễ bị thua lỗ, công tác quản trị
rủi ro tiếp tục được hiện đại hóa theo hướng chuyên sâu và thích ứng với tình hình
mới, do đó đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động NH an toàn và
hiệu quả. Mục tiêu hướng tới của công tác quản trị rủi ro là tiếp tục hoàn thiện

chính sách quản trị rủi ro cho từng khối khách hàng, mô hình hóa và áp dụng khoa
học công nghệ vào quản lý rủi ro, xây dựng, hoàn thiện và phát triển các mô hình
phân tích rủi ro.
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro ở ngân hàng Techcombank.
Sơ đồ mô hình quản trị rủi ro


• Hội đồng quản trị: Thông qua Ủy ban kiểm soát và quản lý rủi ro và Ủy
ban Quản lý tài sản Nợ - Có, giám sát việc xây dựng quy trình và chính sách kiểm
toán rủi ro chặt chẽ cho toàn hệ thống NH
• Ban tổng giám đốc: Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị đảm bảo tính
hiệu quả của quản trị rủi ro và việc tuân thủ các hạn mức rủi ro đặt ra.
SV: Nguyễn Thị Hưởng Lớp: Toán Tài chính 50
16
HĐQT
Uỷ ban Kiểm toán &
QLRR
UB Quản lý TS Nợ và Có
Ban TGĐ
Khối QTRR tín
dụng
Khối QTRR Thị
trường và Hoạt động
Giám sát tín dụng và quản lý
khoản vay có vấn đề
Định giá và quản lý TS bảo
đảm
Chính sách tín
dụng
QTRR tín dụng Thẩm định/ Phê duyệt tín

dụng
RR Thị trường
(MM,FX,
securities.)
Rủi ro TS nợ - có
RR hoạt động
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh tế
• Khối Quản trị rủi ro tín dụng và Khối Quản trị rủi ro thị trường và hoạt
động: trực tiếp thực hiện các chính sách kiểm soát rủi ro đối với từng nhóm rủi ro
bao gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động.
Quản trị rủi ro thị trường tại ngân hàng Techcombank:
Rủi ro thị trường là nguy cơ trong đó giá trị tài sản hay lợi nhuận của Ngân
hàng bị ảnh hưởng xấu do những biến động thị trường. Rủi ro thị trường gồm rủi ro
lãi suất, rủi ro thanh khoản và rủi ro tỷ giá. Rủi ro thị trường phát sinh do sự bất cân
xứng giữ cơ cấu kỳ hạn của tài sản nợ và tài sản có của Ngân hàng.
Techcombank là một trong những ngân hàng đầu tiên áp dụng thành công hệ
thống quản trị rủi ro thị trường từ năm 2003. Các mô hình này tiếp tục được cải tiến
theo hướng cập nhật những kỹ thuật tiên tiến nhất và sử đổi các khoản mục cho
khớp với các hoạt động của ngân hàng, tập trung vào các rủi ro trong mảng kinh
doanh như: mua bán ngoại tệ (FX), đầu tư tiền gửi có kì hạn trên thị trường liên
ngân hàng (MM), kinh doanh chứng khoán và giấy tờ có giá (securities) và kinh
doanh trên thị trường hàng hóa tương lai (Ccommodities).
• Trong hoạt động kinh doanh ngoại hối:
Thiết lập hạn mức về trạng thái ngoại hối cho tất cả các ngoại tệ, tiến hành kiểm
soát hạn mức hàng ngày, đáp ứng yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước và mục đích
quản lý rủi ro nội bộ được Hội đồng ALCO điều chỉnh theo từng thời kỳ.
Đưa ra những cảnh báo về sự biến động của thị trường, hỗ trợ bộ phận kinh doanh
nhận định xu hướng sắp tới của những ngoại tệ mạnh.
• Các hoạt động kinh doanh vàng
Theo dõi và kiểm soát hoạt động môi giới kinh doanh vàng tài khoản

Thiết lập hạn mức, đề xuất về hạn mức vàng và tiến hành kiểm soát hạn mức
hàng ngày.
Thực hiện báo cáo về thực trạng giao dịch của hoạt động kinh doanh vàng vật chất.
Thực hiện phân tích kỹ thuật, phân tích cơ bản cho xu hướng giá vàng sắp tới.
• Các hoạt động kinh doanh chứng khoán
Kiểm soát giá và mua bán trái phiếu.
SV: Nguyễn Thị Hưởng Lớp: Toán Tài chính 50
17
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh tế
Xây dựng các mô hình quản lý, đánh giá hiệu quả danh mục chứng khoán.
Đóng góp ý kiến xây dựng các quy trình kinh doanh chứng khoán.
• Các hoạt động kinh doanh trên thị trường hàng hóa tương lai
Thực hiện kiểm soát toàn diện đối với hoạt động môi giới hàng hóa tương
lai. Kiểm soát rủi ro lãi lỗ theo thời gian thực đến từng tài khoản của khách
hàng, kiểm soát và đanh giá lại hạn mức cho các khách hàng giao dịch hàng hóa
theo từng quý.
Nghiên cứu và triển khai phần mền giao dịch điện tử Jtrader với nhiều tiện
ích hữu dụng cho khách hàng và hệ thống kiểm soát giao dịch điện tử SARA của
Techcombank.
Phát hiện và tư vấn chính sách quản trị rủi ro đối với sàn giao dịch cafe
BCEC - ĐắcLắk của tỉnh ĐắcLắk.
Nghiên cứu sản phẩm quyền chọn hàng hóa và phát triển sản phẩm phức hợp
quyền chọn nói chung và cho khách hàng lớn như Vietnam Airlines…
• Kiểm soát rủi ro lãi suất và thanh khoản:
Ủy ban ALCO của Ngân hàng thực hiện các cuộc họp định kỳ và bất thường
nhằm đánh giá rủi ro lãi suất. Các quyết định điều chỉnh chính sách lãi suất của
Techcombank đều dực trên sự phân tích thấu đáo về môi trường kinh doanh, dựa
vào các công cụ kỹ thuật đo lường lãi suất…
Đối với hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản, Techcombank đã xây dựng
các công cụ theo dõi, giám sát và đảm bảo hàng ngày các tỷ lệ an toàn, bao gồm cả

tỷ lệ khả năng chi trả, mà các tổ chức tín dụng cần phải tuân thủ theo quy định của
Ngân hàng nhà nước cũng như chỉ tiêu thanh khoản nội bộ của Ngân hàng.
2.2.1. Các phương pháp phân tích biến động tỷ giá ở ngân hàng
Techcombank
2.2.1.1. Phương pháp phân tích kỹ thuật
Đây là phương pháp được sử dụng thường xuyên và phổ biến nhất bởi có sự
trợ giúp của máy tính và phần mềm xử lý thông tin được mua từ hang Bloomberg,
nên cho kết quả nhanh và có độ chính xác cao.
Tại NH Techcombank, sử dụng nhiều mô hình đồng thời để phân tích biến
động đồng thời đưa ra dự báo tỷ giá. Đối với việc dự báo trong ngắn hạn thì mô
hình thường xuyên được đổi mới, trong cùng thời gian thường xuyên phải kết hợp
nhiều mô hình với nhau để đưa ra kết luận có độ chính xác cao. Mô hình thường
xuyên nhất mà NH hay sử dụng đó là mô hình MACD, MA, RSI. Thông qua các
SV: Nguyễn Thị Hưởng Lớp: Toán Tài chính 50
18
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh tế
mô hình đó mà NH có thể xác định được các đường kháng cự, hỗ trợ các điểm quá
mua, quá bán để từ đó đi dự báo sự đổi chiều trong biến động tỷ giá
2.2.1.2. Phương pháp cảm nhận thị trường
Cảm nhận thị trường là một yêu cầu cần phải có đối với mỗi cán bộ giao dịch
trên TTHĐ quốc tế. Đó là sự tích lũy kinh nghiệm trong một thời gian dài khi trực
tiếp theo dõi những diễn biến thị trường của mỗi chuyên viên rủi ro.
Cho dù không phải thực sự dựa trên cơ sở khoa học, nhưng việc cảm nhận
thị trường cũng phải dựa trên những dấu hiệu nhất định của thị trường. Các chuyên
viên rủi ro hàng ngày theo dõi hành vi biến động tỷ giá để cảm nhận phản ứng của
thị trường, từ đó đưa ra dự báo biến động tỷ giá. Có thể nói việc cảm nhận thị
trường chính là sự phán đoán tương quan lực lượng cung cầu trên thị trường, nó
được sử dụng hàng ngày để dự báo biến động tỷ giá trong từng phiên giao dịch của
thị trường hối đoái, phục vụ trực tiếp cho hoạt động đầu cơ tỷ giá trong ngày.
2.2.1.3. Dự báo theo các thông tin kinh tế xã hội ảnh hưởng đến biến động tỷ giá

Cơ sở của phương pháp này đó là phải xem xét những tin tức tác động lên
một nền kinh tế là xấu hay tốt, nền kinh tế tăng trưởng có tốt hay không, có bền
vững hay không. Khi có tin tức tốt thì tỷ giá đồng tiền nước đó có xu hướng tăng
lên bởi vì nó phản ánh giá trị đồng tiền nước đó, phản ánh sức mạnh kinh tế của một
nước. Khi đó tỷ giá thị trường sẽ tăng lên để phản ánh đúng hơn giá trị thực. Ngược
lại, khi có thông tin xấu thì tỷ giá đồng tiền nước đó sẽ có xu hướng giảm xuống, tỷ
giá thị trường sẽ giảm xuống để phản ánh đúng hơn giá trị thực.
Có hai loại tin tức cơ bản cần quan tâm đó là:
Thứ nhất, nhóm thông tin theo lịch, thông thường đó sẽ là những thông tin
theo tháng, được cập nhật theo ngày giờ xác định
Thứ hai, nhóm thông tin mang tính đột xuất. Đây là những thông tin tạo ra sự
biến động mạnh nhất trong biến động tỷ giá. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là khi có những thông
tin mang tính đột xuất thì cần phải nhanh chóng đối phó nếu có những diễn biến bất lợi
xảy ra để giảm thiểu đến mức tối đa những thiệt hại mà NH phải gánh chịu.
SV: Nguyễn Thị Hưởng Lớp: Toán Tài chính 50
19
Chuyên đề thực tập Khoa Toán Kinh tế
CHƯƠNG 3
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH VAR TRONG PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO SỰ
BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ TRÊN THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI
3.1. Diễn biến tỷ giá trên thị trường hối đoái từ năm 2008 đến 2011
Năm 2008
Năm 2008 được giới phân tích tài chính coi là "năm bất ổn của tỷ giá"
với những biến động tỷ giá rất phức tạp với những ảnh hưởng từ các yếu tố vĩ mô,
cung cầu ngoại tệ và thậm chí cả tin đồn. Chỉ trong năm 2008, biên độ tỷ giá
đã được điều chỉnh 5 lần, một mật độ chưa từng có trong lịch sử.
Hình
5: diễn
biến tỷ giá
USD/VND trên thị trường chính thức năm 2008

Giai đoạn đầu (từ 1/1 đến 25/3/2008): tỷ giá liên tục giảm dưới mức sàn
Tỷ giá liên ngân hàng liên tục sụt giảm từ mức 16.112 đồng/USD xuống
15.960 đồng/USD, mức thấp nhất là 15.560 đồng/USD. Trên thị trường tự do, USD
dao động từ mức 15.700 đồng/USD đến 16.000 đồng/USD.
Nguyên nhân:
SV: Nguyễn Thị Hưởng Lớp: Toán Tài chính 50
20

×