Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoàng Mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.38 KB, 78 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Sau thời gian thực tập tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Hoàng Mai, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt
nghiệp với đề tài: “Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động
vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển tại chi nhánh ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Hoàng Mai”
Em xin cam đoan chuyên đề này là công trình nghiên cứu của riêng
em dưới sự hướng dẫn của Ths. Nguyễn Thu Hà trong thời gian em thực tập
tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoàng Mai
Nếu có bất cứ sự sao chép nào từ các luận văn khác em xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 05 năm 2011
Sinh viên thực hiện
VŨ THÀNH PHƯỚC
Vũ Thành Phước Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Vũ Thành Phước Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Vũ Thành Phước Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta đang trong thời kì đổi mới, phát triển kinh tế, ổn định chính trị và
xã hội đang là nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn hiện nay. Từ một nền kinh tế
kém phát triển thu nhập bình quân đầu người thấp, cơ sở hạ tầng thấp kém về mọi
mặt do vậy để phát triển chúng ta cần phải có vốn. Đảng và nhà nước ta đã xác định
phát triển kinh tế ổn định và vững chắc có trọng tâm trong đầu tư. Do đó chủ trương
“vốn trong nước là quyết định, vốn nước ngoài là quan trọng” luôn được quán triệt
trong quản lý kinh tế quản lý đầu tư và đặc biệt trong hoạt động tín dụng đầu tư.


Trong khi thị trường vốn ở nước ta chưa phát triển thì kênh dẫn vốn quan trọng cho
hoạt kinh tế nói chung và hoạt động đầu tư phát triển nói riêng hiện nay chính là hệ
thống ngân hàng. Nhờ có hệ thống này mà vốn được lưu chuyển từ nơi thừa sang
nơi thiếu, giúp cho việc ưu chuyển vốn hiệu quả, tạo vốn cho các công cuộc đầu tư
góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.
Thực hiện đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước trong những năm qua
ngành ngân hàng nói chung và ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nói
riêng đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới, tăng
cường công tác huy động mọi nguồn vốn cho đầu tư phát triển, đẩy mạnh cho vay
đối với các thành phần kinh tế, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng Chính vì vậy đã
góp phần quan trong vào công cuộc đầu tư thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng với tốc
độ cao, kiềm chế lạm phát và ổn định đời sống nhân dân. Song bên những thành
công và kết quả đạt được thì hệ thống ngân hàng nói chung và nông nghiệp và phát
triển nói riêng đang còn tồn tại nhiều yếu kém đó là nguồn vốn huy động có thời
gian dài cho đầu tư còn thiếu, công tác huy động còn nhiều bất cập. Trong khi đó
hoạt động cho vay đầu tư thì tỷ lệ nợ quá hạn đang ở mức báo động, vốn cho vay ra
bị sử dụng lãng phí, không hiệu quả do vậy hiệu quả hoạt động cho vay đầu tư ngày
càng giảm sút Chính vì vậy: tăng cường khả năng huy động vốn và sử dụng vốn
cho đầu tư phát triển trong các ngân hàng đang là vấn đề thu hút sự quan tâm
nghiên cứu của các nhà làm chính sách, các nhà quản lý đầu tư và ngân hàng
Nhận thức được vấn đề này, sau một thời gian thực tập tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Mai, được tiếp cận với các hoạt
động của ngân hàng, em đã chọn chuyên đề tốt nghiệp với nội dung: “Một số giải
pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát
triển tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoàng Mai”.
Vũ Thành Phước Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề được chia làm hai chương:
Chương I. Thực trạng công tác huy động và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển

tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoàng Mai.
Chương II. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn cho đầu tư
phát triển tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoàng Mai.
Để hoàn thành bài viết này đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ:
Nguyễn Thu Hà đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn, cùng các cán bộ phòng nguồn
vốn kinh doanh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng
Mai đã giúp đỡ trong quá trình thực hiện chuyên đề
Trong quá trình nghiên cứu và phân tích, do thiếu kinh nghiệm và hạn chế về
mặt nhận thức nên chuyên đề tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự góp ý từ phía các thầy cô để có thể hoàn thiện hơn
chuyên đề này.
Vũ Thành Phước Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN CHO
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN AGRIBANK HOÀNG MAI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn
(NHNo&PTNT) chi nhánh Hoàng Mai.
1.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam.
Năm 1988 Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo
Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ)
về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển
Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Việt Nam.
Năm 1999, Chính phủ Việt Nam đặc biệt quan tâm và tập trung đầu tư phát

triển nông nghiệp nông thôn. Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín
dụng có hiệu lực thi hành, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng. Đẩy
mạnh huy động vốn trong và ngoài nước chú trọng tiếp nhận thực hiện tốt các dự án
nước ngoài uỷ thác, cho vay các chương tình dự án lớn có hiệu quả đồng thời mở
rộng cho vay hộ sản xuất hợp tác sản xuất được coi là những biện pháp chú trọng
của Ngân hàng Nông nghiệp trong kế hoạch tăng trưởng.
Với sự phát triển không ngừng đến nay Agribank là ngân hàng lớn nhất Việt
Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng
khách hàng. Tính đến tháng 12/2009, vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng
định với trên nhiều phương diện:
- Tổng nguồn vốn 434.331 tỷ đồng.
- Vốn tự có: 22.176 tỷ đồng.
- Tổng tài sản 470.000 tỷ đồng.
- Tổng dư nợ 354.112 tỷ đồng.
- Mạng lưới hoạt động: 2300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc.
Vũ Thành Phước Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nhân sự: 35.135 cán bộ.
Agribank hiện là Chủ tịch Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á
Thái Bình Dương (APRACA), là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc
tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA); đã đăng cai tổ chức nhiều hội
nghị quốc tế lớn như Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị APRACA năm 1996 và
năm 2004, Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA năm 2001, Hội nghị
APRACA về thuỷ sản năm 2002.
Sơ đồ 1: Tổng quát về bộ máy tổ chức hiện tại của Agribank:
Agribank phát triển bền vững vì sự thịnh vượng của cộng đồng
Agribank từ khi thành lập (26/3/1988) đến nay luôn khẳng định vai trò là Ngân
hàng thương mại lớn nhất, giữ vai trò chủ đạo, trụ cột đối với nền kinh tế đất nước,
đặc biệt đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thực hiện sứ mệnh quan trọng

dẫn dắt thị trường, đi đầu trong việc nghiêm túc chấp hành và thực thi các chính
sách của Đảng, Nhà nước, sự chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về chính sách tiền tệ, đầu tư vốn cho nền kinh tế.
Vũ Thành Phước Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BỘ PHẬN GIÚP VIỆC
HĐQT
BAN KIỂM SOÁT
ỦY BAN
QUẢN LÝ RỦI RO
TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC PHÓ
TỔNG GIÁM ĐỐC
HỆ THỐNG
KIỂM TRA KIỂM TOÁN NỘI BỘ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
HỆ THỐNG CÁC BAN CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ
SỞ QUẢN LÝ KD
VỐN & NGOẠI TỆ
CÔNG TY
TRỰC THUỘC
CHI
NHÁNH
SỞ
GIAO DỊCH
VĂN PHÒNG
ĐẠI DIỆN
ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP
7

Chuyên đề tốt nghiệp
Agribank là ngân hàng lớn nhất, dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam
về vốn, tài sản, nguồn nhân lực, màng lưới hoạt động, số lượng khách hàng. Đến
31/12/2009, Agribank có tổng tài sản 470.000 tỷ đồng, vốn tự có 22.176 tỷ đồng,
tổng nguồn vốn 434.331 tỷ đồng, tổng dư nợ 354.112 tỷ đồng, đội ngũ cán bộ nhân
viên 35.135 người, 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch, quan hệ đại lý với 1.034
ngân hàng tại 95 quốc gia và vùng lãnh thổ, được trên 13 triệu khách hàng tin tưởng
lựa chọn…Agribank cũng là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam tiếp nhận và triển
khai các dự án nước ngoài, đặc biệt là các dự án của Ngân hàng thế giới (WB),
Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Ngân hàng
Đầu tư châu Âu (EIB)…Agribank hiện là Chủ tịch Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp
Nông thôn châu Á - Thái Bình Dương (APRACA). Trong những năm gần đây,
Agribank còn được biết đến với hình ảnh của một ngân hàng hàng đầu. cung cấp
các sản phẩm dịch vụ tiện ích, hiện đại.
Năm 2011 và những năm tiếp theo, Agribank xác định mục tiêu chung là tiếp
tục giữ vững, phát huy vai trò ngân hàng thương mại hàng đầu, trụ cột trong đầu tư
vốn cho nền kinh tế đất nước, chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính, tiền tệ ở
nông thôn, kiên trì bám trụ mục tiêu hoạt động cho “tam nông”. Tập trung toàn hệ
thống và bằng mọi giải pháp để huy động tối đa nguồn vốn trong và ngoài nước.
Duy trì tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý. Ưu tiên đầu tư cho “tam nông”, trước
tiên là các hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ
và vừa nhằm đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu đầu tư cho sản xuất nông
nghiệp, nông thôn, tăng tỷ lệ dư nợ cho lĩnh vực này đạt 70% trong tổng dư nợ. Để
tiếp tục giữ vững vị trí là ngân hàng hàng đầu cung cấp sản phẩm dịch vụ tiện ích,
hiện đại có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của đông đảo khách hàng, đồng thời
tăng nguồn thu ngoài tín dụng, Agribank không ngừng tập trung đổi mới, phát triển
mạnh công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hóa. Năm 2011, Agribank phấn
đấu đạt được các mục tiêu tăng trưởng cụ thể, đó là: so với năm 2010, nguồn vốn
tăng từ 22%-25%, tỷ lệ cho vay nông nghiệp, nông thôn đạt 70%/tổng dư nợ, nợ
xấu dưới 5%, tỷ lệ thu ngoài tín dụng tăng 20%, lợi nhuận tăng 10%, hế số an toàn

vốn theo chuẩn quốc tế.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai.
1.1.2.1. Giới thiệu chung về NHNo& PTNT chi nhánh Hoàng Mai.
Đứng trước tình hình đổi mới của nền kinh tế,nhu cầu vốn ngày càng tăng. Để
đáp ứng nhu cầu đó ngân hàng phải mở rộng mạng lưới hoạt động, đa dạng hóa các
Vũ Thành Phước Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
8
Chuyên đề tốt nghiệp
dịch vụ ngân hàng. Trên địa bàn Hà Nội, Ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam đã quyết định thành lập Chi nhánh Ngân Hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hoàng Mai trực thuộc trung tâm điều hành
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Chi nhánh
NHNo&PTNT Hoàng Mai là chi nhánh loại 1, là đơn vị trực thuộc Ngân hàng
Nông nghiệp bao gồm các chi nhánh được nhà nước xếp hạng doanh nghiệp hạng 1,
có các chi nhánh hoạt động hạn chế phụ thuộc và các phòng giao dịch trực thuộc.
Tháng 10/2004 chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai có quyết định hoạt động
chính thức.
Trụ sở: 813 Giải Phóng – Hoàng Mai – Hà nội
Với tư cách là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam, chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai là một đại dịên được ủy
quyền của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, có quyền tự
chủ kinh doanh và phải chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi với Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Về pháp lí chi nhánh có con dấu
riêng, có quyền kí kết các hợp đồng kinh tế dân sự, chủ động kinh doanh, tổ chức
nhân sự theo phân cấp ủy quyền của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam.
Ngay từ khi ra đời, chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai đã đứng trước nhiều
khó khăn mà năm 2004 là năm khởi đầu của chi nhánh, nên việc cạnh tranh trên thị
trường và trên địa bàn là hết sức khó khăn. Nhưng do bám sát định hướng của Tổng
giám đốc, có chương trình hoạt động phù hợp vơí điều kiện hoàn cảnh của chi

nhánh nên đã thu hút được nhiều doanh nghiệp và cá nhân mở tài khoản tại chi
nhánh. Trong đó có các doanh nghiệp lớn như: Tổng công ty thép, Tổng công ty
Bưu chính viễn thông Việt Nam, Công ty FPT, Công ty chế biến ABB, Tổng công
ty bảo hiểm xã hội Việt Nam …
Là một Ngân hàng mới được thành lập nên quy mô hoạt động còn nhỏ nhân sự
còn hạn chế bởi vậy phương châm hoạt động của Ngân hàng là gọn nhẹ, hoạt động
hiệu quả và an toàn. Chính phương châm này, chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai
đã tự hoàn thiện mình luôn phát huy những kinh nghiệm tiếp thu được, sáng tạo
năng động dám nghĩ dám làm để phát triển và kinh doanh có lợi nhuận.
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai.
Để cho hoạt động của chi nhánh có hiệu quả cao thì chi nhánh đã tiến hành
Vũ Thành Phước Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
9
Chuyên đề tốt nghiệp
chuyên môn hóa trong từng lĩnh vực hoạt động, đồng thời còn phân chia rõ chức
năng nhiệm vụ của từng phòng cũng như quyền hạn và nghĩa vụ của các phòng ban.
Các phòng ban thuộc chi nhánh có những nhiệm vụ nhất định nhưng vẫn có quan hệ
hữu cơ với nhau để tạo thành một khối thống nhất, hỗ trợ lẫn nhau, tăng cường cho
nhau trong những hoạt đông của mình.
Sơ đồ 2: Tổng quát về bộ máy tổ chức của chi nhánh ngân hàng
NNo&PTNT Hoàng Mai:
Nguồn: Phòng hành chính nhân sự chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai.
Chức năng, nhiệm vụ của giám đốc: Giám đốc là đại diện pháp nhân của Ngân
hàng, chịu trách nhiệm trước cấp trên về mặt pháp lí về mọi hoạt động của Ngân
hàng. Sau khi có quyết định của cấp trên, giám đốc có thẩm quyền điều hành cao nhất
của Ngân hàng và thực hiện chức năng quản lí đối với các phòng.
Chức năng & nhiệm vụ của các phó giám đốc: Nhiệm vụ của phó giám đốc là
Vũ Thành Phước Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
Ban giám đốc
Chi nhánh

Phòng
kinh
doanh
ngoại hối
Phòng kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng kế
toán ngân
quỹ
Phòng
hành
chính
nhân sự
Phòng
giao
Dịch
Phòng
dịch vụ
makettig
Phòng
điện toán,
tin học
Phòng
kiểm tra
kiểm soát
nội bộ
Phòng giao
dịch

Ngã Tư Sở
Phòng giao
dịch
Đại Kim
Phòng giao
dịch
Cửa Nam
Phòng giao
dịch
Giáp Bát
Phòng giao
dịch
Trần Thánh
Tông
Phòng giao
dịch
Nguyễn Trãi
10
Chuyên đề tốt nghiệp
giúp việc cho giám đốc, chỉ huy điều hành các chức năng quản trị nhưng ở mức độ
sâu hơn, cụ thể hơn theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc và chịu trách nhiệm
hoàn toàn trước giám đốc về nhiệm vụ đã được giao.
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
*Phòng kế hoạch kinh doanh:
− Nhiệm vụ cho vay ngắn hạn, trung hạn đối với khách hàng (chủ yếu là trên địa
bàn Hà Nội - nơi ngân hàng phụ trách).
− Tư vấn cho các đối tượng trong các trường hợp khó khăn trong việc vay vốn.
*Phòng kế toán ngân quỹ: Nhiệm vụ của phòng kế toán:
− Giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện các công tác kế toán, tổ chức Ngân hàng và
các văn bản quyết định hướng dẫn của cấp trên.

− Nhận tiền gửi huy động từ khách hàng .
− Thực hiện các nhiệm vụ thanh toán cho khách hàng .
− Mở tài khoản cho các đối tượng có nhu cầu.
− Kiểm tra, kiểm soát tính hợp lệ của các chứng từ.
− Thực hiện các nhiệm vụ đổi tiền, thanh toán và dịch vụ khác .
− Kiểm tra các tình trạng thực tế về số vốn thực tế thừa hay thiếu của quỹ có
hàng ngày, trên cơ sở đó chuyển chứng từ thu chi sang bộ phận kho quỹ.
*Phòng hành chính nhân sự:
Có nhiệm vụ tổ chức hành chính, phục vụ kinh doanh ngân hàng, văn thư lưu
trữ, giao dịch đối nội, đối ngoại, quản lý nhân sự, quản lý tài sản, bảo vệ an toàn cơ
quan.
*Phòng giao dịch:
Nơi thưc hiện các nghiệp vụ chính của ngân hàng nhận tiền gửi, cho vay và
các dịch vụ khác của ngân hàng như: lập tài khoản, chuyển tiền…
*Phòng kinh doanh ngoại hối:
Chủ yếu kinh doanh trong lĩnh vực ngoại tệ bao gồm: mua bán và tổ chức thanh
toán với các ngân hàng & khách hàng có ngoại tệ.
*Phòng điện toán, tin học:
Chức năng nhiệm vụ chính của Phòng điện toán, tin học là nghiên cứu triển khai
Vũ Thành Phước Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
11
Chuyên đề tốt nghiệp
các ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến hiện đại, các nghiệp vụ mới của ngân hàng
trung ương sao cho phù hợp với điều kiện hoạt động của chi nhánh.
*Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ:
Tuy mới được tổ chức nhưng Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ đã phát huy tốt
vai trò của mình. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đã góp phần quan trọng cho
việc chỉ đạo điều hành kinh doanh, chấn chỉnh kịp thời các sai sót trong việc thực
hiện nghiệp vụ nâng cao chất lượng kinh doanh, an toàn tài sản cho ngân hàng .
1.1.2.3. Các lĩnh vực kinh doanh của chi nhánh ngân hàng NNo&PTNT Hoàng Mai.

+ Nhận tiền gửi tiết kiệm, các loại tiền gửi, kỳ phiếu bằng đồng Việt Nam và
ngoại tệ với hình thức đa dạng, lãi xuất linh hoạt và hấp dẫn, mua bán các loại ngoại
tệ, chuyển tiền trong nước và ngoài nước với các dịch vụ chuyển tiền nhanh là
Wesrton Union.
+ Cho vay với lãi suất linh hoạt và với các loại hình cho vay đa dạng, thực
hiện các nghiệp vụ tài chính như: bảo lãnh ngân hàng đối với các tổ chức và cá nhân
trong và ngoài nước, thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ, chuyển tiền bằng
hệ thống SWIFT với các ngân hàng trên thế giới một cách nhanh chóng và an toàn
và thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu…
+ Thực hiện các nghiệp vụ về thẻ, phát hành và thanh toán thẻ trong nước và
quốc tế, thự hiện việc chi trả lương qua thẻ, thực hiện việc thanh toán qua thẻ với
các hệ thống thẻ kết nối với nhiều hệ thống thẻ của các ngân hàng trong nước cũng
như quốc tế…, đảm bảo cho việc sử dụng thẻ được thuận tiện, an toàn.
+ Thực hiện các dịch vụ qua điện thoại như: tư vấn qua điện thoại, nạp tiền
vào tài khoản điện thoại qua tin nhắn, chuyển khoản qua điện thoại di động…
+ Hoạt động trên thị trường tài chính: đầu tư vào thị trường chứng khoán mà
chủ yếu là cổ phiếu và trái phiếu, đầu tư vào các quỹ đầu tư trên thị trường tài
chính, đầu tư vào các tổ chức tài chính liên doanh, liên kết…
+ Hoạt động các dịch vụ về ngân hàng: thanh toán, kinh doanh vàng và ngoại
tệ, tư vấn, môi giới kinh doanh chứng khoán, bảo lãnh cho các cá nhân và tổ chức
kinh tế, ủy thác đầu tư…
1.1.2.4. Các chức năng của chi nhánh NHNNo&PTNT Hoàng Mai.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Mai với tư
cách là một tổ chức tài chính, một ngân hàng thương mại nên ngân hàng thực hiện
Vũ Thành Phước Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
nhiều chức năng về tài chính khác nhau là:
1.1.2.4.1. Chức năng làm trung gian tín dụng:
Với chức năng này thì chi nhánh Hoàng Mai thực hiện các nghiệp vụ sau:

Chi nhánh huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội của các chủ thể trong
xã hội như: các hộ gia đình, các cá nhân, các cơ quan, tổ chức hoạt động trong nền
kinh tế…Để hình thành nguồn vốn nhằm mục đích cho vay.
Chi nhánh dùng nguồn vốn đã huy động được thông qua các nghiệp vụ huy
động để tiến hành cho vay với các đối tượng có nhu cầu vay vốn hoặc thiếu
vốn, điều này góp phần làm lưu thông hàng hóa phát triển, thúc đẩy tiêu dùng
và sản xuất.
Với các chức năng trên thì có thể khẳng định chi nhánh là cầu nối giữa những
khách hàng của chi nhánh hay cụ thể hơn là cầu nối giữa những người có vốn nhàn
rỗi gửi tiết kiệm tại chi nhánh và những người có nhu cầu về vốn đã vay vốn tại chi
nhánh.
Chức năng làm trung gian tín dụng của chi nhánh mang lại lợi ích cho tất cả
các chủ thể tham gia vào quan hệ tín dụng:
+ Người gửi tiền tiết kiệm tại chi nhánh thu lãi suất từ các khoản tiền gửi của
mình. Mặt khác, chi nhánh còn bảo đảm cho các khoản tiền gửi được an toàn.
+ Người đi vay vốn có được vốn nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất của
mình hoặc phục vụ cho các mục đích khác của một cách nhanh chóng ,với chi phí
không quá tốn kém.
+ Chi nhánh ngân hàng thì thu được một khoản lợi nhuận từ việc cho vay với
lãi suất cao hơn lãi suất mà họ trả cho người gửi tiền.
Chức năng làm trung gian tín dụng là chức năng quan trọng và là một trong
những chức năng chính của chi nhánh.
1.1.2.4.2. Chức năng làm trung gian thanh toán:
Nếu như mọi khoản chi trả của xã hội được thực hiện bên ngoài ngân hàng thì chi
phí để thực hiện chúng sẽ rất lớn, bao gồm: chi phí in đúc, bảo quản vận chuyển tiền.
Với sự ra đời của Ngân hàng thương mại, phần lớn các khoản chi trả về hàng
hoá và dịch vụ của xã hội đều được thực hiện qua ngân hàng với những hình thức
thanh toán thích hợp, thủ tục đơn giản và kỹ thuật ngày càng tiên tiến.
Vũ Thành Phước Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
13

Chuyên đề tốt nghiệp
Nhờ tập trung công việc thanh toán của xã hội vào ngân hàng, nên việc giao
lưu hàng hoá, dịch vụ trở nên thuận tiện, nhanh chóng an toàn và tiết kiệm hơn.
Không những vậy, do thực hiện chức năng trung gian thanh toán, chi nhánh có điều
kiện huy động tiền gửi của xã hội trước hết là các doanh nghiệp tới mức tối đa, tạo
nguồn vốn cho vay và đầu tư, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
1.1.2.4.3. Chức năng tạo tiền:
Chi nhánh ngân hàng thông qua chức năng trung gian tín dụng và trung gian
thanh toán sẽ tạo ra lượng tiền lớn hơn nhiều lần so với số tiền lưu thông trong
nền kinh tế. Với chức năng trung gian tín dụng thì chi nhánh sử dụng số tiền huy
động được để tiến hành cho vay, số tiền được chi nhánh cho vay khách hàng lại
dùng chúng vào việc thanh chuyển khoản cho khách hàng ở các ngân hàng khác.
Thông qua việc này mà số tiền sẽ tăng lên nhiều lần so với số tiền ban đầu. Số
tiền tăng lên phụ thuộc vào: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ tiền mặt so với tiền gửi
thanh toán. Chức năng này góp phần tạo điều kiện thận lợi cho sản xuất kinh
doanh, tạo tiền chuyển khoản thay thế tiền mặt, do đó tiết kiệm được chi phí lưu
thông. Và với vai trò tạo tiền, chi nhánh ngân hàng còn là công cụ để ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam thực hiện các chính sách tiền tệ
mà ngân hàng nhà nước giao phó.
1.2. Thực trạng công tác huy động vốn cho đầu tư phát triển tại chi nhánh
NHNo&PTNT Hoàng Mai.
1.2.1. Tổng quan về công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai.
1.2.1.1. Tầm quan trọng của nguồn vốn huy động đối với ngân hàng.
Nguồn vốn huy động có ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại. Cụ thể, nếu ngân hàng huy động được nguồn vốn dồi dào
với chi phí thấp có thể mở rộng được tín dụng đầu tư và thu được lợi nhuận cao.
Ngược lại, với quy mô hạn chế và chi phí cao thì ngân hàng có thể gặp khó khăn
trong hoạt động kinh doanh của mình. Chi phí huy động vốn của ngân hàng liên
quan chặt chẽ với lãi suất tiền gửi các loại, lãi suất tiền gửi tiết kiệm các loại và lãi
suất các công cụ nợ do ngân hàng phát hành.

Các nguồn vốn huy động được sẽ quyết định quy mô cũng như định
hướng hoạt động của ngân hàng. Nếu nguồn vốn được coi là yếu tố đầu vào
trong quá trình kinh doanh của một ngân hàng thương mại thì nguồn vốn huy động
được coi là yếu tố đầu vào thường xuyên, chủ yếu nhất của ngân hàng. Ngân hàng
Vũ Thành Phước Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, đầu tư chủ yếu dựa vào nguồn này.
Nguồn vốn huy động không những giúp cho ngân hàng bù đắp được thiếu hụt
trong thanh toán, tăng nguồn vốn trong kinh doanh mà thông qua huy động vốn,
ngân hàng nắm bắt được năng lực tài chính của khách hàng có quan hệ tín dụng với
ngân hàng. Qua đó, ngân hàng có căn cứ để xác định mức vốn đầu tư cho vay đối
với những khách hàng đó hoặc có thể phát hiện kịp thời tệ tham ô, trốn thuế, lừa
đảo của các doanh nghiệp làm ăn không chính đáng. Từ đó có biện pháp ngăn chặn
và xử lý kịp thời.
Cơ cấu nguồn vốn cũng ảnh hưởng trực tiếp tới cơ cấu cho vay của
ngân hàng. Vốn tự có của ngân hàng chỉ phát sinh khi nhu cầu thanh toán tín dụng
cấp bách còn ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn huy động được. Nếu một
ngân hàng huy động được vốn trung và dài hạn thì có thể mở rộng nghiệp vụ tín
dụng đầu tư dài hạn. Nhưng hiện nay việc huy động vốn trung và dài hạn chưa đáp
ứng được nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế nên một ngân hàng có thể dùng vốn hoạt
động ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn nhưng không được vượt quá một tỷ lệ
nhất định vì điều đó sẽ dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán của ngân hàng.
Bản chất của ngân hàng là đi vay để cho vay hay nguồn vốn ngân hàng huy
động được lại là nguồn để các doanh nghiệp khác đi vay nên công tác huy động vốn
càng có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy,
công tác huy động vốn là một mảng hoạt động lớn của các ngân hàng
thương mại và nó quyết định rất lớn đến thành công hay thất bại trong kinh doanh
của ngân hàng.
1.2.1.2. Các nguồn vốn huy động tại chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai.

1.2.1.2.1. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi.
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi nhánh. Nó là những giá trị
tiền tệ mà chi nhánh huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã
hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ ký thác, các nghiệp vụ khác và
được dùng làm vốn để kinh doanh.
Hiện nay chi nhánh cung cấp nhiều loại dịch vụ tiền gửi nhằm mục đích huy
động vốn nhàn rỗi trong dân cư cung như của các tổ chức kinh tế. Các dịch vụ huy
động tiền gửi mà chi nhánh đưa ra đều có những đặc điểm khác biệt và phù hợp với
nhu cầu gửi tiền của từng đối tượng gửi tiền và phù hợp với nhu cầu rút tiền của các
Vũ Thành Phước Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
đối tượng này.
a. Tiền gửi không kỳ hạn:
Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào chi nhánh mà khách hàng không có thoả
thuận trước về thời gian rút tiền. Chi nhánh phải trả một mức lãi suất thấp hoặc
không phải trả một lãi cho số tiền gửi này. Bởi vì, tiền gửi không kỳ hạn của khách
hàng rất biến động, khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào, do đó chi nhánh không
chủ động sử dụng số vốn này, chi nhánh phải dự trữ một số tiền để đảm bảo có thể
thanh toán ngay khi khách hàng có nhu cầu. Tiền gửi không kỳ hạn gồm hai loại:
*Tiền gửi thanh toán: Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào chi nhánh để
thực hiện các khoản thanh toán về tiền mua hàng hoá, dịch vụ và các khoản thanh
toán khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đứng
trên góc độ là khách hàng thì đây là tiền khách hàng gửi vào chi nhánh để sử dụng
các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt: Séc, thẻ thanh toán, uỷ nhiệm chi Họ
có quyền rút ra bất kỳ lúc nào thông qua công cụ thanh toán. Đứng trên góc độ chi
nhánh thì chi nhánh coi đây là một khoản tiền mà họ phải có trách nhiệm hoàn trả
cho khách hàng bất kỳ lúc nào. Tuy nhiên chi nhánh cần tận dụng loại tiền gửi này
để làm vốn kinh doanh của mình bởi vì trong quá trình lưu chuyển vốn của chi
nhánh do có sự chênh lệch giữa các khoản tiền gửi vào và rút ra giữa các tài khoản

của khách hàng.
*Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: Là loại tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng
gửi vào chi nhánh nhằm bảo đảm an toàn về tài sản. Tiền gửi không kỳ hạn thuần
tuý cũng là tài sản của người ký thác, họ có quyền rút bất kỳ lúc nào, chi nhánh luôn
luôn phải đảm bảo có thể thanh toán, lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý cao
hơn lãi suất tiền gửi thanh toán. Mục đích của người gửi tiền là bảo đảm an toàn vì
khách hàng không xác định được thời gian nhàn rỗi cho số tiền của họ và họ không
có nhu cầu sử dụng tiền gửi thanh toán không dùng tiền mặt của chi nhánh.
b. Tiền gửi có kỳ hạn:
Là loại tiền gửi, khách hàng gửi vào chi nhánh có sự thoả thuận trước về thời
hạn rút tiền. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi tương đối ổn định vì chi nhánh xác
định được thời gian rút tiền của khách hàng để thanh toán cho khách hàng đúng thời
Vũ Thành Phước Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
16
Chuyên đề tốt nghiệp
hạn. Do đó chi nhánh có thể chủ động sử dụng số tiền gửi đó vào mục đích kinh
doanh trong thời gian ký kết. Đối với loại tiền gửi này, chi nhánh có rất nhiều loại
thời hạn từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng mục đích là tạo cho khách hàng có được
nhiều kỳ hạn gửi phù hợp với thời gian nhàn rỗi của khoản tiền mà họ có. Chính vì
là loại tiền gửi mà chi nhánh có quyền sử dụng nó trong thời gian nhất định nên loại
tiền gửi này được trả lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
c. Tiền gửi tiết kiệm:
Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào chi nhánh nhằm hưởng lãi. Khi khách
hàng gửi tiền vào chi nhánh, chi nhánh cấp cho khách hàng một cuốn sổ, khách
hàng phải quản lý và mang theo mỗi khi đến chi nhánh giao dịch. Xét về bản chất,
tài khoản tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của cá nhân người lao động mà họ
chưa đưa vào tiêu dùng, và là một dạng đặc biệt để tích luỹ tiền tệ thay cho hình
thức cất trữ vàng, hàng hoá. Tiền gửi tiết kiệm có ba loại:
*Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào
song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. Số dư

tiền gửi này không lớn, nhưng ít biến động, vì vậy đối với loại tiền gửi này chi
nhánh thường trả lãi suất cao hơn với tiền gửi thanh toán.
*Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian
gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Loại hình tiết
kiệm này khá quen thuộc ở Việt Nam, chi nhánh thường huy động tiết kiệm với thời
hạn phong phú từ ba tháng đến một năm.
*Tiết kiệm dài hạn: Đây là loại tiền gửi phổ biến ở một số nước công nghiệp.
Loại tiết kiệm này có tính ổn định cao bởi vì thời gian gửi tiền từ một năm trở lên,
do đó chi nhánh chủ động sử dụng nguồn vốn này, nó tạo cho chi nhánh có tính chủ
động sử dụng vốn cho mục đích vốn dài hạn. Để thu hút vốn này, chi nhánh thường
phải trả lãi suất cao.
1.2.1.2.2. Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá.
Giấy tờ có giá mà chi nhánh dùng để huy động vốn thực chất là các giấy nhận
nợ mà chi nhánh trao cho những người cho chi nhánh vay tiền xác nhận quyền đòi
nợ của khách hàng đối với chi nhánh ở một mức lãi suất và ngày hoàn trả nhất định.
Việc phát hành giấy tờ có giá của chi nhánh để hình thành vốn sử dụng có tính ổn
định cao, đồng thời nhằm giải quyết những khoản vốn thiếu hụt có tính tình thế do
Vũ Thành Phước Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
17
Chuyên đề tốt nghiệp
khả năng thu hút bằng nguồn tiết kiệm hạn chế. Chi nhánh sử dụng các loại giấy tờ
có giá dưới các hình thức sau:
a. Phát hành trái phiếu:
Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả gốc và lãi) của chi nhánh phát
hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của chi nhánh khi phát hành
trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và dài hạn. Việc phát hành trái phiếu, chi
nhánh chịu sự quản lý của Ngân hàng Trung ương, của các cơ quan quản lý trên thị
trường chứng khoán và có thể bị chi phối bởi uy tín của chi nhánh.
b. Phát hành chứng chỉ tiền gửi:
Nó là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ chi nhánh. Người sở hữu giấy

này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ vốn khi đến hạn. Chứng chỉ sau
khi phát hành được lưu thông trên thị trường tiền tệ.
c. Phát hành kỳ phiếu:
Đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn ( trong 1 năm). Nó có đặc điểm giống như
trái phiếu nhưng có thời hạn ngắn hơn trái phiếu vì vậy nó được sử dụng cho mục
đích huy động vốn ngắn hạn của chi nhánh.
d. Giấy tờ có giá khác:
Điển hình là việc phát hành euro, đôla. Đây là hình thức phát hành phiếu nợ để
thu hút vốn ở nước ngoài. Nó có đặc điểm là chỉ dùng huy động vốn bằng đô la và
khi trả lãi và vốn gốc cũng bằng đô la. Đối với loại này ngân hàng sử dụng để thu
hút vốn huy động ngắn hạn ( 3 tháng). Huy động vốn dưới hình thức phát hành giấy
tờ có giá chi nhánh phải trả lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi. Vì vậy khi phát hành
chi nhánh phải căn cứ vào đầu ra để quyết định đến khối lượng huy động, mức lãi
suất và thời hạn, phương pháp huy động phù hợp.
1.2.1.2.3. Nguồn vốn huy động từ việc đi vay.
Hoạt động kinh doanh của chi nhánh không phải lúc nào cung suôn sẻ, trong
những thời điểm khác nhau thì luôn tồn tại tình trạng thiếu vốn hoặc thừa vốn, vấn
đề thiếu vốn xảy ra khi chi nhánh huy động được vốn nhưng không cho vay hết, đặc
biệt trong tình trạng nền kinh tế suy thoái, ngược lại vấn dề thiếu vốn xảy ra khi có
nhừng dự án vay vốn lớn nhưng chi nhánh lại không dủ vốn để cho vay, hay trong
những trường hợp số lượng người gửi tiền rút tiền trước thời hạn lớn. Trong tình
trạng thiếu vốn thì chi nhánh có thể vay của các tổ chức tín dụng hay của các ngân
Vũ Thành Phước Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
18
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng khác để đáp ứng nhu cầu vay vốn hay rút tiền của khách hàng. Các nguồn vốn
huy động từ việc đi vay:
+ Vốn vay của các tổ chức tín dụng khác: Trong những trường hợp thiếu vốn
cho vay hoặc thanh toán thì việc chi nhánh vay của các tổ chức tín dụng trên thị
trương tài chính là một giải pháp hữu hiệu để đáp ứng nhu cầu vốn của mình.

+ Vốn vay ngân hàng nhà nước: Trong những trường hợp thiếu vốn thì chi
nhánh sẽ tiến hành vay vốn của ngân hàng nhà nước. Trong trường hợp vay vốn của
ngân hàng nhà nước thì chi nhánh sẽ vay ngắn hạn và dưới các hình thức khác nhau
như: Chiết khấu các giấy tờ có giá, chiết khấu thương phiếu, cho vay có đảm bảo
bằng giấy tờ có giá và thương phiếu. Trong những trường hợp khẩn cấp khi có chỉ
thị của thủ tướng chính phủ, ngân hàng nhà nước sẽ cho các ngân hàng thương mại
mất khả năng thanh toán vay để đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng quốc gia
và tạo tâm lý ổn định cũng như long tin của người gửi tiền.
Nguồn vốn huy động từ việc vay nợ các tổ chức tín dụng trên thị trường tài
chính và vay nợ của ngân hàng nhà nước có ý nghĩa quan trọng trong việc duy trì và
nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi nhánh, nó đảm bảo khả năng chi trả của chi
nhánh, cũng như đảm bảo uy tín của chi nhánh trên thị trường mặc dù nguồn vốn
này chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ.
1.2.1.3. Tình hình huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai.
Hiện nay chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai đang huy động nguồn vốn nhàn
rỗi trong xã hội nhằm phục vụ công tác cho vay của chi nhánh, đảm bảo thanh toán
nội bộ trong hệ thống ngân hàng. Nguồn vốn huy động của chi nhánh đã đáp ứng
phần nào nhu cầu về vốn của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình trong quận. Nguồn
vốn huy động của ngân hàng chủ yếu được huy động từ các nguồn sau:
*Nội tệ: Bao gồm các hình thức huy động với các mức lãi suất khác nhau như:
- Tiền gửi tiết kiệm dân cư.
- Tiền gửi các tổ chức kinh tế.
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
*Ngoại tệ: Huy động tập trung vào những đồng ngoại tệ mạnh mà chủ yếu là USD.
Có thể nói, từ khi thành lập đến nay, Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai
đã rất chú trọng đến công tác huy động vốn, thông qua việc sử dụng rất nhiều các
hình thức và biện pháp tích cực chủ động nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong
dân cư và tranh thủ những nguồn vốn khác nên qua các năm mặc dù có năm nguồn
vốn huy động không đạt chỉ tiêu đề ra nhưng nhìn chung nguồn vốn chi nhánh luôn
Vũ Thành Phước Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A

19
Chuyên đề tốt nghiệp
có tốc độ tăng trưởng tương đối cao và đều đặn. Chúng ta có thể thấy rõ điều đó qua
bảng sau
Vũ Thành Phước Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1: Biến động nguồn vốn huy động của chi nhánh NHNo&PTNT
Hoàng Mai.
Đ.vị: tỷ VNĐ.
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai.

Tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh trong nhưng năm trở lại đây không
ổn định. Nhất là trong năm 2009 tổng lượng vốn huy động đã giảm 203 tỷ VNĐ so
với năm 2008, hệ quả này xảy ra do sự khủng hoảng kinh tế toàn thế giới trong năm
2007 và lạm phát tăng cao dẫn đến nguồn vốn nội tệ bị giảm mạnh. Tuy nhiên với
sự phục hồi mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế Việt Nam, cùng
với những chính sách và biện pháp huy động hợp lý của ngân hàng nông nghiệp
phát triển nông thôn Viêt Nam và sự phát huy linh động sáng tạo của bản thân chi
nhánh đến năm 2010 tổng lượng vốn huy động đã tăng lên mạnh mẽ và dần đi vào
ổn định. Tính đến 31/12/2010 tổng lượng vốn chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai
huy động được là 1994 tỷ VNĐ (đã quy đổi) tăng 48% so với năm 2009 đạt 110%
KH giao, trong đó nổi bật nhất là tổng nguồn vốn nội tệ huy động được đạt 1.845 tỷ
Vũ Thành Phước Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
Thời điểm
Nguồn
2008 2009 2010
Số tiền Biến động Số tiền Biến động Số tiền Biến động
1. Nội tệ 1405 0 1191 -214 1845 654
2. Ngoại tệ 123 0 134 11 149 15

3. Tổng nguồn
vốn huy động
1528 0 1325 -203 1994 669
21
Chuyên đề tốt nghiệp
VNĐ, tăng 645 tỷ so với năm 2009, tỷ lệ tăng 55%, chiếm 92,5% tổng nguồn vốn,
đạt 111% KH giao năm 2010.
Hiệu quả của vốn huy động không những phụ thuộc vào số lượng vốn huy
động mà còn phụ thuộc khá lớn vào kết cấu của nguồn vốn huy động được. Nguồn
vốn huy động của chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai trong các năm có sự thay
đổi đáng kể cụ thể là do sự chỉ đạo của ngân hàng cấp trên trong việc huy động vốn
của ngân hàng. Nguồn vốn huy động của chi nhánh có kết cấu như sau:
Bảng 2: Kết cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai.
Đ.vị: tỷ VNĐ.
CHỈ TIÊU 2008 2009 2010
1. Theo nguyên tệ 1528 1325 1994
+ Nội tệ 1405 1191 1845
+ Ngoại tệ và vàng 123 134 149
2. Theo thời gian 1528 1325 1994
+ Không kỳ hạn 190 167 538
+ Có kỳ hạn 1338 1185 1456
- CKH dưới 12 tháng 233 176 265
- CKH trên 12 tháng 1105 1009 1191
3. Theo tính chất 1528 1325 1994
+ Tiền gửi dân cư 374 421 449
+ Tiền gửi TCKT,TCXH 954 931 1304
+ Tiền gửiTCTD(NHCSXH) 200 0 241
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai.
1.2.2. Thực trạng huy động vốn cho đầu tư phát triển tại chi nhánh
NHNo&PTNT Hoàng Mai.

Như chúng ta đã biết, hoạt động đầu tư phát triển là một hoạt động có thời
gian thực hiện dài, cần nhiều nguồn lực lớn. Do đó, công tác huy động vốn cho đầu
tư phát triển tại chi nhánh cần thường xuyên, liên tục đẩy mạnh huy động các nguồn
vốn trung và dài hạn. Qua nghiên cứu các ngân hàng thương mại thì các nguồn vốn
mà ngân hàng có thể huy động cho đầu tư phát triển gồm một số nguồn chủ yếu là:
tiền gửi trung và dài hạn của cá nhân và tổ chức, huy động thông qua giấy tờ có giá,
vốn tài trợ ủy thác đầu tư, vay các ngân hàng khác, vốn tự có, một phần tiền gửi
ngắn hạn. Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai là chi nhánh cấp 1 của ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Agribank Việt Nam, ngay từ khi được thành
Vũ Thành Phước Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
22
Chuyên đề tốt nghiệp
lập năm 2004 chi nhánh luôn định hướng đi theo mục tiêu của Agribank Việt Nam
“phát triển bền vững vì sự thịnh vượng của cộng đồng” do đó việc huy động các
nguồn vốn cho đầu tư phát triển là công việc quan trọng được ban giám đốc chỉ đạo
sát sao. Chúng ta có thể thấy tổng nguồn vốn huy động cho đầu tư phát triển của chi
nhánh trong những năm gần đây qua bảng sau.
Bảng 3: Tình hình huy động vốn cho đầu tư phát triển tại chi nhánh
NHNo&PTNT Hoàng Mai
Năm Đơn vị 2008 2009 2010
Tổng vốn huy động
cho ĐTPT
Tỷ VNĐ 1277 1168 1488
Tốc độ tăng liên hoàn % - -8,54 27,4
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai.
Từ bảng số liệu trên ta thấy, Tổng vốn huy động cho đầu tư phát triển của chi
nhánh trong những năm qua có sự biên động mạnh do chịu tác động của nền kinh tế
thế giới và trong nước. Năm 2008 cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu đã
có tác động rất lớn đến nền kinh tế Việt Nam, chưa bao giờ diễn biến nền kinh tế lại
đột biến và khó lường như năm 2008, đầu năm tỷ lệ lạm phát, chỉ số CPI luôn tăng

ở mức cao, nhưng những tháng cuối năm lại thay đổi theo chiều ngược lại. Đối với
hoạt động của các ngân hàng thương mại, việc tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, thay đổi
lãi suất cơ bản liên tục từ cuối năm 2007 ở mức 8,5% / năm lên 14% / năm và sau
đó xuống 8,5% / năm ở thời điểm cuối năm đã tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt về lãi
suất huy động vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước, ảnh
hưởng rất lớn đến tính ổn định về lãi suất, nguồn vốn trên thị trường. Trong năm
2008 các ngân hàng liên tục thay đổi lãi suất gây ra hiện tượng nghịch lý trong lãi
suất tiền gửi “lãi suất tiền gửi ngắn hạn cao hơn lãi suất tiền gửi dài hạn” dẫn đến
nguồn tiền gửi trung và dài hạn tại chi nhánh có dấu hiệu giảm.
Sang năm 2009 là năm nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam
nói riêng chịu nhiều ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế toàn cầu của năm 2008. Đầu năm 2009, đứng trước tình hình kinh tế
có dấu hiệu suy giảm, Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã thực hiện chính sách tiền
tệ: hạ lãi suất cơ bản xuống còn 7% / năm, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, mở rộng cho
vay tiêu dùng…Đứng trươc tình hình đó chi nhánh bị ảnh hưởng không nhỏ nguồn
tiền gửi trung và dài hạn giảm mạnh chỉ còn 1072 tỷ VNĐ so với 1164 tỷ VNĐ năm
Vũ Thành Phước Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
23
Chuyên đề tốt nghiệp
2008( tỷ lệ giảm 7,9%). Mặt khác, hoạt động của chi nhánh trong năm còn bị chi
phối rất mạnh của một số thị trường vốn liên quan khác: sự biến động khôn lường
của thị trường vàng, đặc biệt sự tăng giá của thị trường vàng trong nước nhiều khi
còn đi ngược với thị trường vàng thế giới mà đỉnh điểm là ngày 13/11/2009 giá
vàng trong nước lên tới 29,3 tr.đ/lượng, tiếp đến là sự sôi động của thị trường bất
động sản và thị trường chứng khoán. Trong bối cảnh đó, khi lãi suất ngân hàng tiếp
tục duy trì thấp và đứng tương đối lâu thì Thị trường chứng khoán, thị trường bất
động sản và các tài sản tài chính khác( vàng, ngoại tệ) đã trở thành kênh đầu tư và
đầu cơ hấp dẫn hơn. Điều này là nguyên nhân chủ yếu gây khó khăn cho chi nhánh
trong viêc huy động vốn dẫn đến tổng nguồn vốn huy đông được cho đầu tư phát
triển trong năm 2009 giảm mạnh chỉ còn 1168 tỷ VNĐ giảm 109 tỷ VNĐ so với

năm 2008, tỷ lệ giảm 8,5%.
Năm 2010, theo đà hồi phục kinh tế lãi suất huy động vốn trung và dài hạn
tăng lên do các gói hỗ trợ lãi suất năm 2009 không còn. Vì vậy, huy động vốn trung
và dài hạn tăng trở lại. Nền kinh tế nước ta đã có những khởi sắc và có tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao so với các nước trong khu vực sau cuôc khủng hoảng. Các nhà
đầu tư, các doanh nghiệp tin tưởng hơn vào một nền kinh tế mới hội nhập sẽ hứa
hẹn nhiều thuận lợi cũng như khó khăn tiềm ẩn, nhu cầu đầu tư phát triển đã tăng
trở lại vì các doanh nghiệp cần phải đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh
để có thể hội nhập với nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên tình hình kinh tế vẫn còn
biến đổi vô cùng phức tạp, kinh tế tăng trưởng nhưng còn thiếu tính bền vững ẩn
chứa nhiều khó khăn thách thức. Trong năm 2010, Ngân hàng nhà nước áp dụng
chính sách thỏa thuận về lãi suất cho vay và kiểm soát chưa chặt chẽ mặt bằng về
lãi suất huy động vốn vì vậy những tháng cuối năm các ngân hàng thương mại đua
nhau tăng lãi suất, lôi kéo khách hàng gửi tiền. 8 tháng đầu năm 2010 mặt bằng lãi
suất vốn bình quân 12-13% / năm đã tăng lên 16-17% / năm, cá biệt có thời điểm
một số ngân hàng thương mại cổ phần tăng lãi suất huy động vốn lên 18% / năm
(bao gồm cả khuyến mại) đã tạo ra sự canh tranh quyết liệt về lãi suất huy động, gây
ra sự xáo trộn đối với thị trường, ảnh hưởng rất lớn đến sự ổn định về lãi suất,
nguồn vốn trên thị trường. Đó là những thách thức không nhỏ đối với hoạt động của
hệ thống NHTM nói chung và NHNo nói riêng. Đứng trước tình thế đó, Chi nhánh
NHNo&PTNT Hoàng Mai đã vận dụng linh hoạt các nghiệp vụ huy động vốn như:
Mở rộng các hình thức huy động vốn, lãi suất huy động phù hợp, công tác chi trả
thuận tiện nhanh chóng,…đã từng bước lấy được uy tín nơi khách hàng, từ đó có tác
Vũ Thành Phước Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
24
Chuyên đề tốt nghiệp
động mạnh đến nguồn tiền gửi này. Vì vậy dù tình hình kinh tế thế giới bất ổn
nhưng tiền gửi tiết kiệm trung và dài hạn của dân cư xu hướng tăng, tổng nguồn vốn
huy động cho đầu tư phát triển năm 2010 đạt 1488 tỷ VNĐ tăng 320 tỷ VNĐ so với
năm 2009, tỷ lệ tăng đạt 27,4%, đạt 112% kế hoạch được giao.

Để hiểu rõ hơn về hoạt động huy động vốn cho đầu tư phát triển của chi nhánh
ta cần tìm hiểu cơ cấu của nguồn vốn huy động cho đầu tư phát triển.Trong giai
đoạn hiện nay, nguồn vốn huy động cho hoạt động đầu tư phát triển của chi nhành
gồm có các nguồn vốn chủ yếu sau: nguồn tiền gửi trung và dài hạn của tổ chức
kinh tế, dân cư, nguồn huy động bằng giấy tờ có giá như: kỳ phiếu và trái phiếu,
nguồn vốn tài trợ uỷ thác đầu tư của các cá nhân và tổ chức kinh tế và nguồn đi vay
ngân hàng nông nghiệp Việt Nam. Cụ thể như sau:
Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn huy động cho đầu tư và phát triển tại chi nhánh
NHNo&PTNT Hoàng Mai.
Đ.vị: Tỷ VNĐ.
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
1. Tiền gửi Trung và dài hạn
của tổ chức kinh tế, dân cư
817,3 64% 724,2 62% 997 67%
2. Kì phiếu và Trái phiếu 204,5 16% 163,5 14% 212 14%
3. Nhận tài trợ uỷ thác đầu tư 153,2 12% 163,3 14% 175 12%
4. Vay ngân hàng Nông
nghiệp Việt Nam
102 8% 117 10% 104 7%
5. Tổng 1277 100% 1168 100% 1488 100%
(Trích từ báo kết quả kinh doanh của chi nhánh)
Vũ Thành Phước Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
25

×