Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Hoàn thiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Tư Vấn Tài Chính Kế Toán và Kiểm Toán Quốc Tế IAFC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.39 KB, 80 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
MỤC LỤC
Tài sản 35
Chênh lệch 35
Nguồn vốn 35
Chênh lệch 36
Tài sản 56
Chênh lệch 56
Chênh lệch 56
Theo Nguyên tắc kiểm toán quốc tế số 12 “phương pháp phân tích”:
Phương pháp phân tích được coi là một dạng của phương pháp kiểm toán
cơ bản nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán. Nguyên tắc này yêu cầu sử
dụng phương pháp phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch và soát xét lại
toàn bộ các bước công việc của cuộc kiểm toán. Nguyên tắc này cũng hướng
dẫn việc sử dụng phương pháp phân tích như các biện pháp kiểm tra cơ
bản. Trong nguyên tắc này, phương pháp phân tích được sử dụng để mô tả
các tỷ lệ quan trọng, các chỉ số,kể cả việc điều tra kết quả các khoản mục và
các biến động bất thường 73
Theo tiến trình phát triển của kiểm toán hiện đại, việc sủ dụng thủ tục phân
tích sẽ được khuyến khích sử dụng mỗi khi có điều kiện thoả mãn. Thủ tục
phân tích sẽ được xem xét thực hiện để có thể bỏ qua kiểm tra chi tiết, tiết
kiệm thời gian và chi phí cho cuộc kiểm toán đồng thời nâng cao hiệu quả
cuộc kiểm toán 73
Nguyễn Thế Thuận Kiểm toán 49C

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
BCTC Báo cáo tài chính
BGĐ Ban giám đốc


GVHB Giá vốn hàng bán
HTK Hàng tồn kho
IAFC Công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán quốc tế
KSNB Kiểm soát nội bộ
KTV Kiểm toán viên
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSLĐ Tài sản lưu động
Nguyễn Thế Thuận Kiểm toán 49C

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Tài sản 35
Chênh lệch 35
Nguồn vốn 35
Chênh lệch 36
Tài sản 56
Chênh lệch 56
Chênh lệch 56
Theo Nguyên tắc kiểm toán quốc tế số 12 “phương pháp phân tích”:
Phương pháp phân tích được coi là một dạng của phương pháp kiểm toán
cơ bản nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán. Nguyên tắc này yêu cầu sử
dụng phương pháp phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch và soát xét lại
toàn bộ các bước công việc của cuộc kiểm toán. Nguyên tắc này cũng hướng
dẫn việc sử dụng phương pháp phân tích như các biện pháp kiểm tra cơ
bản. Trong nguyên tắc này, phương pháp phân tích được sử dụng để mô tả
các tỷ lệ quan trọng, các chỉ số,kể cả việc điều tra kết quả các khoản mục và
các biến động bất thường 73
Theo tiến trình phát triển của kiểm toán hiện đại, việc sủ dụng thủ tục phân
tích sẽ được khuyến khích sử dụng mỗi khi có điều kiện thoả mãn. Thủ tục
phân tích sẽ được xem xét thực hiện để có thể bỏ qua kiểm tra chi tiết, tiết

kiệm thời gian và chi phí cho cuộc kiểm toán đồng thời nâng cao hiệu quả
cuộc kiểm toán 73
Nguyễn Thế Thuận Kiểm toán 49C

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện bước đầu hội nhập nền kinh tế thế giới, môi trường kinh
doanh ở Việt Nam đã và đang tiến dần đến thế ổn định. Nhiều cơ hội mới mở ra
cho các doanh nghiệp, đi kèm với đó là những thách thức, những rủi ro không thể
né tránh. Ngành kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng cũng không
nằm ngoài xu hướng đó. Từ trước đến nay, BCTC luôn là đối tượng chủ yếu của
kiểm toán độc lập. BCTC là tấm gương phản ánh kết quả hoạt động cũng như mọi
khía cạnh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi
các thông tin đưa ra trên BCTC phải luôn đảm bảo tính trung thực, hợp lý.
Trên BCTC của các doanh nghiệp, HTK thường là một khoản mục có giá trị
lớn, các nghiệp vụ phát sinh xoay quanh HTK rất phong phú, phức tạp. Sự phức
tạp này ảnh hưởng đến công tác tổ chức hạch toán cũng như việc ghi chép hàng
ngày, làm tăng khả năng xảy ra sai phạm đối với hàng tồn kho. Thêm vào đó, các
nhà quản trị doanh nghiệp thường có xu hướng phản ánh tăng giá trị HTK so với
thực tế nhằm mục đích tăng giá trị tài sản doanh nghiệp, minh chứng cho việc mở
rộng quy mô sản xuất hay tiềm năng sản xuất trong tương lai… Các sai phạm xảy
ra đối với HTK có ảnh hưởng tới rất nhiều chỉ tiêu khác nhau trên BCTC của
doanh nghiệp. Chính vì vậy, kiểm toán khoản mục HTK được đánh giá là một
trong những phần hành quan trọng trong kiểm toán BCTC.
Là sinh viên chuyên ngành kiểm toán, qua kỳ thực tập tại Công ty TNHH Tư
Vấn Tài Chính Kế Toán và Kiểm Toán Quốc Tế IAFC, em đã có được điều kiện
tốt để tiếp cận thực tế, vận dụng những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường
vào thực tiễn để trên cơ sở đó củng cố kiến thức, đi sâu tìm hiểu và nắm bắt cách
thức tổ chức công tác kiểm toán trong từng loại hình. Trên cơ sở đó em đã chọn đề
tài: “Hoàn thiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài

chính tại Công ty TNHH Tư Vấn Tài Chính Kế Toán và Kiểm Toán Quốc Tế IAFC
thực hiện”. Nội dung chuyên đề gồm 3 phần chính:
Nguyễn Thế Thuận Kiểm toán 49C

4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Chương I: Đặc điểm chu trình hàng tồn kho có ảnh hưởng đến kiểm
toán tài chính tại Công ty kiểm toán IAFC
Chương II: Thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán chu trình
hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công
ty kiểm toán IAFC thực hiện tại khách hàng
Chương III: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm
toán hàng tồn kho tại Công ty kiểm toán IAFC
Mặc dù rất cố gắng nhưng do hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm
thực tế, bài viết này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
được sự góp ý, sửa chữa của thầy giáo để em có thể có những hiểu biết sâu sắc hơn
tạo điều kiện nâng cao trình độ, kiến thức.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Th.S.Đinh Thế Hùng, BGĐ và tập thể
các anh chị nhân viên trong công ty đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bản
chuyên đề này.
Nguyễn Thế Thuận Kiểm toán 49C

5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN IAFC
1.1. Đặc điểm chu trình hàng tồn kho ảnh hưởng đến kiểm toán tài chính
1.1.1. Bản chất và chức năng của chu trình hàng tồn kho có ảnh hưởng tới
công tác kiểm toán

1.1.1.1. Đặc điểm chung về chu trình hàng tồn kho
- HTK là TSLĐ của doanh nghiệp biểu hiện dưới dạng vật chất cụ thể dưới
nhiều hình thức khác nhau, tuỳ vào loại hình và đặc điểm hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. HTK trong doanh nghiệp thương mại bao gồm: hàng hoá dự trữ
cho lưu thông (gồm cả số hàng đem gửi bán hoặc là hàng hoá đang đi đường).
HTK trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm: Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng
cụ tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất, thành phẩm, sản phẩm dở dang và hàng
gửi bán hoặc là hàng đang đi đường.
- HTK chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp và có quan
hệ mật thiết với nhiều chỉ tiêu trên BCTC, BCKQKD của doanh nghiệp như chỉ tiêu
GVHB, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp…vì vậy HTK giữ một vị trí
quan trọng trong công tác kế toán cũng như hoạt động kiểm toán. Có được nhận xét
như trên là do những đặc trưng cơ bản của HTK, cụ thể như sau:
- HTK có tỷ lệ lớn trong tổng TSLĐ của doanh nghiệp nên rất dễ xảy ra
những sai sót, gian lận lớn, gây ảnh hưởng trọng yếu đến chi phí và kết quả
kinh doanh.
- HTK rrats đa dạng về chủng loại, được bảo quản và quản lý tại nhiều địa
điểm khác nhau, do nhiều người phụ trách vật chất (thủ kho). Điều kiện bảo quản
đối với từng loại HTK cũng rất khác nhau. Vì thế, thực hiện công việc kiểm soát
vật chất, kiểm kê về chất lượng, giá trị của HTK là rất phức tạp, khả năng xảy ra
sai sót, gian lận cũng nhiều hơn so với các tài sản khác. Cụ thể: có nhiều HTK rất
khó phân loại và định giá như các linh kiện điện tử phức tạp, các công trình xây
dựng dở dang hay kim khí qúy…(đòi hỏi có ý kiến của các chuyên gia nên mang
tính chủ quan cao).
Nguyễn Thế Thuận Kiểm toán 49C

6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Có nhiều phương pháp để định giá HTK, ngay cả với mỗi loại HTK cũng
có thể xây dựng những cách tính khác nhau như phương pháp bình quân gia quyền,

phương pháp giá thực tế đích danh hay phương pháp nhập trước- xuất trước
(FIFO)… Với mỗi cách tính sẽ đem lại những kết quả khác nhau, bên cạnh đó việc
xác định giá trị của HTK lại có ảnh hưởng trực tiếp đến GVHB, ảnh hưởng trọng
yếu tới việc xác định lợi nhuận thuần trong năm tài chính. Vì vậy để thu thập bằng
chứng kiểm toán đầy đủ và có hiệu lực, các KTV khi thực hiện kiểm toán phải xác
định được phương pháp tính giá HTK mà khách hàng đang sử dụng cùng với việc
áp dụng phương pháp đó trong thực tiễn. Thực tế hiện nay vẫn còn có những doanh
nghiệp không áp dụng nhất quán cách xác định trị giá hàng tồn kho giữa các niên
độ kế toán, điều này sẽ rất dễ dẫn đến những sai sót đáng kể.
- HTK cũng như nhiều loại tài sản khác, phải chịu ảnh hưởng của hao mòn
hữu hình và hao mòn vô hình (bị hư hỏng sau một khoảng thời gian nhất định, bị
lỗi thời…) làm giá trị của hàng tồn kho giảm. Điều này yêu cầu các KTV phải có
những hiểu biết cụ thể về từng loại HTK cũng như xu hướng biến động của chúng
trong doanh nghiệp, từ đó xác định được chính xác giá trị hao mòn của từng loại.
- Chu trình hàng tồn kho có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp với các chu
trình khác, vì thế khi tiến hành kiểm toán, phải có sự xem xét mối liên hệ giữa các
chu trình này, do có thể xảy ra những sai sót mang tính chất dây chuyền giữa các
giai đoạn trong quá trình sản xuất.
1.1.1.2. Chức năng của chu trình hàng tồn kho
Như đã trình bày ở trên về đặc điểm của HTK ta thấy HTK có liên quan đến
nhiều chu trình khác nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó nó có các
chức năng cơ bản sau:
Chức năng mua hàng:
Nghiệp vụ mua hàng sẽ được bắt đầu bằng việc bộ phận kho tiến hành lập
phiếu yêu cầu mua hàng. Phiếu yêu cầu mua hàng phải được kiểm tra và thông qua
bởi cấp có thẩm quyền về tính có thật và sự hợp lý của nhu cầu mua hàng. Phiếu
yêu cầu mua hàng được chuyển tới phòng cung ứng vật tư để có căn cứ chuẩn bị
lập đơn đặt mua hàng, thỏa thuận hợp đồng mua hàng và tổ chức nhận hàng. Trong
Nguyễn Thế Thuận Kiểm toán 49C


7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
đơn đặt hàng phảI nêu rõ số lượng,chủng loại,giá cả và quy cách của sản phẩm.
Một liên đặt mua hàng cần được chuyển tới phòng kế toán, còn một liên sẽ được
chuyển tới phòng nhận hàng để làm căn cứ đối chiếu
Chức năng nhận hàng, lưu kho:
Khi bên nhà cung cấp giao hàng thì bộ phận nhận hàng sẽ dựa trên đơn đặt
hàng để kiểm tra về mẫu mã, số lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất và thời
gian giao hàng, cuối cùng trưởng nhóm phải lập biên bản kiểm nhận hàng. Bộ phận
nhận hàng phải độc lập với bộ phận kho và bộ phận kế toán.
Hàng sẽ được chuyển tới kho và sẽ được kiểm tra về chất lượng, số lượng và
sau đó cho nhập kho. Mỗi khi nhập kho thủ kho sẽ phải lập phiếu nhập kho và sau
đó bộ phận kho phải thông báo cho phòng kế toán về số lượng hàng nhận và cho
nhập kho.
Chức năng xuất kho vật tư, hàng hóa:
Đối với đơn vị sản xuất thì xuất kho có 2 lý do cơ bản là xuất dùng cho nội
bộ (cho sản xuất, cho quản lý doanh nghiệp) và xuất bán.
- Xuất vật tư, hàng hoá cho nội bộ: Khi có hợp đồng sản xuất mới hoặc
theo kế hoạch sản xuất hoặc các nhu cầu về vật tư trong nội bộ doanh nghiệp các
bộ phân sẽ lập phiếu xin lĩnh vật tư, bộ phận vật tư sẽ lập phiếu xuất kho (khi
phiếu xin lĩnh vật tư được phê chuẩn).
Phiếu xin lĩnh vật tư: Do bộ phận sản xuất (hoặc các bộ phận khác) căn cứ vào
nhu cầu sản xuất (hoặc nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp), người phụ trách bộ
phận đó sẽ lập phiếu xin lĩnh vật tư trong đó phải ghi rõ loại vật tư, số mã, chúng loại,
quy cách, phẩm chất, số lượng và thời gian giao vật tư.
- Xuất kho để bán: Căn cứ vào đơn đặt mua của khách hàng bộ phận tiêu thụ
lập hoá đơn bán hàng và lập phiếu xuất kho, ngoài ra bộ phận vận chuyển phải lập
chứng từ vận chuyển.
Hoá đơn bán hàng: Được bộ phận tiêu thụ lập thành nhiều liên để lưu ở
cuống và giao cho khách hàng và bộ phận kế toán để thanh toán và ghi sổ. Trong

hoá đơn bán hàng ghi rõ các nội dung như ngày tháng giao hàng, loại hàng giao,
Nguyễn Thế Thuận Kiểm toán 49C

8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
mã số, chúng loại quy cách, phẩm chất, số lượng, đơn giá và thành tiền thành toán.
Phiếu xuất kho: Được bộ phận vật tư hoặc bộ phận bán hàng lập thành nhiều
liên để lưu ở cuống, xuất kho và ghi sổ kế toán. Phiếu xuất ghi rõ các nội dung như
loại vật tư, hàng hoá chủng loại quy cách, phẩm chất, số lượng và ngày xuất.
Chứng từ vận chuyển (vận đơn): Do bộ phận vận chuyển lập hoặc do Công
ty cung cấp dịch vụ vận chuyển lập (nếu thuê dịch vụ vận chuyển). Đây là bằng
chứng cho việc hàng đã được xuất kho giao cho khách, chứng từ vận chuyển được
đính kèm với phiếu xuất kho hoặc hoá đơn bán hàng làm minh chứng cho nghiệp
vụ bán hàng.
Chức năng sản xuất:
Kế hoạch và lịch trình sản xuất được xây dựng dựa vào các ước toán về nhu
cầu đối với sản phẩm của Công ty cũng như dựa vào tình hình thực tế hàng tồn
trong kho hiện có. Do vậy nó có thể bảo đảm rằng Công ty sẽ sản xuất những hàng
hoá để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tránh tình trạng ứ đọng hàng hoặc khó
tiêu thụ đối với một số hàng hoá cụ thể. Việc sản xuất theo kế hoạch và lịch trình
sẽ giúp Công ty bảo đảm về việc chuẩn bị đầy đủ các yếu tố như nguyên vật liệu và
nhân công cho yêu cầu sản xuất trong kỳ.
Trách nhiệm đối với hàng hoá trong giai đoạn sản xuất thuộc về những người
giám sát sản xuất. Nguyên vật liệu sẽ được chuyển tới phân xưởng cho tới khi các
sản phẩm được hoàn thành và được chuyển vào kho sản phẩm thì người giám sát
sản xuất được phân công theo dõi phải có trách nhiệm kiểm soát và nắm chắc tất cả
tình hình trong quá trình sản xuất. Các chứng từ sổ sách được sử dụng chủ yếu để
ghi chép và theo dõi gồm: phiếu yêu cầu sử dụng, phiếu xuất kho, bảng chấm công,
các bảng kê, bảng phân bổ và hệ thống sổ sách kế toán chi phí.
Chức năng lưu kho thành phẩm:

Đây là chức năng nhằm bảo quản và quản lý tài sản của Doanh nghiệp khi
vật tư, thành phẩm, hàng hoá được nhập kho. Công việc này Doanh nghiệp phải tổ
chức bảo vệ tránh mất mát, tránh bị lạm dụng tài sản, đồng thời sử dụng các trang
thiết bị bảo quản nhằm đảm bảo điều kiện bảo quản vật chất. Khi nhập kho hay xuất
Nguyễn Thế Thuận Kiểm toán 49C

9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
kho thì các bên phải có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ thủ kho mới được nhập, xuất kho.
Mặt khác thủ kho là người chịu trách nhiệm về tài sản mình trông coi và phải ghi
chép để theo dõi về số lượng vật tư, hàng hoá, thành phẩm nhập – xuất – tồn kho.
Chức năng xuất kho thành phẩm đi tiêu thụ:
Xuất kho thành phẩm được thực hiện khi đã nhận được sự phê chuẩn, thường
là đơn đặt mua hàng của khách hàng. Khi xuất kho thành phẩm phải lập phiếu
xuất kho, bộ phận vận chuyển phải lập phiếu vận chuyển hàng có đánh số thứ tự từ
trước và chỉ rõ hàng hoá được vận chuyển. Phiếu vận chuyển hàng sẽ được lập
thành ba liên, liên thứ nhất được lập tại phòng tiếp vận để làm chứng từ minh
chứng về việc vận chuyển, liên thứ hai sẽ được gửi tới phòng tiêu thụ hoặc bộ phận
tính tiền kèm theo đơn đặt mua của khách hàng để làm căn cứ ghi hoá đơn và liên
thứ ba sẽ được đính kèm bên ngoài bao kiện của hàng hoá trong quá trình vận
chuyển. Hoạt động kiểm soát này giúp cho khách hàng kiểm tra được phiếu vận
chuyển hàng gắn trên bao kiện hàng nhằm xác định xem có sự khác biệt gì giữa số
hàng đặt mua với số hàng thực nhận không. Trong trường hợp hàng hoá được vận
chuyển thuê bởi một Công ty tiếp vận thì phiếu vận chuyển sẽ được lập thêm liên
thứ tư, liên này sẽ được giao cho bên cung cấp dịch vụ vận chuyển để làm căn cứ
tính cước phí.
1.1.2. Đặc điểm hạch toán hàng tồn kho ảnh hưởng tới công tác kiểm toán
1.1.2.1. Công tác tổ chức chứng từ
Tổ chức chứng từ là việc tổ chức vận dụng phương pháp chứng từ trong ghi
chép kế toán để ban hành chế độ chứng từ và vận dụng chế độ đó. Đồng thời, tổ

chức chứng từ cũng là việc thiết kế khối lượng công tác kế toán và hạch toán khác
nhau trên hệ thống chứng từ hợp lý, hợp pháp theo một quy trình luân chuyển nhất
định. Đối với HTK thì công tác tổ chức chứng từ bao gồm chứng từ nhập kho và
chứng từ xuất kho. Quy trình tổ chức được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1:Tổ chức chứng từ nhập kho.
Nguyễn Thế Thuận Kiểm toán 49C

10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 1.2: Tổ chức chứng từ xuất kho
1.1.2.2. Phương pháp tính giá hàng tồn kho
Tính giá HTK là công việc rất quan trọng trong tổ chức hạch toán HTK, đó
chính là việc dùng tiền để biểu hiện giá trị của HTK.
Các phương pháp tính giá hàng tồn kho:
- Đối với nguyên vật liệu, dụng cụ, hàng hoá nhập kho: Giá của HTK được
tính theo giá thực tế mua vào:
Nguyễn Thế Thuận Kiểm toán 49C

Ban
kiểm
nghiệm
Đề
nghị
nhập
kho
Biên
bản
kiểm
nghiệm
Phiếu

nhập
kho

duyệt
Nhập
kho và
ghi thẻ
kho
Ghi sổ
kế toán
Cán bộ
cung
ứng
Thủ
kho
Phụ
trách
phòng
cung
tiêu
Bảo quản
và lưu trữ
Kế
toán
HTK
Người
nhập
kho
Nghiệp
vụ nhập

kho
Giám
đốc, kế
toán
trưởng
Đề
nghị
xuất
kho
Duyệt
xuất
kho
Phiếu
xuất
kho
Xuất
kho và
ghi thẻ
kho
Ghi sổ
kế toán
Cán bộ
cung
ứng
Thủ
kho
Bảo
quản
và lưu
trữ

Kế
toán
HTK
Người
đề nghị
xuất
kho
Nghiệp
vụ xuất
kho
Những
người có
liên quan
Các bước
công việc
và chứng
từ kèm
theo
Những
người có
liên quan
Các bước
công việc
và chứng
từ kèm
theo
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Giá
thực

Tế
=
Giá ghi
trên
hoá đơn
+
Chi phí
thu
Mua
-
Chiết khấu
thương
mại
-
Hàng
mua bị
trả lại
+
Thuế
nhập khẩu
(nếu có)
- Đối với nguyên vật liệu, dụng cụ, hàng hoá xuất kho:
Giá vật tư hàng hoá nhập kho được ghi theo giá thực tế nhưng đơn giá của
các lần nhập hàng vào những thời điểm khác nhau là khác nhau, vì vậy khi xuất
kho kế toán có nhiệm vụ phải xác định giá thực tế vật tư hàng hoá xuất kho.
Theo chế độ kế toán Việt Nam doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các
phương pháp tính giá sau để áp dụng cho việc tính giá thực tế xuất cho tất cả các
loại hàng tồn kho hoặc riêng từng loại:
• Phương pháp giá thực tế đích danh
• Phương pháp giá bình quân gia quyền

• Phương pháp nhập trước xuất trước
• Phương pháp nhập sau xuất trước
• Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Mức độ chính xác của các phương pháp tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và
năng lực nghiệp vụ của kế toán, trang thiết bị xử lý thông tin của doanh nghiệp.
Tuy nhiên dù lựa chọn phương pháp tính giá nào thì doanh nghiệp luôn phải đảm
bảo được tính thống nhất về phương pháp tính giá đối với từng loại vật tư hàng hoá
trong một kỳ kế toán, nếu có thay đổi phương pháp tính giá thì doanh nghiệp cần
phải có sự giải thích hợp lý.
1.1.2.3. Tổ chức sổ kế toán
Để theo dõi, phản ánh đầy đủ các thông tin có liên quan đến HTK, doanh
nghiệp phải xây dựng cho mình một hệ thống tài khoản có khả năng bao quát được
toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng phải thiết
lập được một hệ thống sổ sách hợp lý bởi sổ kế toán chính là sự cụ thể hóa phương
pháp đối ứng tài khoản trong thực tế của công tác kế toán. Sổ kế toán bao gồm
nhiều loại tùy vào yêu cầu quản lý nhưng luôn bao gồm 2 loại cơ bản là sổ chi tiết
và sổ tổng hợp. Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành thì doanh nghiệp có thể
Nguyễn Thế Thuận Kiểm toán 49C

12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
lựa chọn một trong số các hình thức ghi sổ sau: Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ,
Nhật ký- Sổ cái, Nhật ký chứng từ…
1.1.2.4. Phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho
Trong một doanh nghiệp hay một đơn vị kế toán chỉ được áp dụng một trong
hai phương pháp hạch toán HTK sau:
- Phương pháp kê khai thường xuyên: đây là phương pháp hạch toán HTK
bằng cách theo dõi thường xuyên, liên tục có hệ thống về tình hình nhập xuất kho
vật tư, hàng hóa trên sổ sách. Theo phương pháp này mọi biến động tăng giảm của
HTK về mặt giá trị ở bất kỳ thời điểm nào cũng được phản ánh trên các tài khoản

liên quan sau:
+ TK151 – Hàng mua đang đi dường.
+ TK152 – Nguyên vật liệu.
+ TK 153 – Công cụ dụng cụ.
+ TK 154 – Sản phẩm dở dang.
+ TK 155 – Thành phẩm.
+ TK 156 – Hàng hóa.
+ TK 157 – Hàng gửi bán.
+ TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ: là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết
quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư, hàng hóa trên sổ
kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị của HTK đã xuất trong kỳ theo công thức:
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ mọi sự tăng giảm giá trị hàng tồn kho
không được theo dõi trên các tài khoản hàng tồn kho mà theo dõi qua các tài khoản
trung gian sau đây:
+ TK 611 – Mua hàng.
Nguyễn Thế Thuận Kiểm toán 49C

Trị giá
hàng tồn
cuối kỳ
Trị giá
hàng xuất
trong kỳ
Trị giá
hàng tồn
đầu kỳ
Trị giá
hàng nhập
trong kỳ

=
+ -
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
+ TK 631 – Giá thành.
+ Tk 632 – Giá vốn hàng bán.
Ngoài các nguyên tắc trên, trong từng trường hợp cụ thể nếu nhận thấy HTK
ở cuối niên độ kế toán có khả năng bị giảm giá so với giá thực tế đã ghi sổ kế toán
thì doanh nghiệp được phép lập dự phòng giảm giá theo chế độ quy định.
1.1.2.5. Về phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh nói chung và HTK nói riêng, mọi sự biến
động tăng hay giảm về mặt số lượng và giá trị đều được phản ánh trên chứng từ
gốc như: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng, biên bản kiểm kê,
thẻ kho,
Đồng thời với quá trình trên hạch toán HTK phải được hạch toán cả về mặt
giá trị và hiện vật. Để hạch toán được như vậy, kế toán HTK phải sử dụng
phương pháp hạch toán chi tiết là theo dõi từng thứ, từng chủng loại, quy cách vật
tư, hàng hóa theo từng địa điểm quản lý và sử dụng. Hạch toán HTK luôn phải
đảm bảo về sự khớp đúng cả mặt giá trị và hiện vật giữa thực tế với số lượng ghi
trên sổ kế toán, giữa số tổng hợp và số chi tiết. Hiện nay, theo chế độ kế toán hiện
hành của Việt Nam, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phương pháp
hạch toán chi tiết sau: phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển và cách hạch toán theo sổ số dư. Trong đó hạch toán theo thẻ song song
được áp dụng tương đối rộng rãi do có cách ghi chép đơn giản, tránh sự trùng lắp.
1.1.3. Kiểm soát nội bộ đối với chu trình hàng tồn kho
KSNB phải gắn với từng khâu công việc trong sự vận động của HTK từ
khâu mua hàng, nhận hàng, lưu kho, xuất kho, sản xuất, lưu kho thành phẩm, và
xuất thành phẩm đi tiêu thụ.
Hệ thống KSNB đối với việc mua hàng của doanh nghiệp bao gồm:
- Xác định nhu cầu mua hàng đối với đơn vị sản xuất kinh doanh. Thiết lập

kế hoạch mua hàng dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
và kế hoạch dự trữ HTK.
- Sử dụng các phiếu yêu cầu có đánh số thứ tự trước. Quy định thủ tục xét
duyệt yêu cầu mua, phiếu yêu cầu mua phải ghi chính xác nơi yêu cầu, số lượng và
chủng loại hàng hóa.
Nguyễn Thế Thuận Kiểm toán 49C

14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Phiếu yêu cầu mua hàng được chuyển tới phòng thu mua để làm căn cứ lập
đơn đặt mua hàng gửi đến nơi cung cấp đã được lựa chọn. Đơn đặt hàng phải có
đầy đủ các yếu tố về số lượng, chủng loại, quy cách hàng hóa hoặc dịch vụ yêu
cầu. Đồng thời đơn đặt hàng sẽ được chuyển cho các bộ phận có liên quan như bộ
phận kế toán để hạch toán và bộ phận nhận hàng để kiểm tra đối chiếu.
- Có sự phân tách trách nhiệm giữa người yêu cầu mua, người lập hóa đơn
và người quyết định việc mua hàng.
Hệ thống KSNB đối với quá trình nhận hàng, lưu kho:
- Hàng hóa nhận về phải được kiểm tra cả về số lượng, chất lượng bởi một bộ
phận độc lập với bộ phận mua hàng và bộ phận lưu kho được gọi là phòng nhận hàng.
Phòng nhận hàng dựa trên đơn đặt hàng để kiểm tra về mẫu mã, số lượng hàng nhận,
kiểm định chất lượng có phù hợp với yêu cầu trong đơn đặt hàng không, đồng thời
cũng loại bỏ những hàng hóa bị lỗi, kém phẩm chất… Sau đó lập Biên bản nhận hàng
(phiếu nhận hàng) và chuyển tới bộ phận kho. Bộ phận nhận hàng phải độc lập với bộ
phận kho và bộ phận kế toán.
- Hệ thống KSNB phải được thiết kế bao gồm cả thủ tục kiểm tra tính đầy đủ
của các chứng từ HTK, tính toán lại các chứng từ gốc, đối chiếu chứng từ gốc với
sổ kế toán HTK và đối chiếu giữa các loại sổ với nhau để đảm bảo việc ghi đúng,
ghi đủ và kịp thời nghiệp vụ hàng tồn kho.
Hệ thống KSNB với xuất kho vật tư, hàng hóa:
- Phiếu yêu cầu xuất kho phải được lập dựa trên một đơn đặt hàng sản xuất

hoặc đơn đặt hàng của khách hàng bên ngoài. Phiếu này được lập thành 3 liên: một
liên giao cho bộ phận có nhu cầu sử dụng vật tư, một liên giao cho thủ kho và một
liên giao cho phòng kế toán.
- Hàng hóa xuất kho phải được kiểm tra về cả số lượng và chất lượng.
- Có những quy định cụ thể về nguyên tắc phê duyệt vật tư, hàng hóa xuất
kho. Có sự phân công trách nhiệm công việc giữa người xuất kho và người lập
phiếu yêu cầu.
Hệ thống KSNB với quá trình sản xuất:
Nguyễn Thế Thuận Kiểm toán 49C

15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Tại bộ phận sản xuất: sử dụng các chứng từ đánh số thứ tự trước để theo
dõi việc sử dụng nguyên vật liệu đồng thời kiểm soát phế liệu nếu có, các bảng
chấm công công nhân sản xuất để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp. Các tài liệu
này cũng bao gồm báo cáo số lượng thành phẩm, báo cáo kiểm định chất lượng sản
phẩm. Hệ thống KSNB cũng phải quy định rõ người thực hiện ghi chép giấy tờ
kiểm soát cũng như quy định rõ về người lập, người gửi, các bộ phận nhận được
báo cáo sản xuất.
- Tại bộ phận xuất kho: (đã trình bày phần trên).
Hệ thống KSNB với xuất kho thành phẩm đi tiêu thụ:
- KSNB đối với chức năng xuất kho thành phẩm đi tiêu thụ được thể hiện
trong việc sử dụng các chứng từ vận chuyển, các hóa đơn bán hàng được đánh số
thứ tự từ trước, trong việc soát xét thẩm định các chứng từ xuất… (ví dụ: phiếu vận
chuyển được lập thành 3 liên, liên 1 lưu ở phòng tiếp vận, liên 2 gửi đến bộ phận
tiêu thụ kèm Đơn đặt hàng để làm căn cứ ghi hóa đơn cho khách hàng, liên 3 đính
kèm theo hàng hóa trong quá trình vận chuyển). Ngoài ra còn có những quy định
về việc kế toán phản ánh hàng xuất kho trên phiếu xuất kho, sổ kế toán HTK hay
sự phân công phân nhiệm giữa bộ phận kho với bộ phận kế toán…
KSNB đối với HTK là việc thiết kế các công việc để kiểm soát với từng chức

năng, từng giai đoạn cụ thể của hàng tồn kho. KTV thu thập những hiểu biết cụ thể
về các hoạt động KSNB của doanh nghiệp về chu trình này, từ đó tiến hành thiết
kế các thử nghiệm kiểm soát hay các trắc nghiệm đạt yêu cầu để xác minh tính
hiện hữu của các hoạt động kiểm soát đó. Các thử nghiệm kiểm soát sẽ tạo cơ sở
cho việc đánh giá hệ thống KSNB với hàng tồn kho của đơn vị, đây là bước công
việc mang tính bắt buộc trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán hàng tồn kho.
1.2. Mục tiêu kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC tại
Công ty kiểm toán IAFC
- Mục tiêu hợp lý chung: căn cứ vào những thông tin thu thập được qua khảo
sát thực tế khách hàng và cùng cam kết chung về trách nhiệm của các nhà quản lý,
các KTV sẽ xem xét đánh giá tổng thể số tiền ghi trên các chu trình. Chính vì vậy
mục tiêu đánh giá sự hợp lý chung sẽ hướng tới khả năng sai sót cụ thể của các số
tiền đó. Cụ thể trong chu trình kiểm toán HTK thì mục tiêu hướng tới như sau: tất cả
Nguyễn Thế Thuận Kiểm toán 49C

16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
hàng hóa tồn kho đều biểu hiện hợp lý trên thẻ kho, BCĐKT và tất cả các số dư
hàng tồn kho trên Bảng cân đối hàng tồn kho và bảng liệt kê hàng tồn kho là hợp lý.
- Mục tiêu chung khác: các mục tiêu này được cụ thể trong bảng sau
Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho
Cơ sở
dẫn liệu
Mục tiêu đối với nghiệp vụ Mục tiêu đối với số dư
Sự hiện
hữu hoặc
phát sinh
- Các nghiệp vụ mua hàng đã ghi sổ thể
hiện số hàng hoá được mua trong kỳ
- Các nghiệp vụ kết chuyển hàng đã ghi

sổ đại diện cho số hàng tồn kho được
chuyển từ nơi này sang nơi khác hoặc
từ loài này sang loại khác
- Các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá đã
ghi sổ đại diện cho số hàng tồn kho đã
xuất bán trong kỳ
HTK được phản ánh trên BCĐKT
là thực sự tồn tại
Tính
trọn vẹn
Tất cả nghiệp vụ mua, kết chuyển và
tiêu thụ HTK xảy ra trong kỳ đều đã
được phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế
toán
Số dư tài khoản “Hàng tồn kho” đã
bao hàm tất cả các nguyên vật liệu,
công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng
hoá hiện có tại thời điểm lập
BCĐKT
Quyền
và nghĩa
vụ
Trong kỳ, doanh nghiệp có quyền đối
với số HTK đã ghi sổ
Doanh nghiệp có quyền đối với số
dư HTK tại thời điểm lập BCĐKT
Đo
lường và
tính giá
Chi phí nguyên vật liệu và hàng hoá

thu mua, giá thành sản phẩm, sản
phẩm dở dang phải được xác định
chính xác và phù hợp với quy định của
chế độ kế toán và nguyên tắc kế toán
chung được thừa nhận
Số dư hàng tồn kho phải được phản
ánh đúng giá trị thực hoặc giá trị
thuần của nó và tuân theo các
nguyên tắc chung được thừa nhận
Trình
bày và
khai báo
Các nghiệp vụ liên quan tới hàng tồn
kho phải được xác định và phân loại
đúng đắn trên hệ thống BCTC
Số dư hàng tồn kho phải được phân
loại và sắp xếp đúng vị trí trên
BCĐKT. Những khai báo có liên
quan đến sự phân loại và căn cứ để
tính giá và phân bổ hàng tồn kho
phải thích đáng
1.3. Quy trình kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty kiểm toán IAFC thực hiện
Nguyễn Thế Thuận Kiểm toán 49C

17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Kiểm toán HTK cũng tuân theo quy trình cơ bản gồm 3 bước: Chuẩn bị
kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Tùy theo các đặc điểm cụ
thể tại từng khách hàng mà chương trình kiểm toán có thể thay đổi linh hoạt tuy

nhiên các KTV luôn đi theo một trình tự cơ bản được trình bày cụ thể:
1.3.1. Chuẩn bị kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Chuẩn bị kiểm toán là bước công việc đầu tiên của tổ chức công tác kiểm toán,
giai đoạn này bao gồm tất cả các công việc khác nhau nhằm tạo được cơ sở pháp
lý, kế hoạch kiểm toán cụ thể và các điều kiện vật chất cho công tác kiểm toán.
Đây là bước công việc quan trọng có ý nghĩa quyết định chất lượng của cuộc kiểm
toán. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán tại công ty IAFC được tiến hành theo trình tự
rất cụ thể và nhất quán gồm năm bước như sau.
Thứ nhất, chấp nhận khách hàng và thực hiện những hoạt động chuẩn bị bước
đầu. Trong bước này, công ty sẽ xem xét xem có nên chấp nhận khách hàng hay
không và nhận diện những rủi ro có thể gặp phải và tìm hiểu lý do mà khách hàng
cần đến kiểm toán. Ví dụ với khách hàng cần kiểm toán cho mục đích chuẩn bị cổ
phần hóa và niêm yết trên sàn chứng khoán thì công ty chắc chắn phải chú ý đến
những rủi ro liên quan đến định giá của doanh nghiệp. Theo đó giá trị doanh
nghiệp có thể bị đánh giá cao hơn hoặc thấp hơn giá trị đúng nhằm chuộc lợi cho
một số cá nhân. Sau đó, KTV tiến hành thu thập hiểu biết liên quan đến khách
hàng (đối với khách hàng mới) hoặc những thay đổi trong hoạt động kinh doanh
của khách hàng mà có ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán (đối với khách hàng cũ).
Trong bước đầu tiên này những nhân viên thực hiện cuộc kiểm toán cũng sẽ được
chỉ định sau khi đã xem xét kỹ lưỡng về quy mô, tính chất của cuộc kiểm toán với
năng lực và kinh nghiệm cá nhân của từng người cũng như tính độc lập của họ với
khách hàng.
Thứ hai, thu thập thông tin cơ sở và thông tin pháp lý của khách hàng. Mục
đích của việc thu thập thông tin cơ sở và thông tin pháp lý của khách hàng là giúp
cho KTV nắm bắt được quy trình mang tính chất pháp lý của khách hàng ảnh
hưởng đến các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Phương thức
Nguyễn Thế Thuận Kiểm toán 49C

18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành

thu thập chủ yếu là thông qua phỏng vấn đối với BGĐ Công ty của khách hàng.
Các thông tin cần thu thập bao gồm:
- Giấy phép thành lập và điều lệ của Công ty.
- Các BCTC, báo cáo kiểm toán, biên bản thanh tra kiểm tra của năm hiện
hành hoặc một vài năm trước.
- Biên bản các cuộc họp cổ đông, họp hội đồng quản trị và BGĐ của Công ty
khách hàng. Những biên bản này thường chứa đựng những thông tin quan trọng có
liên quan tới cổ tức, tới hợp nhất, giải thể, chuyển nhượng … Những thông tin này
còn có ảnh hưởng quan trọng đến việc hình thành và trình bày trung thực những
thông tin trên BCTC.
- Các hợp đồng và các cam kết quan trọng giúp cho KTV có thể xác định
được những dữ kiện có ảnh hưởng quan trọng đến việc hình thành những thông tin
tài chính, giúp KTV tiếp cận với những hoạt động tài chính của khách hàng, những
khía cạnh pháp lý có ảnh hưởng đến tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của
khách hàng.
Thu thập thông tin cơ sở:
Những thông tin về HTK cần đạt được trong giai đoạn này bao gồm:
- Tìm hiểu về ngành nghề kinh doanh của khách hàng (được thực hiện ở
chương trình kiểm toán chung).
- Xem xét lại kết quả kiểm toán phần hành HTK của các cuộc kiểm toán
trước (nếu có).
- Tham quan nhà xưởng, kho bãi bảo quản HTK.
- Thu thập những thông tin về chính sách kế toán HTK của khách hàng.
- Xem xét nhu cầu sử dụng chuyên gia nếu thấy HTK của doanh nghiệp có
những chủng loại đặc biệt cần có ý kiến của chuyên gia.
Đây chỉ là những thông tin cơ sở của khách hàng và KTV không bắt buộc
phải hiểu quá sâu sắc về nó như những người quản lý doanh nghiệp, tuy nhiên
những thông tin này lại ảnh hưởng đến việc đánh giá tổng quát BCTC nói chung
và chương trình kiểm toán HTK nói riêng cũng như việc đưa ra mức ước lượng về
Nguyễn Thế Thuận Kiểm toán 49C


19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán, vì vậy KTV cần phải có được những hiểu biết nhất
định về các hoạt động của khách hàng.
Thứ ba, thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ. Thủ tục phân tích là quá trình
đánh giá các thông tin tài chính được thực hiện thông qua việc nghiên cứu các mối
quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ liệu tài chính và phi tài chính, nó bao hàm cả việc
so sánh số liệu trên sổ với các số liệu ước tính của KTV. Các thủ tục phân tích
được áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán và thường được thực hiện ở trong tất
cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán.
Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán HTK, việc thực hiện các thủ tục phân
tích là cần thiết do đặc điểm của HTK là rất đa dạng và phong phú về chủng loại,
các nghiệp vụ nhập, xuất, sản xuất, tiêu thụ xuất hiện với số lượng lớn và thường
xuyên, các nghiệp vụ càng đa dạng và với số lượng lớn thì khả năng xảy ra sai sót
và gian lận càng nhiều. Các thủ tục phân tích ở đây thường được thực hiện bằng
các số liệu trên BCĐKT và BCKQKD của khách hàng. Cụ thể như sau:
- So sánh số liệu về mức biến động số dư HTK giữa các niên độ tính theo số
tuyệt đối hoặc số tương đối.
- So sánh giá bán bình quân sản phẩm của công ty với giá bán bình quân của
ngành, so sánh dự trữ HTK bình quân của các công ty cùng ngành có cùng điều kiện
kinh doanh cũng như quy mô hay công nghệ sản xuất.
- So sánh số liệu thực tế của khách hàng và số liệu kế hoạch đặt ra : mức
tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ với chi phí kế hoạch, với định mức chi phí
nguyên vật liệu của một đơn vị sản phẩm thực tế so với kế hoạch.
Việc thực hiện các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
sẽ giúp KTV có thể xác định được nội dung cơ bản của cuộc kiểm toán giúp KTV
khoanh vùng trọng yếu, đánh giá mức trọng yếu, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm toán
hàng tồn kho cũng như tổng thể BCTC được kiểm toán.
Thứ tư, đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán

Nguyễn Thế Thuận Kiểm toán 49C

20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Một sai sót có quy mô có thể trọng yếu với Công ty này nhưng lại không
trọng yếu đối với Công ty khác. Vì thế việc ước lượng trọng yếu phần lớn phụ
thuộc vào kinh nghiệm của KTV. Thông thường việc đánh giá tính trọng yếu được
xem xét qua các bước sau:
Bước 1: Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
Bước 2: Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục
Kiểm toán.
Bước 3: Ước tính sai số và so sánh với quy mô về tính trọng yếu đã được
phân bổ cho từng chu trình.
Đánh giá rủi ro
Theo chuẩn mực số 400 rủi ro Kiểm toán là rủi ro KTV và Công ty Kiểm
toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi BCTC đã được Kiểm toán còn có
những sai sót trọng yếu. Trong giai đoạn lập kế hoạch Kiểm toán, KTV phải xác
định rủi ro Kiểm toán mong muốn cho toàn bộ BCTC được Kiểm toán thông qua
việc đánh giá ba bộ phận.
- Rủi ro tiềm tàng.
Rủi ro tiềm tàng là khả năng từng nghiệp vụ, từng chu trình trong BCTC
chứa đựng sai sót trọng yếu mặc dù có hay không hệ thống KSNB. Rủi ro tiềm
tàng đối với HTK xuất phát từ đặc điểm của HTK như: tính đa dạng về chủng loại,
được bảo quản ở nhiều nơi, sự khó khăn trong xác định giá trị HTK, chất lượng
của HTK…Vì thế để đánh giá rủi ro tiềm tàng KTV có thể dựa vào các yếu tố như
đặc điểm kinh doanh của khách hàng, tính liêm chính của BGĐ, kết quả của các
cuộc Kiểm toán trước, các nghiệp vụ kinh tế bất thường, các ước tính kế toán, các
hợp đồng Kiểm toán lần đầu và dài hạn, quy mô số dư tài khoản.
- Rủi ro kiểm soát.
Rủi ro kiểm soát là khả năng xảy ra các sai phạm trọng yếu do hệ thống

KSNB của khách hàng không hoạt động hoặc hoạt động không được hiệu quả do
Nguyễn Thế Thuận Kiểm toán 49C

21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
đó không phát hiện và ngăn chặn các sai phạm này. Khi đánh giá mức rủi ro kiểm
soát đối với HTK, KTV sẽ đưa ra đánh giá mức rủi ro kiểm soát cao nếu hệ thống
KSNB hoạt động không được hiệu quả.
- Rủi ro phát hiện.
Rủi ro phát hiện là khả năng xảy ra các sai sót hoặc gian lận trên BCTC mà
không ngăn được hay phát hiện bởi hệ thống KSNB và cũng không được KTV
phát hiện trong quá trình Kiểm toán. Việc đánh giá rủi ro phát hiện phụ thuộc vào
việc đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và khả năng chuyên môn của KTV.
KTV phải dựa vào đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng để xác định nội dung,
lịch trình và phạm vi thử nghiệm cơ bản để giảm rủi ro phát hiện và rủi ro Kiểm
toán đến mức có thể chấp nhận được.
Thứ năm, đưa ra những đánh giá ban đầu về trọng yếu và rủi ro, thiết lập mức
rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận được thông qua ước lượng về rủi ro tiềm tàng
dựa trên những thông tin mà KTV thu thập được.
1.3.2. Thực hiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho
1.3.2.1.Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát:
Thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện sau khi đã tìm hiểu về hệ thống
KSNB với đánh giá ban đầu là khách thể kiểm toán có hệ thống KSNB hoạt động
có hiệu lực. Khi đó các thủ tục kiểm soát sẽ được triển khai nhằm thu thập các
bằng chứng kiểm toán cần thiết và thiết kế về các hoạt động của hệ thống KSNB.
Các thủ tục kiểm soát về HTK được thực hiện trong việc kiểm tra hệ thống
KSNB và thường tập trung vào chức năng chính của chu trình HTK đó là các
nghiệp vụ mua vật tư hàng hoá, nghiệp vụ xuất kho vật tư hàng hoá, nghiệp vụ sản
xuất và tập hợp chi phí sản xuất, nghiệp vụ lưu kho vật tư hàng hoá.
 Đối với nghiệp vụ mua vật tư hàng hoá:

KTV tiến hành các công việc sau:
- Xem xét có tồn tại một phòng độc lập chuyên thực hiện nghiệp vụ mua hàng
nhưng không đảm nhiệm việc quyết định mua hàng, hoặc phải có người chịu trách
Nguyễn Thế Thuận Kiểm toán 49C

22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
nhiệm giám sát một cách hợp lý đối với tất cả các nghiệp vụ mua vật tư hàng hóa.
- Xem xét việc xử lý đơn đặt hàng xem có thực hiện đúng theo quy trình hay
không, kiểm tra sự hiện diện của chứng từ để đảm bảo sự có thật của các nghiệp vụ
mua hàng và việc mua hàng là cần thiết.
- Kiểm tra sự phê chuẩn các nghiệp vụ mua hàng và dấu hiệu KSNB trên các
hoá đơn của người bán, báo cáo nhận hàng, phiếu yêu cầu mua, đơn đặt mua hàng.
- Theo dõi một chuỗi các đơn đặt mua hàng và báo cáo nhận hàng để đảm
bảo các nghiệp vụ mua hàng đều được ghi sổ.
 Đối với các nghiệp vụ xuất kho vật tư hàng hoá:
- Xem xét các yêu cầu sử dụng vật tư hàng hoá xem có thật sự cần thiết
không bằng việc kiểm tra lại các phiếu yêu cầu và sự phê duyệt đối với các phiếu
yêu cầu đó. Kiểm tra số lượng trên phiếu xuất kho xem có khớp với yêu cầu sử
dụng vật tư hàng hoá đã được phê duyệt hay không.
- Kiểm tra các chứng từ sổ sách có liên quan đến việc hạch toán các nghiệp
vụ xuất kho vật tư hàng hoá như lệnh sản xuất, đơn đặt mua hàng, phiếu xuất kho
và các sổ chi tiết, sổ phụ.
- Kiểm tra chữ ký trên các phiếu xuất kho vật tư hàng hoá hoặc dấu vết của
công tác kiểm tra đối chiếu giữa các sổ sách kế toán của đơn vị.
- Xem xét sự độc lập của thủ kho và người giao hàng, người nhận hàng,
nhân viên kế toán kho, sự độc lập của người làm nhiệm vụ kiểm tra chất lượng
hàng hóa với người giao hàng và người sản xuất.
 Đối với các nghiệp vụ sản xuất và tập hợp chi phí sản xuất:
Nghiệp vụ sản xuất được coi là nghiệp vụ trọng tâm trong chu trình HTK.

Để đánh giá hoạt động kiểm soát đối với các nghiệp vụ sản xuất và tập hợp chi phí
sản xuất, KTV thường thực hiện các thử nghiệm kiểm soát sau:
- Xem xét việc tổ chức quản lý và theo dõi sản xuất ở các phân xưởng, quy
trình và cách thức làm việc của nhân viên thống kê phân xưởng, sự giám sát của
quản đốc phân xưởng có thường xuyên và hiệu quả không.
- Xem xét việc ghi chép nhật ký sản xuất của từng bộ phận kiểm tra chất
lượng tại phân xưởng và tính độc lập của bộ phận kiểm tra chất lượng với bộ phận
Nguyễn Thế Thuận Kiểm toán 49C

23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
kiểm nhận hàng nhập kho.
- Xem xét quá trình kiểm soát công tác kế toán chi phí của doanh nghiệp
thông qua các dấu hiệu kiểm tra sổ kế toán chi phí và sự độc lập giữa người ghi sổ
kế toán HTK với người quản lý HTK.
- Xem xét quy trình, thủ tục kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang có tuân thủ
nguyên tắc và nhất quán giữa kỳ này với kỳ trước hay không, đồng thời xem xét sự
giám sát việc đánh giá và kiểm kê sản phẩm dở dang.
 Đối với các nghiệp vụ lưu kho:
Đây cũng là một nghiệp vụ quan trọng trong chu trình HTK do vậy việc
đánh giá hệ thống kiểm soát đối với các nghiệp vụ lưu kho cần phải được thực hiện
một cách cẩn trọng và thích đáng.
1.3.2.2. Thực hiện các thủ tục phân tích:
Thông qua các thủ tục phân tích để kiểm tra tính hợp lý chung của các con
số, KTV có thể phát hiện được khả năng có sai phạm trọng yếu về HTK. Để thực
hiện thủ tục phân tích, trước hết KTV cần rà soát lại về ngành nghề của khách hàng
để nắm được tình hình thực tế cũng như xu hướng chung của ngành giúp KTV
đánh giá được chính xác hơn về HTK. Các thủ tục phân tích được KTV sử dụng
chủ yếu trong giai đoạn này bao gồm: phân tích ngang và phân tích dọc.
 Phân tích ngang (phân tích xu hướng):

- Rà soát mối quan hệ giữa số dư HTK với số hàng mua trong kỳ, lượng sản
xuất ra, số lượng hàng tiêu thụ trong kỳ nhằm đánh giá chính xác sự thay đổi của
HTK.
- So sánh số dư HTK năm nay với năm trước, số dư HTK thực tế so với định
mức trong doanh nghiệp.
- So sánh chi phí sản xuất thực tế kỳ này so với kỳ trước và so với tổng chi phí
sản xuất kế hoạch để thấy sự biến động của tổng chi phí sản xuất giữa các kỳ.
- So sánh giữa giá thành đơn vị thực tế của kỳ này với kỳ trước, so sánh
giữa giá thành thực tế và giá thành kế hoạch. Thủ tục này giúp KTV phát hiện
sự tăng giảm bất thường của giá thành sản phẩm sau khi đã loại bỏ sự ảnh
hưởng của biến động giá cả nhằm tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến sự thay
Nguyễn Thế Thuận Kiểm toán 49C

24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
đổi đó.
 Phân tích dọc (phân tích tỷ suất):
- So sánh tỷ lệ HTK trong TSLĐ của Công ty để xem xét xu hướng biến
động
Tỷ trọng HTK trong TSLĐ =
Trị giá hàng tồn kho
Tổng TSLĐ
- Để đánh giá tính hợp lý của GVHB và để phân tích hàng hoá hoặc thành
phẩm để phát hiện những hàng tồn kho đã lỗi thời, KTV có thể sử dụng chỉ tiêu:
Tổng lãi gộp
Tỷ suất lãi gộp =
Tổng doanh thu
Tổng GVHB
Tỷ lệ quay vòng HTK =
Số dư HTK bình quân

Nếu tỷ lệ lợi nhuận quá thấp hoặc tỷ lệ HTK quá cao so với dự kiến của
KTV thì có thể đơn vị khách hàng đã khai tăng GVHB và khai giảm giá HTK.
Bên cạnh những thông tin tài chính, các thông tin phi tài chính cũng có thể
giúp KTV kiểm tra sự hợp lý của HTK. Chẳng hạn KTV có thể so sánh giữa số
lượng HTK trong kho được ghi trên sổ với diện tích có thể chứa của kho đó, nếu
vượt quá sức chứa của kho thì rất có thể hàng tồn kho đã bị khai tăng.
Căn cứ vào những bằng chứng thu được thông qua thủ tục phân tích KTV sẽ
định hướng những thủ tục kiểm tra chi tiết đối với HTK cần thực hiện.
1.3.2.3. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết
KTV thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết HTK để đối chiếu số liệu phát
sinh của các tài khoản HTK và các khoản chi phí liên quan để phát hiện ra những
sai sót trong hạch toán HTK, đối chiếu số dư trên tài khoản HTK với số liệu kiểm
kê thực tế đồng thời xem xét trên sổ theo dõi vật tư sử dụng ở phân xưởng sản
xuất. KTV cũng cần có sự khảo sát xem có sự thay đổi trong việc sử dụng phương
pháp tính giá HTK của doanh nghiệp và phát hiện những sai sót trong quá trình
Nguyễn Thế Thuận Kiểm toán 49C

25

×