Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

tổng nghiên cứu đề tài và phân định nội dung đào tạo nhân viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.94 KB, 45 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Lan
Lời cảm ơn
Để hoàn thành đề tài, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc công ty
TNHH Thương mại dịch vụ XNK Mỹ Linh, anh Luân Đức Mạnh- Trưởng phòng
kinh doanh, cùng toàn bộ CBCNV trong công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em thu
thập dữ liệu, hướng dẫn thực tập cũng như cho phép em tiếp xúc thực tế tại công ty.
Em xin trân trọng cảm ơn nhà trường đã cho em được học hỏi những kiến
thực quý giá không chỉ phục vụ cho việc viết đề tài mà còn phục vụ cho công việc
của em sau này được tốt hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn ThS. Mai Thanh Lan
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành đề tài
này.
Do kinh nghiệm thực tế chưa cao, khả năng phân tích, tổng hợp các kết quả
còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô để em hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu của
mình.
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Dương Trọng Dũng
Dương Trọng Dũng Lớp: 42A5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Lan
MỤC LỤC
Dương Trọng Dũng Lớp: 42A5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Lan
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
XNK: Xuất nhập khẩu
STT: Số thứ tự
DT: Doanh thu
BH: Bán hàng
DV: Dịch vụ


DTT: Doanh thu thuần
LN: Lợi nhuận
LNT: Lợi nhuận thuần
KD: Kinh doanh
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
Dương Trọng Dũng Lớp: 42A5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Lan
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Dương Trọng Dũng Lớp: 42A5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Lan
CHƯƠNG 1
TỔNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG
ĐÀO TẠO NHÂN VIÊN
1.1. Tính cấp thiết
1.1.1. Về mặt khoa học
Đối với bất cứ một doanh nghiệp nào đang hoạt động, kinh doanh trong lĩnh
vực thương mại trên thị trường, lực lượng nhân sự không chỉ cần phải được đáp ứng đủ
nhu cầu của công việc về cả số lượng và chất lượng, tính ổn định cao…mà bản thân họ
cũng như doanh nghiệp cần có những kế hoạch, biện pháp cung cấp kiến thức, kỹ năng
làm việc, để đáp ứng được với những nhu cầu công việc đòi hỏi ngày càng cao như
hiện nay và trình độ khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão. Chính vì thế, công tác
đào tạo nhân sự tại các doanh nghiệp cần được các nhà hoạch định quan tâm và đặt lên
hàng đầu, nó trực tiếp tác động đến mục tiêu chung của doanh nghiệp, tạo cho doanh
nghiệp sự chủ động thích ứng với những biến động, nhu cầu tương lai của thị trường.
Tăng sự ổn định và năng động của tổ chức doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh tế,
cũng như củng cố thêm đời sống vật chất cho người lao động.
1.1.2. Về mặt thực tiễn
Công ty TNHH thương mại dịch vụ XNK Mỹ Linh là công ty thành lập
chưa lâu nên vấn đề về đào tạo và phát triển nhân viên luôn được công ty quan
tâm và chú trọng nhiều, tuy nhiên bên cạnh những thành công đã đạt được thì

vẫn còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục để hoàn thiện hơn đội ngũ nhân viên
làm việc tại công ty. Với các doanh nghiệp còn non trẻ và chưa có nhiều kinh
nghiệm như công ty TNHH thương mại dịch vụ XNK Mỹ Linh, cần có một đội
ngũ nhân viên có chất lượng, để có thể làm việc hiệu quả và mang lại thành công
cho công ty. Trong thời kỳ khủng hoảng, đào tạo nhân viên có thể coi là giải
pháp nhân sự tối ưu nhất cho các doanh nghiệp điển hình như Công ty TNHH
thương mại dịch vụ XNK Mỹ Linh.
Trong công tác đào tạo nhân viên của công ty hiện nay thường chỉ chú trọng
đến những nội dung đào tạo như chuyên môn kỹ thuật và phương pháp làm việc.
Dương Trọng Dũng Lớp: 42A5
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Lan
Trên thực tế, để những người lao động đó thực sự phát huy hết khả năng của mình,
gắn bó với sự tồn tại và phát triển của công ty thì bên cạnh đó cần đào tạo cả lý luận
chính trị, văn hóa doanh nghiệp. Ngoài ra, công ty cần tuân thủ đúng quy trình đào
tạo chứ không được bỏ qua bước nào. Hiện nay, chi phí mà công ty dành cho công
tác đào tạo còn rất hạn chế, trang thiết bị phục vụ cho quá trình đào tạo còn nhiều
thiếu thốn, kết quả đạt được sau mỗi khóa học chưa cao, chưa có sự đánh giá chính
xác năng lực của các học viên sau khi đào tạo. Vì thế, sự nâng cấp để hoàn thiện bộ
máy tổ chức đào tạo còn nhiều sai lệch và chưa đúng với nhu cầu thực tế.
Số lượng đội ngũ nhân viên trong công ty còn hạn chế và khá trẻ, vì vậy kinh
nghiệm làm việc chưa cao. Điều này có thể dẫn đến những khó khăn cho công ty
khi giải quyết những vấn đề cấp thiết mang tính sứ mạng của công ty, nhất là khi
hiện nay, nền kinh tế thị trường đang diễn biến một cách hết sức phức tạp, thì vấn
đề có một đội ngũ nhân viên có năng lực, kinh nghiệm và sự nhanh nhạy, đầy nhiệt
huyết với chuyên môn cao là rất quan trọng. Công tác tuyển dụng đã có sự lựa chọn
kỹ lưỡng các ứng viên, tuy nhiên sự đào tạo nâng cao khả năng cũng như sự thích
ứng với công việc trong công ty luôn là việc cần làm.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Từ tính cấp thiết cả về khoa học và thực tiễn đề tài sẽ tập trung giải quyết

vấn đề đào tạo nhân viên tại công ty TNHH thương mại dịch vụ XNK Mỹ Linh .Em
quyết định lựa chọn chuyên đề tốt nghiệp là: “Đẩy mạnh công tác đào tạo nhân viên
tại công ty TNHH thương mại dịch vụ XNK Mỹ Linh”.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là đề xuất giải pháp để đẩy mạnh công tác đào tạo nhân
viên tại công ty TNHH Thương mại dịch vụ XNK Mỹ Linh. Để thực hiện được mục
tiêu trên đề tài phải thực hiện được các nhiệm vụ sau:
- Làm rõ một số lí thuyết cơ bản về đào tạo nhân viên, các yêu cầu
chuyên môn của nhân viên tại doanh nghiệp
- Làm rõ vấn đề đang gặp phải của công ty về: công tác tổ chức đào tạo
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo nhân viên tại doanh
nghiệp
Dương Trọng Dũng Lớp: 42A5
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Lan
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Giới hạn nghiên cứu tại công ty TNHH Thương mại dịch
vụ XNK Mỹ Linh
- Về thời gian: Nghiên cứu dữ liệu trong thời gian 3 năm từ năm 2007-2009
- Về nội dung: Vì thời gian nghiên cứu đề tài có hạn nên trong chuyên đề em
xin tập trung nghiên cứu một khía cạnh trong công tác đào tạo nhân viên đó là:
Công tác đào tạo nhân viên bán hàng của Công ty TNHH thương mại dịch vụ
XNK Mỹ Linh
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung nghiên cứu
1.5.1. Một số khái niệm và định nghĩa cơ bản
- Quản trị nhân sự: là tổng hợp những hoạt động quản trị liên quan đến việc
tạo ra, duy trì, phát triển và sử dụng có hiệu quả yếu tố con người trong tổ chức
nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức
Quản trị nhân sự là một lĩnh vực cụ thể của quản trị, vì vậy nó cần phải thực hiện
thông qua các chức năng quản trị như hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát một

cách đồng bộ và phối hợp chặt chẽ.
Quản trị nhân sự phải được thực hiện trong mối quan hệ chặt chẽ với các lĩnh vực
quản trị khác như: quản trị chiến lược, quản trị bán hàng, mua hàng, quản trị tài
chính… Với phương diện là hoạt động hỗ trợ, quản trị nhân sự phải phục vụ cho
các hoạt động quản trị tác nghiệp khác, bởi các lĩnh vực quản trị này sẽ không thực
hiện được nếu thiếu quản trị nhân sự.
Quản trị nhân sự đòi hỏi tính nghệ thuật cao. Con người - đối tượng của quản trị
nhân sự rất đa dạng và có thể biến đổi theo hoàn cảnh, vì vậy nhà quản trị cần sáng
tạo và linh hoạt trong hành động thực tiễn.
- Đào tạo nhân sự: Là quá trình cung cấp kiến thức, hoàn thiện các kỹ năng,
rèn luyện phẩn chất nghề nghiệp…cho người lao động trong doanh nghiệp nhằm
đáp ứng nhu cầu công việc của họ ở hiện tại và cả trong tương lai.
Thông qua quá trình này người lao động sẽ được bù đắp những kiến thức
thiếu hụt trong học vấn, có thể thông qua thăng tiến, đề bạt vào các chức vụ khác
Dương Trọng Dũng Lớp: 42A5
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Lan
cao hơn. Nhằm mục đích giúp người lao động tiếp thu được các kiến thức mở, kỹ
năng hành vi…
Theo Cenzo và Robbin thì đào tạo nhân sự bao gồm các phương pháp được
sử dụng nhằm tác động lên quá trình học tập, nâng cao kiến thức, kỹ năng thực
hành để thực hiện tốt công việc hiện tại.
Đào tạo nhân sự là những hoạt động cung cấp các kiến thức, kỹ năng cho
người lao động nhằm hoàn thành tốt công việc được giao.
- Nhân viên:
Công việc của một công ty sau khi chia thành những chức năng chủ yếu như
sản xuất và tiêu thụ, lại chia nhỏ thành điều thông thường được gọi là ban nhân viên
chỉ đạo hoạt động và nhân viên.
Trong đó, nhân viên có thể hiểu là những người làm việc trong doanh nghiệp
dưới quyền của nhà quản lý. Họ tham gia các công việc chi tiết, chuyên sâu hơn

theo từng chuyên môn cụ thể và chức năng giúp đỡ nhà quản lý thực hiện mục tiêu
lớn hơn trong doanh nghiệp dưới sự chỉ đạo của các nhà quản lý. Nếu các nhà quản
trị cấp cao và cấp trung là những mắt xích lớn của doanh nghiệp thì nhân viên chính
là thành phần tạo nên những mắt xích nhỏ để tạo nên sự thống nhất chung trong một
tổ chức.
- Đào tạo nhân viên:
Cũng như đào tạo nhân sự, đào tạo nhân viên được hiểu là quá trình tổ chức
việc cung cấp các kiến thức chuyên môn – kỹ thuật, các phương pháp làm việc, lý
luận chính trị và văn hóa doanh nghiệp cho nhân viên, giúp họ hiểu và thực hiện tốt
hơn công việc chuyên môn của mình trong hiện tại và tương lai.
1.5.2. Phân định nội dung nghiên cứu của đề tài
1.5.2.1. Hình thức và phương pháp đào tạo nhân viên bán hàng
- Phương pháp kèm cặp:
Phương pháp này thường sử dụng những nhân viên bán hàng có tay nghề
cao, kinh nghiệm để kèm cặp những nhân viên mới vào nghề hay những nhân viên
có tay nghề chưa cao.
Dương Trọng Dũng Lớp: 42A5
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Lan
Ưu điểm: Thực hiện đơn giản, dễ tổ chức, đào tạo được với khối lượng lớn,
chi phí không cao.
Người lao động tiếp thu nhanh, rõ ràng nội dung đào tạo.
Hạn chế: Lý thuyết đào tạo thiếu tính hệ thống, chủ yếu tập trung vào thực
hành. Người hướng dẫn thiếu kỹ năng sự phạm khó truyền đạt, dẫn đến nhân viên
khó tiếp thu kiến thức. Dễ lây thói quen xấu từ người hướng dẫn.
- Đào tạo nghề:
Phương pháp đòi hỏi kết hợp học lý thuyết với kèm cặp tại nơi làm việc. Chủ
yếu đào tạo công nhân kỹ thuật trong doanh nghiệp sản xuất, người làm những công
việc yêu cầu khéo léo, nghề thủ công. Tuy nhiên, với một số lĩnh vực kinh doanh cụ
thể thì vẫn có thể áp dụng phương pháp này. Ví dụ như: nhân viên bán hàng ở cửa

hàng trưng bầy sản phẩm…
Ưu nhược điểm tương tự phương pháp kèm cặp tại chỗ. Đào tạo thông qua
việc sử dụng những công cụ thực tế, mô hình, thiết bị trực quan truyền đạt giảng
giải kiến thức cho nhân viên được đào tạo.
- Sử dụng công cụ mô phỏng
Đào tạo thông qua việc sử dụng những công cụ thực tế, mô hình, thiết bị trực
quan truyền đạt giảng giải kiến thức cho nhân viên bán hàng được đào tạo.
Ưu điểm: Người được đào tạo dễ hình dung thông qua các công cụ, gây hứng
thú cho người học, người hướng dẫn giảng giải dễ truyền đạt vì có sự minh hoạ.
Hạn chế: Chi phí cao, dễ gây lầm tưởng máy móc. Ví dụ: Khi được đào tạo
để giới thiệu về loại sản phẩm COLOREN (phụ gia tạo màu vàng tự nhiên cho sản
phẩm), nhân viên bán hàng sẽ được học cách giới thiệu cho khách hàng về loại mặt
hàng trên. Nhưng khi ra bán hàng ở cửa hàng, khách hàng cần một loại sản phẩm
khác, ví dụ như: POLYPHOS_S (phụ gia cao cấp thay thế hàn the) thì nhân viên
không thể áp dụng cách giới thiệu đã được học mà phải vận dụng kiến thức một
cách linh hoạt sáng tạo để khách hàng không bị nhầm lẫn.
1.5.2.2. Nội dung đào tạo nhân viên bán hàng
- Đào tạo chuyên môn kỹ thuật: Chuyên môn kỹ thuật có thể gồm có: Kiến
Dương Trọng Dũng Lớp: 42A5
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Lan
thức chuyên môn, Kỹ năng chuyên môn, Kinh nghiệm nghề nghiệp.
Nội dung :
Đào tạo tri thức nghề nghiệp: Nhằm cung cấp những kiến thức căn bản
chuyên sâu về nghề nghiệp. Nhà đào tạo cần chú ý mỗi ngành nghề cần có và đòi
hỏi những kiến thức chuyên môn khác nhau, họ phải nắm vững, hiểu biết rõ thì mới
đưa ra được những phương pháp đào tạo, nhân sự phù hợp và đúng cách.
Đào tạo kỹ năng nghề nghiệp: Để thực hiện tốt công việc, người lao động
phải có kỹ năng, phẩm chất khác nhau. Đối với nhân viên bán hàng thì doanh
nghiệp nên ưu tiên đào tạo nhưng kỹ năng như: Làm việc theo nhóm, giao tiếp,…

Đào tạo phẩm chất nghề nghiệp: Trong doanh nghiệp mỗi người lao động,
mỗi thành viên đều có những phẩm chất khác nhau, tuỳ thuộc vào bản thân họ và
đặc biệt tuỳ thuộc vào ngành nghề mà họ lựa chọn, nhà đào tạo cần biết rõ những
phẩm chất phù hợp đối với từng loại ngành nghề mà có những kế hoạch, nội dung,
phương pháp đào tạo cho phù hợp. Đối với nhân viên bán hàng doanh nghiệp cần
quan tâm đến những phẩm chất như: trung thực, thẳng thắn, yêu nghề…
- Đào tạo chính trị lý luận
Nội dung đào tạo về chính trị có thể là: Các nghị quyết, chính sách của chính
phủ, nhà nước, những văn bản pháp luật, đạo đức nghề nghiệp, đạo đức kinh
doanh Qua đây người lao động có thể trang bị cho mình những phẩm chất như:
Biết kết hợp giữa mục tiêu chung và mục tiêu của xã hội, mục tiêu của cá nhân với
mục tiêu của doanh nghiệp.
Nội dung đào tạo về lý luận có thể là: Các học thuyết quản trị, quản trị kinh
doanh, quản trị sản xuất, quản trị nhân lực các mối quan hệ kinh tế, mối quan hệ
giá trị, cung cầu Đối với nhân viên bán hàng doanh nghiệp nên đào tạo cho họ
những nội dung như: Đạo đức kinh doanh, các học thuyết về kinh tế, mối quan hệ
giá trị…
- Đào tạo về văn hoá doanh nghiệp: Công tác này giúp cho người lao động
nhận thức đúng về tổ chức doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có những đặc thù
riêng để phân biệt giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác.
Dương Trọng Dũng Lớp: 42A5
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Lan
- Đào tạo phương pháp công tác: Người lao động để đạt được kết quả cao
trong công việc họ không chỉ cần có kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp
mà họ còn phải trang bị cho mình phương pháp làm việc khoa học hợp lý nhằm tiết
kiệm thời gian, tiền bạc, công sức, đạt hiệu quả cao
1.5.2.3. Tổ chức đào tạo nhân viên bán hàng
a, Xác định nhu cầu
Xác định nhu cầu đào tạo nhân viên là giai đoạn đầu tiên và có ý nghĩa quan

trọng trong tiến trình đào tạo nhân sự của doanh nghiệp. Để xác định nhu cầu đào
tạo nhân viên cần căn cứ vào các vấn đề sau:
Một là: Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Nó cho biết mục tiêu của
doanh nghiệp trong từng giai đoạn phát triển. Những mục tiêu này đặt ra yêu cầu về
trình độ, năng lực chuyên môn… đối với tất cả nhân viên trong doanh nghiệp để
thích ứng với sự thay đổi của tổ chức và thực hiện tốt các mục tiêu mà doanh
nghiệp đã đặt ra.
Hai là: Kế hoạch nhân sự của doanh nghiệp. Ở mỗi thời kỳ, doanh nghiệp
thường có các kế hoạch nhân sự để thực hiện chiến lược kinh doanh. Kế hoạch
nhân sự cho biết sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức như: số lượng về hưu, chuẩn bị
đội ngũ kế cận
Ba là: Trình độ kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp. Tiến bộ khoa học kỹ
thuật, công nghệ đặt ra yêu cầu khách quan là phải nâng cao trình độ của người lao
động để ứng dụng có hiệu quả những thành tựu mới của khoa học kỹ thuật, công
nghệ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Bốn là: Tiêu chuẩn thực hiện công việc. Mỗi công việc đòi hỏi kỹ năng các
các hành vi cần thiết để thực hiện tốt công việc, đòi hỏi các năng lực, phẩm chất cần
có của người lao động trong quá trình thực hiện công việc
Năm là: Trình độ, năng lực của người lao động. Đây là căn cứ quan trọng để
xác định nhu cầu đào tạo nhân viên cho doanh nghiệp về: đối tượng, nội dung, hình
thức, phương pháp đào tạo và phát triển
Sáu là: Nguyện vọng của người lao động. Do nhu cầu đạo tạo của mỗi người trong
Dương Trọng Dũng Lớp: 42A5
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Lan
doanh nghiệp khác nhau, nó phụ thuộc vào phẩm chất, năng lực ý chí phấn đấu
vươn lên và cả điều kiện cá nhân của họ khi làm việc tại doanh nghiệp
Hình 1.1: Các bước tiến hành tổ chức đào tạo nhân viên bán hàng
( Nguồn: ThS. Vũ Thùy Dương, TS. Hoàng Văn Hải- Giáo trình quản trị nhân lực- NXB Thống Kê- Năm 2008)
b, Xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển nhân sự:

Nội dung của kế hoạch đào tạo nhân viên được xây dựng bao gồm:
Một là: Mục tiêu đào tạo nhân viên. Trong doanh nghiệp ở mỗi thời kỳ khác
nhau, mục tiêu đào tạo nhân viên cũng khác nhau. Căn cứ vào mục tiêu đào tạo mà
nhà quản lý có thể lựa chọn phương thức đào tạo hợp lý.
Hai là: Các chính sách đào tạo. Các chính sách này quy định các loại hình
đào tạo, huấn luyện, các điều kiện cho người lao động khi tham gia
Ba là: Các chương trình đào tạo. Các phương thức này xây dựng các nội
dung như: xác định rõ mục tiêu đào tạo nhân sự trong từng thời kỳ, đối tượng đào
tạo và hình thức phù hợp với từng đối tượng
Bốn là: Ngân quỹ cho quá trình đào tạo. Đào tạo nhân viên đòi hỏi những
khoản chi phí nhất định như: chi phí tiền lương giáo viên và người cộng tác, chi phí
trang thiết bị học tập, trợ cấp cho người học
Năm là: Các kế hoạch chi tiết về đào tạo nhân viên. Các kế hoạch chi tiết cho
Dương Trọng Dũng Lớp: 42A5
Xây dựng kế hoạch đào tạo nhân viên
bán hàng
Triển khai thực hiện đào tạo nhân viên
bán hàng
T
h
ô
n
g

t
i
n

p
h


n

h

i
Đánh giá kết quả đào tạo nhân viên bán
hàng
Xác định nhu cầu của đào tạo nhân viên
bán hàng
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Lan
biết cách thức tiến hành đào tạo nhân viên cụ thể để thực hiện các chương trình,
chính sách đào tạo nhân viên đề ra
Sáu là: Đối tượng đào tạo. Đối tượng đào tạo khác nhau cần phải có hình
thức và phương pháp đào tạo khác nhau
Bảy là: Cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo. Đây là các điều kiện để phục vụ
cho công tác đào tạo nhân viên.
Tám là: Tính chất của công viêc. Căn cứ vào tính chất công việc trong doanh
nghiệp của người lao động mà nhà quản trị có thể lựa chọn các hình thức vào
phương pháp đào tạo nhân viên phù hợp
c, Triển khai thực hiện đào tạo và phát triển nhân lực:
Trên cơ sở nhu cầu đào tạo nhân viên đã được xác định, các hình thức và
phương pháp đào tạo đã lựa chọn cần triển khai thực hiện theo đúng kế hoạch đã
được đề ra
- Triển khai thực hiện công tác đào tạo ở bên trong doanh nghiệp
Việc thực hiện này bao gồm các công việc sau đây: mời giảng viên, thông
báo danh sách và tập trung người học theo nhu cầu và kế hoạch đào tạo đã được xây
dựng và phê duyệt, chuẩn bị tài liệu theo đúng nội dung chương trình đã được chọn,
chuẩn bị các điều kiện vật chất như: địa điểm, trang thiết bị học tập…, triển khai

chính sách đãi ngộ hợp lý cho đối tượng tham gia khóa học.
- Triển khai thực hiện đào tạo bên ngoài doanh nghiệp
Doanh nghiệp liên hệ với các tổ chức đào tạo ở bên ngoài rồi đưa người
lao động tham gia các khóa đào tạo huấn luyện khác nhau. Trước hết cần lựa
chọn các đối tác có khả năng đảm đương các mục tiêu yêu cầu đã đặt ra. Sau khi
lựa chọn đối tác thích hợp thì doanh nghiệp tiến hành ký kết hợp đồng triển khai
kế hoạch đã đề ra.
Dù đào tạo bên ngoài hay bên trong doanh nghiệp thì các nhà quản trị cũng
phải luôn theo dõi sát sao quá trình thực hiện tổ chức đào tạo.
d, Đánh giá kết quả:
Có thể kiểm tra kết quả kiến thức của các học viên tiếp thu được bằng các
cách sau:
Dương Trọng Dũng Lớp: 42A5
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Lan
Thứ nhất là phỏng vấn: Sử dụng các câu hỏi khác nhau để kiểm tra học viên
Thứ hai là trắc nghiệm: Thông qua các bảng câu hỏi trắc nghiệm để kiểm tra
kiến thức cũng như trí thông minh của học viên.
Thứ ba là báo cáo dưới dạng một chuyên đề, dự án: Học viên có thể tự chọn
hoặc được giao nhân một vấn đề cần phải giải quyết trong doanh nghiệp
Thư tư là xử lý các tình huống: Các tình huống thật hoặc giả định được nêu
ra để học viên tìm phương án trả lời. Quyết định của học viên trong việc xây dựng
và lựa chọn phương án sẽ đánh giá được năng lực của các học viên
Mục đích đào tạo trong doanh nghiệp là nhằm giúp các nhân viên thực hiện
các công việc một cách tốt nhất ở hiện tại và nhu cầu trong tương lai.
Đánh giá tình hình thực hiện công việc của học viên sau đào tạo:
Có thể đánh giá qua các chỉ tiêu cơ bản sau đây: Năng suất lao động, chất
lượng công việc, tinh thần trách nhiệm, hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị, tác
phong làm việc, tinh thần làm việc, hành vi ứng xử…
1.5.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc đào tạo nhân viên bán hàng

1.5.2.4.1. Sứ mạng, mục tiêu và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Sứ mạng, mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp là kim chỉ nam cho mọi
hoạt động của doanh nghiệp. Công tác đào tạo nhân viên của doanh nghiệp cũng
vậy. Với sứ mạng, mục tiêu khác nhau thì nhu cầu đào tạo là khác nhau, đối tượng
đào tạo khác nhau… Chiến lược đào tạo của doanh nghiệp phụ thuộc khá nhiều vào
mục tiêu hay sứ mạng kinh doanh của doanh nghiệp Có thể nói đây là nền tảng cho
việc xác lập và xây dựng kế hoạch đào tạo cho doanh nghiệp.
1.5.2.4.2. Trình độ của nhân viên bán hàng
Công tác đào tạo nhân viên chính là tập trung vào con người. Đồng thời con
người cũng tác động trở lại với công tác đào tạo đó, có thể thấy trong một doanh
nghiệp có trình độ nhân viên thấp thì công tác đào tạo nhân lực ở doanh nghiệp đó
chỉ tập trung vào việc đào tạo nâng cao cho người lao động để họ có thể hoàn thành
tốt công việc hiện thời. Ngược lại, nhân viên trong doanh nghiệp đã có trình độ cao
thì việc đào tạo cho họ là để phục vụ các kế hoạch tương lai của doanh nghiệp ở
Dương Trọng Dũng Lớp: 42A5
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Lan
mức độ cao hơn. Như vậy, công tác đào tạo nhân viên dựa rất nhiều vào chính
nguồn lực của người lao động trong doanh nghiệp đó.
1.5.2.4.3. Nguồn lực tài chính
Việc đào tạo đòi hỏi doanh nghiệp phải tốn kém khá nhiều chi phí. Nếu khả
năng tài chính yếu kém thì khó có thể đảm bảo chất lượng bởi trong một khóa đào
tạo có chất lượng đòi hỏi phải được trang bị các thiết bị hoạt đông tiên tiến, giáo
viên hướng dẫn có trình độ… mà yếu tố này khá tốn kém. Công tác đào tạo nhân sự
chỉ có thể thực hiện được khi có một khoản chi phí nhất định, với doanh nghiệp có
khoản kinh phí lớn thì khả năng tập trung cho đào tạo sẽ thuận lợi hơn.
1.5.2.4.4. Tính chất của công việc
Tùy thuộc vào từng công việc của từng nhân viên mà doanh nghiệp sẽ đưa ra
các phương pháp đào tạo cũng như hình thức thời gian và mức độ đầu tư vào công
tác đào tạo. Mỗi công việc mà nhân viên đảm nhận trong doanh nghiệp có những

đặc thù riêng. Ví dụ như nhân viên bán hàng sẽ có những chương trình đào tạo và
huấn luyện khác với những nhân viên xuất khẩu lao động hay nhân viên hành chính
1.5.2.4.5. Hệ thống giá trị của đội ngũ lãnh đạo
Phản ánh thái độ, triết lý của người lãnh đạo. Triết lý quản lý có ảnh hưởng
lớn đến mọi hoạt động của doanh nghiệp. Những người quản lý theo trường phái cổ
điển thì thường không quan tâm đến hoạt động đào tạo cho người lao động. Những
người quản lý theo trường phái tâm lý xã hội và quản trị nhân lực hiện đại thì ngược
lại, họ biết quan tâm, lắng nghe nguyện vọng tâm tư của người lao động hơn. Họ
hiểu rằng nhu cầu được học hỏi, nâng cao kiến thức là một trong những mong muốn
của người lao động. Để hiệu quả hoạt động của nhân viên cao thì phải đáp ứng nhu
cầu đó. Tức là quan tâm đến đào tạo nhân viên, nâng cao hiểu biết, kỹ năng của
người lao động.
Dương Trọng Dũng Lớp: 42A5
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Lan
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO
NHÂN VIÊN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ XNK MỸ LINH
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu là sự kết hợp giữa hai phương pháp: Phương pháp
thu thập dữ liệu và phương pháp xử lý dữ liệu. Việc sử dụng phương pháp nghiên
cứu này nhằm có thể đánh giá một cách chính xác về thông tin thu thập được. Ngoài
ra, thông qua phương pháp nghiên cứu có thể nắm bắt đầy đủ các thông tin cần thiết
cho việc nghiên cứu đề tài và những nội dung mà thông tin đó cung cấp.
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1.1. Phương pháp điều tra khảo sát
Phương pháp được thực hiện bằng việc sử dụng các bảng câu hỏi đã được
thiết kế từ trước cho các đối tượng được điều tra để thu thập những thông tin liên
quan tới công việc và những thông tin mà người điều tra, khảo sát muốn thu thập.

Để thực hiện được mục đích thu thập thông tin liên quan đến đào tạo nhân
viên bán hàng như: hình thức đào tạo, phương pháp đào tạo, nội dung đào tạo, tổ
chức thực hiện…Phương pháp này dùng phiếu điều tra gồm có mười ba câu hỏi bao
gồm cả câu hỏi đóng và mở. Những câu hỏi đóng sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin
và người được điều tra sẽ lựa chọn ý kiến phù hợp nhất. Những câu hỏi mở là
những câu không có sẵn đáp án, nó là câu hỏi nhằm thu thập các ý kiến riêng của
người được phỏng vấn
2.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp được thực hiện nhằm thu thập những số liệu cụ thể và chính
xác từ các phòng ban chuyên ngành của doanh nghiệp. Từ đó có những số liệu cụ
thể để xem xét và đánh giá thực trạng vấn đề cần nghiên cứu.
2.1.1.3. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn được thực hiện trực tiếp nhằm trao đổi các thông tin
Dương Trọng Dũng Lớp: 42A5
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Lan
để hiểu rõ hơn nữa những thông tin cần thiết trong quá trình nghiên cứu. Mục đích
của phương pháp này là nhằm làm rõ những vướng mắc, thiếu xót từ những thông
tin từ dữ liệu thứ cấp. Đối tượng áp dụng phương pháp phỏng vấn là các nhà quản
trị và nhân viên bán hàng của doanh nghiệp.
2.1.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
2.1.2.1. Phương pháp thống kê so sánh
Đây là phương pháp trong đó người điều tra sẽ thu thập các thông tin từ quá
trình phỏng vấn để thống kê, tổng hợp các kết quả thu được nhằm đưa ra những
thông tin cụ thể và chính xác để phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Mục đích của
phương pháp này là thống kê, so sánh những thông tin từ quá trình phỏng vấn qua
đó thu được thông tin chính xác cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Đối
tượng của phương pháp này những ý kiến thu được từ phương pháp phỏng vấn.
2.1.2.2. Phương pháp phân tích tổng hợp
Là phương pháp đánh giá phân tích dựa vào sự kết hợp của cả việc thu thập

dữ liệu thứ cấp và thông tin từ việc phỏng vấn chuyên gia. Từ đó sẽ có cái nhìn sâu
hơn, cụ thể hơn, chính xác hơn về từng vấn đề nghiên cứu. Mục đích của phương
pháp phân tích tổng hợp là giúp cho người nghiên cứu có một cái nhìn sâu sắc và
nhiều chiều về vấn đề nghiên cứu. Từ đó có cái nhìn khách quan hơn về vấn đề
nghiên cứu, không bị phiến diện. Đối tượng của phương pháp phân tích so sánh là
những kết quả từ quá trình phỏng vấn chuyên gia và những dữ liệu thứ cấp
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào
tạo nhân viên bán hàng tại Công ty TNHH thương mại dịch vụ XNK Mỹ Linh
2.2.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp
2.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH thương mại dịch vụ XNK Mỹ Linh được thành lập theo giấy chứng
nhận đăng kí kinh doanh số 0102006611 do Sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp
ngày 08/10/2002, thay đổi lần thứ ba ngày 30/7/2007, lần thứ tư ngày 08/8/2008 và
lần thứ năm ngày 09/12/2008
+Tên giao dịch: MY LINH IMPORT – EXPORT COMMERCIAL SERVICES
COMPANY LIMITED
Dương Trọng Dũng Lớp: 42A5
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Lan
+Tên viết tắt: MIC CO.,LTD
- Địa chỉ trụ sở chính: 87 Hàng Bồ, phường Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm, thành phố
Hà Nội
Tel: + 043 8251803
Fax:+ 043 9230333
- Loại hình: công ty tư nhân
- Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu:
Buôn bán hóa chất phụ gia thực phẩm, hương liệu phục vụ ngành công nghiệp thực
phẩm; sản xuất phụ gia thực phẩm, phụ gia phục vụ ngành công nghiệp thực phẩm.
2.2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Bộ máy tổ chức hoạt động của công ty khá đơn giản và rõ ràng về chức năng

và nhiệm vụ của các bộ phận, không quá phức tạp và chồng chéo lẫn nhau, các chức
năng được phân riêng nhưng giữa các bộ phận đều có sự liên kết chặt chẽ với nhau
để cùng hoạt động và thực hiện mục tiêu kinh doanh chung của công ty. Mô hình
quản lý này được thiết kế như sau:
Hình 2.1: Mô hình bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh công ty TNHH thương mại
dịch vụ XNK Mỹ Linh
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Dương Trọng Dũng Lớp: 42A5
Giám Đốc
Phòng
Kinh
Doanh
Phòng Tổ
Chức
Hành
Chính
Phòng Kế
Toán
Cửa Hàng Chính
Các Đại Lý
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Lan
2.2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (2007-2009)
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ năm 2007 đến 2009
ĐVT: Đồng
CHỈ TIÊU

số
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh
2008/2007 2009/2008

Số tuyệt đối
Tỷ lệ
(%)
Số tuyệt đối
Tỷ lệ
(%)
A B 1 2 3 4 5 6 7
1. DT BH và cung cấp DV 01 13,009,015,647 17,826,828,601 18,290,407,314 4,817,812,960 37.03 463,578,710 2.6
2. Các khoản giảm trừ DT 02 0 0 0 0 0 0 0
3. DTT về BH và cung cấp DV
(10 = 01- 02)
10 13,009,015,647 17,826,828,601 18,290,407,314 4,817,812,960 37.03 463,578,710 2.6
4. Giá vốn hàng bán 11 12,767,001,235 17,330,537,019 17,681,374,930 4,563,535,780 35.74 350,837,920 2.02
5. LN gộp về BH và cung cấp DV
(20 = 10 -11)
20 242,014,410 496,291,590 609,032,380 254,277,180 105.06 112,740,790 22.72
6. DT hoạt động tài chính 21 7,256,000 8,862,000 10,072,000 1,606,000 22.13 1,210,000 13.65
7. Chi phí tài chính 22 48,341,453 70,141,867 80,566,190 21,800,414 45.1 10,424,323 14.86
8. Chi phí quản lý KD 24 95,330,542 180,852,251 213,878,019 85,521,709 89.71 33,025,768 18.26
9. LNT từ hoạt động KD
(30 = 20 + 21 - 22 - 24)
30 105,598,415 254,159,472 324,660,171 148,561,057 140.68 70,500,699 27.74
10. Thu nhập khác 31 7,023,356 -7,023,356 -100.00 -
11. Chi phí khác 32 4,079,307 6,013,676 20,143,979 1,934,369 47.42 14,130,303 234.97
12. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 2,944,049 (6,013,676) (20,143,979) 8,957,725 304.27 26,157,655 434.97
13. Tổng LN kế toán trước thuế
(50 = 30 + 40)
50 108,542,464 248,145,796 304,516,192 139,603,332 128.62 56,370,396 22.72
14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51 27,135,616 62,036,449 76,129,048 34,900,833 128.62 14,092,599 22.72
15. LN sau thuế thu nhập doanh nghiệp

(60 = 50 - 51)
60 81,406,848 186,109,347 228,387,144 104,702,499 128.62 42,277,797 22.72
(Nguồn: Phòng kế toán)
Dương Trọng Dũng Lớp: 42A5
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Lan
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty TNHH thương mại
dịch vụ XNK Mỹ Linh từ năm 2007 đến năm 2009 ta có thể nhận xét như sau:
Theo số liệu qua các năm từ năm 2007 đến 2009 ta thấy doanh thu thuần hàng
năm của công ty tăng dần qua các năm, đặc biệt từ năm 2007 đến năm 2008 doanh
thu tăng 37.03%; còn từ năm 2008 đến năm 2009 doanh thu tăng nhưng không
nhiều chỉ tăng 2,6%; mỗi năm đối thủ cạnh tranh đối với doanh nghiệp càng tăng
lên, sự cạnh tranh dẫn đến mất đi 1 phần thị phần cho các doanh nghiệp khác. Cửa
hàng chính là nơi tiếp xúc giữa doanh nghiệp và khách hàng, để tăng thị phần thì
đội ngũ nhân viên bán hàng, nhân viên kinh doanh phải có kỹ năng và phải được
đào tạo sao cho có thể đáp ứng tốt công việc. Chính vì thế cần đẩy mạnh tổ chức
đào tạo một nguồn nhân lực có kỹ năng và kiến thức tốt để có thể đạt được doanh
thu cao trong năm 2010.
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nhân viên bán hàng tại Công
ty TNHH thương mại dịch vụ XNK Mỹ Linh
2.2.2.1. Sứ mạng, mục tiêu và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Trong những năm (2007-2009) thị trường phụ gia thực phẩm có nhiều chuyển biến
mới. Việc thị trường Việt Nam tràn ngập những loại phụ gia có nguồn gốc từ Trung
Quốc với giá rất rẻ, khiến cho việc kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn. Bên
cạnh đó, trong thời gian này việc xuất hiện một số đối thủ cạnh tranh trong nước
khiến cho thị phần của công ty giảm đi. Chính vì vậy, mục tiêu của công ty không
chỉ là tìm kiếm thêm khách hàng mới mà còn là giữ chân khách hàng cũ. Để tăng
khả năng cạnh tranh trước đối thủ, công ty đã tăng cường hiệu quả làm việc của đội
ngũ nhân viên bán hàng. Đội ngũ nhân viên bán hàng chính là bộ mặt của doanh
nghiệp trong mắt đối tác, thông qua cách làm việc của nhân viên, đối tác có thể

đánh giá khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
2.2.2.2 Nguồn lực tài chính
Công ty TNHH thương mại dịch vụ XNK Mỹ Linh là một công ty tư nhân.
Công ty được thành lập cũng chưa lâu, và nguồn vốn điều lệ có hạn nên việc kiểm
soát nguồn ngân sách cho đào tạo nhân sự chưa được quan tâm đúng mức. Mỗi năm
Dương Trọng Dũng Lớp: 42A5
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Lan
công ty chỉ trích ra một khoản tiền là 5.000.000 đồng để chi trả cho việc đào tạo cho
nhân viên. Việc đào tạo cũng chỉ là đào tạo tại doanh nghiệp, dưới hình thức kèm
cặp và tự học nên trình độ nhân viên còn nhiều thiếu xót. Chính vì thế lợi nhuận
trước thuế của công ty trong 2 năm gần đây là năm 2008-2009 có tăng nhưng mà ko
đáng kể (xem bảng 2.1). Như vậy, việc đào tạo cho nhân viên bán hàng cần được
quan tâm và đặt lên hàng đầu.
2.2.2.3. Trình độ của nhân viên
Trình độ nhân viên trong công ty được đánh giá ở mức khá, đa số nhân viên
trong công ty có bằng từ cao đẳng trở lên với 60% nhân viên bán hàng có trình độ
đại học, cao đẳng khối ngành kinh tế, 40% còn lại có trình độ trung cấp khối ngành
kinh tế. Tuy nhiên để phù hợp cho chiến lược kinh doanh trong từng thời kỳ, giai
đoạn, công ty cần bổ sung thêm các kiến thức, kỹ năng cho nhân viên để họ có đủ
năng lực cần thiết đảm nhận tốt công việc được giao. Bên cạnh đó, công ty cần đào
tạo thêm cho nhân viên cả về lý luận chính trị và văn hóa doanh nghiệp để họ hiểu
và yêu nghề, tận tâm với công việc và hoàn thành công việc một cách tốt nhất.
2.2.2.4. Tính chất của công việc
Nhân viên bán hàng của công ty là những người tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng, chính vì thế họ cũng chính là bộ mặt của công ty, thông qua họ hình ảnh về
công ty được tìm đến với khách hàng.Chính vì thế bên cạnh việc đào tạo cho nhân
viên bán hàng về kiến thức chuyên môn về sản phẩm, còn phải đào tạo cả kỹ năng
giao tiếp và văn hóa ứng xử cho họ.
2.2.5. Hệ thống giá trị của đội ngũ lãnh đạo

Đây là yếu tố quan trọng trong công tác đào tạo nhân viên bán hàng của doanh
nghiệp.Các cán bộ hướng dẫn trong công ty đã kèm cặp và chỉ bảo cho nhân viên
được hướng dẫn trong quá trình đào tạo, tuy nhiên vì thời gian không nhiều và đôi
khi sự hướng dẫn của cán bộ chưa rõ ràng, tạo ra một khoảng cách với nhân viên
khiến họ khó có cơ hội trao đổi những thắc mắc mà phải tự mình tìm hiểu và giải
quyết. Mặt khác, việc ít tiếp xúc, trao đổi kiến thức và cùng tháo gỡ những khó
khăn với nhân viên không những khiến họ không hiểu hết về công việc, mà ngay cả
Dương Trọng Dũng Lớp: 42A5
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Lan
việc đánh giá nhân viên của các cán bộ cũng thiếu đi sự chính xác. Họ có thể đánh
giá năng lực của nhân viên không cao hoặc chưa tìm ra những ưu điểm cũng như
những mặt yếu để từ đó đề xuất các phương pháp cho cá nhân đó.Cách nhận xét,
đánh giá về nhân viên của nhà quản trị trong công ty chưa chính xác cũng dẫn đến
việc xác định nhu cầu đào tạo nhân viên sẽ không sát với thực tế trình độ, năng lực
của nhân viên.
2.3. Kết quả điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn
2.3.1. Kết quả tổng hợp phiếu điều tra trắc nghiệm
Qua quá trình thực tập tại công ty, em đã tiến hành điều tra các nhân viên để thu
thập các thông tin về tình hình đào tạo nhân viên tại công ty trong thời gian vừa
qua. Số phiếu được gửi đến cho nhân viên là 5 phiếu, và số phiếu thu được là 5
phiếu, kết quả tổng hợp thu được từ 5 phiếu như sau:
2.3.1.1. Đối với các hình thức đào tạo
Bảng 2.2 : Ý kiến về hình thức đào tạo doanh nghiệp sử dụng trong thời gian qua
STT Hình thức thức đào tạo Số người lựa chọn Tỉ lệ (%)
1 Đào tạo trong doanh nghiệp 5/5 100%
2 Đào tạo ngoài doanh nghiệp 1/5 20%
3 Đào tạo trực tiếp 5/5 100%
4 Đào tạo từ xa 0/5 0%
5 Đào tạo qua internet 0/5 0%

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra trắc nghiệm)
Qua bảng 2.2 ta có thể thấy doanh nghiệp thường tổ chức những khóa đào
tạo chủ yếu là đào tạo bên trong doanh nghiệp (100%), và đào tạo trực tiếp (100%).
Có thể nhận xét rằng các hình thức mà doanh nghiệp lựa chọn thường là những hình
hình thức truyền thống và doanh nghiệp tận dụng được các ưu điểm và những
nguồn lực trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc chỉ áp dụng một vài hình thức rất có
thể làm cho nhân viên cảm thấy nhàn chán.
Hình 2.2: Mức độ hài lòng của nhân viên về hình thức đào tạo của doanh nghiệp
Dương Trọng Dũng Lớp: 42A5
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Lan
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra trắc nghiệm)
Có thể thấy được đối với hình thức đào tạo của doanh nghiệp nhân viên đa
phần là hài lòng với hình thức đào tạo 40%, 25% nhân viên thấy hài lòng với hình
thức đào tạo mà doanh nghiệp tổ chức, 25% cảm thấy bình thường và 10% cảm
thấy không hài lòng với hình thức đào tạo của doanh nghiệp. Qua đây có thể thấy
rằng hình thức đào tạo của doanh nghiệp được nhiều nhân viên khá hài lòng. Tuy
nhiên vẫn còn nhiều nhân viên cảm thấy bình thường trong đó có cả một số người
cảm thấy chưa hài lòng.
2.3.1.2. Đối với nội dung đào tạo
Bảng 2.3: Ý kiến về nội dung đào tạo mà doanh nghiệp tổ chức
STT Nội dung đào tạo Số người lựa chọn Tỷ lệ (%)
1 Đào tạo chuyên môn kỹ thuật 5/5 100%
2 Đào tạo chính trị, lý luận 1/5 20%
3 Đào tạo văn hóa doanh nghiệp 3/5 60%
4 Đào tạo phương pháp công tác 4/5 80%
5 Đào tạo ngoại ngữ 2/5 40%
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra trắc nghiệm)
Có thể thấy rằng các nội dung của các khóa đào tạo tập trung chủ yếu vào
chuyên môn kỹ thuật (100%). Nội dung được ưu tiên thứ hai là đào tạo phương

pháp công tác (80%), văn hóa doanh nghiệp cũng là nội dung mà các khóa đào tạo
thường xuyên hướng tới (60%), đào tạo ngoại ngữ cho nhân viên bán hàng của
doanh nghiệp cũng được quan tâm, mặc dù mới chỉ dừng lại ở mức trung bình
(40%). Nhìn chung nội dung đào tạo của doanh nghiệp tập trung vào một số vấn đề
cần thiết và quan trọng. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng nên có những khóa đào tạo
những kiến thức về chính trị lý luận, việc kết hợp những kiến thức chuyên với kiến
Dương Trọng Dũng Lớp: 42A5
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Lan
thức chính trị lý luận sẽ giúp nhân viên làm việc với tinh thần tốt hơn, có niềm đam
mê với công việc và ý thức cần tiến trong hoạt động kinh doanh.
Qua hình 2.3 có thể thấy có 40% nhân viên rất hài lòng với nội dung đào
tạo, 50% cảm thấy hài lòng, 6% cảm thấy bình thường và 4% cảm thấy không
hài lòng với nội dung đào tạo của doanh nghiệp. Nhìn chung, những nội dung
đào tạo của doanh nghiệp đã đáp ứng được những yêu cầu của công việc và đáp
ứng được nhu cầu bổ sung kiến thức chuyên môn của nhân viên nói chung và
nhân viên bán hàng trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần phải bổ
xung thêm những nội dung mới trong đào tạo.
Hình 2.3: Mức độ hài lòng của nhân viên về nội dung đào tạo
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra trắc nghiệm)
2.3.1.3. Đối với phương pháp đào tạo
Bảng 2.4: Ý kiến về phương pháp đào tạo mà doanh nghiệp đã thực hiện
STT Phương pháp đào tạo Số người lựa chọn Tỷ lệ (%)
1 Đào tạo tại chỗ 0/5 0%
2 Đào tạo nghề 4/5 80%
3 Sử dung công cụ mô phỏng 0/5 0%
4 Kèm cặp 5/5 100%
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra trắc nghiệm)
Hình 2.4: Mức độ hài lòng của nhân viên về phương pháp đào tạo của doanh nghiệp
Dương Trọng Dũng Lớp: 42A5

24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Lan
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra trắc nghiệm)
Qua bảng 2.4 có thể thấy rằng phương pháp đào tạo được sử dụng nhiều nhất
trong công tác đào tạo của doanh nghiệp đó là kèm cặp (100%). Sau đó là đào tạo
nghề (80%). Do đặc thù của công việc mà phương pháp kèm cặp được doanh
nghiệp áp dụng nhiều. Việc sử dụng những nhân viên kinh doanh làm việc lâu năm,
có kinh nghiệm trực tiếp kèm cặp cho nhân viên mới là phương pháp khá hiệu quả
và ít tốn kém. Với phương pháp này, nhân viên mới sẽ sớm nắm bắt được công
việc. Tuy nhiên, họ cũng dễ mắc phải những sai làm, hạn chế của người kèm cặp
Qua hình 2.4 ta thấy rằng, có 10% cảm thấy rất hài lòng với phương pháp
đào tạo của doanh nghiệp, 56% cảm thấy hài lòng, 24% cảm thấy bình thường và
10% cảm thấy không hài lòng với phương pháp đào tạo. Như vậy, với những
phương pháp đào tạo mà doanh nghiệp đã thực hiện phần lớn đã thỏa mãn được yêu
cần của nhân viên. Tuy nhiên, vẫn còn bộ phận không nhỏ (10%) nhân viên cảm
thấy chưa hài lòng với những phương pháp đào tạo của doanh nghiệp.
2.4. Thực trạng công tác đào tại nhân viên bán hàng tại Công ty TNHH thương
mại dịch vụ XNK Mỹ Linh
2.4.1. Thực trạng các phương pháp đào tạo nhân viên bán hàng tại doanh
nghiệp
Trong vòng 3 năm từ năm 2007 đến năm 2009 doanh nghiệp đã tổ chức những khóa
đào tạo với hình thức và phương pháp đào tạo như sau: ( bảng 2.5 và bảng 2.6)
Có thể thấy rằng các hình thức mà doanh nghiệp tổ chức đều là các phương
pháp cổ điển với hai hình thức chính là đào tạo bên trong và đào tạo trực tiếp.
Doanh nghiệp thường cho nhân viên tham gia các khóa đào tạo ngay bên trong
Dương Trọng Dũng Lớp: 42A5
25

×