Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạn volex cable assembly việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (728.91 KB, 63 trang )

Chuyên đề thực tập cuối khóa
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI :
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VOLEX CABLE ASSEMBLY VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn : TS. NGÔ THỊ TUYẾT MAI
CN. NGUYỄN BÍCH NGỌC
Sinh viên thực hiện : KHÚC NGỌC ANH
Chuyên ngành : KINH TẾ QUỐC TẾ
Khóa : 49
Mã Sinh viên : CQ490048
Hệ : CHÍNH QUY
HÀ NỘI, NĂM 2011
Khúc Ngọc Anh Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
Chuyên đề thực tập cuối khóa
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề “Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
tại công ty trách nhiệm hữu hạn Volex Cable Assembly Việt Nam” của em được
thực hiện một cách nghiêm túc dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo, TS. Ngô
Thị Tuyết Mai, cùng với tham khảo qua các sách báo, tạp chí, qua internet… và các
quy định nghiệp vụ, các văn bản pháp lý và tài liệu liên quan đến việc thực hiện đề
tài.
Em xin cam kết chuyên đề được thực hiện mà không có sự sao chép bất
cứ tài liệu nào khác. Các số liệu của bài đều lấy từ những báo cáo chính thức của
Ngân hàng không sửa chữa.
Nếu phát hiện sao chép, em xin chịu trách nhiệm kỷ luật theo quy định
của khoa và nhà trường đã đề ra.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Sinh viên


Khúc Ngọc Anh
Khúc Ngọc Anh Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
Chuyên đề thực tập cuối khóa
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Ngô Thị Tuyết Mai,
người đã giúp đỡ em trong việc lựa chọn tên đề tài, hướng dẫn cách thức triển khai
đề tài và tổng kết các kết quả nghiên cứu một cách có hệ thống, để có thể hoàn
thành chuyên đề thực tập này một cách tốt nhất.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các cô chú, các
anh chị đang làm tại Công ty TNHH Volex Cable Assembly Việt Nam, đặc biệt là
các anh chị ở phòng xuất nhập khẩu đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp em hoàn
thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày….tháng 5 năm 2011
Sinh viên
Khúc Ngọc Anh
Khúc Ngọc Anh Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
Chuyên đề thực tập cuối khóa
MỤC LỤC
ĐỀ TÀI : 1

LỜI MỞ ĐẦU 8
CHƯƠNG I 10
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VOLEX CABLE ASSEMBLY VIỆT NAM
10
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY TNHH VOLEX CABLE ASSEMBLY VIỆT NAM
10

 ! "#$%
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÔNG TY 14

&'()"*+),$%-
./$%0
1.3. CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY 16
1234567+89:;$%<
Ban gi¸m ®èc 18
1"*+),)+=":">*"?%!@6%A
1.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY 21
CHƯƠNG II 25
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY 25
2.1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY VOLEX TRONG THỜI GIAN QUA 25
B"+/)+CDEFG0
H IJDEFG)4="$/ %A
1&'DEFG$K11
- L/47DEFG)!I3'%L1M
2.2. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA 39
?N4/4IO)>P1A
?5/"-
1>P$%?5/"-1
1>PF8%-1
1>P$8%
CHƯƠNG III 48
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
TNHH VOLEX VIỆT NAM 48
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2011-2015 VÀ TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2020 48
Khúc Ngọc Anh Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
Chuyên đề thực tập cuối khóa
1Q 7 IJDEFG-R
1ISS"T6.)?$%L/47DEFG-A
3.2. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA

CÔNG TY 50
1U"9"!!).!V%0
1H"K">' IJ)FW4I3"*0
1HX'=89:;9DE)DEFG0
11YZI*9DE0-
1-P%L 4747"[67P)">0-
17=F"K)S"IS00
KẾT LUẬN 57
Khúc Ngọc Anh Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
5
Chuyên đề thực tập cuối khóa
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
BẢNG
SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ
Khúc Ngọc Anh Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
Chuyên đề thực tập cuối khóa
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Giải thích
1. ISO 14001 Hệ thống quản lý Môi trường
2. ISO 9001:2000 Hệ thống quản lý chất lượng
3. KCN Khu công nghiệp
4. OHSA 18001
Tiêu chuẩn về hệ thống quản lý An toàn sức
khỏe nghề nghiệp
5. QS 9000 Hệ thống quản lý chất lượng cho ngành ô tô
6. TL9000
Hệ thống quản lý chất lượng theo những yêu
cầu của ngành viễn thông
7. TNHH Trách nhiệm hữu hạn

8. USD Đô la Mỹ
Khúc Ngọc Anh Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
Chuyên đề thực tập cuối khóa
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của việc nghiên cứu đề tài
Toàn cầu hóa ngày càng mở rộng về quy mô, mức độ cũng như các hình
thức biểu hiện tạo nên những thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức đan xen,
tác động qua lại lẫn nhau rất phức tạp. Kéo theo đó là quá trình phân công lao động
và quốc tế hóa sản xuất diễn ra sâu rộng. Mỗi đất nước trở thành một khâu quan
trọng trong dây chuyền sản xuất quốc tế tạo nên một chuỗi giá trị toàn cầu mang lại
hiệu quả cộng gộp cho nền kinh tế nói chung và nền kinh tế mỗi quốc gia. Sợi dây
liên kết hoạt động sản xuất trong nước và nước ngoài chính là hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hoá và dịch vụ. Trong đó, xuất khẩu không chỉ đem lại lợi nhuận mà còn
tạo nên thương hiệu cho cả một đất nước, như người ta thường nhắc tới Đồng hồ
Thụy Sỹ, với các thiết bị điện tử như Nhật Bản, Hàn Quốc, rượu vang Pháp… Do
đó các nước luôn tìm các nguồn lực thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.
Việt Nam vẫn được biết đến là một nước xuất khẩu nông sản, thủy sản, hàng
dệt may bậc nhất, sản phẩm xuất thô là chủ yếu. Tuy nhiên trước những yêu cầu đòi
hỏi ngày càng cao của thị trường thế giới nước ta không thể cứ mãi trông chờ vào
những sản phẩm chủ yếu từ thiên nhiên được mà phải gia tăng hàm lượng khoa học
công nghệ. Để đạt được mục tiêu này chính phủ Việt Nam đã thu hút các công ty
nước ngoài, các công ty xuyên quốc gia vào hoạt động tại Việt Nam, tạo điều kiện
cho chúng ta học hỏi được kinh nghiệm, tiếp thu công nghệ sản xuất và mang đến
cho thị trường thế giới những sản phẩm “made in Việt Nam” với chất lượng, giá
thành thế giới. Do đó các công ty 100% vốn nước ngoài hoạt động rất hiệu quả và
góp một phần không nhỏ vào kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Công ty TNHH
Volex Việt Nam, một trong những công ty 100% vốn nước ngoài, chuyên sản xuất
các thiết bị, sản phẩm truyền dẫn phục vụ cho công nghiệp điện tử, lĩnh vực mà nền
sản xuất Việt Nam còn yếu. Hiện nay, khi mà các thiết bị điện tử ngày càng được sử
dụng nhiều và được ưu chuộng thì các thiết bị truyền dẫn phục vụ cho sản xuất hàng

điện tử như các sản phẩm của công ty có vai trò quan trọng đối với việc học hỏi
công nghệ sản xuất cũng như xuất khẩu hàng hoá chất lượng cao của Việt Nam ra
thị trường nước ngoài. Để đạt được mục tiêu lợi nhuận mà vẫn thực hiện tốt các quy
Khúc Ngọc Anh Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
8
Chuyên đề thực tập cuối khóa
định ở nước sở tại là điều không đơn giản với công ty một công ty nước ngoài.Đó là
lý do em chọn đề tài “Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tại công ty trách
nhiệm hữu hạn Volex Cable Assembly Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở vận dụng những lý luận chung để phân tích, đánh giá từ thực tiễn
hoạt động sản xuất, xuất khẩu của công ty TNHH Volex Việt Nam. Từ đó nhằm
đưa ra những giải pháp hữu ích, những kiến nghị phù hợp góp phần đẩy mạnh xuất
khẩu bền vững hàng hoá của công ty trong giai đoạn tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động xuất khẩu tại công ty trách
nhiệm hữu hạn Volex Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hoạt động xuất khẩu của công ty
trách nhiệm hữu hạn Volex Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2010, bao gồm kim
ngạch xuất khẩu, thị trường xuất khẩu, các hình thức xuất khẩu, phương thức thanh
toán.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thiện để tài một cách tốt nhất cần những phương pháp hiệu quả và
phù hợp. Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong khi nghiên cứu
đề tài, đó là:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp so sánh
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, đề tài được trình bày thành 3 chương:

Chương I: Tổng quan về công ty TNHH Volex Việt Nam
Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH Volex Việt
Nam
Chương III: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của
công ty TNHH Volex Việt Nam
Khúc Ngọc Anh Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
9
Chuyên đề thực tập cuối khóa
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VOLEX
CABLE ASSEMBLY VIỆT NAM
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY TNHH VOLEX
CABLE ASSEMBLY VIỆT NAM
1.1.1. Lịch sử hình thành công ty
* Sơ lược về công ty
- Tên quốc tế: Volex Cable Assembly Vietnam Co.,Ltd
- Tên Việt Nam: Công ty trách nhiệm hữu hạn Volex Cable Assembly
Việt Nam
- Tên viết tắt: Công ty TNHH Volex Việt Nam
- Địa chỉ: Plot D-5B, Khu công nghiệp Thăng Long, Đông Anh, Hà Nội
- Trụ sở chính: Dornoch House, Kelvin Close, Birchwood Science Park,
Warrington, WA3 7JX, England.
- Điện thoại: +84 – 4 – 38811483
- Fax: +84 – 4 – 38811991
- Webside: www.volex.com
- Tài khoản số: 002-025666-041 Tại ngân hàng HSBC - Hà Nội.
Volex Cable Assembly là một công ty dẫn đầu với các sản phẩm truyền dẫn
của Vương quốc Anh. Được thành lập từ năm 1893 với tiền thân là công ty Ward
and Goldstone tại thành phố Manchester. Cùng với sự phát triển của ngành công
nghiệp, các sản phẩm điện, sản phẩm truyền dẫn ngày càng được ưa chuộng. Công

ty ngày càng mở rộng về qui mô và chất lượng sản phẩm, tạo được uy tín trên thị
trường trong nước. Năm 1939 cổ phiếu của công ty được niêm yết trên thị trường
chững khoán LonDon. Năm 1983 công ty Ward and Goldstone đổi tên thành công
ty Volex Cable Assembly và giữ tên này cho đến ngày nay.
Từ một công ty sản xuất nhỏ, Volex liên tục phát triển việc kinh doanh và
mở rộng ra thị trường các nước khác, Châu Âu là vùng đất màu mỡ được chú ý tới
đầu tiên. Trong hai năm 1992-1993 tập đoàn Volex Europe đã tạo được chỗ đứng
Khúc Ngọc Anh Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
10
Chuyên đề thực tập cuối khóa
cho mình trên thị trường khu vực. Từ đây, tập đoàn tiếp tục công cuộc khai phá của
mình tới các vùng đất tiềm năng khác trên thế giới.
Bước đầu tiên trong chiến dịch toàn cầu hóa tập đoàn Volex đã hợp nhất
được 9 công ty cùng ngành ở Mỹ, Ireland và một số công ty ở Châu Âu. Tiếp theo
đó là thị trường Châu Á với sự hình thành công ty sản xuất sản phẩm truyền dẫn
Volex Singapore vào năm 1995. Công việc sản xuất, kinh doanh ở Châu Á phát
triển nhanh chóng, chỉ 2 năm sau (năm 1997) tập đoàn Volex Asia ra đời, đặt trụ sở
chính tại 35 Tampines St.92 Singapore.
Tập đoàn Volex Châu Á đã tạo bước đệm để tập đoàn Volex tiếp tục lớn
mạnh và mở rộng phạm vi hoạt động ra các nước trong khu vực Châu Á và Châu
Phi. Các công ty con đã được xây dựng ở các nước như Trung Quốc, Ấn Độ,
Malaysia, Brazil, Croatia vào năm 1998 – 1999. Tin tưởng vào tiềm năng phát triển
bền vững của thị trường ở các nước đang phát triển, Tập đoàn tiếp tục đầu tư xây
dựng thêm các nhà máy sản xuất ở Thụy Điển, Estonia, Ba Lan, Thái Lan,
Philippines, Indonesia và Việt Nam nâng số nhà máy thuộc Volex lên tới con số 35.
Nhận thấy Việt Nam là một khu vực có vị trí và điều kiện thuận lợi cho việc sản
xuất cũng như phân phối các sản phẩm dây và cáp điện, Volex Asia đã tiến hành
các thủ tục hành chính cần thiết để thành lập công ty Volex Việt Nam. Tuy mới
hình thành và phát triển trong 10 năm trở lại đây nhưng công ty cũng đã đạt nhiều
thành tựu, đóng góp cho sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của tập đoàn.

1.1.2. Quá trình phát triển của công ty
Dựa trên những quy định trong Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam và
được sự cho phép của trưởng ban quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội,
Công ty Volex (Asia) Pte.Ltd đã thành lập Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, lấy
tên là Công ty TNHH Volex Việt Nam.
- Giấy phép đầu tư số 24/GP-KCN-HN cấp ngày 9/8/2001, nhà máy đặt
tại Khu công nghiệp Thăng Long, Đông Anh, Hà Nội. Doanh nghiệp có đầy đủ tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản theo qui định của pháp luật Việt
Nam.
- Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp: 46 năm
Khúc Ngọc Anh Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
11
Chuyên đề thực tập cuối khóa
- Nguồn vốn: Công ty TNHH Volex Việt Nam được đầu tư bởi tổng
hành dinh khu vực Châu Á Thái Bình Dương- Công ty Volex(Asia) Pte.Ltd.
- Vốn đầu tư đăng ký: USD 1700 000
- Vốn pháp định: USD 500 000
- Tổng số cán bộ công nhân viên: 276 nhân viên
- Tổng diện tích nhà máy: 2384,1m
2
- Lĩnh vực sản xuất: các sản phẩm truyền dẫn sử dùng trong các thiết bị
điện tử, công nghệ truyền dẫn cáp quang, công nghệ truyền phát sóng viba, công
nghệ truyền thông.
Khi bắt đầu đưa vào hoạt động toàn bộ sản phẩm của Doanh nghiệp được
xuất khẩu. Đến ngày 4/12/2002 công ty TNHH Volex Việt Nam đã đề nghị chuyển
từ Doanh nghiệp chế xuất thành Doanh nghiệp Khu công nghiệp có tỷ lệ xuất khẩu
sản phẩm ít nhất là 80%.
- Công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty đều là những công nghệ tiên
tiến nhất được nhập về từ Thái Lan, Anh, Singapore…do đó đã đáp ứng được yêu
cầu về mặt chất lượng của sản phẩm theo những tiêu chuẩn quốc tế. Trong quá trình

hình thành và phát triển, Công ty Volex đã không ngừng đổi mới và hiện đại hoá
các máy móc thiết bị sản xuất, thay thế các máy cũ đã lạc hậu, đồng thời mở rộng
sản xuất với quy mô ngày càng lớn. Với quy mô khép kín Công ty Volex vừa tiết
kiệm được chi phí, đảm bảo quá trình sản xuất từ khâu đầu tới khâu cuối không bị
gián đoạn, vừa tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
Khi mới đưa vào hoạt động sản lượng sản xuất của công ty còn thấp do tay
nghề của công nhân chưa thành thạo, thêm vào đó là một công ty mới nên thị
trường còn hẹp. Nhưng chỉ trong một thời gian ngắn công ty đã đưa việc sản xuất
vào một quỹ đạo, từ việc sản xuất theo những đơn đặt hàng nhỏ lẻ, Volex Việt Nam
đã có những khách hàng lớn đặt hàng dài hạn. Năng suất sản xuất ngày càng tăng
do tay nghề của công nhân trở nên thành thạo. Năm 2001 sản lượng bình quân/
tháng của công ty chỉ là 98.96 nghìn sản phẩm/ tháng nhưng tới năm 2002 đã tăng
lên 129.84 nghìn sản phẩm/tháng. Đến năm 2003, công ty tiếp tục hoàn thiện hệ
thống dây chuyền sản xuất, lắp đặt thêm công nghệ mới, đào tạo tay nghề sản xuất
Khúc Ngọc Anh Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
12
Chuyên đề thực tập cuối khóa
nâng cao năng xuất lao động.Yếu tố đầu ra cũng được chú trọng, đội ngũ bán hàng
của công ty đều là những nhân viên năng động tích cực tìm kiếm những bạn hàng
mới cho công ty.
Đến năm 2004, do nhu cầu mở rộng sản xuất để đáp ứng cho nhu cầu đang
tăng lên nhanh chóng đồng thời phục vụ cho việc sản xuất các mặt hàng công nghệ
cao hơn, tháng 4 năm 2004 Volex Việt Nam đã cho nhập thêm các thiết bị máy móc
tân tiến, tiến hành bảo dưỡng sửa chữa những máy móc đã vận hành. Tháng 5 năm
2004 công ty đã lắp ráp hệ thống dây chuyền mới và đưa vào sử dụng làm cho năng
suất lao động tăng lên gấp 3 lần.
Đến nay, quy trình sản xuất của công ty đã đi vào ổn định, các tổ máy phối
hợp với nhau chặt chẽ đảm bảo thực hiện các hợp đồng giao hàng đúng thời hạn. Hệ
thống máy móc của công ty bao gồm:
Bảng 1.1: Hệ thống máy móc của công ty Volex

STT Tên máy Đơn
vị
Số
lượng
Chức năng
1 Máy cắt cáp Máy 01 Cắt cáp
2 Máy tuốt vỏ ngoài Máy 10 Tuốt vỏ ngoài sợ dây điện
3 Máy tuốt vỏ trong Máy 09 Tuốt vỏ trong dây điện
4 Máy kẹp chân phích cắm Máy 12 Kẹp chân phích cắm dây điện
5 Máy kẹp chân phích nối Máy 12 Kẹp chân phích nối dây điện
6 Máy đúc phích cắm Máy 07 Đúc đầu phích cắm dây điện
7 Máy đúc phích nối Máy 07 Đúc đầu phích nối dây điện
8 Máy thử điện Máy 07 Phát hiện sản phẩm lỗi
9 Máy dán túi Máy 07 Dán túi
(Nguồn: Phòng sản xuất – công ty Volex)
Khúc Ngọc Anh Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
13
Chuyên đề thực tập cuối khóa
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÔNG TY
1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Volex Việt Nam là một công ty hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất nhập
khẩu. Nằm trong khu công nghiệp, công ty cam kết lượng hàng hóa sản xuất ra chủ
yếu phục vụ cho xuất khẩu (80%), một phần đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước.
* Nhiệm vụ chính của Công ty Volex là sản xuất, kinh doanh các sản phẩm
truyền dẫn sử dụng cho các thiết bị điện tử, công nghệ truyền dẫn cáp quang, công
nghệ truyền phát sóng VIBA. Bên cạnh đó, Công ty còn đảm nhận những công việc
sau:
- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về sản xuất kinh
doanh theo đúng quy định pháp luật hiện hành của nước sở tại.
- Chấp hành pháp luật, thực hiện các chế độ, chính sách về quản lý và sử

dụng vốn, vật tư tài sản, nguồn lực, thực hiện hạch toán kinh tế, bảo toàn và pháp
triển vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với nước sở tại.
- Tổ chức sản xuất, nâng cao năng suất lao động, áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm theo các tiêu chuẩn
quốc tế như ISO 9001:2000, ISO 14001, OHAS 18001, QS 9000, TL 9000, IT
9003-3 nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
- Quản lý toàn diện, đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên,
chăm lo đời sống, thực hiện phân phối công bằng cho người lao động theo pháp
luật, chính sách của nước sở tại và đặc thù của Công ty, đảm bảo thực hiện nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh đồng thời tuân thủ đầy đủ mọi quy định của nước sở tại.
- Bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự, an ninh chính trị và an toàn xã hội theo
quy định của nước sở tại thuộc phạm vi quản lý của Công ty.
- Hợp tác trao đổi khoa học kỹ thuật với các tổ chức quốc tế; tổ chức hoặc
tham gia các triển lãm, hội chợ để giới thiệu các sản phẩm của Công ty.
- Bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi.
Với mục tiêu không ngừng phát triển Tập đoàn Volex đang dần nâng cao vị
thế trên thị trường thế giới, mang đến những sản phẩm chất lượng được sự tín
Khúc Ngọc Anh Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
14
Chuyên đề thực tập cuối khóa
nhiệm của nười tiêu dùng. Công ty Volex Việt Nam đang tích cực góp sức mình vào
sự phát triển thương hiệu này tại thị trường Việt Nam và trên cả thế giới.
1.2.2. Quyền hạn của công ty
Công ty là một doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài trên lãnh thổ Việt
Nam chính vì thế quyền hạn của công ty dựa trên những quy định về luật pháp của
Việt Nam: Luật đầu tư, luật thương mại…
- Có quyền xuất khẩu trực tiếp hoặc ủy thác xuất khẩu sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất.
- Được trực tiếp nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu các loại máy móc, thiết
bị, nguyên liệu, vật tư, phụ tùng, linh kiện, chi tiết, cụm chi tiết và các loại hàng hóa

khác để triển khai hoạt động đầu tư phù hợp với mục tiêu của dự án đầu tư quy định
tại Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư. Các hàng hóa này đước sử dụng
làm tài sản cố định và hàng hóa nhập khẩu để phục vụ cho sản xuất của doanh
nghiệp. Hoặc hàng hóa nhập khẩu để làm mẩu cho mục đích giảng dạy hoặc trưng
bày, giới thiệu sản phẩm tại các phòng trưng bày, các triển lãm…
- Được thanh lý hàng hóa nhập khẩu bao gồm: máy móc, thiết bị, phương
tiện vận chuyển, nguyên liệu, vật tư và các hàng hóa nhập khẩu khác thuộc sở hữu
của công ty theo các hình thức: xuất khẩu, nhượng bán tại thị trường Việt Nam, cho,
biếu, tặng, tiêu hủy.
- Công ty có quyền trực tiếp bán buôn, bán lé hoặc thông qua đại lý để tiêu
thụ sản phẩm do công ty sản xuất tại thị trường Việt Nam mà không giới hạn ề địa
bản tiêu thự và sự kiểm soát của nhà nước về giá bán hàng hóa. Sản lượng hàng hóa
trên thị trường Việt Nam không quá 20%.
- Được hưởng các ưu đãi về thuế với hàng hóa nhập khẩu như quy định của
chính phủ.
Dựa trên những tiêu chí, kế hoạch chung mà tập đoàn Volex đề ra, công ty
cụ thể hóa các chiến lược của mình một cách độc lập dưới sự trợ giúp của Volex
Asia – người trực tiếp chỉ đạo hoạt động ở khu vực Châu Á. Thêm vào đó công ty
có quyền yêu cầu chuyên gia từ tập đoàn đến đào tạo nhân viên, hướng dẫn thực thi
chiến lược của tập đoàn…
Khúc Ngọc Anh Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
15
Chuyên đề thực tập cuối khóa
1.3. CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy quản lý doanh nghiệp được coi là bộ phận đầu não đưa ra những
quyết định quan trọng, những chủ trương, sách lược của doanh nghiệp. Như C.Mác
đã nói “Bất cứ lao động xã hội hay lao động chung nào mà tiến hành trên một qui
mô khá lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá
nhân. Sự chỉ đạo đó phải làm chức năng chung, tức là chức năng phát sinh từ sự

khác nhau giữa sự vận động của cơ sở sản xuất với sự vận động cá nhân của những
khí quan độc lập hợp thành cơ sở sản xuất đó. Một nhạc sĩ độc tấu tự nhiên tự điều
khiển mình, nhưng một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng”. Như vậy, bộ máy quản lý
sẽ kết nối những mắt xích của từng công việc với nhau tạo nên một tổng thể thống
nhất dưới sự chỉ đạo của người điều hành.
Là một công ty đa quốc gia, bộ máy quản lý của cả Tập đoàn Volex càng cần
phải tối ưu hóa để hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi, các công
ty con được kết nối chặt chẽ với nhau. Bộ máy quản lý của Tập đoàn được xây
dựng căn cứ theo mô hình trực tuyến chức năng. Đây là kiểu tổ chức kết hợp những
ưu điểm của hai loại hình trực tuyến và chức năng. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
của Tập đoàn Volex được thể hiện cụ thể qua hình sau:
Khúc Ngọc Anh Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
16
Chuyên đề thực tập cuối khóa
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Tập đoàn Volex
(Nguồn: Phòng Nhân sự - Công ty Volex)
Tại mỗi công ty con Volex lại có một bộ máy quản lý hoạt động sản xuất –
tiêu thụ hàng hóa một cách hiệu quả dựa trên mục tiêu phát triển cũng như kế hoạch
Khúc Ngọc Anh Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
Tổng giám đốc tập đo nà
Giám
đốc
H nh à
chính
nhân
sự tập
đo nà
Giám
đốc Kế
toán

T i à
chính
tập
đo nà
Giám
đốc
Kinh
doanh
tập
đo nà
Giám
đốc
Mua
h ng à
tập
đo nà
Giám
đốc
Công
nghệ
IT
tập
đo nà
Giám
đốc
Quản

Chất
lượng
tập

đo nà
Volex Khu
vực châu Á
Volex Khu
vực
Châu Áu
Volex
Khu vực
Châu Mỹ
Tổng giám đốc
Phòng
Hành
chính
nhân sự
Phòng
Kế toán
Tài
chính
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Mua
hàng
Phòng
NC và
phát
triển
Phòng
Quản lý

Chất
lượng
Volex Khu
vực châu Á
Volex Khu
vực
Châu Âu
Volex
Khu vực
Châu Mỹ
Hội đồng cổ đông
Ban giám đốc
Chủ tịch
17
Chuyên đề thực tập cuối khóa
ngắn hạn, dài hạn của tập đoàn đề ra theo từng năm. Cơ cấu quản lý của Volex Việt
Nam được biểu hiện một cách cụ thể qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty Volex Việt Nam
(Nguồn: Phòng nhân sự công ty Volex)
Hiện nay công ty Volex Việt Nam có tổng số 276 cán bộ công nhân viên
được chia thành các phòng ban:
- Ban Giám Đốc: 01 người
- Phòng tài chính: 03 người
- Phòng hành chính nhân sự: 06 người
- Phòng bán hàng: 03 người
- Phòng kế hoạch - Kho hàng - Giao nhận: 11 người
- Phòng chất lượng: 19 người
- Phòng kỹ thuật: 14 người
Khúc Ngọc Anh Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
Ban gi¸m ®èc

Phòng
hành
chính
nhân
sự
Phòng
sản
xuất
Phòng
Kỹ
thuật
Phòng
quản lý
chất
lượng
Phòng
kế
hoạch
Phòng
bán
hàng
Phòng
Tài
chính
kế toán
Bộ phận
kế hoạch
Bộ phận
kho hàng
Bộ phận

giao nhận
18
Chuyên đề thực tập cuối khóa
- Phòng sản xuất: 218 người
1.3.2. Nhiệm vụ và mối liên hệ giữa các phòng ban
- Ban giám đốc: Nhiệm vụ của ban giám đốc là quản lý, điều hành mọi hoạt
động của công ty dựa trên những quy định của pháp luật và yêu cầu của tập đoàn.
Đưa ra các phương hướng và chính sách hoạt động phù hợp với tình hình thực tế
của công ty. Giám sát, bao quát các hoạt động nhận ý kiến phản hồi trực tiếp từ phía
nhân viên. Tiếp nhận, phê duyệt báo cáo và các chứng từ liên quan tới các hoạt
động của công ty. Ban giám đốc có trách nhiệm yêu cầu các bộ phận lập báo cáo
tình hình hoạt động, kết quả đạt được của công ty theo từng quý, từng năm, thời kỳ
5 năm để báo cáo lên tập đoàn.
- Phòng nhân sự: Để công việc của công ty được tiến hành một cách trôi
chảy cần phải có đội ngũ nhân viên năng động, thạo tay nghề, thích ứng với văn hóa
của công ty. Chính vì thế phòng nhân sự đóng một vai trò rất quan trọng đó là:
Quản lý toàn bộ nhân sự trong công ty, lên kế hoạch đào tạo, tuyển dụng, sử dụng
nhân lực một cách hiệu quả. Có trách nhiệm báo cáo với Ban giám đốc về những
thay đổi nhân sự, cung cấp thông tin cho các phòng ban có liên quan.
- Phòng Tài chính – Kế toán: Quản lý các vấn đề tài chính của công ty như
hoạt động thu – chi cho sản xuất kinh doanh, chi trả lương cho công nhân, nhân
viên, lên kế hoạch xác định nhu cầu về vốn, tình hình luân chuyển vốn, theo dõi
biến động của các loại tài sản. Sau mỗi năm tài chính, kế toán của công ty có trách
nhiệm báo cáo tình hình tài chính, kinh doanh, lợi nhuận đạt được…cho Ban giám
đốc để lên kế hoạch cho các năm tiếp theo.
- Phòng Kế hoạch: hoạch định kế hoạch cho các hoạt động sản xuất của
công ty. Bao gồm các bộ phận sau:
+ Bộ phận kế hoạch: Lập kế hoạch chung cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Dựa vào các đơn đặt hàng, tình hình hoạt động của các thời gian
trước mà có những hoạch định, dự đoán để nhập nguyên liệu cho hoạt động đầu vào

của sản xuất.
+ Bộ phận mua bán: Chuyên phụ trách về mảng nhập nguyên vật liệu sản
xuất, các thiết bị máy móc…nhằm đảm bảo quả trình sản xuất thuận lợi.
Khúc Ngọc Anh Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
19
Chuyên đề thực tập cuối khóa
+ Bộ phận giao nhận: Nhận nguyên vật liệu đầu vào dùng cho sản xuất,
và chuẩn bị các thủ tục xuất khẩu, lượng hàng hóa xuất khẩu và tiến hành xuất khẩu
hàng hóa.
- Phòng quản lý chất lượng: Kiểm tra, đánh giá chất lượng toàn bộ hàng hóa
được sản xuất ra dựa trên các tiêu chuẩn ISO 9001 và ISO 14000 (đạt tiêu chuẩn
quốc tế). Đảm bảo các sản phẩm đạt những yêu cầu này mới được đưa ra thị trường
tiêu thụ.
- Phòng bán hàng: cầu nối giữa công ty và khách hàng. Với nhiệm vụ tìm
kiếm khách hàng, giới thiệu, và thuyết phục khách hàng sử dụng sản phẩm của công
ty, phòng bán hàng góp phần tích cực vào quy trình tiêu thụ hàng hóa. Đồng thời
tiếp nhận những phản hồi của khách hàng về sản phẩm, phát hiện những sai sót để
tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm. Yêu cầu đặt ra đối với phòng bán
hàng đó là đảm bảo doanh số bán hàng ngày càng tăng lên.
- Bộ phận sản xuất: Với sự trợ giúp của máy móc thiết bị sản xuất, bộ phận
này là nơi trực tiếp cho ra đời các sản phẩm truyền dẫn. Đây là bộ phận quan trọng
quyết định phẩm chất của sản phẩm đồng thời phải sản xuất liên tục để đảm bảo các
lô hàng được giao đúng thời hạn.
- Phòng kỹ thuật: Là một công ty sản xuất nên các máy móc, thiết bị hoạt
động tốt là một đòi hỏi hết sức quan trọng. Duy trì và đảm bảo hệ thống máy móc
này hoạt động hiệu quả là nhiệm vụ của phòng kỹ thuật. Đồng thời, việc liên lạc của
các phòng ban cũng dựa vào hệ thống máy tính nên cần thông suốt. Có thể nói đây
là bộ phận bôi trơn hoạt động của toàn công ty.
Mỗi phòng ban đều có một nhiệm vụ chuyên sâu riêng, nhưng chúng đều
liên quan và gắn bó chặt chẽ với nhau. Ví dụ: Phòng bán hàng tìm kiếm được khách

hàng sẽ thông báo với phòng Kế hoạch để tính toán lượng nhập khẩu nguyên vật
liệu cần thiết. Bộ phận sản xuất tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng, sau đó các sản
phẩm được Phòng Quản lý chất lượng kiểm tra chất lượng nếu đạt yêu cầu mới
được giao cho khách hàng hoặc nhập kho. Phòng tài chính kế toán ghi bút toán lại
các hoạt động này để đến cuối kỳ tổng kết lại và báo cáo cho Ban giám đốc. Dựa
Khúc Ngọc Anh Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
20
Chuyên đề thực tập cuối khóa
vào đó, Ban giám đốc thống kê lại quá trình hoạt động và đưa ra phương hướng cho
kỳ tiếp theo.
Các phòng được kết nối với nhau qua internet và mạng nội bộ của công ty
nhờ đó có thể liên lạc với nhau một cách nhanh chóng. Mỗi nhân viên văn phòng
được kết nối một máy tính hỗ trợ cho việc tiến hành công việc. Nhờ sự kết hợp hài
hòa, làm việc hiệu quả mà công ty đã đạt được những kết quả đáng kể trong suốt
quá trình sản xuất kinh doanh trên thị trường Việt Nam.
1.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Công ty TNHH Volex Việt Nam chuyên sản xuất các thiết bị truyền dẫn cho
đồ dùng điện, các thiết bị điện tử, viễn thông như: phích cắm, các đầy nối dùng để
truyển dẫn điện… Các hoạt động chính của công ty đó là: hoạt động sản xuất, hoạt
động nhập khẩu, hoạt động xuất khẩu. Biểu đồ dưới đây sẽ đưa ra một cái nhìn khái
quát nhất về kết quả đạt được của công ty Volex trong thời gian từ năm 2007 –
2010, đây là thời kỳ công ty đẩy mạnh phát triển, mở rộng hoạt động của mình sau
giai đoạn xây dựng cơ sở và thâm nhập làm quen với thị trường sản xuất ở Việt
Nam. Nhờ những nỗ lực không mệt mỏi của cán bộ công nhân viên, công ty đã đạt
được nhiều thành tựu đáng kể:
Biểu đồ 1.4: Doanh thu và lợi nhuận của công ty (2007 – 2010)
(Đơn vị tính: USD)
(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm từ 2007 – 2010 của công ty Volex)
Khúc Ngọc Anh Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
21

Chuyên đề thực tập cuối khóa
- Hoạt động sản xuất kinh doanh: Do nhu cầu mở rộng thị trường tiêu thụ,
qui mô sản xuất của công ty ngày càng tăng lên so với thời kỳ mới thành lập. Tháng
5 năm 2004 công ty lắp đặt thêm dây chuyền sản xuất mới làm cho năng suất tăng
lên gấp 3 lần. Sản phẩm ngày càng đa dạng về chất lượng và mẫu mã. Dựa vào số
liệu ở báo cáo kết quả kinh doanh ở trên cho thấy số lượng sản xuất sản phẩm của
công ty ngày càng tăng lên từ 5,691,340 sản phẩm năm 2004 lên tới 10,301,093 sản
phẩm năm 2005 (tăng gần 81%). Các năm tiếp theo, khi tình hình thị trường ổn định
hơn, sản lượng vẫn gia tăng nhưng ở mức độ chậm hơn. Năm 2007 tăng so với năm
2006 là 485033 sản phẩm tương đương với 3,8%. Năm 2008 sản lượng giảm nhẹ từ
13,347,069 xuống còn 12,945,733 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính
kinh tế thế giới khiến cho nhu cầu hàng hóa giảm. Tuy sản lượng giảm nhưng doanh
thu của năm này vẫn cao hơn năm 2007 đạt 7,086,763 do tình hình giá cả nguyên
liệu đầu vào tăng khiến cho lợi nhuận của công ty từ 897,520 xuống còn 821,466.
Sau thời gian khó khăn, công ty lại lấy được phong độ của mình. Năm 2009, doanh
thu từ hoạt động kinh doanh đã tăng 13,5%, đảm bảo mức lợi nhuận cao hơn năm
trước. Năm 2010 chứng kiếm sự tăng trưởng mạnh hơn nữa do tình hình thế giới trở
lại ổn định. Các đơn hàng với khối lượng và giá trị đều tăng lên nhanh chóng.
Doanh thu tăng 18,7% và lợi nhuận tăng lên tới 1,158,338 cao nhất từ trước tới nay.
Không chỉ dừng lại ở đây, tương lai công ty sẽ còn đạt được nhiều thành công hơn
thế nữa.
- Hoạt động nhập khẩu: Để thuận tiện cho việc sản xuất, công ty cũng phải
tiến hành nhập khẩu các mặt hàng, các trang thiết bị dùng cho sản xuất hàng hóa,
các loại nguyên vật liệu mà ở Việt Nam không sản xuất được như:
+ Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất: dây điện, vỏ nhựa, cầu chì, hạt
nhữa PVC, nhãn giấy đã in hoặc chưa in, dây hàn, linh kiện bọc các đầu nối dây…
+ Nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm để tái xuất như các linh kiện đầu
nối- kẹp 1 đầu cầu chì, dây diện truyền dẫn có phích cắm, kinh kiện đầu nối đinh
tán…
+ Các máy móc trang thiết bị dùng cho sản xuất như khuôn đúc, máy

kiểm tra tính năng điện, máy ép khuôn… từ các nước như Trung Quốc, Hồng Kông,
Hàn Quốc, Anh…
Khúc Ngọc Anh Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
22
Chuyên đề thực tập cuối khóa
Các mặt hàng nhập khẩu này đều có xuất xứ, nguồn gốc rõ ràng được cung
cấp bởi các đối tác kinh doanh uy tín, là bạn hàng quen thuộc của công ty. Đảm bảo
tốt nhất nguồn nguyên liệu đầu vào là phần quan trọng quyết định chất lượng của
sản phẩm.
Bảng 1.2: Tình hình nhập khẩu nguyên liệu của Công ty Volex (2007-2010)
(Đơn vị: sản phẩm)
Năm
Nguyên liệu
2007 2008 2009 2010
Dây điện 117,518 81,068 70,533 78,751
Hạt nhựa PVC 30,415 20,981 18,255 19,346
Đinh tán 819 565 491 521
Băng mực 445 307 267 283
Cầu chì 20,588 14,203 12,357 13,096
Cầu nối 18,717 12912 11,234 11,905
Chân phích cắm 21,758 15,014 13,059 13,884
Dây buộc 6 4,035 3,514 3,725
Dây hàn bằng thiếc 2,345 1,614 1,404 1,488
Hộp đựng cầu chì 1,193 823 716 759
Kep mũ 655 452 393 417
Kẹp một đầu cầu chì 2,924 2,017 1,755 1,965
Linh kiện bọc các đầu nối 9,686 6,682 5,813 6,161
Nhãn và phụ kiện khác 1,053 726 632 670
Tổng 228,122 161,399 140,423 152,971
(Nguồn: Phòng Mua hàng – Công ty Volex)

Khúc Ngọc Anh Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
23
Chuyên đề thực tập cuối khóa
Trước đây, công ty chủ yếu nhập khẩu hàng hóa từ thị trường nước người là
chính nhưng hiện nay do nhu cầu ngày càng cao, công ty đã tìm kiếm thêm những
nguồn cung cấp trong nước nhằm đảm bảo quá trình hoạt động kinh doanh bền
vững, hiệu quả cao. Phân tích bảng số liệu trên ta thấy lượng nhập khẩu nguyên liệu
của công ty giảm qua các năm từ 2007-2009; năm 2010 do nhu cầu tăng mạnh nên
công ty phải nhập thêm mới đủ cung ứng cho thị trường.
- Hoạt động xuất khẩu: Hoạt động xuất khẩu là hoạt động quan trọng nhất
mang lại nguồn thu chủ yếu cho doanh nghiệp. Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu
không ngừng tăng lên trong suốt những năm qua. Luôn chiếm khoảng 99% tổng
doanh thu, và không ngừng tăng lên trong các năm tiếp theo. Sản xuất kinh doanh
trên thị trường Việt Nam chỉ chiếm thị phần rất nhỏ từ 0.93% đến 1.3% còn lại là
dành cho xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng
Kông và một số các công ty ở các nước khác.
Sản phẩm xuất khẩu chủ đạo là các dây dẫn điện có phích cắm các loại, cầu
chì…đây là mặt hàng rất quan trọng trong các thiết bị điện và cũng là mặt hàng mà
xuất khẩu có giá trị lớn ở Việt Nam. Chi tiết về hoạt động xuất khẩu sẽ được đi sâu
phân tích trong “Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty Volex
trong thời gian qua”.
Khúc Ngọc Anh Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
24
Chuyên đề thực tập cuối khóa
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
2.1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY VOLEX
TRONG THỜI GIAN QUA
2.1.1. Kim ngạch và mặt hàng xuất khẩu
Năm tài chính của công ty được tính theo năm tài chính của Anh, bắt đầu từ

mùng 1 tháng 4 năm trước đến 31 tháng 3 năm sau, còn ở Việt Nam năm tài chính
trùng vào năm dương lịch do đó cách hiểu sẽ như sau: ví dụ số liệu năm 2007 sẽ
tính từ 1 tháng 4 năm 2007 đến 31 tháng 3 năm 2008.
Kết quả hoạt động xuất khẩu của công ty có nhiều chuyển biến tích cực từ
khi đưa vào hoạt động tới nay. Đặc biệt là trong những năm gần đây, cả sản lượng
và kim ngạch xuất khẩu của công ty đều tăng lên thể hiện khả năng tăng trưởng cả
về số lượng và giá trị ngày càng cao (bảng 2.1).
Bảng 2.1: Số lượng và Kim ngạch xuất khẩu của công ty (2007 – 2010)
Năm Sản lượng xuất khẩu Kim ngạch xuất khẩu
Nghìn sản phẩm Tốc độ tăng (%) USD Tốc độ tăng (%)
2007 13,347,069 9.51 6,854,950 13.43
2008 12,945,733 -2.72 7,020,856 2.42
2009 13,468,563 3.545 7,961,224 13.39
2010 15,658,243 14.84 9,423,735 18.37
(Nguồn: Báo cáo hằng năm Phòng bán hàng)
Bảng trên cho thấy, kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng lên qua các năm.
Năm 2007 là 6,854,950 USD tăng 13.43% so với năm 2006. Tuy nhiên đến năm
2008 sản lượng xuất khẩu giảm nhẹ 2.72% từ 13,347,069 nghìn sản phẩm xuống
còn 12,945,733 nghìn sản phẩm. Sản lượng giảm nhưng giá trị hàng xuất khẩu vẫn
đạt mức cao hơn năm trước là 166,206 USD.
Nguyên nhân của sự sụt giảm số lượng hàng xuất khẩu năm 2008 là do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế Mỹ lên thị trường toàn cầu. Không
chỉ tạo nên những suy giảm trên thị trường tài chính mà cuộc khủng hoảng này còn
Khúc Ngọc Anh Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
25

×