Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Giấy và Bao Bì Phú Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.41 KB, 85 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế luôn là vấn đề nóng bỏng với mỗi người và đối với mỗi doanh nghiệp
nó càng trở nên nhạy cảm, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải quan
tâm tới yếu tố quản lý kinh tế một cách hiệu quả. Một trong những vấn đề cơ bản ,
quan trọng và xuyên suốt quá trình sản xuất kinh doanh chính là tập hợp chi phí,
trong đó tập hợp chi phí và tính giá thành là một chức năng tối quan trọng đối với
các doanh nghiệp sản xuất. Để đạt được mục tiêu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận thì doanh nghiệp không thể không quan tâm đến
vấn đề này.
Hơn nữa, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có liên quan
đến hầu hết các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh ,với
chức năng vốn có là giám sát và phản ánh trung thực, kịp thời các thông tin về chi
phí sản xuất phát sinh; tính toán chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm sẽ giúp
cho các nhà quản trị đưa ra được các phương án thích hợp giữa sản xuất kinh doanh,
xác định giá bán sản phẩm. Vì vậy,việc hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là việc làm thực sự cần thiết và có ý nghĩa. Nhân thức được vấn
đề trên cùng với thời gian thực tập tại công ty Giấy và Bao bì Phú Giang được tìm
hiểu thực tế tình hình hạch toán kế toán tại công ty, với mong muốn góp phần hoàn
thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm em đã lựa chọn đề tài
“Hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công
ty Giấy và Bao Bì Phú Giang” đề tài chuyên đề thực tập của mình .
Kết cấu chuyên đề bao gồm 3 phần:
Chương 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY GIẤY VÀ BAO BÌ PHÚ GIANG.
Chương 2.: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY GIẤY VÀ BAO BÌ PHÚ GIANG.
Chương 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY GIẤY VÀ
BAO BÌ PHÚ GIANG.
SV: TRƯƠNG THỊ THU HÀ LỚP: KẾ TOÁN 49A


1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN
LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY GIẤY VÀ BAO BÌ PHÚ GIANG.
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty Giấy và Bao Bì Phú Giang.
Công ty Giấy và Bao Bì Phú Giang là một trong những doanh nghiệp hàng đầu
tỉnh Bắc Ninh với nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau và ngày càng mở rộng.
vơi nỗ lực không mệt mỏi, công ty đã xây dựng thành công hệ thống sản phẩm đạt
tiêu chuẩn chất lượng: ISO 9001/2000.
Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng:
- Giấy KRAFT, DUPLEX.
- Sản xuất các loại bìa, thùng carton.
- Hiện tại công ty đang mở rộng ngành nghề kinh doanh sang dịch vụ khách
sạn và nhà hàng.
* Danh mục sản phẩm:
• Giấy KRAFT: ký hiệu: KRAF, đơn vị tính: kg.
• Giấy DUPLEX: kí hiệu: DUPL, đơn vị tính: kg.
• Bìa Carton 3 lớp: kí hiệu CAR, đơn vị tính: m2.
* Đặc điểm sản phẩm:
- Giấy KRAFT: Giấy Kraft không hồ trắng, dạng cuộn.
• Thông số kĩ thuật:
Giấy có tỷ trọng sợi gỗ thu được bằng phương pháp chế biến hoá học soda
hoặc sunphat chiếm ≥ 80% tổng lượng sợi,được hoàn thiện bằng máy hoặc được
láng bằng máy, dạng cuộn, định lượng xấp xỉ 115g/m², có chỉ số cháy Mullerf tối
thiểu được tính bằng phương pháp nội suy hoặc ngoại suy tuyến tính theo bảng kết
quả dưới đây:
Định lượng (g/m²): 115; 125; 200; 300; 400
Chỉ số cháy Mullerf tối thiểu: 393; 417; 637; 824; 961
Có chỉ số độ dai và độ giãn được tính bằng phương pháp nội suy - ngoại suy

tuyến tính từ bảng tính dưới đây:
Định lượng (g/m²) 60 70 80 100 115
SV: TRƯƠNG THỊ THU HÀ LỚP: KẾ TOÁN 49A
2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Độ dai tối thiểu theo chiều máy (mN)
700 830 965 1.230 1.425
Độ dai tối thiểu theo chiều máy + chiều ngang mN
1.510 1.790 2.070 2.536 3.060
Độ giãn tối thiểu theo chiều ngang (kN/m)
1.9 2.3 2.8 3.7 4.4
Độ giãn tối thiểu theo chiều máy + chiều ngang
(kN/m)
6 7.2 8.3 10.6 12.3
• Đặc điểm:
Kraft là giấy làm từ bột giấy hóa học của gỗ mềm xử lý bởi các quá trình, có
tính chất đanh và dẻo dai và tương đối thô. Giấy Kraft là loại giấy tái sinh, thường
có màu nâu vàng nhưng có thể được tẩy trắng để dễ cho việc sản xuất đa dạng Giấy
kraft thường được làm túi hàng tạp phẩm , bao tải multiwall, phong bì thư và đóng
gói , sử dụng làm túi giấy hàng tạp phẩm, phong bì, bao bì & đóng gói. Sản phẩm
Túi giấy Kraft thân thiện với môi trường, dễ phân hủy, Giá thành rẻ hơn so với các
loại túi giấy phổ thông trên thị trường. Độ bền cao có thể đựng vật có trọng lượng
tương đối nặng. Kiểu dáng túi giấy Kraft thích hợp làm các loại túi thời trang, túi
mua sắm, túi quà
Bên cạnh đó, Giấy Kraft còn đc sử dụng làm phong bì, bao thư, thẻ bài nhãn
mác thời trang khỏe khoắn và phong cách.
- Giấy DUPLEX:
• Thông số kĩ thuật:
Các loại sản phẩm giấy Duplex sản xuất theo công nghệ gia keo bề mặt với
giá thành thấp hơn sản phẩm giấy Duplex với công nghệ tráng phủ. Và đáp ứng

được yêu cầu kỹ thuật của loại sản phẩm này có bề mặt trắng và lán gần gần với
Bristol, mặt kia thường sẫm như giấy bồi. Thường dùng in các hộp sản phẩm kích
thước hơi lớn, cần có độ cứng, chắc chắn vì định lượng thường trên 300g/m2.
• Đặc điểm:
Loại giấy duplex thuộc loại giấy phức hợp, gồm 2 loại giấy ép vào nhau
trong quá trình xeo, nên có 1 mặt trắng, 1 mặt đen,
SV: TRƯƠNG THỊ THU HÀ LỚP: KẾ TOÁN 49A
3
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Giấu duplex và bìa vàng, bìa xám được làm bằng giấy tái sinh. Sử dụng cho
nhiều mục đích khác nhau: làm hộp giấy, In ấn, Nâng mũi giày, làm rập trong
nghành giày….
- Bìa carton:
• Thông số kỹ thuật của carton :
Thông số
Giá trị
НМ-260 НМ-280 НМ-360 НМ-440
Định lượng
(g/m
2
)
260±15 280±20 360±30 440±30
Độ dày (mm) 0,36±0,02 0,38±0,03 0,50±0,04 0,60±0,05
Độ kết dính
các lớp (N)
90 90 90 90
Độ cứng
(N/cm)
0,30 0,30 0,50 0,70
Độ thẩm thấu

bề mặt khi bị
ướt 1 mặt
(g/m
2
)
Lớp ngoài
Lớp trong
60
60
60
60
60
-
60
-
Độ trắng tối
thiểu (%)
70 70 70 70
Độ ẩm (%) 5-10 5-10 5-10 5-10
• Đặc điểm:
Thùng carton được sản xuất từ nhiều nguồn nguyên liệu như bìa sóng, bọt
biển, mùn cưa và các nguyên liệu tái chế khác
Mô tả: Carton là loại carton làm từ xen-luy-lô (nguyên chất hoặc đã được tẩy
trắng), cây gỗ, giấy thải vụn; có bề mặt nhẵn, hơi bóng; chuyên dùng để làm hộp,
thùng, bao bì đựng hàng hóa có thể in lên bề mặt bằng hình ảnh một hay nhiều màu,
dùng trong chế tạo bao bì hàng tiêu dùng có in hình 1 hay nhiều màu.
Tính chất: dày, cứng, bền chắc; là nguyên liệu tối ưu để làm thùng, hộp do
nếp gấp không bị rách hoặc rời ra; trọng lượng nhẹ, dai chắc; giá thành thấp.
Thực tế áp dụng: dùng chủ yếu trong công nghiệp thực phẩm (làm bao bì
đóng gói), vỏ thùng, hộp vừa và nhỏ.

SV: TRƯƠNG THỊ THU HÀ LỚP: KẾ TOÁN 49A
4
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đây là sản phẩm thùng carton phổ biến nhất với chi phí sản xuất thấp. Dạng thùng
carton này có các nắp chạm nhau tại giữa thùng khi đóng. Thùng carton có thể được
chế tạo nhiều kích cỡ, tùy theo yêu cầu của khách hàng.
Sản phẩm có thể được thiết kế sử dụng các loại kết cấu sóng giấy sau:
• Sóng A : Độ cao sóng giấy 4.7 mm - giấy tấm sử dụng sóng A chịu được
lực phân tán tốt trên toàn bề mặt tấm giấy.
• Sóng B : Độ cao sóng giấy 2.5 mm - giấy tấm sử dụng sóng B chịu được lực
xuyên thủng cao.
• Sóng C : Độ cao sóng giấy 3.6 mm - giấy tấm sử dụng sóng C kết hợp được
cả 2 ưu điểm của cả sóng A & B.
• Sóng E : Độ cao sóng giấy 1.5 mm - thường được sử dụng cho thùng đựng
các vật nhẹ.
• Sóng BC: là loại sóng đôi kết hợp 1 lớp sóng B & 1 lớp sóng C đáp ứng độ
dày thùng và khả năng chịu lực cao.
• Sóng AC: là loại sóng đôi kết hợp 1 lớp sóng A & 1 lớp sóng C đáp ứng khả
năng chịu lực tối ưu.
- Loại hình sản xuất: Công ty đồng thời sản xuất hàng loạt để đáp ứng nhu cầu
tiêu dung chung ngày càng gia tăng trong và ngoài nước đồng thời sản xuât theo
đơn đặt hàng cho các bạn hàng quen thuộc đặt mua với số lượng lớn và đều đặn.
- Thời gian sản xuất: sản xuất theo công đoạn liên tục từ công đoạn xử lý
nguyên vật liệu đế tinh chế nguyên vật liệu tại các bể ngâm, XN. Sau khi được tinh
chế NVL được đưa vào dây chuyền sản xuất tự động sấy , cuộn và cắt lõi, do đó
thời gian sản xuất không dài.
-Đặc điểm sản phẩm dở dang: sản phẩm dở dang thường không nhiều và được
được tính theo NVL chính vì đặc điểm của sản xuất sản phẩm là NVL chính được
đưa vào 1 lần ngay từ khi bắt đầu sản xuất, còn lại chỉ là các khâu chế biến với
nhiên liệu và chất xúc tác cho các quá trình phản ứng.

1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty Giấy và Bao Bì Phú Giang.
1.2.1. Quy trình sản xuất và công nghệ:
Công ty đầu tư 3 dây chuyền sản xuất hiện đại tại 3 xí nghiệp sản xuất với công suất
từ 2000 đến 4000 tấn, với 2 xí nghiệp sản xuất giấy và 1 xí nghiệp sản xuất bìa carton.
Sơ đồ 1.1 Quy trình sản xuất giấy:
SV: TRƯƠNG THỊ THU HÀ LỚP: KẾ TOÁN 49A
5
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Giải thích sơ đồ:
- Đầu tiên, NVL được chọn lọc, phân loại , nhặt sạch hết băng keo, tạp chất.
- Sau đó được đưa vào bể ngâm để loại bỏ tạp chất, còn lại trong đó là bột
giấy, giấy lì, giấy phế liệu, bột tre nứa, bột gỗ
- Nguyên vật liệu dau khi được vớt ở bể ngâm chuyển sang máy nghiền Hà
Lan, nghiền nhỏ bột giấy, giấy lỳ, bột tre nứa, người công nhân kiểm tra đủ nồng độ
SV: TRƯƠNG THỊ THU HÀ LỚP: KẾ TOÁN 49A
6
Máy cắt cuộnSuốt lấy giấyLò sấy 2
Bể pha loãng bột
Máy bơm bột
Máy bơm seo
Nguyên vật liêu
Bể ngâm
Máy nghiền Hà
Lan
Máy bơm bột
Máy nghiền đĩa
Máy nghiền thủy
lực
Chăn xeoLò sấy 1 Lò lưới
Nhập kho thành

phẩm
KCS
Cân đo
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
PH rồi cho nhựa thông, hóa chất, phèn, keo, bột CaCO3, tulip, cho máy nghiền
đều.
- Công đoạn tiếp theo được thực hiện với máy nghiền thủy lực, máy sẽ có vai
trò lọai bỏ những đinh ghim, mảnh sạn, bột giấy mà Máy Hà Lan chưa nghiền được.
- Tiếp đó, chuyển sang máy nghiền đĩa, sau công đoạn này bột giấy trở nên
nhỏ, mịn.
- Từ máy nghiền đĩa chuyển sang máy bơm bột, máy bơm bột có tác dụng
bơm toàn bộ bột giấy đã được nghiền nhuyễn lên bể chứa bột.
- Khi bột giấy đã được chuyển lên bể chứa bột, người công nhân vận hành
máy , tháo bột xuống bể pha loãng để bột được khoáng tan, không đóng cục, bột
giấy được khuấy đều cùng với nước trắng.
- Khi bột đã được pha loãng , công nhân tiến hành khởi động máy bơm seo,
bơm bột lên lò lưới, sau đó mở hơi từ nồi hơi vào 2 lò sấy, lò sấy 1 và lò sấy 2.
- Khi bột giấy len lò lưới, nó được chăn seo cuốn lên chăn , đưa lên lò sây 1
lúc này đã được sấy nóng, giấy được sấy khô một nửa sau đó được chuyển sang lò
sấy 2.
- Khi giấy đã được sấy khô ở lò thứ 2, công nhân dùng suốt của giấy bắt giấy
vào suốt, giấy sẽ cuốn theo suốt cho đến khi đầy thì người công nhân vận hành máy
chuyển sang máy cắt cuộn.
- Máy cắt cuộn có tác dụng cắt cuộn theo đúng kích thước, đầu cuộn giấy
phẳng, bằng, gọn, đồng thời người công nhân loại bỏ những đoạn giấy bị rách, mất
màu, nát, nhăn.
- Sau khi tiến hành cắt cuộn, công nhân sẽ tiến hành cân đo xem trọng lượng
và kích thước của cuộn giấy là bao nhiêu.
- Cân đo xong, bộ phận KCS nghiệm thu, dán mác, ký hiệu, và ghi các thông
số về cuộn giấy đã được kiểm tra.

- Khi bộ phận KCS kiểm tra xong, sản phẩm được chuyển cho thủ kho nhập
kho thành phẩm, để riêng, xếp lại thành phẩm cho gọn gang, chờ lệnh của thủ kho
xuất kho mới được xuất kho thành phẩm để bán.
Sơ đồ 1.2. Quy trình sản xuất bìa Carton.
SV: TRƯƠNG THỊ THU HÀ LỚP: KẾ TOÁN 49A
7
Máy bổ chạp
Máy cắt kẻ
Máy in
Giấy cuộn
Dàn đỡ giấy
Máy tạo sóng
Lò ép cao su Dàn nhiệt
Máy chặt
Nhập kho thành
phẩm
Bộ phân KCS
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
• Giải thích sơ đồ:
- Giấy cuộn là NVL chính để sản xuất bao bì carton, khi giấy cuộn đưa vào
sản xuất, giấy được chạy qua dàn đỡ giấy để giữ cho giấy thăng bằng, không
bị lệnh hay xô dịch.
- Khi giấy được đi qua giàn đỡ, dàn đỡ phân phối giấy đều, bằng, không bị
lệch hay nhăn khi giấy chạy qua máy tạo song.
- Khi giấy chạy qua máy tạo sóng, giấy se được tạo nên lớp sóng, người công
nhân vận hành máy trộn axit, bột sắn, sô đa, đã được nấu chín vào móng để dưới
máy taọ sóng , khi máy tạo sóng chạy , giấy đi qua máy tạo sóng được bột sắn dính
vào làm cho giấy cứng hơn, các lớp giấy dính vào nhau chặt hơn.
- Khi giấy đi qua máy tạo sóng , đến lò cao su, nhiệm vụ của lò cao su là cho
các lớp giấy sóng và giấy mặt, giấy đứng gắn kết với nhau chặt hơn nữa, làm cho

mặt giấy bóng hơn, phẳng hơn, đẹp hơn, không bị nhăn, bị nát.
SV: TRƯƠNG THỊ THU HÀ LỚP: KẾ TOÁN 49A
8
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
- Khi giấy đi qua lò cao su, đến giàn nhiệt thì người công nhân mở van hơi từ
lò điện bằng dầu diezen vào dàn nhiệt, dàn nhiệt được sấy nóng bằng dầu, làm cho
giấy khô, cứng.
- Khi giấy chạy qua dàn nhiệt được sấy khô rồi chuyển sang máy chặt, được
chặt theo kích thước bao bì mà khách hang yêu cầu trong đơn đặt hàng.
- Sau công đoạn chặt, bìa được chuyển sang công đoạn máy cắt, kẻ, tại đây
bao bì được cắt bằng mép, gọn gàng theo đúng kích thước đơn đặt hàng.
- Tiếp đến là công đoạn bổ chạp, đục lỗ, máy bổ chạp có nhiệm vụ đục lỗ theo
đúng yêu cầu đơn đặt hàng.
- Công đoạn tiếp theo để hoàn thành sản phẩm là công đoạn in, người công
nhân vận hành máy in pha mực in theo đúng yêu cầu của khách hàng, trước đó mẫu
in đã được sắp chữ điện tử căn cứ vào các yêu cầu mẫu cần in do khách hàng cung
cấp, bộ phận kỹ thuật sẽ tiến hành bố trí các trang in, trang ảnh, dòng cột, kiểu chữ,
kích thước, màu sắc, độ đậm nhạt. Sau đó đổ mực in vào máy, máy sẽ tự in theo
đúng mẫu mã, yêu cầu của khách hàng.
- Công đoạn thứ nữa là chuyển sang bộ phận KCS, bộ phận này có nhiệm vụ
ghim các góc của bao bì cho chặt lại, cứng hơn để khi giao cho khách hàng bao bì
không bị vỡ. Kiểm tra lần cuối cùng để loại bỏ những bao bì không đạt tiêu chuẩn
kích thước, màu sắc, bị nát hoặc bị rách. Bó buộc thành phẩm, gián mác, ký hiệu và
thông số kỹ thuật về sản phẩm bao bì trước khi nhập kho.
- Công đoạn cuối cúng là nhập kho thành phấm sau khi đã được bộ phận KCS
kiểm tra xong, thủ kho và bộ phận kế toán liên quan viết phiếu cho nhập kho, thủ
kho nhận đủ, xếp gọn gàng, phân loại bao bì trước khi có lệnh xuất kho thành phẩm.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất :
Cơ cấu quản lý và sản xuất của công ty đề theo mô hình trực tuyến, trực thuộc
công ty có các xí nghiệp sản xuất, trực thuộc xí nghiệp sản xuất có các XN, đứng

đầu các XN là các trưởng xí nghiệp XN, đứng đầu các tổ đội sản xuất trực thuộc
XN là các tổ trưởng sản xuất.
Hiện nay công ty có 2 xí nghiệp sản xuất giấy, 1 xí nghiệp sản xuất bao bì
carton.
SV: TRƯƠNG THỊ THU HÀ LỚP: KẾ TOÁN 49A
9
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
- Xí nghiệp sản xuất bao bì đạt công suất 4.000 tấn /năm. Bao gồm dây chuyền
sản xuất bao bì carton, chuyên sản xuất và in bao bì cao cấp, công suất 4.000
tấn/năm.
- Xí nghiệp giấy số 1 chuyên sản xuất giấy KRAFTT, công suất 6.000
tấn/năm.
- Xí nghiệp giấy số 2 chuyên sản xuất giấy DUPLEX, công suất 6.000
tấn/năm.
SV: TRƯƠNG THỊ THU HÀ LỚP: KẾ TOÁN 49A
10
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
* Sơ đồ 1.3. Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty.
SV: TRƯƠNG THỊ THU HÀ LỚP: KẾ TOÁN 49A
11
Xí nghiệp giấy
KRAFT
Xí nghiệp giấy
DUPLEX
Xí nghiệp bìa
CARTON
Phòng tổ chức
hành chính và
phụ trách đời
sống

hành chính
Tổng Giám đốc
Giám đốc
Các phó giám đốc
Phòng
Kỹ thuật- kế
hoạch
Phòng tổ chức
quản lý sản xuất
kinh doanh
Phòng
kế toán-tài vụ
Bộ phận trực tiếp
sản xuất
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty:
Quy chế tài chính của công ty thể hiện rõ mối quan tâm của Ban Giám đốc đối
với việc quản lý chi phí của công ty, đồng thời cho thấy công ty đã có nhìn nhận
đúng đắn vai trò của quản lý chi phí và phân quyền trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám
đốc và các phòng ban chức năng của Công ty trong việc xây dựng, phê duyệt kế
hoạch, dự toán, định mức, cung cấp thông tin chi phí, kiểm soát chi phí được phân
chia rõ thông qua:
 Thẩm quyền đối với mua sắm TSCĐ theo điều lệ và quy chế của DN:
- Tổng giám đốc, giám đốc và phó giám đốc được lựa chọn các phương án
đầu tư xây dụng , mua sắm tài sản cố định , đổi mới thiết bị công nghệ hoặc thay đổi
cơ cấu Tài sản cố định phù hợp với mục tiêu kinh doanh.
a) Phó giám đốc quyết định các dự án đầu tư xây dụng có giá trị bằng hoặc
lớn hơn 30% tổng giá trị TS ghi trong báo cáo Tài chính gần nhất của công ty hoặc

vượt quá 75% mức cao nhất của dự án nhóm C theo quy định của pháp luật về quản
lý đầu tư xây dựng.
b) Các Giám đốc quyết định có thẩm quyền như trên tương tự như trên ứng
với các mức giá trị 10-30 % hoặc không vượt quá 75%.
c) Tổng Giám đốc tương tự trên, thẩm quyền quyết định với các mức giá trị
tương ứng nhỏ hơn 10% hoặc không vượt quá 75%
- Quy chế và phương thức mua sắm TSCĐ:
a) Mọi tài CĐ sản hiện có của công ty đều được mua dưới sự phê duyệt của
giám đốc, tổng giám đốc.
b) Tiêu chuẩn (về thời gian và giá trị) và nguyên giá của TSCĐ xác định theo
quy định bộ tài chính.
 Thẩm quyền tương tự đối với các dự án đầu tư, phê duyệt dự toán.
 Cùng với sự trợ giúp đắc lực của ban tổ chức hành chính, phòng kỹ thuật
kế hoạch, phòng tổ chức quản lý sản xuất và phòng kế toán.
- Ban tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ lập phương án về tổ chức sản xuất phù
hợp với từng giai đoạn và sử dụng lao động, phục vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh,
tổ chức quản lý bộ máy sản xuất, đào tạo và sử dụng cán bộ, thực hiện chế độ với
công nhân viên chức, quản lý tài sản.
SV: TRƯƠNG THỊ THU HÀ LỚP: KẾ TOÁN 49A
12
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
- Phòng Kỹ thuật kế hoạch: có nhiệm vụ xây dựng các tiêu chuẩn của sản
phẩm, các chỉ tiêu kiểm tra kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, năng xuất lao động, tiết
kiệm vật tư hạ giá thành, hợp lý hoá sản xuất, quản lý kỹ thuật, chủ động trong việc
đổi mới công nghệ, mặt hàng, đổi mới sản xuất.
- Phòng Tổ chức Quản lý sản xuất: có nhiệm vụ nghiên cứu nhu cầu thị trường
và năng lực của công ty lập kế hoạch giá thành, lao động, vật tư, kỹ thuật phục vụ
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, triển khai kế hoạch được duyệt, mở rộng quan hệ
với các đơn vị khác, đảm bảo duy trì nguồn công việc thường xuyên, lên hợp đồng,
quản lý cơ sở pháp lý của các hợp đồng, lập kế hoạch tác nghiệp theo dõi tiến độ

sản xuất, cùng với phòng kế toán phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức
hội nghị khách hàng, cung cấp số liệu cần thiết cho phòng nghiệp vụ khác.
- Phòng Kế toán: Là bộ phận tham mưu, giúp đỡ cho giám đốc trong việc điều
hành sản xuất kinh doanh, đóng vai trò lớn trong sự phát triển của doanh nghiệp, có
nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính hàng năm, lập sổ sách ghi chép phản ánh chính xác
kịp thời, đây là nơi thu nhận, xử lý hệ thống hoá và cung cấp đầy đủ , kịp thời ,
chính xác toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế , sản xuất cũng như kết quả kinh
doanh. Đồng thời tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ cho các phòng ban, XN; tổ chức
kiểm tra việc thực hiện chế độ và kế toán nội bộ, tổ chức phối hợp với phòng ban
khác, tổ chức bảo quản sổ sách, chứng từ kế toán.
SV: TRƯƠNG THỊ THU HÀ LỚP: KẾ TOÁN 49A
13
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY GIẤY VÀ BAO
BÌ PHÚ GIANG
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Giấy và Bao Bì Phú Giang.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.1.1.1. Nội dung:
Kế toán thông qua việc tập hợp các chứng từ gốc liên quan đến việc sử dụng
NVL , kế toán tập hợp chi phí sản xuất vào các TK liên quan, các sổ kế toán chi
tiết, sau đó vào các sổ tổng hợp. Đảm bảo phán ánh thông tin kế toán chính xác ,
trung thực , kịp thời, so sánh được, đảm bảo cho quản lý dựa trên số liệu kế toán có
các quyết định kinh tế phù hợp.
Các chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu xuất kho.
- Bảng phân bổ VL và công cụ dụng cụ (nếu có)
Căn cứ vào những chứng từ trên kế toán ghi vào sổ chi phí sản xuất TK 621 và
sổ tổng hợp nhật kí- sổ cái.

Nguyên vật liệu tại công ty rất đa dạng về chủng loại , kích cỡ, đơn giá ,
phương thức bảo quản nên thường được lưu ở các kho kiên cố, vật liệu chính có
kho riêng, các vật liệu phụ được sắp xếp quy củ trong cùng một kho khác. Để đảm
bảo phục vụ tốt cho sản xuất đa dạng sản phẩm cùng với đặc thù của ngành sản xuất
giấy là quy tình tinh chế nguyên vật liệu nên nói chung, số chủng loại NVL trực
tiếp nhiều và được chia tách cụ thể như sau:
NVL trực tiếp là những nguyên vật liệu mà khi chúng tham gia vào quá trình
sản xuất thì cấu thành sản phẩm chính, bao gồm:
- NVL chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào quá
trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm.
- NVL phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không
cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm
thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm
SV: TRƯƠNG THỊ THU HÀ LỚP: KẾ TOÁN 49A
14
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc
phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói.
* Vật liệu chính:
- Bột giấy trắng nhập khẩu.
- Bột giấy nấu từ tre, nứa, gỗ bồ đề.
- Giấy lề trắng Bãi Bằng, giấy cupxe.
- Giấy phế liệu, phế thải.
- Giấy cuôn.
* Vật liệu phụ:
- Phèn .
- Bột sắn,bột Tulip.
- Nhựa thông, violet.
- Bột CaCO
3

, axit.
- Sup NaOH, Phẩm màu.
- Keo AKO, Thuốc tẩy,
- Mực in, ghim.
…………
Những VL phụ tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm không cấu thành
thực thể chính của SP nhưng có thể lien kết với vật liệu chính lạ thay đổi màu sắc,
tính chất về độ bóng, mịn , dẻo của sản phẩm, tăng thêm chất lượng cho sản phẩm,
tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sản phẩm được thược hiện thuận lợi hơn, hoàn
hảo hơn. Tỷ trọng vật liệu phụ chiếm khoảng 7,35% trong giá thành sản phẩm.
2.1.1.2. Tài kế toán sử dụng:
Để hạch toán NVL trực tiếp công ty sử dụng TK 621 và TK 152.
*TK 621: Chi phí Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Tài khoản này dùng để phản
ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản
phẩm.
Kết cấu của TK 621:
Bên Nợ:
Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất
sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có:
SV: TRƯƠNG THỊ THU HÀ LỚP: KẾ TOÁN 49A
15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" hoặc TK 631 “Giá thành
sản xuất” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào
TK 632.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho;
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.

2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết:
Nguyên vật liệu trực tiếp được đưa vào sản xuất căn cứ vào đơn đề nghị của
Bộ phận sản xuất, sau khi đơn được kí duyệt bởi cấp có thẩm quyền, thường là Phó
giám đốc, hoặc trưởng phòng quản lý sản xuất, thủ kho nhận được đơn đã được kí
duyệt và tiến hành xuất kho NVL cho sản xuất. Kế toán lập chứng từ xuất kho NVL
chính và VNL phụ tùy thuộc theo đề nghị của bộ phận sản xuất. Kế toán phiếu xuất
kho gồm 3 liên, liên 1 lưu bộ phận kế toán, liên 2 giao cho thủ kho và liên 3 giao
cho người nhận NVL, kế toán lưu làm chứng từ gốc để ghi vào các sổ chi tiết và
tổng hợp liên quan.
Chứng từ trước tiên là đơn đề nghị xuất kho cho sản xuất được viết và được kí
duyệt:
SV: TRƯƠNG THỊ THU HÀ LỚP: KẾ TOÁN 49A
16
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
*Biểu số 2.1.Đơn đề nghị xuất vật tư:
Đơn vị: CT Giấy vào Bao bì Phú Giang
Bộ phận: Xí nghiệp giấy 1
Mẫu số: 01 –DV
Ngày 01 tháng 11 năm 2011
ĐƠN ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ
Kính gửi: Trưởng phòng quản lý sản xuất.
Tên tôi là: Đỗ Hữu Huân
Phòng (ban): Xí Nghiệp giây KRAFT
Lý do đề nghị xuất: Xuất cho sản xuất sản phẩm.
N
(
G
(
SV: TRƯƠNG THỊ THU HÀ LỚP: KẾ TOÁN 49A
STT Số lượng (KG) Chủng loại

1 11.900 Bột giấy trắng nhập khẩu
2
135.160
Giấy lì
3
106325
Bột tre nứa
……………… …………………… ……………………
Tổng ………………… ………… ……….
17
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
*Biểu số 2.2.Đơn đề nghị xuất vật tư
Đơn vị: CT Giấy vào Bao bì Phú Giang
Bộ phận: Xí nghiệp giấy 1
Mẫu số: 01 –DV
Ngày 02 tháng 11 năm 2011
ĐƠN ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ
Kính gửi: Trưởng phòng quản lý sản xuất.
Tên tôi là: Phùng Văn Tám
Phòng (ban): Xí Nghiệp Carton
Lý do đề nghị xuất: Xuất cho sản xuất sản phẩm.
Người làm đơn
(Kí, họ tên)
Giám đốc
(Kí, đóng dấu)
Sau khi nhận được đơn đề nghị xuất kho đã được kí duyệt, kế toán viết phiếu
xuất kho và xuất kho NVL đảm bảo đủ số lượng, đúng chủng loại, chất lượng tốt.
SV: TRƯƠNG THỊ THU HÀ LỚP: KẾ TOÁN 49A
STT Số lượng (KG) Chủng loại
1. 200 Mực đỏ sen Eco

2
200
Mực đen Eco
3
……………… …………………… ……………………
Tổng ………………… ………… ……….
18
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
*Biểu số 2.3. Phiếu xuất kho
Đơn vị: CT Giấy vào Bao bì Phú Giang Mẫu số 02-VT
Bộ Phận: (Ban hành theo QĐ 15/2006-BTC)
Phiếu xuất kho Ngày 01 tháng 11 năm 2010
Sô 01
Họ tên người nhận hàng: Huân
Bộ phận: XN KRAFT
Lý do xuất kho: Xuất cho sản xuất
Xuất tại kho: Bột giấy
STT
Tên, nhãn hiêu,
quy cách hàng
hóa

số
Đơn vị
tính
Số lương
Đơn
giá
Thành tiền
Yêu cầu

Thực
xuất
A B C D
01 Bột giấy trắng
nhập khẩu
B1 kg
11.900 11.900 13.000 154.700.000
Cộng
11.900 11.900 13.000 154.700.000
Tổng số tiền: 154 700 000 Ngày 01 tháng 11 năm 2010
Số chứng từ gốc kèm theo:
Người lập phiếu
(ký, họ tên)
Người nhận
hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên)
SV: TRƯƠNG THỊ THU HÀ LỚP: KẾ TOÁN 49A
19
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
*Biểu số 2.3. Phiếu xuất kho
Đơn vị: CT Giấy vào Bao bì Phú Giang Mẫu số 02-VT
Bộ Phận: (Ban hành theo QĐ 15/2006-BTC)
Phiếu xuất kho Ngày 02 tháng 11 năm 2010
Sô 09

Họ tên người nhận hàng: Thái
Bộ phận: XN CARTON
Lý do xuất kho: Xuất cho sản xuất
Xuất tại kho: VL phụ
STT
Tên nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật


số
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C D Yêu
cầu
Thực
xuất

1 Mực đỏ sen Eco M
1
Kg
200

200
125.65
5
25.131.00
0
2 Mực đen Eco M
1

Kg
200

200
119.47
5
23.895.00
0
Cộng 49.026.00
0
Tổng số tiền: 49.026.000 Ngày 01 tháng 11 năm 2010
Số chứng từ gốc kèm theo:
Người lập
phiếu
(ký, họ tên)
Người nhận
hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên)
Căn cứ vào những chứng từ gốc về xuất nguyên vật liệu cho sản xuất ở trên mà kế
toán mở các sổ chi tiết tài khoản để tập hợp chi phí, kế toán sẽ tiến hành ghi sổ vào
sổ chi phí sản xuất TK 621:
Ví dụ: căn cứ vào phiếu xuất kho 01:
Nợ TK 621: 154.700.000
Có TK 152: 154.700.000

SV: TRƯƠNG THỊ THU HÀ LỚP: KẾ TOÁN 49A
20
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Biếu số 2.4. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Tài khoản: 621 Chi phí NVL trưc tiếp.
TK chi tiết: 621-XN KRAF
Đối tượng tập hợp CP: Giấy KRAFT
Quyển số:
Tháng 11/1010
S
T
T
Ngày
,tháng
chứng từ diễn giải
TK
ĐƯ Ghi nợ TK 621
SH NT Bột giấy Giấy lì Bột tre nứa Than Phèn
Nhựa
thông CaCO3 keo
1 1/11 SD đầu kì
2
30/11
01
30 /
11 Theo Phiếu
Xk số 01 152 154.700.000
3 30/11 02
30 /
11 Theo Phiếu

Xk số 02 152 1.561.098.000
4 30/11 03
30 /
11 Theo Phiếu
Xk số 03 152 361.505.000
5 30/11 04
30 /
11
Theo Phiếu
Xk số 04 152 683.319.000
6 30/11 05 30 / Theo Phiếu 152 95.285.000
SV: TRƯƠNG THỊ THU HÀ LỚP: KẾ TOÁN 49A
21
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
11 Xk số 05
7 30/11 06
30 /
11
Theo Phiếu
Xk số 06 152 41.000.000
8 30/11 07
30 /
11
Theo Phiếu
Xk số 07 152 60.500.000
9 30/11 08
30 /
11
Theo Phiếu
Xk số 08 152 57.727.250

10 30/11
30 /
11
Cộng phát
sinh 154.700.000 1.561.098.000 361.505.000 683.319.000 95.285.000 41.000.000 60.500.000 57.727.250
11 30/11
Kết chuyển
CP 154 154.700.000 1.561.098.000 361.505.000 683.319.000 95.285.000 41.000.000 60.500.000 57.727.250
12 30/11
Số dư cuối
kì 0 0 0 0 0 0 0 0
SV: TRƯƠNG THỊ THU HÀ LỚP: KẾ TOÁN 49A
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Ngày 30 tháng 11 năm 2011
Giám đốc
(ký,đóng dấu)
22
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Biếu số 2.5. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Tài khoản: 621 Chi phí NVL trưc tiếp.
TK chi tiết: 621-XN CARTON
Đối tượng tập hợp CP: Thùng carton
Tháng 11/1010
ST
T
Ngày
,tháng

Chứng từ Diễn giải
TK
Đ
Ư Ghi nợ TK 621
SH NT
Mực đỏ
Mực đen
….
1/11 SD đầu kì …
1
30/11
01
30 /11
Theo Phiếu Xk số 09
15
2
25.131.00
0

2 30/11 02 30 /11 Theo Phiếu Xk số 09 15
2
23.895.00
0

… ……. … …… …………………. …. …………. …………. …
30/11 30 /11 Cộng phát sinh
15
2 xxx xxx xxx
30/11 30 /11 Kết chuyển CP
15

2 xxx xxx xxx
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Ngày 30 tháng 11 năm 2011
Giám đốc
(ký,đóng dấu)
Đồng thời từ, cuối tháng, từ sổ kế toán chi tiết, kế toán lên số tổng hợp chi tiết
TK 621của toàn công ty.
SV: TRƯƠNG THỊ THU HÀ LỚP: KẾ TOÁN 49A
23
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
*Biểu 2.6. Trích sổ tổng hợp chi tiết TK Chi phí VNL TT toàn công ty
Đơn vị: CT Giấy vào Bao bì Phú Giang
Sổ kế toán tổng hợp chi tiết Chi phí SX
Tài khoản : 621 Chi phí NVL TT
Quyển số : 01
Tháng 11/2010
Bảng tổng hợp chi tiết TK 621
Tháng 11 năm 2011
2.1.1.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp.
Trước hết, công ty ghi sổ tổng hợp theo hình thức Nhật kí- sổ cái.
Sổ tổng hợp: Nhật kí- Sổ cái là quyển sổ tổng hợp duy nhất của hình thức nhật
kí sổ cái.
Cơ sở ghi: Căn cứ những chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc,
mỗi chứng từ gốc được ghi 1 dòng trên Nhật kí- sổ cái theo trình tự thời gian. Cuối
tháng khóa sổ nhật kí- sổ cái cùng với sổ tổng hợp chi tiết, kế toán ghi vào hệ thống
sổ BCKT.
Do đó, căn cứ vào chứng từ gốc là phiếu xuất kho, kế toán ghi vào sổ kế toán

tổng hợp Nhật kí- sổ cái theo trình tự thời gian như sau:
Ví dụ, từ chứng từ gốc phiếu Xuất kho số 01, vào ngày 01/11, kế toán ghi 1
dòng trên sổ nhật kí – sổ cái dựa theo đinh khoản:
Nợ TK 621: 154.700.000
Có TK 152: 154.700.000
SV: TRƯƠNG THỊ THU HÀ LỚP: KẾ TOÁN 49A
Đối tượng Ghi nợ TK 621
XN giấy KRAFT 3.015.134.250
XN CARTON 3.518.616.708
……………………

……………………… ………………………
Tổng Xxx
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
24
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Kế toán ghi sổ tổng hợp nhật kí sổ cái theo trình tự thời gian và nội dung từng
nghiệp vụ phát sinh, mỗi nghiệp vụ được ghi một dòng trên sổ, ghi nợ TK chi phí và
có TK liên quan. Cuối tháng, sau khi phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh trong tháng vào sổ Nhật ký- Sổ cái, nhân viên giữ sổ tiến hành khoá
sổ, tìm ra tổng số tiền ở phần nhật ký, tổng số phát sinh Nợ, phát sinh Có và số dư
cuối tháng của từng tài khoản ở phần sổ cái, đồng thời tiến hành kiểm tra đối chiếu
số liệu Nhật ký- Sổ cái bằng cách lấy tổng số phát sinh Nợ tổng số phát sinh Có của
tất cả các tài khoản ở phần sổ cái đối chiếu với tổng số tiền ở phần nhật ký, và lấy
tổng số dư Nợ của tất cả các tài khoản đối chiếu với tổng số dư Có của tất cả các tài
khoản trên sổ cái. Nếu các tổng só ở trên khớp nhau thì việc tính toán số phát sinh
và số dư của các tài khoản trên Nhật ký- Sổ cái được coi là chính xác. Ngoài ra,

trước khi lập báo biểu kế toán, nhân viên giữ Nhật ký- Sổ cái phải tiến hành đối
chiếu số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái với số
liệu của các bảng tổng hợp số liệu kế toán chi tiết của các tài khoản tương ứng.
*Biếu số 2.7.Trích sổ tổng hợp Nhật kí- Sổ cái:
Tháng 11 năm 2010
Đơn vị:CT Giấy vào Bao bì Phú Giang
Địa chỉ:…………………
Ngày mở sổ:01/11
Quyển số 11
Mẫu số S01-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SV: TRƯƠNG THỊ THU HÀ LỚP: KẾ TOÁN 49A
25

×