Lớp CĐ.KT4 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Lan
MỤC LỤC
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thu Huyền
Lớp CĐ.KT4 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Lan
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TCT : Tổng công ty
CPBH : Chi phí bán hàng
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
TSCĐ : Tài sản cố định
NSNN : Ngân sách nhà nước
TTĐB, XK : Tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu
GTGT : Giá trị gia tăng
NVBH : Nhân viên bán hàng
NVQL : Nhân viên quản lý
SNKD : Sản xuất kinh doanh
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
CNV : Công nhân viên
H ĐTV : Hội đồng thành viên
DT : Doanh thu
K/c : kết chuyển
BCTC : Báo cáo tài chính
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
Cty CP : Công ty cổ phần
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
Tcty : Tổng công ty
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thu Huyền
Lớp CĐ.KT4 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Lan
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì mục tiêu
lợi nhuận được đặt lên hàng đầu, do vậy các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm
nguồn hàng, tự tổ chức quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa để làm sao
đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp mình.
Thực tế những năm qua cho thấy, không ít các doanh nghiệp làm ăn thua
lỗ, đi đến phá sản trong khi các doanh nghiệp khác không ngừng phát triển.
Lý do đơn giản vì các doanh nghiệp này đã xác định được nhu cầu của xã hội
biết sản xuất kinh doanh cái gì? Sản xuất kinh doanh cái gì? Và kinh doanh
phục vụ ai? Chính vì thế mà doanh nghiệp đó sẽ bán được nhiều thành
phẩm hàng hóa với doanh số bù đắp được các khoản chi phí bỏ ra và có lãi, từ
đó mới có thể tồn tại đứng vững trên thị trường và chiến thắng trong cạnh
tranh.
Việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một
điều rất cần thiết, nó không những đóng góp phần nâng cao hiệu quả của công
tác tổ chức kế toán mà còn giúp các nhà quản lý nắm bắt được chính xác
thông tin và phản ánh kịp thời tình hình bán hàng và xác định kết quả bán
hàng của doanh nghiệp. Những thông tin ấy là cơ sở cho họ phân tích đánh
giá lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
Tóm lại, đối với mỗi doanh nghiệp tiêu thụ là vấn đề đầu tiên cần giải
quyết, là khâu then chốt trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, nó quyết
định đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, kết hợp giữa lý luận và
thực tiễn, với quá trình khảo sát thực tế công tác kế toán tại TCT Giấy Việt
Nam, em đã quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Tổng công ty Giấy Việt Nam” cho chuyên đề
của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thu Huyền
3
Lớp CĐ.KT4 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Lan
Chuyên đề được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong các doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Tổng công ty Giấy Việt Nam
Chương 3: Một vài ý kiến đóng góp phần hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Tổng công ty Giấy Việt
Nam
Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ dẫn và giúp đỡ tận
tình của cô giáo Th.S Nguyễn Thị Ngọc Lan cùng các anh chị trong phòng kế
toán của Tổng công ty Giấy Việt Nam đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề
thực tập tốt nghiệp này. Tuy nhiên do khuôn khổ của chuyên đề thực tập tốt
nghiệp cùng với sự hạn chế về thời gian và kiến thức nên em ko thể tránh
khỏi những thiếu sót, kính mong được sự chỉ bảo của các thầy cô để chuyên
đề của em được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, tháng 6 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Trần Thu Huyền
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thu Huyền
4
Lớp CĐ.KT4 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Lan
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại ảnh
hưởng đến công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng
hóa trên thị trường buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc
gia với nhau. Kinh doanh thương mại và giai đoạn sau cùng của chu kỳ tái sản
xuất, nhằm đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng, phục vụ nhu cầu sản xuất
cũng như tiêu dùng của họ.
Nội thương là lĩnh vực hoạt động thương mại trong từng nước, thực hiện quá
trình lưu chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất, nhập khẩu tới nơi tiêu dùng.
Thương mại được hiểu là buôn bán, tức là mua hàng hoá để bán ra kiếm lời,
thu tiền rồi lại tiếp tục mua hàng bán ra nhiều hơn. Như vậy, hoạt động
thương mại tách biệt hẳn không liên quan đến quá trình tạo ra sản phẩm, sản
phẩm được sản xuất ra ở đâu; nó chỉ là hoạt động trao đổi lưu thông hàng hoá
dịch vụ dựa trên sự thoả thuận về giá cả. Hoạt động thương mại có đặc điểm
chủ yếu sau:
- Lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh thương mại bao gồm hai giai
đoạn : Mua hàng và bán hàng không qua khâu chế biến làm thay đổi
hình thái vật chất của hàng.
- Đối tượng kinh doanh thương mại là các loại hàng hóa phân theo từng
ngành hàng:
+ Hàng vật tư, thiết bị (tư liệu sản xuất – kinh doanh)
+ Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng
+ Hàng lương thực, thực phẩm chế biến
- Quá trình lưu chuyển hàng hóa được thực hiện theo hai phương thức
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thu Huyền
5
Lớp CĐ.KT4 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Lan
bán buôn và bán lẻ, trong đó: Bán buôn là bán hàng hóa cho các tổ
chức bán lẻ, tổ chức kinh doanh sản xuất, dịch vụ hoặc các đơn vị xuất
khẩu để tiếp tục quá trình lưu chuyển của hàng ; bán lẻ là bán hàng cho
người tiêu dùng cuối cùng.
- Bán buôn hàng hóa và bán lẻ hàng hóa có thể thực hiện bằng nhiều
hình thức : bán thẳng, bán qua kho trực tiếp, gửi bán qua đơn vị đại lý,
ký gửi, bán trả góp , hàng đổi hàng ….
- Tổ chức đơn vị kinh doanh thương mại có thể theo một trong các mô
hình : tổ chức bán buôn, tổ chức bán lẻ, chuyên doanh hoặc kinh doanh
tổng hợp, hoặc chuyên môi giới….ở các quy mô tổ chức : quầy, cửa
hàng, công ty, tổng công ty … và thuộc mọi thành phần kinh tế kinh
doanh trong lĩnh vực thương mại.
Trong kinh doanh thương mại nói chung và hoạt động nội thương nói
riêng, cần xuất phát từ đặc điểm quan hệ thương mại và thế kinh doanh với
các bạn hàng để tìm phương thức giao dịch, mua bán thích hợp, đem lại cho
đơn vị lợi ích lớn nhất. Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường ở
nước ta hiện nay, vai trò hoạt động của thương mại ngày càng có ý nghĩa và
ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp cũng
như công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
ngiệp.
1.2. Những vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Ngày nay bán hàng là một nghề có số lượng người tham gia đông đảo và
vô cùng đa dạng. Tại Mỹ, có hơn 8 triệu người làm nghề bán hàng và những
nghề có liên quan. Để trở thành một người bán hàng chuyên nghiệp và thành
công, chúng ta cần phải trang bị tốt cho mình kỹ năng, kiến thức và thái độ
đúng đắn về nghề bán hàng. Trước tiên chúng ta cần phải hiểu rõ khái niệm
bán hàng là gì để có thể nắm bắt xu thế phát triển của công việc bán hàng hiện
đại.
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thu Huyền
6
Lớp CĐ.KT4 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Lan
1.2.1. Khái niệm và vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1.1. Khái niệm
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh, là quá trình
thực hiện giá trị của hàng hóa. Nói cách khác, bán hàng là quá trình vận
động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành
kết quả kinh doanh thương mại. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đã
giao cho người mua và đã thu được tiền bán hàng.
Chúng ta có thể khái quát đặc điểm cơ bản của quá trình bán hàng như
sau:
- Đó là sự mua bán có thoả thuận: doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng
đồng ý mua, đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Doanh nghiệp giao cho khách hàng một lượng hàng hoá và nhận được từ
khách hàng một khoản tiền hoặc một khoản nợ. Khoản tiền này được gọi là
doanh thu bán hàng, dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá
trình kinh doanh.
- Căn cứ vào số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả để hạch
toán kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
- Việc xác định kết quả kinh doanh chính là xác định phần chênh lệch
giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là toàn bộ chi phí đã bỏ ra. Số
chênh lệch đó biểu hiện “lãi” hoặc “lỗ”. Xác định đúng kết quả kinh doanh là
cơ sở để đánh giá hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một
thời kì nhất định của doanh nghiệp, các định nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải
thực hiện đối với Nhà nước, lập các quĩ tạo điều kiện mở rộng sản xuất.
Ngoài ra việc xác định đúng kết quả kinh doanh còn là cơ sở để lập kế hoạch
cho kì kinh doanh tiếp theo, đồng thời nó cũng là số liệu cung cấp thông tin
cho các đối tượng quan tâm như các nhà đầu tư, các ngân hàng…
1.2.1.2. V ai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng trong kinh doanh và xã hội:
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thu Huyền
7
Lớp CĐ.KT4 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Lan
Thứ nhất, bán hàng giúp cho hàng hóa được lưu chuyển từ nơi sản xuất đến
tay người tiêu dùng. Xã hội không có bán hàng thì nền sản xuất sẽ bị đình trệ,
doanh nghiệp sản xuất ra không thể nào tiêu thụ, người tiêu dùng có nhu cầu
về sản phẩm thì không biết lấy từ đâu. Do đó nếu không có bán hàng thì nền
sản xuất chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn, nền kinh tế sẽ bị suy thoái vì
khủng hoảng cung cầu, xã hội vì thế không thể phát triển.
Thứ hai, bán hàng còn đóng vai trò lưu thông tiền tệ trong guồng máy
kinh tế. Doanh nghiệp sản xuất ra hàng hóa hay dịch vụ, bán cho những người
có nhu cầu để thu về lợi nhuận. Tiền thu về từ hoạt động bán hàng sẽ tiếp tục
đưa vào sản xuất để tiếp tục sinh lợi sau đợt bán hàng tiếp theo, cứ như thế
việc bán hàng sẽ giúp cho luồng tiền sẽ quay vòng từ tay người mua sang tay
người bán rồi lại về tay người mua một cách liên tục.
Thứ ba, bán hàng giúp cho luân chuyển hàng hóa từ nơi dư thừa sang nơi
có nhu cầu. Theo quy luật cung cầu, những nơi dư thừa hàng hóa thì giá sẽ
thấp, ngược lại những nơi khan hiếm hàng hóa thì giá sẽ cao, do đó việc bán
hàng ở những nơi thiếu hàng hóa sẽ thu về lợi nhuận cao hơn những nơi hàng
hóa dư thừa. Đây chính là động lực để doanh nghiệp di chuyển hàng hóa từ
những nơi dư thừa, giá thấp đến bán ở những nơi hàng hóa khan hiếm, giá cao
mong kiếm được lợi nhuận cao hơn. Do đó tình trạng khan hiếm hàng hóa sẽ
giảm dần cho đến khi không còn cảnh nơi thì khan hiếm, nơi thì dư thừa hàng
hóa nữa. Do đó bán hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc cân bằng
nhu cầu xã hội.
Thứ tư, bán hàng mang về lợi ích cho cả người mua lẫn người bán. Đối
với người mua, lợi ích của họ là có được sản phẩm. Còn đối với người bán, đó
là lợi nhuận từ kinh doanh. Nhờ hoat động bán hàng mà luồng tiền – hàng
luân chuyển thường xuyên giữa người mua và người bán. Mỗi vòng luân
chuyển đều phát sinh lợi ích cho cả hai bên.
Trong các doanh nghiệp quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa hay đơn
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thu Huyền
8
Lớp CĐ.KT4 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Lan
thuần gọi là quá trình bán hàng được hiểu là quá trình trao đổi để thực hiện
giá trị của hàng hóa, đây là quá trình chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ
hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ (Hàng – Tiền) và hình thành kết quả
bán hàng. Trong quá trình đó, một mặt doanh nghiệp giao hàng cho khách và
mặt khác khách hàng sẽ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho doanh nghiệp
theo giá đã thỏa thuận. Như vậy, thực chất bán hàng là việc chuyển quyền sở
hữu về hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ cho khách hàng và đổi lại doanh
nghiệp thu được tiền hoặc nhận được quyền thu tiền từ khách hàng.
Đối với bản thân các doanh nghiệp có bán được hàng hóa thì mới có thu
nhập để bù đắp những chi phí đã bỏ ra và hình thành kết quả bán hàng. Nếu
hoạt động bán hàng của doanh nghiệp không thông suốt sẽ làm ngừng trệ các
hoạt động khác như sản xuất, mua vào, dự trữ… Còn nếu hoạt động bán hàng
của doanh nghiệp trôi chảy sẽ thúc đẩy các hoạt động khác. Vì vậy có thể ví
hoạt động bán hàng là tấm gương phản ánh tình hình hoạt động chung của
doanh nghiệp. Nếu mở rộng được bán hàng, tăng doanh thu sẽ tạo điều kiện
mở rộng thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp, mở rộng kinh doanh, củng cố
và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường, giúp doanh nghiệp
đứng vững trong kinh doanh.
Đối với người tiêu dùng ( khách hàng ), bán hàng đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng. Chỉ qua quá trình bán hàng, công dụng của hàng hóa
mới được phát huy hoàn toàn. Bên cạnh đó, bán hàng còn góp phần hướng
dẫn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng Việc thúc đẩy bán hàng ở doanh
nghiệp là cơ sở để thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ ở các đơn vị kinh tế khác có
quan hệ kinh tế với doanh nghiệp.
Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bán hàng là một trong
những hoạt động chính của quá trình lưu thông phân phối hàng hóa, bán hàng
là hoạt động để thực hiện mục đích của sản xuất là tiêu dùng và là điều kiện
để quá trình tái sản xuất xã hội được thực hiện. Ngoài ra bán hàng còn góp
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thu Huyền
9
Lớp CĐ.KT4 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Lan
phần điều hòa giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng, giữa khả năng và
nhu cầu …. là điều kiện để đảm bảo sự phát triển cân đối trong từng ngành,
từng vùng cũng như trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Từ việc phân tích trên ta đã thấy được tầm quan trọng của hoạt động
bán hàng đối với nền kinh tế- xã hội. Hoạt động bán hàng cũng mang lại lợi
ích cho nhiều thành phần. Do đó thúc đẩy và phát triển các hoạt động bán
hàng sẽ kích thích cho xã hội phát triển, mang lại sự phồn thịnh cho quốc gia,
nâng cao mức sống con người, thỏa mãn mọi nhu cầu cho tất cả mọi người
trong xã hội.
1.2.2. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
a, Bán hàng theo phương thức bán buôn: Bán buôn hàng hóa là
phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất
… để phục vụ sản xuất hoặc tiếp tục kinh doanh. Bán hàng theo phương thức
này thường bán với số lượng lớn và có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Đối tượng của bán buôn rất đa dạng.
Đặc trưng của phương thức bán buôn là kết thúc nghiệp vụ bán hàng vẫn
nằm ttrong lĩnh vực lưu thông chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
Trong doanh nghiệp thương mại, bán buôn hàng hóa thường áp dụng hai
phương thức:
- Bán buôn qua kho: Là phương thức bán hàng mà trong đó hàng đã
được nhập vào kho của đơn vị rồi mới xuất bán ra bên ngoài. Căn cứ vào cách
giao hàng, phương thức bán buôn qua kho gồm hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: theo hình thức
này, bên bán sẽ xuất kho hàng giao trực tiếp cho đại diện bên mua, bên mua
cử đại diện đến kho của bên bán nhận hàng. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ
hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, tùy thuộc vào hợp đồng ký kết
giữa hai bên, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này,
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thu Huyền
10
Lớp CĐ.KT4 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Lan
căn cứ vào hợp đồng đã ký hoặc theo đơn đặt hàng, bên bán xuất kho hàng
bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài, chuyển hàng đến địa điểm
bên mua theo quy định đã ký kết trong hợp đồng.
Hàng chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, chỉ khi nào được
bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thì hàng mới được coi là tiêu
thụ, và quyền sở hữu thuộc về người mua. Chi phí vận chuyển do bên bán
chịu hoặc do bên mua chịu tùy thuộc vào điều kiện quy định trong hợp đồng
đã ký kết giữa hai bên.
- Bán buôn vận chuyển thẳng : Theo phương thức này, bên bán sau khi
mua hàng không đưa về nhập kho và chuyển thẳng đến cho bên mua
Bán buôn vận chuyển thẳng có thể thực hiện theo hai hình thức:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: theo
hình thức này, bên bán sau khi mua hàng hóa, nhận hàng và giao trực tiếp cho
đại diện bên mua tại kho người cung cấp. Sau khi giao, nhận, đại diện bên
mua ký nhận đủ hàng, bên mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, khi
đó hàng được xác nhận là đã tiêu thụ. Trong trường hợp này, đơn vị tham gia
thanh toán với cả hai bên: thu tiền bán hàng của người mua và trả tiền mua
hàng cho nhà cung cấp.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: theo hình
thức này, doanh nghiệp dùng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài vận
chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa thuận.
Hàng chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Khi nhận được tiền, bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên
mua chấp nhận thanh toán thì hàng mới được xác định là tiêu thụ.
b, Bán hàng theo phương thức bán lẻ : Bán lẻ là phương thức bán hàng
trực tiếp cho người tiêu thụ hoặc bán cho các cơ quan đơn vị tiêu dùng không
mang tính chất sản xuất hoặc kinh doanh.
Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là khối lượng hàng bán mỗi
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thu Huyền
11
Lớp CĐ.KT4 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Lan
lần nhỏ. Có hai hình thức bán lẻ mà các doanh nghiệp thường áp dụng:
- Bán lẻ theo hình thức thu tiền tập trung: theo hình thức này, nghiệp vụ
thu tiền và giao hàng cho khách tách rời nhau. Nhân viên thu tiền làm nhiệm
vụ thu tiền người mua, còn nhân viên bán hàng thực hiện nhiệm vụ giao hàng
cho khách và kiểm kê hàng tồn.
Theo phương thức này, do có việc tách rời giữa người bán và người thu
tiền như vậy sẽ tránh được sai sót, mất mát hàng hóa và tiền. Người bán chỉ
giao hàng nên tránh được nhầm lẫn về tiền hàng trong quá trình bán, mặt khác
họ sẽ có nhiều thời gian để chuẩn bị hàng hóa phục vụ khách hàng tốt hơn.
Tuy vậy, hình thức này lại gây phiền hà cho khách hàng, vì thế chỉ áp dụng
với những mặt hàng có giá trị cao.
- Bán lẻ theo hình thức thu tiền trực tiếp: theo hình thức này, nhân viên
bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách, đồng thời sẽ kiểm kê hàng
tồn.
Trong hình thức này, nhân viên bán hàng là người chịu trách nhiệm vật
chất về số hàng đã nhận ra quầy để bán lẻ. Để phản ánh rõ số lượng hàng
nhận ra và đã bán thì nhân viên bán hàng phải tiến hành hạch toán nghiệp vụ
trên các thẻ hàng ở quầy hàng. Thẻ hàng được mở cho từng mặt hàng để ghi
chép sự biến động của hàng hóa trong từng ca, từng ngày. Cuối ca (ngày),
nhân viên bán hàng phải kiểm tiền, làm giấy nộp tiền bán hàng trong ca, cuối
ngày để ghi chép vào thẻ và lập báo cáo bán hàng. Phương thức này áp dụng
phổ biến ở những công ty thương mại bán lẻ vì tiết kiệm được lao động,
khách mua hàng thuận tiện nhưng nếu không quản lý chặt chẽ dễ xảy ra tiêu
cực, mất tiền….
c, Bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng
hoa hồng: Là phương thức doanh nghiệp giao hàng cho các đại lý gửi để các
đại lý này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán, thanh toán tiền
hàng và hưởng hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Số hàng chuyển giao cho các
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thu Huyền
12
Lớp CĐ.KT4 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Lan
đại lý ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi các đại lý ký gửi
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán hoặc gửi thông báo về số
hàng đã bán được thì số hàng đó được coi là tiêu thụ.
d, Bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng: Là
phương thức mà bên bán gửi hàng đi cho khách hàng theo các điều kiện ghi
trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán,
khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã chuyển
giao thì số hàng này được coi là đã bán và bên bán đã mất quyền sở hữu về số
hàng đó.
e, Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp: Là phương thức bán
hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua.
Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và chịu một tỷ
lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau
trong đó gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Về thực chất,
người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy
nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho khách và được khách hàng chấp
nhận thanh toán, hàng hóa bán trả góp được coi là tiêu thụ.
Phần lãi trả chậm được coi như một khoản thu nhập hoạt động tài chính
và hạch toán vào bên Có TK 515 – Thu nhập từ hoạt động tài chính. Theo
phương thức bán này, về mặt kế toán khi giao hàng cho khách coi là đã bán
nhưng thực chất thì doanh nghiệp mới chỉ mất quyền sở hữu về số hàng đó.
g, Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng: Là phương thức bán
hàng mà doanh nghiệp đem sản phẩm vật tư, hàng hóa để đổi lấy vật tư, hàng
hóa khác không tương tự. Giá trao đổi là giá hiện hành của vật tư, hàng hóa
tương ứng trên thị trường.
1.2.3. Các phương thức thanh toán:
Các doanh nghiệp thường thực hiện phương thức thanh toán chủ yếu là
tiền mặt và chuyển khoản hoặc thanh toán bằng séc….
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thu Huyền
13
Lớp CĐ.KT4 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Lan
Việc thanh toán có thể thanh toán ngay hoặc chậm nhất 15 ngày kể từ
ngày giao hàng.
- Thanh toán bằng tiền mặt: theo phương thức này, việc chuyển giao
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng và việc thu
tiền được thực hiện đồng thời và người bán sẽ nhận được ngay số tiền
mặt tương ứng với số hàng hóa mà mình đã bán
- Thanh toán không dùng tiền mặt: theo phương thức này, người mua có
thể thanh toán bằng chuyển khoản, các loại séc, trái phiếu, cổ phiếu,
các loại tài sản có giá trị tương đương…
1.2.4. Các chỉ tiêu liên quan đến bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.4.1. Doanh thu bán hàng:
A, Khái niệm: Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được từ các
giao dịch và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và
phí thêm ngoài giá bán ( nếu có).
B, Cách tính:
Doanh thu bán hàng = số lượng hàng tiêu thụ x giá bán được xác định là
tiêu thụ
Thời điểm xác định doanh thu hàng hóa là thời điểm mà doanh nghiệp
thực sự mất quyền sở hữu hàng hóa đó và người mua thanh toán tiền hoặc
chấp nhận thanh toán. Khi đó mới xác định là tiêu thụ, mới được ghi là doanh
thu.
C, Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thu Huyền
14
Lớp CĐ.KT4 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Lan
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán
hàng nội bộ.
1.2.4.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
- Hàng bán trả lại: Là giá trị của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do không phù hợp với yêu cầu,
tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng hóa bị mất, kém phẩm chất, không đúng
chủng loại, quy cách như đã ký kết trong hợp đồng.
- Chiết khấu thương mại: Là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc
đã thanh toán cho khách hàng do việc khách hàng đã mua hàng hóa, dịch vụ
với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp
đồng mua bán.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn
bán hàng hay hợp đồng cung cấp dịch vụ được người bán chấp thuận một
cách đặc biệt vì lý do hàng bán ra kém phẩm chất hay không đúng quy cách
theo quy định trên hợp đồng kinh tế.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt và xuất khẩu:
Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng
hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của luật thuế tiêu thụ
đặc biệt. Thuế được cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu
dùng chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ.
Thuế xuất khẩu là một loại thuế đánh vào các hàng hóa mậu dịch, phi
mậu dịch được phép xuất khẩu qua biên giới Việt Nam.
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thu Huyền
15
Lớp CĐ.KT4 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Lan
1.2.4.3. Giá vốn hàng bán
- Khái niệm: Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hóa, thành
phẩm, dịch vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ
được sử dụng khi xuất kho hàng bán và tiêu thụ. Khi hàng hóa đã tiêu thụ và
được phép xác định doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được
phản ánh theo giá vốn hàng bán để xác định kết quả. Do vậy xác định đúng
giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng
kết quả kinh doanh. Và đối với các doanh nghiệp thương mại thì còn giúp cho
các nhà quản lý đánh giá được khâu mua hàng có hiệu quả hay không để từ đó
tiết kiệm chi phí mua.
- Các phương pháp xác định giá vốn:
Doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp sau để xác định giá vốn
của hàng xuất kho:
Phương pháp nhập trước – xuất trước: Phương pháp này dựa trên thực
tế hàng hóa xuất kho trong kỳ tính theo đơn giá mua thực tế nhập trước.
Phương pháp nhập sau, xuất trước: phương pháp này dựa trên giả định
là hàng nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá
mua thực tế hàng xuất kho tính theo đơn giá mua hàng nhập sau. Trị giá hàng
tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền: Theo phương pháp này,
hàng hóa xuất kho chưa ghi sổ, cuối tháng căn cứ vào số tồn đầu kỳ và số
nhập trong kỳ kế toán tính được giá bình quân của hàng hóa theo công thức:
Giá mua thực tế giá mua thực tế
của hàng tồn đầu + hàng nhập trong
kỳ kỳ
Đơn giá thực tế bình quân=
Số lượng hàng số lượng hàng
Tồn trong kỳ + nhập trong kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thu Huyền
16
Lớp CĐ.KT4 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Lan
Trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho = số lượng hàng hóa xuất kho *
đơn giá thực tế bình quân
Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này, hàng hóa nhập
kho từng lô theo giá nào thì xuất kho theo giá đó không quan tâm đến thời
gian nhập xuất. Phương pháp này phản ánh chính xác từng lô hàng xuất
nhưng công việc rất phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết từng lô
hàng. Phương pháp này thường được áp dụng với hàng hóa có giá trị cao
nhập theo lô và bảo quản riêng theo từng lô của mỗi lần nhập.
Phương pháp giá hạch toán: Khi áp dụng phương pháp này, toàn bộ hàng
biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán phải tiến
hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế của hàng xuất dùng trong kỳ = giá hạch toán của hàng xuất
dùng trong kỳ x hệ số giá
Trong đó:
giá thực tế của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số giá =
giá hạch toán của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
1.2.4.3. Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận gộp được xác định bằng:
Lợi nhuận gộp = doanh thu thuần – trị giá vốn của hàng xuất kho để bán
1.2.4.4. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
CPBH và CPQLDN là những chi phí liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa và những hoạt động quản lý điều hành doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng biểu hiện bằng tiền các khoản chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, dụng cụ bán hàng, chi
phí quảng cáo….
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thu Huyền
17
Lớp CĐ.KT4 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Lan
chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng
ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. CPQLDN bao gồm nhiều loại
như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung
khác ( chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua
ngoài và chi phí bằng tiền khác)
+ Chi phí nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý: bao gồm toàn bộ lương
chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương. Các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ của Ban giám đốc, nhân viên quản lý, nhân viên bán
hàng trong doanh nghiệp.
+ Chi phí vật liệu quản lý : bao gồm chi phí vật liệu có liên quan đến bán
hàng như vật liệu bao gói, vật liệu dùng cho sửa chữa quầy hàng, và những
vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý như : giấy, mực, bút…
+ Chi phí đồ dùng văn phòng: phản ánh giá trị dụng cụ, đồ dùng văn
phòng phục vụ cho bán hàng và công tác quản lý.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung
cho doanh nghiệp như: nhà cửa làm việc của các phòng ban, vật kiến trúc,
phương tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng tại văn phòng.
+ Thuế, phí và lệ phí: phản ánh các khoản chi phí về thuế, phí và lệ phí
như thuế môn bài, thuế nhà đất và các khoản phí, lệ phí khác.
+ Chi phí dự phòng: phản ánh khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng tái cơ cấu doanh nghiệp, dự phòng hợp đồng có rủi ro lớn, quỹ dự
phòng trợ cấp mất việc làm…tính vào chi phí quản lý kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh chi phí về dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài như: tiền điện, nước, điện thoại, điện báo, thuê nhà, thuê sửa chữa
TSCĐ thuộc văn phòng doanh nghiệp, chi phí kiểm toán, tư vấn.
+ Chi phí bằng tiền khác: là các chi phí khác thuộc quản lý chung của
doanh nghiệp ngoài các chi phí kể trên, như chi phí hội nghị, tiếp khách, công
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thu Huyền
18
Lớp CĐ.KT4 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Lan
tác phí, tàu xe đi phép, dân quân tự vệ, đào tạo cán bộ, khoản chi cho lao động
nữ, trợ cấp thôi việc…
1.2.4.5. Kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng được thể hiện qua chỉ tiêu lãi (lỗ) về tiêu thụ. Kết quả
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong doanh nghiệp chính là kết quả hoạt
động kinh doanh chính và tiêu thụ. Kết quả đó là chênh lệch giữa doanh thu
thuần với giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Kết quả bán hàng = Doanh thu thuần – giá vốn – CPBH – CPQLDN
1.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.3.1. Nguyên tắc và nhiệm vụ kế toán
1.3.1.1. Nguyên tắc kế toán
Là những tuyên bố chung như những chuẩn mực và sự hướng dẫn để
phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính đạt được mục tiêu dễ hiểu, đáng tin
cậy, dễ so sánh của các thông tin kế toán.
a, Nguyên tắc thực thể kế toán: Là một đơn vị kinh doanh, nó kiểm soát
nguồn vốn và tham gia vào các hoạt động kinh tế, tồn tại riêng biệt và độc lập
trong một doanh nghiệp cũng như đối với các doanh nghiệp khác. Tóm lại,
đơn vị nào có vốn hoạt động và vốn đó được kiểm soát, được trao đổi, được
tóm lược và được báo cáo – đó là một thực thể kế toán.
b, Nguyên tắc thước đo bằng đồng tiền: Sử dụng một đơn vị tiền tệ
thống nhất trong quá trình tính toán và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong giả định rằng các biến động về sức mua của đồng tiền không đủ
gây ảnh hưởng. Khi lập báo cáo tài chính, người lập phải chú ý đến nhân tố
này vì trên thực tế nhiều năm qua sức mua của đồng tiền có giảm sút, thông
tin kế toán phải được điều chỉnh theo sự lạm phát của đồng tiền.
c, Nguyên tắc trị giá: Khi mua tài sản, hàng hoá, dịch vụ… đều ghi chép
theo chi phí là số tiền đã bỏ ra để nhận được tài sản, hàng hoá, dịch vụ … Giá
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thu Huyền
19
Lớp CĐ.KT4 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Lan
mua được phản ánh theo chi phí thực tế, “giá trị thị trường hợp lý “ nhưng với
thời gian trôi qua “giá trị thị trường hợp lý “ có thể bị thay đổi so với giá gốc
của chúng, vì vậy khuynh hướng hiện nay sẽ được điều chỉnh theo giá thị
trường khi có sự biến động.
d, Nguyên tắc ghi nhận doanh thu được hưởng: Doanh thu chỉ được ghi
nhận khi doanh nghiệp đã hoàn thành trách nhiệm cung cấp sản phẩm hàng
hoá (mất quyền sở hữu về sản phẩm hàng hoá) và được khách hàng thanh
toán (nhận được quyền sở hữu về tiền) hoặc chấp nhận thanh toán.
e, Nguyên tắc tương xứng giữa doanh thu và chi phí: Trong kỳ kế toán,
doanh thu được hưởng phát sinh trên cơ sở những chi phí nào thì tổng cộng
các chi phí đó mới được coi là chi phí dù cho chi phí ấy có xảy ra ở thời điểm
nào và được trừ ra khỏi doanh thu được hưởng khi xác định kết quả kinh
doanh.
f, Nguyên tắc thực tế khách quan: Nguyên tắc này đòi hỏi việc ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các chứng từ sổ sách phải khách quan
theo đúng sự việc thực tế diễn ra và có thể kiểm chứng lại được.
g, Nguyên tắc công khai: Tất cả các hoạt động kinh tế diễn ra trong kỳ kế toán
phải được phản ánh đầy đủ trong báo cáo kế toán và phải có giải trình, công
bố công khai theo quy định của nhà nước. Sự công khai như vậy sẽ làm cho
các báo cáo tài chính có ích lợi hơn và giảm bớt các vấn đề bị hiểu sai. Việc
công khai không đòi hỏi những thông tin đưa ra thật đầy đủ chi tiết mà những
thông tin ấy không được dấu các sự kiện quan trọng.
h, Nguyên tắc nhất quán (kiên định): Áp dụng phương pháp kế toán nào
thì phải thống nhất qua các năm để người đọc không bị nhầm lẫn và so sánh
được. Tuy nhiên nếu có sự thay đổI về phương pháp đã chọn là hợp lý và cần
thiết thì nên thay đổi nhưng phải thuyết minh cho người đọc biết có sự thay
đổi đó.
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thu Huyền
20
Lớp CĐ.KT4 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Lan
k, Nguyên tắc thận trọng: Chọn giải pháp ít ảnh hưởng đến vốn nhất (có lợi
cho tài sản của doanh nghiệp nhất), nguyên tắc ấy là “ thừa nhận tất cả các
khoản lỗ nhưng không hưởng trước một khoản lãi nào”.
Ghi doanh thu, tăng vốn chủ sở hữu khi có bằng chứng chắc chắn nhất.
Ghi chi phí, giảm vốn chủ sở hữu khi có dấu hiệu hoặc những bằng chứng
chưa chắc chắn.
1.3.1.2. Nhiệm vụ kế toán
Trong doanh nghiệp thương mại hiện nay, kế toán nói chung và kế toán
bán hàng nói riêng đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan nhà nước đánh giá
mức độ hoàn thành kế hoạch về giá vốn hàng hóa, chi phí và lợi nhuận, từ đó
khắc phục được những thiếu sót và hạn chế trong công tác quản lý. Việc tổ
chức, sắp xếp hợp lý giữa các khâu trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, đồng
thời tạo nên sự thống nhất trong hệ thống kế toán chung của doanh nghiệp.
Nhằm phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và giám đốc kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hóa dịch vụ
mua vào, bán ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng
đắn giá vốn của hàng hóa và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Theo dõi, phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép
đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu
bán hàng cùng thu nhập các hoạt động khác.
- Xác định chính xác kết quả bán hàng, phản ánh và giám sát tình hình
phân phối kết quả, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
- Cung cấp thông tin kế toán cần thiết cho các bộ phận bán hàng, thu
nhập và phân phối kết quả.
- Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó, kế toán bán hàng cần phải hoàn thiện tốt
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thu Huyền
21
Lớp CĐ.KT4 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Lan
các nội dung sau:
+ Tổ chức tốt hệ thống ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng
từ
+ Báo cáo kịp thời tình nhập – xuất – hàng hóa, tình hình bán hàng và
thanh toán, đôn đốc thu nhập tiền hàng, xác định kết quả kinh doanh.
+ Tổ chức tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
1.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng
TK 156 – hàng hóa
TK 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512 – doanh thu bán hàng nội bộ
TK 521 – chiết khấu thương mại
TK 531 – hàng bán bị trả lại
TK 532 – giảm giá hàng bán
TK 632 – giá vốn hàng bán
TK 641 – chi phí bán hàng
TK 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 333 – thuế và các khoản phải nộp NSNN
1.3.3. Phương pháp kế toán
1.3.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng :
Để phản ánh khái quát tình hình của doanh nghiệp, kế toán sử dụng tài
khoản chủ yếu sau:
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp trong một thời kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh
doanh, từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
- Bán hàng : bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa
mua vào
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thu Huyền
22
Lớp CĐ.KT4 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Lan
- Cung cấp dịch vụ: thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng
trong kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán.
Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp và kết chuyển sang bên có của tài
khoản 911 – xác định kết quả kinh doanh để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng
Tài khoản này phản ánh các nợ phải thu và tình hình thanh toán các
khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm
hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh các
khoản phải thu của người nhận thầu xây dựng cơ bản với người giao thầu về
khối lượng công tác xây dựng cơ bản đã hoàn thành.
Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà
nước về các khoản thuế, phí, lệ phí, và các khoản phải nộp, phản ánh nghĩa vụ
và tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước trong kỳ kế toán.
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thu Huyền
23
Lớp CĐ.KT4 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Lan
Sơ đồ hạch toán:
TK 333 TK 511, 512 TK 111, 112, 131
Doanh thu bán hàng
Các khoản thuế trừ vào
doanh thu ( TTĐB, XK)
TK 333
Kết chuyển các khoản
giảm doanh thu
TK 333
Kết chuyển doanh
thu thuần
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thu Huyền
24
Lớp CĐ.KT4 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Lan
1.3.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 521 – Chiết khấu thương mại
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh
nghiệp đã giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua hàng do việc người mua
hàng đã mua sản phẩm hàng hóa dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận
về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết
bán hàng.
TK 531 – Hàng bán bị trả lại
Tài khoản này dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hóa, thành phẩm
lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi
phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không
đúng chủng loại, quy cách.
TK 532 – Giảm giá hàng bán
Tài khoản này dùng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán
cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận vì các lý do chủ quan của doanh
nghiệp (hàng kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong
hợp đồng kinh tế hoặc giao hàng chậm hơn so với tiến độ ) và kết chuyển số
tiền giảm giá sang TK 511, 512 để ghi giảm doanh thu bán hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thu Huyền
25