Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Vận dụng mô hình toán kinh tế phân tích tác động của lao động và nguồn vốn đến sản lượng của Công ty cổ phần ống sợi thủy tinh vinaconex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.69 KB, 58 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Những năm đầu thế kỷ XXI, Thế giới đã có những biến chuyển trên mọi lĩnh
vực trong đó có kinh tế. Đặc biệt với Việt Nam, nền kinh tế nước ta từ khi
chuyển từ kinh tế bao cấp sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường
có sự điều tiết của Nhà nước, diện mạo nền kinh tế đã có những thay đổi rõ
nét. Điều này được thể hiện trên tất cả các mặt, không chỉ của nền kinh tế
mà còn ở cả đời sống xã hội. Song song với sự phát triển kinh tế đa thành
phần là xu hướng hội nhập kinh tế thế giới, vừa tạo ra những cơ hội, đồng
thời tạo ra những thách thức cho các thành phần kinh tế khi tham gia vào thị
trường .Việt Namtừ một nước có nền kinh tế chậm phát triển ở những năm
sau chiến tranh, nhờ có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nước nên đã
dần dần được phục hồi và phát triển, nền kinh tế chuyển từ bao cấp sang nền
kinh tế thị trường.
Với sự thay đổi và các chính sách thích hợp mà nước ta đã trở thành nước có
nền kinh tế đang phát triển, thu hút vốn của các nhà đầu tư nước ngoài vào
thị trường Việt Nam, nhiều nước trên thế giới trước kia còn cấm vận Việt
Nam về kinh tế bây giờ đã mở cửa chào mừng Việt Nam. Ngày 7/11/2006
đã đánh dấu một sự kiện quan trọng là Việt Nam đã chính thức trở thành
thành viên thứ 150 của tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO), đánh dấu
bước chuyển mình mới của kinh tế Việt Nam với nhiều cơ hội và thách thức
mới.
Hiện nay, Việt Nam đang trong qúa trình hội nhập quốc tế, theo xu thế đó
nền kinh tế đất nước đang dần có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ
.Nhà nước cũng thay đổi nhiều chính sách để phù hợp với sự phát triển của
đất nước và bắt kịp các nước trên thế giới. Nhằm tạo điều kiện cho phát triển
kinh tế đất nước trong thời kỳ hội nhập Nhà nước đã có nhiều chính sách để
thu hút đầu tư phát triển như: Khuyến khích tư nhân tham gia vào hoạt động
kinh tế, mở cửa thị trường nội địa cho các nhà đầu tư nước ngoài, bắt tay là
bạn với tất cả các nước trên thế giới, bãi bỏ hàng rào thuế quan với các hàng
nhập khẩu… Bên cạnh đó để đứng vững trong cạnh tranh, các doanh nghiệp
phải đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng và đạt


mức sản lượng tối ưu nhất.
Trong năm 2011 vừa qua và năm 2012 đã qua đi được một vài tháng,với sự
suy thoái chung của kinh tế thế giới mà Việt Nam cũng không nằm ngoài, đã
có những khó khăn nhất định đối với đất nước nói chung và với mỗi doanh
nghiệp nói riêng. Kinh tế thế giới 2011 đã bị che phủ bởi các bóng mây đen,
thậm chí là cả bão táp, ngay đến những điểm sáng mới nổi cũng đã bị mờ đi.
Năm 2012 theo nhiều dự báo tình hình dường như không được cải thiện và
có nhiều nguy cơ sẽ xấu hơn. Kinh tế Việt Nam trong 2011 và cả 2012 cũng
sẽ đối mặt với không ít thách thức.Kinh tế thế giới suy thoái và các chính
phủ Châu Âu, Mỹ … đều thi hành chính sách thắt lưng buộc bụng, tăng
thuế, giảm chi tiêu công, tình trạng thất nghiệp gia tăng … đã dẫn tới hệ quả
là nhu cầu tiêu dùng ở các quốc gia này suy giảm, khả năng nhập khẩu giảm,
do vậy sẽ tác động tới hoạt động xuất khẩu của Việt Nam. Ngay trong năm
2011 tuy kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng trên 33% nhưng chủ yếu
là nhờ tăng giá. Nhưng sang năm 2012 xuất khẩu của Việt Nam sẽ gặp khó
khăn hơn. Do khủng hoảng nợ công ở Châu Âu, các ngân hàng Châu Âu
đang có những tính toán giảm tín dụng cho Châu Á, tín dụng của các ngân
hàng Châu Âu cho Châu Á hiện vào khoảng 1500 tỷ USD. Nếu họ thực sự
giảm tín dụng cho Châu Á, thì các nền kinh tế Châu Á, trong đó có Việt
Nam sẽ phải chịu những hệ lụy nhất định.Các dòng vốn đầu cơ ngày càng
lớn, sẵn sàng nhẩy vào các thị trường kiếm lợi do chênh lệch tỷ giá và lãi
suất, và khi thời cơ kiếm lời không còn, chúng sẽ rút chạy và để lại những hệ
quả tiêu cực. Việt Nam cũng đang đối diện với thách thức này.Trước tình
hình đó, Nhà nước và Chính phủ đã có những chính sách, biện pháp và đồng
nghĩa với điều đó là sự thay đổi trong điều kiện kinh doanh đối với mỗi
doanh nghiệp.

Tính cấp thiết của đề tài
Tất cả các doanh nghiệp dù là của Nhà nước hay tư nhân thì đều có một
mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt đến mục đích này, các doanh nghiệp

phải giải quyết bài toán các yếu tố đầu vào, đạt được mức sản lượng tối ưu
dựa trên nguồn lực công ty.
Ngày nay, các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động đầu tư xây dựng
cơ bản nói riêng được đánh giá là ngành kinh tế kỹ thuật hết sức quan trọng
của đất nước. Nó góp phần tạo tiền đề vật chất – kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và
những tài sản cố định mới tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác phát
triển.Vì vậy, sản lượng mà ngành xây dựng tạo ra có vai trò quan trọng
không chỉ đối công ty mà còn đối với cả đất nước.Làm thế nào để đạt được
mức sản lượng tối ưu, phù hợp với yêu cầu cần có của doanh nghiệp? và sản
lượng thì phụ thuộc vào những yếu tố đầu vào nào, kết hợp các yếu tố đầu
vào như thế nào thì đạt hiệu quả nhất… là vấn đề nhất thiết cần quan tâm để
giải quyết được vấn đề trên .Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề và
qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần ống sợi thủy tinh Vinaconex,
chuyên đề thực tập với đề tài: “Vận dụng mô hình toán kinh tế phân tích
tác động của lao động và nguồn vốn đến sản lượng của Công ty cổ phần
ống sợi thủy tinh vinaconex” nhằm đi sâu tìm hiểu vấn đề sản xuất của
Công ty. Từ đó nhằm đi sâu tìm hiểu vấn đề sản xuất của công ty. Từ đó vận
dụng vào thực tế, đưa ra những dự báo và giải pháp.

Mục đích nghiên cứu :
Dùng một số mô hình toán đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ
phần thủy tinh ống sợi vinaconex .

Phương pháp nghiên cứu :
Sử dụng một số mô hình đã được học như :mô hình hồi quy,mô hình cobb-
douglas,mô hình AR,mô hình MA để đánh giá và phân tích.

Số liệu mô hình :
Đề tài sử dụng bộ số liệu của Công ty cổ phần ống sợi thủy tinh vinaconex
từ năm 2002 đến 2011. Để hoàn thành đề tài, chuyên đề đã sử dụng phân

tích kinh tế, phân tích thống kê và mô hình kinh tế lượng. Phần mềm được
sử dụng trong phân tích là Eviews.

Kết quả mong đợi :
Em hi vọng sau khi phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty sẽ
đưa ra được những đóng góp có ích cho công ty .

Kết cấu đề tài :
Chuyên đề gồm 3 phần:
CHƯƠNG 1: Giới thiệu chung về Công ty và tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty cổ phần ống sợi thủy tinh vinaconex.
CHƯƠNG 2:. Mô hình phân tích tác động của lao động và nguồn vốn đến
sản lượng
CHƯƠNG 3: Áp dụng mô hình vào số liệu thực tế phân tích kết quả ,nhận
xét và đưa ra đề xuất kiến nghị
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY VÀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY TINH ỐNG SỢI
VINACONEX
1.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần ống sợi thủy tinh vinaconex :
1.1.1.Giới thiệu về công ty :
-Công ty Cổ phần Ống sợi thủy tinh Vinaconex tên giao dịch quốc tế
VINACONEX GLASS FIBER REINFORCED POLYESTER PIPE JOINT
STOCK COMPANY
-Tên viết tắt VIGLAFICO được thành lập và hoạt động theo Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 0303000182 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà
Tây cấp.
+Vốn Điều lệ: 30.000.000.000 đồng (Ba mươi tỷ đồng Việt Nam)
+Số cổ phần phát hành: 3.000.000 cổ phần, mệnh giá một cổ phần là 10.000
đồng/ cổ phần.

- Các cổ đông sáng lập bao gồm:

STT Tên cổ đông
Nơi đăng ký địa chỉ trụ sở
chính tổ chức
Số cổ phầnTỷ lệ %
1 Tổng công ty cổ
phần xuất nhập
khẩu và Xây dựng
Việt Nam
Tòa nhà Vinaconex, khu đô thị
mới Trung Hòa - Nhân Chính,
phường Nhân Chính - Thanh
Xuân - Hà Nội.
50.000 1,67 %
2 Công ty Cổ phần
VINACONEX 6
H10, phường Thanh Xuân
Nam, Thanh Xuân, Hà Nội
750.000 25,00 %
3 Công ty Cổ phần
Xây dựng số 7
Số 2, ngõ 475, đường
NguyễnTrãi,ThanhXuân,Nam
Thanh Xuân,Hà Nội.
100.000 3,33 %
4 Công ty Cổ phần
Xây dựng số 11
Số 960, đường Lê Thanh Nghị,
phường Hải Tân, thành phố Hải

Dương, Hải Dương.
100.000 3,33 %

T.cộng
1.000.000 33,33 %

Công ty hoạt động với tư cách pháp nhân hoàn chỉnh, có con dấu riêng, tài
khoản riêng, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
*Quá trình hình thành và phát triển :
Công ty Cổ phần Ống sợi Thủy tinh Vinaconex (Viglafico ) là đơn vị thành
viên của Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (Vinaconex),có
trụ sở tại KCN cao Hòa Lạc,xã Phú Cát ,huyện Quốc Oai,Hà Nội
Công ty cổ phần ống sợi thủy tinh Vinaconex là doanh nghiệp đầu tiên tại
Việt Nam sản xuất ống và phụ kiện composite cốt sợi thủy tinh với quy mô
công nghiệp.Công ty có 100 cán bộ công nhân viên được đào tạo chính quy
và hệ thống thiết bị đồng bộ.
Công ty thành lập ngày 09 tháng 6 năm 2004.Công ty có 02 lần thay đổi
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gồm:
+Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ nhất ngày
03/8/2005;
+Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ hai ngày 09/9/2008.
Sau 3 năm chính thức hoạt động công ty đã đạt được một số danh hiệu như :
-Được chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2000
-Thương hiệu,sản phẩm uy tín hàng đầu Việt Nam tại hội chợ triển lãm
VICONSTRUCT 2006
-Giải quả cầu vàng 2006 tại triển lãm “diễn đàn APEC-Hội nhập và Phát
triển ”
Các sản phẩm chính của công ty:.
-Các sản phẩm ống sợi thủy tinh của chúng tôi rất đa dạng và phong phú về
chủng loại, được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp và nhiều lĩnh vực

khác nhau:
- Truyền dẫn và phân phối nước sạch.
- Truyền dẫn nước thải.
- Truyền dẫn tưới tiêu nông nghiệp
- Ngọt hóa nước biển.
- Ống dẫn và thông gió.
- Hệ thống ống, bồn bể dùng cho công nghệ hóa học.
- Ống cấp nước có áp lực của trạm thủy điện vừa và nhỏ.
- Ống thoát rác chống cháy cho các nhà cao tầng.
- Hệ thống ống, bồn bể dùng cho công nghiệp dầu mỏ.
- Hệ thống ống, bồn bể dùng cho công nghệ địa nhiệt
Lấy tiêu chí chất lượng đặt lên hàng đầu, chúng tôi không ngừng nâng cao
chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách
hàng.
Với các ưu điểm vượt trội, sản phẩm ống và phụ kiện composite cốt sợi thuỷ
tinh của chúng tôi đó được tin tưởng và sử dụng trong nhiều dự án
trọng điểm của quốc gia như :
- Dự án cấp nước Sông Đà-Hà Nội có công suất 600.000m
3
/ngày đêm
- Nhà máy nước Dung Quất - Quảng Ngói công suất 30.000m
3
/ngày đêm
- Nhà máy nước khu công nghiệp Phố Nối A (Hoà Phát) công suất 20.000
m
3
/ngày đêm .
- Dự án nâng cấp hệ thống cấp nước thị xã Hội An 21.000m
3
/ngày đêm

- Dự án cấp nước khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định, công suất 20.000
m
3
/ngày đêm
- Tuyến ống áp lực cho nhà máy thuỷ điện Suối Trát, tỉnh Lào Cai, công suất
2,4MW cột nước 250m và tuyến ống áp lực có đường kính DN1400mm,
chiều cao cột nước 167m cho nhà máy thuỷ điện Nậm Hô - tỉnh Lào Cai
-Với phương châm: "Cùng khách hàng vươn tới thành công". Chúng tôi
tin rằng các sản phẩm composite cốt sợi thuỷ tinh mang thương hiệu
Viglafico luôn là sự lựa chọn hàng đầu của quý công ty.

1.1.2.Chức năng nhiệm vụ và ngành nghề Kinh doanh của Công ty cổ
phần ống sợi thủy tinh vinaconex:
*Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của công ty được giao:
-Đầu tư kinh doanh bất động sản .
-Đầu tư tài chính .
-Xây lắp công trình ,các dự án lớn nư xây dựng dân dụng ,công nghiệp,hạ
tầng kỹ thuật đô thị
-Tư vấn thiết kế,đưa ra các dự án quy hoạch.
-Sản xuất công nghiệp và vật liệu xâydựng và liên kết giữa kinh doanh bất
động sản - tư vấn thiết kế và xây lắp.
*Ngành nghề kinh doanh :
•Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại ống, phụ kiện đường ống, các
sản phẩm sản xuất theo công nghệ composite, vật tư ngành nước, vật liệu
xây dựng.
• Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các vật liệu cho sản xuất sản phẩm
composite, các sản phẩm cơ khí, máy móc thiết bị xây dựng, các loại máy
móc thiết bị khác
•Kinh doanh vận tải hàng hóa.
• Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, cấp thoát nước.

• Xử lý chất thải, môi trường.
•Bên cạnh đó, công ty cũng sẽ chú trọng đầu tư vào những dự án cùng nhóm
ngành nghề xây dựng cơ bản, trên cơ sở ổn định về tài chính, tạo lợi thế
trong kinh doanh phát triển thị trường xây lắp truyền thống:
• Góp vốn vào các đơn vị thành viên trong hệ thống VINACONEX
• Đầu tư vào các dự án khác trên cơ sở đảm bảo việc bảo toàn vốn và tăng
doanh thu, tăng thị phần trong ngành xây lắp và các ngành nghề liên quan
1.2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
1.2.2.1. Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty
Để đạt được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định cho công ty thì mỗi
một công ty nói chung phải xây dựng cho mình một cơ cấu kinh tế hợp lý
và phát huy được các thế mạnh của công ty mình.
Trong những qua công ty đã có nhiều thuận lợi để phát triển và cũng
đứng trước nhiều thách thức, khó khăn do nền kinh tế mang lại.
* Thuận lợi
Ban giám đốc,hội đồng quản trị thường xuyên quan tâm,chỉ đạo công
ty trong việc thực hiện nhiệm vụ năm 2011.
Biên chế tổ chức của công ty trong năm đã được củng cố, kiện toàn
tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành của công ty.
Cán bộ, công nhân viên, người lao động qua nhiều năm hoạt động đã
tích lũy được những kinh nghiệm nhất định thực hiện các dự án lớn, đòi hỏi
kỹ thuật phức tạp tạo điều kiên thuận lợi cho việc triển khai các dự án lớn.
Công ty đã và đang tham gia các dự án lớn, đảm bảo được công việc
trong năm 2011 tạo được uy tín trong việc tiếp cận các dự án khác đảm bảo
công ăn việc làm trong những năm tiếp theo.
Tốc độ phát triển của nền kinh tế nhanh dẫn đến nhu cầu xây dựng về
nhà ở tăng nhanh. Tốc độ đô thị hóa nhanh làm cho nhu cầu về mở rộng
đường xá, xây dựng cầu cống cũng theo đó mà tăng lên với tốc độ khá cao.
* Khó khăn
-Trong năm 2011 Công ty triển khai thi công nhiều công trình trọng

điểm trong điều kiện thi công khó khăn, yêu cầu kỹ thuật cao, sức ép tiến độ
hoàn thành công trình lớn.
-Trong 6 tháng đầu năm lạm phát tăng cao trên cả nước, giá cả thị trường
có nhiều yếu tố bất lợi, giá vật liệu, nhiên liệu tăng cao (giá thép và xi-măng
tăng 20%, giá nhiên liệu tăng 50%, giá vật liệu nổ tăng 170%); tiếp theo 6
tháng cuối năm, thị trường thiểu phát tác động xấu tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty. Chính phủ đã cắt, giãn tiến độ một loạt các dự án gây ảnh
hưởng lớn đến công tác triển khai các dự án công ty đang thi công cũng như
cơ hội tiếp xúc với các dự án khác.
-Thực trạng tài chính của công ty còn nhiều khó khăn, nợ phải trả lớn,
nhiều dự án đã hoàn thành nhưng chưa quyết toán được với chủ đầu tư.
Công tác thanh toán của các chủ đầu tư chậm dẫn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty chủ yêu dựa vào vốn vay. Lãi suất cho vay trong 6
tháng đầu năm tăng cao, cơ hội tiếp xúc với các nguồn vay khó khăn dẫn
đến có những lúc thiếu nguồn cho sản xuất kinh doanh.
-Năm 2011, công ty cũng như các xí nghiệp phải chịu những áp lực
cạnh tranh lớn trên thị trường xây dựng cơ bản. Đặc biệt là với các xí nghiệp
thành viên, năng lực trang bị thi công hạn chế, xuống cấp chưa có điều kiện
đầu tư trang thiết bị, đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất.
-Năm 2011, nước ta chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chinh
và nợ công châu Âu làm cho nguồn vốn của công ty gặp khó khăn.
1.2.2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011:

A.Các công tác điều hành và quản lý :
*) Công tác điều hành và quản lý sản xuất:
Ngay từ đầu năm, căn cứ kế hoạch được giao, công ty đã duyệt kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ năm cho từng đơn vị thành viên, làm cơ sở để
triển khai đánh giá kết quản hoàn thành nhiệm vụ của từng đơn vị trong từng
thời gian cụ thể.
Chỉ đạo, theo dõi chặt chẽ công tác nghiệp vụ. Thực hiện đúng quy

trình về quản lý công tác kế hoạch. Áp dụng thống nhất hệ thống mẫu biểu
báo cáo phục vụ công tác quản lý, điều hành trong toàn công ty. Trong năm,
công ty đã duy trì nghiêm chế độ báo cáo, giao ban từ đó có hướng quản lý
điều hành tốt nhất. Trước diễn biến thị trường, công ty đã chỉ đạo các đơn vị
tích cực thu hồi vốn, giải quyết các khoản nợ phải trả; tạm dừng hoặc giãn
tiến độ đối với một số dự án ,tiến hành điều phối về tài chính cho các xí
nghiệp gặp khó khăn.
Công ty đã thường xuyên bám sát, chỉ đạo việc triển khai nhiệm vụ của
các công trường trực thuộc và các xí nghiệp thành viên, chỉ đạo các đơn vụ
xem xét và lựa chọn đấu thầu các dự án có vốn, tập trung vào các dự án rà
phá bom mìn để giải quyết nhanh chóng khó khăn về mặt tài chính.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tưng bước đã tuân thủ các
quy định của Nhà nước,quy định của Tổng công ty Vinaconex .
*) Công tác quản lý các dự án trọng điểm của công ty :
a. Chủ đầu tư: Tổng công ty cổ phần VINACONEX
- Diện tích sử dụng đất: 241ha (chưa bao gồm diện tích tuyến ống trùng với
đường cao tốc Láng - Hoà Lạc từ ngã ba Láng - Hoà Lạc về đến vành đai 3
- Hà Nội)
- Địa điểm xây dựng: huyện Kỳ Sơn - Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình; các
huyện, thị: Quốc Oai, Thạch Thất, Hoài Đức, Chương Mỹ, Sơn Tây, Hà
Đông tỉnh Hà Tây và thành phố Hà Nội.
- Quy mô đầu tư: công suất 300.000m
3
/ngày đêm, cấp nước cho các khu
vực vùng phía tây Hà Nội, bao gồm: các đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp
phía tây Hà Nội, thuộc các tỉnh Hoà Bình, Hà Tây, thành phố Hà Nội và các
khu đô thị, Khu công nghiệp dọc trên tuyến đường cao tốc Láng - Hoà Lạc.
Nguồn vốn đầu tư: đã thu xếp đủ theo yêu cầu thực hiện cho dự án giai đoạn
1.Đã hoàn thành đúng chỉ tiêu đi vào hoạt động vào quý III năm 2010
b. Cụm nhà ở NO5

Tên công trình: Cụm nhà ở N05
Chủ đầu tư: Tổng Công ty CP Vinaconex
Tổng mức đầu tư: 1.842,322 tỷ đồng
Thời điểm bắt đầu: 2007
Thời điểm kết thúc: 2010
Địa điểm xây dựng: lô đất N05 thuộc Dự án Khu đô thị Đông Nam, đường
Trần Duy Hưng, phường Trung Hoà, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Dự án đã hoàn thành và đang tiến hành bàn giao cho khách hàng.
c.Bảo tàng Hà Nội:
Tên công trình: Bảo tàng Hà Nội
Chủ đầu tư: UBND thành phố Hà Nội
Tổng giá trị hợp đồng: 2.300 tỷ đồng
Thời điểm bắt đầu: 19/5/2008
Thời điểm kết thúc: 30/4/2010
Địa điểm xây dựng: Mễ Trì, Từ Liêm, Hà Nội
Công trình hoàn thành đúng tiến độ để chào đón 1000 năm Thăng Long Hà
Nội .
d.Dự án đầu tư Trung tâm thương mại Chợ Mơ Dự án đầu tư Trung tâm
thương mại Chợ Mơ:
Đã huy động đủ nguồn vốn:
- Vốn tự có của chủ đầu tư;
- Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng;
- Vốn huy động từ khách hàng và các nhà đầu tư thứ phát.
Bắt đầu thi công từ Tháng 9/2009.Hiện nay đang tiến hành khẩn trương và
dự kiến đưa vào sử dụng vào tháng 9/2012.
*) Công tác Quản lý vốn Nhà nước tại các công ty cổ phần
-Công ty đã duy trì thực hiện được quy chế quản lý vốn Nhà nước tại các
công ty cổ phần. Công tác báo cáo của các đồng chí được giao quản lý vốn ở
các công ty cổ phần đã dần đi vào nề nếp.
-Công ty cổ phần xây dựng số 1 (vinaconex 1)đã xây dựng chiến lược kinh

doanh phù hợp với yêu cầu phát triển của thị trường.
-Công ty cổ phần xây dựng số 3 : Doanh thu 13,011 tỷ đồng. Lợi nhuận
trước thuế đạt 1,357 tỷ đồng.
-Ngày 14/11/2011 Chào bán 200.000.000 cổ phiếu ra công chúng
-Giải trình chênh lệch lợi nhuận trước và sau kiểm toán BCTC hợp nhất năm
2011.
-Chào bán cổ phần của Tổng công ty CP Vinaconex tại các doanh nghiệp
vào ngày 6/4/2012.

*) Công tác đổi mới doanh nghiệp
-Tổ chức thành công 3 kỳ đại hội: Ðại hội động cổ động thường niên năm
2011, đại hội cố đông bất thường tháng 9/2011, đ hội cổ đông hết nhiệm kỳ,
kiện toàn nhân sự .Hội động quản trị, ban kiểm soát nhiệm kỳ mới, thành lập
thường trực HÐQT nhằm đẩy cao hơn nữa hiệu quả quản lý và điều hành
của Tổng công ty.
-Ký kết hợp động với đơn vị kiểm toán Deloitte để kiểm toán báo cáo tài
chính riêng và báo cáo tài chính hợp nhất tổng công ty năm 2011
-Lập kế hoạch triển khai, tổ chức chuyển đổi công ty. Báo cáo ban lãnh đạo
phê duyệt.
-Đã triển khai khảo sát,năm tình hình về công tác hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như tình hình tài chính của tất cả các xí nghiệp thành viên để
phục vụ công tác đổi mới doanh nghiệp, hiện tại đang tiến hành khảo sát
khối văn phòng công ty.

* Về thị trường:
-Phát triển mạnh sản xuất kinh doanh trong thị trường cung cấp vật liệu cho
các công trình xây lắp truyền thống thi công các dự án xây dựng lớn của
quốc gia nhằm khẳng định vị thế của mình. Tranh thủ sự ủng hộ của tổng
công ty VINACONEX, VIGLAFICO sẽ chiếm lĩnh thị phần đáng kể trong
thị trường này, hướng đến năm 2010 trở thành công ty cung cấp vật liệu ống

thủy tinh hàng đầu Việt Nam.
-Liên doanh liên kết chặt chẽ với các công ty thành viên trong hệ thống
VINACONEX triển khai các dự án đầu tư và thi công xây lắp, tăng thêm thị
phần cho Tổng công ty.
- Tăng cường liên kết với các đối tác khác ngoài hệ thống VINACONEX
trong các lĩnh vực như dầu khí, viễn thông, điện lực, bất động sản… nhằm
tạo thêm thị phần trong lĩnh vực xây lắp mà công ty đang có lợi thế.

* Về quản trị điều hành:
- Ứng dụng triệt để các phương pháp quản trị hiện đại trong quản lý doanh
nghiệp. Tăng cường kiểm soát chi phí định mức, hạch toán quản trị kịp thời
nhằm tối ưu hoá lợi nhuận trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
- Tăng cường đào tạo, tuyển dụng nhân sự đủ phẩm chất và năng lực, chuyên
nghiệp trong các hoạt động nghiệp vụ và quản lý. Có chính sách tiền lương
và đãi ngộ có tính cạnh tranh và phù hợp nhằm thu hút lực lượng quản lý và
lao động lành nghề. Hoàn thiện và luôn đổi mới các quy chế quản trị điều
hành, nhằm nâng cao năng lực quản lý của bộ máy điều hành, tiến tới một
công ty thực sự chuyên nghiệp trong lĩnh vực xây lắp.

* Về công tác tài chính và đầu tư tài chính :
Hoàn thành việc tăng vốn điều lệ của Tổng công ty lên 4.417 tỷ động
Tái cấu trúc phần vốn tại 05 đơn Vị và chuyển nhương 01 quyền mua Cổ
phần tại công ty cổ phần VicoStone.
Góp vốn tăng thêm tại 05 đơn vị: công ty cồ phần vinaconex 9,vinaconex
6,vinaconex 5,vinaconex 3,vinaconex 2.
Chỉ đạo bạn điều hành triền khai quyết liệt công tác thu hội công nợ đảm
bảo dòng tiền hoạt động cho Tổng công ty.
-Tăng vốn điều lệ theo những giai đoạn phù hợp đảm bảo cho việc hoàn
thành kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đề ra.
- Quan hệ đối tác bình đẳng và tranh thủ sự ủng hộ của các ngân hàng, tổ

chức tài chính nhằm đáp ứng kịp thời nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh.
*Công tác đầu tư phát triển :
-Tiếp tục ra soát,các dự án đầu tư,ngừng và giãn tiến độ các dự án không
hiệu quả.Tiếp tục hoàn thành Các dự án đang được triền khai theo đúng tiến
độ đề ra như :dự án chung cư cao cấp N05, dự án Bắc An Khánh.
-Xúc tiến chuẩn bị đầu tư một số dự án như dự án 432 Minh Khai, khu công
nghiệp công nghệ cao Bắc Phú Cát, hạ tầng kỹthuật khu Công nghệ cao Hòa
Lạc 34,5 hạ,nhà ở thu nhập thắp 18,5 ha Bắc An Khánh.
-Chỉ đạo ban điều hành công tác quản trị tại công ty cổ phần xi măng Cẩm
Phả và tiếp tục tìm kiếm các đối tác để tại cấu trúc dự án xi măng Cẩm Phả .



b. Kết quả tài chính
- Tổng giá trị sản lượng toàn Tổng công ty ước đạt 21.259,5 tỷ đồng.
- Tổng doanh thu đạt 18.815,1 tỷ đồng.
- Lợi nhuận trước thuế đạt 848,1 tỷ đồng.
- Nộp NSNN 864,3 tỷ đồng.
- Thu nhập bình quân đạt 4,908 triệu đồng/người/tháng.
*Đầu tư khác của công ty:
-Giá trị cổ phiếu, trái phiếu ngân hàng cổ phần quân đội: 1,201 tỷ (106.720
cổ phiếu và 230 trái phiếu)
-Giá trị góp vốn dự án nhà máy xi măng Mỹ Đức: 2,8 tỷ
giá trị góp vốn Công ty cổ phần vinaconex 5 : (2,7 tỷ bằng tiền và 0,9 tỷ
giá trị thương hiệu) chiếm 10%.
-Giá trị góp vốn công ty cổ phần Vu_Trac : 8,977 tỷ chiếm 21,37%.
-Giá trị góp vốn công ty cổ phần vinaconex 2 : 6,817 tỷ chiếm 37,8%.
-Giá trị góp vốn công ty cổ phần gốm sứ 51 : 1,5975 tỷ.
1.2.2.3. Những mặt hạn chế
-Trước diễn biến khó khăn, công tác điều hành của công ty còn có nhiều

lúng túng, tính dự báo chưa cao, chưa lường hết được dự báo tài chính dẫn
đến công tác điều phối công việc và đảm bảo tài chính chưa kịp thời.
Công tác báo cáo tuy đã có nhiều tiến bộ nhưng số liệu báo cáo của các đơn
vị thành viên còn thiếu trung thực, gây khó khăn cho công tác tổng hợp.
Thời gian nộp báo cáo còn chậm, chưa đúng với thời gian quy định.
-Trong năm toàn công ty đã đạt được các chỉ tiêu theo kế hoạch. Nhưng bên
cạnh đó còn có những xí nghiệp chưa đạt được kế hoạch. Cá biệt có những
xí nghiệp 2 đến 3 năm liền không hoàn thành kế hoạch nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh, làm ăn thua lỗ .
-Việc giải quyết tồn đọng còn kéo dài dẫn đến ảnh hưởng lớn đến công tác
điều hành sản xuất kinh doanh.
-Công tác nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn thành ở một số đơn vị
chậm mặc dù đã thành lập ban thu hồi công nợ dẫn đến thiếu vốn cho Sản
xuất kinh doanh.
-Một số dự án do các xí nghiệp thành viên quản lý, tổ chức thi công không
đảm bảo tiến độ (dự án thủy điện Bản Cốc, Krông H’năng – Xí nghiệp
XDCT ngầm, công trình KB1-K7, thủy điện Sao Va, đường 470 của xí
nghiệp xây dựng phía Bắc…)
-Công tác đầu tư nâng cao năng lực thiết bị, nhân lực tại một số xí nghiệp
còn chưa được chú trọng dẫn đến tình trạng phải thuê lại thầu phụ tỷ lệ cao
dẫn đến lợi nhuận thấp.
-Công tác điều hành và quản lý ở một số các dự án còn bộc lộ nhiều thiếu sót
như: Điều hành lúng túng, quản lý không chặt chẽ làm phát sinh chi phí dẫn
đến có thể gây lỗ.
-Việc chấp hành quy chế quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh của một số
xí nghiệp và công trường còn thực hiện chưa nghiêm. Đặc biệt đối với việc
chấp hành các quy định về quy chế quản lý hoạt động tài chính.
-Về công tác quản lý vốn tại các công ty cổ phần
Các nội dung báo cáo định kì của người đại diện quản lý vốn của công ty ở
các công ty cổ phần còn chậm, chất lượng báo cáo chưa cao. Công tác kiểm

tra của ban kiểm soát chưa thực hiện được theo đúng chức trách nhiệm vụ.

CHƯƠNG 2

MÔ HÌNH PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA LAO ĐỘNG
VÀ NGUỒN VỐN ĐẾN SẢN LƯỢNG
2.1 Khái quát chung về hàm sản xuất và hàm chi phí
2.1.1. Lý luận chung về hàm sản xuất với hai yếu tố đầu vào
Sản xuất là việc kết hợp các đầu vào để tạo ra đầu ra, hàm sản xuất
biểu thị mức sản lượng nhiều nhất mà doanh nghiệp có thể sản xuất được với
mỗi tập hợp đầu vào xác định và với một trình độ công nghệ nhất định. Hàm
sản xuất mô tả các tập hợp đầu vào khả thi về mặt kỹ thuật khi doanh nghiệp
hoạt động một cách hiệu quả. Tuy nhiên, có nhiều vấn đề đặt ra như: sản
lượng sẽ thay đổi thế nào khi đầu vào thay đổi? có thể tăng đầu vào đến vô
hạn không? Có thể tăng tất cả các đầu vào trong cùng một thời điểm không?
Ta có dạng hàm sản xuất với hai yếu tố đầu vào x1, x2
Y=Q=f(x1,x2)
Bên cạnh hàm sản xuất, hàm chi phí cũng là một hàm được các
doanh nghiệp rất chú ý. Để đạt được hiệu quả kinh tế, các doanh nghiệp phải
nghiên cứu kỹ hàm sản xuất của mình để tối thiểu hoá chi phí sản xuất .Hàm
chi phí mô tả mối quan hệ giữa mức sản lượng sản xuất ra và tổng chi phí tối
thiểu của các đầu vào sử dụng để sản xuất ra mức sản lượng đó. Hàm chi phí
này có thể biểu thị là: TC=TC(Q, w1, w2)=x1. w1+x2. w2 với w1, w2 là giá
của đầu vào x1, x2.
Bài toán của công ty trong trường hợp một đầu ra và hai đầu vào có
thể phát biểu như bài toán chọn đầu ra và các đầu vào để cực đại lợi nhuận.
( ) ( )
1 2 1 2 1 1 2 2
, . , . . maxx x p f x x x w x w
π

= − − ⇒
Đối với thị trường cạnh tranh hoàn hảo thì cả ba giá trị p, w1, w2 là
những tham số cho trước được xác định trong các thị trường sản phẩm và thị
trường yếu tố đầu vào tương ứng, ta có các điều kiện cực đại là:
1
1 1
. 0
f
p w
x x
π
∂ ∂
= − =
∂ ∂
2
1 1
. 0
f
p w
x x
π
∂ ∂
= − =
∂ ∂
Suy ra ta có
wi
1 p
f
MPi
x


= =

Ở đây MPi là sản phẩm cận biên của đầu vào i, nó được hiểu là thay
đổi trong lượng đầu ra trên một đơn vị thời gian cho thay đổi trong lượng
yếu tố đầu vào trên một đơn vị thời gian, tất cả các đầu vào (yếu tố sản xuất
khác) giữ nguyên.
Điều kiện này có nghĩa rằng sản phẩm biên của mỗi đầu vào phải
bằng giá đầu vào thực của nó, tức là giá đầu vào chia cho giá đầu ra. Từ hai
điều kiện trên và hàm sản xuất xác định được đầu ra cực đại lợi nhuận và các
đầu vào.
Từ đó xác định được MRTS
jk
là tỷ suất thay thế kỹ thuật cận biên giữa
các đầu vào j, k, MRTS là tỷ lệ mà một đầu vào có thể thay thế cho đầu vào
kia để giữ nguyên mức sản lượng, được định nghĩa là tỷ số giữa các sản
phẩm biên của đầu vào.
MRTS
ik
=MP
j
/MP
k
=w
1
/w
2
j,k=1,2
Trong trường hợp hai đầu vào ta có: MRTS
12

= w
1
/w
2


2.1.2. Khái quát đối với doanh nghiệp có nhiều yếu tố đầu vào
Hàm sản xuất với nhiều yếu tố đầu vào y=f(x
1
,x
2
… x
n
)
i
w .
i
py x
π
= −

( )
1 2 n p 1 2 n p i i 1 2 n p
(w ,w w , ) = py w ,w w , - w .x (w ,w , w , )


Tương tự ta có được các điều kiện cần thiết để tìm ra kết hợp tối ưu
cho doanh nghiệp để tối đa hóa lợi nhuận.
k j
w w

j
k
x
x


=
∂ ∂
Với các đầu vào làm cực đại lợi nhuận thì khi thay đổi trong cầu yếu
tố thứ j với một thay đổi trong đầu vào thứ k bằng thay đổi trong cầu
yếu tố thứ k với một thay đổi trong giá đầu vào thứ j. Các đầu vào j và
k là thay thế nếu
k
w
j
x∂

là dương và chúng bổ sung nếu đạo hàm riêng
này âm.
Một tập hợp các kết quả khác là các điều kiện dấu đối với các
đầu vào và đầu ra cực đại lợi nhuận.
j
j
0
w
0
0
0
w
j

i
x
x
p
y
p
y

<


>


>


<

Từ đây ta tìm được điều kiện tối đa hóa lợi nhuận
* Tổng quát ta xét
( )
py TC y
π
= −
Để lựa chọn đầu ra cực đại thì ta phải có
( ) ( )
( )
( )
0

d y dTC y
p p MC y
dy dy
p MC y
π
= − = − =
⇔ =
Như vậy, điều kiện cấp 1 để chọn đầu ra cực đại là chi phí sản xuất
biên phải bằng giá của một đơn vị đầu ra.
Điều kiện cấp 2 là:
( ) ( )
( )
2
2
2 2
0
0
d TC y dMC y
d
dy dy dy
dMC y
dy
π
= − = − ≤
⇔ ≥
Vậy tổng hợp các điều kiện là giá bằng chi phí biên mà tại đó chi phí
biên đang tăng lên
2.1.3. Mô hình phân tích chi phí
Sử dụng các mô hình mô tả công nghệ sản xuất của doanh nghiệp để
phân tích ta mới chỉ đạt được tối ưu về kỹ thuật, chưa tính tới các điều kiện

bên ngoài là thị trường đầu vào. Đối với các doanh nghiệp giá cả các yếu tố
sản xuất là điều rất quan trọng. Đây là nguồn thông tin doanh nghiệp không
thể bỏ qua khi lựa chọn mức sử dụng các yếu tố. Với một công nghệ nhất
định, các doanh nghiệp chỉ được phép sử dụng các yếu tố đầu vào trong một
chừng mực nhất định. Vì vậy, doanh nghiệp phải chọn các sử dụng tổ hợp
các yếu tố đầu vào một cách tốt nhất. Tức là doanh nghiệp phải giải hai bài
toán. Hoặc là: với mức sản lượng dự kiến sản xuất, doanh nghiệp phải sử
dụng đầu vào sao cho chi phí thấp nhất? hoặc là: với kinh phí đầu tư ấn định
ban đầu, doanh nghiệp phải sử dụng đầu vào thế nào để sản lượng cao nhất?
Việc giải hai bài toán trên chính là việc phân tích tối ưu về mặt kinh
tế của quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Khi giải quyết vấn đề các mô
hình xác định và phân tích chi phí cũng sẽ giúp ta phản ánh được trạng thái
công nghệ của doanh nghiệp và tác động của thị trường các yếu tố sản xuất.
Gọi Q là mức sản lượng dự kiến sản xuất. Doanh nghiệp sử dụng các
đầu vào X(x
1
,x
2
… x
n
) để sản xuất Q. Ta có ràng buộc về sản lượng F(x
1
,x
2
,
…x
n
)≥Q. Chi phí cần bỏ ra là:
i
1

min w .
n
i
i
TC x
=
=

với các biến nội sinh TC, x
1
, x
2
… x
n
, biến ngoại sinh là Q, w
1
… w
n
2.2. Một số chỉ tiêu phân tích
* Khái niệm sản lượng:
Sản lượng của đơn vị cơ sở là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và
dịch vụ hữu ích do lao động của đơn vị đó làm ra trong một thời kỳ nhất
định (tháng, quý, năm).
Giá trị sản lượng của hoạt động xây dựng của đơn vị cơ sở bằng giá
trị sản xuất của các công việc xây lắp, các hoạt động sửa chữa nhà cửa, vật
kiến trúc…, được tiến hành trong năm.
Sản lượng hay chính là tổng giá trị sản xuất kí hiệu là: GO
GO= (1) Doanh thu tiêu thụ sản phẩm xây lắp
(2) Chênh lệch số dư cuối kỳ (- ) số dư đầu kì về chi phí xây lắp
dở dang

(3) Các khoản thu do bán phế liệu, phế phẩm
(4) Giá trị sản xuất của hoạt động kiểm soát thiết kế
(5) Giá trị sản xuất của hoạt động sửa chữa lớn nhà cửa, vật
kiến trúc.
(6) Doanh thu phụ không có điều kiện bóc tách
(7) Tiền thu được do thuê máy thi công có người điều khiển đi
theo. Khoản thu nhập do làm tổng thầu và giá trị nguyên vật liệu do bên A
đưa tưới đã sử dụng vào công trình.
* Khái niệm và đặc điểm vốn cho sản xuất kinh doanh:
Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh doanh thì đều phải có
vốn nhất định gọi là vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh được phản ánh trên hai
giác độ.
+ Vốn kinh doanh gồm những gì (tài sản)
+ Nguồn hình thành vốn kinh doanh (ngồn vốn)
Trong kinh doanh vốn là công cụ cần thiết hàng đầu để doanh nghiệp
thực hiện ý định kinh doanh của mình, rất nhiều người đã không thể tham
gia kinh doanh vì không đủ vốn. Theo quan điểm của khoa học kinh tế chính
trị: Vốn được hiểu là tư bản bất biến gồm tất cả các yếu tố ban đầu được đầu
tư cho một quá trình sản xuất, là nhà xưởng, là tư liệu sản xuất, là máy móc
công nghệ. Vốn có các vai trò sau:
+ Xác định quy mô của đơn vị sản xuất, quy mô quá trình sản xuất
+ Đóng góp vào giá trị sản phẩm được sản xuất một phần giá trị của
nó trong quá trình sản xuất
+ Trong quá trình sản xuất, cùng với hàng hóa vốn tham gia vào quá
trình tạo ra giá trị thặng dư.
+ Trong quá trình liên tục của nhiều quy trình sản xuất vốn thể hiện
vai trò như một hàng hóa.
Vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ sở tiền đề để doanh nghiệp tính
toán hoạch định các chỉ tiêu và kế hoạch kinh doanh. Vì vậy vốn kinh doanh
có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của doanh

nghiệp.
* Đặc điểm lao động:
Có thể khẳng định lao động là một trong ba yếu tố không thể thiếu
của quá trình sản xuất, quản lý, lao động tốt góp phần không nhỏ vào sự
thành đạt và phát triển của Công ty. Xuất phát từ đặc thù kinh tế, hoạt động
sản xuất kinh doanh ngành xây dụng có những đặc thù riêng biệt của ngành
xây dựng, việc sản xuất kinh doanh ngành xây dựng diễn ra chủ yếu trong
môi trường ngoài trời mưa, nắng, đầy nguy hiểm, vất vả,… lao động trực
tiếp sản xuất khá nặng nhọc và khói bụi độc hại. Do vậy nguồn lao động có
những điểm riêng biệt đáp ứng điều kiện làm việc của ngành.
2.3. Lựa chọn mô hình
2.3.1. Hàm sản xuất dạng Cobb- Douglas
2.3.1.1. Giới thiệu dạng hàm
Một trong những hàm sản xuất được sử dụng rộng rãi nhất trong
ước lượng là hàm sản xuất Cobb_Douglas, có dạng:
. .y A L K
α β
=
A, α và β là những tham số dương cố định. Đặc trưng của hàm này
là dễ dàng tính được độ co giãn của từng yếu tố đầu vào. Độ co giãn chính
bằng số mũ của từng yếu tố.
0 , 1
1
y
L
y
K
y L
L y
y K

K y
ε α
ε β
αβ
α β


= =





= =




< <

+ <

Tính không đổi của các độ co giãn này là một đặc tính của hàm sản
xuất Cobb-Douglas, và các bất đẳng thức trên bảo đảm rằng các điều kiện
thỏa mãn. Tổng của các độ co giãn là bậc thuần nhất của hàm:
( ) ( ) ( ) ( )
, . ,f L K A L K f K L
α β
α β
λ λ λ λ λ

+
= =
Hàm Cobb_Douglas là tuyến tính theo logarit của các biến. Hàm
Cobb_Douglas đối với công ty thứ i, sau khi lấy logarit và cộng thêm số
hạng
nhiễu ngẫu nhiên u, để giải thích cho các biến đổi trong năng lực kĩ thuật
hoặc sản xuất của công ty thứ i, là:
lny
i
= a+α.lnL
i
+β.lnK
i
+ u
i
(a=lnA)
Một cách để ước lượng của các tham số a,
α

β
là ước lượng trực
tiếp phương trình này, khi cho các số liệu về đầu ra y
i
, đầu vào lao động L
i
,
và đầu vốn K
i
. Vì có số liệu thường không có sẵn nên việc ước lượng hàm
sản xuất là tương đối khó. Biến giải thích lnL

i
và lnK
i
là các biến nội sinh
,được xác định cùng với lny
i
và không độc lập với số hạng nhiễu ngẫu nhiên.
Chúng cũng có khuynh hướng không độc lập với nhau, có thể dẫn đến vấn
đề phương sai không đều.
Ta có các điều kiện đối với việc ước lượng hàm sản xuất Cobb-
Douglas trong môi trường cạnh tranh hoàn hảo cho bài toán cực đại lợi
nhuận là:
y
L


=
y
L
α
=
w
p

α
=
wL
yp
y
K



=
β
y
K
=
r
p

β
=
rK
yp
Điều kiện có nghĩa là tỉ lệ của lao động trong tổng thu nhập bằng
tham số
α
,trong khi tỷ lệ của vốn bằng tham số
β
.Tổng giá trị của đầu ra
bằng tổng giá trị đầu vào : py
i
=wL
i
+rK
i
nên

ta có
α β

+
=1. Điều kiện này
đòi hỏi hàm sản xuất Cobb-Douglas biểu diễn công nghệ có hiệu quả không
đổi theo quy mô.
Suy ra:
ln y=a+
α
ln L+(1-
α
) ln(
K
L
)+u
i
Đây là phương trình hàm sản xuất dạng sâu, liên hệ tỷ lệ đầu ra trên
một lao động với tỷ số vốn lao động. Ước lượng phương trình này chỉ ra một
ước lượng của 1-
α
, độ co giãn của đầu ra theo vốn, ở đây
α
là độ co giãn
theo lao động.
Ta có vài nhận xét về dạng hàm này:
Hàm Cobb-Douglass thuộc loại dễ ứng dụng và dễ ước lượng, mặt
khác cũng phản ánh được xu thế của sản xuất do vậy được nhiều nước trên
thế giới ứng dụng
Hàm này có thể ứng dụng cho cấp toàn quốc, cấp ngành hoặc cho
từng doanh nghiệp
Các tham số của hàm (
α

,A) nếu được tính thường xuyên sẽ phản ánh
được xu hướng phát triển của doanh nghiệp, đồng thời cũng cho thấy xu
hướng nâng cao chất lượng sử dụng máy móc, trình độ công nhân viên của
đơn vị. Bởi vì, về bản chất a là năng suất các nhân tố tổng hợp. Xét cho
cùng là kết quả sản xuất mang lại do nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và lao
động (các nhân tố hữu hình), nhờ vào tác động của các nhân tố vô hình như
đổi mới công nghệ, hợp lý hóa sản xuất, cải tiến quản lý, nâng cao trình độ
lao động của công nhân viên, (gọi chung là nhân tố tổng hợp).
Nếu các doanh nghiệp đều tính các thông số của mô hình Cobb-
Douglass riêng cho mình rồi đem so sánh các tham số đó với tham số của
một xí nghiệp chuẩn( xí nghiệp có giá trị Q, L, K bình quân) cùng lĩnh vực
sản xuất kinh doanh sẽ thấy khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, ta phải xét đến các khuyết tật có thể xảy ra đối với chuỗi
số liệu, Vì vậy phải thực hiện kiểm định các khuyết tật. Nếu có thì phải khắc
phục.
2.3.1.2. Phương pháp phát hiện hiện tượng đa cộng tuyến
Dựa vào R
2
và tương quan riêng giữa các biến để đưa ra các kết luận.
Hoặc chúng ta có thể sử dụng hồi quy phụ. Rồi dựa vào kết quả hồi quy phụ
nhận xét. Nếu mô hình hồi quy có nhiều ý nghĩa thì đã có hiện tượng đa
cộng tuyến giữa các biến.
2.3.1.3. Phương pháp kiểm định hiệu quả theo quy mô
0
: 1H
α β
+ =
(hiệu quả không đổi theo quy mô)
0
: 1H

α β
+ ≠
(hiệu quả thay đổi theo quy mô )
Nếu p-value < 0.05 thì bác bỏ giả thiết Ho (nếu ta chọn mức ý nghĩa
là 5 %). Kết luận hàm sản xuất có hiệu quả thay đổi theo quy mô. Ngược lại
thì kết luận hàm sản xuất có hiệu quả không thay đổi theo quy mô
2.3.1.4. Kiểm định tính chuẩn của phần dư
Kiểm định Jarque- Bera sẽ cho chúng ta kết quả về tính chuẩn của
chuỗi phần dư. Với sự hỗ trợ rất mạnh của phần mềm Eviews ta có thể quan
sát đồ thị tính chuẩn một cách trực quan.
( )
2
2
3
.
6 24
K
S
JB n
 

= +
 
 
 
Với S là hệ số bất đối xứng, K là hệ số nhọn.
Nếu
2
JB
α

χ
<
thì chuỗi phần dư chuẩn
2.3.2. Mô hình tuyến tính
Hàm tuyến tính là hàm có dạng
.
i i
Q a x=

với a
i
>0
Hàm tuyến tính các yếu tố sản xuất hoàn toàn thay thế cho nhau với
tỷ lệ không đổi cho mọi mức sản lượng. Hàm tuyến tính là dạng hàm đơn
giản nhất. Các kết hợp đầu vào của doanh nghiệp theo dạng hàm tuyến tính
thể hiện mô hình sản xuất đơn giản.
2.4. Phương pháp phân tích
Sử dụng phần mềm Eviews để phân tích
2.4.1. Phân tích hồi quy tương quan
* Khái niệm phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy nghiên cứu mối quan hệ phụ thuộc của một biến
(gọi là biến phụ thuộc hay biến được giải thích) với một hay nhiều biến khác
(được gọi là các biến độc lập hay giải thích).
* Mô hình hồi quy tổng thể
Viết công thức:
E(Y/X
i
)= F(X
i
)

Trong đó có F(X
i
) là một hàm nào đó của biến giải thích X
i,
với ví
dụ trên hàm F(X
i
) là hàm tuyến tính.
Hàm hồi quy tổng thể cho chúng ta biết giá trị trung bình của biến Y
sẽ thay đổi như thế nào theo X.
Hàm F(X
i
) có dạng như thế nào- tuyến tính hay phi tuyến- chúng ta
chưa biết được bởi lẽ thực tế chúng ta chưa có sẵn tổng thể để kiểm tra. Xác
định dạng hàm hồi quy là vấn đề thực nghiệm.
Giả sử rằng PRF E(Y/X
i
) là dạng hàm tuyến tính:
E(Y/X
i
) =
1 2
.
i
X
β β
+

Trong đó β
1

, β
2
là tham số chưa biết nhưng cố định, và được gọi là các hệ số
hồi quy.
β
1
là hệ số tự do ( hệ số chặn)
β
2
là hệ số góc
Phương trình trên gọi là phương trình hồi quy tuyến tính đơn
* Hàm hồi quy mẫu
Hàm hồi quy được xây dựng trên cơ sở mẫu ngẫu nhiên được gọi là
hàm quy mẫu( SRF) hoặc hồi quy mẫu

×