Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng và phát triển Cơ khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.23 KB, 69 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD:TS.Phan Hữu Nghị
MụC LụC
Hiệu quả về lợi nhuận ròng
=
của vốn kinh doanh
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
trong 1 kỳ
TSCĐ sử dụng
bình quân trong kỳ
Năm 42
Tài sản cố định hữu hình bao gồm các loại máy
móc thiết bị, phơng tiện vận tải, dụng cụ quản lý
và nhà cửa, vật kiến trúc. Đầu năm 2007 giá trị tài
sản cố định của công ty là 661 triệu đồng, trong
một kỳ sử dụng tài sản cố định bị khấu hao và
thanh lý tài sản cũ hết 429 triệu đồng do đó giá trị
còn lại của tài sản cố định vào cuối năm 2007 chỉ
còn 233 triệu đồng. Sang năm 2008 do nhu cầu sử
dụng tài sản cố định ít hơn nên công ty thanh lý
thêm một số máy móc thiết bị, thanh lý tài sản cũ
bổ xung nguồn vốn cho công ty. Do đó giá trị tài
sản cố định tính theo nguyên giá đầu năm 2008 là
435 triệu đồng sau khi trừ đi tổng giá trị hao mòn
trong kỳ hoạt động là 271 triệu đồng,giá trị còn
lại tài sản cố định của công ty là 164 triệu đồng.
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình của công ty
giảm dần qua các năm, năm 2008 giảm so với năm 2007
là 226 triệu đồng tơng ứng với tỷ lệ giảm là 34,19%,
năm 2009 có tăng lên so với năm 2008 là 27 triệu
đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng là 6,2%. Điều đó cho
thấy công ty đã thanh lý tài sản nhiều hơn là đầu


t mới tài sản cố định. Để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh đòi hỏi công ty phải luôn đổi mới
trang thiết bị, sử dụng các loại máy móc hiện đại.
Chính vì vậy năm 2009 công ty đã đầu t mua mới
thêm một số máy móc thiết bị, thanh lý những
thiết bị cũ, lạc hậu làm tăng năng suất hoạt động
SV:Đỗ Thị Thuỳ Hơng Lớp TCDN B K38
Chuyên đề thực tập GVHD:TS.Phan Hữu Nghị
của máy nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.

Năm 43
Năm 46
Tiền và các khoản tơng đơng tiền: Vốn bằng tiền
là loại vốn lu động bao gồm các khoản vốn tiền
tệ nh tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các
khoản vốn trong thanh toán Số vốn lu động này
không nhiều, chiếm tỷ trọng nhỏ, năm 2008 tăng so
với năm 2007 là 454 triệu đồng, thể hiện khoản đầu
t cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Vốn bằng tiền năm 2009 giảm xuống so với năm 2008
là 198 triệu tơng ứng với tỷ lệ giảm là 24,24%. Tiền
gửi ngân hàng tăng dần qua các năm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thanh toán qua ngân hàng
bằng phơng thức chuyển khoản. Điều đó chứng tỏ
quy mô vốn lu động tại công ty trong những năm
qua tăng lên rất nhiều và nhanh hơn so với quy
mô cũng nh tốc độ tăng vốn bằng tiền. Tăng lợng
vốn bằng tiền là một biểu hiện tốt về sự tự chủ tài
chính của đơn vị cần phát huy hơn nữa đẩy nhanh
tốc độ tăng cũng nh lợng vốn tăng lên trong năm

sau
Năm 49
SV:Đỗ Thị Thuỳ Hơng Lớp TCDN B K38
2
Chuyên đề thực tập GVHD:TS.Phan Hữu Nghị
DANH MụC BảNG BIểU
Hiệu quả về lợi nhuận ròng
=
của vốn kinh doanh
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
trong 1 kỳ
TSCĐ sử dụng
bình quân trong kỳ
Bảng 1 : Cơ cấu tài sản công ty 3 năm gần đây 34
Bảng 2 : Cơ cấu nguồn vốn công ty 3 năm gần đây 36
Bảng 3 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 38
Năm 42
Tài sản cố định hữu hình bao gồm các loại máy
móc thiết bị, phơng tiện vận tải, dụng cụ quản lý
và nhà cửa, vật kiến trúc. Đầu năm 2007 giá trị tài
sản cố định của công ty là 661 triệu đồng, trong
một kỳ sử dụng tài sản cố định bị khấu hao và
thanh lý tài sản cũ hết 429 triệu đồng do đó giá trị
còn lại của tài sản cố định vào cuối năm 2007 chỉ
còn 233 triệu đồng. Sang năm 2008 do nhu cầu sử
dụng tài sản cố định ít hơn nên công ty thanh lý
thêm một số máy móc thiết bị, thanh lý tài sản cũ
bổ xung nguồn vốn cho công ty. Do đó giá trị tài
sản cố định tính theo nguyên giá đầu năm 2008 là
435 triệu đồng sau khi trừ đi tổng giá trị hao mòn

trong kỳ hoạt động là 271 triệu đồng,giá trị còn
lại tài sản cố định của công ty là 164 triệu đồng.
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình của công ty
giảm dần qua các năm, năm 2008 giảm so với năm 2007
là 226 triệu đồng tơng ứng với tỷ lệ giảm là 34,19%,
năm 2009 có tăng lên so với năm 2008 là 27 triệu
đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng là 6,2%. Điều đó cho
thấy công ty đã thanh lý tài sản nhiều hơn là đầu
t mới tài sản cố định. Để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh đòi hỏi công ty phải luôn đổi mới
trang thiết bị, sử dụng các loại máy móc hiện đại.
SV:Đỗ Thị Thuỳ Hơng Lớp TCDN B K38
Chuyên đề thực tập GVHD:TS.Phan Hữu Nghị
Chính vì vậy năm 2009 công ty đã đầu t mua mới
thêm một số máy móc thiết bị, thanh lý những
thiết bị cũ, lạc hậu làm tăng năng suất hoạt động
của máy nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.

Năm 43
Năm 46
Tiền và các khoản tơng đơng tiền: Vốn bằng tiền
là loại vốn lu động bao gồm các khoản vốn tiền
tệ nh tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các
khoản vốn trong thanh toán Số vốn lu động này
không nhiều, chiếm tỷ trọng nhỏ, năm 2008 tăng so
với năm 2007 là 454 triệu đồng, thể hiện khoản đầu
t cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Vốn bằng tiền năm 2009 giảm xuống so với năm 2008
là 198 triệu tơng ứng với tỷ lệ giảm là 24,24%. Tiền
gửi ngân hàng tăng dần qua các năm tạo điều kiện

thuận lợi cho việc thanh toán qua ngân hàng
bằng phơng thức chuyển khoản. Điều đó chứng tỏ
quy mô vốn lu động tại công ty trong những năm
qua tăng lên rất nhiều và nhanh hơn so với quy
mô cũng nh tốc độ tăng vốn bằng tiền. Tăng lợng
vốn bằng tiền là một biểu hiện tốt về sự tự chủ tài
chính của đơn vị cần phát huy hơn nữa đẩy nhanh
tốc độ tăng cũng nh lợng vốn tăng lên trong năm
sau
Năm 49
SV:Đỗ Thị Thuỳ Hơng Lớp TCDN B K38
4
Chuyên đề thực tập GVHD:TS.Phan Hữu Nghị
lời mở đầu
Trong những năm qua đất nớc ta thực hiện đờng lối phát triển kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa và có những biến đổi sâu sắc, phát triển mạnh mẽ, hoà nhập với nền
kinh tế thế giới. Trớc sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng, mối quan
tâm lớn nhất và là hàng đầu của các doanh nghiệp đó là Vốn.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào
cũng cần có lợng vốn nhất định. Vốn là điều kiện không thể thiếu đợc để một
đơn vị đợc thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiệu
quả sử dụng vốn càng cao thì kết quả thu về từ lợng vốn bỏ ra sẽ càng lớn.
Việc sử dụng và quản lý vốn có hiệu quả mang ý nghĩa quan trọng trong quản
lý bởi vậy đơn vị phải có chiến lợc, biện pháp hữu hiệu để tận dụng nguồn vốn
nội bộ trong đơn vị và nguồn bên ngoài làm sao sử dụng vốn đầu t một cách
có hiệu quả nhất, sinh đợc nhiều lợi nhuận nhất. Thực tế cho thấy, để thực hiện
đợc điều đó không phải là đơn giản. Bớc sang cơ chế thị trờng có sự quản lý
của nhà nớc đã đợc hơn chục năm nhng hiệu quả sử dụng vốn của các doanh
nghiệp nhà nớc vẫn là vấn đề nan giải. Rất nhiều doanh nghiệp không đứng

vững nổi trong cơ chế thị trờng, làm ăn thua lỗ gây thâm hụt nguồn vốn từ
ngân sách cấp cho. Nhng bên cạnh đó cũng có nhiều doanh nghiệp thuộc các
ngành kinh tế khác nhau đã đạt đợc thành công, khẳng định vị trí của mình
trên thị trờng trong nớc và thế giới. Từ khi đất nớc ta thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá thì việc sử dụng vốn hiệu quả càng trở nên quan trọng. Vì
vậy việc sử dụng và quản lý vốn hiệu quả của nó đem lại cho đơn vị nhiều lợi
nhuận, làm cho đất nớc ngày càng phát triển. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn không còn là khái niệm mới mẻ nhng nó luôn đặt ra trong suốt quá trình
hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh
nghiệp xây dựng nói riêng cũng nh các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế
nói chung ngày càng trở nên cấp thiết.
Công ty Cổ phần T vấn Xây dựng và phát triển Cơ khí thuộc Tổng công ty
Cơ khí Xây dựng. Trong những năm qua công ty đã không ngừng lớn mạnh,
mở rộng sản xuất và đã đem lại những thành công đáng kể. Nhng bên cạnh đó,
công ty cũng gặp không ít khó khăn về vốn kinh doanh đặc biệt là sau khi
chuyển sang cổ phần, không còn đợc bao cấp về vốn mà chỉ đợc cấp vốn một
lần khi thành lập, trên cơ sở đó tự hạch toán kinh doanh, chủ động trong việc
SV:Đỗ Thị Thuỳ Hơng Lớp TCDN B K38
5
Chuyên đề thực tập GVHD:TS.Phan Hữu Nghị
sử dụng vốn, lấy thu bù chi, bảo toàn vốn và có lãi. Do đó, trong tình trạng
thiếu vốn hiện nay thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đối với công ty là vô cùng
quan trọng.
Xuất phát từ tình hình thực tế của các doanh nghiệp ở Việt Nam và qua
quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần T vấn Xây dựng và phát triển Cơ khí, d-
ới sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo Phan Hữu Nghị và các anh chị trong
công ty, tôi đã lựa chọn đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
Cổ phần T vấn Xây dựng và phát triển Cơ khí làm chuyên đề thực tập tốt
nghiệp với mong muốn đóng góp một phần nhỏ kiến thức của mình để tìm ra
những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty và hoàn thành

nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề gồm ba phần chính sau :
Chơng I : Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Chơng II : Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần T vấn Xây
dựng và phát triển Cơ khí.
Chơng III : Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ
phần T vấn Xây dựng và phát triển Cơ khí .
Do trình độ lý luận và thực tiễn còn nhiều hạn chế nên đề tài của tôi không
tránh khỏi có những thiếu sót, tôi rất mong có sự hớng dẫn và góp ý của thầy
giáo hớng dẫn và các cô chú, anh chị trong công ty để chuyên đề của tôi đợc
hoàn thiện hơn.
Chơng i
Lý luận chung về vốn và
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.1 Vốn và vai trò của vốn trong nền kinh tế thị trờng:
1.1.1 Khái niệm vốn trong doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp đợc coi là một tế bào của
nền kinh tế với mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm tạo ra các sản phẩm dịch vụ hàng hoá cho xã hội. Trong quá trình
tồn tại và hoạt động của mình, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có
nguồn vốn nhất định để thực hiện các khoản đầu t ban đầu nh chi phí thành
lập doanh nghiệp, chi phí mua sắm thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, thuê
nhân công, các khoản chi phí khác Vì vậy vốn có vai trò hết sức quan trọng
đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đồng thời là yếu tố quan
SV:Đỗ Thị Thuỳ Hơng Lớp TCDN B K38
6
Chuyên đề thực tập GVHD:TS.Phan Hữu Nghị
trọng góp phần tạo nên tăng trởng kinh tế ở tất cả các quốc gia. Để có thể
quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả thì các nhà quản lý kinh tế cần phải
hiểu rõ về vốn. Hiện nay tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà có rất nhiều quan

điểm khác nhau về vốn đã đợc hình thành.
Theo Karl Marx khái quát vốn thành phạm trù t bản - giá trị đem lại giá trị
thặng d, là một đầu vào của quá trình sản xuất. Khái niệm của ông có tầm
khái quát lớn bao hàm đầy đủ bản chất và nội dung của vốn vì bản chất của
vốn là giá trị cho dù nó đợc biểu hiện dới hình thức nào: tài sản cố định, tài
sản lu động, nguyên vật liệuvà nội dung của vốn là tạo ra sự sinh sôi giá trị.
Tuy nhiên do điều kiện khách quan lúc bấy giờ, K.Marx đã bó hẹp khái niệm
vốn trong khu vực sản xuất, ông cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra
giá trị thặng d cho nền kinh tế.
Trong cuốn Kinh tế học của David Begg, ông đã có quan niệm về vốn
tài chính và vốn hiện vật nh sau: Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của
doanh nghiệp còn vốn hiện vật là dự trữ hàng hoá đợc sản xuất ra để sản xuất
các hàng hoá khác.
Nh vậy, vốn kinh doanh trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ t liệu sản xuất đợc doanh nghiệp sử dụng một cách hợp lý và có kế hoạch
vào hoạt động kinh doanh nhằm đạt mục tiêu nhất định. Khi vốn đợc đa vào
kinh doanh thì vốn của doanh nghiệp không ngừng vận động và tồn tại ở nhiều
hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm hàng hoá trên thị trờng.
Tóm lại, vốn là một phạm trù kinh tế cơ bản, là một yếu tố quan trọng
không thể thiếu nếu doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất liên tục. Trong
doanh nghiệp, vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả các tài sản dùng cho sản
xuất kinh doanh, là giá trị mang lại giá trị thặng d. Vốn vận động và luân
chuyển không ngừng nên doanh nghiệp cần tạo đủ số vốn đầu t vào tất cả các
giai đoạn sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên quá trình tạo vốn trong doanh
nghiệp cần chú ý một số vấn đề, nhất là giá trị thời gian của vốn, chi phí vốn.
Vì các nhân tố này chịu ảnh hởng nhiều yếu tố thị trờng nên doanh nghiệp cần
phải có phơng pháp sử dụng vốn có hiệu quả nhất.
1.1.2 Các đặc tr ng cơ bản của vốn:
Vốn phải đại diện cho một lợng tài sản nhất định gồm tài sản hữu hình và
tài sản vô hình của doanh nghiệp, những tài sản này đóng vai trò quan

trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
SV:Đỗ Thị Thuỳ Hơng Lớp TCDN B K38
7
Chuyên đề thực tập GVHD:TS.Phan Hữu Nghị
Vốn phải đợc tích tụ và tập trung đến một lợng nhất định, có nh vậy mới
phát huy đợc tác dụng và đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vì vậy
để có đợc số vốn cần thiết thì các doanh nghiệp không những phải khai
thác tốt các nguồn vốn mình đang có mà còn phải tìm phơng thức thu hút,
tập trung vốn từ các nguồn khác nhau một cách có hiệu quả.
Vốn phải đợc vận động và sinh lời, đạt đợc mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp. Vốn không đợc để nằm yên mà phải luôn luôn đợc đem ra sử dụng
và phải sử dụng có hiệu quả để vốn sinh sôi không ngừng, đảm bảo có lãi.
Vốn phải đợc gắn với chủ sở hữu nhất định. Do vậy không thể có đồng vốn
vô chủ và không có ai quản lý, từ đó mới có thể đảm bảo vốn đợc quản lý
chặt chẽ và có hiệu quả.
Vốn có giá trị về mặt thời gian. Thời gian làm ảnh hởng đến giá trị của
vốn, nhất là trong nền kinh tế thị trờng hiện nay có rất nhiều nhân tố ảnh h-
ởng nh: giá cả thay đổi, lạm phát, tiến bộ khoa học kỹ thuật nên giá trị
của vốn ở những thời điểm khác nhau là khác nhau.
Vốn đợc quan niệm nh một hàng hoá và là một hàng hoá đặc biệt, có thể
mua hoặc bán quyền sử dụng vốn trên thị trờng, tạo nên sự giao lu sôi động
trên thị trờng.
Vốn không chỉ biểu hiện của tài sản cố định hữu hình mà còn đợc biểu
hiện bằng tiền của những tài sản vô hình (vị trí kinh doanh, lợi thế sản
xuất, hệ thống quản lý chất lợng, giá ttị thơng hiệu của doanh nghiệp, các
bằng phát minh sáng chế).
1.1.3 Phân loại vốn:
Phân loại vốn là yêu cầu cơ bản của công tác quản lý và sử dụng vốn nên
tuỳ theo mục đích mà vốn doanh nghiệp đợc phân ra thành nhiều loại khác
nhau. Có thể phân loại vốn theo các tiêu thức cụ thể sau:

Dựa vào hình thái biểu hiện: Vốn bằng tiền và vốn hiện vật.
Dựa vào thời gian luân chuyển: Vốn ngắn hạn và vốn dài hạn.
Dựa vào phạm vi sử dụng: Vốn đầu t tại doanh nghiệp và vốn đầu t ra
bên ngoài.
Dựa vào phơng thức chu chuyển vốn: Vốn cố định và vốn lu động.
SV:Đỗ Thị Thuỳ Hơng Lớp TCDN B K38
8
Chuyên đề thực tập GVHD:TS.Phan Hữu Nghị
Dựa vào quan hệ sở hữu vốn: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Trong chuyên đề này ta tập trung đề cập tới việc phân loại vốn theo góc độ
chu chuyển vốn. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh
doanh của doanh nghiệp đợc chia làm hai bộ phận là: Vốn cố định và Vốn lu
động.
Vốn cố định:
Vốn cố định là toàn bộ giá trị tài sản của mỗi doanh nghiệp, là biểu hiện
bằng tiền giá trị tổng tài sản đợc đầu t vào sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó có thể đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nh vốn tự có, do
biếu tặng, cấp phát, đầu t xây dựng cơ bản hay do các doanh nghiệp khác
chuyển sang.
Vốn cố định là một thành phần quan trọng của vốn kinh doanh. Để quản lý
tốt vốn cố định cần phải nắm rõ đặc điểm về hiện vật của vốn cố định là các
tài sản cố định trong doanh nghiệp. Tài sản cố định là những t liệu lao động có
giá trị lớn, thời gian sử dụng dài và có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kỳ
sản xuất. Qua mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, hình thái vật chất vẫn không
thay đổi nhng năng lực và công suất bị giảm dần, tức là nó bị hao mòn cùng
với giá trị sử dụng giảm dần nên giá trị của nó bị giảm đi. Do đó quản lý vốn
cố định phải đợc thực hiện trên hai phơng diện là quản lý hiện vật và quản lý
giá trị. Tuỳ từng khu vực, từng quốc gia mà quy định tài sản khác nhau nên có
nhiều loại tài sản. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam có hai loại tài sản cố
định bao gồm:

Tài sản cố định hữu hình:
Tài sản cố định hữu hình là t liệu lao động chủ yếu, có hình thái vật chất
cụ thể nh nhà cửa, thiết bị máy móc, công trình kiến trúc, phơng tiện vận tải.
Tài sản cố định hữu hình có kết cấu độc lập hoặc là hệ thống bao gồm nhiều
bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số
chức năng nhất định mà nếu thiếu bất cứ bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống
không thể hoạt động đợc. T liệu lao động đợc coi là tài sản cố định dồng thời
thoả mãn hai tiêu chuẩn sau: Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên và có giá
trị từ 10 triệu đồng trở lên.
Tài sản cố định vô hình:
Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất thể
hiện một lợng giá trị đã đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh
SV:Đỗ Thị Thuỳ Hơng Lớp TCDN B K38
9
Chuyên đề thực tập GVHD:TS.Phan Hữu Nghị
doanh của doanh nghiệp, ví dụ nh: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về
bằng phát minh sáng chế, chi phí về lợi thế kinh doanh, quyền sử dụng đất.
Vốn cố định là bộ phận quan trọng và chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ
vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm luân chuyển của nó lại
tuân theo quy luật riêng. Do vậy để quản lý tốt đợc vốn cố định phải xây dựng
một cơ cấu vốn nói chung và cơ cấu vốn cố định nói riêng cho phù hợp và hợp
lý với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất, phù hợp với trình độ phát triển
khoa học và trình độ quản lý tạo điều kiện tiền đề cho việc sử dụng và quản lý
vốn một cách hợp lý và hiệu quả nhất.
Vốn l u động:
Trong mỗi doanh nghiệp, nếu chỉ có vốn cố định thì sẽ không đảm bảo chu
kỳ sản xuất kinh doanh vì vậy phải có vốn lu động là nguồn vốn hình thành
trên tài sản lu động, là lợng tiền ứng trớc để có tài sản lu động. Để tiến hành
sản xuất kinh doanh thì ngoài t liệu lao động, doanh nghiệp còn cần có các đối
tợng lao động nh : nguyên liệu, vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm

Những đối tợng này nếu xét về hình thái hiện vật đợc gọi là tài sản lu động.
Đó là những tài sản ngắn hạn thờng xuyên luân chuyển trong quá trình kinh
doanh.
Vốn lu động trong doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trớc để đầu t, mua
sắm tài sản lu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh đợc tiến hành liên tục. Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động
nên đặc điểm vận động của vốn lu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc
điểm của tài sản lu động. Trong quá trình sản xuất, khác với tài sản cố định,
tài sản lu động của doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra
sản phẩm. Vốn lu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu. Vì vậy giá trị của nó cũng dịch chuyển một
lần vào giá trị sản phẩm. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn
ra liên tục do vậy sự vận động của vốn lu động từ hình thái này sang hình thái
khác tạo ra sự tuần hoàn của vốn.
Vai trò của vốn lu động rất lớn, đây đợc xem nh là dòng máu sống của
doanh nghiệp. Vì vậy chúng ta cần phải biết quản lý và sử dụng có hiệu quả
vốn lu động. Để làm tốt những điều trên, ta phân loại vốn lu động nh sau:
Dựa trên vai trò của các loại tài sản lu động: đợc phân thành 3 loại: vốn
lu động trong quá trình dự trữ sản xuất, trong quá trình trực tiếp sản xuất và
trong quá trình lu thông.
SV:Đỗ Thị Thuỳ Hơng Lớp TCDN B K38
10
Chuyên đề thực tập GVHD:TS.Phan Hữu Nghị
Dựa trên nguồn hình thành: đợc chia thành các loại sau: vốn pháp định,
vốn tự bổ xung, vốn liên doanh, liên kết và vốn đi vay.
Dựa vào hình thái biểu hiện: chia thành các loại sau: vốn vật t, hàng hoá,
vốn bằng tiền và tài sản lu động khác.
Dựa vào phơng pháp xác định: chia thành hai loại sau: vốn lu động định
mức và vốn lu động không định mức.
Ngoài các cách phân loại ở trên, tuỳ theo mục đích khác nhau mà ngời ta

phân loại vốn lu động theo các cách khác nhau.
Tóm lại, vốn lu động là bộ phận quan trọng trong công tác quản lý tài
chính của mỗi doanh nghiệp. Vốn lu động là thớc đo cho cả hiệu suất và sức
mạnh tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp. Khả năng quản lý vốn lu động của
doanh nghiệp càng tốt thì nhu cầu vay nợ càng giảm. Ngay cả khi doanh
nghiệp có tiền nhàn rỗi thì việc quản lý vốn lu động cũng rất cần thiết vì nó
đảm bảo lợng vốn nhàn rỗi này sẽ đợc đầu t một cách hiệu quả nhất cho nhà
đầu t. Thêm vào đó, doanh nghiệp nên có những biện pháp khai thác và huy
động các nguồn tài trợ, đảm bảo kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đợc tiến hành thờng xuyên, liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu
vốn và thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng vốn, đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.4 Các nguồn hình thành vốn:
Nh chúng ta đã biết, doanh nghiệp khi bắt đầu thành lập và đi vào hoạt
động thì bao giờ cũng cần phải có vốn. Để có vốn thì doanh nghiệp phải tìm đ-
ợc nguồn đáp ứng cho nhu cầu hoạt động đó. Trong nền kinh tế thị trờng hiện
nay, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau.
Theo tính chất sở hữu của vốn: chia thành hai loại: nguồn vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả. Việc phân loại này giúp cho các nhà quản lý thuận
lợi trong việc lựa chọn nguồn vốn tuỳ theo đặc điểm của ngành mà
doanh nghiệp đang hoạt động.
Theo thời gian huy động và sử dụng: vốn chia thành hai loại sau: vốn
thờng xuyên và vốn tạm thời. Việc phân loại nguồn vốn thờng xuyên và
nguồn vốn tạm thời giúp cho ngời quản lý xem xét huy động các nguồn
vốn một cách hợp lý với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
SV:Đỗ Thị Thuỳ Hơng Lớp TCDN B K38
11
Chuyên đề thực tập GVHD:TS.Phan Hữu Nghị

của doanh nghiệp.
Theo phạm vi hoạt động: chia thành hai loại sau: vốn bên trong doanh
nghiệp và vốn bên ngoài doanh nghiệp. Mỗi hình thức huy động đều có
u điểm và nhợc điểm riêng. Sử dụng nguồn vốn bên trong doanh nghiệp
giúp cho doanh nghiệp có thể chủ động sử dụng vốn đồng thời làm tăng
sự vững mạnh về mặt tài chính cho doanh nghiệp, doanh nghiệp không
phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn. Nhng do không phải trả chi phí
khi sử dụng vốn nên nguồn vốn bên trong thờng sử dụng kém hiệu quả.
Ngợc lại, sử dụng nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp phải trả chi phí
nhất định, đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng sao cho có hiệu quả cao
nhất, tránh rủi ro.
1.1.5 Vai trò của vốn trong doanh nghiệp:
Nói đến kinh doanh là ta thòng nói đến vấn đề vốn. Tất cả các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở bất kỳ quy mô nào cũng đều phải có
một lợng vốn nhất định. Nó là điều kiện cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp. Nó quyết định sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp. Nhìn vào quy mô của vốn ta biết đợc quy mô sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Với những tiến bộ khoa học công nghệ phát triển với tốc độ ngày càng cao
thì nhu cầu về vốn đầu t cho sản xuất kinh doanh càng lớn. Việc đảm bảo đủ
nguồn vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
thờng xuyên liên tục, doanh nghiệp có thể chớp đợc thời cơ kinh doanh và lợi
thế trong cạnh tranh.
Trớc hết về mặt pháp lý, mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều
kiện đầu tiên là doanh nghiệp đó phải có một lợng vốn nhất định. Vốn pháp
định là một trong những điều kiện quan trọng để thành lập doanh nghiệp. Đảm
bảo đợc điều kiện đó thì địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới đợc xác lập, nếu
không thì việc thành lập doanh nghiệp sẽ không đợc thực hiện. Trờng hợp
trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều
kiện mà pháp luật quy định, doanh nghiệp sẽ chấm dứt hoạt động nh phá sản,

sáp nhập vào doanh nghiệp khác. Nh vậy, vốn đợc xem là một trong những cơ
sở quan trọng nhất, là điều kiện tiên quyết đảm bảo sự ra đời và tồn tại t cách
pháp nhân của một doanh nghiệp trớc pháp luật.
Về mặt kinh tế, trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là mạch máu của
doanh nghiệp quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn không
SV:Đỗ Thị Thuỳ Hơng Lớp TCDN B K38
12
Chuyên đề thực tập GVHD:TS.Phan Hữu Nghị
những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ
phục vụ cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
diễn ra một cách liên tục, thờng xuyên.
Vì vậy nếu không có vốn thì doanh nghiệp không thể hoạt động đợc. Vốn
là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp, quyết
định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác lập vị thể của
doanh nghiệp trên thơng trờng. Trong môi trờng cạnh tranh gay gắt của cơ chế
thị trờng, doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và phát triển đợc khi có u thế cạnh
tranh. Một trong những u thế cạnh tranh lớn là công nghệ máy móc, thiết bị
hiện đại, tức là có vốn lớn. Từ đó sẽ tạo ra sản phẩm có chất lợng cao, giá
thành hạ và tất nhiên sản phẩm sẽ có sức cạnh tranh cao trên thị trờng.
Vốn vừa là công cụ để cạnh tranh vừa là công cụ để tự vệ trong cuộc cạnh
tranh đó. Một doanh nghiệp đang hoạt động trong một lĩnh vực nào đó nếu có
một doanh nghiệp mới tham gia vào lĩnh vực đó thì doanh nghiệp nếu có vốn
lớn họ sẽ chấp nhận lỗ một thời gian, họ sẽ phá giá sản phẩm để bóp nghẹt
doanh nghiệp mới kia. Hoặc là trên thị trờng có rất nhiều hãng cùng kinh
doanh một loại sản phẩm thì doanh nghiệp có vốn lớn họ sẽ đầu t nghiên cứu,
cải tiến sản phẩm hoặc đầu t vào sản phẩm mới.
Nh vậy, vốn là yếu tố vô cùng quan trọng đối với một doanh nghiệp. Nó
chỉ là một điều kiện, một nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên nó chỉ phát huy đợc tác dụng khi biết cách sử dụng và quản lý
chúng một cách đúng hớng, hợp lý. Nhận thức đợc vai trò quan trọng của vốn

nh vậy thì doanh nghiệp mới có thể sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn
tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn:
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn :
Hiệu quả là một thuật ngữ rất trừu tợng. Để hiểu chính xác thì phải gắn
hiệu quả với một đối tợng nghiên cứu cụ thể. Hiệu quả là mối tơng quan giữa
đầu vào của các yếu tố khan hiếm với đầu ra hàng hoá dịch vụ. Mối tơng quan
này có thể đo bằng hiện vật đợc gọi là hiệu quả kỹ thuật hoặc theo chi phí đợc
gọi là hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
nhân lực và vật lực của doanh nghiệp để đạt đợc hiệu quả cao nhất trong quá
trình kinh doanh. Do đó các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn có tác
SV:Đỗ Thị Thuỳ Hơng Lớp TCDN B K38
13
Chuyên đề thực tập GVHD:TS.Phan Hữu Nghị
động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn đợc sử dụng để thu lợi nhuận
trong tơng lai nên hiệu quả sản xuất kinh doanh thờng đợc đánh giá trên sự so
sánh tơng đối giữa lợi nhuận và vốn bỏ ra để có đợc lợi nhuận đó. Nh vậy, hiệu
quả sử dụng vốn là một bộ phận của hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hầu hết
đối với tất cả các doanh nghiệp, lợi nhuận là mục tiêu cao nhất. Để thực hiện
mục tiêu này, các doanh nghiệp phải chú trọng nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Cách thức đo lờng chính xác nhất, thể hiện rõ nhất hiệu quả đó là
thớc đo tiền tệ để lợng hoá các đầu ra và đầu vào, đánh giá giữa chúng của quá
trình sản xuất kinh doanh đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc xác định
bằng thớc đo tiền tệ gọi là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Sử dụng
vốn có hiệu quả phải đảm bảo cân bằng giữa lợi ích doanh nghiệp và lợi ích
kinh tế xã hội.
Tóm lại, hiệu quả sử dụng vốn là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu
quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

của doanh nghiệp một cách khách quan, chuẩn xác đòi hỏi việc sử dụng một
hệ thống các chỉ tiêu phản ánh quá trình sử dụng vốn trong tất cả các khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2.2 Các ph ơng pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn:
Có hai phơng pháp chính đợc sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp đó là: Phơng pháp so sánh và phơng pháp phân tích tỷ lệ.
Ph ơng pháp so sánh:
Phơng pháp này dùng để xác định xu hớng, mức độ biến động của các chỉ
tiêu phân tích. Để áp dụng phơng pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều
kiện so sánh đợc của chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian,
nội dung, tính chất và đơn vị tính toán ) và theo mục đích phân tích mà xác
định gốc so sánh. Gốc so sánh đợc chọn là gốc về thời gian hoặc không gian,
kỳ phân tích đợc chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể
đợc chọn bằng số tuyệt đối, số tơng đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh
bao gồm so sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trớc, so sánh
giữa số thực hiện với số kế hoạch, so sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với
số liệu trung bình của ngành, so sánh theo chiều dọc, chiều ngang của nhiều
kỳ
Ph ơng pháp phân tích tỷ lệ :
SV:Đỗ Thị Thuỳ Hơng Lớp TCDN B K38
14
Chuyên đề thực tập GVHD:TS.Phan Hữu Nghị
Phơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lợng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ cố nhiên là sự biến đổi
của các đại lợng tài chính. Về nguyên tắc, phơng pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác
định đợc các ngỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính
của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ doanh nghiệp với các tỷ lệ tham
chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp đ-
ợc phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trng, phản ánh những nội dung cơ bản theo

mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh
toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt
động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao
gồm nhiều nhóm tỷ lệ riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính. Trong
mỗi trờng hợp khác nhau, tuỳ theo góc độ phân tích, ngời phân tích lựa chọn
các nhóm chỉ tiêu khác nhau.
1.2.3 Các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
Hiệu quả sử dụng vốn biểu hiện một mặt hiệu quả kinh tế, phản ánh trình
độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong điều kiện các nguồn lực đã
đợc xác định phù hợp với mục tiêu kinh doanh. Để đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn, ngời ta thờng dùng các chỉ tiêu sau đây:
1.2.3.1 Các chỉ tiêu tổng hợp:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trớc hết phải đánh giá một cách tổng
hợp thông qua một số các chỉ tiêu nh: chỉ tiêu hiệu suất vốn kinh doanh, chỉ
tiêu hàm lợng vốn kinh doanh, chỉ tiêu hiệu quả vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu hiệu suất vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh
sau một kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu, vì vậy nó càng lớn càng tốt. Từ
đó ta có thể đánh giá đợc khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp, thể hiện
qua doanh thu thuần đợc sinh ra từ vốn mà doanh nghiệp đã đầu t.
Chỉ tiêu hàm lợng vốn kinh doanh:
SV:Đỗ Thị Thuỳ Hơng Lớp TCDN B K38
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất vốn kinh doanh =
Vốn sử dụng bình quân
trong kỳ
15
Chuyên đề thực tập GVHD:TS.Phan Hữu Nghị
Vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Hàm lợng vốn kinh doanh =

Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết để thực hiện một đồng doanh thu thì doanh nghiệp
phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn. Ngợc lại với chỉ tiêu hiệu suất vốn, chỉ tiêu
này càng nhỏ càng phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp có hiệu quả cao hơn.
Chỉ tiêu hiệu quả vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh càng cao. Chỉ tiêu này thể hiện bản chất của hiệu
quả sản xuất kinh doanh, nói lên thực trạng của một doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh có lãi hay lỗ. Điều kiện căn bản để các doanh nghiệp tồn tại là chỉ
tiêu này phải luôn phát triển theo thời gian hoạt động.
Tóm lại cả ba chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu tổng hợp chỉ ra một doanh
nghiệp trên bình diện chung nhất, nói lên thực trạng của toàn bộ doanh
nghiệp về sử dụng vốn. Ngoài ra ta còn sử dụng một số chỉ tiêu khác nh tỉ
suất thanh toán ngắn hạn, số vòng quay của các khoản phải thu, thời gian thu
hồi vốn. Thêm vào đó các nhà phân tích còn quan tâm đến hiệu quả sử dụng
của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp đó là vốn cố định và
vốn lu động.
1.2.3.2 Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Trong điều kiện cơ chế thị trờng, chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định là
chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lợng và hiệu quả đầu t cũng nh chất
lợng sử dụng vốn cố định, tài sản cố định của doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
=
trong 1 kỳ
TSCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Trong đó:

SV:Đỗ Thị Thuỳ Hơng Lớp TCDN B K38
Lãi thuần trong kỳ
Hiệu quả về lợi nhuận ròng
=
của vốn kinh doanh
Vốn sử dụng bình quân trong kỳ
16
Chuyên đề thực tập GVHD:TS.Phan Hữu Nghị
Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ+ Nguyên giá TSCĐ cuối kỳ
TSCĐ sử dụng
=
bình quân trong kỳ
TSCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Hiu qu s dng TSC (sc sn xut ca TSC ): cho bit mt ng
nguyên giá TSC trong kỳ tham gia vào quá trình sn xut kinh doanh to ra
bao nhiêu ng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng
tài sản cố định càng cao.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
- Hàm l ợng VCĐ : là đại lợng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu
Trong đó :
Vn c nh u kỳ + Vn c nh cui kỳ
Vn c nh s dng =
bình quân trong kỳ 2
Vốn cố định Nguyên giá TSCĐ Khấu hao luỹ kế
đầu kỳ = đầu kỳ - đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ (hoặc cuối kỳ) (hoặc cuối kỳ)
Khấu hao Khấu hao Khấu hao Khấu hao
luỹ kế = luỹ kế + tăng - giảm
cuối kỳ đầu kỳ trong kỳ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tham gia vào sản xuất kinh

doanh có thể góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong một kỳ
nhất định. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng
cao.
Hàm lợng vốn cố định:
SV:Đỗ Thị Thuỳ Hơng Lớp TCDN B K38
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Hàm l ợng VCĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
17
Chuyên đề thực tập GVHD:TS.Phan Hữu Nghị
Chỉ tiêu này cho biết để tạo đợc một đồng doanh thu hay lợi nhuận thì cần
bao nhiêu đồng vốn cố định. Bởi vậy trong doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng
nhỏ càng thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản cố định đạt trình độ cao.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Lãi thuần trong kỳ
Hiệu quả sử dụng VCĐ =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng nên chỉ
tiêu này càng lớn càng tốt.
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định:
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp . Tuy nhiên, để phản ánh chính xác hơn ta cần xem
xét đến cả số tuyệt đối và số tơng đối thông qua việc so sánh giữa tổng số vốn
bỏ ra với số lợi nhuận thu đợc trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trớc hoặc sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ

doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Tóm lại, sau khi kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định
thông qua một loạt các chỉ tiêu, ta xem xét các chỉ tiêu đó sao cho đảm bảo
đồng thời về mặt giá trị, đồng nhất các chỉ tiêu giữa các thời kỳ. Thông qua
việc phân tích và so sánh chỉ tiêu giữa các thời kỳ, giữa các doanh nghiệp
đánh giá đợc u nhợc điểm chính của công tác quản lý và sử dụng vốn của
doanh nghiệp và đề ra phơng pháp khắc phục.
1.2.3.3 Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lu động:
Hiệu quả chung:
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả chung về sử dụng vốn lu động đợc phản
ánh qua các chỉ tiêu nh sức sản xuất, sức sinh lợi của vốn lu động:
Sức sản xuất của vốn lu động:
Tổng doanh thu thuần
Sức sản xuất của VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động đem lại mấy đồng doanh thu
SV:Đỗ Thị Thuỳ Hơng Lớp TCDN B K38
LN tr ớc thuế (hoặc sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = x 100
Số VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
18
Chuyên đề thực tập GVHD:TS.Phan Hữu Nghị
thuần. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Sức sinh lời của vốn lu động:
Lãi thuần
Sức sinh lời của VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động làm ra mấy đồng lợi nhuận
thuần hay lãi gộp trong kỳ. Nếu sức sinh lời của vốn càng lớn chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng vốn lu động có hiệu quả.

Khi phân tích, ta cần tính ra các chỉ tiêu rồi so sánh giữa kỳ phân tích với
kỳ gốc (kỳ kế hoạch hoặc kỳ thực tế). Nếu các chỉ tiêu sức sản xuất và sức sinh
lợi vốn lu động tăng lên chứng tỏ hiệu quả sử dụng chung tăng lên và ngợc lại.
Tốc độ luân chuyển vốn lu động:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động ngời ta cũng đặc biệt quan tâm
đến tốc độ luân chuyển vốn lu động. Tốc độ luân chuyển vốn lu động là một
chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình độ tổ chức, quản lý và đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn cố định. Trong quá trình sản suất kinh doanh, vốn lu động không
ngừng vận động, biến đổi thờng xuyên qua các giai đoạn khác nhau của quá
trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất - lu thông). Do đó đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn lu động, sử dụng vốn lu động có hiệu quả sẽ góp phần giải quyết
về nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Trên thực tế ngời ta thờng dựa vào các chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn:
Số vòng quay vốn lu động:
Doanh thu thuần trong kỳ
Số vòng quay của VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết số lần luân chuyển vốn lu động trong kỳ, phản ánh số
vòng quay của vốn lu động thực hiện trong một năm tài chính. Nếu số vòng
quay tăng, vốn lu động luân chuyển càng nhanh, chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn tăng, hoạt động sản xuất kinh doanh càng có hiệu quả và ngợc lại. Mọi
doanh nghiệp phải hớng tới tăng nhanh vòng quay của vốn lu động để tăng tốc
độ kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây là một chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lu động vì thế chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Kỳ thu tiền bình quân:
SV:Đỗ Thị Thuỳ Hơng Lớp TCDN B K38
19
Chuyên đề thực tập GVHD:TS.Phan Hữu Nghị
Tổng số ngày trong một kỳ

Kỳ thu tiền bình quân =
Số vòng quay VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu đợc các khoản phải thu (số
ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Thời gian của một vòng luân
chuyển càng nhỏ thì tốc độ luôn chuyển của vốn lu động càng lớn và làm rút
ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng có hiệu quả hơn. Các doanh nghiệp
phải phấn đấu sao cho chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
càng cao. Muốn vậy phải tăng tốc độ chu chuyển để nó càng quay đợc nhiều
càng tốt.
Vòng quay hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Đây là một loại hệ số kinh doanh khá quan trọng bởi vì dự trữ vật t là để
sản xuất và sản xuất hàng hoá là để tiêu thụ, hớng đến thu nhập và lợi nhuận
trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trờng.
Chỉ tiêu này cho biết số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kỳ
nhất định. Hệ số vòng quay vốn vật t hàng hoá cao thể hiện tính hiệu quả
trong việc quản lý vật t dự trữ của doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp củng
cố lòng tin vào khả năng thanh toán. Ngợc lại, hệ số này thấp cho thấy tình
hình doanh nghiệp có thể bị ứ đọng vật t, hàng hoá vì không cần dùng, dự trữ
quá mức hoặc sản phẩm tiêu thụ còn chậm vì sản xuất cha sát nhu cầu thị tr-
ờng.
Mức tiết kiệm vốn lu động:
Doanh thu thuần kỳ này
Mức tiết kiệm VLĐ = VLĐ kỳ này -
Số vòng quay VLĐ kỳ trớc

Mức tiết kiệm vốn lu động là chỉ tiêu phản ánh số vốn lu động có thể tiết
kiệm đợc do tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động ở kỳ này so với kỳ trớc.

Hàm lợng vốn lu động:
Vốn lu động bình quân
Hàm lợng VLĐ =
Doanh thu thuần
Hệ số này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu
SV:Đỗ Thị Thuỳ Hơng Lớp TCDN B K38
20
Chuyên đề thực tập GVHD:TS.Phan Hữu Nghị
đồng vốn lu động. Do vậy, hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
càng cao, số vốn tiết kiệm sẽ càng nhiều. Qua đó ta biết đợc để tạo ra một
đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn lu động.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động:
Lãi thuần trong kỳ
Hiệu quả sử dụng VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lu động là sự so sánh giữa mức lợi nhuận
đạt đợc trong kỳ với vốn lu động bỏ ra. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh
lời của những đồng vốn lu động bỏ ra sẽ thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Tỷ suất lợi nhuận vốn lu động:
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trớc hoặc sau thuế
của doanh nghiệp với số vốn lu động bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lu động tham gia trong kỳ có thể
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế (hoặc sau thuế thu nhập doanh
nghiệp). Tỷ suất lợi nhuận vốn lu động càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lu
động càng cao.
Trong nền kinh tế thị trờng mục đích cao nhất mà mọi doanh nghiệp hớng
tới là lợi nhuận, để đạt đợc điều này các doanh nghiệp phải khai thác và sử
dụng triệt để nguồn lực sẵn có đặc biệt là nguồn lực vốn. Việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.

Đánh giá đúng đắn hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh
nghiệp nắm đợc thực trạng sản xuất kinh doanh, thực trạng công tác quản lý
và sử dụng vốn , xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hởng. Từ đó tìm ra giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đợc thực hiện
thông qua hệ thống các chỉ tiêu trên, hệ thống các chỉ tiêu này phản ánh hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trên phơng diện tổng thể cũng nh từng bộ
phận. Bởi vậy ta sẽ thấy đợc tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn dới đây.
1.2.4 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
Một doanh nghiệp muốn thực hiện tốt mục tiêu của mình thì phải hoạt
SV:Đỗ Thị Thuỳ Hơng Lớp TCDN B K38
Lợi nhuận tr ớc hoặc sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
21
Chuyên đề thực tập GVHD:TS.Phan Hữu Nghị
động có hiệu quả. Mà hoạt động của doanh nghiệp là hoạt động kinh tế nhằm
mang lại lợi nhuận thông qua sản xuất kinh doanh, thành bại của một doanh
nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là ba yếu tố khả
năng cung ứng tích luỹ, đổi mới sử dụng vốn, trình độ quản lý và thị trờng.
Trong khi đó yếu tố tác động có tính quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh chính là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do vậy nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn là yêu cầu số một đối với mỗi doanh nghiệp và đòi hỏi các
doanh nghiệp phải thờng xuyên quan tâm nghiên cứu.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đợc thực hiện phải đảm bảo đầy
đủ những mục tiêu cơ bản là tăng lợi nhuận, tăng giá trị tài sản, tăng khả năng
cạnh tranh và đảm bảo an toàn:
Tăng lợi nhuận:
Hiệu quả sử dụng vốn là một trong những nguyên nhân trực tiếp ảnh hởng
đến lợi nhuận, đến quyền lợi đến mục đích cao nhất của doanh nghiệp. Nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là nâng cao lợi nhuận. Lợi nhuận là
kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, là chỉ tiêu chất lợng
đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp. Muốn vậy, doanh
nghiệp cần phải đầu t vốn mua sắm máy móc thiết bị hiện đại với một chi phí
hợp lý. Nhng với mỗi doanh nghiệp nguồn vốn là có hạn do vậy phải tính toán
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, phải biết sử dụng làm sao để đồng vốn đạt
mức sinh lời cao nhất, tránh tình trạng sử dụng lãng phí hay thiếu vốn làm cho
quá trình sản xuất bị gián đoạn, giảm chất lợng sản xuất.
Tăng giá trị tài sản:
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu
tăng giá trị tài sản chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp nh nâng
cao uy tín của mình trên thị trờng, nâng cao mức sống của ngời lao động. Bởi
vì khi hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận
cao có thể mở rộng qui mô sản xuất tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao
động, mức lơng trả cao hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân tự khẳng
định mình trong môi trờng cạnh tranh lành mạnh, đồng thời nó cũng tăng các
khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nớc .
Tăng khả năng cạnh tranh:
SV:Đỗ Thị Thuỳ Hơng Lớp TCDN B K38
22
Chuyên đề thực tập GVHD:TS.Phan Hữu Nghị
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp tăng
khả năng cạnh tranh của mình trên thị trờng. Đây cũng là một nội dung cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp, trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay thì
điều này càng đợc khẳng định chắc chắn hơn. Cạnh tranh là quy luật tất yếu
của thị trờng, cạnh tranh để tồn tại. Khi doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, doanh
nghiệp mở rộng quy mô, đầu t vào công nghệ hiện đại để nâng cao chất lợng
sản phẩm hàng hóa, đào tạo đội ngũ cán bộ chất lợng tay nghề cao Sức cạnh
tranh phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, lợi thế đó liên quan
đến các khía cạnh khác nhau, trong đó có lợi thế về chi phí và tính khác biệt

của sản phẩm. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đợc thì điều kiện
không thể thiếu đợc là doanh nghiệp phải xem xét vấn đề chất lợng sản phẩm,
mẫu mã sản phẩm và phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, vấn đề
này quyết định lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đảm bảo an toàn:
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh
nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp có uy tín huy động
vốn tài trợ dễ dàng. Hoạt động trong cơ chế thị trờng đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải luôn đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Rủi ro và
lợi nhuận là hai trạng thái mong đợi khác nhau của doanh nghiệp nhng có
quan hệ với nhau. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng mong muốn lợi nhuận cao và
hạn chế rủi ro. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đợc thực hiện phải
đảm bảo đầy đủ các yếu tố trên. Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn không hiệu
quả, không bảo toàn không làm cho nó sinh lời thì doanh nghiệp sẽ không tồn
tại đợc trong nền kinh tế thị trờng.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một tất yếu trong cơ chế
thị trờng cạnh tranh gay gắt. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không
những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và ngời lao động mà còn
cho cả nền kinh tế là đòi hỏi khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp thuộc
mọi ngành nghề kinh doanh. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, tăng
nhanh tốc độ hoạt động của doanh nghiệp nhằm đem lại cho doanh nghiệp lợi
nhuận và lợi nhuận ngày càng cao, góp phần tăng trởng kinh tế xã hội. Vì vậy
các doanh nghiệp cần phải luôn nghiên cứu tìm ra các giải pháp phù hợp để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
SV:Đỗ Thị Thuỳ Hơng Lớp TCDN B K38
23
Chuyên đề thực tập GVHD:TS.Phan Hữu Nghị
1.2.5 Các nhân tố ảnh h ởng đến hiệu quả sử dụng vốn:
Nhân tố bên trong:

Yếu tố con ng ời:
Con ngời là yếu tố quyết định nhất trong việc đảm bảo sử dụng vốn có
hiệu quả trong doanh nghiệp. Do vậy yếu tố con ngời đợc thể hiện qua trình
độ tổ chức quản lý của lãnh đạo và trình độ tay nghề của ngời lao động.
Nếu ngời lãnh đạo có trình độ cao nhạy bén năng động họ sẽ biết nắm bắt
cơ hội kinh doanh có lợi để đầu t nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Vì với
đội ngũ này, doanh nghiệp sẽ xây dựng cho mình một phơng án kinh doanh tốt
nhất, biết tận dụng triệt để nguồn lực sẵn có, xây dựng mối quan hệ tốt với
khách hàng.
Nếu ngời lao động có trình độ tay nghề cao phù hợp với trình độ dây
chuyền sản xuất, có ý thức trách nhiệm, có khả năng tự tìm tòi sáng tạo và
lòng nhiệt tình trong công việc sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh phát
triển, việc sử dụng máy móc sẽ tốt hơn, khai thác đợc tối đa công suất thiết bị
làm tăng năng suất lao động.
Quy mô tổ chức của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì việc quản lý hoạt động của doanh
nghiệp càng phức tạp. Do lợng vốn sử dụng nhiều nên cơ cấu tổ chức của
doanh nghiệp càng chặt chẽ thì sản xuất càng hiệu quả. Khi quản lý sản xuất
đợc quản lý quy củ thì sẽ tiết kiệm đợc chi phí và thu lợi nhuận cao. Tài chính
là yếu tố quan trọng, ảnh hởng hầu nh đến tất cả các lĩnh vực hoạt động của
doanh nghiệp. Quy mô vốn đầu t và khả năng huy động vốn quyết định quy
mô các hoạt động của công ty trên thị trờng.
Cơ cấu vốn:
Các doanh nghiệp khác nhau sẽ có cơ cấu vốn khác nhau, do đó chi phí
vốn sẽ khác nhau. Mục tiêu chung của các doanh nghiệp đó là xác định một
cơ cấu vốn hợp lý. Để sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động thì ban quản lý
phải xác định cơ cấu vốn tối u tại mỗi thời điểm khác nhau là khác nhau, tìm
ra một cơ cấu vốn phù hợp với tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp. Việc
xác định cơ cấu vốn tối u sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm đợc chi phí vốn, tăng
lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của chính mình.

Chi phí vốn:
SV:Đỗ Thị Thuỳ Hơng Lớp TCDN B K38
24
Chuyên đề thực tập GVHD:TS.Phan Hữu Nghị
Cũng nh các yếu tố đầu vào khác, muốn có vốn để sử dụng thì chúng ta
phải trả một chi phí nhất định. Chi phớ vn l nhõn t nh hng trc tip n
hiu qu s dng vn. Khi huy ng cng nhiu vn thỡ chi phớ ca cỏc nhõn
t cu thnh tng lờn theo ú chi phớ bỡnh quõn gia quyền cng tng lờn, n
mt lỳc no ú chi phớ vn s bng hoc ln hn t sut sinh li ca doanh
nghip. Vic nghiờn cu hỡnh thc c th ca chi phớ vn khụng ch giỳp
doanh nghip cú th lng hoỏ nú a ra quyt nh u t m cũn giỳp
doanh nghip nm bt c tỡnh hỡnh s dng vn huy ng ca mỡnh t ú
a ra bin phỏp kp thi, hp lớ nhm gim chi phớ vn gúp phn nng cao
hiu qu s dng vn.
Lựa chọn ph ơng án đầu t :
Đây là nhân tố ảnh hởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp biết nắm bắt thị trờng, thị hiếu ngời tiêu dùng để
dựa vào đó đa ra đợc phơng án đầu t nhằm tạo ra đợc những sản phẩm cung
ứng rộng rãi trên thị trờng, đợc đông đảo ngời tiêu dùng chấp nhận thì sẽ có
doanh thu cao, lợi nhuận nhiều, hiệu quả sử dụng vốn vì thế mà tăng lên. Do
đó việc tìm hiểu để xác định một phơng án đầu t và một kế hoạch phù hợp với
tình và đặc điểm của doanh nghiệp là việc làm cần thiết ban đầu đối với mỗi
doanh nghiệp.
Trình độ kỹ thuật công nghệ:
Khoa học công nghệ là một trong những yếu tố quyết định đến sản phẩm
của doanh nghiệp, nó tạo ra sản phẩm và những tính năng, đặc điểm của sản
phẩm. Doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao, công nghệ hiện đại sẽ tiết kiệm
đợc nhiều chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh
trên thị trờng, doanh nghiệp có khả năng thu lợi nhuận cao. Doanh nghiệp
phải tính toán lựa chọn công nghệ phù hợp với chi phí hợp lý để làm tăng hiệu

quả sử dụng vốn.
Nhân tố bên ngoài:
Thị tr ờng:
Thị trờng là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong điều kiện hiện
nay cũng đều chịu tác động của thị trờng. Nhân tố đảm bảo cho doanh nghiệp
SV:Đỗ Thị Thuỳ Hơng Lớp TCDN B K38
25

×