Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty thiết kế và tư vấn xây dựng công trình hàng không ADCC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.92 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất nước Việt Nam đang trên đà đổi mới, nền kinh tế đã có những đổi thay
đáng kể. Cùng với những chuyển biến đó, hoạt động sản xuất của cải vật chất diễn
ra trên quy mô lớn, với chất lượng và hiệu quả ngày càng cao nhưng trong nền kinh
tế thị trường đầy cơ hội và thách thức thì không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng
đứng vững trên thị trường, mà phải đương đầu với những khó khăn, rủi ro mạo
hiểm. Sự cạnh tranh, ganh đua nhau, giành giật chiếm lĩnh thị trường, đáp ứng nhu
cầu thị hiếu người tiêu dùng diễn ra hơn lúc nào hết. Ở Việt Nam hiện nay , trong
điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển ngành tư vấn xây dựng hơn bao giờ hết
ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong việc tạo dựng và phát triển cơ sở hạ
tầng của đất nước.
Chính vì lý do trên, để ngành tư vấn xây dựng nói chung và Công ty thiết kế
và tư vấn xây dựng công trình hàng không ADCC nói riêng ngày càng phát triển và
đóng góp vai trò ngày càng lớn vào nền kinh tế quốc dân thì mục tiêu hàng đầu của
các doanh nghiệp là nâng cao được hiệu quả kinh doanh. Muốn vậy các ban lãnh
đạo Công ty phải có định hướng, chiến lược kinh doanh đúng đắn nhằm tăng được
doanh thu đồng thời giảm chi phí từ đó tăng được lợi nhuận cho chính Công ty
mình.
Trong suốt 5 tháng thực tập tại Công ty em đã đi sâu tìm hiểu thực tế và nhận
thấy được tầm quan trọng của hiệu quả kinh doanh trong hoạt động kinh doanh của
Công ty, sự cần thiết phải tổ chức quản lí, định hướng kinh doanh trong Công ty.
Với những kiến thức thu nhận được trong quá trình học tập tại trường, sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong Phòng Kế hoạch, đặc biệt sự hướng dẫn
nhiệt tình của cô Bùi Thị Thanh Huyền em đã đi sâu nghiên cứu đề tài : “ Nâng cao
hiệu quả kinh doanh tại Công ty thiết kế và tư vấn xây dựng công trình hàng
không ADCC”.
2.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả kinh doanh của Công ty thiết kế và tư vấn xây dựng công trình


hàng không ADCC qua các năm, giai đoạn 2007-2010
Đồng Thị Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
2.2.Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu: Công ty thiết kế và tư vấn xây dựng công trình
hàng không ADCC
- Về thời gian nghiên cứu: Trong thời gian 5 năm, từ năm 2007 đến năm 2010.
Phương pháp nghiên cứu
Bài viết chú yếu sử dụng các phương pháp thống kê và phương pháp so sánh
để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích
4. Kết cấu chuyên đề
Về mặt kết cấu, ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của chuyên
đề được chia thành 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lí luận về hiệu quả kinh doanh
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty thiết kế và tư vấn
công trình hàng không ADCC
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty thiết
kế và tư vấn xây dựng công trình hàng không ADCC
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên báo cáo của em
không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp ý
kiến của các thầy cô cùng các cô chú trong Phòng kế hoạch của Công ty giúp em
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp một cách tốt nhất. Em xin chân thành cảm ơn.
Đồng Thị Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1. Khái niệm và vai trò hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay là
tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này các doanh nghiệp phải xây dựng cho

mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn, xây dựng các kế hoạch thực hiện và đặt
các mục tiêu cụ thể phù hợp với từng giai đoạn phát triển của mình. Trong quá trình
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt mục tiêu đã định, doanh
nghiệp sẽ phải tính toán hiệu quả kinh doanh của các hoạt động đó, xem xét lợi
nhuận lớn nhất mà hoạt động đó mang lại là bao nhiêu. Vậy hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiêp được hiểu như thế nào ? Từ trước đến nay có rất nhiều quan điểm
khác nhau về câu hỏi này:
Theo P.Samuelson và W.Nordhaus: Giáo trình Lịch sử học thuyết kinh tế: “
Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng của một loại hàng
hóa mà không cắt giảm sản lượng của một hàng hoá khác. Một nền kinh tế hiệu quả
nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó”
1
. Quan điểm này đã đề cập đến
khía cạnh phân bổ nguồn lực của nền sản xuất xã hội, việc phân bổ và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao.
Còn theo Manfred Kuhn: “ Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết
quả đầu ra tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh”
2
. Ưu điểm của quan
điểm này là phản ánh mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh doanh, thể hiện mối
quan hệ giữa hiệu quả và chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực chi phí.
Từ quan điểm khác nhau kể trên, ta có thể đưa ra khái niệm về hiệu quả kinh
doanh như sau: “ Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực, tài chính của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả
cao nhất”.
1
Giáo trình lịch sử học thuyết kinh tế; NXB ĐHKTQD – năm 2006
2
Giáo trình lịch sử học thuyết kinh tế; NXB ĐHKTQD – năm 2006

Đồng Thị Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
1.1.2. Vai trò của hiệu quả kinh doanh
1.1.2.1 Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
Sự tồn tại của một doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh
nghiệp đó trên thị trường mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp để đảm bảo
sự tồn tại này. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu
khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện
nay. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi nguồn vốn của doanh nghiệp phải không ngừng
được tăng lên và một trong những cách cơ bản để tăng nguồn vốn của doanh nghiệp
là được lấy từ lợi nhuận để lại qua các năm. Tuy nhiên trong điều kiện các nguồn
lực là những đại lượng khan hiếm thì để tăng được lợi nhuận bắt buộc các doanh
nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của chính doanh nghiệp mình.
Một cách nhìn khác đó là sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự
tạo ra hàng hoá, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu xã hội. Để thực
hiện được như vậy thì doanh nghiệp phải tự biết cân đối tính toán giữa chi phí bỏ ra
và kết quả mang lại để có thể tiếp tục quá trình tái sản xuất. Vì vậy chúng ta buộc
phải liên tục nâng cao hiệu quả kinh doanh trong mọi khâu của quá trình sản xuất
kinh doanh là một nhu cầu tất yếu.
Tuy nhiên sự tồn tại của một doanh nghiệp mới chỉ là bề ngoài còn yếu tố
phát triển mới là cái cốt lõi bên trong mà mỗi doanh nghiệp đều phải hướng tới. Bởi
vì sự tồn tại luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh nghiệp, đòi hỏi
phải có sự tích lũy để thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng theo đúng qui luật
phát triển. Như vậy đối với một doanh nghiệp mục tiêu chính không phải là bù đắp
chi phí bỏ ra mà phải đảm bảo có sự tích lũy để đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở
rộng và một lần nữa việc nâng cao hiệu quả kinh doanh được nhấn mạnh.
1.1.2.2 Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và
tiến bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Cạnh tranh là hình thức tất yếu trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Khi thị

trường càng phát triển, nhu cầu của xã hội tăng cao thì cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng gay gắt và càng khốc liệt nhằm chiếm lấy thị trường cho mình .
Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Do đó để tồn tại và phát
triển doanh nghiệp cần phải chiến thắng trong cạnh tranh bằng cách tạo ra sản phẩm
chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá cả hợp lí.Trong khi mục tiêu của các doanh nghiệp
Đồng Thị Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho các doanh nghiệp mạnh lên nhưng
ngược lại nó cũng có thể doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường.Việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh sẽ làm chất lượng sản phẩm không ngừng được cải thiện,
giá thành giảm, tăng lượng hàng hoá bán ra từ đó thu được lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Mặt khác một trong những yếu tố giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh trong
mỗi doanh nghiệp là việc đổi mới về khoa học, công nghệ sản xuất. Khi công nghệ
sản xuất được cải tiến, năng suất lao động tăng khiến chi phí giảm dẫn tới tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Sự phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật tạo ra cơ hội cho
doanh nghiệp để nắm bắt thông tin trong quá trình hoạch định kinh doanh cũng như
trong quá trình điều chỉnh, định hướng lại các hoạt động kinh doanh sao cho phù
hợp với sự biến động của thị trường. Ngày nay khi công nghệ khoa học ngày càng
phát triển thì việc ứng dụng nó vào các hoạt động khâu quản lí, sản xuất kinh doanh
lại càng quan trọng hơn bao giờ hết.
1.1.2.3 Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố cơ bản tạo nên sự thắng
lợi của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động trên thị trường.
Để có được chỗ đứng trên thị trường, doanh nghiệp cần phải không ngừng
nâng cao hiệu quả kinh doanh, luôn hoàn thiện đồi mới sản phẩm đáp ứng nhu cầu
người tiêu dùng.Ngoài những kết quả đạt được về mặt số lượng, doanh nghiệp đặc
biệt chú trọng về mặt chất lượng. Đây là điều kiện cần thiết để có thể phát triển bền
vững, là con đường nâng cao sự cạnh tranh trong tương lai.
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh
Ngày nay khi đề cập đến vấn đề hiệu quả thì người ta vẫn chưa có một khái

niệm thống nhất. Bởi vì mỗi một lĩnh vực khác nhau, xem xét trên các khía cạnh
khác nhau thì người ta có những cái nhìn nhận khác nhau về vấn đề hiệu quả. Để
hiểu rõ hơn về hiệu quả kinh doanh là như thế nào em xin đưa ra khái niệm hiệu quả
kinh doanh trên cả ba mặt: hiệu quả về kinh tế, hiệu quả về chính trị và hiệu quả
về xã hội.
1.2.1. Phân tích hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế của một tổ chức kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ quản lí và năng lực kinh doanh của tổ chức đó nhằm đảm bảo thu được
kết quả cao nhất theo những mục tiêu đã đặt ra với chi phí thấp nhất.
Đồng Thị Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
Nếu đứng trên góc độ riêng lẻ và xem xét trong phạm vi kinh doanh của doanh
nghiệp thì hiệu quả kinh tế cũng được hiểu là hiệu quả kinh doanh trong doanh
nghiệp đó. Nếu hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hệ số giữa kết
quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Trong đó kết quả thu về là
những chỉ tiêu tổng hợp như doanh thu, chi phí, lợi nhuận thu về, giá trị sản
lượng…. Còn chi phí là các khoản mà doanh nghiệp phải bỏ ra khi tiến hành hoạt
động kinh doanh như chi phí nguyên vật liệu, chi phí quản lí, chi phí nhân
công…….
Trên cơ sở đó khi phân tích hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp thì cần phải
xem xét toàn diện cả về mặt định tính và định lượng:
- Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế được phản ánh bởi trình độ và năng lực
quản lí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào
đồng thời nó yêu cầu sự phát triển của doanh nghiệp theo chiều sâu.
- Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của một tổ chức kinh doanh được đo
lường bằng tỷ số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra trong quả trình sản xuất
kinh doanh. Chênh lệch giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra càng lớn thì chứng tỏ
quá trình kinh doanh càng hiệu quả.
1.2.2. Phân tích hiệu quả xã hội
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn với môi trường và thị trường

kinh doanh của nó. Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân thì hiệu quả xã hội là
những gì doanh nghiệp đóng góp được cho nền kinh tế trên góc độ xã hội. Dành
được hiệu quả cao cho doanh nghiệp chưa phải là đủ mà còn phải mang lại hiệu quả
xã hội trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nhiều trường hợp thì hiệu quả mà
toàn xã hội lại là mặt có tính chất quyết định đến các giải pháp kinh tế dù nếu xét về
mặt kinh tế nó chưa phải là giải pháp tối ưu nhất. Doanh nghiệp có hoạt động kinh
doanh thu được lợi nhuận cao, tốc độ tăng trưởng nhanh nhưng bên cạnh đó có nâng
cao được đời sống người lao động hay không , đóng góp vào các hoạt động vì cộng
đồng …. như thế nào cũng là điều rất quan trọng.
1.2.3. Mối quan hệ biện chứng giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
Mặc dù hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có cách thể hiện khác nhau nhưng
có mối liên hệ biện chứng với nhau. Hiệu quả kinh tế là cơ sở, là tiền đề để tạo ra
hiệu quả xã hội. Khi một doanh nghiệp đạt được những hiệu quả kinh tế nhất định
hay nói cách khác là có sự tăng trưởng thì các yếu tố về mặt xã hội như mức sống,
Đồng Thị Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
thu nhập bình quân của một lao động, trình độ của con người cũng được không
ngừng tăng lên. Xa hơn nữa sự phát triển của doanh nghiệp đối với nền kinh tế quốc
dân nói chung cũng sẽ thúc đẩy những chuyển biến về cơ chế quản lí của nhà nước,
phát triển cơ sở hạ tầng, thúc đẩy sự hòa nhập của đất nước vào trong khu vực và
trên thế giới.
Ngược lại hiệu quả xã hội sẽ tạo ra môi trường, những cơ hội thuận lợi để
nâng cao hiệu quả kinh tế thông qua các chính sách hợp lí, môi trường kinh doanh
được hoàn thiện hơn, mối quan hệ giữa doanh nghiệp và thị trường ngày càng vững
chắc….Tuy nhiên mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội không phải
lúc nào cũng diễn ra theo chiều hướng thuận lợi, hiệu quả kinh tế tăng lên cũng có
thể dẫn đến các mặt trái của xã hội như việc làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo,
môi trường bị hủy hoại, các tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng….
Mặt khác, hiệu quả xã hội ở một bộ phận nào đó có tăng nhưng không phải bắt
nguồn từ chính các bộ phận kinh tế đó, mà qua nguồn vốn đầu tư (bằng ngân sách ,

viện trợ) hay xuất phát từ chủ trương, chính sách của Nhà nước nhằm duy trì và
phát triển các doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu công bằng xã hội. Trong mối
quan hệ biện chứng giữa hai bộ phận của hiệu quả kinh doanh thì hiệu quả kinh tế là
nhân tố quyết định, nó chi phối hiệu quả xã hội và khẳng định sự phát triển của
doanh nghiệp trên thị trường.
1.2.4. Hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp quốc phòng
Hiệu quả kinh doanh cũng được thể hiện ở hai mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả
xã hội sao cho mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội thỏa mãn tốt
nhất mục tiêu đặt ra cho doanh nghiệp quốc phòng trong quá trình phát triển của
nền kinh tế.
1.2.4.1. Hiệu quả kinh tế đối với doanh nghiệp quốc phòng
Hiệu quả kinh tế đối với doanh nghiệp quốc phòng được hình thành từ hai
nguồn chính: sản xuất quốc phòng và sản xuất kinh tế
•Đối với sản xuất quốc phòng: Hiệu quả kinh tế phần lớn phụ thuộc vào sự
chỉ đạo của Nhà nước và Bộ quốc phòng. Do đó khi có sự thay đổi về chính sách thì
kéo theo sự thay đổi đáng kể trong hiệu quả kinh tế.
•Đối với sản xuất kinh tế: Hiệu quả kinh tế là do chính năng lực của doanh
nghiệp có được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nó được hình thành trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường, bị chi phối bởi thị trường và chịu
Đồng Thị Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
ành hưởng các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường
việc giải quyết vấn đề: Sản xuất cái gì ? Sản xuất như thế nào ? Sản xuất cho ai ?
được dựa trên cơ sở quan hệ - cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác
Các doanh nghiệp phải tự đặt ra các quyết định kinh doanh của mình, tự hạch toán
lỗ lãi, lãi nhiều hưởng nhiều lãi ít hưởng ít, không có lãi sẽ đi đến phá sản doanh
nghiệp. Do đó để đạt được hiệu quả kinh tế trong cơ chế thị trường tự do như hiện
nay là không dễ dàng.
1.4.2. Hiệu quả xã hội đối với doanh nghiệp quốc phòng
Đối với doanh nghiệp quốc phòng hiệu quả xã hội lớn nhất là : “ Duy trì và

nâng cao tiềm lực quốc phòng” , mặt khác phải đảm bảo duy trì và phát triển môi
trường xã hội văn hóa với địa phương đóng quân, doanh nghiệp đặt trụ sở. Tất cả
các vấn đề đó khẳng định rằng mặc dù không phải là điều kiện quyết định, nhưng
hiệu quả xã hội đối với doanh nghiệp quốc phòng là hết sức quan trọng, nó đòi hỏi
sự quan tâm của các doanh nghiệp và sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nước.
Trong lĩnh vực kinh doanh, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp quốc
phòng được thể hiện đầy đủ trên hai phương diện kinh tế, xã hội. Và mối liên hệ
giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội ngoài cũng có những đặc trưng riêng của
một doanh nghiệp quốc phòng. Hiệu quả quả xã hội là một tiêu chí bắt buộc và
được hình thành trước hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh tế được đảm bảo trên cơ sở
đã hình thành mục tiêu xã hội, thông qua các chính sách cụ thể của nhà nước . Còn
hiệu quả kinh tế là cơ sở để tạo ra hiệu quả xã hội trực tiếp của doanh nghiệp và một
phần hiệu quả kinh tế chuyển sang mục đích nâng cao năng lực sản xuất quốc
phòng sẽ gián đoạn tạo ra hiệu quả xã hội trong phạm vi lớn hơn.
Vậy nội dung hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp quốc phòng được thể
hiện một cách rộng rãi hơn, phải được xem xét trong mối quan hệ hữu cơ với hiệu
quả toàn nền kinh tế. Hiệu quả trong hoạt động của các doanh nghiệp quốc phòng
tăng lên sẽ tác động tới ổn định và phát triển của nền kinh tế quốc dân. Ngược lại
nền kinh tế quốc dân phát triển sẽ tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để các
doanh nghiệp quốc phòng có những cơ hội tốt cho sự phát triển toàn diện.
1.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh
Đồng Thị Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
Bất kì một hoạt động nào của mọi tổ chức đều mong muốn đạt hiệu quả cao
nhất trên mọi phương diện kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Hoạt động kinh
doanh trong cơ chế thị trường yêu cầu hiệu quả càng đòi hỏi một cách cấp bách, vì
nó là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp cạnh tranh và phát triển. Hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp chủ yếu xét trên phương diện kinh tế có quan hệ với
hiệu quả xã hội và môi trường.
Thực chất của hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa các kết quả đầu ra với

các yếu tố đầu vào của một tổ chức kinh tế được xét trong một kì bất định, tùy theo
yêu cầu của các nhà quản trị kinh doanh . Các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả
kinh doanh, là cơ sở khoa học để đánh giá trình độ chính xác của thông tin từ các
chỉ tiêu hiệu quả phân tích phụ thuộc vào nguồn số liệu, thời gian và không gian
phân tích.
Vì vậy khi xem xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần phải dựa vào
một số các tiêu chuẩn đánh giá. Có thể nói tiêu chuẩn là giới hạn, là mốc xác định
ranh giới giữa có hiệu quả hay không hiệu quả. Có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá
hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp nhưng trong phạm vi đề tài này em chỉ
xin đề cập đến một số chỉ tiêu cơ bản để phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty
1.3.1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Đây là chỉ tiêu đánh giá một cách tổng quan nhất về hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó là chỉ tiêu khái quát nhất về mối quan hệ giữa doanh thu và toàn
bộ chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo ý
nghĩa đó thì hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp được đo lường là:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh = (1)
Chi phí đầu vào
Hoặc
Yếu tố đầu vào
Hiệu quả kinh doanh = (2)
Kết quả đầu ra
Chỉ tiêu (1) kết quả tính được càng lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng
cao và chỉ tiêu (2) thì ngược lại.
Kết quả đầu ra, chi phí đầu vào có thể đo bằng thước đo hiện vật, thước đo
giá trị tùy theo mục đích của việc phân tích
Đồng Thị Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
Chỉ tiêu (1) phản ánh cứ một đồng chi phí đầu vào ( vốn, nhân công, nguyên
vật liệu, máy móc thiết bị….) thì tạo ra bao nhiêu đồng kết quả đầu ra như doanh

thu, lợi nhuận ….trong một kì kinh doanh, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.
Chỉ tiêu (2) phản ánh cứ 1 đồng kết quả đầu ra như doanh thu, lợi nhuận, giá
trị sản lượng hàng hóa….thì cần bao nhiêu đồng chi phí đầu vào ( vốn, nguyên liệu,
nhân công…) chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả kinh doanh càng cao.
1.3.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh các yếu tố sản xuất
1.3.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
- Chỉ tiêu năng suất lao động: Cho biết cứ một lao động của doanh nghiệp thì
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần
Doanh thu thuần trong kì
Năng suất lao động bình quân =
Tổng số lao động bình quân trong kì
- Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương: Chỉ tiêu này cho
biết 1 đồng chi phí tiền lương trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên 1
đồng chi phí tiền lương =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng chi phí tiền lương trong kỳ
- Lợi nhuận bình quân một lao động: Chỉ tiêu này cho biết một lao động trong
doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kì
Lợi nhuận trong kì
Lợi nhuận bình quân một lao động =
Tổng số lao động bình quân trong kì
1.3.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
* Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh : Chỉ tiêu này cho biết cứ một
Đồng Thị Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
đồng vốn kinh doanh thì sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần
Doanh thu thuần của doanh nghiệp trong kì

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh sử dụng trong kì
-Hệ số doanh lợi: Chỉ tiêu này cho biết trong một kì một đồng vốn của doanh
nghiệp bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận

Lợi nhuận trong kì
Hệ số doanh lợi =
Vốn kinh doanh sử dụng trong kì
*Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định
doanh nghiệp sử dụng trong kì thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu
Tổng doanh thu trong kì
Hiệu suất sử dụng vốn cố định=
Tổng vốn cố định sử dụng trong kì
- Sức sinh lời của vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định
đem đi kinh doanh thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
Lợi nhuận trong kì
Sức sinh lời của vốn cố định=
Vốn cố định bình quân trong kì
*Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Sức sinh lời của vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động
doanh nghiệp đem đi kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
Lợi nhuận trong kì
Sức sinh lời vốn lưu động =
Tổng vốn lưu động sử dụng trong kì
- Vòng quay vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động sẽ quay được
bao nhiêu vòng trong một năm.
-
Doanh thu thuần trong kì
Vòng quay vốn lưu động =

Tổng vốn lưu động sử dụng trong kì
1.3.2.3. Hiệu quả sử dụng nguồn lực chi phí
- Hiệu suất sử dụng chi phí: Chỉ tiêu này cho biết khi bỏ ra một đồng chi phí
doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu
Tổng doanh thu trong kì
Hiệu suất sử dụng chi phí =
Chi phí trong kì kinh doanh
Đồng Thị Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
- Mức sinh lợi của một đơn vị chi phí: Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận
thu được của doanh nghiệp khi bỏ ra một đồng chi phí
Lợi nhuận trong kì
Mức sinh lợi của một đơn vị chi phí=
Chi phí trong kì kinh doanh
1.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về mặt hiệu quả xã hội
1.3.3.1. Nộp ngân sách bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đóng góp vào ngân sách Nhà nước của một
lao động trong một kì kinh doanh của doanh nghiệp. Nó tuy không nằm trong mối
quan hệ giữa kết quả- chi phí nhưng khi so sánh giữa các kì, các doanh nghiệp với
nhau thì chỉ tiêu này thể hiện mức độ phát triển về qui mô, về việc chấp hành
nghiệm chỉnh luật pháp của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh
Tổng mức ngân sách
Nộp ngân sách bình quân =
Số lao động bình quân
1.3.3.2. Thu nhập bình quân một lao động
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ chi phí của lao động sống trong quá trình tạo ra
kết quả. Chỉ tiêu thu nhập bình quân một lao động cho biết khả năng bù đắp của
doanh nghiệp để tái sản xuất sức lao động của cán bộ nhân viên trong quá trình tạo
ra kết quả bằng việc sử dụng nguồn lực lao động.
Tổng quĩ lương trong kì

Thu nhập bình quân một lao động =
Số lao động bình quân
1.3.3.3. Chỉ tiêu định tính của doanh nghiệp quốc phòng
Hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp quốc phòng không chỉ ở mức lợi
nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong một kì kinh doanh mà đó còn là điều kiện
tiên quyết để đảm bảo sự tồn tại đi lên của mọi doanh nghiệp. Quá trình sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp quốc phòng nói
riêng phải thể hiện sự đóng góp cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội,
phát triển nền kinh tế quốc dân. Việc khẳng định uy tín của doanh nghiệp kinh
doanh trên thị trường, sự gắn bó của khách hàng với doanh nghiệp, vị thế của doanh
nghiệp trong kinh doanh , đối với doanh nghiệp quốc phòng quan trọng hơn cả là sự
thực hiện tốt mục tiêu ổn định quốc phòng, an ninh trong chiến lược kết hợp chặt
chẽ giữa kinh tế với quốc phòng của Nhà nước.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi tất yếu của bất kì một doanh nghiệp
Đồng Thị Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
nào khi tham gia vào thị trường. Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
cũng chính là việc phải nâng cao hiệu quả của tất cả các hoạt động trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu rất nhiều các
nhân tố ảnh hưởng khác nhau. Để đạt được hiệu quả nâng cao đòi hỏi phải có những
quyết định chiến lược, những bước đi đúng đắn trong quá trình lựa chọn các cơ hội
hấp dẫn cũng như việc tổ chức và quản lí các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh có thể chia làm hai nhóm lớn
đó là nhóm nhân tố ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan và nhóm nhân tố ảnh
hưởng bởi các yếu tố chủ quan.
1.4.1. Nhân tố khách quan
1.4.1.1. Nhân tố môi trường pháp lí của doanh nghiệp
Các yếu tố thuộc môi trường pháp lí chi phối mạnh mẽ đến hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định về chính trị và cơ chế chính sách phù hợp sẽ là
những tiền đề quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự
thay đổi về môi trường chính trị hay các chính sách của nhà nước có thể làm có lợi
cho một nhóm doanh nghiệp này nhưng đồng thời có thể gây khó khăn cho nhóm
các doanh nghiệp khác và ngược lại. Nó không chỉ tác động đến mặt hàng sản xuất,
phương thức kinh doanh mà còn làm thay đổi về các loại chi phí cho hoạt động sản
xuất kinh doanh đó. Điều này càng quan trọng hơn đối với các doanh nghiệp nhà
nước khi chiến lược kinh doanh được xây dựng chủ yếu từ sự chỉ đạo của nhà
nước….
1.4.1.2. Nhân tố môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như thị trường, đối thủ cạnh
tranh, mối quan hệ uy tín của doanh nghiệp trên thị trường Các yếu tố này
luôn là các nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
•Thị trường
Nhân tố thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra
của doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định đến quá trình tái sản xuất mở rộng của
doanh nghiệp. Thị trường đầu vào của doanh nghiệp cung cấp các yếu tố cho quá
trình sản xuất nên nó tác động đến giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của
Đồng Thị Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
quá trình sản xuất kinh doanh. Còn đối với thị trường đầu ra thì nó quyết định đến
doanh thu của doanh nghiệp từ việc cung cấp các hàng hóa, dịch vụ tới thị trường
tiêu thụ.
•Các đối thủ cạnh tranh
Trong cơ chế thị trường hiện nay thì việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
là điều không thể tránh khỏi. Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ khó khăn hơn rất nhiều do việc doanh nghiệp phải
làm thế nào để chiếm lĩnh được thị trường tiêu thụ sản phẩm.
•Mối quan hệ uy tín của doanh nghiệp trên thị trường

Đây chính là tiềm lực vô hình của doanh nghiệp tạo nên sức mạnh của doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Một hình ảnh tốt,
uy tín tốt về doanh nghiệp là cơ sở để tạo ra sự quan tâm của khách hàng đối với
sản phẩm của doanh nghiệp. Mặt khác nó còn tạo cho doanh nghiệp một lợi thế lớn
trong việc huy động các nguồn vốn hay mối quan hệ với các khách hàng…. Với
mối quan hệ rộng, uy tín sẽ tạo cho doanh nghiệp có nhiều cơ hội hơn, từ đó doanh
nghiệp có thể lựa chọn được những cơ hội, giải pháp kinh doanh tốt nhất cho mình
Ngoài ra môi trường kinh doanh còn có các nhân tố khác như hàng hoá thay
thế, hàng hoá phụ thuộc doanh nghiệp, môi trường cạnh tranh nó tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy
doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm đến nó để có những cách ứng xử với thị
trường trong từng doanh nghiệp từng thời điểm cụ thể.
1.4.2. Các nhân tố chủ quan
1.4.2.1.Do tính chất của một doanh nghiệp quốc phòng
Các doanh nghiệp quốc phòng luôn phải thực hiện đồng thời cả hai nhiệm vụ
sản xuất quốc phòng và sản xuất kinh tế do đó luôn có những ràng buộc nhất định
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc phải cân đối các nguồn lực để
thực hiện đồng thời cả hai mục tiêu về sản xuất quốc phòng và sản xuất kinh tế
khiến cho doanh nghiệp không phải lúc nào cũng thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình một cách tối ưu nhất.
1.4.2.2. Nhân tố lao động trong doanh nghiệp
Con người là nhân tố quyết định cho mọi hoạt động trong doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, lực lượng lao động tác động trực
Đồng Thị Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
tiếp lên hiệu quả kinh doanh theo các hướng sau:
- Trình độ lao động: Nếu lực lượng lao động của doanh nghiệp có trình độ
tương ứng sẽ góp phần quan trọng vận hành có hiệu quả yếu tố vật chất trong quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cơ cấu lao động: Nếu doanh nghiệp có cơ cấu lao động hợp lý phù hợp trước

hết nó góp phần vào sử dụng có hiệu quả bản thân các yếu tố lao động trong quá trình
sản xuất kinh doanh, mặt khác nó góp phần tạo lập và thường xuyên điều chỉnh mối
quan hệ tỷ lệ hợp lý, thích hợp giữa các yếu tố trong quá trình kinh doanh.
- Ý thức, tinh thần, trách nhiệm, kỷ luật của người lao động: Đây là yếu tố
cơ bản quan trọng để phát huy nguồn lao động trong kinh doanh. Vì vậy chúng ta
chỉ có thể đạt được hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp chừng nào chúng ta tạo
được đội ngũ lao động có kỷ luật, có kỹ thuật, có năng suất cao
- Tiền lương và thu nhập của người lao động: Yếu tố này cũng ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp vì tiền lương là một bộ phận
trong chi phí sản xuất kinh doanh. Nếu tiền lương và các chi phí quản lí doanh
nghiệp cao thì sẽ làm tăng chi phí đầu vào và từ đó làm giảm hiệu quả kinh doanh
trong doanh nghiệp. Thêm vào đó tiền lương cũng tác động tới tâm lí người lao
động. Nếu doanh nghiệp có các chính sách thỏa đáng đối với doanh nghiệp thì sẽ
khuyến khích người lao động cống hiến sức lực, trí tuệ cho doanh nghiệp nhiều hơn.
1.4.2.3. Do cách thức tổ chức quản lí của từng doanh nghiệp
Nhân tố này đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định cho doanh
nghiệp một chiến lược kinh doanh đúng đắn phù hợp với từng giai đoạn biến động
của thị trường. Chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan
trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Đội ngũ các
nhà quản lí doanh nghiệp có ảnh hưởng mang tính chất quyết định đến sự thành đạt
của một doanh nghiệp. Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp
đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản lí cũng
như cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí doanh nghiệp, phương thức vận hành các bộ
phận trong doanh nghiệp như thế nào để làm sao tiết kiệm được các chi phí quản lí
doanh nghiệp.
1.4.2.4. Do yếu tố vốn kinh doanh
Đồng Thị Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
Vốn là yếu tố sản xuất đầu tiên của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn

của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng
nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một nhiệm
vụ trung tâm của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Việc hình thành một cơ
cấu vốn hợp lý, sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ luân chuyển của vốn là góp
phần gia tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
1.4.2.5. Nhân tố trình độ khoa học kĩ thuật của mỗi doanh nghiệp
Trình độ khoa học kĩ thuật là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới mọi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó tạo ra cơ hội cho doanh nghiệp trong việc nắm
bắt thông tin trong quá trình hoạt động kinh doanh cũng như trong quá trình điều
chỉnh, định hướng chiến lược kinh doanh. Ngoài ra sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật
sẽ tác động đến việc tiết kiệm chi phí các nguồn lực đầu vào trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp áp dụng công nghệ khoa học vào sản xuất kinh
doanh sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh tốt hơn nhờ việc nâng cao năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm….
Một loạt nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp quốc
phòng với mức độ ảnh hưởng khác nhau. Điều quan trọng là doanh nghiệp nhận biết
được nhân tố nào quan trọng nhất, có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất để có hướng điều
chỉnh phù hợp, tìm ra được các giải pháp hợp lí nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.5. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị
thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh
không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà
quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai
phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Với
tư cách là một công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ
được sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu
vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng
từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp.

Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc lựa
chọn phương án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự lựa chọn phương án sản
Đồng Thị Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với trình độ của doanh nghiệp. Để đạt được
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải sử dụng tối ưu nguồn lực sẵn
có. Nhưng việc sử dụng nguồn lực đó bằng cách nào để có hiệu quả nhất lại là một
bài toán mà nhà quản trị phải lựa chọn cách giải. Chính vì vậy, ta có thể nói rằng
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là công cụ hữu hiện để các nhà quản
trị thực hiện các chức năng quản trị của mình mà còn là thước đo trình độ của nhà
quản trị.
Đồng Thị Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
THIẾT KẾ VÀ TƯ VẤN CÔNG TRÌNH HÀNG KHÔNG
ADCC
2.1.Giới thiệu về Công ty
2.1.1Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: CÔNG TY THIẾT KẾ VÀ TƯ VẤN XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH HÀNG KHÔNG
Tên giao dịch viết tắt: ADCC
Tên giao dịch quốc tế: AIRPORT DESIGN AND CONSTRUCTION
CONSULTANCY
Trụ sở chính: số 180 đường Trường Chinh- Quận Đống Đa- Hà Nội
Điện thoại: 0438522684 Fax: 04385344
Website: www.adcc.com.vn Email:
Cơ quan chủ quản: Bộ Quốc Phòng
Cơ quan cấp trên trực tiếp : QC Phòng Không- Không Quân
Quyết định thành lập DNNN: Số 374/ QĐ-QP ngày 27/7/1993

Cơ quan quyết định thành lập: Bộ Quốc Phòng
Giấy chứng nhận ĐKKD: Số 0106000581
Cơ quan cấp giấy CNĐKKD: Sở Kế hoạch và Đầu tư- Hà Nội
Công ty Thiết kế và Tư vấn xây dựng công trình hàng không - ADCC (Công
ty ADCC) là đơn vị được thành lập trên cơ sở Xí nghiệp Khảo sát, Thiết kế và Xây
dựng công trình hàng không thuộc Quân chủng PK-KQ. Ngày 6/11/1990, Thượng
tướng Đào Đình Luyện, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng ký Quyết định số 296/QĐ-QP
thành lập Xí nghiệp Khảo sát, Thiết kế và Xây dựng công trình hàng không thuộc
Quân chủng Không quân.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
2.1.2.1. Chức năng của Công ty
Công ty Thiết kế và tư vấn xây dựng công trình hàng không- ADCC là doanh
nghiệp Kinh tế - Quốc phòng hoạt động theo luật Doanh nghiệp Nhà nước và các
Đồng Thị Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
văn bản dưới luật liên quan. Biên chế tổ chức của Công ty do Tư lệnh Quân chủng
Phòng không- Không quân quyết định. Ngoài các nhiệm vụ quân sự do Quân chủng
giao, Công ty tự tổ chức tìm kiếm việc làm theo đúng Nghị định số 87/2002/NĐ-CP
, Qui chế đấu thầu số 88/1999/NĐ-CP và Nghị định số 14/2000. Công ty tổ chức
sản xuất theo cơ chế giao khoán cho Tập thể người lao động mà Chủ nhiệm công
trình là đại diện, quản lí tài chính một cấp.
Công ty quản lí chủ yếu là ban hành và áp dụng Hệ thống quản lí chất lượng
ISO 9001-2000, đã áp dụng và được đồng thời hai tổ chức chứng nhận
2.1.2.2.Nhiệm vụ của Công ty
* Nhiệm vụ quốc phòng- an ninh
- Khảo sát, thiết kế, tư vấn giám sát xây dựng các công trình sân bay quân sự
và dân sự trên toàn quốc ;
- Tư vấn xây dựng các công trình doanh trại, công trình chiến đấu;
- Thẩm tra, kiểm định chất lượng các công trình sân bay ;
- Xây dựng và sửa chữa hư hỏng các công trình sân bay phục vụ huấn luyện,

chiến đấu.
* Nhiệm vụ sản xuất- kinh doanh
Theo Quyết định số 156/2003/QĐ-BQP ngày 15/9/2003 của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng v/v xác định lại ngành nghề của Công ty ADCC và giấy phép giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0106000581 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Hà Nội cấp ngày 17/11/2005, ngành nghề kinh doanh của Công ty
ADCC bao gồm:
- Khảo sát, thiết kế các công trình hàng không, dân dụng, công nghiệp, giao
thông, bưu điện;
- Khảo sát và khai thác nước ngầm;
- Tư vấn xây dựng các công trình hàng không, giao thông, bưu điện;
- Khảo sát vật liệu xây dựng;
- Xây dựng thực nghiệm các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, xây dựng;
- Kiểm định chất lượng xây dựng;
- Kinh doanh khai thác bến bãi, kho tàng, cảng chứa container, giao nhận và
vận tải hàng hoá;
- Kinh doanh các vật tư, vật liệu xây dựng;
Đồng Thị Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
- Cung cấp các dịch vụ ngành hàng không và đảm bảo bay;
- Bảo trì, sửa chữa các công trình xây dựng và sân bay;
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi, giao thông, công nghiệp, bưu điện và
dân dụng;
- Kinh doanh cho thuê văn phòng;
- Xuất nhập khẩu trang thiết bị, vật tư, hàng hoá phục vụ sản xuất và tiêu dùng.
2.1.3. Hệ thống tổ chức, quản lý của Công ty hiện nay
2.1.3.1.Tổ chức biên chế:
Theo Quyết định số 43/QĐ-PKKQ ngày 12/12006 của Tư lệnh Quân chủng
Phòng không - Không quân
- Ban Giám đốc:

- Cơ quan Công ty gồm:
+ Phòng Kế hoạch
+ Phòng Kinh doanh
+ Phòng Chính trị
+ Phòng Tổ chức – Lao động – Tiền lương
+ Phòng Tài chính – Kế toán
+ Phòng Kỹ thuật
+ Văn phòng
- Đơn vị trực thuộc gồm:
+ Xí nghiệp Tư vấn Giao thông 1;
+ Xí nghiệp Tư vấn Giao thông 2;
+ Xí nghiệp Tư vấn dân dụng và công nghiệp;
+ Xí nghiệp Xây dựng công trình;
+ Trung tâm Kinh tế - Đầu tư;
+ Trung tâm Khảo sát - Kiểm định;
+ Đội dự án Quốc tế 1;
+ Đội dự án Quốc tế 2;
+ Chi nhánh Đà Nẵng;
+ Chi nhánh Nha Trang;
Đồng Thị Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
+ Chi nhánh TP Hồ Chí Minh.
Đồng Thị Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của công ty
Đồng Thị Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch A
Ban giám đốc
Phòng kế hoạch Phòng kinh
doanh
Phòng chính trị Phòng tổ chức

lao động tiền
lương
Phòng kỹ thuật Phòng tài chính-
kế toán
Văn phòng
Xí nghiệp tư vấn
giao thông 1
Xí nghiệp tư vấn
giao thông 2
Xí nghiệp tư vấn
dân dụng và công
nghiệp
Xí nghiệp xây
dựng công trình
Trung tâm kinh tế
đầu tư
Trung tâm khảo
sát- kiểm định
Đội dự án
quốc tế 1
Đội dự án
quốc tế 2
Chi nhánh
Đà Nẵng
Chi nhánh
Nha Trang
Chi nhánh
TP Hồ Chí
Minh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền

2.1.4. Các loại sản phẩm, dịch vụ chủ yếu của Công ty
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là các sản phẩm tư vấn xây dựng bao gồm:
- Các báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án đầu tư của ngành hàng không, giao
thông, dân dụng.
- Các hồ sơ thiết kế các công trình hàng không, giao thông, dân dụng.
- Các hồ sơ khảo sát địa hình, địa chất phục vụ công tác lập Báo cáo nghiên
cứu khả thi và thiết kế.
- Các hồ sơ qui hoạch của các sân bay, cảng hàng không, doanh trại quân đội,
các khu công nghiệp, khu dân cư trên toàn quốc.
- Các hồ sơ giám sát kỹ thuật thi công.
- Các hồ sơ kiểm định chất lượng công trình.
- Các công trình xây dựng.
- Văn phòng, bến bãi, đất đai cho thuê.
- Hàng hoá xuất nhập khẩu.
2.2. Thực trạng về hoạt động kinh doanh của Công ty thiết kế và tư vấn
xây dựng công trình hàng không ADCC
2.2.1. Đặc điểm về môi trường kinh doanh của Công ty
2.2.1.1. Về thị trường
Công ty thiết kế và tư vấn xây dựng công trình hàng không ADCC là Công ty
chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn và thiết kế các công trình hàng không trên cả
nước. Công ty phân đoạn thị trường thành các phân đoạn khác nhau:
* Thị trường tư vấn xây dựng truyền thống
- Thị trường hàng không: Đây là thị trường truyền thống của Công ty. Tuy
nhiên ở mảng thị trường này Công ty gặp nhiều khó khăn do tính cạnh tranh cao với
các nhà thầu tư vấn của Bộ Giao thông và ở nước ngoài. Hầu hết các công trình đều
phải đấu thầu và mang tính cạnh tranh khốc liệt.
- Thị trường hàng không quân sự: Thị trường này phụ thuộc vào chủ trương
đầu tư của bộ Quốc phòng. Tuy nhiên một vài năm gần đây số công trình mà Công
ty thực hiện do Bộ quốc phòng giao là khá lớn. Công ty đã được giao thực hiện một
số công trình quan trọng của bộ quốc phòng như Dự án xấy dựng đường HCC,

đường lăn và sân đỗ máy bay – CHK QT Phú Quốc, dự án thiết kế xây dựng đường
Đồng Thị Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
Trường Sơn Đông tại Đà Lạt… Qua đó cũng thấy uy tín của Công ty đối với Bộ
quốc phòng ngày càng được nâng cao một cách đáng kể.
- Thị trường giao thông: Đây là thị trường tiềm năng, có hiệu quả, phù hợp
với ngành nghề của Công ty tuy nhiên vẫn khó khăn trong việc xâm nhập. Trong
những năm 2009, 2010 Công ty đã bước đầu mở ra thị trường Giao thông với Chủ
đầu tư Sở GTVT Phú Thọ, Ban QLDA đường cao tốc Hà Nội- Lào Cai…
- Thị trường công trình hậu cần- doanh trại của Quốc phòng nói chung và
Quân chủng nói riêng: Thị trường này tương đối ổn định, ít có đột biến. Tuy nhiên
ở mảng thị trường này phần lớn các công việc kéo dài, khó khăn về kinh phí dự án
của e940, e929/ Quân chủng PKKQ. Một số dự án nhỏ lẻ của các chủ đầu tư khác
như BQL Thủ Đô, các sư đoàn triển khai công sự, trận địa….
* Thị trường tư vấn xây dựng không truyền thống:
- Thị trường công trình dân dụng: Ở mảng thị trường này Công ty có nhiều
cơ hội hơn, tuy nhiên khả năng đáp ứng của Công ty chưa cao, còn ít kinh nghiệm
trong các công trình dân dụng cao tầng nên cũng gặp khó khăn. Xí nghiệp Tư vấn
xây dựng công nghiệp và dân dụng đã dần được củng cố và thời gian tới hi vọng
vào các dự án liên doanh, liên kết của doanh nghiệp.
- Thị trường tham gia hợp tác tư vấn với nước ngoài: Công ty đã và đang có
những dự án liên kết với các tổ chức xây dựng của nước ngoài. Ví dụ như tiếp tục
với các dự án lớn như Giám sát ga Đà Nẵng( với WS và APDi), dự án Phú Quốc,
nhà ga T2, CHK Long Thành…
* Thị trường thi công xây dựng và kinh doanh khác:
- Thi công xây dựng: Đây là thị trường có triển vọng tăng nhiều, sẽ đóng góp
đáng kể vào lợi nhuận của Công ty trong những năm tới.
- Cho thuê văn phòng và khai thác đất Quốc phòng: Thị trường này được
đánh giá là khá ổn định, góp phần đáng kể trong việc tạo doanh thu cho Công ty .
Trong những năm qua Công ty đã tiến hành cho thuê văn phòng tại 180, 186

Trường Chinh, cho thuê văn phòng và kho tại Chi nhánh Đà Nẵng. Các dự án lớn
khác đang tích cực triển khai, tuy nhiên chưa tạo được nguồn thu ngay từ năm nay
được do thời gian xây dựng lâu, qua nhiều thủ tục kéo dài.
Hiện nay thị trường Quốc phòng chiếm tỉ trọng vẫn chiếm gần một nửa trong
tổng số dự án Công ty thực hiện trong năm. Tuy nhiên kế hoạch của Công ty trong
Đồng Thị Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
những năm tới là đẩy mạnh khai thác, mở rộng thị trường hàng không dân dụng, thị
trường giao thông, thị trường tư vấn dân dụng. Việc mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh vào những thị trường này là khá khó khăn do Công ty phải cạnh tranh
với các doanh nghiệp xây dựng lớn như Vinaconex, Hut, Licogi…… Điều đó đòi
hỏi Công ty phải có chiến lược kinh doanh cụ thể thì mới có thể xâm nhập và đạt
hiệu quả tại mảng thị trường này.
2.2.1.2 Về sản phẩm
* Đặc điểm về sản phẩm tư vấn xây dựng:
- Sản phẩm tư vấn xây dựng không có tính cố định về mặt địa lí, có nghĩa là
việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có thể hoàn toàn cách xa nhau. Công ty tư vấn
thiết kế có thể tham gia tư vấn cho nhiều công trình ở bất kì nơi nào cả trong nước
và quốc tế.
- Thời gian sản xuất thường ngắn, ngắn hơn nhiều so với thời gian xây dựng công
trình, nhưng giá trị sử dụng và tác động của nó thì lâu dài. Chất lượng sản phẩm tư vấn
có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động của các lĩnh vực liên quan.
- Sản phẩm tư vấn xây dựng mang tính tổng hợp về kĩ thuật, kinh tế, xã hội,
văn hóa, nghệ thuật và quốc phòng. Nó kết tinh của tri thức, của chuyên môn nhiều
ngành và thể hiện năng lực của nhà tư vấn.
- Sản phẩm tư vấn xây dựng mang tính chất đơn chiết, cung ứng theo đơn đặt
hàng. Chỉ có thể có sự kế thừa, đúc rút kinh nghiệm mà không thể có sự sao chép do
các dự án thường không có điều kiện, đặc tính sử dụng không giống nhau …
*Các loại sản phẩm của Công ty
Trong các năm gần đây số lượng các loại hình sản phẩm của Công ty như sau:

Bảng 2.1: Sản phẩm của công ty qua các năm
Năm 2007 2008 2009 2010 2011(KH)
Tư vấn 11 11 11 12 13
Thiết kế 40 33 44 48 52
Sản phẩm khác 26 20 27 29 32
Tổng cộng 77 64 82 89 97
( Nguồn: Kế hoạch sản xuất- tiêu thụ của công ty ADCC)
Biểu đồ số 2.1: Tỷ trọng sản phẩm của Công ty giai đoạn 2007- 2010
Đồng Thị Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch A

×