Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại xí nghiệp in báo Nhi Đồnguui

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.38 KB, 46 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Ths. Nguyễn Thị Hồng Minh
-LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại mở cửa như hiện nay thì nguồn lực con người là một
trong những nguồn lực quan trọng nhất của mỗi quốc gia. Thực tiễn cho thấy
rằng, sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia hay mỗi tổ chức, doanh nghiệp
đều phụ thuộc vào chính sách phát triển nguồn nhân lực của quốc gia hay
doanh nghiệp đó.
Nền kinh tế nước ta trong thời kỳ bao cấp không thừa nhận sức lao
động của con người là hàng hoá, là một yếu tố đầu vào của sản xuất, do đó
chất lượng nguồn nhân lực trong một tổ chức không được ưu tiên phát triển
hàng đầu. Khi bước sang nền kinh tế thị trường cùng với sự hội nhập giao lưu
kinh tế quốc tế thì yếu tố cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn. Các
doanh nghiệp bắt đầu có những nhận thức đổi mới về vai trò của nguồn nhân
lực trong doanh nghiệp: Coi sức lao động của con người là một dạng hàng
hóa đặc biệt, là một yếu tố đầu vào của sản xuất. Chi phí cho yếu tố này là
tương đối lớn song lợi ích đem lại cho doanh nghiệp cũng không hề nhỏ, khó
có thể xác định được. Các nhà quản lý doanh nghiệp đã bắt đầu quan tâm đến
các giải pháp thu hút nhân tài về cho doanh nghiệp đồng thời có những biện
pháp cụ thể để nâng cao chất lượng nhân lực hiện có của doanh nghiệp. Cũng
vì thế mà từ nhiều năm nay Đảng ta luôn khẳng định nguồn lực quan trọng
nhất để CNH- HĐH đất nước là con người. Văn kiện đại hội VIII của Đảng
đã nhấn mạnh rằng phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững. Tuy nhiên, nguồn nhân lực phải phát huy được vai
trò của nó không phải ở ưu thế về số lượng mà là ở chất lượng. Khi nguồn
nhân lực có quy mô lớn nhưng chất lượng thấp, năng suất lao động thấp thì
lại trở thành nhân tố hạn chế sự phát triển. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là phải
thường xuyên nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu phát
1
Chuyên đề tốt nghiệp Ths. Nguyễn Thị Hồng Minh
triển của xã hội.
Đề tài “ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại xí nghiệp in báo Nhi


Đồng” nhằm mục đích đánh giá thực trạng về chất lượng nguồn nhân lực hiện
có của Xí nghiệp in báo Nhi Đồng, từ đó đưa ra một số giải pháp có tính định
hướng nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho xí nghiệp.
2
Chuyên đề tốt nghiệp Ths. Nguyễn Thị Hồng Minh
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
I. Các khái niệm
1. Nguồn nhân lực
Để hiểu thế nào là nguồn nhân lực trước tiên ta cần hiểu nhân lực là gì?
Nó bao gồm những mặt nào? Nhân là người còn lực chính là nguồn lực vậy “
Nhân lực là nguồn lực của con người, nằm trong mỗi con người và làm cho
mỗi con người hoạt động”. Sức lực đó ngày càng phát triển cùng với sự phát
triển của cơ thể con người và đến một lúc nào đó con người đủ điều kiện tham
gia vào quá trình lao động - con người có sức lao động.
Như vậy nhân lực bao gồm thể lực và trí lực. Thể lực phụ thuộc vào
tình trạng sức khỏe của con người, mức sống, thu nhập, chế độ ăn uống làm
việc nghỉ ngơi. Ngoài ra thể lực của con người cũng phụ thuộc vào tuổi tác,
thời gian công tác, giới tính… của người lao động. Trí lực của người lao động
phụ thuộc vào môi trường làm việc, phong cách quản lý của lãnh đạo, chế độ
đãi ngộ của tổ chức. Nhân lực là một trong những nguồn lực quan trọng quyết
định đến sự tồn tại của bất kì công ty, xí nghiệp nào. Do vậy vấn đề nguồn
nhân lực được quan tâm hàng đầu trong các tổ chức hiện nay. Vậy nguồn
nhân lực là gì?
Nguồn nhân lực là nguồn lực con người, có quan hệ chặt chẽ với dân
số, là bộ phận quan trọng trong dân số, đóng vai trò tạo ra của cải vật chất và
tinh thần cho xã hội. Tùy theo cách tiếp cận khái niệm nguồn nhân lực có thể
khác nhau, do đó quy mô nguồn nhân lực cũng khác nhau.
Với cách tiếp cận dựa vào khả năng lao động của con người: nguồn
nhân lực là khả năng lao động của xã hội, của toàn bộ những người có cơ thể

phát triền bình thường có khả năng lao động.
3
Chuyên đề tốt nghiệp Ths. Nguyễn Thị Hồng Minh
Với cách tiếp cận dựa vào khả năng lao động của con người và giới hạn
tuổi lao động: nguồn nhân lực gồm toàn bộ những người trong độ tuổi lao
động, có khả năng lao động không kể đến trạng thái có làm việc hay không.
Với khái niệm này quy mô nguồn nhân lực chính là nguồn lao động.
Với cách tiếp cận dựa vào trạng thái hoạt động kinh tế của con người:
nguồn nhân lực gồm toàn bộ những người đang hoạt động trong các ngành
kinh tế, văn hóa, xã hội….
Với cách tiếp cận dựa vào độ tuổi lao động và trạng thái không hoạt
động kinh tế ta có khái niệm nguồn nhân lực dự trữ gồm những người trong
độ tuổi lao động nhưng chưa tham gia lao động vì những lí do khác nhau; bao
gồm những người làm công việc nhà cho chính gia đình mình (nội trợ), học
sinh, sinh viên, người thất nghiệp, bộ đội xuất ngũ, lao động hợp tác với nước
ngoài đã hết hạn hợp đồng về nước, người hưởng lợi tức và những người khác
ngoài các đối tượng trên.
Với cách phân biệt các khái niệm như trên giúp cho các nhà hoạch định
chính sách có biện pháp khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn nhân lực
trong tổ chức.
Nội dung cơ bản của nguồn nhân lực:
Số lượng nguồn nhân lực: là tất cả những người được tổ chức thuê,
mướn, được tổ chức trả lương và ghi vào danh sách nhân lực của tổ chức,công
ty đó.
Chất lượng nguồn nhân lực: để đo lường được chất lượng nguồn nhân
lực thì phải thông qua một số chỉ tiêu như : tình trạng sức khỏe, trình độ
chuyên môn, trình độ văn hóa, năng lực phẩm chất…. của nguồn nhân lực. Đó
là một trong những yếu tố quan trọng để hình thành nên tổ chức doanh nghiệp
tốt hay không tốt. Vậy chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của
nguồn nhân lực, nó thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản

4
Chuyên đề tốt nghiệp Ths. Nguyễn Thị Hồng Minh
chất bên trong nguồn nhân lực.
Cơ cấu cấp bậc nguồn nhân lực: nó thể hiện qua quá trình thăng tiến
trong nghề nghiệp của nhân viên. Nó là sự phân chia từ cấp thấp đến cấp cao
đến những người lao động trong tổ chức.
Như vậy nguồn nhân lực rất quan trọng trong một tổ chức ,nó quyết
định sự thành công hay thất bại của tổ chức, doanh nghiệp đó. Chính vì thế
việc sử dụng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là hết sức cần thiết trong
mỗi xí nghiệp hiện nay.
2. Chất lượng
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng , tùy theo đối tượng sử
dụng thì từ “ chất lượng” có ý nghĩa khác nhau. Người sản xuất coi chất
lượng là điều họ phải làm để đáp ứng được các nhu cầu và thị hiếu của khách
hàng mong muốn và chấp nhận. Chất lượng còn được so sánh với chất lượng
của đối thủ cạnh tranh đi kèm với chi phí và giá cả. Ở mỗi vị trí người ta lại
nhìn nhận về chất lượng ở những khía cạnh khác nhau. Các sinh viên, các nhà
tuyển dụng, các nhà quản lý, các cơ quan kiểm dịch, kiểm định…đều có định
nghĩa riêng của họ về chất lượng.
Theo tổ chức quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO ,trong dự thảo DIS 9000 :
2000 đã đưa ra định nghĩa về chất lượng như sau “ Chất lượng là khả năng tập
hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các
yêu cầu của khách hàng và các bên liên quan ”
Từ định nghĩa trên ta đưa ra được một số đặc điểm của chất lượng:
+ Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu.
+ Chất lượng luôn biến động theo thời gian, không gian và điều kiện sử
dụng
+ Chất lượng không phải chỉ đến thuộc tính của sản phẩm ,hàng hóa mà
chất lượng có thể áp dụng cho cả một hệ thống, qua trình.
5

Chuyên đề tốt nghiệp Ths. Nguyễn Thị Hồng Minh
3. Chất lượng nguồn nhân lực
Như đã nói ở phần trên thì chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất
định của nguồn nhân lực, nó thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành
nên bản chất bên trong nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực liên quan
chặt chẽ đến trình độ phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia, một tổ chức…
II. Tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực
Trong phạm vi một tổ chức, doanh nghiệp chất lượng nguồn nhân lực
thể hiện trình độ phát triển của tổ chức đó. Chất lượng nguồn nhân lực được thể
hiện thông qua một hệ thống các chỉ tiêu, trong đó có các chỉ tiêu chủ yếu sau:
1. Sức khoẻ.
Sức khoẻ cần được hiểu là trạng thái thoải mái cả về thể chất, tinh
thần và xã hội chứ không chỉ đơn thuần là sự phát triển bình thường của
cơ thể không có bệnh tật. Sức khoẻ là sự kết hợp hài hoà giữa thể chất
và tinh thần.
Trong một tổ chức, doanh nghiệp tình trạng sức khoẻ nguồn nhân
lực được đánh giá dựa vào các chỉ tiêu như chiều cao, cân nặng, mắt,
tai, mũi, họng, thần kinh tâm thần, tuổi tác, giới tính…
Ở tầm vĩ mô ngoài các chỉ tiêu trên người ta còn đưa ra một số
chỉ tiêu khác như tỷ lệ sinh thô, chết thô, tỷ lệ tử vong của trẻ em…
Một nguồn nhân lực có chất lượng cao phải là một nguồn nhân lực có
trạng thái sức khoẻ tốt.
Có nhiều chỉ tiêu biểu hiện trạng thái về sức khoẻ. Bộ y tế nước ta quy
định có ba loại:
• A: Thể lực tốt, loại không có bệnh tật gì
• B: Trung bình
• C: Yếu, không có khả năng lao động
Gần đây Bộ Y Tế kết hợp với Bộ Quốc Phòng căn cứ vào 8 chỉ tiêu để
6
Chuyên đề tốt nghiệp Ths. Nguyễn Thị Hồng Minh

đánh giá sau:
- Chỉ tiêu thể lực chung: chiều cao, cân nặng, vòng ngực
- Mắt
- Tai mũi họng
- Răng hàm mặt
- Nội khoa
- Ngoại khoa
- Thần kinh, tâm thần
- Da liễu
Căn cứ vào các chỉ tiêu trên để chia thành 6 loại: rất tốt, tốt, khá, trung
bình, kém và rất kém.
2. Trình độ học vấn.
Trình độ văn hoá (hay trình độ học vấn) của người lao động là sự hiểu
biết của người lao động đối với những kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã
hội. Trình độ văn hoá thể hiện thông qua các quan hệ tỷ lệ như:
• Số lượng người biết chữ, không biết chữ.
• Số người tốt nghiệp tiểu học
• Số người tốt nghiệp trung học cơ sở
• Số người tốt nghiệp trung học phổ thông
STT
ĐƠN
VỊ
TỔNG
Chưa TNPTCS TN PTCS
TN
BT-PTTH
TN PTTH
Người % Người % Người % Người %
1
2


n
Cơ cấu lao động theo trình độ văn hóa
Trình độ văn hoá là một chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh chất
lượng nguồn nhân lực và nó tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế
7
Chuyên đề tốt nghiệp Ths. Nguyễn Thị Hồng Minh
xã hội, sự phát triển của doanh nghiệp.
Trình độ văn hoá cao tạo khả năng tiếp thu và vận dụng một cách
nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong quá trình sản xuất
kinh doanh
3. Trình độ chuyên môn
Trình độ chuyên môn là sự hiểu biết, khả năng thực hành về một
chuyên môn nào đó. Nó biểu hiện trình độ được đào tạo ở các trường trung
học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học , sau đại học,có khả năng chỉ đạo quản
lý một công việc thuộc chuyên môn nhất định. Vì vậy trình độ chuyên môn
của nguồn nhân lực được đo bằng:
• Tỷ lệ cán bộ trung cấp
• Tỷ lệ cán bộ cao đẳng
• Tỷ lệ cán bộ Đại học- sau đại học
STT
Đơn
vị
TỔNG
ĐH-SĐH CĐ CNKT LĐ khác
Người % Người % Người % Người %
1
2

N

Cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo
Có nhiều chuyên môn khác nhau và trong mỗi chuyên môn đó lại có
thể chia thành các chuyên môn nhỏ hơn.Trình độ kỹ thuật của người lao động
thường dùng để chỉ trình độ của những người được đào tạo ở cac trường kỹ
thuật, được trang bị kiến thức nhất định, những kỹ năng thực hành về công
việc nhất định. Trình độ kỹ thuật được hiểu thông qua các chỉ tiêu:
• Số lao động đã qua đào tạo và lao động phổ thông
8
Chuyên đề tốt nghiệp Ths. Nguyễn Thị Hồng Minh
• Số người có bằng kỹ thuật và không có bằng
• Trình độ tay nghề theo bậc thợ
Trình độ chuyên môn và kỹ thuật thường kết hợp chặt chẽ với nhau
thông qua chỉ tiêu số lao động được đào tạo và không được đào tạo trong mỗi
tập thể người lao động.
4. Các năng lực, phẩm chất cá nhân ( ý thức kỷ luật, tính hợp tác, ý thức
trách nhiệm, sự chuyên tâm…)
Năng lực phẩm chất người lao động là một chỉ tiêu mang tính định tính
khó có thể lượng hoá được. Chỉ tiêu này được xem xét thông qua các mặt ý
thức, thái độ người lao động đối với công việc, đối với sự tồn tại vµ phát triển
của tổ chức, khả năng làm việc, ý chí tinh thần của người lao động. Năng lực
phẩm chất tốt biểu hiện một nguồn nhân lực chất lượng cao.
III. Các yếu tố tác động đến chất lượng nguồn nhân lực
1. Công tác đào tạo, phát triển của tổ chức
Trong thời đại mà khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì một xã
hội có được tồn tại được hay không là do đáp ứng được với sự thay đổi. Một
doanh nghiệp phát triển hay tụt hậu là do các nhà quản lý có thấy được sự
thay đổi tụt hậu hay phát triển để có sự thay đổi để kịp thời chuẩn bị nhân lực,
vật lực để ứng phó hay không, đặc biệt là sự thay đổi về nhu cầu chất lượng
nguồn nhân lực. Vì vậy, ngày nay đào tạo và phát triển là một nhu cầu không
thể thiếu được đối với bất kỳ doanh nghiệp, tổ chức nào và phải được tiến

hành thường xuyên, liên tục.
Việc đào tạo phát triển với mục đích cuối cùng là đem lại lợi ích chính
đáng cho doanh nghiệp và người lao động. Để thực hiện được mục tiêu này
doanh nghiệp cần xây dựng được chương trình đào tạo thích hợp với khả
năng, nhu cầu của mình.
Doanh nghiệp nào xây dựng được chương trình đào tạo thích hợp và
9
Chuyên đề tốt nghiệp Ths. Nguyễn Thị Hồng Minh
linh hoạt thì doanh nghiệp đó sẽ có đội ngũ lao động chất lượng cao. Vì vậy ,
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là yêu cầu cấp bách và cần thiết đối với
mỗi doanh nghiệp hiện nay.
2. Chế độ tuyển mộ, tuyển dụng
Chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào
quá trình tuyển mộ, tuyển chọn vì thông qua quá trình này doanh nghiệp sẽ
tuyển dụng được những nhân viên có chuyên môn phù hợp với công việc của
mình.
Ngoài ra, người lao động khi được làm những công việc đúng với sở
trường và khả năng của mình thì năng suất lao động sẽ tăng cao. Doanh
nghiệp sẽ giảm được chi phí đào tạo lại, thời gian tập sự, hạn chế được sự cố
sảy ra trong sản xuất, chất lượng sản phẩm được đảm bảo.
Các nhà tuyển dụng sẽ căn cứ vào kế hoạch nhân lực đã được lập để
biết được nhu cầu về nhân lực của doanh nghiệp. Sau đó sẽ xem xét đến các
giải pháp khác có thể huy động để đáp ứng kịp thời nhu cầu của doanh
nghiệp, tổ chức. Đó là các giải pháp như: Huy động công nhân làm thêm giờ;
hợp động gia công; hợp đồng thời vụ; thuê lại lao động của các doanh nghiệp
khác. Khi một doanh nghiệp hay một tổ chức nào đó cần hoàn thành kế hoạch
nhanh để có sản phẩm đáp ứng nhanh nhu cầu của khách hàng thì những giải
pháp này là tối ưu hơn cả vì nó tiết kiệm được chi phí tuyển dụng và thời gian
tuyển dụng cho doanh nghiệp.
Khi cần tuyển mộ nhân lực để phục vụ cho công việc lâu dài của tổ

chức, xí nghiệp thông thường sẽ được tuyển từ hai nguồn chính đó là nguồn
bên ngoài tổ chức và nguồn từ chính cán bộ, công nhân trong xí nghiệp.
Công tác tuyển mộ, tuyển chọn được coi là thành công khi doanh
nghiệp tuyển chọn được những lao động phù hợp với công việc, đáp ứng được
một cách tốt nhất công việc được giao.
10
Chuyên đề tốt nghiệp Ths. Nguyễn Thị Hồng Minh
3. Chế độ đãi ngộ
Người lao động khi bắt đầu làm việc điều đầu tiên họ quan tâm đó
chính là được trả công như thế nào cho công việc mà họ sẽ đảm nhận, các
khoản phúc lợi có phong phú không Trong thực tế những lao động giỏi
thường lựa chọn những doanh nghiệp có mức lương cao, các khoản phụ cấp,
các khoản khuyến khích đa dạng phong phú. Vì vậy để thu hút và giữ chân
được những lao động giỏi gắn bó với doanh nghiệp ngoài việc tạo cho họ
những cơ hội thăng tiến và phát triển bản thân thì điều đầu tiên mà các tổ
chức, doanh nghiệp cần quan tâm đó là trả lương và các khoản khuyến khích
có tính hớp dẫn đối với họ xong vẫn đảm bảo được lợi ích cho doanh nghiệp.
Tính hớp dẫn được thể hiện ở mức thù lao mà doanh nghiệp phải trả
cho người lao động phải bằng hoặc cao hơn mức lương mà thị trường lao
động sẵn sang trả cho cùng công việc đó, các hình thức thù lao phong phú,
đặc biệt là phải đảm bảo tính công bằng.
Ngoài ra còn các nhân tố khác ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân
lực trong tổ chức, doanh nghiệp như: nhân tố con người, tổ chức bộ máy quản
lý, cơ sở vật chất và công nghệ, đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty,
nhân tố về tổ chức lao động trong doanh nghiệp, nhân tố điều kiện lao động
của doanh nghiệp và ý thức lao động của người lao động trong sự gắn kết với
doanh nghiệp, nhân tố cạnh tranh trên thị trường
11
Chuyên đề tốt nghiệp Ths. Nguyễn Thị Hồng Minh
CHƯƠNG II: CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC

TẠI XÍ NGHIỆP IN BÁO NHI ĐỒNG
I. Tổng quan về Xí nghiệp báo Nhi Đồng
1. Lịch sử hình thành và phát triển
a) Quá trình hình thành:
Ngày 8/5/1993 xí nghiệp in Trẻ thuộc TW Đoàn Thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh được thành lập theo quyết định số 1837/QĐ- UB của UBND
thành phố Hà Nội. Lúc đó có trụ sở chính tại số 62 Bà Triệu – quận Hoàn
Kiếm – Hà Nội. Xí nghiệp ra đời nhằm thực hiện tất cả các nhiệm vụ in ấn tài
liệu phục vụ cho công tác chỉ đạo của TW Đoàn và nâng cao vị thế vai trò của
TW Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
Ngày 20/9/2000 căn cứ vào QĐ số 4873 của UBND thành phố Hà Nội,
xí nghiệp in trẻ được phép đổi tên thành Xí nghiệp in Báo Nhi Đồng.
Trụ sở chuyển về : số 3 Nguyễn Đức Quý – Thanh Xuân – Hà Nội.
Tên giao dịch : CHILDREN NEWSPAPER PRINTING ENTERPRISE
Giám đốc : Nguyễn Đức Thắng
Điện thoại : 04. 38549884, 04. 38549847
Fax : 04. 38549884
b) Quá trình phát triển:
Khi mới thành lập năm 1993, Xí nghiệp in báo Nhi Đồng còn gặp nhiều
khó khăn, năng lực còn non kém, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, máy móc thiết
bị còn hạn chế, lạc hậu về công nghệ, quy trình công nghệ sản xuất còn chưa
đồng bộ để đáp ứng nhu cầu của sản xuất. Với đội ngũ cán bộ công nhân còn
thiếu và chưa lành nghề, chưa nắm bắt được công nghệ mới. Công nghệ in
chủ yếu là Typô.
Nhằm đáp ứng yêu cầu về kĩ thuật in, năm 1995 xí nghiệp đã mạnh dạn
12
Chuyên đề tốt nghiệp Ths. Nguyễn Thị Hồng Minh
đề nghị với cấp trên đầu tư quy trình công nghệ sản xuất lâu dài thay thế cho
quy trình sản xuất lạc hậu bằng cách mua máy in OFFSET thay cho kỹ thuật
sắp chữ in TYPÔ trước đây.

Nhờ có máy móc hiện đại nên thời gian cho ra sản phẩm hoàn thành
được rút ngắn, góp phần cải thiện điều kiện làm việc của công nhân, đáp ứng
được yêu cầu của thị trường trong nước cũng như khi nước ta đang mở rộng
hợp tác kinh tế với các nước khác trên thế giới.
Hiện nay, xí nghiệp có một cơ sở vật chất và trang thiết bị khá ổn định
gồm:
+ Về cơ sở vật chất: Nhà bốn tầng mái bằng, nhà kho,phân xưởng, nhà
một tầng mái tôn, với diện tích khá rộng và thoáng mát.
+Về trang thiết bị sản xuất: 6 máy in OFFSET, 1 máy in laze, hệ thống
máy tính, các thiết bị dùng cho phân xưởng và văn phòng đưa vào sản xuất.
Xí nghiệp thường xuyên cải tiến các trang thiết bị hiện có nhằm từng bước ổn
định các mặt hàng sản xuất.
Dưới sự lãnh đạo cuả ông Nguyễn Đức Thắng là một giám đốc có
nhiều kinh nghiệm và năng lực đã giúp cho việc kinh doanh của xí nghiệp có
hiệu quả, đội ngũ công nhân viên của xí nghiệp luôn nỗ lực hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao. Bằng tài năng và uy tín của mình ông Thắng đã giúp xí
nghiệp ký kết được các hợp đồng kinh tế đem lại lợi nhuận cho xí nghiệp, tạo
công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên.
Trải qua 18 năm xây dựng và phát triển đến nay Xí nghiệp in báo Nhi
Đồng đã đứng vững trong cơ chế thị trường, tự trang trải chi phí và kinh
doanh có hiệu quả.
Việc sử dụng công nghệ in OFFSET hiện đại thay thế công nghệ in
TYPÔ đã tạo ra doanh thu ngày càng lớn cho xí nghiệp, đời sống cán bộ công
nhân viên ngày càng được cải thiện ,thu nhập bình quân đầu người tăng
13
Chuyên đề tốt nghiệp Ths. Nguyễn Thị Hồng Minh
nhanh.
2. Chức năng, nhiệm vụ, đối tượng phục vụ
Xí nghiệp in báo Nhi Đồng là doanh nghiệp nhà nước do UBND thành
phố Hà Nội quyết định thành lập doanh nghiệp. Xí nghiệp in báo Nhi Đồng

đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Biên tập báo Nhi Đồng.
Xí nghiệp in báo Nhi Đồng là đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập, có
tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng để giao
dịch trong phạm vi trách nhiệm được quy định, có tài sản và các quỹ tập trung
được mở tài khoản của ngân hàng AGRIBANK theo quy định của nhà nước.
Là đơn vị chuyên in sách báo, Xí nghiệp in báo Nhi Đồng có chức năng
và nhiệm vụ được quy định cụ thể như sau:
- In ấn các ấn phẩm theo quy định của TW và Địa phương.
- In sách, tạp chí, tập san, báo chí và văn hóa phẩm các loại.
- Dịch vụ kỹ thuật in OFFSET về bao bì (tất cả các sản phẩm in trên
giấy theo quy định của nhà nước ).
- Đại lý vật tư ngành in.
Đối tượng phục vụ của xí nghiệp là các em từ tuổi nhà trẻ mẫu giáo (1
đến 5 tuổi), nhi đồng (6 đến 9 tuổi), thiếu niên (10 đến 15 tuổi) đến các em
tuổi mới lớn (16 đến 18 tuổi) và các bậc phụ huynh.
3. Cơ cấu tổ chức
3.1. Sơ đồ bộ máy công ty
Hiện nay, Xí nghiệp in báo Nhi Đồng có 84 người. Trong đó:
Bộ máy quản lý có 20 cán bộ gồm:
+ 1 giám đốc
+ 1 phó giám đốc
+ 7 người làm phòng hành chính
+ 7 người làm phòng kế hoạch
14
Chuyên đề tốt nghiệp Ths. Nguyễn Thị Hồng Minh
+ 4 người làm phòng kế toán tài vụ.
Bộ máy sản xuất có 64 công nhân trong xưởng in, phân xưởng sách,
phân xưởng chế bản.
Với 84 cán bộ công nhân viên từ những nhiệm vụ, chức năng, đặc điểm
sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, đòi hỏi phải có bộ máy quản lý và sản xuất

hợp lý thì mới sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Cơ cấu tổ chức quản trị của từng cơ quan, xí nghiệp không nhất thiết
phải giống nhau mà phụ thuộc vào đặc điểm riêng của từng xí nghiệp để xây
dựng được cơ cấu tổ chức quản trị phù hợp với mục tiêu của từng xí nghiệp
đã đặt ra.
Các nguyên tắc đó là:
- Có chiến lược thống nhất.
- Có chế độ trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng
- Có sự mềm dẻo về tổ chức
- Có sự tập trung lãnh đạo thống nhất về một đầu mối duy nhất.
Để đảm bảo phát triển hiệu quả trong sản xuất dựa theo nguyên tắc
trên, xí nghiệp đã xây dựng bộ máy tổ chức theo mô hình sau:
15
Chuyên đề tốt nghiệp Ths. Nguyễn Thị Hồng Minh
Sơ đồ bộ máy tổ chức
16
Giám đốc
Phó giám đốc
P.Kỹ thuật P.Tổ chức
hành chính
P.Kế toán tài
chính
P.Kế hoạch
kinh doanh
PX chế bản
PX in
OFFSET
PX sách
Tổ vi tính
Tổ bình bản

Tổ phôi kẽm
Tổ máy in (4 tổ)
Tổ kiểm tra chất
lượng và số lượng sp
Tổ cơ điện
Tổ máy CN
Tổ máy công
Tổ cắt sén
Tổ gấp
Chỉ đạo trực tiếp
Chỉ đạo gián tiếp
Kí hiệu
Chuyên đề tốt nghiệp Ths. Nguyễn Thị Hồng Minh
3.2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy:
3.2.1. Tổ chức bộ máy của xí nghiệp
a. Giám đốc
Là người đại diện pháp nhân của xí nghiệp, chịu trách nhiệm về tình
hình hoạt động kinh doanh trước Ban biên tập báo Nhi Đồng và Ban bí thư
TW đoàn.
Giám đốc xí nghiệp thay mặt nhà nước quản lý Xí nghiệp làm việc và
hoạt động theo chế độ thủ trưởng. Là người giữ vai trò lãnh đạo chung cho
toàn xí nghiệp, chỉ đạo trực tiếp đến từng phòng ban chức năng của xí nghiệp
in.
Giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan chủ quản
cấp trên của đơn vị là Ban biên tập báo Nhi Đồng về mọi hoạt động của xí
nghiệp đồng thời đại diện cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn xí
nghiệp.
b. Phó giám đốc
Giúp giám đốc quản lý điều hành các mảng hoạt động mà ban giám đốc
giao phó, đồng thời thay mặt giám đốc để quản lý điều hành các công việc khi

được ủy quyền.
Tham mưu cho giám đốc để bố trí sắp xếp bộ máy tổ chức và công tác
cán bộ trong xí nghiệp nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của đơn vị
Chịu trách nhiệm trước giám đốc trong các hoạt động thanh tra, kiểm
tra các hoạt động của phân xưởng.
c. Phòng kỹ thuật
* Nhiệm vụ:
- Đảm bảo về mặt dây truyền công nghệ, kỹ thuật sản xuất cho toàn xí
nghiệp. Xí nghiệp đang đưa vào công nghệ sản xuất theo dây truyền gồm 3
17
Chuyên đề tốt nghiệp Ths. Nguyễn Thị Hồng Minh
công đoạn:
+ Chế bản: từ bản thảo gốc qua sắp xếp điện tử tạo khuôn in.
+ In ấn: từ khuôn in cho lên máy kết hợp với giấy mực in thành tờ in
bán thành phẩm
+ Hoàn thiện sản phẩm: từ tờ in bán thành phẩm đưa lên máy cắt xén
rồi đóng thành quyển.
- Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng và kiểm tra chất lượng sản phẩm in,
chất lượng giấy in khi mua về
- Tổ chức, lắp đặt các thiết bị mới mà xí nghiệp mua về.
Ngoài ra phòng kỹ thuật còn tìm hiểu và nghiên cứu thêm các dây
truyền mới để áp dụng vào sản xuất để tăng năng suất lao động, rút ngắn được
thời gian sản xuất sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm.
d. Phòng tổ chức hành chính:
* Nhiệm vụ:
- Thường xuyên đảm bảo đội ngũ lao động và cán bộ cùng với các
phòng, phân xưởng chế bản, sách, in offset bố trí phân công lao động đúng
người, đúng việc. Tổ chức liên hệ với các đơn vị liên quan để đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực cũng như tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong

xí nghiệp.
- Lập kế hoạch sữa chữa cải tạo nhà cửa ,máy móc thiết bị cho xí
nghiệp, phương tiện ,dụng cụ làm việc, đảm bảo nơi làm việc và khu vực sản
xuất luôn được vệ sinh ,an toàn, sạch sẽ. Cung cấp kịp thời các phương tiện
làm việc an toàn cho xí nghiệp.
- Tổ chức các buổi họp, lễ tân, tiếp khách, đối tác theo yêu cầu của xí
nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng hàng năm theo yêu cầu của các phòng;
thực hiện công tác tuyển dụng, điều động nhân sự cho các phân xưởng để
18
Chuyên đề tốt nghiệp Ths. Nguyễn Thị Hồng Minh
phục vụ sản xuất kinh doanh.
* Cơ cấu tổ chức phòng tổ chức hành chính:
+ 1 trưởng phòng
+ 3 bảo vệ
+ 1 quản trị kiêm văn thư và đánh máy
+ 2 tạp vụ nấu ăn ca
+ 2 lái xe.
e. Phòng kế toán tài chính:
* Nhiệm vụ:
- Tổ chức hệ thống kế toán cho xí nghiệp, giúp giám đốc kiểm tra chỉ
đạo điều hành các hoạt động tài chính tiền tệ của xí nghiệp.
- Hướng dẫn việc hạch toán vật liệu, kiểm kê việc thực hiện định mức,
chế độ bảo quản Xuất – Nhập vật tư.
- Theo dõi, nắm chắc số tài sản cố định của xí nghiệp, tổ chức hạch
toán lao động và tiền lương chính xác, thanh toán lương đúng kỳ.
- Tổ chức, hướng dẫn hạch toán giá thành, kiểm tra hạch toán chi phí
sản xuất giá thành sản phẩm.
- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ báo cáo tài chính, thông kê định kỳ
kịp thời, chính xác, trung thực.

- Tiến hành các hoạt động về quản lý, tính toán hiệu quả kinh tế trong
kinh doanh, cân đối giữa vốn và nguồn vốn, kiểm tra việc bảo vệ sử dụng sử
dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm bảo đảm quyền chủ động tài chính của xí
nghiệp.
- Lập kế hoạch tài chính theo tháng, quý, năm đồng thời định kỳ báo cáo
hoặc báo cáo theo yêu cầu của Giám đốc về tình hình tài chính của xí nghiệp
in.
- Theo dõi việc thực hiện kế hoạch tài chính đã được duyệt. Báo cáo
19
Chuyên đề tốt nghiệp Ths. Nguyễn Thị Hồng Minh
Giám đốc tình hình sử dụng vốn và đề xuất biện pháp điều chỉnh sao cho hợp
lý.
- Thường xuyên thu thập, phân loại, xử lý các thông tin về tài chính trong
sản xuất kinh doanh, báo cáo kịp thời cho lãnh đạo tình hình tài chính của xí
nghiệp .
- Đánh giá hoạt động tài chính của xí nghiệp, đề xuất các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính.
- Ghi chép và hạch toán đúng, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, phù hợp với quy
định của Nhà nước và Quy chế quản lý tài chính của xí nghiệp.
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của tất cả các loại chứng từ, hoàn chỉnh thủ
tục kế toán trước khi trình Giám đốc phê duyệt.
- Phổ biến, hướng dẫn các Phòng chuyên môn thực hiện thủ tục tạm ứng,
hoàn ứng và các thủ tục tài chính khác theo Quy chế quản lý tài chính, Quy
chế chi tiêu nội bộ của xí nghiệp.
- Tiến hành các thủ tục, thanh quyết toán các loại thuế với cơ quan thuế;
lập và nộp các báo cáo tài chính đúng và kịp thời cho các cơ quan thẩm quyền
theo đúng chế độ quy định của Nhà nước.
* Cơ cấu tổ chức của phòng kế toán tài vụ gồm:
+ 1 trưởng phòng

+ 1 kế toán trưởng
+ 1 kế toán tổng hợp
+ 1 kế toán lao động tiền lương
+ 1 thủ quỹ.
f. Phòng kế hoạch- kinh doanh:
* Nhiệm vụ:
- Chuẩn bị cho giám đốc ký kết các hợp đồng với khách hàng, căn cứ
20
Chuyên đề tốt nghiệp Ths. Nguyễn Thị Hồng Minh
vào hợp đồng ký kết với khách hàng mà phân bố kế hoạch sản xuất cho các
phân xưởng.
- Theo dõi và đôn đốc mọi hoạt động sản xuất hàng ngày giúp giữ vững
tiến độ sản xuất, đảm bảo in đúng đủ số lượng, chất lượng, trả hàng đúng thời
gian hợp đồng đã ký kết.
- Báo cáo cho giám đốc về nguyên liệu được mua vào, phải đảm bảo
chế độ và nguyên tắc Xuất – nhập, các loại chứng từ sổ sách.
- Lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh định kỳ hàng năm, hàng quý
của xí nghiệp.
* Cơ cấu tổ chức của phòng gồm:
+ 1 trưởng phòng phụ trách tính giá cả.
+ 1 phó phòng phụ trách mảng cung cấp vật tư.
+ 1 cán bộ giao dịch kí kết hợp đồng.
+ 1 thủ kho.
+ 2 công nhân cắt giấy, xếp kho, vận chuyển hàng thành phẩm
+ 1 cán bộ kế toán theo dõi và quản lý việc nhập - xuất ra các loại vật
tư chủ yếu.
3.2.2. Tổ chức bộ máy sản xuất của xí nghiệp
Hiện nay, xí nghiệp có 2 phân xưởng chính là:
a) Phân xưởng in OFFSET:
* Nhiệm vụ:

- Trên cơ sở máy móc thiết bị hiện đại đã được trang bị phân xưởng đã
phát huy việc xây dựng và thực hiện các định mức lao động, nâng cao trình độ
tổ chức quản lý để không ngừng tăng năng suất lao động.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và phấn đấu hoàn thành
vượt mức kế hoạch được giao. Đảm bảo dây truyền sản xuất nhịp nhàng,
nhanh chóng, an toàn và phát huy quyền dân chủ trong xí nghiệp.
21
Chuyên đề tốt nghiệp Ths. Nguyễn Thị Hồng Minh
- Chấp hành đúng quy trình sử dụng và bảo dưỡng máy móc thiết bị,
bảo quản vật tư để đảm bảo tính chính sác của máy in. Quản lý, chặt chẽ ,sử
dụng hợp lý các tài sản của xí nghiệp.
- Thực hiện tốt nội quy của nhà máy, quy trình sản xuất ,an toàn lao
động, phòng chống cháy nổ để đảm bảo an toàn cho sản xuất.
* Cơ cấu tổ chức của phân xưởng gồm:
+ 1 quản đốc
+ 1 phó quản đốc phân xưởng
+ 3 tổ sản xuất :
. Tổ máy in (4 tổ)
. Tổ cơ điện
. Tổ kiểm tra chất lượng và số lượng sản phẩm.
b) Phân xưởng chế và bình bản sách:
* Nhiệm vụ:
- Trên cơ sở thiết bị máy móc hiện có, phân xưởng chế và bình bản
sách nhận kế hoạch và hoàn thành được mọi kế hoạch được giao.
- Xây dựng và thực hiện các định mức lao động ,cải tiến kỹ thuật, nâng
cao trình độ quản lý sản xuất để tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm.
- Quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý máy móc thiết bị, tài sản của xí
nghiệp, đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực, tổ chức ghi chép sổ sách kịp
thời chính xác.
- Tổ chức các phong trào thi đua phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật,

hợp lý hóa sản xuất cùng các phòng nghiệp vụ xây dựng các định mức lao
động, chế độ trả lương theo sản phẩm.
* Cơ cấu tổ chức của phân xưởng chế và bình bản sách gồm:
+ 1 quản đốc phân xưởng
+ 1 phó quản đốc
22
Chuyên đề tốt nghiệp Ths. Nguyễn Thị Hồng Minh
+ 7 tổ trưởng sản xuất:
. 2 tổ bình bản
. 1 tổ vi tính
. 2 tổ sách
. 1 tổ gấp
. 1 tổ cắt sén
Kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp
Trải qua quá trình hoạt động không ít khó khăn, vất vả để có được kết
quả như hiện nay từng thành viên trong xí nghiệp đã không ngừng nỗ lực để
hoàn thành kết quả được giao. Nó được cụ thể thông qua bảng sau:
23
Chuyên đề tốt nghiệp Ths. Nguyễn Thị Hồng Minh
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP
TT Các chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Quyết toán
năm 2009
Kế hoạch thực
hiện năm 2010
Ước thực hiện
năm 2010


I Sản lượng in
Triệu
trang
13x19
281.144.682 300.000.000 331.570.000
1 Báo nhi đồng 213.974.292 230.000.000 246.472.900
2 Ấn phẩm khác 67.170.390 70.000.000 85.097.100
II Tổng doanh
Thu
Đồng 6.184.654.715 6.500.000.000 7.063.670.808
1 Chiết khấu
2 Hàng bán bị trả lại
3 Doanh thu thuần 6.184.654.715 6.500.000.000 7.063.670.808
III Tổng chi phí Đồng 6.148.802.757 6.400.000.000 7.002.746.254
1 Giá vốn 3.801.804.085 4.000.000.000 4.538.641.759
2 Tiền lương và phụ cấp 921.234.724 1.100.000.000 7.002.746.254
3 Khấu hao tài sản cố định 1.045.083.945 1.100.000.000 1.046.628.245
4 BHYT,BHXH 93.307.140 100.000.000 128.763.853
5 Chi phí quản lý 287.372.863 100.000.000 231.415.363
IV Hoạt động tài chính Đồng
1 Thu
2 Chi
3 Kết quả 881.740 2.500.000 922.835
V Thu nhập Đồng 36.733.698 61.847.389 102.500.000
1 Sản xuất kinh doanh
2 Hoạt động tài chính
VI Nộp NSNN Đồng 6.296.153 21.000.000 25.160.836
1 Thuế GTGT 3.296.153 18.000.000 22.660.836
2 Thuế môn bài 3.000.000 3.000.000 2.500.000
Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất hoạt động kinh doanh của xí

nghiệp trong 2 năm 2009, 2010:
- Về kết quả sản xuất xí nghiệp đạt được:
Qua bảng kết quả kinh doanh trên ta thấy được doanh thu thuần hàng
năm đều tăng. Cụ thể là năm 2010 doanh số là 6.500.000.000 so với năm
24
Chuyên đề tốt nghiệp Ths. Nguyễn Thị Hồng Minh
2009 tăng sấp xỉ 315 triệu là do:
Tổng số trang in quy ra khổ 13x19 cm: 331.5700.000 trang bằng 118%
so với năm 2009.Trong đó:
+ Trang in báo nhi đồng: 230.000.000=115% so với năm 2009 là
213.974.292
+ In ấn phẩm khác tăng 126% so với năm 2009
Tổng chi phí hết 6.400.000.000 đồng tăng so với năm 2009 khoảng
250.000.000 đồng bao gồm hết các khoản như: giá vốn, tiền lương và phụ
cấp, khấu hao tài sản cố định, nộp bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho cán bộ
công nhân viên. Đặc biệt chúng ta thấy xí nghiệp đã giảm tối đa chi phí quản
lý, năm 2009 là 287.372.863 đồng xong chi phí quản lý ước thực hiện năm
2010 chỉ có 231.415.363 đồng.
- Về tiền lương và phụ cấp tăng trên 6 lần so với năm 2009 cụ thể năm
2010 là trên 7 tỷ đồng trong khi đó kế hoạch thực hiện năm 2010 là 1,1 tỷ
điều đó chứng tỏ đời sống cán bộ công nhân viên xí nghiệp được cải thiện rõ
rệt. Nguyên nhân là do chính sách cải tiến chế độ tiền lương của nhà nước và
hiệu quả sản xuất kinh doanh có lãi của xí nghiệp mà nguyên nhân chính là do
tính năng động điều hành của bộ máy quản lý, tiết kiệm các yếu tố đầu ra, hạ
giá thành sản phẩm, đưa các trang thiết bị công nghệ hiện đại vào sản xuất,
đặc biệt là đội ngũ nhân lực có trình độ và tay nghề cao, sản phẩm bán bị trả
lại không có chứng tỏ sản phẩm của xí nghiệp đảm bảo chất lượng được
khách hàng tín nhiệm .
- Ngoài ra ta thấy là một doanh nghiệp nhà nước , xí nghiệp đã chấp
hành tốt các khoản nộp NSNN theo quy định như Thuế môn bài, Thuế giá trị

gia tăng
Tuy nhiên định giá thực tế hoạt động sản xuất năm 2010 ở xí nghiệp ta
thấy ở một số khâu còn ở mức khiêm tốn, công suất máy khai thác đạt 60%,
25

×