Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUÁT KINH DOANH VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRIỀU DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.37 KB, 94 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phi Hùng
Danh mục chữ cái viết tắt
KSC Phòng kỹ thuật, kiểm tra sản phẩm
VLXD Vật liệu xây dựng
CP Chi phí
SX Sản xuất
NVL Nguyên vật liệu
SXC Sản xuất chung
NCTT Nhân công trực tiếp
QLDN Quản lý doanh nghiệp
PX Phân xởng
TSCĐ Tài sản cố định
SPDD Sản phẩm dở dang
GTGT Giá trị gia tăng
GTSP Giá thành sản phẩm
HTK Hàng tồn kho
KH Khấu hao
KHKT Khoa học kỹ thuật
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
Phần i: mở đầu
1.1 . Tính cấp thiết của đề tài
Kế toán là công cụ phục vụ quản lý kinh tế, gắn liền với hoạt động quản lý đã
xuất hiện cùng với sự hình thành đời sống kinh tế _ xã hội loài ngời. Ngày nay,
trong điều kiện kinh tế thị trờng, kế toán đợc nhiều nhà kinh tế và chủ doanh
nghiệp quan niệm nh một ngôn ngữ kinh doanh , đợc coi nh nghệ thuật để
ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin


cần thiết cho việc ra quyết định phù hợp của các đối tợng sử dụng thông tin. Song
dù quan niệm thế nào chăng nữa thì kế toán luôn luôn là công cụ quản lý có vai trò
đặc biệt trong công tác quản lý vĩ mô của doanh nghiệp.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn đợc các nhà quản lý doanh nghiệp
quan tâm vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất
SV: Phạm Thị Ngọc ánh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phi Hùng
lợng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Thông qua những thông tin về chi phí
sản xuật và giá thành sản phẩm do bộ phận kế toán cung cấp, những nhà quản lý
doanh nghiệp nắm đợc chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Trong nề kinh tế
thị trờng hiện nay, với sự cạnh tranh gay gắt và quyết liệt thì vấn đề quản lý chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Xuất phát từ những lý do trên, khi thực tập tại Công ty cổ phần Sản xuất vật
liệu xây dung Triều Dơng em đã chọn đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm để viết báo cáo thực tập này.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Sau một thời gian thực tập, nghiên cứu về Kế toán Chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Triều Dơng, em
nghĩ đề tài của mình sẽ giúp cho công ty có cái nhìn sâu sắc hơn nữa về thực trạng
Kế toán chi phí vá giá thành tại công ty cũng nh những u điểm và những tồn tại
trong khâu kế toán chi phí và giá thành để từ đó đa ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện bộ máy kế toán tại công ty.
1.3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá
thành sản phẩm.
Phạm vi không gian: Tại Công ty Cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Triều
Dơng.
Phạm vi thời gian: Từ ngày 21/03/2011 đến ngày 15/04/2011. Số liệu đợc lấy
trong quý I năm 2011, cụ thể là tháng 03/2011.

1.4. Phơng pháp nghiên cứu
1.4.1 Phơng pháp duy vật biện chứng
Phơng pháp này chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự phát triển, nó đợc áp dụng
để nghiên cứu về lĩnh vực kinh tế, xã hội, khoa học, kỹ thuật, Nguyên lý kế toán ra
đời gắn liền với quá trình tái sản xuất, là quá trình tất yếu khách quan của mọi hình
thái kinh tế xã hội. Nghiên cứu về phơng pháp biện chứng duy vật thể hiện ở một
số nội dung quan trọng trong nguyên lý kế toán. Một lần nữa chúng ta có thể khẳng
định không chỉ nguyên lý kế toán mà bất kỳ một môn học nào cũng có mối liên hệ
với một môn khoa học khác.
1.4.2 Phơng pháp thống kê kinh tế
Thống kê học đã sử dụng nhiều phơng pháp thống kê nh: Phơng pháp phân tổ
thống kê, số tuyệt đối, số bình quân, chỉ số. Mỗi phơng pháp đều có ý nghĩa cho
từng đối tợng cụ thể khi phân tích. Việc lựa chọn phơng pháp nào cũng đều xuất
phát từ những mục đích cụ thể và phải nắm đợc u nhợc điểm của từng phơng pháp.
Chúng ta sử dụng biện pháp thống kê để thu thập số liệu, thông tin, từ đó
SV: Phạm Thị Ngọc ánh
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phi Hùng
đánh giá mức độ phát triển của kinh tế và đa ra những biện pháp để ngăn chặn
những ảnh hởng xấu tác động tới nền kinh tế. Trong kế toán, phơng pháp thống kê
đợc áp dụng để tập hợp số liệu tính toán tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.3 Phơng pháp hạch toán kế toán
Phơng pháp hạch toán kế toán là việc quan sát, đo lờng, tính toán tình hình
tài sản, nguồn vốn và sự vận động của nó trong các đơn vị nhằm kiểm tra hoạt động
kinh tế tài chính ở đơn vị đó. Đây là phơng pháp tổng hợp và phân tích các đối tợng
kế toán theo từng khoản mục để tính toán, xác định đợc thời gian phát sinh, chất l-
ợng, số lợng và quy trình hoạt động của từng đối tợng. Ví dụ nh phơng pháp hạch
toán nguyên vật liệu, hạch toán tiền mặt, hạch toán TSCĐ.
4.4.4 Phơng pháp so sánh

Phơng pháp này là phơng pháp thẩm định giá dựa trên cơ sở mức giá của các tài
sản tơng đơng với các tài sản cần thẩm định giá đã giao dịch thành công (hoặc đang
mua bán trên thị trờng) trong điều kiện thơng mại bình thờng vào thời điểm cần thẩm
định giá để ớc tính giá và xác định giá trị thị trờng của tài sản.
Khi so sánh theo thời gian cần đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế
của chỉ tiêu, phơng pháp phân tích và đơn vị tính của chỉ tiêu đó.
4.4.5 Phơng pháp phân tích
Đây là phơng pháp dùng để đánh giá, phân tích tình hình biến động của từng
đối tợng để thấy đợc mức độ ảnh hởng của các yếu tố cấu thành lên đối tợng đó nh
thế nào, qua đó đa ra những nhận xét, đánh giá và biện pháp khắc phục những ảnh
hởng xấu nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm.
Đối với các doanh nghiệp, việc phân tích quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh là vô cùng quan trọng. Nó nghiên cứu những chỉ tiêu kinh tế với sự tác động
của các nhân tố chủ quan và khách quan, từ đó tạo tiền đề cho những bớc đi chiến
lợc của doanh nghiệp
SV: Phạm Thị Ngọc ánh
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phi Hùng
Phần ii: tổng quan về công ty cổ phần sản xuất
vật liệu xây dựng triều dơng
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần sản
xuất vật liệu xây dựng Triều Dơng
2.1.1. Một số thông tin về doanh nghiệp
Năm 1997, Tỉnh Hng Yên đợc chia tách từ tỉnh Hải Hng cũ. Sau khi đợc tái lập
Hng Yên là một thuần nông, cơ sở hạ tầng nh đờng xá, cầu cống, nơi làm việc của
các cơ quan ban ngành còn sơ sài. Để củng cố và nâng cấp cơ sở hạ tầng tạo đà cho
việc xây dựng và củng cố nền kinh tế của tỉnh. Công việc đầu tiên là ổn định đời
sống kinh tế xã hội của toàn tỉnh, kết hợp với việc từng bớc nâng cấp, cải tạo cơ sở
hạ tầng. Nắm bắt đợc thời cơ đó, Công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Triều
Dơng chính thức thành lập theo quyết định số 2414-QĐ/UB do UBND tỉnh Hng Yên

cấp ngày 17/11/2000. Công ty có trụ sở chính đóng tại địa bàn thuộc xã HảI Triều _
Tiên Lữ _ Hng Yên với tổng số vốn hơn 7,5 tỷ đồng, số lao động trên 110 ngời và
ngành nghề kinh doanh chủ yếu là sản xuất vật liệu xây dựng từ đất nung ( sản xuất
gạch 2 lỗ công nghệ Tuy Len ) để cung cấp ra thị trờng các khu vực nh Hng Yên và
các tỉnh lân cận nh TháI Bình, HảI Dơng, Hà Nội.
2.1.2. Những thuận lợi, khó khăn của doanh nghiệp
Trong những ngày đầu thành lập, Công ty gặp không ít khó khăn về sản xuất,
đầu t xây dựng cơ bản, vật t, tiền vốn, các thủ tục về xin cấp đất xây dựng nhà máy,
chi phí đền bù, chọn đối tác xây dựng cơ bản, tiếp nhận các nguồn vốn từ tổ chức
tín dụng và ngân hàng thơng mại.
Bên cạnh những khó khăn trên, Công ty cũng có những lợi thế cơ bản nh:
Tổng diện tích đất UBND tỉnh cấp là 60.000m2. Trong đó đất dành cho xây dựng
cơ bản là 20.000m2, số còn lại 40.000m2 là bãi đất dùng cho khai thác nguyên liệu
không xa với khu vực sản xuất rất tiện cho việc quản lý, khai thác đa vào sản xuất.
Vị trí xây dựng nhà máy nằm cạnh sông Luộc, có bến cảng sông nên thuận lợi
cho việc cung cấp nguồn nguyên, nhiên liệu và vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ ở
các thị trờng.
Bên cạnh đó, Công ty còn đợc hởng một số chính sách u đãi nh: Chính sách u
đãi về thuế, Công ty đợc miễn thuế thu nhập 02 nămkể từ khi có thu nhập chịu thuế
và 04 năm kế tiếp chỉ phải nộp 50% số thuế thu nhập phải nộp với mức thuế 25%
lợi nhuận gộp. Nguồn nguyên liệu nh đất sản xuất tại chỗ dồi dào lực lợng lao động
đợc tuyển dụng ở một số địa phơng lân cận nơi nhà máy đứng chân. Chính vì vậy
mà ngay từ những ngày đầu thành lập, Công ty vừa tiến hành xây dựng cơ bản, vừa
tiến hành sản xuất. Sản phẩm của Công ty đã đợc thị trờng chấp nhận, sản xuất kinh
doanh dần đợc đi vào ổn định, đời sống của Cán bộ công nhân viên ngày một cải
SV: Phạm Thị Ngọc ánh
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phi Hùng
thiện.
2.2. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất của công ty cổ phần sản xuất

vật liệu xây dựng Triều Dơng trong 3 năm gần đây.
Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu trong 3 năm liền kề mà Công ty đã đạt đợc
Qua nghiên cứu, tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần SX _ VLXD Triều Dơng,
em nhận thấy đây là một doanh ngiệp sản xuất VLXD với quy mô nhỏ, vốn cố
định, vốn lu động hạn hẹp, công nghệ trung bình. Nhng với những thuận lợi nêu
trên, kết hợp với đội ngũ cán bộ quản lý có tính chủ động sáng tạo trong lĩn vực
hoạt động sản xuất kinh doanh nên những năm gần đây Công ty đã có kết quả khá
tốt so với những doanh nghiệp cùng loại trên địa bàn tỉnh Hng Yên
Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế trong 2 năm liền kề
ĐVT : 1.000đ
Năm
Chỉ tiêu
2009 2010
1- Doanh thu thuần 5.281.100 5.502.200
2- Tổng chi phí 5.028.050 5.051.099
3- Nộp ngân sách nhà nớc 500.500 502.805
4- Lợi nhuận sau thuế 253.051 451.101
5- Thu nhập bình quân ngời lao
động (1000đ/ngời/tháng)
935 995,5
Nguồn số liệu: Phòng kế toán tài chính
Từ những thông tin về số liệu nêu trên ta nhận thấy: Công ty cổ phần
SXVLXD Trều Dơng, xét về góc độ một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản đều tăng trởng
năm sau cao hơn so với năm trớc.
2.3. Cơ cấu sản xuất và cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty cổ
phần sản xuất vật liệu xây dựng Triều Dơng:
2.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ mảy quản lý của Công ty:
Với phơng châm của Công ty thì chủ yếu tập trung vào điều kiện toàn bộ máy
tổ chúc quản lý gọn nhẹ, tinh thông nghiệp vụ, chỉ đạo trực tuyến tránh trùng chéo
và công nghệ sản xuất tiên tiến, có năng suất, chất lợng, ít ảnh hởng tới môi trờng.

Từ những quan điểm đó mà Công ty đã xây dựng một mô hình tổ chức quản lý phù
hợp với quy mô sản xuất kinh doanh.
Hiện nay Công ty cổ phần SX VLXD Triều Dơng có 250 cán bộ công nhân
viên. Các cổ đông sáng lập gồm 05 ngời, 04 phòng ban chức năng phân xởng. Sau
đây là mô tả về bộ máy quản lý:
SV: Phạm Thị Ngọc ánh
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phi Hùng
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty cổ phần SXVLXD Triều Dơng
Nguồn số liệu: Phòng hành chính lao động
2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ
2.3.2.1. Hội đồng quản trị: là bộ phận có quyền lực cao nhất do Đại hội cổ
đông bầu ra. Trên cơ sở những ngời có đủ phẩm chất đạo đức, có trình độ chuyên
môn cả về học vấn lẫn thực tế chỉ đạo sản xuất kinh doanh, có số vóngóp cao nhất,
đồng thời phải chịu trách nhiệm về việc bảo toàn nguồn vốn của Công ty, sử dụng
vốn có hiệu quả, không ngừng nâng cao lợi tức cổ phiếu. Hội đồng quản trị đứng
SV: Phạm Thị Ngọc ánh
6
Hi ng qun tr
Ban Giám đốc điều hành Ban kiẻm soát
Phòng
Tổ chức
Hành chính
lao động
Phòng
Quản lý sản
xuất
Phòng
Kinh doanh
Phòng

Kế toán
Tài chính
Phân x ởng
sản xuất
B phn phc v
- in
- Nc
- C khí
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phi Hùng
đầu là Chủ tịch Hội đồng quản trị.
2.3.2.2. Ban kiểm soát: là ngời do Đại hội cổ đông bầu ra, có trách
nhiệm kiểm soát sự hoạt động của hội đồng quản trị, Giám đốc điều hành về sử
dụng nguồn nhân lực của Công ty nh: Tài sản, vật t, lao động, tiền vốn của Công ty
trong quá trình sản xuất của Công ty trong SX kinh doanh, việc chấp hành các
chính sách, chấp hành pháp luật
2.3.2.3.Phòng tổ chức hành chính lao động: bao gồm những nhân viên
chuyên về tiền lơng và hành chính quản trị. Tham mu, giúp việc cho Giám đốc,
điều hành về bố trí, sắp xếp nhân sự, lao động về số lợng, chất lợng, trình độ tay
nghề của cán bộ, công nhân viên.
2.3.2.4. Phòng quản lý sản xuất: đợc hình thành theo tinh thần tinh giảm
bộ máy và nhân viên quản lý phù hợp với quy mô SX kinh doanh của Công ty, phòng
đợc phân công chịu trách nhiệm những công việc sau: Bộ phận kế hoạch, Bộ phận kỹ
thuật và Bộ phận kiểm tra chất lợng SP. Với chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận đó
cung cấp đầy đủ các thông tin, các chỉ tiêu về kế hoạch SX, tiêu thụ SP phục vụ cho
việc cân đối giữa các yếu tố cho quy trình SX nh: vật t, tiền vốn lao động, máy móc
thiết bị, xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy cách và chất lợng
SP. Nghiên cứu và ứng dụng KHKT vào SX, xác định kỳ sửa chữa lớn các máy móc
thiết bị, kiểm tra chất lợng các loại vật t, nguyên liệu đầu vào của quy trình SX, chất
lợng các loại SP hoàn thành trớc khi bán ra thị trờng.
2.3.2.5. Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tham mu cho Giám đóc trong

công tác kinh doanh, mua bán vật t,nguên liệu phục vụ cho sản xuất. Tiêu thụ sản
phẩm, thu thập các thông tin kinh tế, điều tra, khảo sát thị trờng, phát hiện và đề
xuất những loại mặt hàng mới theo nhu caàu thị trờng, tổ chức, xây dựng các vùng
cung cấp nguyên liệu, đôn đốc và thanh toán tiền hàng
2.3.2.6. Phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ tham mu, giúp việc cho
Giám đốc về công tác kế toán tài chính đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tổ chức huy động các nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Tập hợp toàn bộ, tính đúng, tính đủ các chi phí sản xuất, xác định kết quả
kinh doanh của Công ty.
Quản lý, giám sát thu chi, bảo toàn vốn cho sản xuất.
Lập báo cáo tài chính, thống kê tổng hợp.
Duy trì thực hiện nghiêm chỉnh luật kế toán, các quy định của nhà nớc liên
quan tới Tài chính kế toán.
2.4. Quy trình sản xuất
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất gạch tuy len
SV: Phạm Thị Ngọc ánh
7
Máy phối trộn
Máy nhào lọc
Máy cắt
Kho t + Kho than
Phu tip liu (t) Phu tip liu (Than)
Phi, gp
Lên goòng
Hm sy khô
Lò nung
Xung goòng
Kho thnh phm
Tiêu thụ sn phm
H thng

Bng ti
H thng
Bng ti
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phi Hùng
Nguồn số liệu: Phòng quản lý sản xuất
2.5. Tổ chức bộ máy kế toán
2.5.1. Đặc điểm bộ máy kế toán của Công ty:
Phòng kế toán của Công ty gồm 3 phần do đồng chí kế toán trởng chỉ đạo hoạt
động của các kế toán viên trong phòng kế toán dựa trên kế hoạch sản xuất kinh
doanh của Công ty trong từng giai đoạn. Phòng có nhiệm vụ lập kế hoạch về mặt tài
chính nhằm đảm bảo cho sản xuất kinh doanh đợc tiến hành một cách nhịp nhàng,
cân đối, phản ánh, cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời về sự vởn động
của vật t, tài sản,tiền vốn của Công ty. Phản ánh và tổng hợp chi phí sản xuất, kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh,giám sát việc thu chi nhằm quản lý tốt tiền vốn phục
vụ cho sản xuất, làm tốt công tác báo cáo tài chính và thống kê tổng hợp.
SV: Phạm Thị Ngọc ánh
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phi Hùng
Ngoài phòng kế toán, Công ty còn có các nhân viên kinh tế ở phân xởng sản
xuất. Nhân viên này có nhiệm vụ theo dõi, giám sát các nhân tố chi phí đầu vào,
tính toán có hiệu quả sử dụng các nguồn lực ở các bộ phận sản xuất trực tiếp.
Với mô hình tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và công nghệ sản xuất ở Công
ty, để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất, sự chủ động trong sản xuất kinh
doanh ở các bộ phận. Công tác tổ chức bộ phận hạch toán kế toán đợc thể hiện qua
sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.3: Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần SXVLXD Triều Dơng
Nguồn số liệu: Phòng kế toán tài chính
2.5.2. Chức năng, nhiệm vụ:
* Kế toán NVL, công cụ dụng cụ: có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán nhập, xuất,
tồn NVL, công cụ dụng cụ, tính toán, phân bổ NVL, lập bảng phân bổ NVL.

* Kế toán thanh toán,kế toán vốn bằng tiền: có nhiệm vụ theo dõi việc thu,
chi tiền mặt, tình hình hiện có của quỹ tiền mặt và giao dịch với các ngân hàng.
* Kế toán thống kê tổng hợp: phụ trách công tác kế toán tổng hợp, kiểm tra kế
toán, lên bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng kết tài sản cuối wuys, cuối năm, lập
sổ tổng hợp công nợ theo dõi từng đối tợng lập báo cáo kết quả SX kinh doanh cuối
năm và chịu trách nhiệm trcuowcs kế toán trởng về các nhiệm vụ đợc giao.
* Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng: có nhiệm vụ quản lý chơng
trình tiết kiệm toàn Công ty, thực hiện hạch toán chi tiết, tổng hợp tiền lơng và các
khoản trích thoe lơng cho cán bộ, công nhân viên toàn Công ty.
* Thủ quỹ: là ngời chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt, thu chi tiền mặt và vào
sổ quỹ tiền mặt.
* Kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ quản lý nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị
còn lại của TSCĐ, tiến hành trích KH theo thời gian dựa trên tuổi thọ kỹ thuật của
tài sản.
SV: Phạm Thị Ngọc ánh
9
Kế toán tr ởng
Kế toán
tiền l ơng,
BHXH,
BHYT,
BHTN,
KPCĐ
Kiêm thủ
quỹ
Kế toán
TSCĐ
Tập hợp chi
phí và tính
giá thành.

Kế toán
tiêu thụ và
xác định
kết quả
kinh doanh
Kế toán vật
liệu, công cụ
dụng cụ.
Kế toán
thanh toán.
Kế toán vốn
bằng tiền.
Thống kê
tổng hợp
Nhân
viên kinh
tế tại
phân x
ởng sản
xuất
Nguyên vật liệu
trực tiếp
Tin lng,
BHXH, KPC
ca CN SX
Theo dõi tình
hinh thực hiện
định mức
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phi Hùng
* Kế toán tập hợp CP và tính giá thành: có nhiệm vụ tập hợp các CP có liên

quan đến quá trình SXSP để tính GTSP.
* Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: có nhiệm vụ theo dõi,
hạch toán kho thành phẩm, tính doanh thu lãi lỗ, tiêu thụ SP đồng thời theo dõi tình
hình thanh toán của khách hàng để xác định kết quả kinh doanh.
Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập, là nơi khép kín quá trình thông tin
từ nơi xử lý những thông tin đến việc đa ra quyết định quản lý. Đồng thời với đặc
điểm tổ chức quản lý kinh doanh nh vậy nên công tác hạch toán kế toán giữ vai
trò hết sức quan trọng. Để đạt đợc hiệu quả cao trong quản lý và trong kinh
doanh, đều phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của mình, Công ty cổ phần
SX VLXD Triều Dơng đã áp dụng theo chế độ kế toán mà Bộ tài chính đã ban
hành, trớc năm 2007 là chế độ kế toán ban hành theo quyết định
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trởng Bộ tài chính, từ ngày
01/01/2007là chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trởng Bộ tài chính.
- Hình thức kế toán: chứng từ ghi sổ .
- Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
- Phơng pháp trích KH: Theo đờng thẳng.
- Phơng pháp hạch toán HTK: Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Phơng pháp tính giá vật liệu xuất kho: Theo phơng pháp Bình quân gia
quyền liên hoàn.
Hiện nay, trong việc thực hiện công tác kế toán nói chung, công tác kế toán
nguyên vật liệu nói riêng ở Công ty cổ phần SX VLXD Triều Dơng thì việc ghi
chứng từ ghi sổ đợc thực hiện theo phơng pháp: khi có nghiệp vụ kinh tế nào phát
sinh, kế toán bộ phận theo dõi nghiệp vụ đó sẽ ghi vào các sổ kế toán chi tiết sau
đó lập chứng từ ghi sổ kẹp cùng chứng từ gốc trình kế toán trởng, kế toán trởng là
ngời duyệt chứng từ ghi sổ định kỳ cuối tháng 1 lần và đánh số cho chứng từ ghi sổ
đồng thời vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và hạch toán vào Sổ cái các tài khoản.
Chứng từ ghi sổ đợc đánh số theo số thứ tự từ 01 đến số cuối cùng cho từng tháng,
căn cứ theo ngày tháng nghiệp vụ phát sinh. Sau đó chứng từ ghi sổ cùng chứng từ
gốc đợc kế toán trởng gửi lại cho kế toán bộ phận để ghi số chứng từ ghi sổ vào các

sổ chi tiết, theo dõi,đối chiếu và lu trữ.
Các loại sổ kế toán đợc sử dụng trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức này gồm có:
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ chi tiết CPSX: TK 621; TK 622; TK 627; TK 154.
- Sổ cái: TK 621; TK 622; TK 627; TK 154.
SV: Phạm Thị Ngọc ánh
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phi Hùng
- Thẻ tính giá thành, lao vụ.
SV: Phạm Thị Ngọc ánh
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phi Hùng
Sơ đồ 2.4: Hình thức chứng từ ghi sổ ở Công ty cổ phần SXVLXD Triều Dơng
`
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Nguồn số liệu: Phòng kế toán tài chính
SV: Phạm Thị Ngọc ánh
12
Chng t k toán
CHNG T GHI S
S cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
S, th k
toán chi tit
S qu

S ng ký
CTGS
Bng
Tng hp chi tit
Bng tng hp k toán
chng t cùng loi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phi Hùng
2.6. Đặc điểm về lao động của Công Ty cổ phần SX-VLXD Triều Dơng
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công Ty là sản xuất và kinh doanh vật
liệu xây dựng do vậy Công Ty không đòi hỏi tất cả mọi ngời đều phải có trình độ
đại học mà chỉ bắt buộc đối với các trởng văn phòng đại diện và những ngời làm
trong phòng kế toán là phải có bằng đại học. Tại Công Ty tỉ trọng của những ngời
có trình độ trung cấp và công nhân chiếm 75% trên tổng số cán bộ công nhân viên
toàn Công Ty và nó đợc thể hiện qua bảng đánh giá sau:
Sơ đồ 2.5: Đặc điểm lao động của công ty
STT Chỉ tiêu
Số CNV ( ngời) Tỷ trọng (%)
2009 2010 2009 2010
1 -Tổng số CBCNV 110 121 110 121
2 +Nam 75 83 75 83
3 +Nữ 35 38 35 38
4 -Trình độ
5 +Đại học 25 28 25 28
6 +Cao đẳng 45 50 45 50
7 +Trung cấp 40 43 40 43
Nguồn số liệu: Phòng hành chính lao động
Qua bảng trên ta thấy: nguồn nhân lực của Công ty đã tăng lên qua từng năm,
từ đó cho thấy Công ty dang trên đà phát triển. Hiện nay, Công ty có đội ngũ cán
bộ có trình độ chuyên môn kỹ thuật vững vàng, giàu kinh nghiệm, lực lợng công
nhân lành nghề, trẻ khỏe, nhiệt tình, lao động sáng tạo.

Phần iii: một số lý luận chung và thực trạng về
tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
3.1. Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
SV: Phạm Thị Ngọc ánh
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phi Hùng
Doanh nghiệp SX là nơi trực tiếp SX ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của xã hội. Song trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, các doanh
nghiệp SX cần phải quán triệt theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh, đó là lấy thu
bù chi đảm bảo kinh doanh có lãi.
Để tồn tại và phát triển, thực hiện tốt nguyên tắc hạch toán kinh doanh, trong
công tác quản lý doanh nghiệp cần phải quan tâm đến chi phí và giá thành sản
phẩm. Đây là những chỉ tiêu kihn tế quan trọng phản ánh chất lợng của hoạt động
sản xuất. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩmdo
bộ phận kế toán cung cấp, những ngời quản lý doanh nghiệp nắm đợc chi phí sản
xuất và giá thành thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ cũng
nh kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí, tình hình sử dụng tài sản,
vật t, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, để có
các quyết định quản lý thích hợp.
3.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
3.1.1.1. Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến
hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Để tiến hành hoạt động sản xuất, doanh nghiệp cần có ba yếu tố cơ bản là:
Đối tợng lao động, t liệu lao động và sức lao động. Quá trình sử dụng các yếu tố cơ
bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi

phí sản xuất tơng ứng. Trong nền kinh tế thị trờng thì mọi chi phí về tiền công là
biểu hiện bằng tiền của mọi hao phí về lao động sống, còn chi phí về khấu hao
TSCĐ, chi phí về NVL là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động vật hóa.
Chi phí về sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên trong suốt quá
trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, nhng để phục vụ cho quản lý và hạch
toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải đợc tính toán tập hợp theo từng thời kỳ: hàng
tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản xuất mà
doanh nghiệp phảI bỏ ra trong kỳ mới đợc tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
3.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Để phục vụ cho yêu cầu quản lý CPSX, để thực hiện tiết kiệm CPSX, hạ GTSP
và thuận lợi cho việc tổ chức kế toán CPSX nhằm cung cấp các thông tin cần thiết
về CPSX cho các đối tợng sử dụng thông tin, cần phải phân loại CPSX theo các tiêu
thức thích hợp;
* Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế của CP:
Theo cách phân loại này, các CPSX có cùng nội dung, cùng tính chất kinh tế
SV: Phạm Thị Ngọc ánh
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phi Hùng
thì đợc xếp chung vào một yếu tố CP, không phân biệt mục đích sử dụng CP đó
phát sinh ở đâu và có tác dụng nh thế nào. Vì vậy, cách phân loại này cũng đợc gọi
là: Phân loại CPSX theo yếu tố. Theo cách phân loại này thì CPSX đợc chia thành 5
yếu tố:
- CP nguyên vật liệu.
- CP nhân công.
- CP khấu hao TSCĐ ( dùng cho SX).
- CP dịch vụ mua ngoài.
- CP bằng tiền khác.
Tác dụng của cách phân loại này: Thông qua cách phân loại này để kế toán thực
hiện tập hợp CPSX theo yếu tố, cung cấp số liệu cho việc lập Báo cáo Tài chính.
Thông qua cách phân loại này phục vụ cho việc tập hợp CPSX theo từng yếu

tố, từ đó thực hiện phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán CP. Đồng thời
làm căn cứ để xác lập dự toán CPSX, lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ l-
ơng và xác định nhu cầu vốn lu động cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí theo mục đích, công cụ của chi phí:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc phân loại thành ba khoản mục
chi phí:
- Chi phí NVL trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí SXC.
Tùy theo yêu càu quản lý chi phí cụ thể mà các doanh nghiệp có thể chia các
khoản mục chi phí này thành các khoản mục chi tiết hơn.
Tác dụng của cách phân loại này :
- Thông qua cáh phân loại này làm cơ sở cho kế toán thực hiện tập hợp chi phí
sản xuất theo từng khoản mục chi phí làm cơ sở cho việc tính giá thành sản xuất
sản phẩm theo từng khoản mục.
- Cách phân loại này cũng là cơ sở để quản lý chi phí SX theo định mức.
- Thông qua cách phân loại này để kiểm tra, phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thánh của doanh nghiệp.
* Các cách phân loại chi phí sản xuất khác:
- Phân loại CPSX theo mối quan hệ giữa CPSX với khối lợng SP sản xuất ra.
Theo cách phân loại này, CPSX đợc chia làm hai loại:
Chi phí cố định: Là những CPSX không thay đổi, tỷ lệ thuận với khối lợng
sản phẩm SX ra.
Chi phí biến đổi: Là những CPSX thay đổi tho quan hệ tỷ lệ thuận với khối
SV: Phạm Thị Ngọc ánh
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phi Hùng
lợng sản phẩm SX ra.
Phân loại CPSX thành các CP cố định và CP biến đổi có tác dụng lớn đối với
quản trị kinh doanh, phân tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định

quản lý cần thiết để hạ GTSP, tăng hiệu quả kinh doanh.
- Phân loại CP theo phơng pháp tập hợp CPSX và mối quan hệ với đối tợng
chịu CP.
Theo cách phân loại này, CPSX đợc chia làm hai loại:
Chi phí trực tiếp: Là những CPSX quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một
loại SP, một công việc nhất định.
Chi phí gián tiếp: Là những CPSX có liên quan đến việc SX nhiều loại SP,
nhiều công việc.
Cách phân loại CPSX này có ý nghĩa đối với việc xác định phơng pháp kế toán
tập hợp và phân bổ CP cho các đối tợng một cách đúng đắn, hợp lý.
- Phân loại theo nội dung cấu thành chi phí.
Theo cách phân loại này, CPSX đợc chia làm hai loại:
Chi phí đơn nhất: Là CP do một yếu tố duy nhất cấu thành.
Chi phí tổng hợp: là những CP do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo
cùng một công dụng.
Cách phân loại CP này giúp cho việc nhận thức vị trí của từng loại CP trong
việc hình thành SP để tổ chức công tác kế toán.
3.1.2. Giá thành và các loại giá thành
3.1.2.1. Giá thành là CPSX tính cho một khối lợng hoặc đơn vị sản phẩm,
công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
GTSP là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất,
phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, lao động, tiền vốn trong quá trình
sản xuất cũng nh các giảI pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện
nhằm đạt đợc mục đích sản xuất đợc khối lợng SP nhiều nhất với CPSX tiết kiệm và
hạ giá thành.
3.1.2.2. Các loại giá thành:
Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt GTSP, kế toán cần phải phân biệt
các loại giá thành khác nhau.
* Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành:
Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu giá thành, GTSP chia làm 3 loại:

- Giá thành kế hoạch: Là GTSP đợc tính trên cơ sở CPSX kế hoạch và sản l-
ợng kế hoạch. Nó đợc tính trớc khi tiến hành quá trình sản xuất. Giá thành kế
hoạch của SP là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoachjhaj giá thành của doanh nghiệp.
SV: Phạm Thị Ngọc ánh
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phi Hùng
- Giá thành thực tế: Là GTSP đợc tính trên cơ sở số liệu CPSX thực tế phát
sinh và tập hợp đợc trong thời kỳ và sản lợng sản phẩm thực tế đã SX ra trong kỳ.
Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế
tạo SP. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu
của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế-kỹ thuật để
thực hiện quá trình SXSP, là cơ sở xác định kết quả hoạt động SX kinh doanh của
doanh nghiệp.
* Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán:
Theo phạm vi tính toán giá thành, GTSP đợc chia làm hai loại:
- Giá thành sản xuất: Bao gồm các CPSX: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân
công, chi phí SXC tính cho những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
GTSX của SP đợc sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao
cho khách hàng. GTSX của SP cũng là căn cứ để tính toán giá vốn hàng xuất bán và
lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ: Bao gồm GTSP của SP cộng thêm CPBH và CPQLDN
tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ SP chỉ đợc tính toán xác định khi sản
phẩm, công việc, lao vụ đợc tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của SP là căn cứ để tính
toán xác định lãi trớc thuế TNDN của doanh nghiệp.
3.1.3. Mối quan hệ giữa CPSX và GTSP
Khái niệm CPSX và GTSP là hai khái niệm riêng biệt có những mặt khác
nhau. Tuy nhiên, giữa hai khái niệm này có mối quan hệ rất mật hiết với nhau vì
nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những CP mà doanh
nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động SX. Chi phí trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính

GTSP, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp
vầ CPSX có ảnh hởng trực tiếp đến GTSP hạ hoặc cao. chính vì vậy, một yêu cầu
quản lý đặt ra là quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý CPSX.
3.1.4. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP, đáp ứng đầy đủ,
trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý CPSX và giá thành của doanh nghiệp, kế
toán cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất của
doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp CPSX và phơng pháp tính giá thành
thích hợp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại CPSX theo từng đối tợng tập hợp
CPSX đã xác định bằng phơng pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp thời những số
liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục CP và yếu tố CP quy định, xác định đúng
đắn CPSX của SPDD cuối kỳ.
- Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành và giá
thành đơn vị của các đối tợng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy định và
SV: Phạm Thị Ngọc ánh
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phi Hùng
đúng kỳ tính giá đã xác định.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về CPSX và giá thành cho lãnh đạo doanh
nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức CP, tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ GTSP, phát hiện kịp thời khả năng tiềm
tàng, đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu tiết kiệm CP và hạ GTSP.
3.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
3.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất, trờng hợp doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
3.2.1.1. Tài khoản kế toán sử dụng:
Để tập hợp CPSX trờng hợp doanh nghiệp hạch toán HTK theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:

Tài khoản 621 _ Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 622 _ Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản 627 _ Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 154 _ Chi phi sản xuất kinh doanh dở dang.
Các tài khoản này có thể đợc mở chi tiết theo yêu cầu quản lý.
3.2.1.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí NVLTT là những CP về NVL chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật
liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc SX, chế tạo SP, thực hiện dịch vụ, lao
vụ của các ngành công nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp, xây dụng cơ bản, giao thông
vận tải, CPNVLTT thờng đợc xây dựng định mức CP và tổ chức quản lý chúng theo
định mức.
Thông thờng CPNVLTT có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp CP
có thể tập hợp thoe phơng pháp ghi trực tiếp, các chứng từ liên quan đến CPNVLTT
đều phải ghi đúng đối tợng chịu CP, trên cơ sở đó kế toán lập bảng kê tập hợp CP
trực tiệp cho các đối tợng liên quan để ghi trực tiếp vào các tài khoản và CP theo
đúng đối tợng.
Trờng hợp NVL sử dụng có liên quan đến nhiều đối tợng không thể tập hợp
trực tiếp theo từng đối tợng thì phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để phân bổ chúng
cho các đối tợng liên quan theo công thức:
C
i
=


=
n
i
Ti
C
1

x Ti
Trong đó: Ci: CP NVL phân bổ cho đối tợng i.


C
: Tổng CP NVL đó tập hợp cần phân bổ.


T
i
: Tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
SV: Phạm Thị Ngọc ánh
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phi Hùng
Ti: Đại lợng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng i.
Chi phí NVL và vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn tiêu
thức phân bổ đó là: CP định mức, CP kế hoạch, khối lợng SPSX
Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là: CP định
mức, CP kế hoạch, CPNVL chính, khối lợng SPSX.
Để tính toán tập hợp chính xác CPNVLTT , kế toán cần chú ý kiểm tra xác
định số NVL đã lĩnh nhng cuối kỳ cha sử dụng hết và giá trị của phế liệu thu hồi
nếu có để loại ra khỏi CP về NVLTT trong kỳ.
CP thực tế Trị giá Trị giá NVL Trị giá
NVLTT = NVL xuất - còn lại cuối kỳ - phế liệu
Trong kỳ đa vào sử dụng cha sử dụng thu hồi
Để tập hợp và phân bổ CPNVLTT, kế oán sử dụng TK 621 _ Chi phí NVLTT
Sơ đồ 3.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 TK 621 TK 152
(1) (3)
TK 111, 112, 331, 141 TK 154


3.2.1.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
CPNCTT là những khoản phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp
SXSP, thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao gồm: Tiền lơng chính, tiền lơng phụ, các
khoản trợ cấp, tiền trich BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo thời gian phải trả cho
SV: Phạm Thị Ngọc ánh
19
(4)
(2a)
TK 133
(2b)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phi Hùng
CNTTSX.
Chi phí NCTT thờng đợc tính trực tiếp vào đối tợng chịu CP liên quan. Trờng
hợp CPNCTT sản xuất nhng có liên quan đến nhiều đối tợng mà không hạch toán
trực tiếp đợc tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp thì có thể tập hợp chúng
sau đó chọn tiêu chuẩn thích hợp để tính toán phân bổ cho các đối tợng chịu CP
liên quan. Tiêu chuẩn để phân bổ CPNCTT có thể là CP tiền công định mức ( hoặc
kế hoạch ), giờ công định mức hoặc giờ công thực tế, khối lợng SPSX. Các khoản
trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ căn cứ vào tỷ lệ trích quy định để tính theo số
tiền công đã tập hợp hoặc phân bổ cho từng đối tợng.
Để tập hợp và phân bổ CPNCTT, kế toán sử dụng TK 622 _ Chi phí NCTT:
Sơ đồ 3.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
(1) (4)
TK 335
(2)
TK 338
(3)
3.2.1.4. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:

Chi phí SXC là những CP quản lý phục vụ sản xuất và những CPSX ngoài hai
khoản NVLTT và NCTT, phát sinh ở các PX, các đội SX nh: CPNVPX, đội SX, CP
khấu hao TSCĐ
CPSXC phải đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh CP. CPSXC của PX
hoặc đội SX nào kết chuyển vào tính GTSP, công việc của PX hoặc đội SX đó. Tr-
ờng hợp một PX, đội SX trong kỳ có nhiều loại SP, nhiều công việc thì phải tiến
hành phân bổ CPSXC cho các SP, công việc liên quan. Tiêu chuẩn sử dụng để phân
bổ CPSXC có thể là: Phân bổ theo CP tiền công trực tiếp, phân bổ theo CPNVLTT,
phân bổ theo định mức CPSXC
SV: Phạm Thị Ngọc ánh
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phi Hùng
Để tập hợp và phân bổ CPSXC, kế toán sử dụng TK 627 _ Chi phí SXC. Tài
khoản 627 đợc mở thành 6 tài khoản cấp hai:
TK 6271: CP nhân viên phân xởng.
TK 6272: CP vật liệu.
TK 6273: CP dụng cụ sản xuất.
TK 6274: CP khấu hao TSCĐ.
TK 6277: CP dịch vụ mua ngoài.
TK 6278: CP bằng tiền khác.
Tùy thuộc yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp có thể mở thêm
một số tài khoản cấp hai để phản ánh một số nội dung CP hoặc yếu tố CP thích hợp.
Sơ đồ 3.3: Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung

(1) (6)
TK 152
(2)
TK 153, 142, 242
(3)
TK 214



TK 111, 112, 141, 331
(5)
3.2.1.5. Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
CPSX sau khi tập hợp riêng từng khoản mục cần đợc kết chuyển để tập hợp
CPSX của toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tợng kế toán tập hợp CPSX.
SV: Phạm Thị Ngọc ánh
21
(4)
TK 154
TK 111, 152
TK 632
(7a)
(7b)
TK 334,338 TK 627
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phi Hùng
Đối với kế toán HTK theo phơng pháp kê khai thờng xuyên sử dụng TK154
_ CPSX kinh doanh dở dang để tập hợp CPSX cho toàn doanh nghiệp.
Sơ đồ 3.4: Chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
3.2.2. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ:
3.2 2.1. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ:
Sản phẩm làm dở cuối kỳ là khối lợng SP, công việc còn đang trong quá trình
SX, chế biến, đang nằm trong day chuyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy
trình chế biến nhng vẫn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
CPSX tập hợp đợc vừa liên quan đến SP hoàn thành trong kỳ lại vừa liên
quan đến các SP còn dở dang cuối kỳ. Vì vậy, để tính toán chính xác và hợp lý
GTSX của SP hoàn thành thì cần phải xác định đợc CPSX tính cho sản phẩm còn
làm dở cuối kỳ.
Các phơng pháp đánh giá SP làm dở cuối kỳ thờng áp dụng gồm:

- Đánh giá SPDD cuối kỳ theo CPNVLTT:
Phơng pháp này CPSX tính cho SP làm dở chỉ tính CPNVLTT hay CP vật liệu
SV: Phạm Thị Ngọc ánh
TK
155
TK 632
TK 622
(1)
(2)
(6)
(7)
TK 621
TK 154
TK 627
(3)
(4)
(8)
TK157
(5)
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phi Hùng
tính trực tiếp còn các CPSX khác thì đợc tính cả sản lợng hoàn thành.
Công thức tính:
D
ĐK +
C
v
D
CK
= x Q

dck
Q
ht
+ Q
dck
Trong đó:
D
CK
: Giá trị SP làm dở cuối kỳ.
D
ĐK
: Giá trị SP làm dở đầu kỳ.
C
v
: CPNVLTT phát sinh trong kỳ.
Q
ht
: Khối lợng SP hoàn thành.
Q
dck
: Khối lợng SP làm dở cuối kỳ.
Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp CPNVLTT hay vật liệu chính
trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng CPSX, SP làm dở không nhiều và tơng đối
ổn định giữa các kỳ.
- Đánh giá SP làm dở cuối kỳ theo khối lợng SP hoàn thành tơng đơng:
CPSX cho SP làm dở cuối kỳ đợc tính cho tất cả các khoản mục CP theo
nguyên tắc những CP đợc bỏ vào toàn bộ một lần từ đầu quy trình công nghệ thì đ-
ợc tính cho đơn vị SP hoàn thành và đơn vị làm dở nh nhau theo công thức:
D
ĐK

+ C
D
CK
= x Q
dck
(1)
Q
ht
+ Q
dck
Còn các CPSX khác đợc bỏ vào dần trong quá trình sản xuất thì đợc tính cho
SP làm dở theo sản lợng SP hoàn thành trơng đơng theo công thức:
D
ĐK
+ C
D
CK
= X Q' (2)
Q
ht
+ Q
'
Trong đó:
Q' là khối lợng SPDD đã tính đổi ra khối lợng hoàn thành thành phẩm tơng đ-
ơng theo tỷ lệ chế biến hoàn thành.
Q' = Q
dck
x % mức độ hoàn thành
Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp CPNVLTT chiếm tỷ trọng không
lớn trong tổng CP, SP làm dở nhiều.

- Đánh giá sản phẩm làm dở theo mức độ hoàn thành 50%:
Theo phơng pháp CPSX tính cho SP làm dở cuối kỳ đợc tính tất cả các khoản
mục theo nguyên tắc những CP đợc bỏ vào.
Toàn bộ một lần đầu quy trình công nghệ thì đợc tính cho dơn vị SP hoàn
SV: Phạm Thị Ngọc ánh
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phi Hùng
thành và đơn vị làm dở nh nhau theo công thức (1), còn các CPSX khác đợc tính
cho SP làm dở theo mức độ hoàn thành 50% theo công thức:
D
Đ K
+ C
D
CK
= x Q' Với Q'

= Q x 50%
Qht + Q'
Với phơng pháp này áp dụng với những doanh nghiệp có SP làm dở tơng đối
đồng đều giữa các quy trình công nghệ SX.
- Đánh giá SP làm dở cuối kỳ theo CP định mức:
Căn cứ vào khối lợng của SP làm dở cuối kỳ trên từng công đoạn của quy trình
SX và căn cứ vào định mức CP đã xây dựng theo từng khoản mục CPcho từng công
đoạn SXSP của từng đơn vị SX xác định giá trị SP làm dở trên cả quy trình công
nghệ SXSP.
áp dụng thích hợp đối với SP đã xây dựng đợc định mức CPSX hợp lý hoặc đã
thực hiện phuong pháp tính giá thành theo định mức.
3.2.2.2. Đối tợng tính giá thành, kỳ tính giá thành:
- Đối tợng tính giá thành: Là các loại SP, công việc, lao vụ do doanh nghiệp
SX ra cần phải tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị.

- Kỳ tính giá thành: Là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công
việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.
Để xác định kỳ tính giá thành hợp lý thì cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức
SXSP và căn cứ vào chu kỳ SX dài hay ngắn.
3.2.2.3. Phơng pháp tính giá thành:
- Phơng pháp tính giá thành giản đơn:
Phơng pháp này áp dụng thích hợp đối với những SP, công việc có quy trình
công nghệ SX đơn giản khép kín, tổ chức SX nhiều, chu kỳ SX ngắn và xen kẽ liên
tục, đối tợng tính giá thành tơng ứng phù hợp với đối tợng kế toán tập hợp CPSX,
kỳ tính giá thànhđịnh kỳ hàng tháng ( Quý ) phù hợp với kỳ báo cáo.
Nội dung: căn cứ vào CPSX đã tập hợp đợc theo đối tợng tập hợp CPSX đã xác
định, căn cứ vào kết quả kiểm kê, đánh giá SP làm dở ( nếu cần thiết ) để tính toán
ra tổng GTSX của loại SP hoàn thành theo công thức:
Z = D
ĐK
+ C - D
CK
Trong đó:
Z: Tổng giá thành của từng đối tợng tính giá thành.
C: Tổng CPSX đã tập hợp trong kỳ.
D
ĐK
, D
CK
: CP SPDD đầu kỳ và cuối kỳ.
Sau đó tính giá thành đơn vị:
z = Z
SV: Phạm Thị Ngọc ánh
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phi Hùng

Q
ht
Trong đó:
z: Giá thành đơn vị từng đối tợng tính giá thành.
Q
ht
: Khối lợng thành phẩm.
- Phơng pháp tính giá thành phân bớc:
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với những SP có quy trình công nghệ SX
phức tạp kiểu liên tục, quá trình SXSP trải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến
liên tiếp theo một quy trình nhất định, tổ chức SX nhiều và ổn định, chu kỳ SX
ngắn và liên tục, đối tợng kế toán tập hợp CPSX là quy trình công nghệ SX của
từng giai đoạn, đối tợng kế toán tập hợp CPSX là quy trình công nghệ SX của từng
giai đoạn, đối tợng tính giá thành là thành phẩm hoặc nửa thành phẩm hoàn thành ở
từng giai đoạn công nghệ, kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng phù hợp với kỳ báo
cáo.
Do việc xác định đối tợng tính giá thành có hai trờng hợp khác nhau nên ph-
ơng pháp này có hai phơng án tơng ứng:
+) Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm:
Căn cứ vào CPSX tập hợp đợc của giai đoạn đầu tiên và giá trị SP làm dở đầu
kỳ, cuối kỳ của giai đoạn này để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của nửa
thành phẩm tự chế hoàn thành của giai đoạn đầu. Sau đó kết chuyển giá thành nửa
thành phẩm tự chế giai đoạn đầu sang giai đoạn tợc hai để cùng với các CPSX tập
hợp của giai đoạn thứ hai để tính ra giá thành và giá thành đơn vị của nửa thành
phẩm tự chế hoàn thành giai đoạn hai.
Cứ tiếp tục nh vậy cho đến khi tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị của
thành phẩm.
Sơ đồ 3.5: Kết chuyển chi phí tuần tự để tính giá thành
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n



Phơng pháp này áp dụng thích hợp với những SP có quy trình công nghệ SX
SV: Phạm Thị Ngọc ánh
25
Chi phí nguyên vt
liu chính
Giá thnh NTP giai
on 1 chuyn sang
Giá thnh NTP giai
on n-1 chuyn sang
Chi phí sn xut
khác giai on 1
Tng giá thnh v
giá thnh n v
NTP giai on 1
Tng giá thnh v
giá thnh n v NTP
giai on 2
Chi phí sn xut
khỏc giai on 2
Chi phí sn xut khác
giai on n
Tng giá thnh v giá
thnh n v ca
thnh phm
+ +

×