Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH AICe

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.62 KB, 86 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
____
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
TRONG CÔNG TY TNHH AICe


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Văn Hiển
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hồng Nhung
Mã sinh viên: QN4958
Lớp :Quản Lý Kinh Tế Quy Nhơn K49

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiển
Hà nội , 04/ 2011
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nước ta đang trên đường tiến lên chủ nghĩa xã hội , mục
tiêu chính của Đảng và Nhà nước là đưa nước ta trở thành một nước có
nền kinh tế phát triển ổn định , xã hội công bằng và văn minh. Muốn làm
được điều đó trước hết và cần thiết đó phải là có một nền kinh tế hang
hóa nhiều thành phần. Trong những năm qua chúng ta đã tạo được những
bước phát triển lớn trong quá trình xây dựng kinh tế đất nước. Điều đó
chứng tỏ các thành phần kinh tế hoạt động rất hiệu quả. Một trong những
thành phần kinh tế đó là loại hình công ty TNHH ( trách nhiệm hữu hạn ),
loại hình công ty này đã và đang phát triển rất mạnh mẽ cả về số lượng
và quy mô kinh doanh. Hàng năm các công ty này đóng góp vào ngân
sách Nhà nước một lượng tiền rất lớn. Song, để tồn tại trong cơ chế thị
trường với sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp như hiện nay
đòi hỏi trước hết phải làm tốt công tác sản xuất kinh doanh của mình
nhằm trước hết đạt được mục đích kinh doanh là sản xuất kinh doanh


phải có lãi và sau đó thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Là một sinh viên thuộc chuyên ngành quản lý kinh tế, ngay từ khi ngồi
trên ghế nhà trường em đã nhân được nhiều kiến thức bổ ích từ thầy cô
giáo trong khoa. Nhưng hơn hết muốn làm tốt công việc thực tế sau này
thì đòi hỏi bất kỳ sinh viên nào cũng đều phải có quá trình thực tập tại
một doanh nghiệp nào đó. Và quá trình thực tập tại công ty TNHH AICe
thực sự đã mang lại cho em rất nhiều kinh nghiệm thực tế quý báu. Sau
khi khảo sát kỹ càng và theo định hướng chuyên ngành em đã quyết định
chọn đề tài “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
Sv : Nguyễn Hồng Nhung LớpQLKTQNK49
2
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiển
doanh tại công ty TNHH AICe” với tham vọng nó có thể được ứng dụng
kiến thức của mình cho thực tế của công ty hiện tại
Với thời gian có hạn và kiến thức bản thân còn non yếu bài chuyên
đề của em sẽ không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý
của các thầy các cô để bài viết của em hoàn chỉnh hơn
Để hoàn thành bài viết này ngoài nỗ lực cá nhân của bản thân
không thể không nhắc tới sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, các chị trong
công ty TNHH AICe cùng sự chỉ dắt nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn
Văn Hiển. Em xin chân thành cảm ơn !
Chuyên đề của em bao gồm có 3 chương:
Chương I : Cơ sở lý luận về sản xuất kinh doanh và công tác quản
lý sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương II : Thực trạng công tác quản lý hiệu quả kinh doanh ở
công ty TNHH AICe
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh ở công ty TNHH AICe
Mục lục

Sv : Nguyễn Hồng Nhung LớpQLKTQNK49
3
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiển
Lời mở đầu
Chương I : Cơ sở lý luận về sản xuất kinh doanh và
công tác quản lý sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. 9
1.1Khái quát về sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp 9
1.1.1. Khái niệm về sản xuất kinh doanh 9
1.1.2. Bản chất và đặc điểm của sản xuất kinh doanh 12
1.1.3. Phân loại sản xuất kinh doanh 13
1.1.4. Vai trò của sản xuất kinh doanh 16
1.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp 17
1.3. Công tác quản lý sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp 22
1.3.1. Khái niệm về quản lý sản xuất kinh doanh……………….22
1.3.2. Các nguyên tắc khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp 23
1.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh 20…………………………………………………………23
1.3.4. Phương pháp sử dụng trong quá trình phân tích 33
1.3.5. Nội dung công tác quản lý sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp…………………………………………………………… 35
Chương II : Thực trạng công tác quản lý hiệu quả kinh doanh ở
công ty tnhh AICe 36
Sv : Nguyễn Hồng Nhung LớpQLKTQNK49
4
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiển
2.1. Vài nét chung về công ty TNHH AICe 37

2.1.2 Lịch sử hình thành 37
2.1.3. Bộ máy tổ chức và quản lý 37
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ 39
2.1.5. Nhiệm vụ chung 39
2.1.6. Chức năng các phòng ban trong bộ máy công ty 40
a) Chức năng văn phòng 40
b) Chức năng phòng kinh doanh 41
c) Chức năng phòng kỹ thuật 41
2.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty aice. .44
a) Đặc điểm về sản phẩm 44
b) Đặc điểm về lao động 45
2.3. Kết quả mọi mặt hoạt động của công ty TNHH AICe 45
2.3.1.Phân tích chỉ tiêu vốn kinh doanh 45
2.3.2. Phân tích chỉ tiêu lao động 48
2.3.3.Phân tích nhóm chỉ tiêu kết quả 49
2.3.3.1 Doanh thu 49
2.3.3.2. Lợi nhuận 51
2.3.4. Phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh ở công ty tnhh AICe
52
Sv : Nguyễn Hồng Nhung LớpQLKTQNK49
5
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiển
a) Chỉ tiêu doanh lợi của doanh thu 52
b )Chỉ tiêu hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh 55
c) Chỉ tiêu vòng quay vốn kinh doanh 57
d) Chỉ tiêu vòng quay của vốn cố định 61
e) Chỉ tiêu hệ số doanh lợi của vốn lưu động 64
f) Chỉ tiêu hệ số doanh lợi của tài sản cố định 68
g) Chỉ tiêu doanh thu bình quân một lao động 69

h) Chỉ tiêu mức sinh lợi của một lao động 71
2.4. Đánh giá kết quả kinh doanh của công ty AICe…………73
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh ở công ty tnhh AICe
3.1Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới 74
3.1.2. Cơ sở định hướng mục tiêu 74
3.1.3.Mục tiêu và phương hướng 74
3.2.Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh ở công ty tnhh AICe 75
Kết luận 79
Tài liệu tham khảo 80
Danh mục sơ đồ bảng biểu
Sv : Nguyễn Hồng Nhung LớpQLKTQNK49
6
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiển
Bảng 2.1. Bảng cơ cấu nguồn vốn công ty TNHH AICE từ năm 2006 đến
năm 2010
Bảng 2.2. Cơ cấu lao động doanh nghiệp AICe từ năm 2008 đến 2010
Bảng 2.3. Bảng doanh thu qua các năm của công ty AICe
Bảng 2.4. Bảng lợi nhuận kinh doanh công ty AICE qua các năm
Bảng 2.5 . Bảng phân tích hệ số doanh lợi trong công ty TNHH AICE
Sơ đồ 2,1: cơ cấu bộ máy công ty AICe
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số doanh lợi của doanh thu
Bảng 2.6 : Bảng phân tích hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh trong công
ty TNHH AICe
Bảng 2.7. Bảng phân tích vòng quay của vốn kinh doanh của công ty
TNHH AICE
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng tơi hệ số quay vòng của vốn kinh
doanh

Bảng 2.8.Bảng phân tích chỉ tiêu vòng quay của vốn cố định
Bảng 2.9. Bảng phân tích hệ số vòng quay của vốn lưu động
Bảng 2.10. Bảng phân tích hệ số doanh lợi của vốn cố định
Sv : Nguyễn Hồng Nhung LớpQLKTQNK49
7
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiển
Bảng 2.11 . Bảng phân tích chỉ tiêu doanh thu bình quân một lao động
Bảng 2.12. Bảng phân tích chỉ tiêu mức sinh lời của một lao động
Sv : Nguyễn Hồng Nhung LớpQLKTQNK49
8
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiển
Chương I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp nhằm thu được kết quả cao nhất với một chi phí
thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh không chỉ là thước đo trình độ tổ chức
quan lý mà hiệu quả kinh doanh còn là vấn đề sống còn đối với mỗi
doanh nghiệp.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm đề cập đến vấn đề hiệu quả sản
xuất. tùy theo mục đích nghiên cứu và hoàn cảnh ta đưa ra các quan
điểm khác nhau như sau:
Quan điểm 1: quan điểm của Adam smith (nhà kinh tế học người
Anh )

Sv : Nguyễn Hồng Nhung LớpQLKTQNK49
9
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiển
Ông cho rằng hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh
tế , doanh thu tiêu thụ hàng hóa ( theo Kinh tế thương mại dịch vụ - nhà
xuất bản thống kê 1998 )
Theo quan điểm này thì ông đã đồng nhất hiệu quả với chỉ tiêu
phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh. Hạn chế của quan điểm này là
kết quả sản xuất kinh doanh có thể tăng lên theo chi phí sản xuất hay do
mở rộng sử dụng các nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả kinh
doanh mà có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này cũng có
hiệu quả. Quan điểm này chỉ đúng khi kết quả sản xuất kinh doanh tăng
với tốc độ nhanh hơn so với tốc độ của chi phí đầu vào của sản xuất.
Quan điểm 2: Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần
tăng thêm của phần kết quả và phần tăng thêm của chi phí ( Kinh tế
thương mại dịch vụ- nhà xuất bản thống kê năm 1998 )
Quan điểm này đã xác định rõ hiệu quả sản xuất kinh doanh trên
cơ sở so sánh tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Theo
quan điểm của chủ nghĩa triết học Mác- Lenin thì mọi sự vật hiện
tượng tồn tại đều có mối quan hệ với nhau. Mặt khác kết quả kinh
doanh là kết quả của sự tác động mật thiết của nhiều yếu tố. Nếu chỉ
xem xét dưới góc độ sự tăng thêm của kết quả và tăng thêm của chi phí
và không xem xét đến phần chi phí và kết quả ban đầu là sự thiếu sót.
Sv : Nguyễn Hồng Nhung LớpQLKTQNK49
10
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiển
Quan điểm 3: Hiệu quả kinh doanh được đo bằng hiệu số giữa
kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả ấy ( Kinh tế thương mại

dịch vụ - nhà xuất bản thống kê năm 1998 )
Ưu điểm của quan điểm này là phản ánh được mối quan hệ bản
chất của hiệu quả kinh tế. Nó gắn được kết quả với toàn bộ chi phí, coi
hiệu quả là thước đo phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên nó chưa phản ánh được tương quan về lượng và chất
giữa kết quả và chi phí.
Quan điểm 4: Hiệu quả kinh doanh là mức độ thỏa mãn yêu cầu
quy luật cơ bản của chủ nghĩa xã hội , cho rằng quỹ tiêu dùng với tư
cách là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi người trong doanh
nghiệp ( Kinh tế thương mại dịch vụ - nhà xuất bản thống kê 1998)
Quan điểm này có ưu điểm bám sát mục tiêu tinh thần của nhân
dân. Nhưng khó khăn ở đây là phương tiện đó nói chung và mức sống
nói riêng là rất đa dạng và phong phú, nhiều hình nhiều vẻ phản ánh
trong các chỉ tiêu mức độ thỏa mãn nhu cầu hay mức độ nâng cao đời
sống nhân dân.
Quan điểm năm : Hiệu quả kinh doanh là chi tiêu kinh tế - xã hội
tông hợp đê lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong quá
trình hoạt động thực tiễn ở mọi lĩnh vực kinh doanh và tại mọi thời
điểm. Bất kỳ các quyết định cần đạt được phương án tốt nhất trong điều
kiện cho phép, giải pháp thực hiện có tính cân bằng, tính toán chính xác
Sv : Nguyễn Hồng Nhung LớpQLKTQNK49
11
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiển
phù hợp với sự tất yếu của quy luật khách quan trong từng điều kiện cụ
thể ( Những vấn đề cơ bản của quản trị doanh nghiệp – GS Đỗ Hoàng
Toàn – Nhà xuất bản thống kê năm 1994 )
Từ quan điểm này ta có một công thức chung như sau
E =
C

K
(1) hay E=
K
C
(2)
Trong đó
E : hiệu quả kinh doanh
K : chi phí yếu tố đầu vào
C: kết quả nhận được
Kết quả đầu ra có thể đo bằng các chỉ tiê như : giá trị tổng sản
lượng, doanh thu thuần, lợi nhuận thuần, lợi tức gộp còn yếu tố đầu
vào bao gồm: lao động, đối tượng lao động,vốn chủ sở hữu và vốn vay .
Công thức (1) phản ánh sức sản xuất hay mức sinh lời của các
yếu tố đầu vào được tính cho tông số và riêng cho giá trị gia tăng. Công
thức này cho biết cứ 1 đơn vị đầu vào được sử dụng thì cho ra bao
nhiêu kết quả đầu ra.
Công thức (2) là nghịch đảo của công thức (1) phản ánh suất hao
phí các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có 1 đơn vị kết quả đầu ra thì cần
có bao nhiêu đơn vị yếu tố đầu vào.
Sv : Nguyễn Hồng Nhung LớpQLKTQNK49
12
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiển
1.1.2. Bản chất và đặc điểm của hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là tình hình sử
dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu cuối cùng
của mọi hoạt đống sản xuất kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận .
- Đặc điểm của hiệu quả kinh doanh :
Hiệu quả kinh doanh là phạm rù phức tạp và khó đánh giá. Sở dĩ
như vậy vì ở khái niệm này cho ta thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh

được xác định bởi mối tương quan giữa hai đại lượng là kết quả đầu ra
và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó mà hai đại lượng này đều khó
xác định. Kết quả và chi phí bỏ ra đều phụ thuộc vào thước đo giá trị
đồng tiền. Bản thân giá trị đồng tiền là đại lượng thay đổi theo thời gian
và không gian.
1.1.3. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong công tác điều hành quản lý, hiệu quả kinh tế được hiểu
dưới các giác độ khác nhau tùy vào lĩnh vực hoạt động và mục đích và
phạm vi đánh giá
a) Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế quốc dân :
Hiệu quả tài chính còn gọi là hiệu quả sản xuất kinh doanh hay
hiệu quả doanh nghiệp là hiệu quả xem xét trong phạm vi doanh
nghiệp. Hiệu quả tài chính phản ánh mối quan hệ lợi ích kinh tế mà
doanh nghiệp nhận được và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có
Sv : Nguyễn Hồng Nhung LớpQLKTQNK49
13
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiển
được lợi ích kinh tế đó. Hiệu quả tài chính là mối quan tâm hàng đầu
của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Biểu hiện chung của hiệu quả
doanh nghiệp là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được. Tiêu chuẩn
cơ bản của hiệu quả này là lợi nhuận cao và ổn định.
Hiệu quả quốc dân hay còn gọi là hiệu quả kinh tế xã hội tổng
hợp xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Hiệu quả kinh tế quốc dân
mà doanh nghiệp mang lại cho nền kinh tế quốc dân là sự đóng gớp của
doanh nghiệp vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội : tích lũy ngoại tệ,
tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời
sống cho người lao động….
Hiệu quả tài chính là mối quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Hiệu quả kinh tế quốc dân lại được quan

tâm bởi toàn xã hội mà đại diện là nhà nước. Hiệu quả tài chính được
xem xét trên quan điểm của doanh nghiệp còn hiệu quả kinh tế quốc
dân lại được xem xét trêm quan điểm của toàn xã hội. Quan hệ giữa hai
đại lượng này là quan hệ giữa lợi ích của cá nhân với lợi ích của cộng
đồng, lợi ích của bộ phận và lợi ích của tổng thể. Đây là mối quan hệ
thống nhất có mâu thuẫn. Trong quản lý kinh tế cần cả hiệu quả tài
chính và hiệu quả kinh tế xã hội, muốn đạt được hiệu quả kinh tế xã hội
phải dựa trên cơ sở hiệu quả tài chính của mỗi doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp khi hoạt động trong môi trường vĩ mô kinh tế xã hội thì
phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế quốc dân. Nhưng mặt khác muốn
doanh nghiệp hoạt động sao cho có hiệu quả kinh tế quốc dân thì nhà
Sv : Nguyễn Hồng Nhung LớpQLKTQNK49
14
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiển
nước cũng phải có những chính sách khuyến khích và hài hòa giữa lợi
ích cá nhân doanh nghiệp và lợi ích xã hôi .
b) Hiệu quả chi phí xã hội
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn với môi trường
và thị trường kinh doanh của nó. Doanh nghiệp nào cũng căn cứ vào thị
trường để giải quyết các vấn đề then chốt: sản xuất cái gì ? sản xuất
như thế nào ? sản xuất cho ai?
Mỗi doanh nghiệp để tiến hành sản xuât kinh doanh của mình
trong điều kiện cụ thể về tài nguyên trình độ trang thiết bị kỹ thuật,
trình độ tổ chức quản lý lao động, quản lý kinh doanh. Họ đưa ra thị
trường sản phẩm với chi phí cá biệt và người nào cũng muốn tiêu thụ
hàng hóa của mình với giá thành cao nhất. Tuy vậy khi đưa hàng hóa
của mình ra thị trường họ chỉ có thể bán sản phẩm của mình theo giá thị
trường nếu chất lượng sản phẩm của mình có giá trị tương đương. Bởi
vì thị trường chỉ chấp nhận mức hao phí xã hội cần thiết trung bình để

sản xuất ra một đơn vị hàng hóa. Quy luật giá trị đặt tất cả các doanh
nghiệp với một mức chi phí khác nhau trên cùng một mặt bằng trao đổi
thông qua mức giá thị trường.
Suy cho cùng chi phí bỏ ra là chi phí xã hội, nhưng tại mỗi doanh
nghiệp chúng ta cần đánh giá hiệu quả kinh doanh thì hao phí lao động
xã hội thể hiện dưới dạng cụ thể là giá thành sản phẩm và chi phí sản
xuất
Sv : Nguyễn Hồng Nhung LớpQLKTQNK49
15
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiển
Bản thân mỗi loại chi phí lại được phân chia chi tiết hơn. Đánh
giá hiệu quả kinh doanh là đánh giá hiệu quả của tổng hợp các loại chi
phí và hiệu quả của từng loại chi phí.
c) Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối
Hiệu quả tương đối và hiệu quả tuyệt đối là hai hình thức biểu
hiện mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Trong đó hiệu quả tuyệt đối
được đo bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí. Hiệu quả tương đối được
đo bằng tỷ số giữa kết quả và chi phí.
Trong công tác quản lý kinh doanh việc xác định hiệu quả nhằm
mục tiêu cơ bản sau:
• Để thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các nguồn lực trong
hoạt động sản xuất kinh doanh
• Phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau
trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó để lựa chọn phương
án tối ưu nhất
Người ta xác định hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ chi phí ra để
thực hiện một phương án quyết định nào đó. Để biết rõ chi phí bỏ ra sẽ
thu được bao nhiêu lợi ích cụ thể và mục đích cụ thể là gì, từ đó quyết
định bỏ tiền ra thực hiện phương án hay quyết định kinh doanh ấy

không. Đó là lý do mà trong công tác quản lý kinh doanh người ta
không bao giờ bỏ qua hiệu quả tuyệt đối .
Sv : Nguyễn Hồng Nhung LớpQLKTQNK49
16
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiển
d) Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài
Căn cứ vào thời gian nhân được lợi ích dài hay ngắn mà người
ta chia ra hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. Lợi ích trong hiệu quả
trước mắt là hiệu quả xem xét trong thời gian ngắn. Hiệu quả lâu dài là
hiệu quả được xem xét trong khoảng thời gian dài. Doanh nghiệp phải
xem xét thực hiện các hoạt động kinh doanh sao cho nó mang lại lợi ích
trước mắt cũng như lâu dài. Phải kết hợp giữa lợi ích trước mắt và lợi
ích lâu dài, không để lợi ích trước mắt làm ảnh hưởng xấu đến lợi ích
lâu dài.
1.1.4. Vai trò của nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao
năng lực lao động xã hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là
hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. chính
việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh
nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải
khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được
mục tiêu kinh doanh , các doanh nghiệp buộc phải chú trọng đến các
điều kiện nội tại , phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất
và tiết kiệm mọi chi phí
Để hiểu rõ về vai trò của nâng cao hiệu quả kinh doanh ta cần
phải phân biệt giữa hai khái niệm là hiệu quả kinh doanh và kết quả sản
xuất kinh doanh. Kết quả sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh
Sv : Nguyễn Hồng Nhung LớpQLKTQNK49
17

17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiển
nghiệp đạt được sau một quá trình kinh doanh nhất định, kết quả cần
đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Trong
khi đó thì để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta dùng cả
hai chỉ tiêu đó là kết quả và chi phí.
Vì vậy , yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải
đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả
tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất đinh với chi
phí tối thiểu. Ở đây chi phí được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí để tạo
ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời bao gồm cả chi
phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ
qua hay là giá trị của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực
hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội nên được bổ sung vào
chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy được lợi ích
kinh tế thực sự. Cách tính thế này sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh
lựa chọn phương án tốt nhất và hiệu quả kinh doanh sẽ được nâng lên.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1.Nhóm nhân tố chủ quan.
a)Lực lượng lao động
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, lực lượng lao
động tác động trực tiếp lên hiệu quả kinh doanh theo các hướng sau:
Sv : Nguyễn Hồng Nhung LớpQLKTQNK49
18
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiển
- Trình độ lao động : lao động là nguồn lực chính và quan trọng
của các doanh nghiệp. Trình độ của lao động càng phát triển sẽ góp
phần xây dựng yếu tố vật chất cho doanh nghiệp

- Cơ câu lao động : nếu doanh nghiệp có cơ cấu lao động hợp
lý phù hợp trước hết nó góp phần vào sử dụng có hiệu quả bản thân các
yếu tố lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác nó góp
phần tạo lập và thường xuyên điều chỉnh mối quan hệ tỷ lệ hợp lý ,
thích hợp giữa các yếu tố trong quá trình kinh doanh.
- Ý thức, tinh thần, trách nhiệm, kỷ thuật của người lao động.
Đây là yếu tố cơ bản quan trọng để phát huy nguồn lao động trong kinh
doanh. Vì vậy chúng ta chỉ có thể đạt được hiệu quả kinh doanh. Vì vậy
chúng ta chỉ có thể đạt được hiệu quả kinh doanh. Vì vậy chúng ta chỉ
có thể đạt được hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp chừng nào
chúng ta tạo được đội ngũ lao động có kỷ luật, có kỹ thuật, có năng suất
cao.
b)Cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật
Sự phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật tạo ra cơ hội để nắm bắt
thông tin trong quá trình hoạch định kinh doanh cũng như trong quá
trình điều chỉnh, định hướng lại hoặc chuyển hướng kinh doanh.
Sv : Nguyễn Hồng Nhung LớpQLKTQNK49
19
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiển
Kỹ thuật công nghệ sẽ tác động đến việc tiết kiệm chi phí vật
chất trong quá trình kinh doanh làm cho chúng ta sử dụng một cách hợp
lý, tiết kiệm chi phí vật chất trong quá trình kinh doanh
Cơ sở vật chất và ứng dụng của tiến bộ khoa học kỹ thuật : cơ sở
vật chất và ứng dụng của tiến bộ khoa học kỹ thuật sẽ tạo ra đa ngành
nghề kinh doanh
c) Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
Thông tin ngày nay được coi là đối tượng lao động của các nhà
lãnh đạo kinh doanh, và nền kinh tế thị trường là kinh tế thông tin hàng

hóa. Để kinh danh thành công trong điều kiện cạnh tranh trong nước và
quốc tế ngày càng phát triển, các doanh nghiệp cần phải luôn luôn có
thông tin chính xác và thị trường, người mua, người bán, đối thủ cạnh
tranh, tình hình cung cầu, giá cả… Không chỉ có vậy mà tình hình về
các chính sách kinh tế trong và ngoài nước cũng quan trọng không
kém.
Thông tin chính xác và kịp thời là cơ sở vững chắc cho doanh
nghiệp xác định phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh
doanh dài hạn cũng như hoạch định các chương trình kinh doanh ngắn
hạn. Nếu doanh nghiệp không chú trọng đến thông tin, không thường
xuyên cập nhật thông tin mới nhất dễ đi đến thất bại trên thương
trường.
d) Tổ chức quản lý doanh nghiệp
Sv : Nguyễn Hồng Nhung LớpQLKTQNK49
20
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiển
Trong kinh doanh nhân tố quản lý doanh nghiệp có vai trò vô
cùng quan trọng. Quản lý doanh nghiệp có vai trò định hướng đi cho
doanh nghiệp một hướng đi đúng trong hoạt động kinh doanh, xác định
chiến lược kinh doanh, phát triển doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh
và phát triển doanh nghiệp là cơ sở để đạt hiệu quả hoặc thất bại phi
hiệu quả của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường.
Mọi nhân tố phân tích ở trên đều tác động tích cực hoặc tiêu cực
đến hiệu quả kinh doanh thông qua hoạt động của bộ máy quản trị
doanh nghiệp và đội ngũ cán bộ quản trị
Các nhà quản lý với vai trò định hướng doanh nghiệp sẽ giúp xây
dựng tập thể thành một hệ thống đoàn kết năng động với chất lượng
cao, dìu dắt tập thể dưới quyền hoàn thành mục đích và mục tiêu một
cách vững chắc ổn định

1.2.2. Nhóm nhân tố khách quan
a) Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý có ảnh hưởng tơi hiệu quả của hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý lành mạnh sẽ giúp
cho doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh thuận lợi và ngược
lại nếu môi trường pháp lý ổn định sẽ gây cho doanh nghiệp nhiều khó
khăn, trở ngại và những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình.
Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống các văn bản pháp luật do nhà
nước đặt ra – thể hiện vai trò quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế
Sv : Nguyễn Hồng Nhung LớpQLKTQNK49
21
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiển
và các thông lệ và luật lệ quốc tế đối vơi các doanh nghiệp nhập khẩu.
Môi trường pháp lý tạo ra hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt
động.
b) Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả
kinh doanh. Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng
trưởng kinh tế, tốc độ tăng thu nhập quốc dân, lạm phát… Các yếu tố
này luôn luôn là các nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Môi trường kinh tế trước hết phản ánh qua tốc độ tăng trưởng
kinh tế về cơ cấu vùng. Tình hình đó có thể tạo nên sự hấp dẫn của thị
trường. Nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước cao và ổn định thì
sẽ tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định cho doanh nghiệp hoạt
động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của mình. Còn ngược lại tăng
trưởng của đất nước không ổn định sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp như thị trường của doanh nghiệp bị thu
hẹp, nguồn lực sử dụng bị lãng phí do không hiệu quả.

Mức tăng thu nhập quốc dân cũng ảnh hưởng tới hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Mức tăng trưởng kinh tế của đất nước cao và
ổn định tức là khả năng tiêu dùng thực tế của khách hàng doanh nghiệp
ngày càng tăng làm cho thị trường của doanh nghiệp được mở rộng và
vấn đề mở rộng sản xuất của doanh nghiệp được đặt ra. Ngược lại thu
Sv : Nguyễn Hồng Nhung LớpQLKTQNK49
22
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiển
nhập quốc dân thấp sẽ làm cho khả năng tiêu dùng giảm thị trường của
doanh nghiệp bị thu hẹp sản xuất trì trệ, hàng sản xuất ra không tiêu thụ
được.
Lạm phát cũng là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc đến đời
sống kinh tế của đất nước nói chung và hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nói riêng. Tốc độ lạm phát của đất nước được kìm chế
thấp và ổn định sẽ làm cho giá trị giá trị đồng tiền trong nước ổn định
sẽ làm cho giá trị đồng tiền trong nước ổn định các doanh nghiệp sẽ yên
tâm sản xuất kinh doanh và đầu tư. Mặt khác giá trị của đồng tiền trong
nước ổn định cũng là cơ sở quan trọng để đánh giá chính xác hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại nếu tốc độ lạm phát cao sẽ
làm cho mất lòng tin vào đồng tiền nội tệ , giảm đầu tư sản xuất , nhu
cầu mua ngoại lệ mạnh và tích trữ tài sản có giá trị.
Bên cạnh đó là những chính sách kinh tế xã hội của nhà nước
cũng có tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trước hết ta phải hiểu rằng chính sách kinh tế là một loại hình thức thể
hiện vai trò của nhà nước trong quản lý nền kinh tế. Nếu chính sách của
nhà nước đưa ra là phù hợp với các điều kiện thực tế thì sẽ góp phần
thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Công tác quản lý sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp

Sv : Nguyễn Hồng Nhung LớpQLKTQNK49
23
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiển
1.3.1. Khái niệm về quản lý sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp
Sản xuất là một trong những phân hệ và lĩnh vực hoạt động cơ bản
của tổ chức. Cũng như các phân hệ và lĩnh vực hoạt động khác, sản xuất
cũng cần được quản lý. Quản lý hệ thống sản xuất sản phẩm, dich vụ
được coi là một chức năng cơ bản và là lĩnh vực hoạt động thiết yếu trong
các tổ chức, đặc biệt trong doanh nghiệp.
 Khái niệm quản lý sản xuất: Quản lý sản xuất là quá trình lập kế
hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm tra hệ thống sản xuất nhằm thực
hiện tốt nhất những mục tiêu của sản xuất đề ra.
- Nhiệm vụ của quản lý sản xuất là thiết kế và tổ chức hệ thống sản xuất
nhằm biến đổi các đầu vào thành các đầu ra sau mỗi quá trình biến đổi
nhưng với một lượng lớn hơn số lượng đầu tư như ban đầu.

1.3.2. Các nguyên tắc khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần
phải tuân thủ các quy tắc sau
- Bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh
- Đảm bảo tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh
Sv : Nguyễn Hồng Nhung LớpQLKTQNK49
24
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiển

- Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị để
đánh giá hiệu quả kinh doanh
1.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu khi đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh
Dựa trên nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu bằng cách so
sánh giữa kết quả kinh tế và chi phí kinh tế, chúng ta có thể lập được
một bảng bao gồm một hệ thống chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Người ta phân các chỉ tiêu thành hai nhóm chỉ
tiêu đó là : nhóm các chỉ tiêu tổng hợp và nhóm các chỉ tiêu bộ phận.
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp cần phải
dựa vào một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các
tiêu chuẩn là mục tiêu phấn đấu.
a) Nhóm chỉ tiêu tổng hợp của doanh nghiệp thương
mại
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp , bao gồm:
- chỉ tiêu doanh thu trên một đồng chi phí của doanh nghiệp
Sv : Nguyễn Hồng Nhung LớpQLKTQNK49
25
25

×