Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu Tiến Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.82 KB, 64 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
41
B NG KÊ S 1Ả Ố 41
B NG KÊ S 2Ả Ố 42
B NG KÊ : PH I THU C A KH CH H NG…Ả Ả Ủ Á À 43
S T NG H P DOANH THUỔ Ổ Ợ 43
Doanh thu 43
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTD - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là
tối đa hoá lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đạt được điều đó
đòi hỏi các nhà quản lý phải có những biện pháp thiết thực trong chiến lược
kinh doanh của mình. Một trong những chiến lược mũi nhọn của các doanh
nghiệp là tập trung vào khâu bán hàng. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá
trình luân chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo nguồn
thu bù đắp những chi phí bỏ ra, từ đó tạo ra lợi nhuận phục vụ cho quá trình
tái sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm sao tổ chức tốt khâu bán hàng,
rút ngắn được quá trình luân chuyển hàng hoá, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh. Trong đó biện pháp quan trọng nhất, hiệu quả nhất phải kể đến là
thực hiện tốt công tác kế toán bán hàng. Kế toán bán hàng giữ vai trò hết sức
quan trọng, là phần hành kế toán chủ yếu trong công tác kế toán của doanh
nghiệp. Góp phần phục vụ đắc lực hoạt động bán hàng của mỗi doanh nghiệp,
giúp doanh nghiệp tăng nhanh khả năng thu hồi vốn, kịp thời tổ chức quá
trình kinh doanh tiếp theo, cung cấp thông tin nhanh chóng để từ đó doanh
nghiệp phân tích, đánh giá lựa chọn các phương án đầu tư có hiệu quả.
Sau một thời gian ngắn thực tập ở Công ty cổ phần thương mại và XNK
Tiến Hưng , được sự quan tâm giúp đỡ của các cán bộ Phòng Kế toán tại
Công ty và những kiến thức đã được học ở trường em nhận thức được vai trò
quan trọng của công tác kế toán bán hàng đối với sự hoạt động và phát triển


của doanh nghiệp. Vì vậy em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và
Xuất Nhập Khẩu Tiến Hưng” làm đề tài cho báo cáo chuyên đề của mình.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên báo cáo của em không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý bổ sung để củng cố
kiến thức của bản thân và để bài báo cáo chuyên đề của em hoàn thiện hơn.
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTD - K10
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của báo cáo gồm 3 chương:
Chương I: Lí luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Tình hình thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty CP Thương mại và XNK Tiến Hưng.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh trong Công ty CP Thương mại và XNK
Tiến Hưng.
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTD - K10
3
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÍ LUÂN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Khái quát chung về hoạt động bán hàng
*Khái niệm bán hàng: Bán hàng là quá trình trao đổi thông qua các
phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của hàng hóa, dịch vụ. Trong quá
trình đó, doanh nghiệp chuyển giao hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng còn

khách hàng phải trả cho doanh nghiệp khoản tiền tương ứng với giá bán của
hàng hóa, dịch vụ theo giá quy định hoặc giá thỏa thuận. Nói cách khác bán
hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hóa, tức là chuyển hóa
vốn của doanh nghiệp từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ.
*Ý nghĩa của việc bán hàng: Bán hàng là cơ sở tiền đề để xác định kết
quả bán hàng. Quá trình bán hàng diễn ra tốt sẽ giúp thu hồi vốn nhanh , từ đó
tăng vòng quay của vốn lưu động, bổ sung kịp thời vốn cho việc mở rộng quy
mô đầu tư phát triền kinh doanh và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Chính
hoạt động bán hàng là nhân tố thể hiện sức mạnh cạnh tranh của các doanh
nghiệp trên thị trường và hình thành thế mạnh của doanh nghiệp về một mặt
hàng hay lĩnh vực kinh doanh nào đó. Hoạt động bán hàng còn cho ta thấy
trình độ tổ chức quản lý, kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay không, có hiệu
quả cao hay thấp về mặt kinh tế xã hội.
1.1.2. Vai trò của kế toán trong việc quản lí hàng hóa, bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh
Kế toán được coi như một công cụ hữu hiệu phục vụ công tác quản lý
nói chung và công tác quản lý hàng hóa, bná hàng và xác định kết quả kinh
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTD - K10
4
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nói riêng.
Thông tin do kế toán cung cấp là cơ sở để các nhà quản lý nắm được tình
hình quản lý hàng hóa trên hai mặt: hiện vật và giá trị. Tình hình thực hiện kế
hoạch bán hàng, chính sách giá cả hợp lý và đánh giá đúng đắn năng lực kinh
doanh của doanh nghiệp thông qua kết quả kinh doanh đạt được.
Thông tin do kế toán cung cấp là căn cứ để đánh giá tính hiệu quả, hợp
lý của các quyết định bán hàng đã được thực thi từ đó đưa ra các biện pháp
quản lý, chiến lược kinh doanh bán hàng phù hợp với thị trường tương ứng
với năng lực của doanh nghiệp.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Tổ chức theo dõi phản ánh kịp thời, đầy đủ và giám đốc chặt chẽ tình
hình hiện có và sự biến động của các loại hàng hóa trên các mặt: hiện vật và
giá trị. Theo dõi phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép
đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu
bán hàng cũng như thu nhập các hoạt động khác. Xác định chính xác kết quả
bán hàng, phản ánh và giám đốc tình hình phân phối kết quả, đôn đốc thực
hiện nghĩa vụ với nhà nước. Cung cấp các thông tin kế toán cần thiết cho các
bộ phận bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó kế toán bán hàng phải tổ chức tốt hệ
thống ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ. Báo cáo kịp thời
tình hình nhập, xuất hàng hóa, tình hình bán hàng và thanh toán, đôn đốc thu
thập tiền hàng,xác định kết quả kinh doanh. Tổ chức tốt hệ thống tài khoản kế
toán , hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
đơn vị.
1.2. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
1.2.1. Các phương thức bán hàng
1.2.1.1. Phương thức bán buôn
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại,
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTD - K10
5
Chuyên đề tốt nghiệp
các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra. Đặc điểm của hàng hóa bán
buôn là hàng hóa nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu
dùng. Do đó, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện.
Hàng thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn. Giá biến động
tùy thuộc vào khối lượng bán hàng và phương thức thanh toán. Bán buôn bao
gồm bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
a. Bán buôn qua kho: Là phương thức bán hàng truyền thống trong đó
hàng xuất bán từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong bán buôn qua kho
có các hình thức:

+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: là bên mua cử
đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp
thương mại xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho bên mua và bên mua nhận
đủ hàng, thanh toán tiền hay chấp nhận nợ. Khi đó hàng hóa được xác định là
tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: căn cứ vào hợp đồng
đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng
hóa, dùng phương tiện vận chuyển chuyển hàng đến kho của bên mua. Hàng
hóa được chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại,
chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ. Chi phí vận chuyển do
doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận từ trước
giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí vận chuyển thì ghi
vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển thì sẽ phải thu
tiền bên mua. Bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán hàng hóa. Hàng
hóa được chấp nhận là tiêu thụ.
b. Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: là phương thức hàng bán
buôn nhưng không qua kho, và có thể sử dụng các hình thức:
+ Bán buôn hàng hóa chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: doanh
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTD - K10
6
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua dùng phương tiện vận
tải chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa
chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của
bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa chuyển đi
mới xác nhận là tiêu thụ.
+Bán buôn hàng hóa chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp:
doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng thì giao hàng trực tiếp cho bên

mua tại kho của người bán, sau khi giao nhận và bên mua nhận hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng được xác định là tiêu thụ.
1.2.1.2. Phương thức bán lẻ
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dung hoặc các
đơn vị kinh tế để tiêu dùng nội bộ, thông thường khối lượng mua mang tính
đơn lẻ, khối lượng nhỏ, giá bán ổn định và hàng hóa đi vào lĩnh vực tiêu dung.
a. Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là việc thu tiền của người mua
và giao cho người mua tách rời nhau (khách hàng nhận giấy thu tiền, hóa đơn
hoặc tích kê của nhân viên bán hàng rồi đến nhận hàng ở quầy hàng hoặc
kho). Nhân viên bán hàng căn cứ hóa đơn và tích kê để kiểm kê số hàng bán
ra trong ngày.
b. Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp
bán hàng và thu tiền của khách hàng.
c. Hình thức bán trả góp, trả chậm: Người mua trả tiền mua hàng
thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo hóa đơn giá
bán hàng hóa còn thu thêm khoản lãi tiền trả chậm của khách.
d. Hình thức bán lẻ tự phục vụ: Khách tự chọn hàng hóa dưới sự hướn
dẫn của nhân viên bán hàng rồi đưa đến thanh toán ở quầy thu ngân (siêu thị,
cửa hàng tự chọn…)
e. Hình thức bán hàng tự động: Là hình thức bán lẻ hàng hóa mà các
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTD - K10
7
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dung
cho một số loại hàng hóa đặt ở nơi công cộng.
f. Gửi hàng đại lý bán: Doanh nghiệp giao hàng cho các cơ sở đại lý
trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và
hưởng hoa hồng. Số hàng chuyển giao cho các đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp cho đến khi các cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng hoặc
thông báo về số hàng bán được.

1.2.2. Các phương thức thanh toán
Hiện nay các doanh nghiệp thương mại thường áp dụng các phương thức
thanh toán sau:
-Phương thức thanh toán trực tiếp : Theo phương thức này này việc
chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng và việc thu
tiền được thực hiện đồng thời nên còn gọi là thanh toán trực tiếp tức là doanh
thu được ghi nhận ngay khi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ cho
khách hàng. Đối với các mặt hàng bán với số lượng ít, bán lẻ… thường được
thanh toán ngay bằng tiền mặt.
-Phương thức thanh toán qua ngân hàng: Trong điều kiện kinh tế phát
triển như hiện nay thì ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong quan hệ thanh
toán giữa người mua và người bán, các phương thức thanh toán qua ngân
hàng cũng rất phong phú đa dạng, việc lựa chọn phương thức nào là tùy thuộc
vào điều kiện của mỗi bên và sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán. Các
phương thức thanh toán qua ngân hàng gồm: thanh toán bằng Séc, ủy nhiệm
thu, ủy nhiệm chi, thanh toán bù trừ…
1.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hoá, thành phẩm, dịch
vụ, lao vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được
sử dụng khi xuất kho hàng bán và tiêu thụ. Khi hàng hoá đã tiêu thụ và được
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTD - K10
8
Chuyên đề tốt nghiệp
phép xác định doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản
ánh theo giá vốn hàng bán để xác định kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn
hàng bán có ý nghĩa quan trọng vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng kết quả
kinh doanh.Và đối với các doanh nghiệp thương mại thì còn giúp cho các nhà
quản lý đánh giá được khâu mua hàng có hiệu quả hay không để từ đó tiết
kiệm chi phí thu mua.

a. Trị giá vốn của hàng xuất bán:
Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn của hàng xuất bán trong
kỳ bao gồm:
Trị giá vốn hàng hóa xuất bán = trị giá mua thực tế của hàng xuất bán
trong kỳ + với chi phí thu mua phân bổ hàng xuất bán.
b. Trị giá thực tế của hàng xuất bán trong kì:
Trị giá mua thực tế hàng xuất kho được tính theo một trong 4 phương
pháp sau:
* Phương pháp tính theo giá đích danh:
Theo phương pháp này, hàng hóa được xác định giá trị theo đơn chiếc
hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng ( trừ trường
hợp điều chỉnh) . Khi xuất dùng hàng hóa nào sẽ tính theo giá thực tế của
hàng hóa đó. Phương pháp này thường sử dụng với các loại hàng hóa có giá
trị cao và có tính tách biệt.
* Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này viêc tính hàng xuất kho được tính như sau:
Đơn giá bình quân =
Trị giá thực tế hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế hàng
nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn
đầu kỳ
+
Số lượng hàng nhập
trong kỳ
Trị giá mua thực tế
hàng xuất trong kỳ
= Đơn giá bình quân *

Số lượng
hàng xuất bán
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTD - K10
9
Chuyên đề tốt nghiệp
* Phương pháp nhập trước – xuất trước:
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là số hàng hóa nào được
nhập trước thì xuất trước. Khi xuất kho hàng thuộc lô nào thì lấy đơn giá của
lô đó để tính. Trị giá của hàng cuối kỳ được tính theo đơn giá mua của những
lần nhập sau cùng
* Phương pháp nhập sau – xuất trước:
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là số hàng hóa nào nhập kho
sau thì xuất trước và lấy trị giá mua thực tế của hàng hóa đó để tính làm giá
trị thực. Theo phương pháp này thì doanh thu hiên tại phù hợp với chi phí
hiện tại nhưng giá trị của lô hàng hóa tồn kho lại không phản ánh được giá trị
thực tế của nó. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát, giá cả
hàng hóa có xu hướng tăng.
1.3.1.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
a. Chứng từ sử dụng: là các hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu nhập
kho, và một số chứng từ lien quan khác.
b. Tài khoản sử dụng:
* TK 632- Giá vốn hàng bán: Trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá dịch
vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Bên nợ- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và CPSXC
cố định không phân bổ, không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà tính vào
GVHB của kỳ kế toán.
- Phản ánh sự hao hụt, mất mắt của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế hoàn thành.
- Phản ánh khoảng chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho

phải.
Bên có: - Phản ánh hoàn nhập dư phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTD - K10
10
Chuyên đề tốt nghiệp
tài chính ( 31/12) (Chênh lệch giữa số phải trích lấp dự phòng năm nay nhỏ
hơn khoản đã lập dự phòng năm trước)
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển.
TK 632- Giá vốn hàng bán không có số dư
*TK 156- Hàng hóa: Trị giá hàng hóa nhập, xuất kho và các khoản liên
quan theo PPKKTX.
Bên nợ:- Trị giá nhập kho của hàng hóa nhập trong kì.
-Trị giá hàng thuê gia công chế biến nhập kho.
-Chi phí thu mua hàng hóa
-Trị giá hàng tồn kho cuối kì được ghi nhân theo PPKKTX.
Bên có: - Trị giá vốn của hàng hóa xuất trong kì.
-Trị giá vốn hàng xuất trả lại người bán.
-Trị giá vốn hàng hóa tồn kho đầu kì chuyển sang hết TK 611 theo
PPKKTX
Dư nợ: Giá trị thực tế tồn đầu (cuối kì).
1.3.1.2. Trình tự hạch toán
- Xuất kho thành phẩm, hàng hóa để bán, để trả lương , trả thưởng cho
CBNV, đổi vật tư hàng hóa, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 156
- Khi kiểm kê phát hiện hàng hóa thừa, thiếu
+ Nếu chưa xác định rõ nguyên nhân xử lý, bắt bồi thường, phần tổn thất
sau khi bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra ghi:
Nợ TK 632 (1388)
Có TK 152,153,156

+ Nếu thừa chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 156
Có TK 338 (3381)
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTD - K10
11
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Nếu thiếu chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 138(1381)
Có TK 156
- Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào biên bản thanh lý ghi sổ kế toán
cho phù hợp
Nợ TK 632 – Phần tổn thất
Có TK 138 (1381)
1.3.2. Kế toán doanh thu bán hàng
1.3.2.1. Khái niệm và nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng
a. Khái niệm doanh thu:
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Nói
cách khác doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu.
Doanh thu bán hàng là doanh thu của khối lượng sản phẩm hàng hoá đã
bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ và số tiền lãi, tiền
bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
b. Các nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá
bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa,dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán

hàng và cung cấp dịch vụ là tổng thanh toán
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
TTĐB, hoăc thuế xuât nhập khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTD - K10
12
Chuyên đề tốt nghiệp
là tổng thanh toán ( bao gồm cả thuế TTĐB, hoăc thuế xuất khẩu).
- Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán hàng
đúng giá hoa hồng thì hách toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
phần hoa hồng mà doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào
doanh thu hoạt động tài chính và phần lãi trên khoản phải trả nhưng trả chậm
phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
1.3.2.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng
a. Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa…
Và các chứng từ liên quan khác.
b. Tài khoản sử dụng:
*TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Theo dõi doanh
thu bán hàng và cung cấp dich vụ thực tế.
Bên nợ: -Ghi các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại,
doanh thu hàng bán bị trả lại phát sinh trong kì.
-Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp.
-Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kì sang TK 911
Bên có: -Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ thực hiên trong kì

TK 511 không có số dư cuối kì.
*TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ: Phản ánh doanh thu của số hàng
hóa dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty.
*TK 3331- Thuế GTGT phải nộp: TK này dung cho đối tượng nộp
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTD - K10
13
Chuyên đề tốt nghiệp
thuế theo phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp. TK này phản ánh
số GTGT đầu ra.
Bên nợ: - Số GTGT đầu vào đã khấu trừ
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
- Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN
Bên có :- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa dịch vụ đã tiêu
thụ trong kì.
- Số thuế GTGT phỉa nộp của hàng hóa dịch vụ dung để trao đổi biếu
tặng, sử dụng nội bộ.
- Số GTGT phải nộp của hàng hóa nhập khẩu
Dư có: Số thuế GTGT còn phải nộp.
1.3.2.3. Trình tự hạch toán
Hạch toán Doanh thu bán hàng
1.3.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.3.1.Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTD - K10
14
TK 511
TK 111
TK 131
TK 334
Doanh thu bán hàng thu tiền ngay
Doanh thu trả góp tổng số thanh toán

Trả lương bằng sản phẩm
TK 711
Chuyên đề tốt nghiệp
* Chiết khấu thương mại: Là khoản chiết khấu cho khách hàng mua với
số lượng lớn.
* Hàng bán bị trả lại: Là giá trị của số sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch
vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do những nguyên nhân vi phạm cam kết,
vi phạm hợp đồng kinh tế: Hàng hoá bị mất, kém phẩm chất, không đúng
chủng loại, quy cách.
* Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được người bán chấp thuận
một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận vì lý do hàng bán ra kém phẩm chất
hay không đúng quy cách theo quy định trên hợp đồng kinh tế.
*Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp.
*Thuế TTĐB: Là thuế đánh vào doanh thu của doanh nghiệp, nhập khẩu
một số loại hàng hóa đặc biệt mà doanh nghiệp không khuyến khích sản xuất
như: rượu, bia, thuốc lá,ôtô…
*Thuế xuất khẩu: Là thuấ đánh tất cả vào các hàng hóa, dịch vụ mua bán
trao đổi với nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
1.3.3.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng
a. Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu nhập kho hàng bị trả lại.
- Biên bản thỏa thuận giảm giá.
- Hóa đơn hàng bán bị trả lại.
- Phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng.
- Các chứng từ nộp thuế : tờ khai thuế…
b. Các tài khoản sử dụng:
*TK 521- Chiết khấu thương mại:
Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách
hàng.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản “

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần về tiêu
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTD - K10
15
Chuyên đề tốt nghiệp
thụ trong kì.
TK 521 không có số dư cuối kì.
*TK 531- Hàng bán bị trả lại:
Bên nợ: Doanh thu hàng bán bị trả lại phát sinh trong kì.
Bên có: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại đếac định doanh thu thuần.
TK 531 không có số dư cuối kì.
*TK 532- Giảm giá hàng bán:
Bên nợ: Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá sang TK 511 để xác đinh
doanh thu thuần.
TK 532 không có số dư cuối kì.
*TK 3331- Thuế GTGT phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT phải nộp
phát sinh trong kì
*TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt: Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt
phải nộp phát sinh trong kì.
*TK 3333- Thuế xuất, nhập khẩu: Phản ánh số thuế xuất nhập khẩu
phải nộp phát sinh trong kì.
1.3.4. Kế toán chi phí bán hàng
1.3.4.1. Nội dung chi phí bán hàng
a. Khái niệm chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng của Công ty là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến
việc bán hàng như : lương nhân viên bán hàng, chi phí bảo hành, triển khai
lắp đặt, chi phí vận chuyển, chi phí tiền điện, nhà và các chi phí khác phục
vụ cho bán hàng.
b. Các khoản chi phí bán hàng bao gồm:
+ Chi phí nhân viên bán hàng: Bao gồm toàn bộ lương chính, lượng phụ,

các khoản phụ cấp có tính chất lương. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
của nhân viên bán hàng trong doanh nghiệp.
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTD - K10
16
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Chi phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu có liên quan đến bán hàng
như vật liệu bao gói, vật liệu dùng cho sửa chữa quầy hàng, và những vật liệu
xuất dùng cho công tác quản lý như: Giấy, mực, bút
+ Chi phí công cụ đồ dùng: Phản ánh giá trị dụng cụ, đồ dùng phục vụ
cho bán hàng .
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ
dùng cho bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp như: Xe chở
hàng, nhà cửa làm việc của các phòng ban, máy móc thiết bị.
+ Chi phí dự phòng: Phản ánh khoản dự phòng phải thu khó đòi tính vào
chi phí quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí về dịch vụ mua ngoài
như: Tiền thuê kho bãi, cửa hàng, tiền vận chuyển bốc xếp hàng tiêu thụ, tiền
điện, tiền nước, tiền điện thoại
+ Chi phí bằng tiền khác: Là chi phí phát sinh khác như: Chi phí tiếp
khách, chi phí hội nghị khách hàng, công tác phí.
1.3.4.2. Chứng từ và tài khaỏn sử dụng
a. Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu chi, ủy nhiệm chi
- Phiếu xuất kho, các hóa đơn dịch vụ mua ngoài.
b. Tài khoản sử dụng:
TK 641 – chi phí bán hàng
TK 641 được mở chi tiết 7 TK cấp 2
+ TK 6411- chí phí nhân viên
+ TK 6412- Chi phí vật liệu , bao bì
+ TK 6413- Chi phí dụng cụ, đồ dùng

+ TK 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6415- Chi phí bảo hành
+ TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTD - K10
17
Chuyên đề tốt nghiệp
+ TK 6418- Chi phí bẳng tiền khác
Trường hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ lớn hơn trong khi doanh
thu trong kỳ nhỏ hơn hoặc chưa có thì chi phí bán hàng tạm thời kết chuyển
vào TK 142 ( TK 1422- Chi phí chờ kết chuyển). Số chi phí này được kết
chuyển vào thu nhập ( một lần hoặc nhiều lần) ở các kỳ sau khi có doanh thu.
c. Kết cấu nội dung phản ánh của TK 641- Chi phí bán hàng.
TK 641 không có số dư
1.3.4.3. Trình tự kế toán chi phí bán hàng
Kế toán CPBH
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTD - K10
18
TK 641- Chi phí bán hàng
Tập hợp chi phí phát sinh liên
quan đến quá trình tiêu thụ sản
phẩm , hàng hoá cung cấp lao
động dịch vụ.
- Các khỏan giảm chi phí bán
hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng
vào TK 911 xác định kết quả
kinh doanh , để tính kết quả
kinh doanh trong kỳ
TK641- Chi phí bán hàng
TK

111,112,
152,153
TK133
31
chi phí vật liệu công cụ
các khoản thu
giảm chi
TK111,112
TK334,338
8
chi phí tiền lương và các
khoản trích theo lương
TK214
chi phí khấu hao TSCĐ
TK214,335
chi phí phân bổ dần
chi phí trích trước
TK911
k/c chi phí
bán hàng
TK142
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.5.1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp
a. Khái niệm chi phí quản lí doanh nghiệp:
Là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý
hành chính và một số khoản khác có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
b. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp, các khoản trích
theo lương của nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp.

+ Chi phí vật liệu quản lý: giá trị vật liệu, nhiên liệu xuất dung cho hoạt
động của ban giám đốc, các phòng ban nghiệp vụ,cho sửa chữa TSCĐ… dung
chung cho cả doanh nghiệp.
+ Chi phí đồ dung văn phòng: giá trị công cụ, đồ dung văn phòng dung
cho công tác quản lý.
+Chi phí khấu hao TSCĐ: dùng chung cho doanh nghiệp như văn
phòng, kho tang, phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị dùng cho
văn phòng.
+ Thuế và lệ phí: các khoản thuế thư thuế môn bài, thuế nhà đất… các
loại phí giao thông, cầu phà và phí khác.
+ Chi phí dự phòng: khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng phải trả tính vào chi phí kinh doanh.
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTD - K10
19
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí về điện nước, điện thoại, thuê nhà,
thuê sửa chữa TSCĐ dung cho doanh nghiệp.
+ Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi phí phát sinh do nhu cầu quản lý
ngoài như: hội nghị, chi tiếp khách, công tác phí…
b. Chứng từ và tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bên nợ: - Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kì
- Trích lập và trích lập them khoản dự phòng phải thu khó đòi.
Bên có: -Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
-Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh
doanh.
TK 642 không có số dư cuối kì.
1.3.5.3. Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Hạch toán CPQLDN

Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTD - K10
20
TK 334,338
TK 641,642
TK 911
TK 153
TK 214
TK 111,112
Các CP khác
Hao mòn TSCĐ
Công cụ dụng cụ xuất
dùng
dïng
Phải trả công nhân viên
Phải trả phải nộp khác
Kết chuyển chi CPBH
chi phí QLDN để XĐ KQKD
TK 142,242
Chuyên đề tốt nghiệp
Ghi chú: (1) Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước.
(2) Kết chuyển CPQLDN phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kì.
1.3.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.3.6.1.Khái niệm
Kết quả bán hàng là phần chênh lệch giữa doanh thu trừ đi giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Hàng tháng kế toán tiến hành xác định kết quả kinh doanh trong kỳ theo
công thức:
Kết quả kinh doanh = doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán – chi phí
quản lý
Trong đó: DT thuần = DT – (DT hàng trả lại + giảm giá hàng bán + chiết

khấu)
1.3.6.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng
*TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Bên nợ:- Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ.
- Chi phí thuế TNDN, chi phí bán hàng, chi phí QLDN
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTD - K10
21
(1) (2)
Chuyên đề tốt nghiệp
Bên có:- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
*TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối
Bên nợ:- Số lỗ từ hoạt động kinh doanh trong kì.
-Phân phối số lãi từ hoạt động kinh doanh
Bên có:- Số lãi thực tế từ hoạt động kinh doanh trong kì.
- Xử lý các khoản lỗ trong hoạt động kinh doanh.
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTD - K10
22
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.6.3.Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển các khoản giảm doanh thu
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTD - K10
23
(2)
(1)
TK 632
TK 911
TK 521,
531, 532
TK 511,512
TK 515

TK 711
TK 641,642
TK 635
TK 811
(3)
(4)
(5)
(6)
(8)
(9)
(10)
(7)
TK 421
Chuyên đề tốt nghiệp
(1) Kết chuyển giá vốn hàng hoá
(2) Kết chuyển chi phí QLKD
(3) Kết chuyển chi phí tài chính
(4) Kết chuyển chi phí khác
(5) Kết chuyển lãi về tiêu thụ
(6) Kết chuyển lỗ về tiêu thụ
(7) Kết chuyển doanh thu thuần
(8) Kết chuyển DT HĐTC
(9)Kết chuyển thu nhập khác
1.4. Các hình thức sổ kế toán
Hình thức kế toán là hệ thống kế toán sử dụng để ghi chép, hên thống
hóa và tổng hợp số liệu chứng từ gốc theo một phương pháp ghi chép nhất
định. Doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, chế độ, thể lệ kế
toán của nhà nước, căn cứ váo quy mô, haọt động sản xuất kinh doanh, yêu
cầu quản lý,trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng như điều kiện trang bị
phương tiện, kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin mà lựa chọn vận dụng hình

thức kế toán riêng. Hiện nay các doanh nhiệp thường vận dụng một số hình
thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật kí chung.
- Hình thức kế toán Nhật kí- Sổ cái.
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
- Hình thức kế toán Nhật kí- Chứng từ.
- Hình thức kế toán trên máy vi tính
Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTD - K10
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Ví dụ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ

Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu

Nguyễn Thu Huyền Lớp: KTD - K10
25
Sổ tổng hợp chi
tiết
Sổ quỹ
Chứng từ gốc và các bảng
ghi sổ
NKCT Thẻ và sổ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Bảng kê

×