Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Sản xuất Thương Mại Âu Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 81 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BTH : Bảng tổng hợp.
BK : Bảng kê.
CPBH : Chi phí bán hàng.
BHXH : Bảo hiểm xã hội.
BHYT : Bảo hiểm y tế.
CCDC : Công cụ, dụng cụ.
CP : Chi phí.
CPSX : Chi phí sản xuất.
CPSXKD : Chi phí sản xuất kinh doanh.
CPSXKDDD : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
KPCĐ : Kinh phí công đoàn.
SXKD : Sản xuất kinh doanh.
CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp.
CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
CPSXC : Chi phí sản xuất chung.
DN : Doanh nghiệp.
DDCK : Dở dang cuối kỳ.
DDDK : Dở dang đầu kỳ.
GTGT : Giá trị gia tăng.
NVL : Nguyên vật liệu.
QLDN : Quản lý doanh nghiệp.
SP : Sản phẩm.
SX : Sản xuất.
SXC : Sản xuất chung.
TK : Tài khoản.
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán 49D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TSCĐ : Tài sản cố định.
VL : Vật liệu.
TM : Thương mại.
HĐKD : Hoạt động kinh doanh.
HĐSXKD : Hoạt động sản xuất kinh doanh.
KKTX : Kê khai thường xuyên.
KQ : Kết quả.
TP : Thành phẩm.
HĐ : Hoạt động.
TC : Tài chính.
LN : Lợi nhuận.
HĐKT : Hợp đồng kinh tế.
HĐ : Hoá đơn.
PX : Phân xưởng.
SCT : Sổ chi tiết.
NKC : Nhật ký chung.
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Sổ chi tiết tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hóa Error:
Reference source not found
Bàng 2.2. Sổ chi tiết tài khoản 51121 - Doanh thu thành phẩm thép không gỉ
dạng dây Error: Reference source not found
Bảng 3.1. Sổ chi tiết giá vốn Error: Reference source not found
Biểu 1.1.Danh mục các mặt hàng và dịch vụ của công ty CP XNK và SX TM Âu
Mỹ Error: Reference source not found
Biểu 2.1. Mẫu Hoá đơn GTGT Error: Reference source not found
Biểu 2.2. Mẫu Phiếu xuất kho Error: Reference source not found

Biểu 2.3. Mẫu Phiếu thu Error: Reference source not found
Biểu 2.4. Mẫu Phiếu xuất kho Error: Reference source not found
Biểu 2.5. Mẫu Phiếu chi Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.1. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty Cổ phần XNK và
SX TM Âu Mỹ Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1. Quy trình luân chuyển chứng từ đối với nghiệp vụ bán hàng thu
tiền ngay Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2. Quy trình luân chuyển chứng từ đối với nghiệp vụ bán hàng trả
chậm Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3. Quy trình ghi sổ tổng hợp doanh thu theo hình thức Nhật ký chung
tại Công ty Cổ phần XNK và SX TM Âu Mỹ Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.4. Tổ chức chứng từ xuất HTK Error: Reference source not found
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 2.5. Quy trình ghi sổ tổng hợp Giá vốn hàng bán theo hình thức Nhật
ký chung tại Công ty Cổ phần XNK và SX TM Âu Mỹ Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.6. Tổ chức chứng từ về chi phí bán hàng Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.7. Quy trình ghi sổ tổng hợp Chi phí bán hàng theo hình thức Nhật ký
chung tại Công ty Cổ phần XNK và SX TM Âu Mỹ Error: Reference source
not found
Sơ đồ 3.1. Sổ chi tiết giá vốn Error: Reference source not found
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hơn 20 năm đổi mới, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập
quốc tế và tự do hoá nền kinh tế lớn như ASEAN, khu vực thương mại tự do
ASEAN (AFTA, APEC, ASEM, ) và đặc biệt nước ta đã gia nhập tổ chức

Thương mại thế giới (WTO) vào cuối năm 2006. Đây cũng là một cơ hội lớn
cho sự phát triển của Việt Nam nhưng cũng là một thách thức không nhỏ với
nền kinh tế nước ta do sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt. Do vậy các
DN đang từng bước mở rộng quan hệ hàng hoá - tiền tệ nhằm tạo ra nhiều sản
phẩm với chất lượng tốt để đáp ứng được yêu cầu của thị trường đã trở thành
vấn đề quyết định sự sống còn của DN. Do đó, các nhà quản lý cần nắm bắt,
phân tích và xử lý thông tin một cách nhanh nhạy, có hiệu quả.
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình HĐSXKD của DN. Trong giai
đoạn này, hàng hoá thực hiện giá trị và quay trở về hình thái tiền tệ. Vì vậy,
bán hàng không những đánh giá hiệu quả của các giai doạn trước đó như : giai
đoạn cung cấp, giai đoạn sản xuất mà còn phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá
trình kinh doanh của DN. Do đó, việc cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác,
kịp thời về tình hình tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng của thông tin về tình hình tiêu thụ, đặc
biệt là thông tin do kế toán cung cấp nên trong thời gian thực tập tại Công ty
Cổ phần Xuất nhập khẩu và Sản xuất Thương Mại Âu Mỹ, được sự giúp đỡ
của Ban lãnh đạo Công ty, đặc biệt là các anh chị phòng kế toán, cùng sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS.Phạm Thành Long, em đã đi sâu tìm hiểu
và lựa chọn đề tài
“ Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
và Sản xuất Thương Mại Âu Mỹ”.
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán 49D
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kết cấu Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm 3 phần :
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công
ty Cổ phần XNK và SX TM Âu Mỹ.
Chương 2 : Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần XNK và
SX TM Âu Mỹ.
Chương 3 : Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần XNK và

SX TM Âu Mỹ.
Qua bài chuyên đề này, em cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới thầy
giáo TS. Phạm Thành Long - người đã hướng dẫn em hoàn thành bài viết này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong khoa Kế toán và
các bạn sinh viên lớp kế toán 49D đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình tìm
tài liệu nghiên cứu.
Hà nội, ngày 25 tháng 04 năm 2011
Người viết
Nguyễn Thị Huyền Trâm
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán 49D
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN
HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XNK VÀ SX TM ÂU MỸ
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty Cổ phần XNK và SX TM
Âu Mỹ
1.1.1. Danh mục hàng hoá và dịch vụ của Công ty Cổ phần XNK và SX TM
Âu Mỹ
Trong điều kiện kinh tế Thị trường với sự cạnh tranh của hàng loạt các công ty
Thương mại lớn, nhỏ nên việc đưa hàng hoá tới tay người tiêu dùng đòi hỏi phải
phù hợp với đặc điểm, qui mô hoạt động kinh doanh của công ty. Để làm được điều
này công ty phải cố gắng đa dạng hoá phương thức tiêu thụ và thanh toán tiền hàng.
Hiện nay, công ty có phương thức tiêu thụ hàng hoá chủ yếu là bán lẻ, ngoải ra công
ty còn có nhiều phương thức tiêu thụ khác: hình thức bán nội bộ, hình thức bán
hàng trả góp, hình thức chuyển hàng chờ chấp nhận Các mặt hàng của công ty
vô cùng phong phú với nhiều chủng loại khác nhau, không những đáp ứng nhu cầu
của của khách hàng trong nước mà còn xuất khẩu ra một số nước. Danh mục các
mặt hàng thép không gỉ của Công ty xem phụ lục 2.
Biểu 1.1.Danh mục các mặt hàng và dịch vụ của công ty CP XNK và SX TM Âu Mỹ

STT Tên mặt hàng
1
Nhập khẩu thép không gỉ dạng cuôn, tiêu thụ thép không gỉ (Inox),dạng
tấm, dạng ống, dạng hộp.
2
Sản xuất màng nhựa PVC, các sản phẩm nhựa, phần mềm tin học và linh
kiện máy tính văn phòng.
3
Mua bán đồ dùng cá nhân và gia đình, hàng nông, lâm ( trừ các loại lâm
sản Nhà nước cấm ), thuỷ sản
4 Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
5 Sản xuất và gia công hàng thêu, dệt, may : quần áo, chăn, ga, gối, đệm,
6 Sản xuất và kinh doanh trang thiết bị, dụng cụ y tế.
7 Dịch vụ quản lý kho bãi.
8 Xây lắp đường dây và trạm điện đến 35 KV.
1.1.2. Thị trường của Công ty Cổ phần XNK và SX TM Âu Mỹ
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán 49D
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sau 5 năm nỗ lực phát triển, đến nay Công ty Cổ phần XNK và SX TM
Âu Mỹ với rất nhiều các sản phẩm đa dạng từ thép không gỉ (inox) như : thép
không gỉ dạng cuộn, thành phẩm thép không gỉ dạng hộp, thành phẩm thép
không gỉ dạng dây, thành phẩm thép không gỉ dạng tấm đặc biệt ống thép
công nghiệp và trang trí, Âu Mỹ đã mang lại nhiều tiện ích đáng kể cho các
ngành công nghiệp và đời sống người dân. Với những thành tựu nổi bật trong
sản xuất kinh doanh ngành thép không gỉ, góp phần đáng kể vào sự nghiệp
phát triển kinh tế đất nước.
không gỉ dạng tấm, từ Nhà máy của Công ty Hệ thống phân phối của
công ty không ngừng được phát triển và mở rộng. Đến nay, Công ty đã có
thêm nhiều chi nhánh, cửa hàng tại hầu hết các Thành phố lớn trên cả nước

như: Nam Định Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, …và hơn 100 đại lý
trên toàn Quốc. Khách hàng có thể mua thành phẩm thép không gỉ dạng dây,
thành phẩm thép để giảm chi phí. Một số khách hàng truyền thống như : Công
ty Cổ phần Việt Mỹ, Công ty Cổ phần Sơn Hà, Công ty KIMAX Việt Nam,
Công ty CP TM XNK Inox Châu Âu, Ước tính có khoảng hơn 30 đơn vị là
khách hàng thường xuyên của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty còn có quan hệ
rộng rãi với rất nhiều khách hàng lớn nhỏ khác. Vì thế, để quản lý thị trường
tiêu thụ, việc phân loại khách hàng là hết sức quan trọng. Trong đó, Công ty
tập trung phân tích thị trường mục tiêu, thị trường tiềm năng và đánh giá quá
trình thanh toán của khách hàng.
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty Cổ phần XNK và SX TM Âu Mỹ
Xuất phát từ phạm vi hoạt động, quy mô sản xuất không quá lớn và đặc
điểm hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ. Công ty áp dụng ba hình thức bán hàng
là: bán trực tiếp, bán buôn, bán lẻ, phương thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi).
 Bán buôn :
Đây là phương thức bán hàng chủ yếu của Công ty vì hình thức này giúp
cho Công ty tiêu thụ hàng hoá với khối lượng lớn, thu hội vốn nhanh, ít có
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán 49D
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiện tượng ứ đọng vốn hay khách hàng chiếm dụng vốn của Công ty. Bán
buôn thường dựa vào các hợp đồng kinh tế đã ký hoặc đơn đặt hàng của
khách hàng. Vì vậy, theo phương thức này, hoạt động kinh doanh của Công ty
có cơ sở vững chắc về pháp lý. Mặt khác, Công ty có thể chủ động lập kế
hoạch mua và bán hàng, làm cho quá trình kinh doanh liên tục, ít bị gián
đoạn. Tuy nhiên, trong một số giai đoạn, khi số lượng đơn đặt hàng lớn, Công
ty lại phải tăng công suất sản xuất mà vẫn không đáp ứng kịp thời nhu cầu của
khách hàng. Ngược lại, khi đơn đặt hàng ít, hoạt động của Công ty lại phải
giãn ra.
 Phương thức tiêu thụ trực tiếp :

Theo phương thức này, Công ty giao hàng cho người mua trực tiếp
tại kho hoặc tại phân xưởng sản xuất (không qua kho) của Công ty. Khách
hàng chủ yếu là những doanh nghiệp có địa điểm gần với Công ty.
 Bán lẻ :
Bán lẻ là hình thức bán hàng xảy ra với tần suất khá thường xuyên của
Công ty. Công ty có một số lượng khá lớn khách hàng mua theo hình thức này.
 Phương thức tiêu thụ qua đại lý (ký gửi) :
Do hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty cho đến khi chính thức
tiêu thụ. Tiền hoa hồng trả cho đại lý được tính vào chi phí bán hàng.
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty Cổ phần XNK và
SX TM Âu Mỹ
Công ty Cổ phần XNK và SX TM Âu Mỹ có tổ chức quản lý hoạt động
theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 1.1. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty Cổ phần
XNK và SX TM Âu Mỹ
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán 49D
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.1. Xử lý đơn đặt hàng của người mua :
Bước xử lý đơn đặt hàng của người mua là điểm bắt đầu của toàn bộ quá
trình bán hàng. Trên cơ sở này, Công ty có thể xem xét để đưa ra quyết định
bán qua phiếu tiêu thụ và lập hoá đơn bán hàng. Đặt hàng của người mua tại
Công ty Cổ phần XNK và SX TM Âu Mỹ có thể là đơn đặt hàng, là phiếu yêu
cầu mua hàng, là yêu cầu qua thư, fax, điện thoại và sau đó là hợp đồng về
mua - bán hàng hoá dịch vụ
1.2.2. Xét duyệt bán chịu
Công ty Cổ phần XNK và SX TM Âu Mỹ đã nhận thức được tầm quan
trọng của việc xét duyệt bán chịu để giảm thiểu nợ khó đòi, thậm chí thất thu
do khách hàng mất khả năng thanh toán hoặc cố tình không thanh toán do sơ
hở trong thoả thuận ban đầu. Do bán hàng gắn liền với thu tiền trong cùng

một khái niệm “tiêu thụ” nên ngay từ thoả thuận ban đầu, sau khi quyết định
bán Công ty luôn xem xét và quyết định bán chịu một phần hoặc toàn bộ lô
hàng. Quyết định này đồng thời thể hiện trên hợp đồng kinh tế như một điều
kiện đã được thoả thuận trong quan hệ mua bán trong hợp đồng.
1.2.3. Chuyển giao hàng
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán 49D
Đặt hàng
của
khách
hàng
NV
phòng
KD2 lập
kế
hoạch
vận
chuyển
hàng
Giám
đốc
duyệt
bán
chịu
Lập hoá
đơn bán
hàng
kiêm vận
chuyển
Nhận
tiền

người
mua
Cập
nhật
sổ các
khoản
phải
thu
Cập
nhật
Nhật

chung
vào sổ
cái
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đây là chức năng kế tiếp chức năng duyệt bán. Vào lúc giao hàng chứng
từ vận chuyển cũng được lập. Công ty Cổ phần XNK và SX TM Âu Mỹ là
công ty tuy có quy mô không quá lớn nhưng có diễn biến thường xuyên về
nghiệp vụ bán hàng. Tuy nhiên, Công ty không lập sổ vận chuyển để cập nhật
các chứng từ vận chuyển.
Khách hàng đến mua sản phẩm tại Nhà máy hay mua tại các cửa hàng,
đại lý của Công ty có thể tự vận chuyển hoặc Nhà máy sẽ vận chuyển đến
giao tận nơi nếu như khách hàng có nhu cầu và số lượng vận chuyển là lớn.
1.2.4. Gửi hoá đơn tính tiền cho người mua và ghi rõ nghiệp vụ bán hàng
Hoá đơn bán hàng là chứng từ chỉ rõ mẫu mã, số lượng hàng hoá, giá cả
hàng hoá gồm cả giá gốc hàng hoá, chi phí vận chuyển, bảo hiểm và các yếu
tố khác theo luật thuế GTGT. Hoá đơn được lập thành 3 liên : liên 1(gửi cho
khách hàng), liên 2 và liên 3 được lưu lại ghi sổ và theo dõi thu tiền. Hoá đơn

vừa là phương thức chỉ rõ cho khách hàng về số tiền và thời hạn thanh toán
của từ thương vụ, vừa là căn cứ ghi sổ Nhật ký bán hàng và theo dõi các
khoản phải thu.
1.2.5. Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền
Sau khi thực hiện các chức năng về bán hàng cùng ghi sổ kế toán các
nghiệp này cần thực hiện tiếp các chức năng thu tiền. Trong mọi trường hợp
đều cần xử lý và ghi sổ các khoản thông thường về thu tiền bán hàng.
1.2.6 Chính sách giá cả
Trong điều kiện hiện nay, công tác bán hàng tiêu thụ hàng hoá, thành
phẩm được coi là một công tác rất quan trọng, quyết định sự thành bại của
một doanh nghiệp. Do vậy, để đẩy mạnh số lượng sản phẩm bán ra thị trường,
việc xác định giá bán là một nhân tố rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán 49D
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với những khách hàng mua theo đơn đặt hàng và hợp đồng đã ký, Công
ty luôn đề ra chính sách giá cả phù hợp trên cơ sở giá thị trường hoặc giá đã
thoả thuận với khách hàng trong các hợp đồng mua bán. Khách hàng đến
phòng kinh doanh 2 yêu cầu đặt mặt hàng. Phòng kinh doanh 2 tính giá bán,
làm giấy báo giá gửi cho bên đặt hàng. Bên mua chấp nhận giá, nếu số lượng
và giá trị vủa đơn đặt hàng lớn, hai bên ký hợp đồng kinh tế, nếu số lượng và
giá trị của đơn đặt hàng không nhiều thì hai bên có thể coi báo giá và đơn đặt
hàng như là hợp đồng đã được thoả thuận.
Công ty có tổ chức một bộ phận bán hàng thuộc phòng kinh doanh 3
quản lý các nhân viên bán hàng tại các cửa hàng. Các nhân viên bán hàng bán
sản phẩm cho các khách hàng trực tiếp đến mua tại các cửa hàng của Công ty
với số lượng nhỏ lẻ, giá bán áp dụng với những khách hàng mua lẻ là giá bán
lẻ được đặt dựa trên cơ sở chi phí sản xuất và giá giá cả thị trường. Sau khi
giao cho khách hàng và trực tiếp thu tiền của khách, nhân viên bán hàng tại
các cửa hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng, sau đó sẽ nộp lại tiền cho thủ

quỹ và kế toán tiền mặt viết phiếu thu.
1.2.7. Các hình thức thanh toán
Với các đặc điểm về sản phẩm và cách thức tiêu thụ hàng hoá, Công ty
Cổ phần XNK và SX TM Âu Mỹ luôn có những chính sách phù hợp nhất để
tăng khả năng tiêu thụ cho Công ty và thu được lợi nhuận tối đa. Với các
phương thức tiêu thụ kể trên, Công ty đã áp dụng các hình thức thanh toán rất
đa dạng, phụ thuộc vào hợp đồng kinh tế đã được ký kết. Khách hàng có thể
trả chậm, hoặc có thể thanh toán ngay bằng tiền mặt, séc chuyển khoản, uỷ
nhiệm chi Công ty luôn tạo điều kiện cho khách hàng trong việc thanh toán,
đồng thời đảm bảo không gây thiệt hại lợi ích kinh tế cho Công ty.
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán 49D
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.7.1. Phương thức thanh toán bằng tiền mặt :
Khách hàng của công ty phần lớn là những đơn vị giao dịch với quy mô
tương đối nhỏ hoặc không thường xuyên nên hình thức thanh toán chủ yếu
bằng tiền mặt.
Đối với những đơn vị khách hàng có giao dịch lớn, công ty áp dụng hình
thức chuyển khoản, tuy nhiên để hoạch toán Kế toán lập phiếu thu ghi rõ số
tiền mặt khách hàng thanh toán (theo mẫu số 02 của BTC ban hành).
1.2.7.2. Phương thức trả chậm :
Phương thức này được áp dụng đối với những khách hàng thường
xuyên, có uy tín và mua hàng với số lượng lớn. Công ty cho phép nợ tiền
hàng theo những điều khoản trong hợp đồng đã ký kết giữa hai bên. Đồng
thời, để quản lý các khoản phải thu, Công ty lập sổ chi tiết theo dõi từng
khách hàng, sắp xếp các khoản này theo thời gian nợ cụ thể, có các biện pháp
đôn đốc nhắc nhở khách hàng thanh toán đúng hạn. Nhờ đó, trong các năm
gần đây hầu như không có hiện tượng khách hàng không đủ khả năng thanh
toán hay Công ty rơi vào tình trạng bị chiếm dụng vốn trong thời gian dài.
1.2.7.3. Thanh toán bằng chuyển khoản :

Kế toán Công ty khi nhận được giấy lệnh chuyển Có, khách hàng thanh
toán cho doanh nghiệp bằng chuyển khoản, số tiền trong tài khoản Ngân hàng
của Công ty sẽ tăng lên. Thanh toán bằng chuyển khoản phí chuyển khoản
không cao, giúp doanh nghiệp chủ động, an toàn và thuận lợi trong việc quản
lý tiền của Doanh nghiệp. Phương thức này thường áp dụng đối với những
khách hàng không thường xuyên.
Việc áp dụng nhiều hình thức thanh toán mặc dù làm cho công tác kế
toán trở nên phức tạp hơn do phải theo dõi tình hình công nợ của khahc hàng,
theo dõi số dư tài khoản TGNH, nhưng lại tạo điều kiện cho khách hàng của
Công ty. Đây là một trong những mục tiêu hiệu quả nhằm thu hút khách hàng.
1.2.8. Xử lý và ghi sổ hàng bán bị trả lại và khoản chiết khấu
Các khoảng giảm trừ doanh thu xảy ra khi người mua không thoả mãn về
hàng hoá. Khi đó, người bán có thể nhận lại hàng hoặc bớt giá. Trường hợp này
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán 49D
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty phải lập bảng ghi nhớ hoặc có thư báo Có hoặc hoá đơn chứng minh
cho việc ghi giảm các khoản phải thu. Trên cơ sở đó ghi đầy đủ và kịp thời vào
nhật ký bán hàng bị trả lại và các khoản bớt giá đồng thời ghi vào sổ phụ.
Công ty thực hiện chính sách chiết khấu đối với những khách hàng mua
với khối lượng lớn, thường xuyên, đối với những khách hàng ở tỉnh khác xa
về hoặc với khách hàng mua thanh toán ngay. Phần chiết khấu này, Công ty
không phát hành hoá đơn riêng (hoá đơn điều chỉnh giá) để phản ánh chiết
khấu thương mại mà doanh nghiệp trừ luôn khoản chiết khấu thương mại trên
hoá đơn mua hàng lần sau của khách hàng nên không phản ánh chiết khấu
thương mại trên tài khoản 521. Phần chiết khấu này, sau khi xem xét toàn bộ
số khách hàng mua trong kỳ để quyệt định chiết khấu cho những khách hàng
mua nhiều với tỷ lệ từ 1% - 2% trên tổng doanh số bán cả năm cho khách
hàng đó.
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán 49D

10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ SẢN XUẤT
THƯƠNG MẠI ÂU MỸ
2.1. Kế toán doanh thu
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất, trong
giai đoạn này doanh nghiệp phải xác định được các khoản doanh thu bán
hàng. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh
tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp góp phần làm tăng vôn chủ sở hữu.
Công ty Cổ phần XNK và sản xuất thương mại Âu Mỹ áp dụng tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, nên doanh thu bán hàng chưa tính thuế
GTGT và sử dụng hoá đơn GTGT ( Công ty chưa đủ điều kiện tự in hoá đơn
mà mua tại cục thuế Hoàng Mai).
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán:
2.1.1.1. Chứng từ
Để quản lý và theo dõi tình hình tiêu thụ các loại sản phẩm, tùy theo
phương thức bán hàng và thanh toán, Công ty sử dụng các bộ chứng từ khác
nhau với quy trình luân chuyển chứng từ tương ứng.
Trong trường hợp khác hàng trả tiền ngay, chứng từ sử dụng là Hoá đơn
GTGT, Phiếu xuất kho, Phiếu thu tiền mặt, Giấy báo có của Ngân hàng. Khi
sản phẩm hoàn thành theo đơn đặt hàng, Nhà máy báo cho phòng kinh doanh
để thông báo cho khách hàng (Phiếu báo sản phẩm hoàn thành) đến nhận
hàng. Khi khách hàng đến nhận hàng, căn cứ vào hợp đồng kinh tế hoặc đơn
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán 49D
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đặt hàng đã được Giám đốc duyệt, phòng kinh doanh tiến hành viết hoá đơn

GTGT. Hoá đơn được lập thành 3 liên (Đặt 2 tờ giấy than viết một lần) :
Liên 1(màu tím) : Lưu tại quyển hoá đơn.
Liên 2 (màu đỏ) : giao cho khách hàng.
Liên 3 (màu xanh) : dùng trong nội bộ Công ty để ghi sổ.
Hoá đơn GTGT ghi rõ các thông tin về tên, địa chỉ, mã số thuế của
Công ty (Nếu thanh toán bằng tiền gửi Ngân hàng thì ghi thêm số tài khoản
ngân hàng), đơn vị tính, số lượng, đơn giá của thành phẩm bán ra. Phòng kinh
doanh ký vào hoá đơn và chuyển cho Giám đốc ký duyệt. Sau đó, Hoá đơn
GTGT và Phiếu xuất kho đã có chữ ký hợp lệ được chuyển tới phòng kế toán.
Khách hàng nộp tiền, kế toán thanh toán lập phiếu thu. Phiếu thu được lập
thành 3 liên (đặt giấy than viết một lần):
Liên 1: lưu tại quyển.
Liên 2: chuyển cho khách hàng.
Liên 3: dùng cho nội bộ Công ty để ghi sổ.
Thủ quỹ thu tiền, ký vào Phiếu thu và đóng dấu đã thu tiền. Sau đó,
khách hàng mang đầy đủ chứng từ để xuống kho nhận hàng, bao gồm : Hoá
đơn GTGT, Phiếu xuất kho và Phiếu thu (liên 2). Căn cứ vào Phiếu xuất kho,
Hoá đơn GTGT đã hoàn thành thủ tục nộp tiền, thủ kho tiến hành xuất hàng
rồi ghi thẻ kho cho từng loại thành phẩm (hàng hoá) xuất kho và chuyển Hoá
đơn GTGT (liên xanh) và Phiếu xuất kho (liên 2 lên phòng kế toán).
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán 49D
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.1.2. Quy trình luân chuyển chứng từ :
Sơ đồ 2.1. Quy trình luân chuyển chứng từ đối với nghiệp vụ bán hàng
thu tiền ngay.
Nguồn:Công ty Cổ phần XNK và sản xuất thương mại Âu Mỹ
Trong trường hợp khách hàng mua chịu, việc lập và luân chuyển chứng từ
cũng được tiến hành tương tự như trên. Tuy nhiên, kế toán thanh toán thanh
toán sẽ viết cho khách hàng một Giấy nợ thay vì viết Phiếu thu và không có

bước thủ quỹ thu tiền.

SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán 49D
Xuất
hàng
Đơn đặt
hàng
hoặc
HĐKT
Phòng
SXKD
Thủ
kho
Thủ
quỹ
KT
thanh
toán
Giám
đốc

GTGT
Phiếu
XK
Kế
hoạch
Lập
Phiếu
thu
Thu

tiền

duyệt
KT
Tiêu
thụ
Ghi
sổ
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 2.2. Quy trình luân chuyển chứng từ đối với nghiệp vụ bán hàng
trả chậm.
Nguồn:Công ty Cổ phần XNK và sản xuất thương mại Âu Mỹ
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán 49D
Đơn đặt
hàng
hoặc
HĐKT
Phòng
SXKD
Thủ
quỹ
KT
thanh
toán
Giám
đốc

GTGT
Phiếu

XK
Kế
hoạch
Viết
giấy
nợ
Thu
tiền

duyệt
KT
Tiêu
thụ
Ghi
sổ
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Một số chứng từ tiêu biểu của Công ty Cổ phần XNK và sản xuất
thương mại Âu Mỹ:
Biểu 2.1. Mẫu Hợp đồng
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Số: 02 - AM/10 HĐKT
- Căn cứ Bộ luật dân sự được Quốc hội khoá XI Nước CHXHCN Việt
Nam thông qua, kỳ họp thứ 7 ngày 14/06/2005, có hiệu lực ngày 01
tháng 01 năm 2006.
- Căn cứ Luật Thương Mại số 36/2005/QH 11 của Nước CHXHCN Việt
Nam được Quốc hội khoá 11 thông qua ngày 14/06/2005
- Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên tham gia ký kết hợp

đồng:
Hôm nay, ngày 26 tháng 11 năm 2010, chúng tôi gồm :
BÊN BÁN ( BÊN A) : CÔNG TY CỔ PHẨN XNK VÀ SX TM ÂU MỸ
Đại diện là ông : NGUYỄN ĐÌNH THƯỞNG Chức vụ : TP KINH
DOANH
Địa chỉ : Lô OBT4, Ô số 24, Bắc Linh Đàm, Đại Kim, Hoàng Mai, Hà Nội.
Điện thoại số : 04-35401157 Fax : 04-35400844
Mã số thuế : 0102065729
Tài khoản số :001704060073728 - Tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
chi nhánh Hà Nội.
BÊN MUA( BÊN B) : CÔNG TY CỔ PHẨN INOX VIỆT MỸ
Đại diện là ông : NGUYỄN HOÀNG LÂN Chức vụ : GIÁM ĐỐC
Địa chỉ : Quất Động - Thường Tín - Hà Nội.
Mã số thuế : 0500422793
Điện thoại số : 04- 36861254
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán 49D
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tài khoản số : 01000000148411 tại Ngân hàng SeABANK - Hai Bà Trưng -
Hà Nội.
Hai bên đã nhất định ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá theo
các điều khoản dưới đây :
Điều I : Hàng hoá và giá trị.
Bên B yêu cầu bên A cung cấp 01 lô hàng thép không gỉ dạng cuộn sêri 304
và 430/BA như sau :
STT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn vị
tính

Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Ghi
chú
A B C 1 2 3 = 1x2 4
1
Thép không gỉ dạng cuộn
C0.3-430-BA
Kg 540 32,727 19,439,838
2
Thép không gỉ dạng hộp
H13x26x0.4
Kg 284 63,636 19,879,886
3 Thép không gỉ dạng dây Kg 540 33,636 19,979,784
Tổng cộng 1,364 59,299,508
Bằng chữ : Năm mươi chín triệu, hai trăm chín mươi chín ngàn, năm trăm
lẻ tám đồng
Ghi chú :
- Giá trên chưa bao gồm thuế GTGT.
- Khối lượng trên là khối lượng tạm tính, khối lượng để thanh toán sẽ
tính theo khối lượng thực tế khi giao hàng
- Dung sai cho phép : +- 0.02 mm.

SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán 49D
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Điều II : Giao hàng, vận chuyển , bốc xếp :

- Toàn bộ số hàng trên sẽ được giao nhận làm hai lần, số lượng của từng
chủng loại được chia làm hai. Đợt 1 giao chậm nhất không quá 45 ngày
kế từ ngày ký hợp đồng, đợt 2 chậm nhất không quá 45 ngày kể từ ngày
giao chuyến hàng của đợt 1.
- Bên A vận chuyển hàng và bốc xếp tại nơi đi giao cho bên B tại địa chỉ
mà bên B yêu cầu việc xếp hàng vào kho của bên B do bên B chịu. Bên
A có quyền từ chối không vận chuyển hàng vào những nơi trong các
trường hợp sau : Địa điểm giao hàng không thuận tiện cho xe chuyên
dùng, như ngập lụt, lầy lội, không đảm bảo an toàn giao thông,
-
Điều III : Phương thức, thời hạn thanh toán :
- Thanh toán bằng tiền mặt, séc hoặc chuyển khoản qua Ngân hàng.
- Bên B sẽ thanh toán 50% tổng giá trị lô hàng ngay sau khi nhận được
hàng, thanh toán tiếp 30% sau 20 ngày kể từ ngày nhận hàng và 20%
còn lại sau 50 ngày kể từ ngày nhận hàng.
Điều IV : Trách nhiệm của mỗi bên :
- Bên A đảm bảo cung cấp hàng hoá cho bên B theo đúng chủng loại quy
cách quy định tại Điều 1 của hợp đồng.
Bên A có trách nhiệm giao hàng đúng thời hạn như ở Điều 2.
- Bên B có trách nhiệm kiểm tra và nhận hàng theo điều 1 và 2 của Hợp
đồng.
Thanh toán đầy đủ đúng hạn quy định tại Điều 3.
Bên B đặt cọc trước 100.000.000đ (một trăm triệu đồng chẵn) cho bên
A để thực hiện cam kết trong hợp đồng.

Điều V : Phạt vi phạm hợp đồng :
Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc các điều khoản đã thoả thuận nếu vi
phạm sẽ bị phạt theo các mức cụ thể như sau:
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán 49D
17

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phạt 8% giá trị từng đợt hàng khi đơn phương thay đổi hoặc huỷ bỏ
hợp đồng. Trường hợp được coi là đơn phương thay đổi hoặc huỷ bỏ
hợp đồng khi bên A không giao hàng cho bên B quá 20 ngày kể từ ngày
bên A có bổn phận phải giao hàng cho bên B hoăch bên B không tiến
hành nhận hàng khi bên A mang hàng tới mà không báo trước.
- Phạt 2000.000đ (hai triệu đồng)/ ngày khi giao hàng chậm theo thời
hạn giao hàng của hợp đồng này.
-
Điều VI : Cam kết chung :
- Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Hai bên cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản đã ghi trong HĐ này,
cùng phối hợp thực hiện trên tinh thần hỗ trợ lẫn nhau. Trong quá trình
thực hiện HĐ, nếu vì lý do khách quan hoặc một trong các bên thấy cần
sửa đổi, bổ sung một phần hoặc chấm dứt HĐ thì phải thông báo cho
bên kia biết để hai bên gặp nhau cùng bàn bạc giải quyết. Mọi bổ xung
sửa đổi liên quan đến HĐ này phải được làm bằng văn bản và được sự
nhất trí của cả hai bên mới có giá trị.
- Mọi tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện HĐ nếu hai bên
không giải quyết được bằng thương lượng sẽ chuyển đến Toà án kinh tế
- Toà án nhân dân Thành phố Hà Nội để giải quyết, phán xét cuối cùng
của toà án là quyết định chung cho cả hai bên. Mọi chi phí do bên có
lỗi chịu.
- Sau khi thanh quyết toán 15 ngày nếu hai bên không có tranh chấp gì
thì HĐ coi như được thanh lý.
- Hợp đồng được lập thành 04 bản. Mỗi bên giữ 02 bản đều có giá trị
pháp lý như nhau.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
Biểu 2.2. Mẫu Hoá đơn GTGT
HÓA ĐƠN Mẫu số : 01 GTKT -3 LL

GIÁ TRỊ GIA TĂNG SG / 2010B
Liên 1 : Lưu Số : 0020651
Ngày 01 tháng 12 năm 2010
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán 49D
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đơn vị bán hàng : Công ty Cổ phần XNK và Sản xuất Thương Mại Âu Mỹ.
Địa chỉ : Lô OBT4 - Ô số 24 - Bắc Linh Đàm - Đại Kim - Hoàng Mai - Hà Nội.
Số TK : 01000017006829 tại Ngân hàng SeABANK - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Điện thoại : 043.540.1295 . MST : 012065729.
Họ tên người mua hàng : Nguyễn Hoàng Lân.
Đơn vị : Công ty Cổ phần Inox Việt Mỹ.
Địa chỉ : Quất Động - Thường Tín - Hà Nội.
Số TK : 01000000148411 tại Ngân hàng SeABANK - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Hình thức thanh toán : Tiền gửi Ngân hàng MST : 0500422793
STT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn
vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
Ghi
chú
A B C 1 2 3 = 1x2 4
1 Thép không gỉ dạng cuộn C0.3-430-BA Kg 540 32,727 17,672,580
2 Thép không gỉ dạng hộp H13x26x0.4 Kg 284 63,636 18,072,624
3 Thép không gỉ dạng dây Kg 540 33,636 18,163,440

Cộng tiền hàng : 53,908,644
Thuế suất GTGT :10% Tiền thuế GTGT 5,390,864
Tổng cộng tiền thanh toán 59,299,508
Số tiền viết bằng chữ : Năm mươi chín triệu, hai trăm chín mươi chín ngàn năm trăm lẻ tám đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên) ( ký, đóngdấu ghi rõ họ tên)
Biểu 2.3. Mẫu Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty CP XNK & SX TM
Âu Mỹ
Địa chỉ: Lô OBT4- Ô số 24 Bắc Linh
Đàm - Đại Kim.
Mẫu số : 02 - VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ - BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC )
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01 tháng 12 năm 2010 Nợ : TK 632
Số 005/12 Có : TK 155
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán 49D
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Người nhận hàng : Nguyễn Thị Hà - Bộ phận : Phòng sản xuất kinh doanh
Lý do xuất kho : Xuất bán cho Công ty Cổ phần Inox Việt Mỹ.
Xuất tại kho : Thành phẩm ống loại I ( TP 1553)
STT Mặt hàng Mã hàng ĐVT
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Yêu
cầu

Thực
xuất
1
Thép không gỉ
dạng cuộn
C0.3-430-BA Kg 540 540 30,000 16,200,000
2
Thép không gỉ
dạng hộp
H13x26x0.4 Kg 284 284 52,000 14,768,000
3
Thép không gỉ
dạng dây
Dây Inox p2.0 Kg 540 540 31,500 17,010,000
Tổng 1,364 1,364 47,978,000
Tổng số tiền ( bằng chữ) : Bốn mươi bảy triệu, chín trăm bảy mươi tám
ngàn đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo : 0
Ngày 01tháng 12 năm 2011
Người lập phiếu Người lĩnh Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Biểu 2.4. Mẫu Phiếu thu
Đơn vị: Công ty CP XNK & SX TM
Âu Mỹ
Địa chỉ: Lô OBT4- Ô số 24 Bắc Linh
Đàm - Đại Kim.
Mẫu số : 01 - VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ - BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC )
PHIẾU THU Quyển số : 02
Ngày 06 tháng 12 năm 2010 Số :1205

Nợ : TK 112
Có : TK 511
SV: Nguyễn Thị Huyền Trâm Lớp: Kế toán 49D
20

×