Báo cáo thực tập Khoa Kế toán
Lời mở đầu
Nền kinh tế nước ta, từ khi chuyển từ kinh tế bao cấp sang nền kinh tế vận hành
theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, diện mạo nền kinh tế đã có những
thay đổi rõ nét. Điều này được thể hiện trên tất cả các mặt, không chỉ của nền kinh tế mà
còn ở cả đời sống xã hội. Song song với sự phát triển kinh tế đa thành phần là xu hướng
hội nhập kinh tế thế giới, vừa tạo ra những cơ hội, đồng thời tạo ra những thách thức
cho các thành phần kinh tế khi tham gia vào thị trường. Để thích nghi, tồn tại và phát
triển trong điều kiện mới, các thành phần kinh tế mà nòng cốt là các doanh nghiệp cần
có những giải pháp, chiến lược mang tính thích ứng cao. Muốn làm được điều này,
doanh nghiệp cần phải có những công cụ hữu dụng. Một trong những công cụ quan
trọng không thể thiếu đó chính là công tác tài chính kế toán.
Bản thân công tác tài chính trong các doanh nghiệp cũng cần phải thích ứng với
xu thế mới, cần có những ghi chép, những phân tích, nhận định, đánh giá chính xác,
nhanh nhạy vừa phù hợp với quy định của Nhà nước vừa đảm bảo chức năng tham mưu
tư vấn, là công cụ cho việc hoạch định, thực hiện và đánh giá chiến lược, kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy những người làm công tác tài chính kế toán
phải là người không chỉ am hiểu chế độ chính sách, thông tường nghiệp vụ chuyên môn
mà còn phải có khả năng phân tích, nhận định đánh giá trên cơ sở những báo cáo đã ghi
nhận và xu hướng phát triển kinh tế xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần ống
sợi thủy tinh Vinaconex, được sự chỉ bảo của các cô chú trong phòng tài chính kế toán,
nhờ sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Th.Sỹ Nguyễn Huyền Quân, đã giúp em tìm
hiểu thực tế về tình hình công tác kế toán tại công ty, giúp em có những hiểu biết thực tế
hơn về công tác kế toán tài chính tại doanh nghiệp, tạo hành trang cho em trong lĩnh vực
tài chính kế toán sau khi tốt nghiệp ra trường.
Những hiểu biết của em về Công ty, về công tác tài chính kế toán tại Công ty cổ
phần ống sợi thủy tinh Vinaconex sau thời gian thực tập, được ghi chép lại thành báo
cáo gồm 3 phần:
Phần 1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần ống sợi thủy tinh Vinaconex
Phần 2. Kế toán một số phần hành chủ yếu
Phần 3. Thu hoạch và nhận xét
Đây là lần đầu em lập báo cáo với nội dung sâu rộng, sẽ không tránh khỏi những
sai sót, khiếm khuyết, em kính mong nhận được sự chỉ bảo và cảm thông.
SV: Phạm Thùy Trang _ MSV: 06A11428N
1
Báo cáo thực tập Khoa Kế toán
Phần I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP ỐNG SỢI THỦY TINH VINACONEX
1. Khái quát về Công ty cổ phần ống sợi thủy tinh Vinaconex:
Công ty Cổ phần Ống sợi thủy tinh Vinaconex tên giao dịch quốc tế
VINACONEX GLASS FIBER REINFORCED POLYESTER PIPE JOINT STOCK
COMPANY, tên viết tắt VIGLAFICO.,JSC, được thành lập và hoạt động theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0303000182 ngày 09 tháng 6 năm 2004 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây cấp. Công ty có 02 lần thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh gồm:
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ nhất ngày 03/8/2005;
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ hai ngày 09/9/2008.
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ hai thì:
Vốn Điều lệ: 30.000.000.000 đồng (Ba mươi tỷ đồng Việt Nam)
Số cổ phần phát hành: 3.000.000 cổ phần, mệnh giá một cổ phần là 10.000 đồng/
cổ phần.
Các cổ đông sáng lập bao gồm:
STT Tên cổ đông
Nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú đối với cá nhân hoặc địa
chỉ trụ sở chính đối với tổ
chức
Số cổ phần Tỷ lệ %
1 Tổng Công ty Cổ phần Xuất nhập
khẩu và Xây dựng Việt Nam
Tòa nhà Vinaconex, khu đô thị
mới Trung Hòa - Nhân Chính,
phường Nhân Chính - Thanh
Xuân - Hà Nội.
50.000 1,67 %
2 Công ty Cổ phần VINACONEX 6 H10, phường Thanh Xuân
Nam, Thanh Xuân, Hà Nội
750.000 25,00 %
3 Công ty Cổ phần Xây dựng số 7 Số 2, ngõ 475, đường Nguyễn
Trãi, Thanh Xuân Nam, Thanh
Xuân, Hà Nội.
100.000 3,33 %
4 Công ty Cổ phần Xây dựng số 11 Số 960, đường Lê Thanh Nghị,
phường Hải Tân, thành phố
Hải Dương, Hải Dương.
100.000 3,33 %
Tổng cộng 1.000.000 33,33 %
Công ty hoạt động với tư cách pháp nhân hoàn chỉnh, có con dấu riêng, tài khoản
riêng, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước Pháp luật.
- Tên công ty: Công ty cổ phần ống sợi thủy tinh Vinaconex
- Số điện thoại: 043 3947145 Số Fax: 043.3947147
- Mã số thuế: 0500450977
- Trụ sở chính: Khu Công Nghệ Cao Hòa Lạc – Phú Cát – Quốc Oai - Hà Nội
- Giám đốc Công ty: Ông Trần Cao Bằng
2. Lĩnh vực SXKD chính của Công ty:
SV: Phạm Thùy Trang _ MSV: 06A11428N
2
Báo cáo thực tập Khoa Kế toán
- Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại ống, phụ kiện đường ống, các sản
phẩm sản xuất theo công nghệ composit, vật tư ngành nước, vật liệu xây dựng;
- Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các vật liệu cho sản xuất sản phẩm composit, các
sản phẩm cơ khí, máy móc thiết bị xây dựng, các loại máy móc thiết bị khác;
- Kinh doanh vận tải hàng hóa;
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, cấp thoát nước;
- Xử lý chất thải, môi trường;
- Đầu tư và kinh doanh bất động sản.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 01
4.Tình hình và kết quả kinh doanh của Công ty (năm 2008 - 2009):
Mặc dù bị ảnh hưởng khá lớn bởi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, đầu
năm 2009, song nhờ những nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên toàn Công ty, đặc
biệt là Ban giám đốc với những quyết sách, chiến lược kinh doanh nhạy bén, kết quả
hoạt động sản xuất năm 2008 của Công ty đạt được rất đáng ghi nhận: Bảo tồn được
vốn và làm ăn có lãi. Doanh thu đạt hơn 78 tỷ đồng, lợi nhuận đạt hơn 2.7 tỷ đồng, năm
2008, Công ty chưa phải nộp thuế TNDN do đang trong thời gian hưởng ưu đãi miễn
thuế .
Sang năm 2009, mặc dù doanh thu năm 2009 đạt 46 tỷ, lợi nhuận đạt 2.3 tỷ, khá
thấp so với năm 2008 do sự ảnh hưởng quá lớn của suy thoái kinh tế toàn cầu, tuy nhiên
tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu lại cao hơn hẳn so với năm 2008 và các năm khác: Năm
2009 là 5.13% so với 3.49% của năm 2008.
Dưới đây là các con số cụ thể phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty trong năm 2008 và 2009: ĐVT: đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008
Mức tăng
trưởng
Tỷ lệ tăng
trưởng
1. DT bán hàng 46,038,715,272 78,054,996,740 (32.016.281.468) -41%
2. Các khoản giảm trừ
DT 86,324,000 942,832,097 (856.508.097) -91%
3. Doanh thu thuần 45,952,391,272 77,112,164,643 (31.159.773.371) -40%
4. Giá vốn hàng bán 36,672,413,650 63,943,117,063 (27.270.703.413) -43%
5. Lợi nhuận gộp 9,279,977,622 13,169,047,580 (3.889.069.958) -30%
6. DT hoạt động tài
chính 33,744,652 229,634,464 (195.889.812) -85%
7. Chi phí tài chính 1,889,070,109 5,116,674,029 (3.227.603.920) -63%
8. Chi phí bán hàng 635,767,479 322,074,130 313.693.349 97%
9. Chi phí QLDN 4,255,573,669 5,347,877,894 (1.092.304.225) -20%
10. Lợi nhuận từ HĐKD 2,533,311,017 2,612,055,991 (78.744.974) -3%
11. Thu nhập khác 101,779,964 164,997,315 (63.217.351) -38%
12. Chi phí khác 140,299,837 47,619,050 92.680.787 195%
13. Lợi nhuận khác (38,519,873) 117,378,265 (155.898.138) -133%
14. Lợi nhuận trước thuế 2,494,791,144 2,729,434,256 (234.643.112) -9%
15. CP thuế TNDN 130,976,535 - 130.976.535 -
SV: Phạm Thùy Trang _ MSV: 06A11428N
3
Báo cáo thực tập Khoa Kế toán
16. Lợi nhuận sau thuế 2,363,814,609 2,729,434,256 (365.619.647) -13%
Nguồn: Trích BCTC của Công ty năm 2008 - 2009.
Phần II
THỰC TẾ TỔ CHỨC MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU TẠI CÔNG
TY
1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty :
Do đặc điểm tổ chức của Công ty, bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập
trung
1.1 Bộ máy kế toán Công ty
SV: Phạm Thùy Trang _ MSV: 06A11428N
4
KẾ
TOÁN
THANH
TOÁN
P. PHÒNG - KẾ TOÁN
TỔNG HỢP
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ
TOÁN
CP- GIÁ
THÀNH
KẾ
TOÁN
CÔNG
NỢ -
KHO
THỦ
QUỸ
Báo cáo thực tập Khoa Kế toán
1.2 Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng:
+ Chế độ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.
+ Hình thức kế toán áp dụng
Công ty sử dụng hình thức nhật ký chung ( Sơ đồ 3 )hạch toán và ghi sổ kế toán,
sử dụng phần mềm kế toán ANA 5.0.
1.3 Các chính sách kế toán áp dụng:
1.3.1 Nguyên tắc xác định các khoản tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp, gồm
tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, và tiền đang
chuyển, được ghi nhận và lập báo cáo theo đồng Việt Nam (VND), phù hợp với quy
định tại Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003.
Các khoản tiền có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá giao dịch bình quân trên
thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh giao dịch
1.3.2 Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
- Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và
các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Phương pháp bình quân gia quyền theo tháng.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
1.3.4 Nguyên tắc ghi nhận và phương pháp khấu hao TSCĐ
Tài sản cố định hữu hình được ghi nhận theo nguyên giá, được phản ánh trên Bảng
cân đối kế toán theo các chỉ tiêu nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
1.3.5 Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí khác
Chi phí trả trước được vốn hoá để phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ sau
1.3.6 Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 18 - Các khoản dự phòng và nợ tiềm tàng.
1.3.7 Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu
Vốn đầu tư của chủ sở hữu của Công ty được ghi nhận theo số vốn thực góp của
chủ sở hữu.
1.3.8 Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán sản phẩm được
ghi nhận là giá trị hàng hóa đã bán, đã phát hành hoá đơn GTGT, được khách hàng
chấp nhận thanh toán không kể đã thu được tiền hay chưa, phù hợp với 05 điều kiện ghi
nhận doanh thu quy định tại Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 - “Doanh thu và thu
nhập khác”.
1.3.9 Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận thuế
- Thuế giá trị gia tăng (GTGT)- theo phương pháp khấu trừ
Công ty áp dụng việc kê khai, tính thuế GTGT theo hướng dẫn của luật thuế hiện hành
với mức thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, phế liệu thu hồi là 10%
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
SV: Phạm Thùy Trang _ MSV: 06A11428N
5
Báo cáo thực tập Khoa Kế toán
Công ty áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25% trên lợi nhuận
chịu thuế.
Theo quy định tại Mục II ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ và Điểm 1 Mục III Phần E Thông tư 128/2003/TT - BTC
ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ - CP
ngày 22/12/2003 (nay là Điểm 1 Mục IV Phần E Thông tư 134/2007/TT - BTC ngày 23
tháng 11 năm 2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2007/NĐ - CP ngày 14 tháng
01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN) thì Công ty
được áp dụng mức thuế suất 10% trong thời hạn 15 năm kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt
động kinh doanh và thuộc diện được miễn thuế trong 03 năm kể từ khi có thu nhập chịu
thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 07 năm tiếp theo. Năm 2009 là đầu tiên Công
ty được giảm 50% số thuế Thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
- Thuế khác
Các loại thuế, phí khác doanh nghiệp thực hiện kê khai và nộp cho cơ quan thuế địa
phương theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
1.3.10 Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận giá vốn hàng bán
Giá vốn bán các loại sản phẩm được ghi nhận và tập hợp theo chi phí thực tế phát
sinh để hoàn thành sản phẩm.
2. Kế toán vốn bằng tiền:
• Kế toán vốn bằng tiền có các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Phản ánh, ghi chép, đầy đủ, kịp thời, chính xác các nghiệp vụ có liên quan đến số
hiện có và số biến động của loại vốn bằng tiền.
- Kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng các loại vốn, đồng thời kiểm tra giám sát
việc chấp hành các quy định, các chế độ, các thủ tục đối với chúng.
- Cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cho yêu cầu quản lý của Ban Giám đốc.
• Vốn bằng tiền bao gồm:
- Tiền mặt tồn quỹ.
- Tiền gửi ngân hàng.
- Tiền đang chuyển
2.1) Kế toán tiền mặt:
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Bảng kiểm kê quỹ
- Phiếu nộp tiền
- Giấy đề nghị thanh toán
- Giấy đề nghị tạm ứng
* Sổ sách sử dụng:
- Sổ quỹ
- Các sổ kế toán tổng hợp ( sổ cái)
- Sổ chi tiết ( ngoại tệ)
2.1.1) Tài khoản kế toán sử dụng:
SV: Phạm Thùy Trang _ MSV: 06A11428N
6
Báo cáo thực tập Khoa Kế toán
Để phản ánh số hiện có và theo dõi tình hình tăng giảm của tiền mặt, kế toán sử
dụng tài khoản tiền mặt, số hiệu tài khoản 111 và được mở chi tiết tiểu khoản 1111 và
1112 theo dõi ngoại tệ
2.1.2) Một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu về tiền mặt
a) Thu tiền: Khi thực hiện công tác thu tiền, người nộp tiền điền đầy đủ nội dung nộp,
số tiền nộp, lý do nộp.. vào phiếu nộp tiền. Trên cơ sở đó, kế toán lập phiếu thu ghi rõ
ngày thu, nội dung thu, số tiền thu, đồng thời ghi đủ các chỉ tiêu theo quy định, có đủ
chữ ký xác nhận của các đối tượng theo hướng dẫn.
Kế toán ghi Nợ TK 111 (chi tiết 1111; 1112 )
Ghi Có các tài khoản liên quan: (511; 131; 112…)
Ví dụ 01
Ngày 15/4/2010 bán hàng cho Công ty TNHH Mai Hoa, hóa đơn GTGT, trị giá
bán chưa có thuế là 10.000.000đ, thuế GTGT 10%, thu bằng tiền mặt, khách hàng điền
nội dung, số tiền nộp vào phiếu nộp tiền ( Phụ lục 1). Kế toán lập phiếu thu 02 liên trực
tiếp trên phần mềm, 1 liên giao khách hàng, một lưu chứng từ ( Phụ lục 2). Trên phiếu
thu, kế toán hạch toán
Nợ TK 111(1): 11.000.000 đ
CóTK 511: 10.000.000 đ
Có TK 333(1): 1.000.000 đ
b) Chi tiền: Khi thực hiện chi tiền, kế toán căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng hoặc giấy
đề nghị thanh toán, lập phiếu chi ghi rõ ngày chi số tiền chi, mục đích chi…
Kế toán ghi Nợ các tài khoản liên quan ( 112; 141; 331; 334; 641; 642..)
Ghi Có: 111 (chi tiết 1111; 1112 )
Ví dụ 02
Ngày 16/04/2010, Trần Quốc Bình tạm ứng tiền mua vật tư 15.000.000đ, trên cơ
sở giấy đề nghị tạm ứng (Phụ lục 03) đã được ký duyệt, kế toán lập phiếu chi (Phụ lục
4) trực tiếp trên phần mềm và thực hiện in 02 liên, một giao cho người tạm ứng, một lưu
trữ chứng từ. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 141: 15.000.000đ – Chi tiết Trần Quốc Bình
Có TK 1111: 15.000.000đ
* Tất cả các phiếu thu, phiếu chi sau khi đã đủ chữ ký theo quy định, được chuyển tới
thủ quỹ để thực hiện giao nhận tiền. Thủ quỹ có trách nhiệm ghi sổ quỹ tiền mặt ( ghi
chép bằng tay)và giữ toàn bộ liên lưu phiếu thu, chi để cuối ngày bàn giao đối chiếu với
kế toán thanh toán.
c) Kiểm kê, đối chiếu quỹ: Cuối ngày làm việc trên cơ sở các chứng từ thu chi trong
ngày, phát sinh nợ, có của tài khoản 111, sổ quỹ tiền mặt, kế toán thanh toán và thủ quỹ
tiến hành đối chiếu xác nhận số tiền đã thu, chi. Toàn bộ chứng từ thu chi sau xác nhận
được giao trả lại cho kế toán thanh toán để đóng tập và lưu trữ chứng từ.
Cuối tuần, kế toán thanh toán cùng với thủ quỹ tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt,
việc kiểm kê được ghi chép bằng biên bản kiểm kê quỹ, có xác nhận của Kế toán trưởng
( Phụ lục 4)
2.2) Kế toán tiền gửi ngân hàng
Tiền gửi ngân hàng là tiền Việt Nam.
2.2.1) Chứng từ kế toán sử dụng:
SV: Phạm Thùy Trang _ MSV: 06A11428N
7
Báo cáo thực tập Khoa Kế toán
- Giấy báo nợ.
- Giấy báo có.
- Bản sao kê của ngân hàng.
- Ủy nhiệm chi, séc, giấy rút tiền mặt
2.2.2) Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của tiền gửi, kế toán sử dụng tài khoản
tiền gửi: TK 1121 phản ánh tiền gửi là VNĐ, TK1122 phản ánh tiền gửi là ngoại tệ
2.2.3) Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về ngân hàng:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan tới nghiệp vụ ngân hàng,
hạch toán định khoản ghi sổ kế toán:
Đối với bên Nợ TK 112 là toàn bộ các phát sinh dựa trên các báo Có của ngân
hàng sau khi đã kiểm tra, đối chiếu.
Đối với bên Có TK 112 là toàn bộ phát sinh dựa trên báo Nợ của ngân hàng và
các chứng từ liên quan như ủy nhiệm chi, giấy rút tiền, séc…
Ví dụ 03
Giấy báo Có (Phụ lục 5) ngày 10/4/2010 Công ty cấp thoát nước miền Bắc
VIWASEEN chuyển thanh toán tiền hàng 1.500.000.000đ, căn cứ báo Có trên, kế toán
hạch toán:
Nợ TK 112(1): 1.500.000.000 đ
Có TK 131 (VIWASEEN): 1.500.000.000 đ
Giấy báo nợ (Phụ lục 6), ngày 12/4/210 Công ty dùng UNC trả nợ cho Công ty
TNHH Chemical, số tiền là 465.000.000đ. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 331 ( CTY TNHH Chemmical): 465.000.000 đ
Có TK 112(1): 465.000.000 đ
3.Kế toán Tài sản cố định.
3.1) Nguyên tắc ghi nhận và phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình
Tài sản cố định hữu hình được ghi nhận theo nguyên giá, được phản ánh trên
Bảng cân đối kế toán theo các chỉ tiêu nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
Việc ghi nhận và phương pháp khấu hao tài sản cố định hữu hình thực hiện theo
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 - Tài sản cố định hữu hình, Quyết định số 15/2006/
QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính và Quyết định 206/2003/QĐ - BTC ngày
12 tháng 12 năm 2003 về ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố
định.
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản
chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế và các chi phí liên quan trực tiếp
đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá tài sản cố định do các nhà thầu xây dựng bao gồm giá trị công trình
bàn giao, các chi phí liên quan trực tiếp và lệ phí trước bạ (nếu có).
Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng nguyên
giá của tài sản khi các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai.
Các chi phí phát sinh không thỏa mãn được điều kiện trên được Công ty ghi nhận vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Kế toán TSCĐ hữu hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và
mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty gồm:
SV: Phạm Thùy Trang _ MSV: 06A11428N
8
Báo cáo thực tập Khoa Kế toán
Loại tài sản cố định Thời gian khấu hao <năm>
- Nhà cửa vật kiến trúc
- Phương tiện vận tải
- Máy móc thiết bị
- Thiết bị dụng cụ quản lý
- Tài sản cố định khác
4 - 15
6 - 7
2 - 8
3
2 - 5
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng đối với nhà cửa vật
kiến trúc, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, thiết bị dụng cụ quản lý.
3.2) Nguyên tắc ghi nhận và phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình
Tài sản cố định vô hình của Công ty là phần mềm kế toán.
Việc ghi nhận Tài sản cố định vô hình và Khấu hao tài sản cố định thực hiện theo
chuẩn mực kế toán số 04 - Tài sản cố định vô hình, Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính và Quyết định 206/2003/QĐ - BTC ngày 12 tháng 12
năm 2003.
Tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo nguyên giá, được phản ánh trên Bảng
cân đối kế toán theo các chỉ tiêu nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng đối với tài sản cố định vô
hình. Tài sản cố định vô hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và
mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty gồm:
Loại tài sản cố định Thời gian khấu hao <năm>
- Phần mềm kế toán 02
* Giá trị còn lại của tài sản được xác định dựa trên nguyên giá của tài sản, trừ giá trị hao
mòn lũy kế đến thời điểm xác định giá trị còn lại.
Ví dụ 04
Tháng 1 năm 2009, Công ty nhập từ Trung Quốc 01 máy phun sơn tự động, tại tờ
khai Hải quan hàng nhập khẩu ghi giá trị hàng nhập 15.000USD, tỷ giá ngoại tệ theo
công bố liên ngân hàng cùng thời điểm nhập là 17.500Đ/ 1USD, thuế nhập khẩu 5%
13.125.000đ, thuế GTGT hàng nhập khẩu 27.562.500đ chi phí vận chuyển tư cửa khẩu
Hữu Nghị - Lạng sơn về đến Công ty là 4.500.000đ trước thuế GTGT, thuế VAT
225.000đ. Chi phí lắp đặt, chạy thử được tính là 1.800.000đ Kế toán xác định nguyên
giá của tài sản này là:
Nguyên giá = 15.000USDx17.500đ +27.562.500 + 4.500.000+1.800.000+13.125.000đ
= 544.425.000 đ
Máy phun sơn trên được hoàn thành việc lắp đặt đưa vào sử dụng từ tháng 2 năm
2009 và được tính khấu hao trong vòng 5 năm. Với phương pháp khấu hao theo đường
thẳng, mỗi tháng, tài sản đên sẽ được tính khâu hao phân bổ vào chi phí như sau:
Mức khấu hao tháng: 544.425.000 = 9.073.750 đ
5x12 tháng
Cuối tháng 8/2009 khi xác định gía trị còn lại của máy phun sơn:
Giá trị còn lại = 544.425.000 - 9.073.750x7= 471.835.000 (đ)
3.3 ) Kế toán tổng hợp TSCĐ.
3.3.1) Kế toán tổng hợp tăng tài sản cố định
a) Chứng từ sử dụng:
SV: Phạm Thùy Trang _ MSV: 06A11428N
9
Báo cáo thực tập Khoa Kế toán
- Hợp đồng mua bán TSCĐ
- Tờ khai Hải quan( với tài sản nhập ngoại)
- Biên bản bàn giao TSCĐ
- Phiếu chi
- Hóa đơn GTGT (liên 2)
b) Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 211 và một số tài khoản có liên quan
để hạch toán. Tài khoản 211 được mở chi tiết:
2111: Nhà cửa vật kiến trúc
2112: Phương tiện vận tải
2113: Máy móc thiết bị
2114: Trang thiết bị quản lý
2118: Tài sản khác
Cùng ví dụ số 04 khi đưa tài sản vào sử dụng. kế toán hạch toán ghi nhận tăng tài
sản cố định:
Nợ TK 211(3): 281.925.000đ
Nợ TK 133(2): 225.000đ
Có TK 331( XIMENOMI): 15.000USDx17.500đ=262.500.000đ (ghi đơn USD)
Có TK 331( Công ty Vận tải Toàn Cầu): 4.725.000đ
Có TK 333(3): 13.125.000đ thuế nhập khẩu
Có TK1111: 1.800.000đ – Chi phí lắp đặt, chaỵ thử
Đồng thời hạch toán tiền thuế GTGT tài sản nhập ngoại:
Nợ TK133(2): 13.125.000đ - Thuế GTGT khấu trừ mua sắm tài sản
Có TK 333(12) 13.125.000đ- Thuế GTGT phải nộp hàng nhập khẩu
* Khi nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu vào kho bạc, kế toán hạch toán:
Nợ TK333(12): 13.125.000đ
Có TK 1111: 13.125.000đ
3.3.2) Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ
a) Chứng từ sử dụng:
- Giấy đề nghị
- Hợp đồng kinh tế
- Biên bản thanh lý, nhượng bán
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo Nợ, giấy báo Có
b) Ví dụ 05
Tháng 12 năm 2009, do không có nhu cầu sử dụng, Công ty bán thanh lý xe ô tô
Mazda với giá bán 81.000.000đ đã bao gồm 5% thuế VAT và thu luôn bằng tiền mặt.
Nguyên giá tài sản 380.000.000đ, lũy kế khấu hao đến thời điểm thanh lý 316.666.667đ.
Khi đó kế toán hạch toán:
Nợ TK 111: 81.000.000đ
Có TK 711: 77.142.857đ
Có TK 333 (3331): 3.857.143đ
Đồng thời hạch toán:
Nợ TK 214 : 316.666.667đ
SV: Phạm Thùy Trang _ MSV: 06A11428N
10
Báo cáo thực tập Khoa Kế toán
Nợ TK 811: 63.333.333đ
Có TK 211(2): 380.000.000đ
3.3.3) Kế toán khấu hao TSCĐ:
a) Chứng từ sử dụng:
Bảng tính và phân bổ khấu hao
b) Ví dụ:
Trở lại ví dụ 04 với máy phun sơn ở trên, trong bảng tính và phân bổ khấu hao
hàng tháng, mức khấu hao tính cho tài sản này được xác định như sau:
Mức khấu hao tháng: 281.925.000 = 4.698.750đ
5x12 tháng 18
Tài sản này phục vụ sản xuất tại phân xưởng, cuối mỗi tháng, kế toán hạch toán:
Nợ TK 627(4): Giá trị theo bảng tính khấu hao (trong đó có 4.698.750đ)
Có TK 214(1) : Giá trị theo bảng tính khấu hao (trong đó có 4.698.750đ)
3.3.4) Kế toán sửa chữa TSCĐ:
a) Chứng từ sử dụng:
- Bảng thanh toán tiền cho thợ sửa chữa
- Hợp đồng thuê sửa chữa
- Biên bản xác nhận hiện trạng
- Biên bản nghiệm thu và bàn giao TSCĐ
- Hóa đơn thuế GTGT
- Phiếu chi, giấy báo Nợ
b) Ví dụ 06
Tháng 4 năm 2010, Công ty có bão dưỡng định kỳ ô tô tải chở hàng. Chi phí bảo
dưỡng trước thuế 41.000.000đ thuế VAT 4.100.000đ. Kế toán hạch toán vào sổ:
Nợ TK 142: 41.000.000đ
Nợ TK 133(1): 4.100.000đ
Có TK 331: 45.100.000đ – Trung tâm bảo dưỡng ô tô số 4
Đối với sửa chữa lớn tài sản cố định nhằm kéo dài tuổi thọ và làm tăng công suất
hoạt động của tài sản, kế toán tập hợp chi phí sửa chữa lớn vào TK 241(3), khi hoàn
thành công việc sửa chữa, đưa tài sản vào sử dụng, kế toán ghi
Nợ TK 211 (toàn bộ chi phí sửa chữa lớn)
Có TK 241(3)
4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Sơ đồ hạch toán (Sơ đồ 4+5)
4.1 Các hình thức trả lương và phương pháp tính lương
Công ty áp dụng các hình thức tiền lương sau: lương theo thời gian và lương khoán
theo sản phẩm.
4.1.1) Đối với lương theo thời gian:
Công ty áp dụng hình thức lương này cho bộ phận văn phòng như: Hành chính, kế
toán, trả lương theo hình thức này được căn cứ vào hệ số theo thang bậc lương và theo
quy định. Cụ thể:
Mức lương tối thiếu x hệ số +Z
Mức lương chính = x số ngày làm việc
22
SV: Phạm Thùy Trang _ MSV: 06A11428N
11