Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Hoàn thiện hạch toán Tài sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH Liên Hiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (951.88 KB, 68 trang )

Chuyờn thc tp tt nghip

Giang th thu Hng - Lp k toỏn K39 H Giang, MSV: TC3902332
1
Đại học kinh tế quốc dân
Khoa kế toán
o0o
Chuyên đề
Thực tập tốt nghiệp
TI: Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định
hữu hình tại công ty TNHH liên Hiệp

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời kỳ hiện nay, công tác kế toán luôn được chú trọng ở
tất các doanh nghiệp vì tầm quan trọng của nó. chức năng của kế toán là ghi
chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kinh doanh của
một doanh nghiệp. ngoài ra, kế toán còn cung cấp thông tin cho nhiều đối
tưọng khác ngoài doanh nghiệp. Đối với các nhà quản lý, các thông tin này
giúp cho họ có những cơ sở để đưa ra những quyết định phù hợp để định
hướng phát triển Công ty còn đối với các nhà đầu tư, các thông tin này là cơ
sở để đưa ra các quyết định đầu tư.
Hạch toán TSCĐ có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp. các loại tài sản cố định đều có giá trị lớn,
thời gian sử dụng lâu dài, tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, nó có
ảnh hưởng trực tiếp tới việc tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Bởi vậy, đòi hỏi công tác tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ tại
doanh nghiệp phải hết sức khoa học. TSCĐ phải được phân loại và đánh giá
một cách đúng đắn; việc theo dõi tình hình biến động và sửa chữa TSCĐ phải
được ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời; việc tính khấu hao phải phù hợp


với đặc điểm riêng của doanh nghiệp. hơn thế nữa, một thực tế đặt ra cho tất
cả các doanh nghiệp hiện nay là muốn tồn tại, phát triển và đứng vững trên thị
trường thì đòi hỏi mỗi đơn vị phải biết tổ chức tốt các nguồn lực sản xuất của
mình và sử dụng chúng một cách có hiệu quả nhất.
Là một doanh nghiệp lớn kinh doanh tổng hợp như: sản xuất gạch tuy
nen, xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, các công trình dân dụng,
các công trình cấp thoát nước, xây dựng đường điện đến 35KV và lắp đặt biến
áp đến 560 KVA, chuẩn bị mặt bằng công trình (san lấp mặt bằng, đào đất,
bốc xúc đất đá)… với đặc điểm loại hình hoạt động kinh doanh như trên,
Giang thị thu Hương - Lớp kế toán K39 Hà Giang, MSV: TC3902332
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Công ty TNHH Liên Hiệp có một khối lượng TSCĐ rất lớn nên đòi hỏi công
tác tổ chức hạch toán TSCĐ tại công ty càng đặt ra yêu cầu cao hơn cho kế
toán và đây là một trong những phần hành quan trọng trong công tác hạch
toán kế toán của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nói chung và
hạch toán TSCĐ nói riêng, cùng các kiến thức đã học và trải nghiệm, em xin
chọn đề tài “Hoàn thiện hạch toán TSCĐ hữu hình tại Công ty TNHH Liên
Hiệp” cho bài báo cáo thực tập của mình. Báo cáo này gồm 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Liên Hiệp.
Chương 2: Thực trạng về hạch toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty
TNHH Liên Hiệp.
Chương 3: Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định hữư hình tại Công ty
TNHH Liên Hiệp.
Báo cáo thực tập và kết quả của quá trình nghiên cứu nghiêm túc dưới
sự hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo khoa kế toán, đặc biệt là thầy giáo
Nguyễn Quốc Trung, các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của Công ty
TNHH Liên Hiệp.

Do thời gian thực tập tìm hiểu thực tế có hạn, nhận thức còn mang nặng
tính chất lý thuyết, chưa có kinh nghiệm thực tế nên báo cáo thực tập của em
còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đánh giá, những đóng góp của
thầy cô giáo, các cô chú làm công tác kế toán và tất cả những người quan tâm
để giúp em hiểu sâu sắc hơn về công tác kế toán trong thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn!
SINH VIÊN
Giang Thị Thu Hương
Giang thị thu Hương - Lớp kế toán K39 Hà Giang, MSV: TC3902332
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH LIÊN HIỆP
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Liên Hiệp được thành lập theo quyết định số: 2127/QĐ
- UBND, ngày 15/04/2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang. V/v thành
lập Công ty trách nhiệm hữu hạn Liên Hiệp.
Tên doanh nghiệp viết tắt bằng tiếng việt: Công ty TNHH Liên Hiệp.
Địa chỉ: Tổ 2 -Thị trấn Yên Minh Huyện Yên Minh -Tỉnh Hà Giang.
Số điện thoại: 0219.2218599
MST: 5100163536
Số tài khoản: 820.4211.08.01 Tại Ngân hàng Nông nghiệp và
PTNT huyện Yên Minh - tỉnh Hà Giang.
Trên cơ sở quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng, Công ty
TNHH Liên Hiệp muốn nắm bắt thị trường nhiều hơn nữa nên đã thành lập
Công ty tại Huyện với tên gọi là Công ty TNHH Liên Hiệp Là một doanh
nghiệp hoạt động riêng biệt, doanh nghiệp có tài khoản, có con dấu riêng và
chịu sự quản lý của Sở kế hoạch đầu tư, Chi cục thuế tỉnh…
Từ khi thành lập đến nay doanh nghiệp đã gặp nhiều khó khăn về vốn

cũng như nguồn nhân lực nhưng với sự cố gắng nỗ lực của Ban giám đốc
cũng như toàn thể CBCNV của doanh nghiệp. Doanh nghiệp làm ăn ngày
càng phát triển, nâng cao đời sống của CBCNV. Với vốn điều lệ của doanh
nghiệp ban đầu là 25 tỷ Việt Nam đồng. Nhưng đến nay vốn điều lệ của
doanh nghiệp đã tăng lên 35 tỷ Việt Nam đồng trong đó:
+ Vốn cố định là: 15.000.000.000 đồng.
+ Vốn lưu động là: 20.000.000.000 đồng.
Giang thị thu Hương - Lớp kế toán K39 Hà Giang, MSV: TC3902332
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Doanh thu năm 2009 là: 35.789.560.000 đồng.
Số cán bộ công nhân viên là: 150 người.
Qua đó nhận thấy cơ cấu vốn của doanh nghiệp chủ yếu là vốn lưu
động chiếm 57,14% gấp 1,3 lần vốn cố định. Tuy vốn cố định chiếm tỷ trọng
thấp hơn vốn lưu động nhưng cũng đã mang lại hiệu qủa sản xuất kinh doanh
rất lớn đặc biệt là hệ thống xe ô tô tải, máy đào, lu, ủi… đã giúp doanh nghiệp
chủ động thi công cho các Công trình giao thông thuỷ lợi.
Trước sự phát triển của nền kinh tế thị trường Ban giám đốc
Công ty đã rất chú trọng đến vấn đề trong quan hệ với khách hàng cụ thể là
các Chủ đầu tư do vậy mục tiêu đề ra của Công ty là thi công đạt tiêu chuẩn
chất lượng, mỹ thuật và đúng tiến độ mà chủ đầu tư yêu cầu để có thể cạnh
tranh lành mạnh trên thị trường.
Hoạt động sản xuất kinh doanh được khái quát trong biểu 1.1
Biểu 1.1:
Bảng phân tích một số chỉ tiêu của Công ty trong 2 năm vừa qua
ĐVT: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm
2008

Năm
2009
Chênh lệch
±
%
Doanh thu thuần (1000đ) 29.985.790 35.789.560 5.803.770 9,36
Lợi nhuận thuần (1000đ) 290.990 357.194 66.204 2,76
Thuế phải nộp nhà nước(1000đ) 95.478 108.799 23.321 4,43
Lơị nhuận sau thuế (1000đ) 195.512 248.395 52.883 7,04
Số lượng công nhân viên(người) 119 150 31 6,05
Thu nhập bình quân tháng
(VNĐ/người)
1.122.480 1.629.780 507.300 5,19
Giang thị thu Hương - Lớp kế toán K39 Hà Giang, MSV: TC3902332
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Qua bảng trên ta thấy, doanh thu thuần năm 2009 tăng so với năm
2008 là 5.803.770.000đ tương ứng 9,36%. điều đó chứng tỏ Công ty đã có
những nỗ lực trong việc giành được nhiều các hợp đồng xây dựng các công
trình. sở dĩ đạt được điều đó là nhờ ở uy tín của Công ty về chất lượng các
công trình đã hoàn thành. lợi nhuận thuần năm 2009 tăng so với năm 2008 là
66.204.000đ tương ứng 2,76%, mức tăng thấp. Ta thấy tốc độ tăng của doanh
thu cao hơn tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế. điều này có thể giải thích
được bởi vì năm 2009 là một năm có nhiều biến động về thị trường cung cấp
vật tư gây khó khăn cho toàn ngành xây dựng. hơn nữa, do hoạt động kinh
doanh chủ yếu bằng vốn vay, nhất là vay vốn để đầu tư thiết bị phục vụ cho
lĩnh vực xây lắp, lãi vay phải trả lớn nên mặc dù kinh doanh có lãi nhưng còn
rất thấp. Lợi nhuận sau thuế tăng 52.883.000đ tương ứng 7,04%. Số lượng
công nhân viên tăng 31 người đó cũng là một tất yếu khách quan khi Công ty

mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận tăng nên thu nhập bình quân
của cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng được cải thiện tăng từ
1.122.480đ lên 1.629.780đ tương ứng 5,19%. Qua sự phát triển trên ta thấy
hướng đi hoàn toàn đúng đắn và có lợi. để đạt được mục tiêu đề ra năm tới
Công ty sẽ tiếp tục đầu tư chiều sâu mua sắm mới tài sản cố định nhằm đổi
mới công nghệ, tăng ngân sách lao động đáp ứng nhu cầu của thị truờng trong
năm 2010 Công ty sẽ nỗ lực sản xuất kinh doanh như tìm hiểu thị trừờng, tiếp
cận công nghệ mới, tăng vòng quay của vốn tiết kiệm chi phí, nâng cao chất
lượng sản phẩm truyền thống mở rộng thị trường tiêu thụ để phấn đấu đạt kế
hoạch sản xuất kinh doanh đề ra năm 2010.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Công ty TNHH Liên Hiệp là một đơn vị kinh doanh tổng hợp, trong
đó hoạt động xây dựng là chủ yếu:
Giang thị thu Hương - Lớp kế toán K39 Hà Giang, MSV: TC3902332
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Chuẩn bị mặt bằng công trình (san lấp mặt bằng, đào đắp, bốc xúc đất
đá).
- Xây dựng công trình giao thông (đường, cầu cống…)
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi (trạm bơm, đê, đập, kênh mương…)
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, công cộng (sân vườn,
Nhà cửa…)
- Xây dựng công trình cấp thoát nước.
- Xây dựng đường điện đến 35KV và lắp đặt biến áp đến 560KVA…
- Lắp đặt thiết bị điện, nước dân dụng
Trong điều kiện đổi mới của cơ chế quản lý,công ty TNHH Liên hiệp
đã tìm được hướng đi cho riêng mình. Doanh nghiệp đã kịp thời chuyển
hướng kinh doanh, sau khi xem xét thực trạng của thị trường trong nước,
doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư nua sắm máy móc thiết bị hiện đại phục vụ

cho quá trình thi công các công trình.
Công ty TNHH Liên Hiệp là một doanh nghiệp xây lắp nên nó thực
hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo định hướng và kế hoạch xây dựng cơ
bản của tỉnh và các công trình ngoài tỉnh khác. Mục tiêu đặt ra trong những
năm tới là đẩy mạnh thi đua lao động sản xuất, thực hành tiết kiệm chống lãng
phí trong sản xuất, tìm kiếm thêm nhiều việc làm và thực hiện kế hoạch đặt
ra, phấn đấu xây dựng doanh nghiệp ngày càng vững mạnh về mọi mặt.
Công ty TNHH Liên Hiệp là một đơn vị xây lắp nên sản phẩm làm ra
là hoàn thiện các công trình xây dựng như: nhà ở, nhà làm việc, các công trình
xây lắp khác.
Giang thị thu Hương - Lớp kế toán K39 Hà Giang, MSV: TC3902332
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Sơ đồ 1.2:
Quy trình thi công sản phẩm (Thi công công trình)
Giang thị thu Hương - Lớp kế toán K39 Hà Giang, MSV: TC3902332
8
Nguyên vật liệu
(xi măng, cát, sỏi, đá, gỗ,
gạch, vôi, thép các loại…)
Máy móc
thi công
Nhân công
lao động
Sản phẩm
hoàn thành
Hoàn thiện công trình

(hệ thống thoát nước,
tường rào, đường đi…)
Thi công phần thân
khung cứng
Thi công phần
Móng công trình
Chuẩn bị mặt bằng
thi công
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hình thức sản xuất của Công ty là sản xuất tập trung, Công ty tự quản
lý và hạch toán. Trong cùng một thời gian phải thực hiện triển khai nhiều hợp
đồng thi công xây dựng các công trình khác nhau trên các địa bàn xây dựng
khác nhau, nhưng không vì thế mà chất lượng thi công công trình cũng như
tiến độ thi công không được đảm bảo với mục đích tạo dựng niềm tin với chủ
đầu tư để đưa Công ty ngày càng có vị thế cao hơn. Mặc dù cũng đã có những
cố gắng trong sản xuất kinh doanh và cũng đã tạo dựng được các mối quan hệ
kinh tế của mình và đặc biệt tạo dựng niềm tin đối với khách hàng, nhưng có
lẽ đó mới chỉ là những bước khởi điểm vì các công trình của Công ty mới chỉ
ở quy mô vừa và
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Liên Hiệp
- Toàn công ty có tổng số cán bộ công nhân viên là: 150 người.
Trong đó:
+ Cán bộ quản lý : 15 người.
+ Cán bộ kỹ thuật : 30 người.
+ Công nhân có tay nghề : 105 người.
Toàn bộ CBCNV Công ty đều được tham gia đóng bảo hiểm và có đầy
đủ quyền lợi của người lao động.
Tuy nhiên do đặc thù kinh doanh ngành xây dựng, với số lượng công
nhân như vậy cũng không thể đáp ứng được yêu cầu công việc nên công ty

còn phải thuê thêm lao động phổ thông ngoài. Cụ thể là công trình thi công ở
đâu thì thuê thêm nhân công ở đó cộng với công nhân có tay nghề của Công
ty được cử đi thi công công trình đó.
Những nhân công thuê ngoài thì không được tham gia đóng bảo hiểm
mà chỉ hợp đồng lao động ngắn hạn với từng người.
Nhìn chung bộ máy tổ chức quản lý của Công ty là khá gọn nhẹ.
Đứng đầu là Giám đốc: là người được quản lý điều hành doanh nghiệp.
Giang thị thu Hương - Lớp kế toán K39 Hà Giang, MSV: TC3902332
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Dưới Giám đốc là hai Phó giám đốc, cùng Giám đốc điều hành các
phòng ban đặc biệt là phụ trách về kỹ thuật. Phó giám đốc cùng phòng Kế
hoạch kỹ thuật giúp Giám đốc quản lý, kiểm tra việc thi hành các công trình
cũng như lập các hồ sơ dự thầu đảm bảo điều kiện đi tham gia đấu thầu tìm
kiếm các công việc mới, làm hồ sơ nghiệm thu thanh toán các công trình thi
công hoàn thành theo giai đoạn.
Các phòng ban chức năng tham mưu cho Giám đốc, Phó giám đốc theo
chức năng của mỗi phòng.
* Phòng tổ chức: tham mưu cho Ban giám đốc về công tác tổ chức,
quản lý cán bộ, lực lượng lao động và cán bộ phân cấp chức năng trong toàn
doanh nghiệp. Ngoài ra còn làm tốt công tác về tiền lương, tiền thưởng, tiền
phát, khen thưởng, kỷ luật, công tác phòng hộ lao động và an toàn lao động.
* Phòng kế hoạch kỹ thuật: Có chức năng tham mưu cho GIám đốc
trong công tác kế hoạch dự toán, thóng kê tổng hợp, thanh quyết toán công
trình trong quan hệ giữa bên A và doanh nghiệp. Giải quyết các thủ tục trong
mối quen hệ đó về lĩnh vực sản xuất kinh doanh từ lúc khởi công cho đến khi
công trình hoàn thành. Ngoài ra Phòng còn có nhiệm vụ quản lý kỹ thuật thi
công sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng
công trình theo đúng thiết kế.

* Phòng vật tư - xe máy: Có nhiệm vụ cung úng vật tư cho các công
trình, chỉ đạo đội lái xe, lái máy thi công đảm bảo an toàn tiết kiệm và đúng
tiêu chuẩn kỹ thuật.
* Phòng tài vụ: Có chức năng quản lý toàn bộ hoạt động tài chính
trong Công ty, thanh toán công nợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và
đời sống của CBCNV trong đơn vị, thanh toán với cấp trên và các đơn vị liên
quan, nộp Ngân sách theo đúng quy định. Đặc biệt là tham mưu cho ban
Giám đốc về tình hình cấp vốn thi công cho các công trình.
Giang thị thu Hương - Lớp kế toán K39 Hà Giang, MSV: TC3902332
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đặc biệt trong khâu quản lý này có sự thống nhất và từ trên xuống, còn
đối với các phòng ban chức năng có quan hệ mật thiết với nhau. Cụ thể trong
việc quản lý thi công công trình: Phòng kế hoạch lập kế hoạch thi công cho
phòng TC - HC đề phòng TC - HC sắp xếp các tổ công nhân kỹ thuật và bố trí
cán bộ kỹ thuật đến công trình đó và cùng với đó là lập các quyết định điều
động cán bộ, trong đó nêu rõ về quyền lợi của cán bộ được cử đến thi công
công trình đó, sau khi được giám đốc phê duyệt quyết định chuyển cho cán bộ
có liên quan thừa hành như Phòng tài vụ để làm lương….Trong quá trình thi
công các chủ nhiệm công trình, cán bộ kỹ thuật thi công lập các kế hoạch thi
công các giai đoạn tiếp theo để Phòng kế hoạch lập kế hoạch mua sắm vật tư
cho giám đốc duyệt mua. Sau khi Giám đốc duyệt mua vật tư, cán bộ cung
ứng lập phiếu xin tạm ứng để mua số vật tư đó.
Tất cả các hoạt động trên cuối cùng đều là để phục vụ cho các đội xây
dựng ở các công trường có đầy đủ vật tư mặt bằng thi công thuận tiện và đạt
hiệu quả cao nhất.
Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Liên Hiệp có thể khái quát qua sơ
đồ sau:
Giang thị thu Hương - Lớp kế toán K39 Hà Giang, MSV: TC3902332

11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Sơ đồ 1.3:
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Liên Hiệp
Giang thị thu Hương - Lớp kế toán K39 Hà Giang, MSV: TC3902332
12
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng tổ chức
Phòng tài vụ
Phòng kế hoạch
kỹ thuật
Phòng vật tư -
xe máy
Đội
XD
số 1
Đội
XD
số 2
Đội
XD
số 3
Đội
XD
số 4

Đội
XD
số 5
Đội
XD
số 6
Đội
XD
số 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Liên Hiệp
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, bộ máy kế toán của
Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung và áp dụng hình thức kế toán
máy. Tại phòng kế toán, sau khi nhận được các chứng từ ban đầu, phòng kế
toán bắt đầu tiến hành kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ, tổng hợp hệ thống
hoá số liệu và cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho yêu cầu quản lý, đồng
thời dựa trên cơ sở các báo cáo kế toán để tiến hành phân loại các hoạt động
kinh tế để giúp lãnh đạo Công ty trong việc quản lý điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Phòng tài chính - kế toán bao gồm 6 người, về nguyên tắc cơ cấu tổ
chức bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo từng phần hành riêng.
Mỗi nhân viên kế toán phụ trách một phần hành cụ thể nhưng do yêu
cầu phải tinh giảm bộ máy gián tiếp, đưa các phương tiện kỹ thuật, ứng dụng
công nghệ tin học vào hạch toán, kế toán được thực hiện chương trình kế toán
AF15 trên máy do công ty tin học INFORMATIVESOFTWAREJOIN -
STOCKCOMPANY cung cấp.
Sơ đồ phòng tài chính kế toán của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Giang thị thu Hương - Lớp kế toán K39 Hà Giang, MSV: TC3902332
13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 1.4:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY PHÒNG KẾ TOÁN
* Kế toán trưởng: Giữ vai trò là kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm
quản lý điều hành phòng kế toán và tổng hợp số liệu, kiểm tra rà soát các
chứng từ kế toán mà kế toán viên lập, để lập báo cáo với Ban giám đốc Công
ty về tình hình tài chính của Công ty một cách thường xuyên. Ngoài ra cũng
phải thường xuyên đi giao dịch với các đối tác các cơ quan liên quan đến bộ
phận kế toán.
* Kế toán tổng hợp kiêm kế toán thống kê: Có trách nhiệm kiểm tra
toàn bộ việc hạch toán chi tiết (lập bảng phân bổ vật liệu dùng). tổng hợp toàn
bộ chi phí trong kỳ hạch toán, tính giá thành sản phẩm, hạch toán kết quả sản
xuất kinh doanh trong từng tháng, từng quý và lập báo cáo tài chính
* Kế toán bán hàng kiêm kế toán vât tư: chịu trách nhiệm công việc
xuất, nhập vật tư, vật liệu cho quá trình sản xuất, nhập xuất phụ tùng thay thế
và nhập kho thành phẩm, theo dõi xuất bán chi tiết cho từng khách hàng.
Giang thị thu Hương - Lớp kế toán K39 Hà Giang, MSV: TC3902332
14
Kế toán trưởng
Kế toán
TH kiêm
kế toán
thống kê
Kế toán
bán hàng
Kiêm kế
toán vật

Kế toán

tiền lương
kiêm kế
toán
TCSĐ
Thủ
quỹ
Kế toán
thanh
toán kiêm
kế toán
ngân hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

* Kế toán thanh toán kiêm kế toán Ngân hàng: chịu trách nhiệm
theo dõi và thanh toán công nợ của công ty và với khách hàng có liên quan,
quan hệ giao dịch, đối chiếu với ngân hàng về các khoản tiền vay, tiền gửi.
* Kế toán tiền lương kiêm kế toán TSCĐ: có trách nhiệm, nhiệm vụ
hạch toán tiền lương, bảo hiểm xã hội của CBCNV trong toàn công ty, cuối
quý lên bảng phân bổ tiền lương và có trách nhiệm tính khấu hao TSCĐ tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo đúng chế độ quy định. Theo dõi
chi tiết việc tăng, giảm TSCĐ, cuối tháng lập bảng phân bổ khấu hao.
* Thủ quỹ: có trách nhiệm quản lý về tiền, thu chi các khoản tiền của
doanh nghiệp khi có đầy đủ chứng từ hợp lý. Theo dõi việc tồn quỹ hàng ngày
đối chiếu sổ quỹ thường xuyên với kế toán thanh toán.
1.5. Đăc điểm vận dụng chế độ kế toán tại Công ty
1.5.1. Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ
Tại Công ty TNHH Liên Hiệp sử dụng hệ thống chứng từ kế toán áp
dụng cho các doanh nghiệp theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Trình tự luôn chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:

- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc
trình Giám đốc công ty ký duyệt theo quy định trong từng mẫu chứng từ
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán công ty sử dụng gồm các tài khoản trong
bảng cân đối tài khoản và các tài khoản ngoài bảng cân đối.
Niên độ kế toán mà Công ty áp dụng là theo năm tài chính từ 01/01
đến 31/12 hàng năm.
Phương pháp tính thuế GTGT là: Phương pháp khấu trừ.
Giang thị thu Hương - Lớp kế toán K39 Hà Giang, MSV: TC3902332
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Thuế GTGT được khấu trừ = thuế GTGT đầu - thuế GTGT đầu vào
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là: Phương pháp kê khai thường
xuyên.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng.
Phương pháp xác định giá vật tư: Phương pháp giá thực tế đích danh.
* Chứng từ kế toán:
Trong quá trình hạch toán kế toán Công ty sử dụng các chứng từ (quyết
định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006) sau:
Danh mục và biểu mẫu chứng từ kế toán
STT Tên chứng từ Số hiệu chứng từ Dạng
1 2 3 4
I- Lao động tiền lương
1 Bảng chấm công 01 - l®tl BB
2 Bảng thanh toán tiền lương 02 - l®tl BB
3 Phiếu nghỉ hưởng BHXH 03 - l®tl BB
4 Bảng thanh toán BHXH 04 - l®tl BB

5 Bảng thanh toán tiền thưởng 05 - l®tl BB
6
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công
trình hoàn thành 06 - l®tl HD
7 Phiếu báo làm thêm giờ 07 - l®tl HD
8 Hợp đồng giao khoán 08 - l®tl HD
9 Biên bản điều tra tai nạn lao động 09 - l®tl HD
II- Hàng tồn kho
10 Phiếu nhập kho 01 - VT BB
11 Phiếu xuât kho 02 - VT BB
12
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ 03 - VT BB
13 Phiêú xuất vật tư theo hạn mức 04 - VT HD
14 Biên bản kiểm nhiệm 05 - VT HD
15 Thẻ kho 06 - VT BB
Giang thị thu Hương - Lớp kế toán K39 Hà Giang, MSV: TC3902332
16
Mức khấu hao
trung bình quân
=
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16 Phiêú báo vật tư còn lại cuối kỳ 07 - VT HD
17
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng
hoá
08 - VT BB

III - Bán hàng
18 Hoá đơn (GTGT) 01GTGT - 3LL BB
19 Hoá đơn(GTGT) 02GTGT - 2LL BB
20 Phiếu kê mua hàng 13 - BH BB
21 Bảng thanh toán đại lý gửi 14 - BH HD
22 Thẻ quầy hàng 15 - BH HD
IV - Tiền tệ
23 Phiếu thu 01 - TT BB
24 Phiếu chi 02 - TT BB
25 Giấy đề nghị tạm ứng 03 - TT HD
26 Thanh toán tiền tạm ứng 04 - TT BB
27 Biên lai thu tiền 05 - TT HD
28
Bảng kiểm kê ngoại tệ, vàng bạc, đá quý
06 - TT HD
29 Bảng kiểm kê quỹ 07a - TT BB
30 Bảng kiểm kê quỹ 07b - TT BB
V - Tài sản cố định
31 Biên bản giao nhận TSCĐ 01 - TSCĐ BB
32 Thẻ TSCĐ 02 - TSCĐ BB
33 Biên bản thanh lý TSCĐ 03 - TSCĐ BB
34
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa
TSCĐ 04 - TSCĐ HD
35 Biên bản đánh giá lại TSCĐ 05 - TSCĐ HD
VI - Sản xuất
36 Phiếu theo dõi ca máy thi công 01 - SX HD
1.5.2. Tổ chức hệ thống tài khoản
Hiện nay, Công ty đăng ký sử dụng hệ thống tài khoản thống nhất áp
dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo quy định của Bộ tài

chính. Các tài khoản cấp 2 theo chế độ cũng được sử dụng phù hợp với đặc
điểm của doanh nghiệp
1.5.3. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
Để phù hợp quy mô cũng như điều kiện thực tế của công ty
Giang thị thu Hương - Lớp kế toán K39 Hà Giang, MSV: TC3902332
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Việc áp dụng hình thức hạch toán chứng từ ghi sổ và các loại sổ của
hình thức này gồm có: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái và các sổ chi tiết tài
khoản.
* Hệ thống sổ kế toán được áp dụng tại công ty:
- Nhật ký chứng từ;
- Bảng kê;
- Sổ chi tiết các tài khoản;
- Sổ cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết;
- Bảng tổng hợp chi tiết
Giang thị thu Hương - Lớp kế toán K39 Hà Giang, MSV: TC3902332
18
Chứng từ kế toán
TSCĐ
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng

Nhật ký
chứng từ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Sơ đồ 1.5. Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty TNHH Liên Hiệp
Ghi theo ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu cuối tháng
Đặc điểm của hình thức nhật ký - chứng từ là các chứng từ kế toán.
Định kỳ căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán tiến hành ghi
chép vào các sổ, bảng tổng hợp chi tiết và dùng để lập Báo cáo tài chính.
Hình thức này kế toán sử dụng sổ tổng hợp là Sổ cái. Sổ cái là sổ kế
toán tổng hợp để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng khoản. Sổ cái
được mở riêng cho từng tài khoản. Mỗi tài khoản được mở một trang hoặc tuỳ
theo số lượng ghi cho từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít. Số liệu
ghi trên Sổ cái để kiểm tra đối chiếu với số liệu ghi trên các sổ. bảng hoặc thẻ
kế toán chi tiết.
Giang thị thu Hương - Lớp kế toán K39 Hà Giang, MSV: TC3902332
19
Sổ cái
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.5.4. Hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo kế toán được lập vào từng thời điểm (thường là vào
cuối mỗi tháng, mỗi quý, mỗi năm) hoặc tuỳ theo yêu cầu của các cấp lãnh
đạo của doanh nghiệp.
Hệ thống báo cáo kế toán được lập và gửi vào cuối quý, cuối năm tài
chính cho mỗi cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp cấp trên theo quy
định.
Để phục vụ yêu càu quản lý kinh tế,tài chính, yêu cầu chỉ đạo, điều

hành, Công ty bắt buộc phải lập:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính, yêu cầu chi đạo
điều hành của ban lãnh đạo Công ty, Công ty có thêm các báo cáo tài chính
chi tiết như: Báo cáo giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm sản xuất, dịch vụ,
Báo cáo chi tiết chi phí sản xuất, Chi phí quản lý doanh nghiệp, Báo cáo chi
tiết công nợ, Báo cáo chi tiết nhân sự, Báo cáo tăng, giảm TSCĐ, báo cáo
kiểm kê chi tiết TSCĐ, Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện dự án của công
ty…
1.5.5. Đặc điểm vận dụng hệ thống kế toán máy tại doanh nghiệp
Chi nhánh Công ty đang áp dụng phần mềm kế toán máy AF15 trên
máy do công ty tin học ÌNFORMATIVESOFTWAREJOIN -
STOCKCOMPANY cung cấp.
Hình thức " kế toán máy " được mô tả như sau:
Bước 1: Các sự kiện kinh tế
Là căn cứ để lập chứng từ
Giang thị thu Hương - Lớp kế toán K39 Hà Giang, MSV: TC3902332
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bước 2: Lập chứng từ
Đối với chứng từ được xác lập dữ liệu vào máy: việc xử lý gồm
có kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của nghiệp vụ ghi trên chứng từ, tính đầy đủ
của các yếu tố, tính chính xác rõ ràng của số liệu, ghi mã số, định
khoản….vào phần thông tin bổ xung dành cho kế toán.
Đối với chứng từ được lập sau khi dữ liệu đã được cập nhật vào máy
cũng phải thực hiện việc sử lý tương tự như trên và nếu có sự cố phải theo dõi

để điều chỉnh thông tin trên máy tính vì trước đó thông tin đã được nhập vào
máy.
Bước 3: Các tệp CSDL nghiệp vụ là cập nhật các chứng từ vào máy
Bước 4: Tệp tổng hợp CSDL.máy tính toán, phân loại, hệ thống hoá
thông tin theo chương trình đã định để có thông tin theo chương trình đã định
để có thông tin tổng hợp trên các tài khoản, thông tin chi tiết và hệ thống báo
cáo tài chính.
Bước 5: Báo cáo tài chính đã được máy tính cập nhật, có thể hiển thị
trên màn hình hoặc in ra giấy.
Quy trình kế toán máy tại doanh nghiệp có thể được khái quát như sau
Lập chứng từ

Cập nhật chứng từ
Giang thị thu Hương - Lớp kế toán K39 Hà Giang, MSV: TC3902332
21
Các sự kiện
Kinh tế
Các chứng từ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tổng hợp dữ liệu
Lên báo cáo
Sơ đồ 1.6. Qui trình kế toán máy tại Công ty TNHH Liên Hiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TẠI CÔNG TY TNHH LIÊN HIỆP
2.1 Đặc điểm của tài sản cố định ảnh hưởng đến kinh tế
2.1.1. Đặc điểm tài sản cố định và phân loại tài sản cố định của Công ty
TNHH Liên Hiệp
- Đặc điểm của tài sản cố định

Giang thị thu Hương - Lớp kế toán K39 Hà Giang, MSV: TC3902332
22
Các tệp CSDL
nghiệp vụ
Tệp tổng hợp
CSDL
Báo cáo
Tài chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tài sản cố định tại Công ty TNHH Liên Hiệp chủ yếu là máy móc thiết
bị phục vụ thi công công trình và phương tiện vận tải. máy móc thiết bị
thường xuyên chiếm khoảng 35% đến 45%, phương tiện vận tải chiếm
khoảng 30% trong cơ cấu tài sản cố định tại Công ty. ngoài ra còn có nhà cửa
vật kiến trúc và các thiết bị dụng cụ quản lý. trong Công ty TNHH Liên Hiệp
cũng có những TSCĐ vô hình như quyền sử dụng đất, chi phí thành lập doanh
nghiệp, lợi thế thương mại, thương hiệu…
Tài sản của Công ty bao gồm:
- Thiết bị thi công nền như máy ủi, máy xúc, máy lu, máy dầm…
- Thiết bị thi công cầu, ụ, triền đá, kè…như giàn búa đong cọc, búa
nhồi, nhồi…
- Máy xây dựng gồm cần cẩu, trạm trộn bê tông, xe chuyên dùng…
- Phương tiện vận tải gồm: xe trộn và vận chuyển bê tông, xe ô tô phục
vụ vật liệu công trình…
Tài sản cố định của Công ty tăng chủ yếu là do đầu tư mua mới, giảm
chủ yếu là do thanh lý, nhượng bán.
Theo chế độ kế toán Việt Nam được ban hành (Quyết định
206/2003/QĐ - BTC được ban hành ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ
trưởng bộ tài chính ،،về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao
TSCĐ” được áp dụng kể từ ngày 01/01/2004 thì một tài sản được xem là một

tài sản cố định khi đáp ứng đủ các điều kiện sau
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó
- Giá trị ban đầu của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
- Có thời gian hữu dụng từ một năm trở lên
- Có giá trị từ 10.000.000 đồng (Mười triệu đồng) trở lên
Giang thị thu Hương - Lớp kế toán K39 Hà Giang, MSV: TC3902332
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất của đơn vị, TSCĐ tại
Công ty TNHH Liên Hiệp có những đặc điểm sau:
- TSCĐ tham gia vào nhiều năm hoạt động sản xuất mà không thay đổi
hình thái vật chất ban đầu
- Trong quá trình tham gia vào các hoạt động, TSCĐ bị hao mòn dần, giá
trị hao mòn của TSCĐ được ghi giảm nhuồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
- TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. với
những loại tài sản này, cần có chế độ bảo quản và quản lý riêng nhằm sử dụng
có hiệu quả, đồng thời có kế hoạch đổi mới khi tài sản hết giá trị sử dụng
- TSCĐ là vật chất kỹ thuật của công ty, nó phản ánh năng lực hiện có và
trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động của công ty.
TSCĐ là một trong những yếu tố quan trọng tạo khả năng tăng trưởng bền
vững, tăng năng xuất lao động. trong thời gian sử dụng, TSCĐ bị hao mòn
dần. giá trị của chúng được chuyển dịch dần vào chi phí hoạt động. trong điều
kiện hiện nay, để đáp ứng với yêu cầu của sản xuất và kinh doanh, công ty
thường xuyên đầu tư thiết bị, công nghệ hiện đại đồng thời chú trọng quản lý
và sử dụng tài sản cố định thật tốt, thường xuyên quan tâm tiến hành bảo
dưỡng, sửa chữa tài sản cố định
- Phân loại TSCĐ tại Công ty TNHH Liên Hiệp
Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện

TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình:
TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể, có đủ
tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng lâu dài (giá trị từ 10 triệu đồng và thời
gian sử dụng từ một năm trở lên), tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng
vẫn giữ nguyên hình thái vật cấht ban đầu. TSCĐ hữu hình bao gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Máy móc, thiết bị
Giang thị thu Hương - Lớp kế toán K39 Hà Giang, MSV: TC3902332
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
- Thiết bị, dụng cụ quản lý
- TSCĐ hữu hình khác
TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một
lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp. TSCĐ vô hình bao gồm:
- Quyền sử dụng đất
- Thiết kế, trang web
- TSCĐ vô hình khác
Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Cách phân loại này dựa trên cơ sở quyền định đoạt của doanh nghiệp đối
với TSCĐ hiện có, với tiêu thức này TSCĐ được chia làm 2 loại:
TSCĐ tự có: là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu, sử dụng và quyền định
đoạt của doanh nghiệp. các TSCĐ này có thể được hình thànhtừ nhiều nguồn
khác nhau nư vốn tự có, vốn tự bổ sung, vốn vay, liên doanh, liên kết…
TSCĐ đi thuê: với những tài sản này doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng mà
không có quyền sở hữu hay định đoạt trong suốt thời gian đi thuê. TSCĐ đi
thuê bao gồm hai loại:
- TSCĐ thuê tài chính: là tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn

rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. quyền sở hữu
tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. những TSCĐ mà doanh
nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất
1 trong 5 điều kiện sau:
- Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời
gian thuê
- Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được lựa chọn mua tài sản thuê theo giá
danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản tại thời điểm mua lại
Giang thị thu Hương - Lớp kế toán K39 Hà Giang, MSV: TC3902332
25

×