Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Của Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xuất Khẩu Đài Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.17 KB, 47 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan, đây là bài viết độc lập của bản thân với sự giúp đỡ của
giảng viên hướng dẫn. Những thông tin, dữ liệu, số liệu đưa ra trong chuyên
đề thực tập được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu thu
thập và tổng hợp của cá nhân đảm bảo tính khách quan và trung thực.
Sinh Viên Thực Hiện
Trịnh Ngọc Hưng
SVTH:Trịnh Ngọc Hưng Page 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. CP CK XK: Cổ phần cơ khí xuất khẩu.
2. TLLĐ: Tư liệu lao động.
3. TLSX: Tư liệu sản xuất.
4. FDI: Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
5. TS: Tài sản.
6. TSCĐ: Tài sản cố định.
7. TSLĐ: Tài sản lưu động.
8. VCSH: Vốn chủ sở hữu.
9. XDCB: Xây dựng cơ bản.
10. UVHĐQT: Ủy viên hội đồng quản trị.
11.HĐQT: Hội đồng quản trị.
12.CBCNV: Cán bộ công nhân viên.
SVTH:Trịnh Ngọc Hưng Page 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
Bảng 2.2: Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bảng 2.3: Bảng chỉ tiêu đánh giá tài chính của doanh nghiệp
Bảng 2.4: Bảng đánh giá nguồn vốn qua các năm.
Bảng 2.5: Bảng phân mối quan hệ tài sản và nguồn vốn.


Bảng 2.6: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn.
Bảng 2.7: Bảng phân tích tình hình sử dụng nguồn vốn.
Bảng 3.1: Bảng chỉ tiêu đánh giá của công ty.
SVTH:Trịnh Ngọc Hưng Page 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
ể tiến hành sản xuất kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng
phải có một lượng vốn nhất định, đó là một tiền đề cần thiết.Đ
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay thì nhu cầu về vốn cho doanh
nghiệp càng trở nên quan trọng và bức xúc hơn vì một mặt, các doanh nghiệp
phải đối mặt trực tiếp với sự biến động của thị trường, cùng với sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp trong nước, các bạn hàng nước ngoài nên đòi hỏi phải
sử dụng vốn sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao trong hoạt động sản
xuất kinh doanh và làm tăng thêm sức cạnh tranh của mình. Mặt khác, để mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều tìm mọi cách để tăng
cường nguồn vốn, và do vậy sự cạnh tranh cả trên thị trường vốn cũng ngày
càng trở nên quyết liệt.
Xuất phát từ thực tế và những vấn đề bức xúc đã đặt ra trên đây và xuất
phát từ những thôi thúc của bản thân cho việc tìm hiểu và làm sáng tỏ vấn đề
này, em đã chọn đề tài :
"Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Của Công
Ty Cổ Phần Cơ Khí Xuất Khẩu Đài Việt" làm đề tài cho chuyên đề thực tập
tốt nghiệp của mình với hy vọng có thể góp đưa ra một số kiến nghị, phương
hướng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cơ khí xuất khẩu
Đài Việt.
Em xin chân thành cám ơn sự quan tâm và giúp đỡ tận tình của giảng
viên hướng dẫn TS. Đỗ Thị Hải Hà trong quá trình thực tập và hoàn thành
bài viết chuyên đề thực tập.
Sinh Viên Thực Hiện
Trịnh Ngọc Hưng

SVTH:Trịnh Ngọc Hưng Page 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC 5
CHƯƠNG I 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP CƠ KHÍ 6
1.1 Vốn trong doanh nghiệp cơ khí 6
1.1.1 Khái niệm vốn trong doanh nghiệp cơ khí 6
1.1.2 Đặc điểm về vốn trong doanh nghiệp cơ khí 7
1.1.3 Phân loại vốn trong doanh nghiệp cơ khí 8
1.1.3.2. Phân loại vốn theo nguồn hình thành 9
1.1.3.3 Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn 10
1.1.4 Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp 10
1.2.2.1 Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn 13
1.2.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 15
1.2.2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 16
CHƯƠNG II 20
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 20
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XUẤT KHẨU ĐÀI VIỆT 20
2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty 20
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 20
2.1.2 Định hướng phát triển của công ty trong tương lai 22
2.2 Thực trạng sử dụng nguồn vốn của công ty 24
CHƯƠNG III 37
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM 37
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY 37
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 47
SVTH:Trịnh Ngọc Hưng Page 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP CƠ KHÍ
1.1 Vốn trong doanh nghiệp cơ khí
1.1.1 Khái niệm vốn trong doanh nghiệp cơ khí
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn. Vốn trong các doanh nghiệp là
một quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ là để phục vụ cho sản xuất kinh
doanh, tức là mục đích tích luỹ chứ không phải mục đích tiêu dùng như một
vài quỹ tiền tệ khác trong các doanh nghiệp. Đứng trên các giác độ khác nhau
ta có cách nhìn khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Mark - nhìn nhận dưới giác độ của các yếu tố sản
xuất thì Mark cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị
thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất”. Tuy nhiên, Mark quan
niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh
tế. Đây là một hạn chế trong quan điểm của Mark.
Theo Paul A.Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện
đại cho rằng: Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và
hàng hoá vốn là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại
hàng hoá lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích
trong quá trình sản xuất sau đó.
Trong cuốn “Kinh tế học” của David Begg cho rằng: “ Vốn được phân
chia theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính ”. Như vậy, ông đã
đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.Trong đó:
- Vốn hiện vật: Là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất mà sử dụng để sản
xuất ra các hàng hoá khác.
- Vốn tài chính: Là tiền và tài sản trên giấy của doanh nghiệp.
Ngoài ra, có nhiều quan niệm khác về vốn nhưng mọi quá trình sản xuất
kinh doanh đều có thể khái quát thành:
Tiền Hàng (TLLD, TLSX) Sản Xuất Hàng’ Tiền’
Để có các yếu tố đầu vào (TLLĐ, TLSX) phục vụ cho hoạt động kinh

doanh, doanh nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước, lượng tiền ứng trước
này gọi là vốn của doanh nghiệp. Vậy: “ Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình hoặc vô hình được đầu tư vào hoạt
SVTH:Trịnh Ngọc Hưng Page 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời ”.
1
Các đặc trưng cơ bản của vốn
Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn được
biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh
nghiệp.
- Vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhât định mới có thể
phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn vào
đầu tư và tính hiệu quả sử dụng của đồng vốn.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô
chủ và không có ai quản lý.
- Vốn được quan niệm như một hàng hóa và là một hàng hoá đặc biệt có
thể mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trường vốn, thị trường tài chính.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình mà còn được
thể hiện dưới dạng tài sản vô hình như: bằng phát minh sáng chế, các bí quyết
công nghệ, vị trí kinh doanh, lợi thế trong sản xuất …
1.1.2 Đặc điểm về vốn trong doanh nghiệp cơ khí
Ngành cơ khí, chế tạo máy móc có khoảng 3.100 doanh nghiệp trên khắp
cả nước, bao gồm doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp tư nhân và công ty
có vốn đầu tư nước ngoài. Gần một nửa trong số doanh nghiệp này là những
công ty sản xuất lắp ráp máy móc, thiết bị có quy mô lớn. Một nửa còn lại là
các doanh nghiệp có quy mô nhỏ hơn và hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sửa
chữa và bảo dưỡng. Tổng số vốn của các doanh nghiệp chế tạo máy móc quốc

doanh là khoảng 380 triệu đô la, các doanh nghiệp FDI là 2,1 tỷ đôla. Các
doanh nghiệp FDI đầu tư chủ yếu vào lắp ráp oto, xe máy và các dụng cụ gia
đình.
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh cơ khí trong quá trình
tiến hành các hoạt động sản xuất – kinh doanh. Mà chủ yếu được thể hiện
dưới dạng tài sản cố định. Vì vậy, quản lý vốn của doanh nghiệp cơ khí có ý
nghĩa quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quản
lý nguồn vốn, chúng ta đề cập chủ yếu đến các hình thức huy động vốn, xem
1
Giáo trình khoa học quản lý II. Trang 220
SVTH:Trịnh Ngọc Hưng Page 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xét ảnh hưởng của các nhân tố tới cách thức lựa chọn nguồn vốn, xem xét ảnh
hưởng của các nhân tố tới cách thức lựa chọn nguồn vốn của doanh nghiệp.
Tùy theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp
có thể có các phương thức huy động vốn khác nhau. Trong điều kiện kinh tế
thị trường, các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp được đa dạng
hóa nhằm khai thác mọi nguồn vốn trong nền kinh tế. Tuy nhiên, cần lưu ý
rằng, trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, do thị trường tài chính chưa
thực sự phát triển hoàn chỉnh nên việc khai thác vốn có những nét đặc trưng
nhất định. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và thị trường tài chính sẽ
tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng khả năng thu hút vốn vào kinh
doanh. Các nguồn vốn và phương thức huy động vốn mà doanh nghiệp có thể
sử dụng.
1.1.3 Phân loại vốn trong doanh nghiệp cơ khí
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại
vật tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả lương công nhân viên
Đó là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Các
loại chi phí này có tính chất phát sinh thường xuyên, liên tục gắn liền với quá
trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách tối đa nhằm đạt mục tiêu kinh doanh
lớn nhất. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí,
hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở từng khâu sản xuất và toàn doanh
nghiệp. Cần phải tiến hành phân loại vốn, phân loại vốn có tác dụng kiểm tra,
phân tích quá trình phát sinh những loại chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra
để tiến hành sản xuất kinh doanh. Có nhiều cách phân loại vốn, tuỳ thuộc vào
mỗi góc độ khác nhau ta có các cách phân loại vốn khác nhau.
1.1.3.1 Phân loại vốn dựa trên giác độ chu chuyển của vốn
 Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định (TSCĐ), TSCĐ
dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về
mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ
tài sản cố định dùng trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó bao gồm
nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ
- Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao
SVTH:Trịnh Ngọc Hưng Page 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khi chưa được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã hoàn
thành vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
 Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu
động. Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có
thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá. Nó là bộ
phận của vốn sản xuất, bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương
Trong đó bao gồm:
- Vốn lưu động định mức: Là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ vật
tư hàng hóa và vốn phi hàng hoá để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
- Vốn lưu động không định mức: Là số vốn lưu động có thể phát sinh
trong quá trình kinh doanh nhưng không có căn cứ để tính toán định mức

được như tiền gửi ngân hàng, thanh toán tạm ứng Đối với doanh nghiệp sản
xuất thì vốn lưu động bao gồm: Vật tư, nguyên nhiên vật liệu, công cụ, dụng
cụ là đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ty nhiên tỷ trọng, thành phần, cơ cấu của các loại vốn này trong các doanh
nghiệp khác nhau cũng khác nhau. Nếu như trong doanh nghiệp thương mại
tỷ trọng của loại vốn này chiếm chủ yếu trong nguồn vốn kinh doanh thì trong
doanh nghiệp sản xuất tỷ trọng vốn cố định lại chiếm chủ yếu. Trong hai loại
vốn này, vốn cố định có đặc điểm chu chuyển chậm hơn vốn lưu động. Trong
khi vốn cố định chu chuyển được một vòng thì vốn lưu động đã chu chuyển
được nhiều vòng.
Việc phân chia theo cách thức này giúp cho các doanh nghiệp thấy được
tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ đó, doanh nghiệp chọn cho mình một cơ
cấu vốn phù hợp.
1.1.3.2. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm: Nợ phải trả và
vốn chủ sở hữu.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài số vốn chủ sở hữu thì doanh
nghiệp còn phải sử dụng một khoản vốn khá lớn huy động từ các tổ chức tài
chính hay từ thị trường tài chính. Bên cạnh đó còn có khoản vốn chiếm dụng
lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng. Tất cả các yếu
tố này hình thành nên khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. Vậy
+ Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà
SVTH:Trịnh Ngọc Hưng Page 9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay
ngân hàng, nợ vay của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho
người bán, phải nộp ngân sách
+ Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và
các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ
phần. Có ba nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là:

- Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp (Nhà nước, các bên tham gia liên doanh,
cổ đông, các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chưa phân phối của kết quả sản
xuất kinh doanh.
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố định): Khi nhà nước
cho phép hoặc các thành viên quyết định.
- Các quỹ của doanh nghiệp: Hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh
như: quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư XDCB và
kinh phí sự nghiệp (khoản kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, phát không
hoàn lại sao cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản,
mục đích chính trị xã hội ).
1.1.3.3 Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
+ Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để tài
trợ cho toàn bộ tài sản cố định của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở
hữu và nợ dài hạn của doanh nghiệp. Trong đó:
- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một kỳ
kinh doanh, không phân biệt đối tượng cho vay và mục đích vay.
+ Nguồn vốn tạm thời: Đây là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản lưu
động tạm thời của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng,
tạm ứng, người mua vừa trả tiền
Như vậy, ta có:
TS = TSLĐ + TSCĐ
= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
= Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên
Việc phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp thấy được yếu tố thời
gian về vốn mà mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của
mình một cách thích hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài
trợ cho tài sản cố định.
1.1.4 Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
SVTH:Trịnh Ngọc Hưng Page 10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh dù với bất kỳ quy mô nào cũng
cần phải có một lượng vốn nhất định, nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và
phát triển của các doanh nghiêp.
Về mặt pháp lý: mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu
tiên doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu
phải bằng lượng vốn pháp định ( lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định
cho từng loại hình doanh nghiệp ) khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới
được xác lập. Như vậy, vốn có thể được xem là một trong những cơ sở quan
trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp
trước pháp luật.
Về kinh tế: trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những
yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn không
những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ để
phục vụ cho quá trình sản xuất mà mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều
này càng thể hiện rõ trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh
ngày càng ngay gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc
thiết bị, đầu tư hiện đại hoá công nghệ …
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của
doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh
nghiệp mới có thể sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp cơ khí
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai giác

độ: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp,
người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết
quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do vậy các nguồn lực kinh tế đặc biệt là
nguồn vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh
SVTH:Trịnh Ngọc Hưng Page 11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh của doanh nghiệp. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu
cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh nói
chung và quản lý sử dụng vốn nói riêng.
“Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất
trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất.”
2
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được biểu hiện bằng mối quan hệ giữa kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh với số vốn lưu động đầu tư cho hoạt động
của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định.
Hiệu quả sử dụng vốn =
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
Doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
nhằm nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy
những ưu điểm của doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng vốn. Có hai
phương pháp để phân tích tài chính cũng như phân tích hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỷ lệ:
 Phương pháp so sánh:
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh
được của các chỉ tiêu tài chính ( thống nhất về không gian, thời gian, nội
dung, tính chất và đơn vị tính …) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc

so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân
tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa
chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân, nội dung so sánh bao
gồm:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt
lùi trong hoạt động kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành,
của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
mình tốt hay xấu, được hay chưa được.
2
Nguồn giáo trình Khoa Học Quản Lý II, trang 225.
SVTH:Trịnh Ngọc Hưng Page 12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng
thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số
tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên
tiếp.
 Phương pháp phân tích tỷ lệ.
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính. Về nguyên tắc phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các
ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham
chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân
thành các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và
nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả
năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng
bộ phận của hoạt động tài chính, trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo

giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau.
1.2.2 Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
3
1.2.2.1 Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách khái quát
người ta thường dùng một số chỉ tiêu tổng quát như hiệu suất sử dụng tổng tài
sản, doanh lợi vốn, doanh lợi vốn chủ sở hữu. Cụ thể là:
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Doanh thu
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay của toàn bộ vốn, nó cho biết một
đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn càng
tốt.
- Doanh lợi vốn.
Doanh lợi vốn =
Lợi nhuận
Tổng tài sản
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của
một đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư, nó
cho biết một đồng vốn đầu tư đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Doanh lợi vốn chủ sở hữu.
3
Giáo trình tài chính doanh nghiệp chương II, chương IV
SVTH:Trịnh Ngọc Hưng Page 13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Doanh lợi vốn chủ sở hữu
= Lợi nhuân
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, trình độ sử

dụng vốn của người quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Ba chỉ tiêu trên cho ta một cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản khác như tài sản cố
định, tài sản lưu động. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới đo
lường hiệu quả sử dụng của tổng nguồn vốn mà còn chú trọng tới hiệu quả sử
dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm là
vốn cố định và vốn lưu động.
 Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu được xác định bằng cách chia lợi nhuận
sau thuế cho vốn chủ sở hữu. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn CSH và
được các nhà đầu tư quan tâm khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh
nghiệp. Tăng mức doanh lợi của vốn CSH cũng là mục tiêu hoạt động quản lý
tài chính doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời
của vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Để thấy được rõ hơn bản chất và những yếu tố ảnh hưởng tới sức sinh lợi của
vốn chủ sở hữu, tỉ lệ này thường được phân tích chi tiết theo phương pháp
DUPONT.
 Tỷ suất sinh lời của tài sản
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng đề đánh giá khả năng sinh lợi của
một đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư
ROA. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp được phân tích và
phạm vi so sánh mà lựa chọn lợi nhuận trước thuế và lãi hoặc lợi nhuận sau
thuế để so sánh với tổng tài sản. Đối với doanh nghiệp có sử dụng nợ trong
kinh doanh, người ta thường dùng chỉ tiêu doanh lợi vốn xác định bằng cách
chia lợi nhuận trước thuế và lãi cho tổng tài sản.
Sức sinh lời của tổng tài sản

=
Lợi nhuận trước thuế
Tổng tài sản
Để đánh giá đúng về sức sinh lời của tổng tài sản, trong mối quan hệ với các
tỉ lệ và chỉ tiêu, tài chính khác có thể dùng phương pháp DUPONT để triển
khai:
SVTH:Trịnh Ngọc Hưng Page 14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lợi nhuận trước
thuế
=
Lợi nhuận trước thuế
X
Doanh thu thuần
Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản
Như vậy tỉ suất sinh lời của tổng tài sản là tích số giữa số vòng quay của tổng
tài sản và sức sinh lời của doanh thu.
Sức sinh lời của tổng
tài sản
=
Sức sinh lời của
doanh thu
X
Vòng quay của
tổng tài sản
1.2.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn cố định thì cần phải đánh giá hiệu
quả sử dụng tài sản cố định qua các chỉ tiêu sau:
- Hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định =

Doanh thu thuần
Tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định đem lại bao nhiêu đồng doanh
thu thuần.
- Tỷ suất sinh lời của tài sản cố định
Sức sinh lời của tài sản cố định =
Lợi nhuận thuần
Tài sản sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng tài sản cố định là có
hiệu quả.
Để đánh giá trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn cố định, doanh nghiệp sử dụng
hai chỉ tiêu sau:
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
=
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
=
Lợi nhuận
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ sẽ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định,
chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
SVTH:Trịnh Ngọc Hưng Page 15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.2.2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Khi phân tích sử dụng vốn lưu động người ta thường dùng các chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu đảm nhiệm vốn lưu động.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu
đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu
động càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại.
- Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động:
Sức sinh lời của vốn lưu động
=
Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này
càng lớn càng tốt.
Đồng thời, để đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động vì trong quá trình
sản xuất kinh doanh, vốn lưu động không ngừng qua các hình thái khác nhau.
Do đó, nếu đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải
quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động người ta sử dụng chỉ
tiêu sau:
- Số vòng quay của vốn lưu động
Số vòng quay của vốn lưu động
=
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển vốn lưu động, nó cho
biết vốn lưu động được quay mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng thì
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.

Mặt khác, do vốn lưu động biểu hiện dưới nhiều dạng tài sản lưu động khác
nhau như tiền mặt, nguyên vật liệu , các khoản phải thu, … nên khi đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta còn đi đánh giá các mặt cụ thể trong
công tác quản lý sử dụng vốn lưu động.
Chỉ tiêu cơ bản nhất phản ánh chất lượng của công tác quản lý ngân quỹ và
các khoản phải thu:
- Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn
=
Tổng số tài sản lưu động
SVTH:Trịnh Ngọc Hưng Page 16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổng số nợ ngắn hạn
Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn ( phải
thanh toán trong vòng 1 năm hay một chu kỳ kinh doanh ) của doanh nghiệp
là cao hay thấp nếu chỉ tiêu này xấp xỉ =1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc
khả quan.
- Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời
=
Tổng số vốn bằng tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
Thực tế cho thấy, tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương
đối khả quan, còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn
trong thanh toán công nợ và do đó có thể phải bán gấp hàng hoá, sản phẩm
để trả nợ vì không đủ tiền thanh toán. Tuy nhiên, nếu tỷ suất này quá cao lại
phản ánh một tình trạng không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền
chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Trên đây là các chỉ tiêu cơ bản được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng

vốn tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung cũng như quản lý và sử dụng vốn nói riêng doanh
nghiệp luôn chịu tác động của rất nhiều các nhân tố. Do vậy, khi phân tích
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp phải xem xét đến các nhân tố
ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
1.3 Các yếu tố tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.3.1 Nhóm các yếu tố chủ quan.
Năng lực quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp có tác động rất lớn đến cơ
cấu vốn của doanh nghiệp. Để có thể nghiên cứu, xây dựng một cơ cấu vốn
tối ưu, đòi hỏi giám đốc doanh nghiệp phải am hiểu rất sâu sắc về các nhân tố
sẽ tác động đến chi phí vốn của doanh nghiệp: như lãi suất thị trường, chi phí
phát hành mức độ rủi ro của ngành, sự thay đổi các chính sách kinh tế…Hơn
thế, giám đốc doanh nghiệp, phải có khả năng dự báo được những thay đổi
của các yếu tố này để lường trước được ảnh hưởng của chúng đến chi phí vốn,
từ đó tác động đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Sự bảo thủ hay phóng
khoáng của lãnh đạo doanh nghiệp, cũng ảnh hưởng đến tính chủ quan của họ
khi cân nhắc sử dụng nợ hay vốn chủ sở hữu. Bên cạnh cơ sở xác định cơ cấu
SVTH:Trịnh Ngọc Hưng Page 17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vốn là chi phí vốn, còn cơ sở thứ hai là sự đánh đổi rủi ro và lợi nhuận. Nếu
lãnh đạo doanh nghiệp dám mạo hiểm, chấp nhận rủi ro thì việc sử dụng nợ sẽ
tận dụng được đòn bẩy tài chính, làm cho tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
tăng lên. Nhưng sử dụng đòn bẩy tài chính có tác động hai mặt; khi đòn bẩy
tài chính có tác động tiêu cực sẽ làm suy giảm khả năng sinh lời của doanh
nghiệp nhiều hơn so với doanh nghiệp không sử dụng nợ, thậm chí ảnh hưởng
tiêu cực đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.3.2 Nhóm các yếu tố khách quan
1.3.2.1 Chính sách thuế
Thuế là một công cụ điểu tiết nền kinh tế rất quan trọng của nhà nước. Tuy

nhiên, nều doanh nghiệp hiểu và biết cách vận dụng linh hoạt thì sẽ tận dụng
tác động tích cực của thuế trong việc xây dựng cơ cấu vốn tối ưu. Mô hình cơ
cấu vốn tối ưu của doanh nghiệp được thiết lập khi cơ cấu vốn đó có chi phí
vốn nhỏ nhất.
1.3.2.2 Yếu tố chất lượng và cạnh tranh
Cũng như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường để thích ứng
được thì công ty phải luôn giải quyết các vấn đề cơ bản của hoạt động sản
xuất kinh doanh như thế nào: sản xuất kinh doanh cái gì? cho ai? sản xuất ra
sao? chất lượng như thế nào? Điều đó đòi hỏi công ty ngày càng phải nâng
cao chất lượng sản phẩm đồng thời tìm biện pháp để giảm giá thành. Những
việc làm như vậy sẽ giúp công ty thu hút được nhiều khách hàng hơn.
1.3.2.3 Các yếu tố quản lý
Năng lực quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp có tác động rất lớn đến cơ
cấu vốn của doanh nghiệp. Để có thể nghiên cứu, xây dựng một cơ cấu vốn
tối ưu, đòi hỏi giám đốc doanh nghiệp phải am hiểu rất sâu sắc về các nhân tố
sẽ tác động đến chi phí vốn của doanh nghiệp: như lãi suất thị trường, chi phí
phát hành mức độ rủi ro của ngành, sự thay đổi các chính sách kinh tế…
1.4 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường tham gia sâu vào nền kinh
tế thế giới, các doanh nghiệp buộc phải chuyển mình theo cơ chế mới để có
thể tồn tại và phát triển. Cạnh tranh là quy luật của thị trường, nó cho phép tận
dụng triệt để mọi nguồn lực của doanh nghiệp và của toàn xã hội.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh
nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
SVTH:Trịnh Ngọc Hưng Page 18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
luôn đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh
hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng
vốn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các nguồn
vốn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo,

doanh nghiệp có đủ tiềm lực để khắc phục những khó khăn và một số rủi ro
trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh
tranh; đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm,
đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu
tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như
nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao
động …
Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đem lại hiệu quả thiết thực
cho doanh nghiệp và người lao động mà còn có ảnh hưởng đến sự phát triển
của cả nền kinh tế và toàn xã hội. Do đó, các doanh nghiệp phải luôn tìm ra
các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
SVTH:Trịnh Ngọc Hưng Page 19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XUẤT KHẨU ĐÀI VIỆT
2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần cơ khí xuất khẩu Đài Việt được hình thành theo quyết định
số: 0203003843 của Sở Kế Hoạch Đầu Tư TP. Hải Phòng.
Tên công ty viết bằng tiếng Việt:
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XUẤT KHẨU ĐÀI VIỆT.
Tên công ty viết bằng tiếng Anh:
DAI VIET MECHANIC EXPORT JOINT STOCK COMPANY.
Mã số thuế: 0200784016.
Địa chỉ trụ sở chính:
Km 9 quốc lộ 5, Phường Quán Toan, Quận Hồng Bàng, TP. Hải Phòng
Được thành lập và chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh ngày

10/01/2007 hoạt động trong lĩnh vực sản xuất gia công máy may công nghiệp
xuất khẩu, đến nay sau 5 năm xây dựng và trưởng thành, Đài Việt là đối tác
tin cậy với cách doanh nghiệp Đài Loan trong lĩnh vực sản xuất máy may
công nghiệp.
SVTH:Trịnh Ngọc Hưng Page 20
Chuyên Đề Thực Tập GVHD:PGS.TS Đỗ Thị Hải Hà
Bảng 2.1: Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Của Công Ty CP Cơ Khí Xuất Khẩu Đài Việt
SVTH:Trịnh Ngọc Hưng Page 21
Hội Đồng Quản Trị.
Ban kiểm soát.
Giám đốc.
Phòng nhân sự.Phòng
tài chính - kế toán.
Phòng kỹ thuật.
Phòng
Xuất nhập khẩu.
Phân xưởng sản xuất. Phân xưởng lắp ráp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.2 Định hướng phát triển của công ty trong tương lai
Trải qua một thời gian phát triển Công ty đã có những bước tiến vượt bậc
so với những ngày đầu mới thành lập. Hiện nay, Công ty đã cơ bản hoàn
thành đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: các nhà kho nguyên liệu, thành phẩm,
khu vực phân xưởng sản xuất, dây chuyền sản xuất, đã được quy hoạch gọn
gàng nhằm phục vụ tốt nhất quá trình sản xuất. Hiện tại hệ thống máy móc
sản xuất của công ty hiện tại mới đáp ứng 60% nhu cầu cho thị trường tiêu
thụ mà nguyên nhân chính là do hạn chế về quy mô nhà xưởng và dây chuyền
sản xuất chưa hiện đại, công suất thấp. Cho nên chưa đáp ứng được những
đơn hàng lớn, khách hàng lớn đòi hỏi năng lực cũng như chất lượng cao, thời
gian giao hàng nhanh. Do vậy Công ty nhận thấy đã đến lúc mở rộng quy mô
sản xuất, đầu tư máy móc thiêt bị, dây chuyền sản xuất để tăng năng lực sản

xuất của công ty để có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường hiện nay về
mặt hàng mà công ty đang cung cấp. Đồng thời trong tương lai công ty còn cố
gắng tăng cường việc xuất khẩu sang nhiều nước nhằm mở rộng thị trường
của công ty.
- Trong thời gian sớm nhất, lãnh đạo Công ty sẽ xây dựng chiến lược phát
triển cuả Công ty: lấy hiệu quả và sự tăng trưởng bền vững làm thước đo cho
mọi hành động, phấn đấu giữ mức tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước
trên mọi chỉ tiêu chính từ 10% đến 15%.
- Phát huy tính sáng tạo, quyền làm chủ của cán bộ công nhân viên của
Công ty. Tạo mọi điều kiện, tìm đủ công ăn việc làm, hạch toán sản xuất kinh
doanh có lãi đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư, ổn định và phát triển
Công ty không ngừng lớn mạnh.
- Thực hiện nghiên cứu tiếp cận thì trường kết hợp với các phân xưởng sản
xuất và kinh doanh các thành phẩm và bán thành phẩm từ vật liệu sản xuất ra
thông qua các hình thức tự đầu tư, liên doanh với các đơn vị trong và ngoài
nước hoặc góp vốn cổ phần vào các dự án xác định rõ được hiệu quả. Hiện
nay Công ty đã xác lập quan hệ và liên doanh liên kết với các nhà đầu tư
trong nước và ngoài nước.
- Từng bước đầu tư trang thiết bị, máy móc, phương tiện phục vụ sản xuất.
- Tiếp tục phát hành cổ phiếu để thu hút thêm vốn phù hợp với yêu cầu của
sản xuất kinh doanh sau khi cổ phần hoá, cần thiết phải đầu tư mở rộng quy
SVTH:Trịnh Ngọc Hưng Page 22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mô sản và đào tạo nâng cao trình độ quản lý và sản xuất.
- Khắc phục những tồn tại cơ cấu lao động hiện hành, tạo lập cơ chế năng
động thích ứng với thị trường, nâng cao trình độ quản lý. Xây dựng lực lượng
lao động đáp ứng với cơ chế mới để phát triển doanh nghiệp. Thực hiện tốt
chính sách với người lao động, tạo điều kiện cho người lao động có cuộc sống
ổn định và cải thiện.
- Nâng cao năng lực trình độ quản lý điều hành của Bộ máy quản lý Công

ty về chuyên môn nghiệp vụ
- Tuyển dụng công nhân kỹ thuật và đào tạo lực lượng theo ngành nghề
mới cho các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần.
- Cải tiến công nghệ, đẩy mạnh tăng năng suất lao động, làm đòn bẩy tích
cực phát triển của công ty.
- Thường xuyên đào tạo quy trình công nghệ sản xuất, nâng cao trình độ
tay nghề cho công nhân.
- Hàng năm phải xây dựng định mức vật tư, định mức lao động tiền lương,
tìm cách trả lương cho công nhân phù hợp để thúc đẩy năng suất lao động có
hiệu quả cao.
- Đa dạng hơn sản phẩm, đa dạng mặt hàng kinh doanh để chiếm lĩnh thị
trường.
SVTH:Trịnh Ngọc Hưng Page 23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2 Thực trạng sử dụng nguồn vốn của công ty
Bảng2.2: Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Đơn vị: VNĐ
SVTH:Trịnh Ngọc Hưng Page 24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Từ năm 2007 đến nay công ty luôn hoạt động sản xuất có hiệu quả, tuy
trong giai đoạn nền kinh tế gặp nhiều biến động xong với sự nỗ lực của tập
thể cán bộ nhân viên, Công ty không những duy trì tốt hoạt động sản xuất mà
còn mở rộng sản xuất tìm kiếm nhiều đối tác mới.
Sản lượng sản xuất đạt 10.000 sản phẩm với tổng giá trị ước đạt
9.953.449.661 tỷ đồng tăng 93.45% so với năm 2009. Doanh thu tăng qua
các năm nộp ngân sách hàng năm. Đời sống công nhân viên được cải thiện,
tạo việc làm mới cho hơn 200 lao động mỗi năm.
Công ty mở rộng quy mô xây dựng cơ sở hạ tầng trang thiết bị hiện đại phục
vụ sản xuất.
Sử dụng phương pháp so sánh để nhận xét một cách khái quát tình hình

tài chính mà trọng tâm là hiệu quả sử dụng vốn của công ty, mục đích là làm
rõ sự khác biệt và những đặc trưng riêng của vốn trong doanh nghiệp; từ đó
giúp cho doanh nghiệp đưa ra quyết phù hợp với tình hình sản xuất.
Qua bảng phân tích (Bảng 1) ta nhận thấy nguồn vốn của doanh nghiệp
cuối năm so với đầu năm đã tăng lên. Nguồn vốn đầu năm 2010 là
4.753.416.012 đồng, cuối năm là 5.899.001.447 đồng như vậy tăng về số
tuyệt đối là 1.145.585.435 đồng tương ứng với tăng lên 24,1%. Nguyên nhân
của sự tăng lên này là do các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp tăng lên
SVTH:Trịnh Ngọc Hưng Page 25
Chỉ tiêu
Cuối Năm So Sánh
2008 2009 2010 2008-2009
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ lệ
A. Tài sản 3.791.659.094 100% 4.753.416.012 100% 5.899.001.447 100% 714.960.051 18%
I. Tiền và tương
đương tiền
1.427.584.519 35% 2.052.835.696 43% 2.596.372.215 44% 625.251.177 44%
II. Các khoản phải thu
ngắn hạn
717.443.934 18% 939.993.754 20% 1.342.272.706 23% 222.549.820 31%
III. Tài sản cố định 959.291.982 24% 1.100.625.268 23% 1.535.874.961 26% 141.333.286 15%

IV. Hàng tồn kho 934.135.526 23% 659.961.294 14% 424.481.595 7% (274.174.232) -29%
B.Nguồn vốn 3.791.659.094 100% 4.753.416.012 100% 5.899.001.477 100% 865.756.918 22%
I. Nợ ngắn hạn 1.384.236.104 36% 2.000.257.352 42% 2.827.780.801 48% 616.021.248 45%
II. Nợ dài hạn 260.000.000 7% 260.000.000 5% 260.000.000 4% - 0%
III. Vốn chủ sơ hữu 2.243.422.990 58% 2.493.158.660 52% 2.811.220.676 48% 249.735.670 11%

×