Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty TNHH Phú Thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 60 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Mai Thị Thảo Lớp: KT7.2G
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang bước vào thời kỳ Công nghiệp hoá
- Hiện đại hoá đất nước với tốc độ phát triển nhanh của các ngành kinh tế. Một
trong các ngành sản xuất phát triển nhanh và mạnh đó là ngành xây dựng cơ bản
(XDCB ) đã trở thành một ngành sản xuất giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế,
có chức năng tái tạo và trang bị tài sản cố định ( TSCĐ ) cho nền kinh tế quốc dân,
góp phần rất lớn vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng và công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
Để sản phẩm có được uy tín trên thị trường thì cần đảm bảo các điều kiện về
chất lượng, thời gian và giá cả một mặt hàng muốn được khách hàng sẵn sàng
chấp nhận phải có một giá bán hợp lý mà nhất là trong điều kiện nền kinh tế hiện
nay giá bán của sản phẩm là một yếu tố quan trọng đối với doanh nghiệp. Vì vậy
tiết kiệm được chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là biện pháp cơ bản để
tăng lợi nhuận và tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm cũng như cho doanh nghiệp trên
thị trường.
Muốn làm được điều đó thì công tác tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu phù
hợp, hạch toán chi phí nguyên vật liệu chính xác, quản lý nguyên vật liệu chặt chẽ
là một yêu cầu quan trọng từ đó cung cấp thông tin chính xác cho các đối tượng
quan tâm. Thông tin về chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành
sản phẩm do đó rất quan trọng có ý nghĩa sâu sắc đối với người quản lý doanh
nghiệp bởi trên cơ sở các thông tin đó người quản lý mới xây dựng và đưa ra kế
hoạch cho việc sản xuất sản phẩm sao cho hợp lý nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán NVL, sau một thời gian
thực tập tại Công ty TNHH Phú Thái, qua nghiên cứu về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh và bộ máy kế toán của công ty, được sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo lê Thị Hương Trầm và anh chị em trong công ty em lựa chọn đề tài: Kế toán
nguyên vật liệu ở Công ty TNHH Phú Thái. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em


ngoài lời mở đầu và kết luận được chia thành 3 chương:
Chương I: Đặc điểm sản xuất kinh doanh cà tổ chức quản lý của công ty
TNHH Phú Thái.
Chương II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Phú
Thái.
Chương III: Nhận xét, đánh giá và biện pháp đề xuất về kế toán nguyên
vật liệu tại công ty TNHH Phú Thái.
Với kiến thức đã được học và sự giúp đỡ nhiệt tình của phòng kế toán công ty
TNHH Phú Thái trong thời gian thực tập đã giúp em hiểu được mối liên hệ giữa lý
luận và thực tiễn, tuy còn nhiều bỡ ngỡ nhưng em đã đúc rút được những kinh
nghiệm quý báu để vận dụng vào chuyên môn sau này.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo lê Thị Hương Trầm cùng toàn thể phòng
kế toán công ty TNHH Phú Thái đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

Mai Thị Thảo Lớp: KT7.2G
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA
CÔNG TY TNHH PHÚ THÁI
I. Khái quát tình hình chung của đơn vị.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Phú Thái được thành lập ngày 01 tháng 02 năm 2008.
Giấy phép đăng ký kinh doanh : 1002000228 do Sở kế hoạch đầu tư Tỉnh Hà
Giang cấp có tài khoản riêng, có con dấu riêng hoạt động theo luật doanh nghiệp và
các quy định của ngành khác của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
- Mã số thuế : 5100232902
- Số tài khoản : 8206200011315

- Trụ sở chính: Tổ 02 TT Vị xuyên Huyện Vị xuyên - Tỉnh Hà Giang.
- Điện thoại: 0219.388.6583
- Di động: 0977.450.075
- Công ty nở tài khoản: 8206211000315 tại ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh hà Giang.
Từ ngày thành lập công ty đã thi công nhiều công trình trong và ngoài tỉnh
đảm bảo yêu cầu về kỹ, mỹ thuật, đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư.
* Quyền hạn của công ty
Công ty có quyền quản lý, chủ động sử dụng vốn và các nguồn lực khác do
chủ sở hữu giao. Có quyền chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp tài sản thuộc quyền
quản lý của mình theo quy định của Pháp luật
Tổ chức bộ máy quản lý, lựa chọn đầu tư trang thiết bị công nghệ, mở rộng
quy mô SXKD, kinh doanh các ngành nghề phù hợp với quy định của pháp luật
Đổi mới trang thiết bị, máy móc, công nghệ phù hợp với yêu cầu phát triển
và hiệu quả SXKD của công ty
Mai Thị Thảo Lớp: KT7.2G
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xây dựng và áp dụng quy chế đối với lao động, định mức kinh tế kỹ thuật,
đơn giá tiền lương sản phẩm trong khuôn khổ quy định của Nhà nước.
Công ty có quyền thành lập hoặc giải thể các đơn vị trực thuộc bộ máy quản
lý SXKD theo kết quả thực tế, khen thưởng và kỷ luật cán bộ công nhân viên theo
quy định của Pháp luật.
* Chức năng nhiệm vụ cụ thể của công ty.
Công ty TNHH Phú Thái là một đơn vị nhà nước có tư cách pháp nhân với
chức năng sản xuất theo lĩnh vực thi công, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình
dân dụng và công nghiệp thực hiện các dịch vụ xây dựng và thiết kế các công trình
xây dựng, tiếp thị.
Công ty TNHH Phú Thái có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng có
nhiệm vụ độc lập tổ chức và thực hiện kế hoạch kinh doanh xây dựng, hoàn thành

các hợp đồng kinh tế với các tổ chức cơ quan, đơn vị trong và ngoài nước.
* Những thành tích đã đạt được.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư vào sản xuất kinh
doanh.
- Nghiên cứu, ứng dụng có hiệu quả công nghệ sản xuất mới, ứng dụng các
phương pháp có hiệu quả tốt nhất.
- Giải quyết tốt các nguồn phân phối và phân phối thu nhập trong doanh
nghiệp.
- Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
- Thực hiện đầy đủ các cam kết với khách hàng về sản phẩm và giải quyết
thỏa đáng các quan hệ lợi ích với chủ thể kinh doanh theo nguyên tắc cùng có lợi.
- Đảm bảo việc làm, chăm lo đời sống cho người lao động.
- Bảo toàn tăng trưởng vốn, mở rộng quy mô kinh doanh.
- Bảo vệ môi trường, chấp hành đầy đủ với nhà nước, với địa phương.
Mai Thị Thảo Lớp: KT7.2G
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1: Chỉ tiêu phản ánh quá trình phát triển
(ĐVT: 1000đ)
CHỈ TIÊU 2007 2008 2009
1. Tổng tài sản 1.800.000.000 2.560.000.000 4.250.000.000
2. Vốn chủ sở hữu 1.800.000.000 2.060.000.000 3.720.000.000
3. Tổng doanh thu 2.700.000.000 4.000.000.000 6.150.000.000
4. Tổng lợi nhuận 260.000.000 412.000.000 580.000.000
5. Các khoản nộp nhà nước 60.000.000 79.000.000 95.000.000
6. Tổng số công nhân viên 90 115 130
7. Thu nhập bình quân
người / tháng
1.630.000 1.700.000 1.920.000
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.

Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản tạo nên sự khác biệt giữa sản phẩm
xây dựng với sản phẩm của các ngành công nghiệp khác, với chức năng là đơn vị
xây dựng các công trình nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có những
đặc điểm cơ bản của ngành xây dựng. Đặc điểm của các công trình mà công ty thi
công chủ yếu là: Những công trình kiến trúc xây dựng có giá trị thi công nhỏ với
thời gian thi công ngắn. do vậy đòi hỏi phải có công tác quản lý chặt chẽ.
Công ty hoạt động chủ yếu ở khu vực tỉnh Hà Giang và các vùng lân cận. do
đó việc chuyển vật liệu, lao động, xe, máy thi công gặp phải nhiều khó khăn.
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo đội, mỗi đội thi công một công trình.
Tại mỗi đội công tác đảm bảo sinh hoạt và an toàn cho người lao động, công tác an
ninh được đặc biệt quan tâm.
3. Đặc điểm quy trình công trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Một trong những căn cứ quan trọng để xây dựng đối tượng xây dựng, đối
tượng tập hợp chi phí đó là căn cứ vào quy trình sản xuất trong công ty:
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Mai Thị Thảo Lớp: KT7.2G
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4. Đặc điểm về bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty TNHH Phú Thái luôn quan tâm đến việc kiện toàn bộ máy quản lý
của công ty sao cho phù hợp với năng lực sản xuất kinh doanh.
* Ban giám đốc: Giám đốc Nguyễn Văn Căn
+ Giám đốc là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm trước cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật có quyền điều hành cao nhất trong công ty.
+Phó Giám đốc: là người trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động của các phòng ban
và chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả kinh doanh của đơn vị mình và trực
tiếp chỉ đạo các bộ phận sau:
- Phòng kế toán tài vụ.
- Phòng tổ chức hành chính.

- Phòng kỹ thuật.
- Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu.
Như vậy việc phân công trong ban giám đốc đã rõ ràng tuy nhiên 1 phó giám
đốc quản lý tất cả các phòng ban sẽ gặp khó khăn trong chỉ đạo điều hành.
* Các phòng ban trực thuộc công ty:
+ Phòng kế toán tài vụ(KTTV): Trưởng phòng Nguyễn Thu Hiền
Phòng kế toán tài vụ đặt dưới sự quản lý của phó giám đốc là bộ phận tham
mưu quan trọng giúp phó giám đốc nắm rõ thực lực tài chính của công ty và thực
hiện các chức năng sau:
Mai Thị Thảo Lớp: KT7.2G
Nhận
thầu
Mua vật tư tổ chức
công nhân
Tổ chức thi
công
Lập kế hoạch thi
công
Nghiệm
thu và
bàn giao
công
trình
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Cập nhật trung thực, chính xác, kịp thời đúng pháp luật tất cả các quan hệ
kinh tế phát sinh tại công ty thông qua các nghiệp vụ kế toán .
- Giám sát việc chi lương cho công nhân và thực hiện công tác nghiệp vụ tài
chính kế toán.
- Phân tích, dự đoán các kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn.

+ Phòng tổ chức hành chính(TCHC): Trưởng phòng Trần Gia Đạt
Phòng TCHC thuộc sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc công ty có trách
nhiệm tham mưu cho phó giám đốc soạn thảo văn bản, thay mặt quản lý nhân sự,
tiền lương, bảo hiểm , tổ chức công tác an ninh trật tự, bảo vệ công ty. Bên cạnh đó
còn thực hiện chức năng quản lý hành chính : Vệ sinh, văn thư, nhà ăn, chăm lo đời
sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Tổ chức vận động phong trào thi đua
trong xây dựng văn hóa công ty.
+ Phòng kế hoạch : Bộ phận kế hoạch đầu tư: Tham mưu cho phó giám đốc về
công tác kỹ thuật sản xuất, xây dựng kế hoạch thông qua các yếu tố như: Nguyên
vật liệu, năng xuất lao động và giám sát , đôn đốc tiến độ sản xuất .
+ Phòng kỹ thuật: Tham mưu về công tác kỹ thuật sản xuất, ban hành các định
mức nguyên phụ liệu cho sản phẩm.
+ Trưởng ca: Giúp việc cho quản đốc lập quy trình kỹ thuật, phân chuyền, dải
chuyền duy trì sản xuất, giám sát kỹ thuật, đảm bảo chất lượng và tiến độ giao hàng.
+ Tổ trưởng sản xuất giúp việc cho quản đốc, quản lý trực tiếp công nhân
trong tổ, tổ chức, điều hành, quản lý sản xuất của tổ.

Mai Thị Thảo Lớp: KT7.2G
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Sơ đồ 2: Bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty
Mai Thị Thảo Lớp: KT7.2G
8
Giám đốc điều hành
chung
Phó giám đốc
kinh tế điều hành
Phó giám đốc
kỹ thuật
P.kế hoạch

kỹ thuật
Xưởng khai
thác thiết kế
P.kế toán
tài vụ
P.tổ chức
hành chính
Đội xây
dựng
công
trình
dân
dựng
công
nghiệp
Đội
xây
dựng
công
trình
giao
thông
Đội
thi
công
cơ gới
Đội
xây
dựng
công

trình
thủy
lợi
Đội
trang
trí
ngoại
thất
cây
cảnh
Đội
khai
thác
cung
cấp
VLXD
Xưởng
cơ khí
xưởng
mộc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
2.1 Cơ cấu bộ máy phòng kế toán
- Kế toán trưởng : Có nhiệm vụ giám sát chung và đảm nhiệm các công việc:
+ Tổ chức công tác hạch toán kế toán và bộ máy kế toán, phân công
công việc cho từng nhân viên trong phòng .
+ Chỉ đạo kiểm tra kỹ thuật và ký duyệt chứng từ có liên quan tới kinh tế
, tài chính tại công ty bao gồm cả các chứng từ liên quan đến công việc đã giao cho
từng nhân viên trong phòng và ký báo cáo quyết toán theo định kỳ.
+ Hướng dẫn nâng cao trình độ cho nhân viên trong phòng đồng thời tham

mưu các vấn đề kinh tế, tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh với giám đốc.
Kế toán trưởng chịu sự lãnh đạo của giám đốc.
- Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng hợp sau đó
lên báo cáo quyết toán, lập báo cáo tài chính, phân tích các hoạt động tài chính.
- Kế toán vốn bằng tiền kiêm thanh toán và các loại nguồn vốn : Phụ
trách toàn bộ các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, các nghiệp vụ thu và thanh toán bằng
tiền gửi ngân hàng, theo dõi và thanh toán, các khoản tạm ứng của cán bộ công
nhân viên công ty, toàn bộ phần kế toán nguồn vốn như vay ngắn hạn, vay dài hạn,
Mai Thị Thảo Lớp: KT7.2G
9
Kế toán trưởng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế toán
vốn
bằng
tiền
kiêm
thanh
toán
Kế toán
TSCĐ
kiêm
nguyên
vật liệu
Kế toán
tiền
lương.B

HXH,B
HYT
Kế
toán
giá
thành
kiêm
tiêu
thụ
Thủ
qũy
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nợ dài hạn đến hạn trả….Chịu trách nhiệm về kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của
chứng từ các phần hành theo dõi.
- Kế toán tài sản cố định kiêm NVL.
Chịu trách nhiệm về tình hình tăng, giảm, khấu hao và sửa chữa
TSCĐ, tình hình mua, bán xuất tồn kho vật liệu, CCDC. Đồng thời thanh toán các
khoản phải trả người bán.
- Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán các khoản phải thu
khác, phải trả khác : Chịu trách nhiệm theo dõi, hạch toán toàn bộ tiền lương, BHYT,
BHXH, KPCĐ, các khoản thu nhập của người lao động, phải thu, phải trả khác.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành kiêm tiêu thụ thành phẩm: Chịu
trách nhiệm toàn bộ về việc theo dõi hạch toán tập hợp chi phí sản xuất theo đơn hàng,
tính giá thành sản phẩm, theo dõi toàn bộ thành phẩm bán thành phẩm xuất.
- Thủ Quỹ : Chịu trách nhiệm về thu, chi tiền mặt
2.2 Hình thức ghi sổ kế toán của đơn vị
Công ty TNHH Phú Thái với hoạt động chính là xây lắp nhưng do địa bàn
không tập trung, các đầu điểm công trình ở cách xa nhau nên công ty áp dụng hình
thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Mai Thị Thảo Lớp: KT7.2G

10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Sơ đồ ghi sổ kế toán tại công ty:
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ, vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái. Những nội dung cần chi tiết sẽ căn cứ vào từng
chứng từ gốc để ghi vào sổ , thẻ kế toán chi tiết, cuối tháng lập bảng tổng hợp
chứng từ chi tiết. Cuối kỳ căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh, sau khi đối
chiếu số liệu trên bảng cân đối số phát sinh với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và số
liệu trên bảng tổng hợp chi tiết với số liệu trên sổ cái – kế toán lập báo cáo tài
chính.
Mai Thị Thảo Lớp: KT7.2G
11
Chứng từ gốc
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng tổ hợp
chứng từ gốc
Bảng tổ
hợp chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Bảng CĐ
SPS
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết
Sổ quỹ

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3. Chế độ kế toán áp dụng tại đơn vị
- Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa
và nhỏ theo quyết định 48/ QĐ_BTC ngày 14/9/2006 của bộ tài chính quy định
doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh
doanh theo pháp luật hiện hành.
- Niên độ kế toán được bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 của
năm kế toán.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là: VNĐ
- Tỷ giá quy đổi ngoại tệ được thực hiện theo tỷ giá thực tế trên thị trường
tại thời điểm hoạch toán.
- Tính thuế GTGT Theo phương pháp khấu trừ
- Hoạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
- Kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.
Mai Thị Thảo Lớp: KT7.2G
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PHÚ THÁI
I. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu.
1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty.
Nguyên liệu, vật liệu trong Công ty là những đối tượng lao động mua ngoài
hoặc tự chế biến dùng cho mục đích SXKD của Công ty.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, nguyên liệu vật liệu bao gồm:
- Nguyên liệu, vật liệu chính
- Vật liệu phụ
- Nhiên liệu
- Phụ tùng thay thế

- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
- Các loại vật liệu khác.
* Đặc điểm:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Tham gia vào quá trình SXKD sẽ cấu thành nên
thực thể sản phẩm, toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển vào giá trị sản
phẩm mới.
- Vật liệu phụ: Là các loại vật tư được sử dụng trong sản xuất để làm tăng chất
lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ công việc quản lý sản xuất,
bao gói sản phẩm Các loại vật liệu này không cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
SXKD phục vụ công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải, công tác quản lý Nhiên
liệu có thể tồn tại ở thể rắn, thể lỏng hay thể khí.
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ
Mai Thị Thảo Lớp: KT7.2G
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Vật liệu và thiết bị XDCB: Là những vật tư được sử dụng cho công việc
XDCB. Đối chiếu với thiết bị XDCB bao gồm cả thiết bị cần lắp và thiết bị không
cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt cho công trình XDCB.
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các loại
vật này do quá trình sản xuất loại ra như các phế liệu, vật liệu thu hồi do thanh lý
Căn cứ vào nguồn gốc nguyên liệu, vật liệu được chia thành:
- Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài
- Nguyên liệu, vật liệu tự chế biến gia công.
Căn cứ vào mục đích và nơi sở dụng nguyên liệu vật liệu được chia thành:
- Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho SXKD
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho công tác quản lý
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho các mục đích khác
Nhiệm vụ của kế toán NVL tại Công ty:

- Tổ chức đánh giá phân loại NVL phù hợp với yêu cầu, nguyên tắc quản lý và
yêu cầu hạch toán của Công ty.
- Tổ chức hạch toán NVL theo các phương pháp thích hợp với đặc điểm yêu
cầu của quản lý, dựa trên cơ sở các chứng từ, tài khoản kế toán, sổ sách kế toán phải
ghi chép một cách đầy đủ, chính xác kịp thời tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại
NVL trong kỳ.
- Tiến hành tham gia phân tích đánh giá tình hình thu mua, dự trữ và cung ứng
NVL. Thanh quyết toán với người cung cấp NVL cho quá trình sản xuất, thi công
công trình.
2. Phân loại
700 Với đặc điểm của xây dựng cơ bản nói chung và của Công ty nói
riêng, việc phân loại NVL là cần thiết để thuận lợi cho việc quản lý có hiệu quả
nhằm tiết kiệm NVL, hạ giá thành công trình và tăng lợi nhuận .
Căn cứ vào nội dung quản lý, NVL được chia thành các loại như sau:
- Nguyên vật liệu chính (gồm cả TP mua ngoài): TK sử dụng - TK 1521
Mai Thị Thảo Lớp: KT7.2G
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Là một bộ phận đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể công trình
gồm các loại: Nhựa đường, đá các loại, xi măng, cát, tấm ghi, sắt thép các loại.
- Vật liệu phụ: TK sử dụng - TK 1522
Là một bộ phận nguyên vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ cho quá trình sản xuất
thi công nhằm tăng thêm chất lượng của nguyên vật liệu chính hoặc nhằm tăng
thêm chất lượng công trình như: sơn, đinh, cọc tiêu, biển báo, cốp pha
- Nhiên liệu: TK sử dụng - TK 1523
Là bộ phận đặc biệt của NVL không cấu thành nên thực thể công trình và có
tác dụng tạo ra năng lượng phục vụ cho quá trình tái sản xuất như: vật liệu nổ, xăng,
dầu
- Phụ tùng thay thế: TK sử dụng - TK 1524
Là những chi tiết bộ phận của những thiết bị sản xuất, các tài sản cố định nói

chung được sử dụng để thay thế sửa chữa nhằm khôi phục lại giá trị sử dụng của
máy móc, thiết bị hư hỏng như: săm, lốp, vòng bi và những chi tiết nhỏ khác của xe,
máy thi công.
- Vật liệu khác: TK sử dụng - TK 1528
Là các vật liệu loại ra trong quá trình thi công công trình, phế liệu thu hồi như:
vỏ thùng phuy nhựa đường, gỗ cốt pha đã hết luân chuyển.
* Căn cứ vào nguồn nhập của nguyên vật liệu chia thành các loại như
sau:
- Nguyên vật liệu mua ngoài bao gồm: Vật liệu, phụ tùng thay thế, nhiên liệu,
xăng, dầu, mỡ, đá, nhựa đường, xi măng
- Nguyên vật liệu đi vay mượn bên ngoài .
* Ngoài ra căn cứ vào mục đích, công dụng, yêu cầu quản lý nguyên vật
liệu được chia thành 2 loại:
- Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất có tính đặc trưng, có tính chất nguy hiểm
được quản lý nhập, xuất qua kho riêng như: vật liệu nổ, xăng dầu
Mai Thị Thảo Lớp: KT7.2G
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất và tính thẳng vào chi phí sản
xuất, Công ty cho xây dựng hệ thống kho tại các Đội công trình và giao cho một thủ
kho quản lý và theo dõi, lập chứng từ nhập, xuất tại kho, sau đó chuyển cho cán bộ
thống kê, kế toán Đội để tổng hợp nộp về Phòng Kế toán.
II. Hoạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty
1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
a, Tính giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của chúng theo những
nguyên tắc nhất định trên cơ sở đảm bảo những yêu cầu thực tiễn. Với đặc điểm
hoạt động nhập, xuất diễn ra thường xuyên không nhất quán về mặt thời gian nên
Công ty đã lựa chọn hình thức tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho
theo giá thực tế, áp dụng tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ
- Đối với vật liệu mua ngoài:

Giá thực tế
nguyên vật liệu
mua ngoài nhập
kho
=
Giá mua trên
hoá đơn
+
Chi phí vận
chuyển
- Đối với vật liệu tự chế: Giá thực tế được tính bằng giá thực tế vật
liệu xuất kho chế biến cộng với các khoản chi phí trong quá trình
chế biến.
Giá thực tế
nguyên vật liệu
nhập lại kho
=
Số lượng
nguyên vật liệu
nhập kho
*
Đơn giá nguyên
vật liệu khi xuất
kho
b, Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho.
Trị giá thực tế của NVL xuất kho được tính theo phương pháp thực tế đích danh:
Phương pháp này dược áp dụng đối với các vật liệu có giá trị cao, các loại vật liệu
đặc chủng.
Trị giá thực Số lượng Đơn giá
tế NVL = NVL xuất kho x NVL ( Theo giá mua,

xuất kho ( Theo từng lần nhập ) từng lần nhập )
Mai Thị Thảo Lớp: KT7.2G
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặc biệt đối với một số NVL có quy cách khác nhau thì số lượng của NVL
cũng phải tính theo từng lần nhập cụ thể. Khi tính khối lượng NVL xuất cũng phải
căn cứ vào loại để tính khối lượng xuất, tính giá trị thực tế của từng thứ NVL xuất
được phản ánh trên sổ kế toán chi tiết vật tư.
Ví dụ 1:
Ngày 03/02 nhập kho cát vàng XD 263m
3
, đơn giá 165000đ/kg
Ngày 04/02 nhập kho nhựa đường 15. 045kg, đơn giá 15600đ/kg
Ngày 04/02 xuất kho cát vàng XD 263m
3
, đơn giá 165000đ/kg
Ngày 05/02 xuất kho nhựa đường 15. 045kg, đơn giá 15600đ/kg
Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho:
Ngày 04/02:( 263 x 165000) = 43.312.500
Ngày 05/02: (15.045 x 156000) = 234.702.000
2. Chứng từ sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo Quyết định 48/
QĐ_BTC kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng
Bộ tài chính, các chứng từ kế toán về vật liệu, công cụ dụng cụ bao gồm:
Công ty sử dụng các loại chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho - Mẫu số 01 - VT
- Phiếu xuất kho - Mẫu số 02 - VT
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá - Mẫu
số 03 - VT
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ - Mẫu số 04 - VT

- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hoá - Mẫu số 05 - VT
- Bảng kê mua hàng - Mẫu số 06 - VT
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ - Mẫu số 07 - VT
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng
Mai Thị Thảo Lớp: KT7.2G
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hoá đơn GTGT
Mọi chứng từ kế toán về vật liệu, công cụ dụng cụ phải được tổ chức luân
chuyển theo trình tự và thời gian hợp lý, do đó kế toán trưởng quy định phục vụ
cho việc phản ánh, ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân
có liên quan
3. Tài khoản sử dụng.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 152 – Nguyên vật liệu.
Bên nợ:
_ Giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, nhận ứng
trước của bên giao thầu ( bên A), tự sản xuất, thuê ngoài gia công chế biến, nhận
góp vốn liên doanh, hoặc được cấp trên cấp hay từ các nguồn khác.
_ Trị giá nguyên liệu vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên có:
_ Giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho để sản xuất, thuê ngoài gia
công, góp vốn liên doanh hoặc nhượng bán.
_ Chiết khấu, giảm giá hàng mua được hưởng hoặc giá trị hàng mua trả lại cho
người bán.
_ Trị giá nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
Số dư bên nợ:
_ Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho.
Tài khoản 152- nguyên liệu, vật liệu, có 5 tài khoản cấp 2.
Tài khoản 152.1 Nguyên vật liệu chính

Tài khoản 152.2 Nguyên vật liệu phụ
Tài khoản 152.3 Nhiên liệu
Tài khoản 152.4 Phụ tùng thay thế
Tài khoản 152.5 Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
Tài khoản 152.8 Vât liệu khác
Mai Thị Thảo Lớp: KT7.2G
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
_ Riêng đối với TK 152.1 – Nguyên liệu, vật liệu, bao gồm: Phản ánh giá trị
nguyên liệu, vật liệu mua ngoài, nhận của bên gioa thầu ( bên A) ứng trước (nếu có)
để thực hiện khối lượng xây lắp nhận thầu, gia công tự chế biến.
_ Đối với TK 152.6 – Thiết bị XDCB, bao gồm: Phản ánh cả giá trị thiết bị
XDCB của bên giao thầu (bên A), hoặc bên A ủy nhiệm cho đơn vị nhận thầu (bên
B) mua thiết bị thuộc vốn thiết bị của công trình XDCB sau đó lắp đặt vào công
trình.
Trong từng tài khoản cấp 2 lại có thể chi tiết thành các tài khoản cấp 3, cấp
4… tới từng nhóm, thứ … vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý tài sản ở doanh
nghiệp
4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty TNHH Phú Thái
Nguyên vật liệu là một trong những đối tượng của kế toán, vì vậy cần phải tổ
chức hạch toán kể cả về mặt giá trị và hiện vật. Đồng thời phải tổ chức hạch toán
chi tiết cho từng loại, từng nhóm, từng thứ nguyên vật liệu và phải tiến hành đồng
thời cả ở kho NVL và ở Phòng Kế toán, trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho
NVL. Do vậy trước hết phải tổ chức tốt hệ thống chứng từ kế toán, sổ kế toán, sổ kế
toán chi tiết và lựa chọn phương pháp kế toán chi tiết phù hợp.
- Chứng từ cần sử dụng:
+Hóa đơn GTGT.
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
+ Biên bản kiểm nghiệm
+ Bảng kê vật tư hàng hóa…

- Các loại sổ sách cần dùng
+ Thẻ kho ( Sổ kho)
+ Thẻ kế toán chi tiết
+ Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
+ Sổ đối chiếu luân chuyển
- Các tài khoản sử dung:
Mai Thị Thảo Lớp: KT7.2G
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tk 152
+ Các Tk liên quan: 111, 112, 133,621…
Trong hoạch toán chi tiết ở công ty TNHH Phú Thái để phản ánh chi tiết các
nghiệp vụ phát sinh cũng như việc đối chiếu giữa kho và phòng kế toán hoạch toán
chi tiết theo phương pháp thẻ song song.
* Sơ đồ hoạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Mai Thị Thảo Lớp: KT7.2G
Thẻ kho
Sổ( thẻ) kế toán chi tiết
Phiếu xuất
kho
Phiếu nhập
kho
Bảng kê trường hợp chi
tiết
20
Kế toán tổng hợp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

a, Quá trình hoạch toán ở kho:
Ở kho: khi nhận được các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu thủ kho phải
kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép sổ thực nhập,
thực xuất vào chứng từ và vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho tính ra số tồn kho ghi
luôn vào thẻ kho. Hàng ngày thủ kho gửi về phòng kế toán các chứng từ nhập, xuất
đã được phân loại.
b, Quá trình hoạch toán ở phòng kế toán:
ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết vật tư để ghi chép tình
hình nhập xuất kho theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Về cơ bản sổ kế toán chi
tiết vật tư có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm cột giá trị. Hàng ngày khi
nhận được chứng từ nhập xuất do thủ kho gửi lên, kế toán vật liệu phải kiểm tra
chứng từ nhập, xuất kho gửi lên, sau đó ghi vào sổ chi tiết vật liệu liên quan
Sau khi đối chiếu xong kế toán lập “Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật
liệu” để đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp về vật liệu
III.Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ, dụng cụ theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
Với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục,
số lượng chủng loại vật tư phong phú phải đa dạng… Công ty đã chọn phương pháp
kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này
phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho các nguyên vật liệu,
ccdc trên các tài khoản và sổ sách kế toán dựa trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất
nguyên vật liệu.
Mai Thị Thảo Lớp: KT7.2G
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ hoạch toán tăng và giảm nguyên vật liệu:
111, 112, 331… 152 621
Mua ngoài vật tư nhập kho Xuất kho VL dùng trực tiếp
Cho sản Phẩm sản xuất
1331 627, 614, 642, 241

411 Thuế GTGT được
Khấu trừ Xuất cho quản lý, bán hàng

Nhận biết tăng, thưởng XDCB
642,338 138
Phát hiện thiếu khi kiểm kê
Phát hiện thừa khi kiểm kê
412
412
Đánh giá giảm
Đánh giá tăng
811
621, 627, 641, 642 Nhượng bán thanh lý NVL
Vật tư không hết nhập lại kho
• Hoạch toán tăng NVL:
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh đã có đủ điều kiện tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ( thực hiện việc mua bán có hóa đơn, chứng từ, ghi chép hợp
đồng đầy đủ) thuế GTGT dầu vào được tách riêng, không ghi vào giá trị thực tế của
vật liệu. Như vậy khi nua trong tổng giá thanh toán phải trả cho người bán, phần
Mai Thị Thảo Lớp: KT7.2G
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mua thực tế được ghi tăng VL, còn phần thuế GTGT đầu vào được ghi vào sổ kháu
trừ cụ thể:
- NVL tăng do mua ngoài:
+ Trường hợp mua nguyên liệu và hóa đơn cùng về: căn cứ vào hóa đơn mua
hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá thực tế vật liệu, chi tiết từng loại sản phẩm
Nợ 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331,111,112: Tổng giá thanh toán

+ Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng mua, hàng mua trả lại (nếu có) kế toán ghi:
Nợ TK 331: Trừ vào số tiền phải trả
Nợ TK 111,112: Nếu trong trường hợp kế toán tổng hợp nhâp, xuất
nguyên vật liệu, sổ cái TK 152 được kế toán ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong quá trình nhập, xuất NVL ở Công ty.
Mai Thị Thảo Lớp: KT7.2G
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

Mai Thị Thảo Lớp: KT7.2G
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
PXK
Hóa đơn GTGT
PNK
Thẻ kho
24
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ
Sổ chi tiết
vật liệu
Sổ cái

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ví dụ 2:
1, Ngày 03/02/2009 mua cống ∅150 về nhập kho ( phiếu nhập kho số 01,
kèm theo hóa đơn số 0010155 của doanh nghiệp tư nhân Tuấn Bình). Đã thanh toán
bằng chuyển khoản với số lượng 54 ống, đơn giá 395.454đ/ống. Trong đó thuế
GTGT 10%.
2, Ngày 03/02/2009 mua cát vàng xây dựng về nhập kho ( phiếu nhập kho số
02, kèm theo hóa đơn số 0051555 của Hợp tác xã Chiến Thắng). Đã thanh toán
bằng chuyển khoản với số lượng 263m3, đơn giá 165.000đ/m
3
. Thuế GTGT 10%.
3, Ngày 04/02 mua nhựa đường về nhập kho ( phiếu nhập kho số 03, kèm theo
hóa đơn số 0042760 của Công ty CP XNK TM tổng hợp An Khánh). Đã thanh toán
bằng chuyển khoản với số lượng 15.045kg, đơn giá 15.600đ/kg. Thuế GTGT 10%.
4, Ngày 03/02/1009 Xuất kho nguyên vật liệu cống ∅150 cho XD Công trình
nội thị, thị trấn Yên Minh – huyện Yên Minh – Hà Giang. Số lượng Cống ∅ 150
( Phiếu xuất kho số 01)
5, Ngày 04/02/2009 Xuất cát vàng XD cho XD công trình nội thị, thị trấn Yên
Minh, Huyện Yên minh với số lượng 236m3( Phiếu xuất kho số 02)
6 Ngày 05/02/2009 xuất kho nhựa đường cho XD Công trình nội thị, thị trấn
Yên Minh – Huyện Yên Minh với số lượng 15.045kg ( Phiếu xuất kho số 03)
Yêu cầu:- Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vào các sổ, thẻ liên quan.
• Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
1, Nợ TK 152: 21.354.516
Có TK 133: 2.135.452
Có TK 112: 23.489.968
Mai Thị Thảo Lớp: KT7.2G
25

×