Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Cổ phần may Việt Tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.09 KB, 60 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
MỤC LỤC
SV: Đoàn Văn Duẩn Lớp: Quản lý Kinh tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
LỜI NÓI ĐẦU
Trong cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung trước đây, mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều tuân theo kế hoạch của nhà nước.
Ba vấn đề cơ bản của sản xuất kinh doanh là: sản xuất cái gì? sản xuất như thế
nào? và sản xuất cho ai? đều do nhà nước chỉ định sẵn nên doanh nghiệp
không có quyền quyết định. Chính vì vậy mà hiệu quả sản xuất kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp không thực sự được quan tâm, chú trọng đến.
Từ năm 1986, nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường thì các
doanh nghiệp phải tự chủ về mặt tài chính, tự xây dựng phương án sản xuất
kinh doanh, tự tìm đầu vào và đầu ra cho sản phẩm, tự chịu trách nhiệm về
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Hơn thế nữa năm 2007,
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã mở ra vô số cơ
hội kinh doanh nhưng cũng tiềm ẩn không ít nguy cơ đối với mỗi doanh
nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong quy luật cạnh tranh
khắc nghiệt của cơ chế thị trường thì phải sử dụng các nguồn lực của mình
một cách có hiệu quả nhất. Thực chất của quá trình này là nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là kết quả của quá trình lao động của con
người, là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh,
nó giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển, là nguồn mang lại thu nhập cho
người lao động, là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất xã hội. Do đó việc
nghiên cứu và tìm cách nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là đòi hỏi tất
yếu đối với mỗi doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của hiệu quả sản xuất kinh doanh,
với những kiến thức đã tích lũy được cùng với quá trình thực tập ở Công ty
Cổ phần may Việt Tiến em đã chọn đề tài “ Một số giải pháp nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Cổ phần may Việt Tiến ” làm chuyên đề


nghiên cứu của mình.
SV: Đoàn Văn Duẩn Lớp: Quản lý Kinh tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Những nội dung lý luận về hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Cổ
phần may Việt Tiến hiện nay
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh ở Công ty Cổ phần may Việt Tiến hiện nay
Chuyên đề này được hoàn thành dưới sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của
PGS.TS Mai Văn Bưu cùng toàn thể cán bộ, công nhân viên của Công ty Cổ
phần may Việt Tiến. Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Đoàn Văn Duẩn Lớp: Quản lý Kinh tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
CHƯƠNG I:
NHỮNG NỘI DUNG LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Để đưa ra khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh ta sẽ đi tìm hiểu
khái niệm về hiệu quả và hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện
các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả
đó trong những điều kiện kinh tế nhất định.
Nếu ký hiệu:
K là kết quả nhận được theo hướng mục tiêu đó bằng các đơn vị
khác nhau
C là chi phí bỏ ra được đo bằng các đơn vị khác nhau
H là hiệu quả

Thì ta có công thức hiệu quả chung là:
H=K-C (Hiệu quả tuyệt đối)
H=K/C (Hiệu quả tương đối)
Hiệu quả được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau vì vậy hình thành nhiều
khái niệm khác nhau.
Xét về khía cạnh kinh tế của một hiện tượng (một quá trình) thì ta có
định nghĩa: Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (một quá trình) kinh tế là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài
lực, vật lực, nguồn vốn) để đạt được mục tiêu xác định.
Xét theo góc độ chủ thể nhận được kết quả (lợi ích) và bỏ chi phí để có
được kết quả đó là doanh nghiệp thì ta có định nghĩa: Hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
SV: Đoàn Văn Duẩn Lớp: Quản lý Kinh tế 49B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
các nguồn lực (lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn…) nhằm
đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh cho ta biết mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế
mà doanh nghiệp nhận được và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có
được lợi ích đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của
các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường như hiện nay.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu quả trong
hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn…) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp – mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận.
Tuy nhiên để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả của hoạt động sản

xuất kinh doanh cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Trước hết, hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh
doanh nhất định. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp có thể là những đại lượng cân đong đo đếm được như: số sản phẩm
tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần… và cũng có thể là các đại
lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như: uy
tín của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm… Như thế kết quả bao giờ cũng là
mục tiêu của doanh nghiệp. Và kết quả còn phản ánh quy mô sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nữa.
- Trong khi đó theo công thức H=K/C người ta sử dụng cả hai chỉ tiêu là
kết quả (đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Trong lý thuyết và thực tế quản trị kinh doanh cả hai chỉ
tiêu kết quả và chi phí đều có thể xác định bằng đơn vị hiện vật và đơn vị giá
trị. Tuy nhiên, sử dụng đơn vị hiện vật để xác định hiệu quả kinh tế sẽ vấp
phải khó khăn là giữa đầu vào và đầu ra không có cùng một đơn vị đo lường
SV: Đoàn Văn Duẩn Lớp: Quản lý Kinh tế 49B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
còn việc sử dụng đơn vị giá trị luôn luôn đưa các đại lượng khác nhau về
cùng một đơn vị đo lường là tiền tệ. Hơn nữa việc xác định hiệu quả kinh
doanh cũng rất phức tạp bởi kết quả kinh doanh và hao phí nguồn lực đầu vào
gắn với một thời kỳ cụ thể nào đó rất khó xác định một cách chính xác.
1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp biểu hiện ở những lý do sau đây:
- Thứ nhất: nguồn tài nguyên ngày càng khan hiếm. Trước kia, dân cư
còn ít mà của cải trên trái đất lại phong phú, chưa bị cạn kiệt vì khai thác sử
dụng. Khi đó loài người chỉ chú ý phát triển kinh tế theo chiều rộng: tăng

trưởng kết quả sản xuất trên cơ sở gia tăng các yếu tố sản xuất như: tư liệu sản
xuất, đất đai… Nhưng thực tế, mọi nguồn tài nguyên trên trái đất như đất đai,
khoáng sản, hải sản, lâm sản… đều là hữu hạn và ngày càng khan hiếm, cạn
kiệt do con người khai thác và sử dụng chúng. Và với dân số gần bảy tỷ người
như hiện tại đòi hỏi con người phải nghĩ đến việc lựa chọn kinh tế, khan hiếm
tăng dẫn đến vấn đề kinh tế tối ưu ngày càng phải đặt ra nghiêm túc. Việc lựa
chọn kinh tế tối ưu ở đây chính là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mà
không cần sử dụng quá nhiều tài nguyên thiên nhiên.
- Thứ hai: khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển. Với sự phát triển của
kỹ thuật sản xuất thì càng ngày người ta càng tìm ra nhiều phương pháp khác
nhau để chế tạo sản phẩm. Kỹ thuật sản xuất phát triển cho phép với cùng
những nguồn lực đầu vào nhất định người ta có thể tạo ra rất nhiều loại sản
phẩm khác nhau. Điều này cho phép các doanh nghiệp có khả năng lựa chọn
kinh tế: lựa chọn sản xuất kinh doanh sản phẩm (cơ cấu sản phẩm) tối ưu. Lựa
chọn sản xuất kinh doanh tối ưu chính là sử dụng tối thiểu các nguồn lực đầu
vào để thu được lợi ích cao nhất. Vì vậy giúp doanh nghiệp có thể nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực.
- Thứ ba: sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong các cơ chế kinh
tế khác nhau là khác nhau.
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, việc lựa chọn kinh tế thường
không đặt ra cho cấp doanh nghiệp. Mọi quyết định kinh tế: sản xuất cái gì?
sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? đều được giải quyết từ một trung
SV: Đoàn Văn Duẩn Lớp: Quản lý Kinh tế 49B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
tâm duy nhất là Nhà nước. Doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình theo sự chỉ đạo từ trung tâm đó và vì thế mục tiêu cao
nhất của doanh nghiệp là hoàn thành kế hoạch mà Nhà nước giao. Do những
hạn chế nhất định của cơ chế kế hoạch hóa tập trung mà không phải chỉ là các
doanh nghiệp ít quan tâm tới hiệu quả hoạt động kinh tế của mình mà trong

nhiều trường hợp các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch bằng mọi giá.
Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề cơ bản của sản xuất
dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác. Các
doanh nghiệp phải tự chủ về mặt tài chính, tự xây dựng phương án sản xuất
kinh doanh, tự tìm đầu vào và đầu ra cho sản phẩm, tự chịu trách nhiệm về
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Lúc này mục tiêu lợi nhuận
trở thành một trong những mục tiêu quan trọng nhất của hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Mặt khác trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải cạnh
tranh để tồn tại và phát triển. Trong cuộc cạnh tranh đó có nhiều doanh nghiệp
trụ vững, phát triển sản xuất nhưng không ít doanh nghiệp đã bị thua lỗ, giải
thể, phá sản. Những doanh nghiệp nào biết cách nâng cao chất lượng hàng
hóa, giảm chi phí sản xuất, nâng cao uy tín… nhằm tiến tới mục tiêu tối đa lợi
nhuận sẽ có cơ hội tồn tại và phát triển. Ngược lại sẽ bị thị trường loại bỏ và
đào thải. Các doanh nghiệp phải có được lợi nhuận và đạt được lợi nhuận
càng cao càng tốt. Do vậy, đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm của doanh nghiệp và
trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế thị trường.
1.2. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp của toàn doanh
nghiệp người ta thường dùng các chỉ tiêu sau:
* Chỉ tiêu sức sản xuất của một đồng chi phí: cho biết một đồng chi phí kinh
doanh bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
Sức sản xuất của
một đồng chi phí
=
Tổng doanh thu trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ

SV: Đoàn Văn Duẩn Lớp: Quản lý Kinh tế 49B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
* Chỉ tiêu sức sản xuất của một đồng vốn kinh doanh: cho biết một đồng vốn
kinh doanh bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
Sức sản xuất của một
đồng vốn kinh doanh
=
Tổng doanh thu trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
* Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí: cho biết một đồng chi phí kinh doanh bỏ ra
sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Doanh lợi theo chi
phí
=
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
* Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh: cho biết một đồng vốn kinh doanh
bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Doanh lợi theo
vốn kinh doanh
=
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
1.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp người ta
thường dùng hai chỉ tiêu sau:
* Chỉ tiêu năng suất lao động: cho biết bình quân một lao động trong một kỳ
kinh doanh sẽ có khả năng đóng góp sức mình vào sản xuất để thu lại được
bao nhiêu giá trị sản lượng cho doanh nghiệp.

Năng suất lao
động
=
Tổng doanh thu trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
* Chỉ tiêu sức sinh lời bình quân của lao động: cho biết bình quân một lao
động trong một kỳ kinh doanh làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Sức sinh lời bình
quân của lao động
=
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
1.2.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
SV: Đoàn Văn Duẩn Lớp: Quản lý Kinh tế 49B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
* Chỉ tiêu sức sinh lời vốn cố định: cho biết một đồng vốn cố định tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Sức sinh lời
vốn cố định
=
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Vốn cố định trong kỳ
* Chỉ tiêu sức sản xuất vốn cố định: cho biết một đồng vốn cố định đem lại
bao nhiêu đồng doanh thu.
Sức sản xuất
vốn cố định
=
Tổng doanh thu trong kỳ
Vốn cố định trong kỳ

* Chỉ tiêu sức sinh lời vốn lưu động: cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Sức sinh lời
vốn lưu động
=
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Vốn lưu động trong kỳ
* Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động: cho biết vốn lưu động được quay bao
nhiêu lần trong kỳ.
Số vòng quay
vốn lưu động
=
Tổng doanh thu trong kỳ
Vốn lưu động trong kỳ
1.2.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội
* Nộp ngân sách:
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải
có nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước dưới hình thức là các loại thuế như thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế xuất khẩu (với các
đơn vị xuất nhập khẩu), thuế tiêu thụ đặc biệt… Nhà nước sẽ sử dụng những
khoản thu này để đầu tư cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và các lĩnh
vực phi sản xuất, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân.
* Việc làm:
SV: Đoàn Văn Duẩn Lớp: Quản lý Kinh tế 49B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
Nước ta cũng giống như các nước đang phát triển, hầu hết là các nước
nghèo, tình trạng yếu kém về kỹ thuật sản xuất và nạn thất nghiệp còn phổ
biến. Để tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động và nhanh chóng thoát
khỏi nghèo nàn, lạc hậu đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi đưa ra những

biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất,
tạo công ăn việc làm cho người lao động.
* Thu nhập:
Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho người lao động đòi hỏi các doanh
nghiệp phải làm ăn có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của người lao
động. Xét trên phương diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của người dân
được thể hiện qua các chỉ tiêu như gia tăng thu nhập quốc dân bình quân trên
đầu người, gia tăng đầu tư xã hội, mức tăng trưởng phúc lợi xã hội…
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.3.1. Nhân tố khách quan
Đó là những nhân tố tác động từ môi trường bên ngoài, chúng có ảnh
hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nhân tố khách quan gồm:
* Môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật… Mọi quy định
pháp luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì môi trường pháp lý tạo ra “sân
chơi” để các doanh nghiệp cùng tham gia kinh doanh, vừa cạnh tranh lại vừa
hợp tác với nhau nên việc tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh là rất quan
trọng. Một môi trường pháp lý lành mạnh vừa tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh của mình lại vừa điều
chỉnh các hoạt động kinh tế vi mô theo hướng không chỉ chú ý đến kết quả và
hiệu quả riêng mà còn phải chú ý đến lợi ích của các thành viên khác trong xã
hội. Môi trường pháp lý đảm bảo tính bình đẳng của mọi loại hình doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh, cạnh tranh với nhau một cách lành mạnh, mỗi
doanh nghiệp buộc phải chú ý đến phát triển các nhân tố nội lực, ứng dụng
các thành tựu khoa học kỹ thuật và khoa học quản trị tiên tiến để tận dụng
SV: Đoàn Văn Duẩn Lớp: Quản lý Kinh tế 49B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu

được các cơ hội bên ngoài nhằm phát triển kinh doanh của mình, tránh những
đổ vỡ không cần thiết, có hại cho xã hội.
* Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Trước hết phải kể đến các
chính sách đầu tư, chính sách phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu…Các
chính sách kinh tế vĩ mô này tạo ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển
của từng ngành, từng vùng kinh tế cụ thể do đó tác động trực tiếp đến kết
quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các
ngành, vùng kinh tế nhất định.
Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, các cơ quan Nhà nước
làm tốt công tác dự báo để điều tiết đúng đắn các hoạt động đầu tư, không
để ngành hay vùng kinh tế nào phát triển theo xu hướng cung vượt cầu.
Việc thực hiện tốt sự phát triển độc quyền, kiểm soát độc quyền, tạo ra môi
trường cạnh tranh bình đẳng, việc không phân biệt đối xử giữa doanh
nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân, việc xử lý tốt các quan hệ kinh
tế đối ngoại, quan hệ tỷ giá hối đoái, việc đưa ra các chính sách thuế phù
hợp… đều sẽ tác động tích cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp có liên quan.
* Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng:
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống
thông tin liên lạc, điện, nước… cũng như sự phát triển của giáo dục và đào tạo
đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp.
Doanh nghiệp kinh doanh ở khu vực có hệ thống giao thông tốt, điện
nước đầy đủ, thông tin liên lạc phát triển, trình độ dân trí cao… sẽ có điều
kiện phát triển sản xuất, tăng năng suất, giảm chi phí kinh doanh, tăng khả
năng tiêu thụ sản phẩm… từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ngược lại, ở những vùng nông thôn, miền núi, cơ sở hạ tầng yếu kém sẽ làm
hạn chế khả năng sản xuất, mua bán hàng hóa… Từ đó làm giảm hiệu quả của

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Đoàn Văn Duẩn Lớp: Quản lý Kinh tế 49B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
1.3.2. Nhân tố chủ quan
Đó là những nhân tố bên trong của doanh nghiệp như: lao động và tiền
lương, kỹ thuật và công nghệ, tình hình tài chính, yếu tố quản trị doanh
nghiệp, văn hóa doanh nghiệp
* Lao động và tiền lương:
Lao động là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào
mọi hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu người lao động có đủ
trình độ để sử dụng máy móc thì góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất. Còn
trình độ của người lao động hạn chế thì cho dù máy móc thiết bị hiện đại đến
đâu cũng không mang lại năng suất cao, gây tốn kém tiền của mua sắm thiết
bị. Do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó tiền lương và thu nhập của người lao động cũng ảnh hưởng
trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì tiền lương là
một bộ phận cấu thành lên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đồng thời nó còn tác động tới tâm lý của người lao động trong doanh nghiệp.
* Kỹ thuật và công nghệ:
Kỹ thuật và công nghệ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào áp dụng kỹ thuật và
công nghệ tiên tiến, doanh nghiệp đó sẽ có lợi thế cạnh tranh. Ngày nay vai
trò của kỹ thuật và công nghệ được các doanh nghiệp đánh giá cao. Để nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải không
ngừng đầu tư vào lĩnh vực này, nhất là đầu tư cho nghiên cứu và phát triển.
* Tình hình tài chính:
Tình hình tài chính của doanh nghiệp tác động rất mạnh tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh
hưởng trực tiếp đến uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động sản xuất

kinh doanh, tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh
hưởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí bằng cách chủ động khai thác sử
dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào.
SV: Đoàn Văn Duẩn Lớp: Quản lý Kinh tế 49B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
* Yếu tố quản trị doanh nghiệp:
Càng ngày yếu tố quản trị càng đóng vai trò quan trọng đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị tác động đến việc xác
định hướng đi đúng đắn cho doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh ngày
càng biến động. Chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên và
quan trọng nhất quyết định sự thành công, hiệu quả kinh doanh cao hay thất
bại của một doanh nghiệp.
Muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh
tranh. Các lợi thế về chất lượng và sự khác biệt hóa sản phẩm, giá cả và tốc
độ cung ứng đảm bảo cho doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh phụ
thuộc vào nhãn quan và khả năng quản trị của các nhà quản trị. Đến nay
người ta cũng khẳng định ngay cả đối với việc đảm bảo và ngày càng nâng
cao chất lượng sản phẩm của một doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng của
nhân tố quản trị chứ không chỉ là nhân tố kỹ thuật và công nghệ.
* Văn hóa doanh nghiệp:
Văn hoá doanh nghiệp có vị trí và vai trò rất quan trọng trong sự phát
triển của mỗi doanh nghiệp, bởi bất kỳ một doanh nghiệp nào nếu thiếu đi
yếu tố văn hoá, ngôn ngữ, tư liệu, thông tin nói chung thì doanh nghiệp đó
khó có thể đứng vững và tồn tại được. Trong khuynh hướng xã hội ngày nay,
con người là một nguồn lực của một doanh nghiệp mà văn hoá doanh nghiệp
là cái liên kết và nhân lên nhiều lần các giá trị của từng nguồn lực riêng lẻ.
Do vậy, có thể khẳng định văn hoá doanh nghiệp là tài sản vô hình của mỗi
doanh nghiệp.
1.4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

* Giảm chi phí đầu vào đến mức thấp nhất:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế
đạt được và chi phí bỏ ra của doanh nghiệp. Do đó để nâng cao hiệu quả kinh
doanh, doanh nghiệp cần giảm chi phí đầu vào đến mức thấp nhất.
Có rất nhiều loại chi phí như: chi phí sản xuất, chi phí lưu thông sản
phẩm, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp… Yêu cầu đặt ra ở đây
là phân loại chi phí một cách rõ ràng kết hợp với việc giảm các loại chi phí
SV: Đoàn Văn Duẩn Lớp: Quản lý Kinh tế 49B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
một cách hợp lý sẽ góp phần hạ giá thành sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường. Qua đó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
* Tập trung nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị trường:
Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau để
tồn tại và phát triển. Doanh nghiệp nào nắm bắt nhanh chóng, kịp thời, chính
xác và đầy đủ các nhu cầu của thị trường sẽ có điều kiện đưa ra các biện pháp
kinh doanh phù hợp. Từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp
mình. Để nắm được thông tin về thị trường doanh nghiệp cần phải:
- Tổ chức hợp lý công tác thu thập thông tin từ các loại thị trường
- Phân tích và xử lý chính xác, nhanh chóng các thông tin đã thu thập được.
Qua đó doanh nghiệp sẽ xác định được chiến lược kinh doanh phù hợp:
thị trường nào có triển vọng, khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường, việc
đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng…
* Tăng cường quản trị chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp:
Sau khi nghiên cứu các thông tin về thị trường, doanh nghiệp sẽ đi xây
dựng chiến lược kinh doanh. Cần lưu ý một số điểm khi xây dựng:
- Chiến lược kinh doanh phải gắn với thị trường: các doanh nghiệp xây
dựng chiến lược kinh doanh trên cơ sở điều tra, nghiên cứu nhu cầu thị trường
và khai thác tối đa các thời cơ, các thuận lợi, các nguồn lực để sản xuất ra các

sản phẩm với số lượng, chất lượng, chủng loại và thời hạn thích hợp. Việc
xây dựng chiến lược kinh doanh phải làm tăng được thế mạnh của doanh
nghiệp, giành ưu thế cạnh tranh trên thị trường. Chiến lược phải thể hiện tính
linh hoạt cao và vì thế xây dựng chiến lược không chỉ đề cập đến những vấn
đề khái quát mà còn phải có những vấn đề cụ thể nữa.
- Khi xây dựng chiến lược kinh doanh phải tính đến vùng an toàn trong
kinh doanh, hạn chế rủi ro tới mức tối thiểu.
- Trong chiến lược kinh doanh cần xác định mục tiêu then chốt, vùng
kinh doanh chiến lược và những điều kiện cơ bản để đạt được mục tiêu đó.
- Chiến lược kinh doanh phải thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa hai loại
chiến lược: chiến lược kinh doanh chung (những vấn đề tổng quát bao trùm
SV: Đoàn Văn Duẩn Lớp: Quản lý Kinh tế 49B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
có tính chất quyết định) và chiến lược kinh doanh bộ phận (những vấn đề
mang tính chất bộ phận như chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cả, chiến
lược tiếp thị, chiến lược giao tiếp khuyếch trương…)
Xây dựng xong chiến lược, doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm đến
quá trình triển khai thực hiện chiến lược. Khi làm tốt hai việc này thì doanh
nghiệp sẽ nắm được thế chủ động trong sản xuất kinh doanh.
* Nâng cao khả năng quản lý tổ chức trong doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lựa chọn
cho mình một cơ cấu tổ chức quản lý riêng. Thực tế cho thấy nhiều doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản, chậm phát triển là do cơ cấu tổ chức quản lý
chưa hợp lý, chưa phù hợp với thực tiễn. Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh
nghiệp là làm sao tìm cho mình một cơ cấu tổ chức quản lý tối ưu. Có khá
nhiều cơ cấu tổ chức quản lý khác nhau: cơ cấu tổ chức đơn giản, cơ cấu tổ
chức theo chức năng, cơ cấu tổ chức theo sản phẩm, cơ cấu tổ chức theo
khách hàng, cơ cấu tổ chức theo địa dư, cơ cấu tổ chức theo đơn vị chiến
lược, cơ cấu tổ chức theo quá trình, cơ cấu tổ chức theo các dịch vụ hỗ trợ, cơ

cấu tổ chức ma trận. Mỗi cơ cấu tổ chức quản lý khi được chọn phải giải
quyết tốt các vấn đề về quản lý: tài chính, nhân lực, marketing, sản xuất, chất
lượng, nghiên cứu và phát triển.
Việc quản lý tài chính phải chú ý đến các kế hoạch tài chính ngắn hạn và
dài hạn đồng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động của doanh nghiệp. Lập
kế hoạch tài chính sẽ cho phép quyết định lượng nguyên liệu thô doanh
nghiệp có thể mua, sản phẩm doanh nghiệp có thể sản xuất và khả năng doanh
nghiệp có thể tiếp thị, quảng cáo để bán sản phẩm ra thị trường. Kế hoạch tài
chính ngắn hạn là việc lập kế hoạch về lợi nhuận và ngân quỹ doanh nghiệp
trong khi kế hoạch dài hạn thường mang tính chiến lược và liên quan đến việc
lập các mục tiêu tăng trưởng, doanh thu và lợi nhuận trong vòng từ ba đến
năm năm. Vốn hoạt động của doanh nghiệp gồm vốn cố định và vốn lưu
động. Các nhà quản lý phải luôn chú ý đến những thay đổi trong vốn hoạt
động, nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi và ảnh hưởng của sự thay đổi đó đối
với tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Việc quản lý nguồn nhân lực trong một doanh nghiệp phải chú ý đến
những vấn đề sau: hoạch định nguồn nhân lực, tuyển dụng và sử dụng, đào
SV: Đoàn Văn Duẩn Lớp: Quản lý Kinh tế 49B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
tạo và phát triển, thù lao và phúc lợi. Hoạch định nguồn nhân lực sẽ dự báo
được nhu cầu về nguồn nhân lực trong doanh nghiệp từ đó giúp cho doanh
nghiệp tuyển dụng những lao động mới. Sau đó doanh nghiệp phải có kế
hoạch trang bị kiến thức, kỹ năng cần thiết cho người lao động để hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao. Hơn nữa doanh nghiệp cũng phải chú ý đến thù lao
và phúc lợi cho người lao động. Doanh nghiệp phải đảm bảo hai yếu tố này
thì người lao động mới hăng say cống hiến cho doanh nghiệp.
Việc quản lý marketing phải chú ý tới việc nghiên cứu, phân tích thị
trường để tìm ra thị trường mục tiêu. Từ đó xác định khách hàng trọng tâm
của mình là ai và chiến lược cạnh tranh như thế nào cho hiệu quả. Doanh

nghiệp sẽ thực hiện những cải tiến về sản phẩm, giá, kênh truyền thông… để
giữ khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới, mở rộng thị trường.
Việc quản lý sản xuất góp phần làm cho doanh nghiệp thích ứng với
những thay đổi của môi trường, làm tăng năng suất lao động, đáp ứng tốt
yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm, sự tiện lợi trong cung cấp
sản phẩm. Vì vậy cần chú ý đến việc nghiên cứu và dự báo nhu cầu sản
phẩm từ đó thiết kế ra những sản phẩm, công nghệ mới. Sau đó doanh
nghiệp phải hoạch định năng lực sản xuất và bố trí sản xuất, lập các kế
hoạch nguồn lực sau đó giao nhiệm vụ cho từng bộ phận, từng người để
đảm bảo tiến độ thực hiện công việc. Trong quá trình thực hiện doanh
nghiệp luôn luôn phải kiểm tra hệ thống sản xuất của mình để có thể điều
chỉnh những thay đổi cho kịp thời.
Trong toàn bộ quá trình sản xuất của mình doanh nghiệp phải luôn chú
trọng đến vấn đề chất lượng của sản phẩm. Ngày nay có khá nhiều phương
pháp để quản lý chất lượng như: kiểm tra chất lượng, kiểm soát chất lượng
toàn diện (TQC), quản lý chất lượng toàn diện (TQM), hệ tiêu chuẩn ISO và
phương pháp SIX SIGMA. Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và hạn
chế riêng, phù hợp với từng doanh nghiệp khác nhau. Vì vậy mỗi doanh
nghiệp phải lựa chọn cho mình một phương pháp quản lý chất lượng cho phù
hợp. Tuy nhiên hiện nay hệ tiêu chuẩn ISO được sử dụng khá rộng rãi.
Quá trình nghiên cứu và phát triển ngày càng đóng vai trò quan trọng.
Nó giúp doanh nghiệp phát minh ra các kiến thức mới về sản phẩm, quy trình,
dịch vụ rồi ứng dụng các kiến thức đó vào cải tiến hoặc tạo ra sản phẩm, quy
SV: Đoàn Văn Duẩn Lớp: Quản lý Kinh tế 49B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
trình, dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Chính vì thế trong quá
trình quản lý nghiên cứu và phát triển, mỗi doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ
thể, từ đó đưa ra các phương án khác nhau, kiểm soát và điều hành các
phương án đó, lập ngân sách và các nguồn lực cho việc thực hiện các phương

án đó.
* Phát triển trình độ đội ngũ lao động, tạo động lực cho tập thể và cá nhân
người lao động:
Lao động sáng tạo của con người là yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh, là bộ mặt của doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp cần
chú ý đến những những vấn đề sau về đội ngũ nhân viên của mình:
- Các nhà quản trị hay giám đốc phải có kiến thức về công nghệ, khoa
học, về giao tiếp xã hội, về tâm lý, kinh tế, tổng hợp những tri thức của cuộc
sống và phải biết vận dụng kiến thức vào tổ chức, ra quyết định những công
việc trong thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp.
- Đội ngũ nhân viên phải có trình độ, họ phải biết sử dụng tốt các loại
máy móc thiết bị và có thể tiếp thu những công nghệ tiên tiến.
Doanh nghiệp cần bố trí, phân công lao động hợp lý sao cho phù hợp với
năng lực, sở trường và nguyện vọng của mỗi người. Doanh nghiệp cũng phải
thường xuyên bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ kinh doanh, trình độ tay nghề
của đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ sư, công nhân kỹ thuật để khai thác tối ưu
nguyên vật liệu, năng suất máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến…
Động lực tập thể và cá nhân người lao động là yếu tố quyết định tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Trong doanh nghiệp, động lực cho tập thể và cá
nhân người lao động chính là lợi ích, là lợi nhuận thu được từ sản xuất có hiệu
quả hơn. Doanh nghiệp cần giúp nhân viên nhận thức được rằng họ là một
phần của doanh nghiệp, công việc của họ góp phần tạo nên thành công của
doanh nghiệp, họ có thể phát triển và thành công với doanh nghiệp mình. Các
doanh nghiệp cần phân phối lợi nhuận thỏa đáng, đảm bảo công bằng, hợp lý,
thưởng phạt nghiêm minh. Doanh nghiệp cần có chế độ đãi ngộ thỏa đáng với
những nhân viên giỏi, trình độ tay nghề cao hoặc có thành tích, sáng kiến…
Đồng thời cũng cần nghiêm khắc xử lý những trường hợp vi phạm.
SV: Đoàn Văn Duẩn Lớp: Quản lý Kinh tế 49B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu

* Đổi mới kỹ thuật và công nghệ:
Ngày này khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển góp phần rất lớn vào
việc tăng năng suất lao động. Do vậy vấn đề đổi mới kỹ thuật công nghệ luôn
được các doanh nghiệp quan tâm. Tuy nhiên việc đổi mới kỹ thuật công nghệ
đòi hỏi phải có đầu tư lớn và thời gian dài. Vì vậy doanh nghiệp cần chú ý
những điểm sau:
- Dự đoán đúng cầu của thị trường và cầu của doanh nghiệp về loại sản
phẩm doanh nghiệp có ý định đầu tư phát triển. Dựa trên cầu dự đoán này
doanh nghiệp mới có những mục tiêu cụ thể trong đổi mới công nghệ.
- Lựa chọn công nghệ phù hợp. Các doanh nghiệp trên cơ sở mục tiêu
của sản xuất đã đề ra có những biện pháp đổi mới công nghệ phù hợp. Cần
tránh việc nhập công nghệ lạc hậu, lỗi thời gây thất thoát tiền của, ô nhiễm
môi trường…
Trong đổi mới công nghệ không thể không quan tâm đến vấn đề nghiên
cứu và phát triển. Thứ nhất là nghiên cứu sử dụng vật liệu mới và vật liệu
thay thế vì giá trị vật liệu thường chiếm tỷ trọng cao trong giá thành nhiều
loại sản phẩm, dịch vụ. Việc sử dụng nguyên vật liệu mới thay thế trong nhiều
trường hợp còn có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm.
Thứ hai là doanh nghiệp phải có sự đầu tư thích đáng cho công tác nghiên cứu
và phát triển công nghệ mới. Nếu doanh nghiệp tự giải quyết được vấn đề này
sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, doanh nghiệp phải chú ý đến vấn đề bảo quản máy móc thiết
bị. Việc máy móc luôn hoạt động đúng công suất sẽ giúp doanh nghiệp hoàn
thành kế hoạch sản xuất. Ngược lại, nếu máy móc bị hỏng hóc thì phải sửa
chữa, bảo dưỡng kịp thời tránh ảnh hưởng đến năng suất.
* Tăng cường mở rộng quan hệ cầu nối giữa doanh nghiệp với xã hội:
Ngày nay, với sự phát triển và mở rộng thị trường làm cho mối quan hệ
giữa doanh nghiệp với thị trường và doanh nghiệp với nhau ngày càng chặt
chẽ. Doanh nghiệp nào biết cách khai thác, sử dụng mối quan hệ đó thì sẽ mở
rộng thì trường tiêu thụ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để

đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt những vấn đề sau:
SV: Đoàn Văn Duẩn Lớp: Quản lý Kinh tế 49B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
- Giải quyết tốt mối quan hệ với khách hàng. Khách hàng là người tiêu
dùng sản phẩm của doanh nghiệp, khách hàng là “thượng đế” nên doanh
nghiệp phải tìm cách làm thỏa mãn nhu cầu về sản phẩm của họ. Làm được
điều này, doanh nghiệp chắc chắn sẽ thành công. Ngược lại để khách hàng
quay lưng lại với sản phẩm của mình thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ nhận lấy
thất bại.
- Tạo ra sự tín nhiệm, uy tín trên thị trường đối với doanh nghiệp về
chất lượng sản phẩm, tác phong kinh doanh, tinh thần phục vụ… Bất cứ
doanh nghiệp nào muốn có chỗ đứng trên thị trường đều phải gây dựng sự
tín nhiệm đó.
- Giải quyết tốt mối quan hệ với các tổ chức quảng cáo, các cơ quan lãnh
đạo doanh nghiệp… Thông qua các tổ chức này để mở rộng ảnh hưởng của
doanh nghiệp, tạo cho khách hàng, người tiêu dùng biết đến sản phẩm của
doanh nghiệp nhiều hơn, đồng thời bảo vệ uy tín và sự tín nhiệm đối với
doanh nghiệp.
- Phát triển thông tin liên lạc với các doanh nghiệp khác và với thị trường.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng khuôn khổ của pháp luật. Có
ý thức giữ gìn trật tự xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên: đất, nước, không
khí…
SV: Đoàn Văn Duẩn Lớp: Quản lý Kinh tế 49B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT TIẾN HIỆN NAY
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần may Việt Tiến

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty
2.1.1.1. Giới thiệu công ty
- Tên giao dịch tiếng Việt: Tổng Công ty Cổ phần may Việt Tiến
- Tên giao dịch tiếng quốc tế: Viettien Garment Corporation
- Tên viết tắt: VTEC
- Địa chỉ: số 7 Lê Minh Xuân, phường 7, quận Tân Bình, thành phố Hồ
Chí Minh, Việt Nam
- Điện thoại: 08.38.640.800
- Fax: 08.38.645.085
- Email:
- Website: www.viettien.com.vn
- Các chi nhánh:
Chi nhánh Hà Nội: 79 Lạc Trung, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Chi nhánh Hải Phòng: 27 Hoàng Văn Thụ, thành phố Hải Phòng
Chi nhánh Đà Nẵng: 102 Nguyễn Văn Linh, thành phố Đà Nẵng
Chi nhánh Nha Trang: 204 Thống Nhất, thành phố Nha Trang.
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển công ty
Trước ngày 30/4/1975, tiền thân của công ty là một xí nghiệp may tư
nhân “Thái Bình Dương kỹ nghệ công ty” có tên giao dịch là Pacific
Enterprise. Xí nghiệp này được 8 cổ đông góp vốn do ông Sâm Bào Tài - một
doanh nhân người Hoa làm giám đốc. Xí nghiệp hoạt động trên diện tích
1.513m2 với 65 máy may gia đình và khoảng 100 công nhân.
SV: Đoàn Văn Duẩn Lớp: Quản lý Kinh tế 49B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, Nhà nước tiếp quản và quốc
hữu hóa rồi giao cho Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý (nay là Bộ Công nghiệp).
Tháng 5/1977, công ty được Bộ Công nghiệp công nhận là xí nghiệp
quốc doanh và đổi tên thành xí nghiệp may Việt Tiến.
Ngày 13/11/1979, xí nghiệp bị hỏa hoạn dẫn đến thiệt hại hoàn toàn. Tuy

thế, được sự trợ giúp từ những đơn vị bạn cộng với lòng hăng say gắn bó xí
nghiệp, toàn thể công nhân và lãnh đạo Việt Tiến đã đưa đơn vị vào hoạt động
trở lại và ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
Nhờ vào nỗ lực và cố gắng đó mà theo quyết định số 103/CNN/TCLĐ,
xí nghiệp được Bộ Công nghiệp chấp nhận nâng lên thành Công ty may Việt
Tiến. Sau đó lại được Bộ Kinh tế Đối ngoại cấp giấy phép xuất nhập khẩu
trực tiếp với tên giao dịch đối ngoại là Viettien Garment Import and Export
Company, viết tắt là VTEC (theo giấy phép số 102570 ngày 8/2/1991).
Vào ngày 24/3/1993 công ty được Bộ Công nghiệp cấp giấy phép thành
lập doanh nghiệp số 214/CNN/TCLĐ.
Trước năm 1995, cơ quan quản lý trực tiếp công ty là Liên Hiệp Sản
Xuất - Xuất Nhập Khẩu May. Do yêu cầu của các doanh nghiệp và của Bộ
Công nghiệp cần phải có một Tổng Công ty Dệt may làm trung gian cầu nối
giữa các doanh nghiệp với nhau và cấp vĩ mô, tiếp cận với thế giới nhằm hỗ
trợ thông tin về thị trường, cần có sự cụ thể hóa các chính sách, pháp luật…
Chính vì thế, ngày 29/4/1995 Tổng Công ty Dệt may Việt Nam ra đời.
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28/5/2003 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
nghiệp. Căn cứ văn bản số 7599/VPCP-ĐMDN ngày 29/12/2006 của Văn
phòng Chính phủ về việc tổ chức lại Công ty may Việt Tiến. Xét đề nghị của
Tập đoàn Dệt may Việt Nam tại tờ trình số 28/TĐDM-TCLĐ ngày 9/1/2007
và Đề án thành lập Tổng Công ty may Việt Tiến. Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Tổ chức Cán bộ quyết định: thành lập Tổng Công ty may Việt Tiến trên
cơ sở tổ chức lại Công ty may Việt Tiến thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam.
Tổng Công ty may Việt Tiến hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công
ty con nằm trong cơ cấu của Tập đoàn Dệt may Việt Nam.
SV: Đoàn Văn Duẩn Lớp: Quản lý Kinh tế 49B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và các lĩnh vực hoạt động của công ty

2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
- Thực hiện nghĩa vụ do Nhà nước giao, chấp hành đầy đủ các chính sách
kinh tế và pháp luật của Nhà nước.
- Kinh doanh các mặt hàng may theo đúng ngành hàng, đúng mục đích
hoạt động mà công ty đã đăng ký với Nhà nước.
- Đảm bảo hạch toán đúng và đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan lãnh đạo
đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
- Quản lý sử dụng hợp lý có hiệu quả các nguồn vốn được cấp cũng như
vốn vay nhằm thực hiện tốt các hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho ngày
càng đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Đầu tư, nâng cấp, đổi mới trang thiết bị, mở rộng cơ sở hạ tầng để
không ngừng nâng cao năng lực sản xuất đồng thời tạo ra lợi thế cạnh tranh
cho doanh nghiệp trên thị trường.
- Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo và không ngừng cải tiến
điều kiện, đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Bồi
dưỡng, nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ công nhân viên.
- Bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, bảo vệ sản xuất tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất an toàn đạt hiệu quả cao.
- Tuân thủ các quy định của Nhà nước về môi sinh, môi trường.
- Việt Tiến chuyên sản xuất và may gia công các mặt hàng may mặc
bằng các loại vải trong nước và nhập khẩu gồm jacket, đồ bảo hộ lao động,
quần áo jean, đồ tắm, đồ thun, pyjama… cho khách hàng trong và ngoài nước.
- Việt Tiến độc quyền xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm theo quota (quota
dệt may là hạn ngạch sẽ cấp cho doanh nghiệp sản xuất trong ngành dệt may).
Công ty đã xuất khẩu sang thị trường các nước Liên Xô (cũ), Hunggari,
Bungari, Tiệp Khắc (cũ), Đức, Nhật, Canada, Hồng Kông, EU…
- Ngoài ra công ty còn sản xuất một số mặt hàng may mặc phục vụ cho
nhu cầu trong nước và xuất khẩu như cúc áo, sản phẩm thêu, chỉ…
SV: Đoàn Văn Duẩn Lớp: Quản lý Kinh tế 49B

19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
- Công ty đã liên doanh với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước với
tổng số liên doanh khoảng 30 tỷ VNĐ.
2.1.2.2. Quyền hạn của công ty
- Công ty có quyền ký kết các hợp đồng kinh tế theo đúng luật định,
đúng chức năng và phạm vi kinh doanh với khách hàng.
- Được quyền giao dịch với ngân hàng để thực hiện việc thanh toán
nhanh chóng và hợp lý nhằm nâng cao vòng quay của vốn.
- Có quyền sử dụng các biện pháp kích thích vật chất, tinh thần đối với
cán bộ, công nhân viên trong toàn công ty nhằm nâng cao hiệu quả lao động,
sức sáng tạo cũng như nâng cao đời sống cho người lao động.
- Công ty được phép tham gia hội trợ triển lãm để giới thiệu và quảng bá
sản phẩm của mình.
- Công ty có quyền cử cán bộ ra nước ngoài tham quan, nghiên cứu thị
trường, thực hiện công tác quảng cáo.
2.1.2.3. Các lĩnh vực hoạt động của công ty
Lĩnh vực hoạt động của công ty bao gồm: sản xuất kinh doanh chính, sản
xuất kinh doanh phụ và kinh doanh liên kết.
* Hoạt động sản xuất kinh doanh chính
- Gia công hàng may mặc, sản xuất hàng may mặc cho xuất khẩu và bán
trong nước, gia công 100% hay từng phần. Bên cạnh các khách hàng truyền
thống, công ty luôn mở rộng thị phần trong và ngoài nước.
- Công ty có quyền xuất khẩu trực tiếp sản phẩm sang thị trường nước
ngoài và tiến hành nhập khẩu máy móc thiết bị, phụ tùng, nguyên liệu ngành
may phục vụ cho quá trình sản xuất của công ty.
* Hoạt động sản xuất kinh doanh phụ
- Mua bán vật tư hàng hóa và nguyên liệu
- Cho thuê máy móc, thiết bị và nhà xưởng
SV: Đoàn Văn Duẩn Lớp: Quản lý Kinh tế 49B

20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
- Kinh doanh máy móc thiết bị ngành may và điện tử qua việc liên doanh
với công ty VTEC- Tungshing (một liên doanh của công ty với doanh nghiệp
Hồng Kông)
- Kinh doanh vận tải biển với công ty M&S
- Kinh doanh phụ liệu ngành may như mex, dựng, cúc áo, tấm bông PE
- Sản xuất và kinh doanh sản phẩm thêu với Công ty liên doanh
Famousea -VTEC
- Sản xuất và kinh doanh nhãn với xí nghiệp May Nhãn
- Kinh doanh nước uống dinh dưỡng và mỹ phẩm các loại
- Xây dựng và kinh doanh nhà, nhập khẩu nguyên liệu, thiết bị và vật tư
(kể cả vật liệu xây dựng)
- Sản xuất và kinh doanh thiết bị âm thanh và ánh sáng
- Kinh doanh lắp đặt chuyển giao công nghệ các thiết bị máy vi tính bao
gồm cả thiết bị ngoại vi, linh kiện phụ tùng liên quan phần mềm
- Kinh doanh điện thoại các loại, máy Fax, tổng đài điện thoại
- Kinh doanh các thiết bị máy bơm nước và linh kiện kèm theo.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy
Tổng Công ty Cổ phần may Việt Tiến là một doanh nghiệp Nhà nước có
quy mô lớn nhất ngành may của cả nước. Công ty điều hành và quản lý 35
đầu mối sản xuất - kinh doanh bao gồm:
- 17 xí nghiệp thành viên trực thuộc
- 04 xí nghiệp trực thuộc có vốn hợp tác trong nước
- 06 công ty liên doanh trong nước sản xuất kinh doanh may mặc
- 04 công ty liên doanh với nước ngoài
- 01 công ty cổ phần
- 03 đơn vị hợp tác kinh doanh với nước ngoài
SV: Đoàn Văn Duẩn Lớp: Quản lý Kinh tế 49B

21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
Hiện nay, Tổng Công ty Cổ phần may Việt Tiến thông qua Hội Đồng
Quản Trị tại các Liên doanh để quản lý, điều hành và làm việc với các đơn vị
có vốn liên doanh với nước ngoài, liên doanh trong nước và đơn vị cổ phần.
2.1.3.2. Quan hệ giữa Tập đoàn Dệt may Việt Nam với công ty và quan hệ
giữa công ty với các đơn vị thành viên
* Quan hệ giữa Tập đoàn Dệt may Việt Nam với công ty:
Công ty may Việt Tiến là thành viên của Tập đoàn Dệt may Việt Nam,
hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước, điều lệ của Tập đoàn Dệt may
Việt Nam và điều lệ của Công ty may Việt Tiến.
* Quan hệ giữa Công ty với các đơn vị thành viên:
- Quản lý trực tiếp đối với những đơn vị trực thuộc do công ty quản lý
- Quản lý điều hành thông qua Hội Đồng Quản Trị đối với tất cả các đơn
vị có vốn liên doanh với nước ngoài, liên doanh trong nước, đơn vị cổ phần
theo luật đầu tư nước ngoài và luật doanh nghiệp.
2.1.3.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty Cổ phần may Việt Tiến
SV: Đoàn Văn Duẩn Lớp: Quản lý Kinh tế 49B
22

×