Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Hoàn thiện kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.69 KB, 88 trang )

Chuyên đ thc tp 1
Đi hc kinh t quc dân
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ, nền kinh tế thế giới
đang chuyển mình từng bước đi lên mạnh mẽ. Sự biến chuyển này của nền kinh tế gắn liền
với sự thay đổi mạnh mẽ của từng quốc gia trong từng khu vực trên thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng. Cùng với sự thay đổi đó, vào những năm đầu thập niên 90 của thế kỉ
thứ XX, xu hướng hội nhập kinh tế của Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ, từng bước chuyển
đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường đã làm thay đổi bộ mặt
nền kinh tế quốc dân. Những năm gần đây, Việt Nam xảy ra nhiều sự kiện đáng chú ý, có
ảnh hưởng rất lớn đối với vấn đề phát triển kinh tế xã hội. Đó là, sau sự kiện gia nhập Tổ
chức Thương mại thế giới- WTO, hàng loạt các Công ty nước ngoài hoặc các chủ đầu tư
nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Theo đó, những năm qua, Việt Nam cũng chứng kiến sự
bùng nổ của thị trường chứng khoán và sự xuất hiện của các hình thức đầu tư khác. Để đảm
bảo tăng hiệu quả kinh doanh và thu hút đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam, một yêu cầu
không thể thiếu là minh bạch hóa thông tin tài chính của các tổ chức kinh tế. Xuất phát từ
nhu cầu thực tế đó dẫn đến sự ra đời của các Công ty kiểm toán. Hoạt động kiểm toán đã
được công nhận ở Việt Nam với sự ra đời của các tổ chức độc lập về kế toán kiểm toán
nhằm giúp cá nhân, tổ chức nắm rõ kiến thức, tăng cường hiểu biết về tài chính kế toán
trong bối cảnh mới. Sự ra đời của các Công ty kiểm toán độc lập quốc tế và nội địa ở Việt
Nam đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn
cho những người quan tâm đến số liệu tài chính. Kiểm toán đã trở thành một hoạt động
chuyên sâu, một khoa học chuyên ngành. Ngày nay, kiểm toán thực sự có ý nghĩa lớn trên
nhiều mặt. Đó là quan tòa công minh của quá khứ, là người dẫn dắt cho hiện tại và là người
cố vấn cho tương lai.
Trong điều kiện bước đầu hội nhập nền kinh tế thế giới, môi trường kinh doanh ở
Việt Nam đã và đang tiến dần đến thế ổn định. Nhiều cơ hội mới mở ra cho các doanh
nghiệp(DN), đi kèm với đó là những thách thức, những rủi ro không thể né tránh. Ngành
kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Từ
trước đến nay, báo cáo tài chính(BCTC) luôn là đối tượng chủ yếu của kiểm toán độc lập.
BCTC là tấm gương phản ánh kết quả hoạt động cũng như mọi khía cạnh trong quá trình


sản xuất kinh doanh của DN. Điều này đòi hỏi các thông tin đưa ra trên BCTC phải luôn
đảm bảo tính trung thực, hợp lý.
Trên BCTC của các DN, hàng tồn kho(HTK) thường là một khoản mục có giá trị lớn,
các nghiệp vụ phát sinh xoay quanh HTK rất phong phú, phức tạp. Sự phức tạp này ảnh
hưởng đến công tác tổ chức hạch toán cũng như việc ghi chép hàng ngày, làm tăng khả năng
xảy ra sai phạm đối với HTK. Thêm vào đó, các nhà quản trị DN thường có xu hướng phản
ánh tăng giá trị HTK so với thực tế nhằm mục đích tăng giá trị tài sản DN, minh chứng cho
việc mở rộng quy mô sản xuất hay tiềm năng sản xuất trong tương lai… Các sai phạm xảy
ra đối với HTK có ảnh hưởng tới rất nhiều chỉ tiêu khác nhau trên BCTC của DN. Chính vì
vậy, kiểm toán khoản mục HTK được đánh giá là một trong những phần hành quan trọng
Đào Thị Gấm
Lớp: Kiểm toán 49A
Chuyên đ thc tp 2 Đi hc kinh t quc
dân
trong kiểm toán BCTC.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam
(AVA),tôi đã có được điều kiện tốt để tiếp cận thực tế, vận dụng những kiến thức đã được
trang bị trong nhà trường vào thực tiễn, đi sâu tìm hiểu và nắm bắt cách thức tổ chức công
tác kiểm toán trong từng loại hình. Trên cơ sở đó em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kiểm toán
khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Tư vấn
K toán và Kiểm toán Việt Nam thc hiện”. Nội dung bài viết gồm 3 phần chính:
Chương 1: Lý lun cơ bản v kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo
cáo tài chính.
Chương 2: Thc trng kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán toán báo cáo
tài chính do Công ty TNHH Tư vấn K toán và Kiểm toán Việt Nam thc hiện
Chương 3: Một s kin nghị nhằm góp phần hoàn thiện kiểm toán khoản mục hàng kho
trong kiểm toán toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Tư vấn K toán và Kiểm toán
Việt Nam thc hiện
Trong quá trình lựa chọn và thực hiện đề tài em đã nhận đựơc sự giúp đỡ tận tình của
thầy giáo – TS Tô Văn Nhật và sự giúp đỡ nhiệt tình của toàn thể các anh chị trong phòng

nghiệp vụ 5 - Công ty THHH Kiểm toán và tư vấn Kế toán Việt Nam. Tuy nhiên do thời
gian thực tập có hạn, đồng thời kiến thức, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, vì vậy trong quá
trình thực hiện đề tài em không tránh khỏi những sai sót, kính mong sự chỉ bảo, đóng góp và
đặc biệt là sự thông cảm từ quý thầy cô.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy– TS Tô Văn Nhật và toàn thể các anh
chị trong phòng Kiểm toán 5 - Công ty THHH Kiểm toán và tư vấn Kế toán Việt Nam đã
tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài này.
Đào Thị Gấm Lớp: Kiểm toán 49A
Chuyên đ thc tp 3 Đi hc kinh t quc
dân
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1Tổng quan về hàng tồn kho
1.1.1 Khái niệm hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế về HTK, IAS2 và chuẩn mực kế toán Việt Nam số
02: “hàng tồn kho” thì HTK là những tài sản: Được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh
bình thường; đang trong quá trình sản xuất kinh doanh và nguyên liệu, công cụ dụng cụ để
sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Đối với các DN sản
xuất kinh doanh, HTK thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản và nó có vai trò rất
quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, có liên quan đến nhiều chỉ tiêu trên BCTC
của Công ty. Chu trình HTK là một trong các chu trình của quá trình kinh doanh, nó có
chức năng bắt đầu bằng việc mua hàng và kết thúc bằng việc xuất kho bán thành phẩm,
hàng hóa đi tiêu thụ.
Chu kỳ vận động của HTK từ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sang sản phẩm dở
dang đến thành phẩm, hàng hoá liên quan đến các khoản mục trên BCTC; liên quan tới bảng
cân đối kế toán như: Công cụ dụng cụ, hàng đang đi đường, hàng gửi bán, thành phẩm hàng
hoá, dự phòng giảm giá HTK,… liên quan tới báo cáo kết quả kinh doanh như các chỉ tiêu:
Chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản xuất chung, giá vốn hàng bán, … Đây là những chỉ tiêu
cơ bản để phân tích tình hình tài chính của DN về hiệu quả sản xuất kinh doanh, triển vọng

cũng như những khó khăn trong sản xuất, vì những lý do đó mà các chỉ tiêu này thường bị
phản ánh sai lệch.
Kiểm toán khoản mục HTK nhằm hướng tới việc xác minh tính trung thực và hợp lý
của HTK thông qua việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với HTK.
Qua đó thực hiện thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư HTK.
HTK chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động của đơn vị do đó HTK được
đánh giá là một khoản mục trọng yếu và có độ rủi ro cao. Các lý do khiến HTK trở nên đặc
biệt quan trọng không chỉ trong lĩnh vực kế toán mà cả ở lĩnh vực kiểm toán bao gồm năm
nguyên nhân sau:
Thứ nhất, HTK thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong số tài sản lưu động của một
DN và rất dễ xảy ra các sai sót hoặc gian lận lớn.
Thứ hai, trong kế toán, có nhiều phương pháp tính giá HTK và đối với mỗi loại
HTK, DN có thể lựa chọn những phương pháp khác nhau. Mỗi phương pháp khác nhau sẽ
đem lại những kết quả khác nhau. Tuy nhiên doanh ngảnh nghiệp phải bảo đảm tính nhất
quán trong việc sử dụng phương pháp tính giá HTK giữa các kỳ.
Thứ ba, việc xác định giá trị HTK ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán và do
vậy có ảnh hưởng trọng yếu tới lợi nhuận thuần trong năm.
Đào Thị Gấm Lớp: Kiểm toán 49A
Chuyên đ thc tp 4 Đi hc kinh t quc
dân
Thứ tư, việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị HTK luôn là công việc khó
khăn, phức tạp hơn hầu hết các tài sản khác. Có rất nhiều khoản mục HTK rất khó phân loại
và định giá như các linh kiện điện tử, các tác phẩm nghệ thuật hay kim đá quý…
Cuối cùng, HTK được bảo quản và cất trữ ở nhiều nơi khác nhau, lại do nhiều người
quản lý. Mặt khác, do tính đa dạng của HTK nên điều kiện bảo quản cũng khác nhau tùy
thuộc vào yêu cầu bảo quản từng loại HTK. Vì thế công việc kiểm soát vật chất, kiểm kê,
quản lý và sử dụng HTK thường gặp nhiều khó khăn, đôi khi có sự nhầm lẫn, sai sót và dễ
bị gian lận.
1.1.2 K toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
1.1.2.1 Tổ chức chứng từ k toán

Tổ chức chứng từ là việc tổ chức vận dụng phương pháp chứng từ trong ghi chép kế
toán để ban hành chế độ chứng từ và vận dụng chế độ đó. Đồng thời, tổ chức chứng từ cũng
là việc thiết kế khối lượng công tác kế toán và hạch toán khác nhau trên hệ thống chứng từ
hợp lý, hợp pháp theo một quy trình luân chuyển nhất định.
Đối với chức năng nhận hàng hóa, vật tư mua về đều phải giao cho phòng nhận hàng
kiểm tra. Phòng này phải độc lập với các phòng mua hàng, phòng lưu hàng và phòng vận
chuyển. Phòng nhận hàng có trách nhiệm xác định số lượng hàng nhận, kiểm định lại chất
lượng hàng xem có phù hợp với yêu cầu trong đơn đặt hàng không và loại bỏ những mặt
hàng bị đổ vỡ hoặc bị lỗi, lập biên bản nhận hàng và chuyển hàng nhận tới bộ phận kho. Tất
cả hàng sẽ được chuyển đến kho và hàng sẽ được kiểm tra về chất lượng, số lượng và sau đó
cho nhập kho. Mỗi khi nhập kho, thủ kho phải lập phiếu nhập kho và sau đó bộ phận kho
phải thông báo cho phòng kế toán về số lượng hàng nhận và nhập kho. Định kỳ, phải có sự
đối chiếu thường xuyên giữa kho và kế toán HTK.
Đối với quá trình xuất kho vật tư hàng hóa cho sản xuất, bọ phận kho là bộ phận phải
chịu trách nhiệm về số hàng mà kho quản lý. Do vậy trong bất cứ trường hợp xuất kho nào
đều đòi hỏi phiếu yêu cầu sử dụng vật tư đã được phê duyệt từ các đơn vị sử dụng. Phiếu
yêu cầu này thường lập thành ba liên. Đơn vị yêu cầu giữ một liên, một liên giao cho bộ
phận kho làm căn cứ xuất và hạch toán kho, liên còn lại sẽ chuyển cho bộ phận kế toán để
ghi sổ hạch toán.
Sau khi xuất kho vật tư hàng hóa cho quá trình sản xuất, sản phẩm hoàn thành được
kiểm định xong sẽ cho nhập kho để chờ tiêu thụ. Khi xuất thành phẩm đi tiêu thụ, đòi hỏi
phải có sự phê chuẩn cụ thể. Thông thường sự phê chuẩn hoặc căn cứ để xuất kho thành
phẩm thường là đơn đặt hàng của khách hàng đã được phòng kiểm soát tín dụng phê chuẩn.
Đào Thị Gấm Lớp: Kiểm toán 49A
Chuyên đ thc tp 5 Đi hc kinh t quc
dân
Khi xuất kho thành phẩm thủ kho phải lập phiếu xuất kho, bộ phận vận chuyển sẽ lập vận
đơn. Thông thường vận đơn thường lập thành 3 liên. Liên 1 được lưu tại Phòng tiếp vận để
làm chứng từ chứng minh về việc vận chuyển, liên 2 sẽ được gửi tới phòng tiêu thụ hoặc bộ
phận tính tiền kèm theo đơn đặt hàng của khách hàng, liên 3 sẽ được đính kèm bên ngoài

bưu kiện trong quá trình vận chuyển. Hoạt động này giúp cho khách hàng kiểm tra được
phiếu vận chuyển hàng gắn trên bao kiện nhằm xác định có dự khác biệt gì giữa hàng hóa
đặt mua với số hàng thực nhận không?
1.2.2.2 Tổ chức tài khoản k toán
Tổ chức tài khoản kế toán là tổ chức vận dụng tài khoản trong phương pháp đối ứng để
xây dưng hệ thống tài khoản, hệ thống hoá các chứng từ kế toán theo thời gian và theo đối
tượng. Để phản ánh đầy đủ các thông tin liên quan đến HTK đơn vị phải xây dựng một bộ
tài khoản sao cho bao quát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đối với khoản mục HTK, bao
gồm:
+TK 151: Hàng đang đi đường.
+TK152: Nguyên liệu, vật liệu
+TK153: Công cụ, dụng cụ
+TK154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
+TK155: Thành phẩm.
+TK156: Hàng hoá.
+TK157: Hàng gửi bán.
+TK159: Dự phòng giảm giá HTK.
+TK133: Thuế GTGT được khấu trừ.
+TK331: Phải trả cho người bán.
+TK611: Mua hàng (*).
+TK631: Giá thành sản xuất (*)
+TK632: Giá vốn hàng bán.
+TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+TK627: Chi phí sản xuất chung.
+TK641: Chi phí bán hàng.
+TK642: Chi phí quản lý DN.
(*)Nếu hạch toán HTK theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.1.2.3 Hệ thng sổ sách k toán hàng tồn kho
Hệ thống sổ sách kế toán HTK đóng vai trò quan trọng nhất trong hệ thống kiểm soát
nội bộ đối với HTK. Hệ thống này cung cấp những thông tin về lượng HTK có trong tay,

cung cấp thông tin về mua bán HTK cũng như tình hình sử dụng nguyên vật liệu, giá trị sản
phẩm dở dang và giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho. Hệ thống này bao gồm tất cả
chứng từ, sổ chi tiết, sổ phụ, sổ cái và các biểu liên quan để theo dõi HTK kể từ khi mua đến
khi biến chúng trở thành thành phẩm xuất bán.
Đào Thị Gấm Lớp: Kiểm toán 49A
Chuyên đ thc tp 6 Đi hc kinh t quc
dân
Trong hạch toán HTK, DN có thể lựa chọn phương pháp kiểm kê định kỳ hoặc kê
khai thường xuyên tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của đơn vị mình. Tuy nhiên, với sự
phát triển của khoa học kỹ thuật thì việc áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong
hạch toán HTK trở nên dễ dàng hơn. Vì thế, phần lớn các DN đều áp dụng phương pháp này
trong hạch toán HTK
Việc sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên đối với HTK cho phép các DN
kiểm soát chặt chẽ, tránh những dự trừ thừa không cần thiết làm tăng chi phí lưu kho và
giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong hệ thống kế toán HTK, kế toán chi phí cũng là một bộ phận của hệ thống đó.
Đối với các DN sản xuất, một hệ thống kế toán chi phí đầy đủ và thích hợp là rất cần thiết
để theo dõi tình hình sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Đối với KTV, phương pháp tiếp cận đối với khoản mục HTK phụ thuộc vào sự tồn
tại và độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đối với HTK. Việc đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ đối với kế toán HTK chỉ được thực hiện khi hệ thống đó tồn tại.
Trong tất cả các cuộc kiểm toán, việc đạt được sự hiểu biết về hệ thống kế toán HTK của
khách hàng là hết sức quan trọng trong quá trình kiểm toán của KTV. Để làm được điều đó,
KTV cần phải xác định rõ các chính sách kế toán mà đơn vị áp dụng và từ đó khẳng định
các thủ tục mà đơn vị đã áp dụng trong khi hạch toán HTK có tuân thủ các chính sách đó
không, tính nhất quán của các chính sách đó với yêu cầu của chuẩn mực kế toán chung được
thừa nhận về HTK.
1.1.2.4 Các phương pháp tính giá hàng tồn kho
Hàng ngày vật tư, hàng hoá nhập kho được kế toán ghi nhận theo thực tế nhưng đơn
giá các lần nhập khác nhau là khác nhau và thời điểm nhập là khác nhau. Do đó kế toán

HTK có nhiệm vụ xác định giá trị thực tế vật tư, hàng hoá, thành phẩm mỗi lần xuất kho.
Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, DN có thể sử dụng một trong các phương pháp
tính giá sau để áp dụng cho việc tính giá thực tế xuất kho cho tất cả các loại HTK hoặc cho
riêng từng loại: phương pháp tính giá thực tế đích danh; phương pháp bình quân gia quyền;
phương pháp nhập trước xuất trước; phương pháp nhập sau xuất trước.
Mỗi phương pháp tính giá thực tế xuất kho của vật tư, hàng hoá, đều có những ưu
điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phương pháp tuỳ thuộc vào yêu
cầu quản lý và năng lực nghiệp vụ của các kế toán viên và trang thiết bị xử lý thông tin của
DN. Vì thế, khi kiểm tra về tính giá HTK, KTV cần có trách nhiệm làm rõ cơ sở và phương
pháp tính giá đối với HTK ra sao? Có tuân thủ các nguyên tắc kế toán được thừa nhận hay
không? Khi đó, KTV tập trung làm rõ các vấn đề sau:
Đào Thị Gấm Lớp: Kiểm toán 49A
Chuyên đ thc tp 7 Đi hc kinh t quc
dân
Thứ nhất, phương pháp định giá nào được khách hàng sử dụng? Vì có rất nhiều
phương pháp tính giá như đã nêu trên nên KTV cần phải xác định rõ khách hàng sử dụng
phương pháp định giá nào trong các phương pháp đó
Thứ hai, phương pháp này có được sử dụng thống nhất giữa năm nay với năm trước
không? KTV quan tâm đến sự thay đổi trong phương pháp định giá HTK năm nay so với
năm trước. Nếu trong trường hợp khách hàng thay đổi phương pháp tính giá HTK thì tất cả
những thay đổi đó phải được khai báo đầy đủ trên thuyết minh BCTC của Công ty. Ngoài
ra, KTV còn phải có đoạn bổ sung để nhấn mạnh về sự không nhất quán trong việc sử dụng
phương pháp tính giá HTK giữa hai năm
Thứ ba, phương pháp này có phù hợp với thực tế hay không? KTV cần phải đánh
giá tính hợp lý và tính phù hợp của phương pháp tính giá HTK mà khách hàng áp dụng
trong điều kiện thực tế. Để làm được điều này, KTV cần phải thực hiện thử nghiệm kiểm tra
giá của một số HTK mang tính đại diện.
1.1.3 Những khả năng sai phm khi hch toán hàng tồn kho
HTK trong DN thường ở các địa điểm khác nhau và thậm chí còn do nhiều bộ phận
quản lý. Do vậy việc quản lý, bảo quản và kiểm soát vật chất sẽ gặp nhiều khó khăn, phức

tạp, dễ nhầm lẫn, sai sót và có thể tồn tại gian lận. Ngoài ra, trong DN các nghiệp vụ liên
quan đến HTK thường phát sinh nhiều trong kỳ, thường liên quan đến một lượng lớn các tài
khoản kế toán. Việc hạch toán các nghiệp vụ này cũng là một điều không đơn giản, dễ dẫn
đến sai sót nhầm lẫn cũng như gian lận làm ảnh hưởng đến các thông tin tài chính của DN.
Hơn nữa, trong quá trình đánh giá HTK gặp nhiều khó khăn và phức tạp. Cụ thể trong
đánh giá sản phẩm dở dang, phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có thể
mang tính chủ quan, không đúng kỳ. . . dẫn đến những sai phạm trọng yếu giữa các niên độ
kế toán. Đối với DN áp dụng nhiều phương pháp tính giá trị thực tế cho nhiều loại HTK
khác nhau làm tăng khối lượng công việc kiểm toán.
Mặt khác, chính tính đa dạng về chủng loại và tính chất đặc thù của HTK cũng gây
khó khăn nhất định trong quá trình quan sát, đánh giá và thực hiện những thủ tục khảo sát
cần thiết, nhiều trường hợp đòi hỏi phải cần đến chuyên gia (ví dụ: vàng, bạc, đá quý, hoá
chất. . . )
HTK là chỉ tiêu trọng yếu trong BCTC của DN. Do vậy những sai phạm về HTK
thường ảnh hưởng lớn mang tính chất trọng yếu đối với toàn bộ hệ thống BCTC của DN.
HTK liên quan đến nhiều chu kì khác trong quá trình kiểm toán: chu kì mua hàng thanh
toán, chu kì bán hàng thu tiền, chu kì tiền lương và lao động, chu kì tài sản cố định,…Vì
vậy khi xem xét HTK cần phải xem xét chúng trong mối quan hệ với các chu kì khác đặc
biệt là khả năng sai sót mang tính dây chuyền.
1.1.4 Các hot động kiểm soát chính đi với khoản mục hàng tồn kho
Trước khi tiến hành kiểm toán, KTV phải thực hiện các bước đánh giá Hệ thống
kiểm soát nội bộ của khách thể kiểm toán. Từ đó, KTV sẽ thiết kế được các thủ tục kiểm tra
Đào Thị Gấm Lớp: Kiểm toán 49A
Chuyên đ thc tp 8 Đi hc kinh t quc
dân
chi tiết phù hợp và hiệu quả hơn. Hệ thống kiểm soát nội bộ của DN được biểu hiện bằng
các thủ tục kiểm soát nội bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Theo đó, thử nghiệm kiểm soát
được KTV thực hiện nhằm mục tiêu thu thập bằng chứng chứng minh những kết luận của
KTV về tính hiệu lực của hệ thống này. Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400: “Hệ
thống kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán

xây dựng, áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định, để kiểm
tra, kiểm soát, ngăn ngừa phát hiện gian lận, sai sót, để lập BCTC trung thực và hợp lý;
nhằm bảo vệ quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị” và “Thủ tục kiểm soát là
các quy chế và thủ tục do Ban lãnh đạo đơn vị thiết lập và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị
nhằm đạt được mục tiêu quản lý cụ thể.”
Khoản mục HTK là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong bảng cân đối kế toán, do
đó, các thủ tục kiểm soát được xây dựng cho khoản mục này cần đảm bảo chặt chẽ và khoa
học. Các thủ tục kiểm soát thông thường được xây dựng cho khoản mục HTK như sau.
Thứ nhất, đơn vị cần phải xây dựng hệ thống sổ sách đồng bộ, đầy đủ. Nghiệp vụ
HTK phát sinh trong các DN rất khác nhau. DN khi thiết kế hệ thống sổ sách theo dõi các
hoạt động và nghiệp vụ phát sinh trong qua trình kinh doanh không chỉ tuân thủ theo các
quy định của Nhà nước, mà còn cần phải đáp ứng được yêu cầu hạch toán kế toán của DN
theo đặc thù hoạt động. Vấn đề thiết kế hệ thống sổ sách kế toán bao gồm cả việc xây dựng
trình tự ghi sổ theo một quy trình cụ thể và thống nhất. Các quy định về hệ thống sổ sách do
daonh nghiệp thiết lập và thực hiện. Khi đó, KTV có thể nhận xét tính hiệu quả của hệ
thống này dựa trên so sánh giữa quy định và thự tế thực hiện của DN.
Thứ hai, các chứng từ gốc được đánh số thứ tự đầy đủ. Các chứng từ được sử dụng
cho việc hạch toán nghiệp vụ HTK như phiếu xin lĩnh vật tư, đơn đặt hoàng sản phẩm , các
bảng tập hợp chi phí và các báo cáo kiểm định sản phẩm … phải được đánh số thứ tự liện
tục và được phê chuẩn. Việc đánh số thứ tự cần thực hiện trước khi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Thủ tục này sẽ giúp kế toán HTK kiểm soát được các nghiệp vụ phát sinh, đảm bảo
không bỏ sót nghiệp vụ khi hạch toán và theo dõi trên sổ sách. Do đó việc rà soát chứng từ
sẽ dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Thứ ba, đơn vị thực hiện việc phân cách trách nhiệm trong tổ chức công tác kế toán.
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong công tác kế toán là một trong những yêu cầu cần thiết
đảm bảo cho sự hoạt động thực sự có hiệu quả của hệ thống kế toán nói riêng và hệ thống
kiểm soát nội bộ nói chung. Do đó, thực hành thủ tục kiểm soát này đối với việc hạch toán
kế toán HTK là không thể thiếu. Cụ thể, việc phân cách trách nhiệm giữa kế toán HTK và
thủ kho, giữa bộ phận kiểm định hàng và bộ phận kho sẽ giúp ngăn ngừa những sai sót và cả
những gian lận có thể xảy ra đối với HTK. Ngoài ra, định kỳ DN cũng cần đối chiếu sổ sách

giữa kế toán HTK với thủ kho, so sánh đối chiếu giữa sổ cái và sổ chi tiết HTK, giữa sổ chi
tiết với các chứng từ liên quan để phát hiện những nghiệp vụ không có thật cũng được ghi
sổ, đồng thời tránh các nghiệp vụ nhập kho không được phê chuẩn.
Thứ tư, các nghiệp vụ nhập xuất kho đều phải được phê duyệt của những người có
thẩm quyền. Điều này tránh cho đơn vị bị mất mát nguyên vật liệu do một số hành vi thông
đồng để ăn cắp tài sản của Công ty, hoặc xuất kho nguyên vật liệu cho mục đích không hợp
lý… Một vấn đề nữa cần lưu ý trong quá trình kiểm soát đối với HTK đó là, DN cần xây
Đào Thị Gấm Lớp: Kiểm toán 49A
Chuyên đ thc tp 9 Đi hc kinh t quc
dân
dựng hệ thống kho hàng bến bãi kiên cố và an toàn, chống cháy nổ và hư hỏng HTK do thời
tiết gây ra.
Đánh giá Hệ thống kiểm soát nội bộ là bước công việc không thể thiếu đối với quá
trình kiểm toán. Thông thường, KTV sử dụng phương pháp phỏng vấn nhân viên trong
Công ty về việc kiểm tra đối chiếu sổ sách giữa thủ kho và kế toán HTK, phỏng vấn về việc
sử dụng các tài liệu có đánh số thứ tự trước các chứng từ xuất, nhập kho, phiếu yêu cầu sử
dụng vật tư… xem đơn vị có thực sự áp dụng hay không? Phương pháp phỏng vấn còn đem
lại những bằng chứng về việc xác minh rằng Công ty có thực sự tồn tại một phòng thu mua
độc lập chuyên chịu trách nhiệm mua nguyên vật liệu , hàng hóa không? Có tồn tại một
phòng nhận hàng riêng biệt chuyên thực hiện trách nhiệm nhận hàng đến không? Các vật tư
hàng hóa có được kiểm soát và cất trữ bởi một bộ phận kho độc lập không và chúng có được
kiểm soát chặt chẽ không?
Ngoài ra, KTV có thể trực tiếp quan sát việc cách ly trách nhiệm giữa thủ kho và kế
toán HTK, quan sát về kho tang bến bãi, cơ sở lưu kho xem có đảm bảo quy cách và an toàn
hay không? Bên cạnh đó, KTV cần phải kiểm tra hệ thống sổ sách kế toán có được đối
chiếu ít nhất một lần với kết quả kiểm kê HTK trong năm không và HTK có được đánh dấu
theo một dãy số được xây dựng trước không?
Bằng việc mô tả hoặc vẽ thành lưu đồ, KTV có thể xác định được hệ thống kiểm soát
nội bộ đó có hoạt động tốt không? Khi KTV có được các đánh giá tổng quát đối với tổ chức
công tác kế toán, công tác kiểm tra việc thực hiện công tác đó, KTV sẽ xây dựng được

những bước kiểm tra chi tiết phù hợp hơn nhằm tiết kiệm thời gian, công sức cũng như chi
phí của cuộc kiểm toán
1.2 Kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC
1.2.1. Vai trò của kiểm toán khoản mục hàng tồn kho
Đối với các DN thì HTK là một khoản mục chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ tài sản
của DN. Ngoài ra, khoản mục HTK ảnh hưởng tới nhiều chỉ tiêu khác trên Bảng cân đối kế
toán, bao gồm: khoản mục tiền, phải thu khách hàng, chi phí, giá thành, phải trả người bán,
phải trả công nhân viên…. Khi kiểm toán khoản mục HTK, KTV có thể tham chiếu các sai
phạm sang các khoản mục này để có sự quan sát và đánh giá tổng quát về tình hình hoạt
động kinh doanh của DN. Ngược lại, thông qua kiểm toán các khoản mục HTK, KTV cũng
có thể phát hiện các gian lận và sai sót liên quan đến HTK của khách thể kiểm toán trong
niên độ kế toán được kiểm toán. Các chỉ tiêu HTK, chi phí và giá thành liên quan phải được
xác định đầy đủ và chính xác vì ba chỉ tiêu này là cơ sở để xác định lợi nhuận của DN, phản
ánh hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khi kiểm toán khoản mục HTK, KTV có thể kết hợp với kết quả kiểm toán các
khoản mục khác có liên quan trên bảng cân đối kế toán, kiểm toán các khoản mục chi phí
sản xuất để khẳng định sự phù hợp giữa số phát sinh hay số dư của các chỉ tiêu này. Trên
thực tế, do tầm quan trọng của khoản mục HTK đối với BCTC của DN nên khoản mục
HTK thường được tách ra để kiểm toán trong quá trình kiểm toán nếu có sai phạm sẽ được
tham chiếu với các phần hành khác.
Đào Thị Gấm Lớp: Kiểm toán 49A
Chuyên đ thc tp 10 Đi hc kinh t quc
dân
Hơn nữa, việc đánh giá HTK ở các DN khác nhau là khác nhau. Các DN có thể áp
dụng các phương pháp khác nhau để xác định giá trị HTK.Việc áp dụng không nhất quán
các phương pháp tính giá HTK giữa các kì có thể gây ra chênh lệch lớn trên BCTC của DN
làm cho báo cáo không còn trung thực. Vì vậy, việc đánh giá những rủi ro tiềm tàng đối với
khoản mục HTK trở nên quan trọng và yêu cầu thực hiện thận trọng và chi tiết.
Ngoài ra, HTK dễ bị lỗi thời đặc biệt là đối với các DN sản xuất mang tính chất thời
vụ. Do đó, các DN thường tiến hành trích lập dự phòng giảm giá HTK vào cuối kỳ sản xuất

kinh doanh. Do số lượng HTK lớn nên thường xuất hiện những sai sót trong việc tính dự
phòng giảm giá HTK. Vì vậy, KTV nên tập trung vào các ước tính kế toán khi kiểm toán
BCTC nói chung và kiểm toán khoản mục HTK nói riêng.
1.2.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục hàng tồn kho
Mục tiêu kiểm toán khoản mục HTK là nhằm đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối
với HTK và nhằm xác định tính hiện hữu đối với HTK, tính trọn vẹn của HTK, tính chính
xác và đúng đắn của các con số trên sổ sách kế toán về HTK và bảo đảm sự trình bày và
khai báo về HTK là hợp lý. Các mục tiêu kiểm toán khoản mục HTK được tóm tắt qua bảng
sau:
Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán khoản mục hàng tồn kho
Nguồn: Hồ sơ kiểm toán mẫu ti Công ty AVA
Cơ sở
dẫn liệu
Mục tiêu đối với nghiệp vụ HTK Mục tiêu đối với số dư HTK
Sự hiện
hữu phát
sinh
- Các nghiệp vụ mua hàng đã ghi sổ thực sự phát
sinh trong kỳ, không có nghiệp vụ ghi khống, đặc
biệt là các nghiệp vụ liên quan đến các khoản chi
phí phát sinh
- Các nghiệp vụ kết chuyển hàng đã ghi sổ là có
thật và các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa đã được
ghi sổ thực sự phát sinh trong kỳ
- HTK được phản ánh trên bảng cân đối kế
toán là thực sự tồn tại
Tính
trọn vẹn
- Tất cả các nghiệp vụ mua, kết chuyển và tiêu
thụ HTK xảy ra trong kỳ đều được phản ánh đầy

đủ trên sổ sách và báo cáo kế toán.
- Số dư tài khoản HTK đã bao hàm tất cả
nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản
phẩm, hàng hóa hiện có tại thời điểm lập
bảng cân đối kế toán hay chưa.
Quyền
và nghĩa
vụ
- Trong kỳ, DN có quyền đối với số hàng tồn kho
đã ghi sổ.
- Đơn vị có quyền đối với số dư HTK tại
thời điểm lập bảng cân đối kế toán hay
không?
Đo
lường
và tính
giá
- Chi phí mua nguyên vật liệu và hàng hóa thu
mua, giá thành sản phẩm, sản phẩm dở dang phải
được tính giá chính xác và phù hợp với quy định
của chế độ kế toán và các nguyên tắc kế toán
chung được thừa nhận.
- Số dư HTK phải được phản ánh đúng giá
trị thực hoặc giá trị thuần của nó và tuân
theo các nguyên tắc chung được thừa nhận
rộng rãi
Trình
bày và
khai báo
-Các nghiệp vụ liên quan đến HTK được xác

định và phân loại đúng đắn trên hệ thống BCTC
của đơn vị
-Số dư HTK phải được phân loại và sắp
xếp đúng vị trí trên bảng cân đối kế toán,
những khai báo có liên quan đến sự phân
loại căn cứ để tính giá và phân bổ HTK
phải thích đáng
Đào Thị Gấm Lớp: Kiểm toán 49A
Chuyên đ thc tp 11 Đi hc kinh t quc
dân
1.2.3 Quy trình kiểm toán khoản mục HTK
1.2.3.1 Lp k hoch kiểm toán
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thông thường bao gồm các giai đoạn sau:
• Giai đoạn một, chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán chỉ thực sự bắt đầu khi KTV và Công ty kiểm toán tiếp nhận
một khách hàng. Thu nhận khách hàng là một quá trình gồm 2 bước như sau:
Bước một, phải có sự liên hệ giữa KTV với khách hàng tiềm năng mà khách hàng
này yêu cầu kiểm toán và khi có yêu cầu kiểm toán, KTV phải đánh giá liệu có chấp nhận
khách hàng đó hay không? Đối với những khách hàng cũ, KTV cũng cần cân nhắc xem có
nên tiếp tục kiểm toán trong năm nay hay không?
Bước hai, trên cơ sở đã xác định được đối tượng khách hàng có thể phục vụ trong
tương lai, Công ty kiểm toán sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch
kiểm toán. Nhận diện các lý do kiểm toán của Công ty khách hàng và lựa chọn đội ngũ nhân
viên kiểm toán và đạt được một hợp đồng kiểm toán.
Đối với các Công ty kiểm toán tại Việt Nam nói chung và Công ty kiểm toán AVA
nói riêng, công việc đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán là vô cùng quan trọng vì điều
này có ảnh hưởng tới uy tín của Công ty kiểm toán và nâng cao khả năng cạnh tranh của
mình. Do đó, trong giai đoạn này, KTV cần phải xem việc chấp nhận hay tiếp tuch kiểm
toán một khách hàng có làm tăng rủi ro cho hoạt động của KTV và Công ty kiểm toán hay
không? Để làm được điều này, KTV phải tiến hành những bước công việc sau:

Bước một, KTV tiến hành xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng. Theo chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 220 về “ Kiểm soát chất lượng đối với việc thực hiện một hợp đồng
kiểm toán„ của một Công ty kiểm toán cho rằng KTV cần phải xem xét hệ thống kiểm soát
chất lượng khi đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. Các chính sách và thủ tục này nên
được thiết lập để quyết định việc có hay không chấp nhận hoặc tiếp tục quan hệ với khách
hàng. Các chính sách đó cần phải bảo đảm việc chấp nhận khách hàng có ban quản lý thiếu
liêm chính là nhỏ nhất.
Bước hai, KTV sẽ đánh giá tính liêm chính của ban giám đốc Công ty khách hàng.
Đối với hệ thống kiểm soát nội bộ của bất kỳ DN nào, tính liêm chính của Ban giám đốc
luôn là một bộ phận then chốt đóng vai trò quan trọng của môi trường kiểm soát. Thêm vào
đó, theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 về gian lận và sai sót, nhấn mạnh tầm quan
trọng về đặc thù của ban giám đốc và ảnh hưởng của nó tới môi trường kiểm soát là nhân tố
ban đầu về việc báo cáo gian lận các thông tin tài chính. Do đó, những nghi ngại của KTV
về tính liêm chính của ban giám đốc có thể nghiêm trọng đến nỗi KTV kết luận rằng cuộc
kiểm toán không thể thực hiện được.
Đào Thị Gấm Lớp: Kiểm toán 49A
Chuyên đ thc tp 12 Đi hc kinh t quc
dân
Bước ba, KTV có thể liên hệ với KTV tiền nhiệm nếu khách hàng này trước đây đã
được kiểm toán bởi Công ty kiểm toán khác về những vấn đề có liên quan đến việc chấp
nhận khách hàng này. Hiện nay, các Công ty kiểm toán lớn đang có xu hướng giảm dần các
khách hàng có độ rủi ro cao để giảm thiểu rủi ro kiện tụng cho các cuộc kiểm toán có sai sót
như các Công ty chứng khoán giao động bất thường, lý lịch không rõ ràng. Vì những rủi ro
về kiện tụng thường làm tốn kém chi phí cho Công ty kiểm toán và làm giảm uy tín của
Công ty kiểm toán trên thị trường.
Bước bốn, nhận diện các lý do kiểm toán của khách hàng. Thực chất của việc nhận
diện này việc xác định người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng báo cáo của họ. Để biết
được điều đó, KTV có thể phỏng vấn trực tiếp ban giám đốc của Công ty khách hàng( đối
với khách hàng mới) hoặc dựa vào kinh nghiệm trong các cuộc kiểm toán đã thực hiện trước
đó nếu là khách hàng cũ. Việc xác định người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng có ảnh

hưởng tới số lượng bằng chứng phải thu thập và mức độ chính xác của các ý kiến mà KTV
đưa ra trong báo cáo kiểm toán. Nếu BCTC được sử dụng rộng rãi thì số lượng bằng chứng
cần thu thập càng nhiều. Điều này đòi hỏi phải có một số lượng và cơ cấu KTV thích hợp để
thực hiện cuộc kiểm toán này.
Bước năm, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán. Việc lựa chọn đội ngũ nhân viên
thích hợp sẽ đem lại hiệu quả cho cuộc kiểm toán và tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán
chung được thừa nhận. Thông thường, tại Công ty kiểm toán AVA, việc lựa chọn đội ngũ
nhân viên tham gia kiểm toán thường do trưởng phòng kiểm toán quyết định. Tuy nhiên vẫn
phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Thứ nhất, nhóm kiểm toán phải có những người có khả năng giám sát các
nhân viên chưa có kinh nghiệm. Do các trợ lý kiểm toán mới vào nghề thường chưa có kinh
nghiệm nên không tự tin khi thực hiện các công tác kiểm toán hoặc không hiểu rõ các thủ
tục kiểm toán đang được áp dụng. Do đó, thường có những sai sót đối với các trợ lý KTV
này.
- Thứ hai, Công ty kiểm toán cần tránh thay đổi KTV giữa các năm cho một
khách hàng kiểm toán nhiều năm. Việc tham gia kiểm toán nhiều năm của KTV giúp họ có
thêm những hiểu biết về khách hàng và có kinh nghiệm trong kiểm toán khách hàng đó.
Điều này góp phần làm giảm thời gian tìm hiểu cho KTV, nâng cao chất lượng và rút ngắn
thời gian kiểm toán nếu có thể.
- Thứ ba, khi phân công nhân viên kiểm toán, cần lựa chọn những người có
kinh nghiệm về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng
Khi có những thông tin về khả năng chấp nhận khách hàng, Công ty kiểm toán sẽ quyết
định việc chấp nhận kiểm toán khách hàng đó không? Nếu có thì Công ty kiểm toán sẽ phải
thực hiện bước cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán là đạt được một hợp đồng
kiểm toán.

• Giai đoạn hai, KTV tiến hành thu thập thông tin cơ sở.
Đào Thị Gấm Lớp: Kiểm toán 49A
Chuyên đ thc tp 13 Đi hc kinh t quc
dân

Sau khi kí kết hợp đồng kiểm toán, KTV bắt đầu lập kế hoạch kiểm toán tổng quát.
Trong giai đoạn này, KTV sẽ thu thập thông tin về ngành nghề, công việc kinh doanh và tìm
hiểu hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ của khách thể kiểm toán để đánh giá rủi ro bà lên kế
hoạch kiểm toán. Trong giai đoạn này, KTV phải đánh giá khả năng có những sai sót trọng
yếu, đưa ra đánh giá ban đầu về mức trọng yếu và thực hiện các thủ tục phân tích để xác
định thời gian cần thiết để thực hiện kiểm toán và việc mở rộng các thủ tục kiểm toán bổ
sung. Những thông tin về hàng tồn kho cần đạt được bao gồm:
- Thứ nhất, KTV tìm hiểu thông tin về ngành nghề kinh doanh của khách hàng
(được thực hiện ở chương trình kiểm toán chung) thông qua các phương tiện thông tin
truyền thông hoặc phỏng vấn ban giám đốc và nhân viên Công ty. Ngoài ra, KTV cũng có
thể xem xét các thông tin chung về ngành nghề kinh doanh qua hồ sơ kiểm toán các năm
trước.
- Thứ hai, KTV xem xét lại kết quả kiểm toán phần hành HTK của lần kiểm
toán trước (nếu có). Điều này giúp KTV hình dung được và định hình những sai phạm
thường gặp đối với khoản mục HTK tại Công ty khách hàng đó.
- Thứ ba, KTV nên tham quan nhà xưởng, kho bãi bảo quản HTK để nhận xét
khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đối với khoản mục HTK. Từ đó sẽ
nhận diện được rủi ro kiểm soát với khoản mục này.
- Thứ tư, KTV phải thu thập thông tin về chính sách kế toán HTK của khách
hàng; trong trường hợp phải đánh giá lại giá trị của HTK thì KTV phải dự kiến nhu cầu sử
dụng chuyên gia nếu thấy HTK của DN có những chủng loại đặc biệt cần có ý kiến của
chuyên gia.
Đây chỉ là những thông tin cơ sở và KTV không bắt buộc phải hiểu sâu sắc về nó
như những người quản lý DN, tuy nhiên những thông tin này ảnh hưởng đến việc đánh giá
tổng quát BCTC nói chung và chương trình kiểm toán HTK nói riêng cũng như việc đưa ra
mức ước lượng về tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán, do đó KTV phải có được những hiểu
biết nhất định về các hoạt động của đơn vị.
• Giai đoạn ba, thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Nếu các thông tin cơ sở thu thập được giúp ích cho KTV hiểu được các mặt hoạt
động kinh doanh của khách hàng thì việc thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của

khách thể giúp KTV nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý ảnh hưởng đến các mặt
hoạt động kinh doanh của khách hàng. Cách thức thu thập chủ yếu là thông qua phỏng vấn
đối với ban giám đốc Công ty khách hàng. Các thông tin cần thu thập bao gồm:
- Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty.
- Các BCTC, báo cáo kiểm toán, biên bản thanh tra kiểm tra của năm hiện hành
hoặc một vài năm trước.
Đào Thị Gấm Lớp: Kiểm toán 49A
Chuyên đ thc tp 14 Đi hc kinh t quc
dân
- Biên bản của các cuộc họp cổ đông, họp hội đồng quản trị và ban giám đốc
của Công ty khách hàng. Những biên bản này thường chứa đựng những thông tin quan trọng
có liên quan tới cổ tức, tới hợp nhất, giải thể, chuyển nhượng mua bán… Những thông tin
này có ảnh hưởng quan trọng đến việc hình thành và trình bày trung thực những thông tin
trên BCTC.
- Các hợp đồng và các cam kết quan trọng giúp cho KTV xác định được những
dữ kiện có ảnh hưởng quan trọng đến việc hình thành những thông tin tài chính, giúp KTV
tiếp cận với những hoạt động tài chính của khách hàng, những khía cạnh pháp lý có ảnh
hưởng đến tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của khách hàng.
• Giai đoạn bốn, thực hiện các thủ tục phân tích
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán HTK, việc thực hiện các thủ tục phân tích là
cần thiết do HTK thường rất đa dạng và phong phú về chủng loại, các nghiệp vụ nhập, xuất,
sản xuất, tiêu thụ xuất hiện với số lượng lớn và thường xuyên, các nghiệp vụ càng đa dạng
và với số lượng lớn thì khả năng xảy ra sai sót và gian lận càng lớn. Các thủ tục phân tích ở
đây chủ yếu được thực hiện bằng các số liệu trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả
kinh doanh. Cụ thể:
- Một là, KTV so sánh số liệu về mức biến động số dư HTK cuối niên độ này so
với HTK cuối niên độ trước tính theo số tuyệt đối hoặc số tương đối để tìm ra những biến
động mang tính chất bất thường và tìm nguyên nhân của những biến động đó.
- Hai là, KTV thực hiện so sánh giá bán bình quân sản phẩm của Công ty với giá
bán bình quân ngành, so sánh dự trữ HTK bình quân của các Công ty cùng ngành có cùng

điều kiện kinh doanh cũng như quy mô hay công nghệ sản xuất để xem xét về mức độ chênh
lệch trong giá bán của đơn vị và toàn ngành nhằm phát hiện sai sót trong việc tính giá xuất
kho của nguyên vật liệu và tính giá thành sản phẩm của đơn vị…
- Ba là, KTV so sánh số liệu thực tế của khách hàng và số liệu kế hoạch đặt ra như:
mức tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ với chi phí kế hoạch, với định mức chi phí
nguyên vật liệu của một đơn vị sản phẩm thực tế so với kế hoạch để thấy được mức tiết
kiệm nguyên vật liệu cho sản xuất. Ngoài ra KTV còn nhận thấy được khả năng kiểm soát
nội bộ đối với HTK của đơn vị thực hiện có tốt hay không?
Việc thực hiện các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán sẽ giúp
KTV có thể xác định được nội dung cơ bản của cuộc kiểm toán giúp KTV khoanh vùng
trọng yếu, đánh giá mức trọng yếu, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm toán HTK cũng như tổng
thể BCTC được kiểm toán.
• Giai đoạn năm, đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Ở các bước trên, KTV mới chỉ thu thập các thông tin mang tính khách quan về khách
hàng, đến bước này KTV phải căn cứ vào các thông tin đã thu thập được để đánh giá, nhận
xét nhằm đưa ra một kế hoạch phù hợp.
Theo chuẩn mực kiểm toán số 320, tính trọng yếu cần được xem xét qua các bước:
Đào Thị Gấm Lớp: Kiểm toán 49A
Chuyên đ thc tp 15 Đi hc kinh t quc
dân
- Bước 1: Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu đối với toàn bộ BCTC. Bước này
giúp cho KTV lập kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp. Cụ thể, nếu KTV ước
lượng mức trọng yếu càng thấp tức là độ chính xác của thông tin trên BCTC là cao thi số
lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập càng nhiều và ngược lại.
- Bước 2: Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho từng chu trình. Đó
chính là sai số có thể chấp nhận được cho từng khoản mục
- Bước 3: Ước tính sai số và so sánh với quy mô về tính trọng yếu đã được phân bổ
cho từng chu trình.
- Bước 4: Khi tổng hợp các bằng chứng kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán tiến hành
so sánh sai số tổng hợp ước tính với ước lượng ban đầu về tính trọng yếu.

Tại Công ty kiểm toán AVA, việc đánh giá tính trọng yếu được thực hiện như sau:
- Đối với Công ty cổ phần tham gia vào thị trường chứng khoán, KTV lấy thu nhập
sau thuế làm chỉ tiêu xác định mức trọng yếu. KTV ước tính thu nhập sau thuế vào ngày ký
BCTC. Mức trọng yếu được tính bằng 5% đến 10% thu nhập sau thuế.
- Đối với Công ty không tham gia vào thị trường chứng khoán, mức trọng yếu bằng
2% tổng tài sản lưu động hoặc vốn chủ sở hữu; 10% thu nhập sau thuế hoặc bằng 0,5% đến
3% độ lớn của doanh thu theo bảng tỷ lệ quy định.
Trên cơ sở mức trọng yếu được xác định cho toàn bộ BCTC và phân bổ cho từng
khoản mục, KTV cần đánh giá rủi ro kiểm toán đối với từng khoản mục kiểm toán. Đối với
kiểm toán khoản mục HTK, KTV sẽ ước tính mức trọng yếu cần phân bổ cho HTK căn cứ
vào tỷ trọng HTK trong BCTC và mức rủi ro khoản mục HTK theo đánh giá sơ bộ của
KTV, kinh nghiệm kiểm toán của KTV và chi phí kiểm toán. Rủi ro kiểm toán thường được
xác định phụ thuộc vào hai yếu tố: mức độ mà theo đó người sử dụng bên ngoài tin tưởng
vào BCTC; khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn về tài chính sau khi Báo cáo kiểm toán
được công bố. Mô hình phân tích rủi ro kiểm toán:
AR = IR x CR x DR
Trong đó:
AR _ rủi ro kiểm toán
IR _ rủi ro tiềm tàng: Rủi ro tiềm tàng đối với HTK xuất phát từ đặc điểm của HTK
như: đa dạng, bảo quản ở nhiều nơi, sự khó khăn trong xác định giá trị, chất lượng HTK…
Ước tính rủi ro tiềm tàng đối với HTK dựa trên các yếu tố chủ yếu sau: bản chất kinh doanh
của khách hàng, tính trung thực của Ban giám đốc, kết quả kiểm toán các lần trước, các ước
tính kế toán và quy mô của số dư tài khoản HTK.
CR _ rủi ro kiểm soát
DR _ rủi ro phát hiện
Trong bước đánh giá mức độ rủi ro này, KTV chủ yếu xác định mức rủi ro tiềm tàng
và khi lập kế hoạch kiểm toán cho khoản mục HTK, KTV cần phải chú ý rằng rủi ro tiềm
tàng thường xảy ra nhiều đối với cơ sở dẫn liệu về sự hiện hữu hoặc phát sinh và cơ sở dẫn
liệu tính giá và đo lường HTK. Khi hạch toán đối với khoản mục HTK, DN thường có xu
hướng trình bày giá trị HTK cao hơn so với thực tế bằng cách ghi tăng số lượng hoặc ghi

tăng đơn giá.
Việc tìm hiểu nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá rủi ro kiểm soát là
một phần công việc có ý nghĩa quan trọng trong một cuộc kiểm toán, đặc biệt là trong kiểm
Đào Thị Gấm Lớp: Kiểm toán 49A
Chuyên đ thc tp 16 Đi hc kinh t quc
dân
toán BCTC. KTV phải có một sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống kiểm soát nội bộ để lập kế
hoạch kiểm toán và để xác định bản chất, thời gian và phạm vi của các cuộc khảo sát phải
thực hiện. Khi tìm hiểu cơ cấu kiểm toán nội bộ của khách hàng về HTK, KTV cần tìm hiểu
về các vấn đề: môi trường kiểm soát HTK, hệ thống kế toán HTK, các thủ tục kiểm soát
HTK, kiểm toán nội bộ đối với khoản mục HTK như đã nêu ở mục 1.1.4
Về môi trường kiểm soát HTK, KTV quan tâm đến toàn bộ nhân tố bên trong và bên
ngoài DN, tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại hình kiểm soát
nội bộ. KTV cần tìm hiểu các thông tin:
- Một là, xem xét quan điểm của Ban giám đốc về việc quản lý HTK tránh mất
mát, hư hỏng, lãng phí.
- Hai là, xem xét về cơ cấu nhân sự có phù hợp với yêu cầu thực tế quản lý HTK
hay không, việc tổ chức các bộ phận chức năng, các cá nhân trong bộ phận đó có đáp ứng
được yêu cầu quản lý HTK không?
- Ba là, xem xét đến tính trung thực, trình độ của đội ngũ bảo vệ, ghi chép, kiểm
tra kiểm soát HTK để cân nhắc việc có nên tin tưởng vào thông tin về HTK do kế toán cung
cấp không và đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản mục HTK.
- Bốn là, xem xét Công ty khách hàng có chịu sự phụ thuộc các đơn vị khác về
cung cấp vật tư, hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
Về hệ thống kế toán, KTV chú ý tới hệ thống chứng từ gốc sử dụng trong công tác
quản lý HTK có được lưu trữ và bảo quản một cách hợp lý không; Công việc ghi chép
nghiệp vụ nhập, xuất kho vật tư, thành phẩm, hàng hoá như thế nào, được phân công cho ai,
người đó có đảm nhiệm các công việc khác, có liên quan đến kế toán thanh toán…và sự
khác biệt giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu trên sổ sách kế toán khi bị phát hiện có
được giải quyết kịp thời không.

Đối với các thủ tục kiểm soát chủ yếu đối với HTK, KTV phải kiểm tra việc phân
chia trách nhiệm trong việc thực hiện chức năng của chu trình; Có tồn tại một phòng thu
mua hàng độc lập chuyên thực hiện trách nhiêm mua các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
hàng hoá không; và vật tư hàng hoá có được kiểm soát, cất trữ bởi bộ phận kho độc lập
không, có đảm bảo đầy đủ sự phê chuẩn trong tất cả các nghiệp vụ mua vào và xuất kho vật
tư hàng hoá không.
Về kiểm toán nội bộ của khách hàng, KTV tiến hành xem xét đơn vị khách hàng có
tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ không, bộ phận này có nhiệm vụ như thế nào về việc kiểm
soát HTK và việc kiểm tra kiểm soát có được thực hiện theo đúng quy trình không. Để thu
thập các thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV thực hiện các thủ tục như: quan sát
kho bãi; phỏng vấn nhân viên, Ban giám đốc; quan sát các thủ tục nhập, xuất hàng; xem xét
hệ thống sổ sách kế toán HTK, phương pháp hạch toán HTK, phương pháp đánh giá, thủ tục
kiểm kê HTK.
Từ các thông tin thu thập được về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với HTK, KTV tiến
hành đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát. Mức rủi ro kiểm soát với hệ thống kiểm soát nội bộ
của chu trình HTK được đưa ra trên cơ sở liên hệ với tổng thể các chu trình trên BCTC. Khi
KTV đưa ra mức rủi ro kiểm soát thấp tức là các thủ tục kiểm soát đối với HTK là hữu hiệu
Đào Thị Gấm Lớp: Kiểm toán 49A
Chuyên đ thc tp 17 Đi hc kinh t quc
dân
do đó khi kiểm toán có thể giảm được các thủ tục kiểm tra chi tiết số dư đối với chu trình
HTK và ngược lại.
• Giai đoạn sáu, thiết kế chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán HTK được thiết kế gồm:
- Thiết kế các trắc nghiệm công việc
- Thiết kế các thử nghiệm phân tích
- Thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư
1.2.3.2. Thc hiện k hoch kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm
toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Các thủ

tục kiểm toán thường được áp dụng trong kiểm toán khoản mục HTK bao gồm: các thử
nghiệm kiểm soát đối với khoản mục HTK, thủ tục phân tích và các thủ tục kiểm tra chi tiết
HTK.
• Các thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục HTK
Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết
kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Các
thủ tục kiểm toán cụ thể được thực hiện trong việc kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ đối
với khoản mục HTK bao gồm:
Đối với nghiệp vụ xuất vật tư, hàng hóa: khi kiểm toán nghiệp vụ này, KTV cần
chú ý kiểm tra tính có thật của các yêu cầu sử dụng vật tư bằng việc kiểm tra lại các phiếu
yêu cầu và sự phê duyệt đối với các yêu cầu đó. Đồng thời, KTV phải kiểm tra chứng từ sổ
sách có liên quan tới việc hạch toán nghiệp vụ xuất vật tư, hàng hóa như lệnh sản xuất, đơn
đặt hàng, phiếu xuất kho và các sổ chi tiết, sổ phụ để khẳng định độ tin cậy đối với thông tin
về nghiệp vụ xuất kho. KTV có thể kiểm tra chữ kí trên phiếu xuất kho vật tư hoặc kiểm tra
dấu vết của việc đối chiếu sổ sách kế toán của đơn vị.
Đối với quá trình sản xuất, KTV có thể thực hiện một số thử nghiệm kiểm soát
khác nhau. Các hoạt động kiểm soát chủ yếu đối với nghiệp vụ sản xuất sẽ được khái quát
trong bảng dưới đây
Đào Thị Gấm Lớp: Kiểm toán 49A
Chuyên đ thc tp 18 Đi hc kinh t quc
dân
Bảng 1.2: Các thử nghiệm kiểm soát chủ yu đi với quá trình sản xuất
Nguồn: Hồ sơ kiểm toán mẫu
Cơ sở dẫn
liệu
Hoạt động kiểm soát chủ yếu Các thử nghiệm kiểm soát chủ yếu
được thực hiện
Sự hiện
hữu
- Sử dụng các phiếu xin lĩnh vật tư, đơn

đặt hàng có đánh số thứ tự trước
- Độc lập so sánh các báo cáo kiểm định
chất lượng sản phẩm, báo cáo sản xuất,
bảng tổng hợp chi phí với các đơn đặt
hàng, phiếu xin lĩnh vật tư
-Đánh số thứ tự trước các chứng từ xuất
kho, đơn đặt hàng sản xuất
- Điều tra và quan sát việc sử dụng các
tài liệu có đánh số thứ tự trước này và
kiểm tra tính liên tục của chúng cũng
như kiểm tra các chữ kí phê duyệt liên
quan
- Kiểm tra dấu hiệu của việc kiểm soát
nội bộ
-Kiểm tra việc đánh số thứ tự trước các
chứng từ.
Tính trọn
vẹn
-Cách ly trách nhiệm và đối chiếu
thường xuyên giữa kế toán HTK và thủ
kho
-So sánh, đối chiếu sản phẩm dở dang,
sản phẩm hoàn thành trong sản xuất và
sản phẩm hoàn thành nhập kho
-Phỏng vấn và điều tra về việc cách ly
trách nhiệm và đối chiếu thường xuyên
giữa kế toán HTK và thủ kho
-Phỏng vấn công tác đối chiếu và kiểm
tra đối chiếu lại
Tính giá và

đo lường
-Đối chiếu số lượng và giá cả trên phiếu
yêu cầu, đơn đặt hàng sản xuất và hợp
đồng kinh tế với nhau
-Đối chiếu sổ sách kế toán theo dõi sản
xuất
-Độc lập rà soát lại tỷ lệ phân bổ chi phí
chung cho các đơn đặt hàng, tính toán
lại chi phí đã phân bổ khấu hao
-Kiểm tra dấu hiệu của việc kiểm soát
nội bộ
-Kiểm tra việc tính toán lại và dấu vết
của quá trình kiểm soát nội bộ
- Kiểm tra dấu hiệu của việc kiểm soát
nội bộ
Trình bày
và khai báo
-Xây dựng và vận hành hệ thống tài
khoản đối với khoản mục HTK
-Kiểm soát nội bộ quá trình ghi sổ
-Kiểm tra việc xây dựng và vận dụng hệ
thống tài khoản kế toán
-Xem xét dấu hiệu của quá trình kiểm
soát nội bộ của khách hàng
Đối với quá trình nhập xuất kho hàng hóa, nguyên vật liệu: thông thường KTV
quan sát các thủ tục về nghiệp vụ nhập, xuất kho được tiến hành đúng theo nguyên tắc và
quy định về việc cách ly trách nhiệm giữa các bộ phận không? Hoặc KTV kiểm tra, phỏng
vấn nhân viên bộ phận kho và các bộ phận khác có liên quan để xem việc tổ chức nhận hàng
nhập kho và quá trình làm việc của ban kiểm nhận hàng nhập kho có đúng trình tự không?
Ngoài ra, KTV kiểm tra quá trình hoàn thành các thủ tục xuất kho hàng, từ việc lập

các phiếu yêu cầu vật tư của bộ phận sản xuất, tiếp nhận các đơn đặt hàng của khách hàng,
việc phê chuẩn hoặc ký lệnh xuất kho và lập phiếu xuất kho đến thực hiện nghiệp vụ xuất
kho của thủ kho. Công việc này nhằm xem xét mức độ tuân thủ các thủ tục kiểm soát HTK
trong việc luân chuyển chứng từ đầy đủ hay không, có tuân thủ các quy định về chứng từ
không?
Phỏng vấn nhân viên trong Công ty về việc tôn trọng nguyên tắc kiểm tra chất lượng
hàng nhập, xuất kho, quy trình làm việc và xác nhận chất lượng hàng nhập kho của bộ phận
kiểm soát chất lượng sản phẩm. Và xem xét tính độc lập của thủ kho với người giao hàng
Đào Thị Gấm Lớp: Kiểm toán 49A
Chuyên đ thc tp 19 Đi hc kinh t quc
dân
nhận hàng và các kế toán viên phần hành HTK đảm bảo không có sự thông đồng giữa các
bộ phận để tránh gian lận.
Quá trình kiểm tra kiểm soát của KTV thực hiện thông qua việc quan sát và tiếp cận
với nhân viên trực tiếp giám sát một số lần nhập xuất kho hàng để có thêm những bằng
chứng cho đánh giá cơ cấu kiểm soát nghiệp vụ nhập, xuất kho
• Thực hiện thủ tục phân tích: KTV sẽ thự hiện các thủ tục phân tích bao gồm
phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất đối với HTK để phát hiện những sai phạm đối với
khoản mục này.
Trong khi kiểm toán chu trình HTK, KTV áp dụng rất nhiều thủ tục rất nhiều thủ tục
phân tích. Các sai phạm trọng yếu về HTK có thể phát hiện một cách dễ dàng thông qua
việc thiết kế các thủ tục phân tích để kiểm tra tính hợp lý chung của con số. Trước khi thực
hiện các thủ tục phân tích, KTV nên rà soát một cách sở lược về ngành nghề kinh doanh của
khách hàng để biết tình hình thực tế và xu hướng ngành để tạo điều kiện để phân tích.
Việc rà soát mối quan hệ giữa số dư HTK với số HTK đã mua trong kì, với lượng sản
xuất ra và số hàng tiêu thụ trong kỳ cũng giúp cho KTV đánh giá chính xác hơn về sự thay
đổi đáng kể đối với HTK. Ví dụ, sự thay đổi đáng kể về lượng đối với thành phẩm HTK
giữa năm nay so với năm trước xảy ra trong khi đó số lượng nghiệp vụ mua, tiêu thụ trong
kỳ giữ ổn định. Điều đó có thể ám chỉ việc tồn tại sai phạm có liên quan tới cơ sở dẫn liệu
về sự hiện hữu hoặc đánh giá và đo lường đối với thành phẩm và KTV cần điều tra về điều

này.
Việc so sánh số dư HTK với kỳ trước: Mục đích của việc so sánh này để phát hiện
sai số về HTK (thừa hoặc thiếu). KTV tiến hành bằng cách tính tổng số dư trên các khoản
mục HTK kỳ này so với số dư kỳ trước, để tìm hiểu những biến động bất thường và tìm ra
sai phạm trong tài khoản đó. Tuy nhiên khi so sánh số dư HTK giữa các kỳ cần phải loại trừ
sự ảnh hưởng của các nhân tố đương nhiên như: giá cả, sản lượng Nếu sau khi đã loại trừ
các sự ảnh hưởng này mà số dư HTK kỳ này vẫn thay đổi bất thường so với kỳ trước thì
phải xem xét lại nguyên nhân cụ thể.
Trong kiểm toán HTK, KTV có thể thực hiện một số thủ tục phân tích tỷ suất quan
trọng để kiểm toán khoản mục này như sau:
KTV có thể so sánh tỷ trọng của HTK trên tổng tài sản lưu động giữa kỳ này và các
kỳ trước để xem có sự biến động lớn nào không.
Tỷ trọng hàng Trị giá HTK
tồn kho trong =
tài sản lưu động Tổng tài sản lưu động
So sánh hệ số quay vòng HTK với các kỳ trước nhằm mục đích phát hiện những
HTK cũ kỹ và lạc hậu hoặc phát hiện những bất thường trong kinh doanh liên quan đến
HTK.
Đào Thị Gấm Lớp: Kiểm toán 49A
Chuyên đ thc tp 20 Đi hc kinh t quc
dân
Số vòng Giá vốn hàng bán trong kỳ
luân chuyển =
HTK Số dư HTK bình quân
Ngoài ra, KTV có thể sử dụng thêm tỷ suất về tỷ lệ lãi gộp, kết hợp với phân tích tỷ lệ
vòng quay HTK có thể cho chép KTV đánh giá tính hợp lý về giá vốn hàng bán. Nếu tỷ lệ
lãi gộp quá thấp hoặc tỷ lệ quay vòng HTK quá cao so với dự kiến của KTV thì có thể
khách hàng đã khai tăng giá vốn hàng bán và khai giảm HTK.
Bên cạnh thủ tục phân tích tỷ suất, KTV cần sử dụng thêm thủ tục phân tích xu hướng
trong kiểm toán khoản mục HTK. KTV so sánh giá vốn hàng bán giữa các kỳ, các tháng với

nhau nhằm phát hiện ra sự chênh lệch hay thay đổi đột biến của một kỳ nào đó.
KTV cũng có thể phân tích theo các khoản mục tạo nên giá thành sản phẩm trong DN
sản xuất như khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công, và chi phí sản
xuất chung. Qua đó, cho phép KTV phát hiện ra các dấu hiệu bất thường của mỗi yếu tố
trong mối quan hệ chung.
Thông thường, trong một DN, HTK có thể lưu ở nhiều địa điểm khác nhau. Do đó,
KTV có thể so sánh lượng hàng tồn kho giữa các kho hàng với diện tích các kho hàng đó.
Số liệu HTK về mặt giá trị có thể đem so sánh với số liệu HTK chung của ngành.
• Thủ tục kiểm toán chi tiết khoản mục HTK
Kiểm tra chi tit các nghiệp vụ tăng sản phẩm, vt tư, hàng hóa
Việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng HTK theo các mục tiêu kiểm toán cụ thể có
thể được thực hiện theo các thủ tục sau:
Đào Thị Gấm Lớp: Kiểm toán 49A
Chuyên đ thc tp 21 Đi hc kinh t quc
dân
Bảng1.3 : Các thủ tục khảo sát nghiệp vụ tăng sản phẩm, vt tư, hàng hóa
Nguồn: Hồ sơ kiểm toán mẫu
Mục tiêu kiểm
toán
Các khảo sát nghiệp vụ thông thường Những vấn đề cần lưu ý
Tính hiện hữu - Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ và hợp pháp của các chứng từ liên
quan đến nghiệp vụ tăng HTK do mua ngoài (Hóa đơn mua, phiếu
nhập kho, biên bản kiểm nhận, chứng từ vận chuyển, thanh toán );
- Kiểm tra đối chiếu các chứng từ nhập kho sản phẩm tự sản xuất với
các ghi chép của bộ phận sản xuất, số liệu của bộ phận bán hàng, kế
hoạch và nhiệm vụ sản xuất trong kỳ…
- Xem xét tính cân đối của vật liệu xuất dùng cho sản xuất trong kỳ
với số lượng sản phẩm nhập kho và số lượng sản phẩm dở cuối kỳ…
Các thử nghiệm cho
nghiệp vụ tăng vật tư hàng

hóa do mua vào trong kỳ
đó được thực hiện trong
chu kỳ mua vào và thanh
toán nên ở chu kỳ này
KTV có thể chỉ xem xét,
đối chiếu với kết quả kiểm
toán của chu kỳ mua vào
và thanh toán
Đảm bảo sự
đánh giá đúng
đắn, hợp lý của
nghiệp vụ tăng
sản phẩm, vật
tư, hàng hóa.
- Kiểm tra tính đúng đắn, phù hợp và nhất quán của các chính sách
xác định giá trị HTK nhập trong kỳ của đơn vị;
- Đối chiếu số liệu trên các chứng từ pháp lý liên quan đến tăng HTK
(Hóa đơn, phiếu nhập kho, chứng từ vận chuyển bốc dỡ bảo quản,
các hợp đồng khế ước tín dụng…);
- Chọn mẫu một số nghiệp vụ để tính toán lại trên cơ sở các chứng từ
đó kiểm tra…
- Đối với việc đánh giá các nghiệp vụ tăng HTK do đơn vị sản xuất
trong kỳ việc xem xét phải căn cứ vào kết quả tính giá thành sản
phẩm sản xuất trong kỳ của đơn vị.
- Phải nắm vững các
nguyên tắc, quy định về
đánh giá HTK, chi phí và
giá thành;
- Mức độ khảo sát phụ
thuộc vào việc đánh giá hệ

thống KSNB.
Phân loại và
trình bày
- Kiểm tra chính sách phân loại và sơ đồ hạch toán tăng HTK của
đơn vị, đảm bảo sự hợp lý và phù hợp với các quy định hiện hành;
- Chọn mẫu các nghiệp vụ tăng HTK để kiểm tra việc phân loại, xem
xét bút toán ghi sổ và các sổ kế toán.
- Mục tiêu này thường
được kết hợp khi kiểm
toán tính đầy đủ và việc
tính toán, đánh giá HTK
Tính đúng kì - Đối chiếu các chứng từ tăng HTK (hóa đơn, biên bản giao nhận,…)
với các sổ kế toán chi tiết HTK nhằm đảm bảo việc hạch toán không
bị bỏ sót;
- Kiểm tra các khoản chi phí và giá vốn hàng bán trong kỳ để phát
hiện các trường hợp ghi nhận HTK trực tiếp vào các tài khoản này
mà lẽ ra phải hạch toán vào HTK.
- Kiểm tra đối chiếu ngày, tháng các chứng từ tăng HTK với ngày
tháng ghi sổ các nghiệp vụ này (đặc biệt đối với các nghiệp vụ phát
sinh cuối các niên độ kế toán và đầu niên độ sau).
- Kiểm tra và soát xét lại các nghiệp vụ hàng mua đi đường cuối kỳ
để đảm bảo chắc chắn rằng lượng hàng đó thuộc sở hữu của đơn vị
và chưa về nhập kho.
- Mục tiêu kiểm toán này
thường được thực hiện
trong chu kỳ mua vào và
thanh toán, do vậy với chu
kỳ này KTV thường xem
xét và đối chiếu với kết
quả kiểm toán chu kỳ mua

vào và thanh toán.
Tính chính xác
số học
- Cộng tổng các Sổ chi tiết HTK trong kỳ;
- Đối chiếu số liệu giữa các sổ chi tiết, sổ tổng hợp, các bảng kê với
nhau và với sổ Cái tổng hợp.
- Đối chiếu số liệu trên các sổ kế toán HTK với kết quả kiểm kê thực
tế.
Kiểm tra chi tit các nghiệp vụ giảm sản phẩm, vt tư, hàng hóa
Các nghiệp vụ giảm sản phẩm, vật tư, hàng hóa để tiêu thụ trong kỳ của đơn vị bao
gồm 2 nghiệp vụ: giảm sản phẩm, vật tư, hàng hóa do xuất kho để bán và xuất kho vật tư để
sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
Đào Thị Gấm Lớp: Kiểm toán 49A
Chuyên đ thc tp 22 Đi hc kinh t quc
dân
Các nghiệp vụ xuất kho sản phẩm, vật tư, hàng hóa để tiêu thụ trong kỳ về cơ bản
cũng được thực hiện kiểm toán trong chu kỳ bán hàng và thu tiền. Do vậy ở đây KTV chỉ
cần kiểm toán để khẳng định kế toán của đơn vị đó phản ánh giá vốn hàng bán phự hợp với
doanh thu ghi nhận trong kỳ; đồng thời kiểm tra việc xác định giá vốn hàng bán của đơn vị
trong kỳ là phù hợp và đúng đắn. Để thực hiện các mục tiêu kiểm toán này KTV có thể thực
hiện các thủ tục sau:
Một là, thu thập số liệu về số lượng HTK được tiêu thụ trong kỳ từ kết quả kiểm toán
chu kỳ Bán hàng và thu tiền; tiến hành xác định số ước tính về giá vốn hàng bán và so sánh
với tổng giá vốn hàng bán đó xác định của đơn vị;
Hai là, KTV tiến hành kiểm tra phương pháp mà đơn vị đó áp dụng để xác định giá
trị uất kho của sản phẩm, vật tư, hàng hóa; đánh giá sự phù hợp của các chính sách này với
quy định hiện hành và điều kiện thực tế của đơn vị; đánh giá tính nhất quán của các phương
pháp mà đơn vị áp dụng với các kỳ trước. Trong trường hợp có sự thay đổi về phương pháp
xác định so với các kỳ trước, KTV sẽ phải tìm hiểu nguyên nhân và đánh giá tính hợp lý của
các giải trình mà đơn vị đó đưa ra cho sự thay đổi phương pháp tính. Đồng thời KTV phải

xem xét sự điểu chỉnh hoặc sự trình bày các thông tin về sự thay đổi phương pháp tính của
đơn vị trên BCTC.
Ba là, đối chiếu số liệu để đảm bảo sự phù hợp về số lượng HTK đó xuất bán trong
kỳ trên các Sổ chi tiết HTK với số liệu của bộ phận kế toán bán hàng cũng như số liệu của
bộ phận bán hàng trong kỳ.
Bốn là, có thể chọn mẫu một số mặt hàng, hoặc một số nghiệp vụ để kiểm tra lại kết
quả tính toán. Kiểm tra lại các nghiệp vụ xuất kho tiêu thụ phát sinh vào các thời điểm cuối
niên độ kế toán và đầu niên độ kế toán sau để đảm bảo các nghiệp vụ này được ghi nhận
đúng kỳ và phù hợp với việc ghi nhận doanh thu của đơn vị hay không?
Năm là, kiểm tra các nghiệp vụ hàng gửi bán chưa xác định tiêu thụ, hàng gửi đại lý,
ký gửi… để đảm bảo rằng giá vốn của những lô hàng này chưa được phản ánh vào giá vốn
hàng bán trong kỳ mà phải được báo cáo trong giá trị HTK cuối kỳ…
Sáu là, đối với việc xác định giá trị thực tế vật tư xuất kho được tiến hành tương tự
như trên (tức là áp dụng các thủ tục kiểm toán tương tự đối với sản phẩm, vật tư hàng hóa
xuất tiêu thụ trong kỳ); Đối chiếu số liệu trên các Bảng kê xuất vật tư với số liệu trên các
Bảng vật tư và số liệu trên các Sổ chi tiết chi phí để đảm bảo các nghiệp vụ xuất vật tư cho
quá trình sản xuất, kinh doanh đều được phản ánh đầy đủ vào các Sổ kế toán chi phí.
Cuối cùng, KTV cần phải đối chiếu mục đích xuất dùng vật tư trên các phiếu xuất
kho, với các yêu cầu lĩnh vật tư đó được phê duyệt và Sổ chi tiết chi phí cũng như Bảng
phân bổ vật tư để đảm bảo giá trị các khoản vật tư xuất dùng được phản ánh đúng vào các
khoản chi phí có liên quan.
Thủ tục kiểm toán s dư HTK
Đào Thị Gấm Lớp: Kiểm toán 49A
Chuyên đ thc tp 23 Đi hc kinh t quc
dân
Để kiểm toán số dư hàn tồn kho, KTV sẽ tham gia kiểm kê HTK. Trong quá trình
tham gia kiểm kê, trách nhiệm của KTV là kiểm tra và quan sát quá trình thực hiện kiểm kê
của đơn vị, trong trường hợp cần thiết KTV có thể tham gia trực tiếp kiểm kê chọn mẫu
HTK để thu thập bằng chứng về sự tuân thủ các thủ tục kiểm kê và kiểm tra độ tin cậy của
các thủ tục này. Trong khi thực hiện thủ tục kiểm toán nay, KT phải thu thập các thông tin

để đánh giá độ tin cậy của các thủ tục kiểm kê hàng tồn kho mà ban quản lý áp dụng. Có
như vậy thì KTV mới có thể tin cậy vào kết quả mà ban quản lý cung cấp cho. Trong một số
trường hợp đặc biệt, khách hàng cho một số chuyên gia kiểm kê HTK bên ngoài đến để
kiểm kê các mặt HTK đặc biệt giúp cho đơn vị thì KTV phải dựa vào kết quả của chuyên
gia.
Đối với HTK thuộc sở hữu của đơn vị nhưng không nằm trong kho cuối kỳ, KTV sẽ
kiểm tra các hợp đồng gửi bán, gia công chế biến, khế ước tín dụng vay nợ, xem xét các báo
cáo của bên thứ ba và gửi thư yêu cầu xác nhận HTK được nắm giữ bởi bên thứ ba. Đối với
hàng mua đi đường và hàng gửi bán, KTV sẽ kiểm tra toàn bộ các hợp đồng mua bán phát
sinh cuối niên độ, kiểm tra việc xác định thời điểm ghi sổ. Nhằm đảm bảo tính chính xác đối
với các mặt hàng gửi bán này, KTV có thể sử dụng phương pháp gửi thư xác nhận tới bên
thứ ba lưu trữ HTK của đơn vị. Thủ tục này cho phép KTV xác minh về cơ sở dẫn liệu
quyền và nghĩa vụ đối với HTK. Hơn nữa, thủ tục này còn có thể cung cấp thông tin cơ sở
dẫn liệu về tính đầy đủ nếu như đơn vị thứ ba xác nhận số HTK thực tế nhiều hơn so với số
đơn vị trình bày trên thư xác nhận. Xác nhận HTK không cung cấp bằng chứng về việc tính
giá và đo lường vì bên thứ ba không có trách nhiệm phải bảo vệ tình trạng của HTK trong
kho.
Kiểm tra việc xác định và lp d phòng giảm giá HTK
Do HTK rất dễ bị lỗi thời, đặc biệt là đối với DN sản xuất mang tính chất thời vụ.
Nên việc trích lập dự phòng giảm giá HTK là vô cùng quan trọng trong mỗi DN. Nhưng
trong công việc này thường có những sai sót do có nhiều loại nguyên vật liệu và việc xác
định giá trị thuần của HTK có thể gặp sai sót. Do đó, kiểm toán viên nên thận trọng khi
kiểm toán vấn đề này. Cụ thể, KTV sẽ thực hiện theo bước sau:
Bước một, kiểm tra lại các chính sách mà đơn vị áp dụng để xác định HTK bị giảm
giá. Đánh giá tính hợp lý, nhất quán của các chính sách này.
Bước hai, kiểm tra các hàng hóa chậm luân chuyển, mất phẩm chất hoặc lỗi thời đã
phát hiện trong kiểm kê có được đơn vị lập dự phòng thích hợp không.
Bước ba, kiểm tra sổ kế toán theo dõi HTK để phát hiện các mặt hàng chậm luân
chuyển.
Cuối cùng, KTV xem xét giá bán của sản phẩm, hàng hóa sau ngày khóa sổ và các

sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ để chứng minh cho sự giảm giá HTK.
1.2.3.3 Kt thúc kiểm toán
Đào Thị Gấm Lớp: Kiểm toán 49A
Chuyên đ thc tp 24 Đi hc kinh t quc
dân
Trong quá trình thực hiện kế hoạch kiểm toán, KTV phải ghi ghép các thông tin thu
nhập được cũng như các kết luận sau khi thực hiện các thủ tục kiểm toán trên giấy tờ làm
việc và lưu các tài liệu vào hồ sơ kiểm toán. Khi các KTV hoàn tất các công việc, chủ nhiệm
kiểm toán sẽ xem xét lại toàn bộ giấy tờ làm việc và các tài liệu được lưu trong hồ sơ kiểm
toán. Các tài liệu phải đầy đủ cho KTV đưa ra ý kiến của mình về các khoản mục trên
BCTC. Nếu chưa đáp ứng điều đó, chủ nhiệm kiểm toán sẽ thiết kế các thủ tục kiểm toán bổ
sung. Giấy tờ làm việc được lưu trên hồ sơ kiểm toán là căn cứ để lập báo cáo kiểm toán
đồng thời các bút toán điều chỉnh phải được thương lượng với khách hàng trước khi phát
hành báo cáo kiểm toán.
Đối với kiểm toán khoản mục HTK, KTV thực hiện các thủ tục kiểm toán ở các giai
đoạn trước, ở giai đoạn này KTV tổng hợp các bằng chứng thu được để điều chỉnh các
chênh lệch (nếu có) và đưa ra ý kiến của mình về các số dư của các tài khoản (4 loại ý kiến),
về hệ thống kiểm soát nội bộ thuộc khoản mục HTK.
Đào Thị Gấm Lớp: Kiểm toán 49A
Chuyên đ thc tp 25 Đi hc kinh t quc
dân
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIỆT NAM THỰC
HIỆN
2.1 Thực trạng kiểm toán khoản mục hàng tồn kho do Công ty TNHH Tư vấn Kế toán
và Kiểm toán thực hiện
Khách hàng của AVA rất phong phú và đa dạng, hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác
nhau của nền kinh tế. Mặt khác, hàng năm AVA luôn có thêm những khách hàng mới. Vì

vậy, đối với mỗi cuộc kiểm toán, việc tìm hiểu thông tin về khách hàng là bước công việc
không thể thiếu. KTV không những phải tìm hiểu đặc điểm kinh doanh chung của khách
hàng mà còn phải tìm hiểu cả những thay đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng tại niên độ kế toán được kiểm toán so với các năm trước đó. Để minh hoạ cho
quy trình kiểm toán khoản mục HTK tại AVA, dưới đây người tôi sử dụng số liệu cụ thể tại
hai DN đã được AVA thực hiện kiểm toán tại niên độ kế toán 2010.
2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Trước khi Công ty AVA chấp nhận một khách hàng kiểm toán, thông thường, giám
đốc Công ty kiểm toán AVA sẽ có một buổi gặp mặt khách hàng để tìm hiểu một số thông
tin cần thiết nhằm đánh giá mức độ rủi ro và khả năng chấp nhận kiểm toán. Công ty AVA
thực hiện đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng theo hướng dẫn của Bộ tài chính. Đối
với khách hàng cũ, Công ty thực hiện đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng nhằm mục
đích đảm bảo các thông tin đầy đủ đã được thu thập để cho phép Công ty quyết định xem có
nên tiếp tục hợp đồng kiểm toán không. Các thông tin và các câu hỏi hàng năm dựa trên kết
luận của cuộc kiểm toán năm trước. Với khách hàng mới, Công ty tiến hành đánh giá khả
năng chấp nhận khách hàng nhằm mục đích đảm bảo các thông tin đầy đủ đã được thu thập
để cho phép Công ty quyết định xem có chấp nhận đơn vị như là khách hàng của Công ty
không. Các thông tin và các câu hỏi phải được hoàn tất tại giai đoạn chấp nhận khách hàng
và sau đó được cập nhật ít nhất 5 năm 1 lần.
Đối với Công ty A( khách hàng lâu năm với AVA) thì quá trình đánh giá khả năng
chấp nhận khách hàng được thực hiện theo nội dung sau:
Đào Thị Gấm Lớp: Kiểm toán 49A

×