Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thiết bị xây dung Vân Phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 101 trang )

Học viện Tài chính Chuyên đề cuối
khoá

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ báo cáo thực tập là quá trình
nghiên cứu của tôi.
Các số liệu trong chuyên đề thực tập là trung thực , xuất phát
từ tình hình thực tế tại công ty Cổ phần thiết bị xây dựng Vân
Phong .
Hà Nội ngày tháng năm 2011
Chữ ký
Phạm Thị Hải
Lớp: LC.12.21.33
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối
khoá
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. CKTM – Chiết khấu thương mại
2. CPBH – Chi phí bán hàng
3. CPQLDN – Chi phí quản lý doanh nghiệp
4. DTBH - Doanh thu bán hàng
5. GVHB – Giá vốn hàng bán
6. GTGT – Giá trị gia tăng
7. HH – Hàng hóa
8. KKĐK – Kiểm kê định kỳ
9. KKTX – Kê khai thường xuyên
10. KTBH – Kế toán bán hàng
11. PXK – Phiếu xuất kho
12. XĐKQKD – Xác định kết quả kinh doanh
13. TTNDN – Thuế thu nhập doanh nghiệp
14. TTTĐB – Thuế tiêu thụ đặc biệt
15. TSCĐ – Tài sản cố định


Phạm Thị Hải
Lớp: LC.12.21.33
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối
khoá
MỤC LỤC
PHÓ GIÁM ĐỐC 43
KẾ TOÁN TRƯỞNG 46

Phạm Thị Hải
Lớp: LC.12.21.33
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá

LỜI MỞ ĐẦU
Từ xa xưa ông cha ta đã biết trao đổi hàng hoá lẫn nhau để có được
những vật dụng cần thiết cần cho sự tồn tại và phát triển của bản thân cũng
như của toàn xã hội. Họ chỉ quan tâm tới làm sao đủ ăn đủ mặc mà vẫn chưa
ý thức về vấn đề lợi nhuận họ cần đạt là bao nhiêu, mọi việc đều có Nhà
Nước lo Nhà Nước chịu. Do sự can thiệp quá sâu của Nhà nước vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nên tạo ra sức ỷ lại lớn ở các Doanh nghiệp, điều đó
đã góp phần làm cho nền kinh tế chậm phát triển.
Hiện nay, Nhà nước ta thực hiện đường lối phát triển nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, các Doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế cùng tồn tại, cạnh tranh với nhau bình đẳng
trước pháp luật. Vì thế, buộc các Doanh nghiệp phải năng động hơn, tổ chức
tốt công tác hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt quy luật cơ chế thị
trường để ra các quyết định đúng đắn, kịp thời. Vấn đề bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh cũng đã được các Doanh nghiệp chú ý tới bởi nó ảnh
hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Đặc biệt là
doanh thu bán hàng có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của Doanh
nghiệp. Nó đảm bảo cho Doanh nghiệp trang trải chi phí, thực hiện không

những tái sản xuất giản đơn mà còn thực hiện tái sản xuất mở rộng, giúp
Doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, ổn định tình hình tài
chính,. . Vậy, để đứng vững trên thị trường thì Doanh nghiệp phải tổ chức
tốt công tác bán hàng, xác định kết quả, có chiến lược tiêu thụ thích hợp nhằm
đảm bảo thu được hiệu quả cao trong kinh doanh và có lãi.
Xuất phát từ quan điểm trên, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần
thiết bị xây dung Vân Phong em đã nghiên cứu, tìm hiểu về công tác kế toán
bán hàng của Công ty. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ, nhân viên
trong Công ty nói chung và các nhân viên phòng kế toán nói riêng, cùng sự
Phạm Thị Hải
Lớp: LC.12.21.33
4
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá

hướng dẫn của thầy giáo – Tiến Sĩ Lưu Đức Tuyên , em đã chọn đề tài “Kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thiết
bị xây dung Vân Phong”.
Nội dung chuyên đề của em gồm có ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh ở Doanh nghịêp thương mại.
Chương 2: Thực trạng về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thiết bị xây dung Vân Phong.
Chương 3: Một số phương hướng , giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thiết bị xây
dựng Vân Phong”.
Phạm Thị Hải
Lớp: LC.12.21.33
5
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Các khái niệm cơ bản về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Thành phẩm là những sản phẩm kết thúc giai đoạn cuối cùng của quy
trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, đã được kiểm tra đạt tiêu chuẩn kỹ
thuật quy định, được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng
Hàng hóa là những vật phẩm các doanh nghiệp mua về để bán phục vụ
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của xã hội.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại. Nó chính là quá trình chuyển quyền sở hữu về
hàng hóa gắn với phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong thời
kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu
được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp.
Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp. Toàn
bộ hoạt động của doanh nghiệp là nhằm mục đích này. Kết quả hoạt động
kinh doanh là biểu hiện số tiền lãi hay lỗ từ các loại hoạt động của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đây là kết quả cuối cùng của hoạt động
kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Phạm Thị Hải
Lớp: LC.12.21.33
6
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá


Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá
trình bán hàng. Nó bao gồm chi phí bao gói, chi phí bảo quản hàng hoá, chi
phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo,…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát
sinh trong quá trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí
phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí này
tương đối ổn định trong các kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về thành phẩm,hàng hóa ,bán hàng
xác định kết quả kinh doanh, kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng ,chất
lượng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ,kịp thời chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phỉa thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước và tình hình phân phối kết quả các
hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng,xác
định và phân phối kết quả.
1.3. Các phương thức bán hàng.
1.3.1. Các phương thức bán hàng.
1.3.1.1. Phương thức giao hàng trực tiếp:
Theo phương thức này, khi doanh nghiệp giao hàng hoá, thành phẩm hoặc
lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán ngay

Phạm Thị Hải
Lớp: LC.12.21.33
7
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá

hoặc chấp nhận thanh toán đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng.
Các phương thức bán hàng trực tiếp bao gồm:
Bán buôn: Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
DNSX để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến bán ra. Doanh nghiệp
xuất bán hàng hoá từ kho với khối lượng lớn giao trực tiếp cho khách hàng.
Hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào tiêu dùng. Hình thức
bán hàng này thường phải có hợp đồng ký kết giữa hai bên. Việc thanh toán tiền
hàng là tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký kết.
Bán lẻ : Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các đơn
vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Số lượng tiêu thụ
trong mỗi lần bán thường nhỏ, giá bán thường ổn định. Hàng hóa đã ra khỏi lĩnh
vực lưu thông và đi vào tiêu dùng. Nhân viên bán hàng trực tiếp thực hiện nhiệm
vụ bán hàng và thu tiền từ khách hàng.
Bán hàng trả góp, trả chậm : Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần
trong một thời gian nhất định. Người mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm
mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ sau và chịu một tỷ lệ
lãi suất nhất định.
Tiêu thụ nội bộ : Là phương thức bán hàng giữa các đơn vị trực thuộc trong
cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành, hoặc xuất hàng trả lương
cho công nhân viên, biếu tặng, quảng cáo, chào hàng, sử dụng cho sản xuất kinh
doanh.
Bán hàng đổi hàng : Là phương thức doanh nghiệp đem hàng hóa của
mình để đổi lấy vật tư, hàng hoá với khách hàng. Theo hình thức này thì có lợi
cho cả hai bên vì nó tránh được việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm được vốn lưu
động đồng thời hàng hoá vẫn được tiêu thụ.

1.3.1.2. Phương thức gửi hàng:
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng
trên cơ sở thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng giữa hai bên và giao hàng tại
Phạm Thị Hải
Lớp: LC.12.21.33
8
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá

địa điểm đã quy định trong hợp đồng. Khách hàng có thể là các đơn vị nhận bán
đại lý hoặc các nhà phân phối. Khi ta xuất kho hàng hoá giao cho khách hàng thì
số hàng hoá đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp bởi vì chưa thoả mãn
đồng thời 5 điều kiện ghi nhận doanh thu do doanh nghiệp chưa chuyển các lợi
ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng.
1.4 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp thương mại.
1.4.1 Kế toán giá vốn hàng bán
1.4.1.1 Các phương pháp tính giá vốn
Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành
không nhập kho đưa bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành
phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm hoàn thành
Theo chuẩn mực 02-kế toán hàng tồn kho: Trị giá vốn hàng xuất kho
để bán được tính bằng một trong bốn phương pháp sau:
- Phương pháp thực tế bình quân gia quyền:Theo phương pháp này
phải tiến hành tính đơn giá bình quân của thành phẩm trong kho trước khi sản
xuất. Sau đó lấy đơn giá bình quân nhân với số lượng thành phẩm xuất kho.
+
=
+
= x


- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Phương pháp này được
dựa trên giả định là lô hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá
mua thực tế của lần nhập đó để tính trị giá của hàng xuất kho. Trị giá của
Phạm Thị Hải
Lớp: LC.12.21.33
Đơn giá thực
tế bình quân
Ztt thành phẩm tồn kho
đầu kỳ
Ztt thành phẩm nhập kho
trong kỳ
SL thành phẩm nhập
kho trong kỳ
SL thành phẩm tồn
kho trong kỳ
Giá thành thực tế
thành phẩm xuất
kho trong kú
Đơn giá thực tế
bình quân
Số lượng thành
phẩm xuất kho
trong kỳ
9
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá

hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo số lượng của hàng tồn kho và đơn giá
của những lô hàng nhập sau cùng.
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Phương pháp này cũng
được dựa trên giả định lô hàng nào nhập sau thì sẽ được xuất trước và trị giá

của lô hàng xuất kho được tính bằng cách, căn cứ vào số lượng của hàng xuất
kho và đơn giá của những lô hàng nhập mới nhất hiện có trong kho. Trị giá
của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo số lượng của hàng tồn kho và đơn
giá của những lô hàng nhập kho cũ nhất.
- Phương pháp đích danh (theo đơn giá thực tế của từng lần nhập):
Theo phương pháp này, giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho được tính
căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá thành phẩm theo nguyên
tắc nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó. Có nghĩa là thành phẩm xuất kho
thuộc đúng lô thành phẩm nhập vào đợt nào thì lấy đúng giá thành thực tế
nhập kho của nó để tính.
1.4.1.2 Kế toán giá vốn hàng bán
* Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK632 – Giá vốn hàng
bán.
* Tài khoản liên quan: TK156 (chi tiết 1561, 1562), TK157, TK611
Kết cấu TK632
- Bên Nợ:
+ Giá vốn thực tế của hàng hoá đã xuất bán trong kỳ.
+ Chênh lệch giữa mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập cuối
năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng cuối năm trước.
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Bên Có:
+ Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm
Phạm Thị Hải
Lớp: LC.12.21.33
10
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá

trước lớn hơn mức cần lập cuối năm nay.

+ Kết chuyển giá vốn thực tế của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ để xác
định kết quả
+ Giá vốn thực tế của hàng hoá đã bán bị người mua trả lại.
Tài khoản 632 không có số dư.
Hiện nay các doanh nghiệp thường hạch toán hàng tồn kho theo 2
phương pháp: Kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ
Phương pháp kê khai thường xuyên: là phương pháp ghi chép, phản
ánh thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn các loại
thành phẩm trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ
nhập - xuất. Như vậy, việc xác định giá trị thành phẩm xuất kho theo phương
pháp này được căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi được tập
hợp, phân loại theo đối tượng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán.
Phương pháp kiểm kê định kỳ: là phương pháp không theo dõi, phản ánh
thường xuyên, liên tục tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá trên các tài
khoản hàng tồn kho tương ứng. Do đó, giá trị hàng tồn kho không căn cứ vào
số liệu trên các tài khoản, sổ kế toán để tính mà căn cứ vào kết quả kiểm kê
đồng thời trị giá thành phẩm xuất kho không căn cứ trực tiếp vào các chứng
từ xuất kho để tổng hợp mà căn cứ vào kết quả kiểm kê giá trị thành phẩm tồn
kho và giá trị thành phẩm nhập kho theo công thức:
Trị giá thành Trị giá thành Trị gía thành Trị giá thành
phẩm xuất = phẩm tồn đầu + phẩm nhập trong - phẩm tồn cuối
kho kỳ kỳ kỳ
* Trình tự kế toán giá vốn hàng bán
-Trình tự kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên ( Sơ đồ 1.1)
Phạm Thị Hải
Lớp: LC.12.21.33
11
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá

Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX

Hàng bán bị trả lại

Phạm Thị Hải
Lớp: LC.12.21.33
156 632 911
XB trực tiếp, xuất trả lương, tiêu
157
Gửi bán Giá vốn
Xuất bán trực tiếp
K/c giá vốn
hàng bán
331, 111
133
Hàng mua bán giao tay ba
Dự phòng giảm giá HTK phải lập
năm nay < dự phòng giảm giá HTK
đã lập năm trước chưa sử dụng hết
159
Dự phòng giảm giá HTK phải lập
năm nay > dự phòng giảm giá HTK
đã lập năm trước chưa sử dụng hết
12
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá

Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK

1.4.2 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
Theo chuẩn mực số 14 ban hành theo quyết định số 149/QĐ-TBC ngày
21/12/2001 của bộ trưởng Bộ tài chính: Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động SXKD

thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng:
Chỉ được ghi nhận doanh thu bán hàng tại thời điểm sản phẩm, hàng hoá
được coi là tiêu thụ. Sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp được coi là tiêu
thụ khi thoả mãn đồng thời cả 5 điều kiện sau:
1. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
Phạm Thị Hải
Lớp: LC.12.21.33
156,157
111, 112, 331
611 911

K/c tồn đầu kỳ
K/c giá vốn hàng
đã bán
632
K/c giá vốn
hàng bán
K/c trị giá hàng tồn ckì
Mua hàng
1331
Giảm giá hàng mua, hàng trả lại
13
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá

3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
4. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao

dịch bán hàng;
5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Việc xác định thời điểm sản phẩm, hàng hóa được coi là tiêu thụ có ý
nghĩa rất quan trọng. Vì có xác định đúng thời điểm tiêu thụ, thì mới xác định
được chính xác kết quả bán hàng, từ đó mới có thể đánh giá chính xác hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.2.1. Kế toán doanh thu
* Nguyên tắc xác định doanh thu trong doanh nghiệp
- Đối với doanh nghiệp thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế
GTGT;
- Đối với doanh nghiệp không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ là tổng giá thanh toán;
- Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu);
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh
vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được
hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng
giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng;
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào
doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả
Phạm Thị Hải
Lớp: LC.12.21.33
14
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá


chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận;
- Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do
về chất lượng, về qui cách kỹ thuật, người mua từ chối thanh toán, gửi trả
lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận, hoặc
người mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản
giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các Tài khoản
531-Hàng bán bị trả lại, hoặc Tài khoản 532-Giảm giá hàng bán, Tài khoản
521-Chiết khấu thương mại.
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã
thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng,
thì trị giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào Tài
khoản 511- “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào
bên Có Tài khoản 131- “Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của
khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào Tài khoản
511- “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về trị giá hàng đã giao, đã
thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu;
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của
nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số
tiền cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia
cho số năm cho thuê tài sản;
- Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo
qui định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức
thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá. Doanh thu trợ cấp, trợ giá được phản
ánh trên Tài khoản 5114-Doanh thu trợ cấp trợ giá.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Để hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng TK 511 – Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ. Kết cấu:
Phạm Thị Hải

Lớp: LC.12.21.33
15
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá

- Bên Nợ:
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp
trong kỳ.
+ Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng (giảm gái hàng bán, doanh
thu hàng bán bị trả lại và chiết khấu thương mại).
+ Kết chuyển doanh thu bán hàng sang TK 911 để xác định kết quả kinh
doanh.
- Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 511 không có số dư. Tài khoản này có năm tài khoản cấp hai:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu bán sản phẩm.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
TK 5117: Doanh thu kinh doanh BĐSĐT
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác:
- TK 512 – Doanh thu nội bộ
- TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
- TK 111, 112,
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Phạm Thị Hải
Lớp: LC.12.21.33
16

Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá

(Sơ đồ 1.3)
Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

(1): Doanh thu bán hàng thu tiền ngay tính thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp.
(2): Doanh thu bán hàng khách hàng cam kết thanh toán sau tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp.
(3): Doanh thu bán hàng khách hàng cam kết thanh toán sau tính thuế
Phạm Thị Hải
Lớp: LC.12.21.33
111, 112
641
133
333(3331)
338(3387) 515
(1)
131
(11)
(12)
511
(4)
(2)
(6)
(7) (10)
(9)
(8)
(5)
(3)

17
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá

GTGT theo phương pháp khấu trừ.
(4): Doanh thu bán hàng thu tiền ngay tính thuế GTGT theo PP khấu trừ.
(5): Doanh thu bán hàng trả góp phản ánh số tiền thu ngay của khách hàng.
(6): Doanh thu bán hàng trả góp phản ánh số còn phải thu của khách hàng.
(7): Phản ánh số thuế GTGT của hàng bán trả góp.
(8): Phản ánh số lãi trả góp trả chậm do bán hàng theo PP trả góp, trả
chậm.
(9): Định kỳ kết chuyển doanh thu lãi trả chậm, trả góp sang doanh thu
hoạt động tài chính.
(10): Phản ánh số tiền đã thu của khách hàng do bán trả chậm trả góp.
(11): Phản ánh chi phí hoa hồng đại lý khi doanh nghiệp gửi hàng bán đại
lý.
(12): Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ của tiền hoa hồng trả cho đại
lý.
- Trình tự kế toán doanh thu hoạt động nội bộ

Phạm Thị Hải
Lớp: LC.12.21.33
18
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá

( Sơ đồ 1.4)
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán doanh thu hoạt động nội bộ
Phạm Thị Hải
Lớp: LC.12.21.33
333(33311) 111, 112, 136
334

512
431
DT xuất bán hàng nội bộ tính
thuế GTGT theo PP trực tiếp
DT xuất bán hàng nội bộ tính
thuế GTGT theo PP khấu trừ
Thuế GTGT
Thuế GTGT
Thuế GTGT
Xuất kho SP trả lương,
thưởng.Tính thuế GTGT
theo PP trực tiếp
Xuất bán hàng nội bộ để biếu
tặng tính thuế GTGT theo PP
trực tiếp
Xuất bán hàng nội bộ để biếu
tặng tính thuế GTGT theo PP
khấu trừ
Xuất kho SP trả lương,
thưởng.Tính thuế GTGT theo
PP khấu trừ
19
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá

1.4.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh hàng bán ra, thu hồi
nhanh chóng tiền bán hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với
khách hàng. Nếu khách hàng mua với khối lượng hàng hoá lớn sẽ được doanh
nghiệp giảm giá, nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ được doanh
nghiệp chiết khấu, còn nếu hàng hoá của doanh nghiệp kém phẩm chất thì

khách hàng có thể không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp
giảm giá. Các khoản trên sẽ phải ghi vào hoạt động tài chính hoặc giảm trừ
doanh thu bán hàng ghi trên hoá đơn.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ
hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng
(sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết
khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua,
bán hàng.
- Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác
định tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết
trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại
hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu
trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn (nếu trả lại một phần hàng).
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán)
chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do
hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn
ghi trong hợp đồng.
- Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế xuất
khẩu phải nộp: Là các khoản thuế gián thu tính trên doanh thu bán hàng. Các
khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phải chịu,
Phạm Thị Hải
Lớp: LC.12.21.33
20
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá

các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị nộp thuế thay cho người tiêu
dùng hàng hoá, dịch vụ đó.
Khi hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng cần phải tôn
trọng một số quy định sau:

- Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công khai các khoản giảm giá
hàng bán.
- Phải đảm bảo được doanh nghiệp vẫn có lãi khi thực hiện các khoản chiết
khấu thanh toán, hoặc giảm giá hàng bán cho số lượng hàng bán ra trong kỳ.
- Phải ghi rõ trong hợp đồng bán hàng hay trong hợp đồng kinh tế các
khoản được giảm trừ.
- Số hàng bị trả lại phải có văn bản của người mua, phải ghi rõ số lượng,
đơn giá, tổng giá trị lô hàng bị trả lại. Kèm theo chứng từ nhập lại kho của lô
hàng nói trên.
* Tài khoản sử dụng
Để hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
- TK 521: Chiết khấu thương mại. Kết cấu:
+ Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách
hàng.
+ Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 để
xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
TK 521 không có số dư cuối kỳ. TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211: Chiết khấu hàng hóa
TK 5212: Chiết khấu thành phẩm
TK 5213: Chiết khấu dịch vụ
- TK 532: Giảm giá hàng bán. Kết cấu:
Phạm Thị Hải
Lớp: LC.12.21.33
21
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá

+ Bên Nợ: Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng.
+ Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511 để
xác định doanh thu thuần.

Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
- TK 531: Hàng bán bị trả lại. Kết cấu:
+ Bên Nợ: Doanh thu của hàng đã bán bị trả lại đã trả lại tiền cho người
mua hàng hoặc trừ vào khoản nợ phải thu.
+ Bên Có: Kết chuyển doanh thu của hàng bị trả lại sang Tk 511 để xác
định doanh thu thuần.
Tài khoản 531 không có số dư.
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
( Sơ đồ 1.5 )
Phạm Thị Hải
Lớp: LC.12.21.33
22
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá

Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
111, 112, 131 ,… 521 511
Dthu ko có Thuế GTG Cuối kỳ kết chuyển CKTM

Thuế GTGT 333(33311)


531
DT hàng bán bị trả lại của đơn vị
Tính thuế GTGT theo PP trực tiếp Cuối kỳ k/c DT hàng
DT hàng bán bị trả lại của đơn vị bán bị trả lại
AD thuế GTGT theo PP khấu trừ
333(33311)
Thuế GTGT

532

Giảm giá hàng bán

333(33311) K/c giảm giá hàng bán
641
Cp liên quan đến bán hàng

Đồng thời ghi nhận giá vốn của hàng bị trả lại
TK632 TK155
Nhận lại hàng và nhập kho
1.4.3 Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Phạm Thị Hải
Lớp: LC.12.21.33
23
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá

1.4.3.1.Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt
động bán hàng. Chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên
- Chi phí vật liệu bao bì
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí bảo hành sản phẩm
- Chi phí dịnh vụ mua ngoài bán hàng như
- Chi phí bằng tiền khác
Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng Tk 641 – chi phí bán
hàng. Tài khoản này dùng để phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí
thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bao
gồm các khoản chi phí như đã nêu. Kết cấu:
- Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.

- Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
+ Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ.

Phạm Thị Hải
Lớp: LC.12.21.33
24
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá

Sơ đồ 1.6:Trình tự kế toán chi phí bán hàng
152, 153 133 641 111, 112

Chi phí vật liệu,công cụCác khoản thu giảm chi
334.338
Chi phí tiền lương và các khoản
Trích trên lương 911
214
Chi phí khấu hao TSCĐ K/c chi phí bán hàng

142,242,335
Chi phí phân bổ dần
Chí phí trích trước 352
512
Thành phẩm ,hh,dv tiêu Hoàn nhập dự phòng
dùng nội bộ phải trả về cp bảo hành
333(33311) sản phẩm, hàng hóa
111,112,141,331
Chi phí dv mua ngoài
Chi phí băng tiền khác
133


Phạm Thị Hải
Lớp: LC.12.21.33
25

×