Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do Chi nhánh Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Nam Việt (AASCN) thực hiện.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.52 KB, 80 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 5
CHƯƠNG 1 8
ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN NAM VIỆT 8
1.1. Đặc điểm khoản mục tài sản cố định có ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo tài
chính 8
1.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính do Chi
nhánh Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Nam Việt thực
hiện 10
1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính
do Chi nhánh Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Nam
Việt thực hiện 11
1.3.1 Chuẩn bị kiểm toán 11
1.3.1.1. Tiếp cận yêu cầu của khách hàng và khảo sát yêu cầu của khách hàng 13
1.3.1.2. Lập kế hoạch chiến lược 13
1.3.1.3. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát 13
1.3.1.4. Thiết kế chương trình kiểm toán 20
1.3.2. Thực hiện kiểm toán 28
1.3.3. Kết thúc kiểm toán 38
2.1. Chuẩn bị kiểm toán 41
Bảng 1.4: Trích giấy tờ làm việc của KTV – thu thập thông tin ban đầu về TSCĐ.43
2.2. Thực hiện kiểm toán 49
Kiểm tra khấu hao TSCĐ 58
KTV dựa trên mô hình ước tính khấu hao TSCĐ và sự hỗ trợ của Bảng tính Excel,
KTV tính toán lại toàn bộ khấu hao phải trích trong năm như sau: 58
1.3.2.3. Kết thúc kiểm toán 64


2.1. Nhận xét về thực trạng quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Chi nhánh Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm
toán Nam Việt thực hiện 66
2.1.1. Những ưu điểm 66
2.1.2. Những tồn tại 69
SV thực hiện: Trần Xuân Thắng Lớp: Kiểm toán 49C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
2.2. Các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán báo cáo
tài chính do Chi nhánh Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm
toán Nam Việt (AASCN) thực hiện 70
SV thực hiện: Trần Xuân Thắng Lớp: Kiểm toán 49C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỤC LỤC 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 5
CHƯƠNG 1 8
ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN NAM VIỆT 8
1.1. Đặc điểm khoản mục tài sản cố định có ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo tài
chính 8
1.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính do Chi
nhánh Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Nam Việt thực
hiện 10
1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính
do Chi nhánh Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Nam
Việt thực hiện 11
1.3.1 Chuẩn bị kiểm toán 11

1.3.1.1. Tiếp cận yêu cầu của khách hàng và khảo sát yêu cầu của khách hàng 13
1.3.1.2. Lập kế hoạch chiến lược 13
1.3.1.3. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát 13
Bảng 1.1: Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB khoản mục TSCĐ 19
1.3.1.4. Thiết kế chương trình kiểm toán 20
Bảng 1.2: Chương trình kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ 21
1.3.2. Thực hiện kiểm toán 28
1.3.3. Kết thúc kiểm toán 38
2.1. Chuẩn bị kiểm toán 41
Bảng 1.3: Trích giấy tờ làm việc của KTV – thu thập thông tin ban đầu về TSCĐ
41
Bảng 1.4: Trích giấy tờ làm việc của KTV – thu thập thông tin ban đầu về TSCĐ.43
Bảng 1.5: Trích giấy tờ làm việc của KTV – thu thập thông tin ban đầu về TSCĐ
46
Bảng 1.6: Trích giấy tờ làm việc của KTV – đánh giá hệ thống KSNB về TSCĐ
48
2.2. Thực hiện kiểm toán 49
Bảng 1.7: Trích giấy tờ làm việc của KTV – danh mục tài liệu đề nghị cung cấp
về TSCĐ 50
Bảng 1.8: Bảng phân tích các tỷ suất TSCĐ 52
Bảng 1.9: Trích giấy tờ làm việc của KTV – tổng hợp số liệu TK 211 54
SV thực hiện: Trần Xuân Thắng Lớp: Kiểm toán 49C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Bảng 1.10: Trích giấy tờ làm việc của KTV – Tổng hợp số liệu TK 214 55
Bảng 1.12: Trích giấy tờ làm việc của KTV – Kiểm tra chứng từ TK 211 (bảng 2)
57
Bảng 1.13: Trích giấy tờ làm việc của KTV – thu thập thông tin khấu hao TSCĐ
58
Kiểm tra khấu hao TSCĐ 58
KTV dựa trên mô hình ước tính khấu hao TSCĐ và sự hỗ trợ của Bảng tính Excel,

KTV tính toán lại toàn bộ khấu hao phải trích trong năm như sau: 58
Bảng 1.14: Trích giấy tờ làm việc của KTV – kiểm tra khấu hao TSCĐ 59
Bảng 1.15: Trích giấy tờ làm việc của KTV – Bảng tính khấu hao TSCĐ 61
Bảng 1.16: Trích giấy tờ làm việc của KTV - Bảng tổng hợp tăng, giảm TSCĐ 63
1.3.2.3. Kết thúc kiểm toán 64
Bảng 1.17: Trích giấy tờ làm việc của KTV – Tổng hợp vấn đề 64
2.1. Nhận xét về thực trạng quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Chi nhánh Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm
toán Nam Việt thực hiện 66
2.1.1. Những ưu điểm 66
2.1.2. Những tồn tại 69
2.2. Các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán báo cáo
tài chính do Chi nhánh Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm
toán Nam Việt (AASCN) thực hiện 70
SV thực hiện: Trần Xuân Thắng Lớp: Kiểm toán 49C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
GTGT Giá trị gia tăng
KSNB Kiểm soát nội bộ
KTV Kiểm toán viên
TK Tài khoản
TSCĐ Tài sản cố định
VCSH Vốn chủ sở hữu
XDCB Xây dựng cơ bản
SV thực hiện: Trần Xuân Thắng Lớp: Kiểm toán 49C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
LỜI NÓI ĐẦU
[

Năm 2011 – đánh dấu mốc 20 năm Kiểm toán độc lập Việt Nam ra đời, là 20
năm góp phần cho sự phát triển không ngừng của nền kinh tế đất nước, về sự lành
mạnh tài chính của hệ thống các doanh nghiệp, cả DN có vốn đầu tư nước ngoài,
các cơ quan đơn vị, các tổ chức quốc tế có nhu cầu trợ giúp, tư vấn của các công ty
kiểm toán. Kiểm toán độc lập góp phần hoàn thiện hóa chế độ, chuẩn mực kế toán,
là kênh thông tin quan trọng trong việc quảng bá, hướng dẫn ứng dụng thống nhất
rộng rãi chế độ đối với các DN, các tổ chức kinh tế. Nhìn lại chúng ta càng thấy hết
vai trò và vị trí của hoạt động kiểm toán trong nền kinh tế quốc dân. Kiểm toán xác
nhận về tình hình tài chính, hoạt động của các đơn vị, DN thay cho các hoạt động
thanh tra, kiểm tra mang nặng tính hành chính. Kiểm toán đảm bảo thông tin một
cách trung thực, khách quan, hợp lý khi công khai báo cáo tài chính nhất là trong cổ
phần hóa DN, đầu tư cổ phiếu, cổ phần như hiện nay… Nhờ đó mà các nhà đầu tư,
nhà lãnh đạo có cái nhìn về bức tranh toàn diện tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
TSCĐ là một trong những yếu tố quan trọng tạo khả năng tăng trưởng bền
vững, tăng năng suất lao động, giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm dịch vụ cho
DN và TSCĐ thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản trên Báo cáo tài chính
của doanh nghiệp. Do vậy TSCĐ là một trong các nội dung quan trọng đối với
những người sử dụng báo cáo tài chính, là một nội dung kiểm toán quan trọng đối
với kiểm toán. Với công ty kiểm toán, việc thực hiện tốt quy trình kiểm toán TSCĐ
sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả toàn cuộc kiểm toán. Đồng thời, thông
qua kết quả kiểm toán, công ty kiểm toán có thể giúp khách hàng thấy được những
điểm bất hợp lý trong công tác kế toán TSCĐ cũng như trong việc quản lý TSCĐ,
từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Nhận thức được tầm quan trọng như vậy, với mong muốn tìm hiểu thực tế hoạt
động kiểm toán nói chung và kiểm toán TSCĐ nói riêng, Em đã lựa chọn thực hiện
đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán
báo cáo tài chính do Chi nhánh Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán
SV thực hiện: Trần Xuân Thắng Lớp: Kiểm toán 49C
6

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
và Kiểm toán Nam Việt (AASCN) thực hiện.”
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm 3 phần chính:
Chương 1: Đặc điểm khoản mục Tài sản Cố định có ảnh hưởng đến kiểm
toán báo cáo tài chính tại Chi nhánh Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
toán và Kiểm toán Nam Việt.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Tài Sản Cố Định
trong kiểm toán báo cáo tài chính do Chi nhánh Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài
chính Kế toán và Kiểm toán Nam Việt (AASCN) thực hiện tại công ty khách hàng
Chương 3: Nhận xét và Kiến nghị hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục Tài Sản Cố Định trong kiểm toán báo cáo tài chính do Chi nhánh Công ty
TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Nam Việt (AASCN) thực
hiện tại công ty khách hàng
Tuy nhiên, do thời gian thực tập ngắn, bản thân còn nhiều hạn chế trong nhận
thức, cùng với việc thiếu kinh nghiệm làm việc thực tế, vì vậy nội dung chuyên đề
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp
của các thầy cô giáo để bản báo cáo hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các anh chị trong Chi nhánh Công ty
TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Nam Việt đã tạo điều kiện
giúp đỡ em hoàn thành đợt thực tập này.
Và đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn GS.TS Nguyễn Quang Quynh đã tận
tình hướng dẫn em hoàn thành bản chuyên đề này.
SV thực hiện: Trần Xuân Thắng Lớp: Kiểm toán 49C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CÓ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN NAM VIỆT

1.1. Đặc điểm khoản mục tài sản cố định có ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo
tài chính
TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trên bảng cân đối kế toán, khoản mục này
nằm trong phần Tài Sản Dài Hạn, thuộc bên Tài Sản, là khoản mục chiếm tỷ trọng
đáng kể trong tổng giá trị tài sản. Trên bảng cân đối kế toán, TSCĐ được trình bày
trên ba loại: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính. Cả ba loại này
đều được phản ánh theo cả nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. Việc
kiểm toán hướng tới việc xác minh số dư về nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế
theo cả ba loại TSCĐ trên.
Trong một doanh nghiệp có rất nhiều loại tài sản, nhưng những tài sản được
xếp vào TSCĐ thì phải đủ điều kiện mà chuẩn mực kế toán yêu cầu. Các tài sản
được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn ghi
nhận sau :
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong trong lai từ việc sử dụng tài
sản đó;
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
+ Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (trên 10 triệu đồng).
Khi tiến hành kiểm toán, KTV cần dựa trên những tiêu chuẩn này để xác
định việc phân loại tài sản tại đơn vị khách hàng. Nếu tài sản không đủ tiêu chuẩn là
SV thực hiện: Trần Xuân Thắng Lớp: Kiểm toán 49C
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
TSCĐ nhưng được ghi nhận là TSCĐ hoặc ngược lại đều ảnh hưởng đến giá trị
khoản mục TSCĐ cũng như tổng giá trị tài sản trên BCTC, do đó số liệu trên BCTC
bị phản ánh sai lệch
TSCĐ là cơ sở vật chất của một doanh nghiệp, phản ánh năng lực sản xuất
hiện có của doanh nghiệp, thể hiện trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật và sản xuất
của doanh nghiệp đó. TSCĐ là một trong các yếu tố quan trọng giúp tăng năng suất

lao động, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm dịch vụ, nhờ đó doanh nghiệp có khả
năng tăng lợi nhuận, mở rộng thị trường, tăng khả năng cạnh tranh. Để khai thác có
hiệu quả nguồn lực này, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý TSCĐ
một cách hữu hiệu, đồng thời có kế hoạch đổi mới khi tài sản hết giá trị sử dụng. Và
việc quản lý phải kết hợp trên cả việc quản lý về mặt hiện vật, bao gồm cả số lượng
và chất lượng, với quản lý về mặt giá trị, bao gồm nguyên giá, giá trị hao mòn, giá
trị còn lại. Như vậy, KTV khi tiến hành kiểm toán cần chú trọng xem xét hệ thống
kiểm soát nội bộ của đơn vị có đảm bảo quản lý TSCĐ một cách có hiệu quả, điều
đó không những làm cơ sở cho việc xác định các thủ tục kiểm toán, mà đồng thời là
cơ sở cho việc đề xuất các kiến nghị trong thư quản lý, giúp khách hàng có biện
pháp quản lý TSCĐ tốt hơn.
TSCĐ được sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh và hoạt động quản
lý.Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần, giá trị của chúng được chuyển
dần vào chi phí hoạt động và sẽ được thu hồi sau khi bán hàng hoá, dịch vụ. Phần
chi phí này được kế toán phân bổ dựa trên việc trích khấu hao định kỳ. Các doanh
nghiệp tiến hành trích khấu hao đều phải tuân theo quy định của Nhà nước, mà cụ
thể quy định hiện hành là Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Việc không
tuân thủ theo quy định sẽ dẫn đến số liệu về giá trị hao mòn, giá trị còn lại cũng như
chi phí khấu hao tương ứng bị phản ánh sai lệch. Hơn nữa, nghiệp vụ tính khấu hao
TSCĐ là nghiệp vụ mang tính chất ước tính nên dễ xảy ra sai phạm, dẫn đến chi phí
trong kỳ bị phản ánh sai lệch, do đó KTV cần chú trọng kiểm tra nghiệp vụ trích
khấu hao TSCĐ của khách hàng.
SV thực hiện: Trần Xuân Thắng Lớp: Kiểm toán 49C
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Để sử dụng TSCĐ được tốt, ngoài việc sử dụng hợp lý công suất để phát
triển sản xuất, doanh nghiệp phải tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ. Tùy theo
quy mô sửa chữa và theo loại TSCĐ, chi phí sửa chữa được bù đắp khác nhau. Việc
không phân biệt giữa chi phí sửa chữa được ghi tăng nguyên giá TSCĐ với chi phí

sửa chữa được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ có thể dẫn đến những
sai lệch trong khoản mục TSCĐ và khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh. Như
vậy, chi phí sửa chữa có thể bị phản ánh không chính xác, bị khai khống để biển
thủ. Do đó, KTV cần chú trọng tới kiểm toán vấn đề này.
1.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính
do Chi nhánh Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán Nam Việt thực hiện
Mục tiêu xuyên suốt của kiểm toán BCTC là thu thập bằng chứng để đưa ra
các ý kiến về tính trung thực, hợp lý của các thông tin trình bày trên BCTC. Mục
tiêu của kiểm toán BCTC là đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ
sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, có tuân thủ pháp luật liên quan và có
phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Mục tiêu
kiểm toán tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai
sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị.
Xác định được tầm quan trọng của mục tiêu kiểm toán đối với mỗi cuộc
kiểm toán, nên khi bắt đầu thiết kế chương trình kiểm toán cho mỗi khoản mục,
AASCN đều rất chú trọng xác định mục tiêu kiểm toán cho khoản mục đó. Những
mục tiêu đã xác định là cơ sở cho việc thiết kế các thủ tục kiểm toán cần thực hiện
trong cuộc kiểm toán nói chung và kiểm toán từng khoản mục nói riêng. Đối với
khoản mục TSCĐ, mục tiêu của kiểm toán TSCĐ là nhằm xác định:
SV thực hiện: Trần Xuân Thắng Lớp: Kiểm toán 49C
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Mục tiêu kiểm
toán chung
Mục tiêu kiểm toán đặc thù
Mục tiêu hợp lý
chung
TSCĐ và khấu hao TSCĐ được ghi chép hợp lý.
Tính hiện hữu

Các TSCĐ đã được ghi chép là có thật. Các nghiệp vụ tăng, giảm
TSCĐ, sửa chữa TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ được hạch toán
đều thực sự đã xảy ra.
Tài sản cố định vô hình và hữu hình có tồn tại và thuộc về doanh
nghiệp, doanh nghiệp sử dụng TSCĐ trong khuôn khổ hoạt động
của mình.
Tính đầy đủ
Mọi TSCĐ của đơn vị đều được ghi nhận.
Các yếu tố được tính vào nguyên giá TSCĐ được ghi nhận đầy
đủ đầy đủ.
Việc thanh lý và nhượng bán TSCĐ cũng như các giá trị lợi
nhuận hay tổn thất mà các hoạt động này mang lại đều được
hạch toán.
Mọi TSCĐ đều được tính khấu hao đầy đủ và đúng quy định.
Quyền và nghĩa
vụ
Các TSCĐ có tồn tại và thuộc về doanh nghiệp, doanh nghiệp sử
dụng TSCĐ trong khuôn khổ hoạt động của mình.
Các TSCĐ không thuộc sở hữu của doanh nghiệp, tài sản nhận
giữ hộ được theo dõi trên các TK ngoài BCĐKT.
Tính chính xác cơ
học
Giá trị được tính vào nguyên giá TSCĐ phải chính xác và không
bao gồm các yếu tố phải ghi vào chi phí.
Các TSCĐ phản ánh trên sổ chi tiết đã được ghi chép đúng, tổng
cộng đúng và phù hợp với tài khoản tổng hợp trên sổ cái.
Định giá
Giá trị TSCĐ và khấu hao TSCĐ được đánh giá phù hợp với các
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
Phân loại và trình

bày
Các TSCĐ được phân loại phù hợp, giá trị hao mòn được phản
ánh đúng vào từng loại chi phí.
Nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế được phản ánh đúng trên
BCTC.
1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo
tài chính do Chi nhánh Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn tài chính kế toán
và kiểm toán Nam Việt thực hiện
1.3.1 Chuẩn bị kiểm toán
Quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ được các KTV của AASCN thực hiện
theo trình tự các bước như sau: (Sơ đồ 1.6)
SV thực hiện: Trần Xuân Thắng Lớp: Kiểm toán 49C
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Sơ đồ 1.6: Quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ do AASCN thực hiện
SV thực hiện: Trần Xuân Thắng Lớp: Kiểm toán 49C
Tiếp cận yêu cầu và khảo
sát yêu cầu của KH
Chuẩn bị kiểm
toán
Thực hiện kiểm
toán
Kết thúc kiểm
toán
Thu thập thông tin về TSCĐ
Phân tích sơ bộ TSCĐ
Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán khoản
mục TSCĐ
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với
TSCĐ

Thiết kế chương trình kiểm toán TSCĐ
Thực hiện thủ tục phân tích đối với khoản mục
TSCĐ
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với
khoản mục TSCĐ
Soát xét giấy tờ làm việc phần hành TSCĐ
Tổng hợp các ảnh hưởng của những phát hiện
liên quan đến TSCĐ ảnh hưởng đến ý kiến
kiểm toán
Phát hành báo cáo kiểm toán
Tổng hợp các bút toán điều chỉnh phần hành
TSCĐ
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
1.3.1.1. Tiếp cận yêu cầu của khách hàng và khảo sát yêu cầu của khách
hàng
Khi nhận được yêu cầu kiểm toán của khách hàng, AASCN sẽ tiến hành
khảo sát yêu cầu đó. Khi được phân công đi khảo sát yêu cầu của khách hàng, người
đi khảo sát cần thu thập đầy đủ các thông tin căn cứ vào đặc điểm và yêu cầu riêng
của khách hàng. Sau đó đánh giá chung về hồ sơ sổ sách của khách hàng (phức tạp,
rõ ràng, tổ chức và vai trò của hệ thống KSNB). Và thu thập các thông tin quan
trọng như: khách hàng đang bị kiện tụng, khách hàng có nguy cơ bị phá sản, tranh
chấp nội bộ… trường hợp xét thấy công việc kiểm toán có thể gặp nhiều rủi ro,
người đi khảo sát có thể đề xuất không ký hợp đồng với khách hàng nhưng phải nêu
rõ lý do trong báo cáo khảo sát. Kết quả khảo sát được trình bày cho trưởng phòng
kiểm toán xem và ký tắt trước khi đệ trình cho Ban Giám đốc.
1.3.1.2. Lập kế hoạch chiến lược
AASCN không tiến hành lâp kế hoạch chiến lược cho mọi cuộc kiểm toán,
mà chỉ lập cho các cuộc kiểm toán có quy mô lớn, tính chất phức tạp, địa bàn rộng,
kiểm toán cho nhiều năm. Kế hoạch chiến lược vạch ra mục tiêu, định hướng cơ

bản, nội dung trọng tâm, phương pháp tiếp cận và tiến trình của cuộc kiểm toán. Kế
hoạch chiến lược do trưởng nhóm kiểm toán lập và trình Giám đốc phê duyệt.
1.3.1.3. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
(1). Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Sau khi tiếp nhận và khảo sát yêu cầu kiểm toán của khách hàng, KTV
tiến hành lần lượt các bước công việc chuẩn bị kế hoạch kiểm toán, bao gồm
các công việc:
• Đánh giá mức độ nhạy cảm của khách hàng;
• Đánh giá khả năng chấp nhận hoặc tái chấp nhận kiểm toán;
• Gửi thư báo giá;
• Nhận hồi báo và lập hợp đồng kiểm toán; Tổ chức nhóm kiểm toán
(2). Thông tin lập kế hoạch
Để phục vụ cho việc lập kế hoạch, KTV tiến hành thu thập và tổng hợp các
SV thực hiện: Trần Xuân Thắng Lớp: Kiểm toán 49C
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
thông tin cơ bản về khách hàng, như:
- Thông tin chung về khách hàng:
+ Ban lãnh đạo
+ Quá trình phát triển
+ Quy mô, bản chất và độ phức tạp của công ty
+ Thu thập thông tin về mục tiêu, chiếu lược của công ty trong giai đoạn
hiện tại
+ Các thông tin về nguồn tài trợ, nhân sự chủ chốt, các bên có liên quan
của khách hàng, các đối tác thường xuyên
+ Ngành nghề kinh doanh của khách hàng
+ Hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng:
- Các thông tin về luật pháp
- Các thông tin về thuế
- Hệ thống kế toán và hệ thống thông tin

- Các thủ tục khóa sổ lập báo cáo tài chính
- Các thông tin nhân sự
- Các hợp đồng.
- Các thông tin về tài sản như: Văn phòng, nhà xưởng; Quyền sử dụng đất;
Máy móc thiết bị; Bằng phát minh sáng chế; Phần mềm vi tính…
Đối với khoản mục TSCĐ: KTV phần hành TSCĐ có nhiệm vụ thu thập các
thông tin liên quan đến TSCĐ. Cụ thể:
- Lĩnh vực kinh doanh của khách hàng ảnh hưởng đến TSCĐ: do đặc điểm
kinh doanh của mỗi DN nên tất yếu DN sẽ có mức đầu tư vào TSCĐ phù hợp với
lĩnh vực kinh doanh đó. Ví dụ, nếu khách hàng là doanh nghiệp sản xuất thì TSCĐ
thường chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản, và TSCĐ sẽ bao gồm chủ yếu các máy
móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất. Điều này là cơ sở giúp KTV xác định
được phạm vi, thời gian kiểm toán khoản mục TSCĐ.
- Kế hoạch đầu tư, mua sắm TSCĐ: từ những thông tin về kế hoạch mua sắm
TSCĐ, KTV có thể xác định một cách khái quát số lượng các nghiệp vụ phát sinh
SV thực hiện: Trần Xuân Thắng Lớp: Kiểm toán 49C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
tăng, giảm TSCĐ tại khách hàng, nhờ đó có thể ước tính được thời gian, số lượng
các thủ tục kiểm toán TSCĐ.
- Chế độ kế toán, quy định của Nhà nước về TSCĐ mà khách hàng áp dụng
- Các văn bản, quy định, quy chế khách hàng ban hành áp dụng đối với
TSCĐ, như quy định về mua sắm,thanh lý, nhượng bán… TSCĐ
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ
- Phương pháp khấu hao TSCĐ;
- Các hợp đồng ký kết về mua bán, chuyển nhượng, thanh lý … TSCĐ;
- Và các thông tin liên quan khác
(3). Thực hiện thủ tục phân tích ban đầu
Sau khi đã thu thập được các thông tin cần thiết, KTV tiến hành các thủ tục
phân tích đối với các thông tin đã thu thập để phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm

toán. Phân tích ban đầu giúp KTV tăng cường sự hiểu biết về hoạt động kinh doanh
của khách hàng, nhận biết được những biến đổi quan trọng của khách hàng…
Trong giai đoạn này, do chưa tiếp cận được với hệ thống sổ sách và chứng từ
kế toán của khách hàng nên KTV thực hiện thủ tục phân tích dựa trên nguồn thông
tin từ BCTC, hồ sơ kiểm toán năm trước (nếu có), kết hợp với những hiểu biết ban
đầu về khách hàng cũng như chế độ kế toán và các quy định pháp lý có liên quan
Việc phân tích được thực hiện theo cả phương pháp phân tích ngang và phân
tích dọc để đảm bảo cho việc nhận biết xu hướng thay đổi của các chỉ tiêu giữa các
năm và trong một năm với nhau. Tuy nhiên, AASCN thường tập trung phân tích
ngang nhiều hơn là phân tích các tỷ suất.
Đối với TSCĐ, KTV tiến hành phân tích thông qua các chỉ tiêu phản ánh trên
Bảng cân đối kế toán, bao gồm: Nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế và giá trị còn
lại. Cụ thể, KTV so sánh mức biến động của từng chỉ tiêu nói trên giữa năm được
kiểm toán so với các năm trước, thông thường là năm trước liền kề để thấy được
biến động tăng, giảm TSCĐ, những biến động bất thường
KTV ghi chép kết quả của việc thực hiện thủ tục phân tích ban đầu, bao gồm
cả mức kỳ vọng khi thực hiện các thủ tục phân tích này sau đó lưu vào hồ sơ kiểm
SV thực hiện: Trần Xuân Thắng Lớp: Kiểm toán 49C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
toán. Dựa vào đó, KTV sẽ tiến hành đánh giá kết quả phân tích, rút ra những biến
động cần chú ý để có kế hoạch kiểm toán phù hợp nhằm tìm hiểu nguyên nhân giải
thích cho các biến động đó.
(4). Xác định mức trọng yếu kế hoạch và đánh giá rủi ro
Xác định mức trọng yếu
Trong bước công việc này, KTV tiến hành đánh giá mức trọng yếu cho toàn
bộ BCTC và phân bổ mức đánh giá đo cho từng khoản mục, trong đó có khoản mục
TSCĐ. Cụ thể như sau:
- Mức trọng yếu được xác định là số nhỏ nhất của các mức lựa chọn sau:
PM = Min { (x % Lợi nhuận trước thuế), (y % Doanh thu), (Z% Tài sản)}

Trong đó, tỷ lệ quy định là: x = 5% → 10%
y = 0.5% → 1%
z = 0.5% → 2%
- Xác định mức sai phạm tối đa trọng tổng thể (TE)
TE = k% PM
Với k = 50% → 70%
Thông thường các KTV thường lưa chọn mức k = 50%
Phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục (Th)
STT Chỉ tiêu Tỷ lệ phân bổ
1 Doanh thu 50% TE
2 Chi phí 50% TE
3 Tài sản ngắn hạn 40% TE
4 Tài sản cố định 30% TE
5 Công nợ 25% TE
Xác định mức sai phạm cần ra bút toán điều chỉnh (SAD):
SAD = a% PM
Với a = 5% → 10%
Ứng dụng: kết quả xác định mức trọng yếu giúp KTV lập kế hoạch thu thập
SV thực hiện: Trần Xuân Thắng Lớp: Kiểm toán 49C
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
bằng chứng kiểm toán thích hợp, ví dụ KTV sẽ tiến hành kiểm tra 100% các nghiệp
vụ và số dư của các TK có giá trị:
- Từ mức TE trở lên
- Nhỏ hơn mức TE và lớn hơn mức Th
Đánh giá rủi ro:
Trên cơ sở mức trọng yếu được xác định cho toàn bộ BCTC và mức trọng yếu
phân bổ cho khoản mục TSCĐ, KTV đánh giá khả năng sai sót trọng yếu đối với
khoản mục TSCĐ để phục vụ cho việc thiết kế các thủ tục kiểm toán và xây dựng
chương trình kiểm toán cho khoản mục TSCĐ. Cụ thể, KTV đánh giá rủi ro liên

quan đến kiểm toán khoản mục TSCĐ thông qua ba loại rủi ro sau:
Rủi ro tiềm tàng
Để đánh giá rủi ro, KTV cần phải hiểu được những sai phạm thường xảy ra
trong từng phần hành Kiểm toán. Trong phần hành TSCĐ, các sai phạm tiềm tàng
có thể xảy ra như sau:
Rủi ro liên quan đến nguyên giá TSCĐ: Nguyên giá TSCĐ có thể bị phản
ánh sai lệch thực tế, đặc biệt là những chi phí liên quan đến việc mua sắm TSCĐ có
thể bị phân biệt sai giữa chi phí được ghi tăng vào nguyên giá TSCĐ và chi phí ghi
nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Đối với trường hợp tăng TSCĐ,
thông nguyên giá ghi trên sổ thường cao hơn thực tế, nguyên giá thường bao gồm
cả những chi phí mua không được phản ánh vào nguyên giá. Đối với trường hợp
giảm TSCĐ, nguyên giá thường ghi thấp hơn thực tế hoặc giá trị còn lại cao hơn
thực tế.
Rủi ro liên quan đến khấu hao TSCĐ: khách hàng có thể tính khấu hao
TSCĐ sai, phương pháp tính khấu hao của khách hàng không phù hợp với các quy
định hiện hành và không phù hợp với cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của từng
TSCĐ, thời gian tính khấu hao không theo khung quy định hiện hành. Hoặc đơn vị
tự ý thay đổi phương pháp tính khấu hao.
Rủi ro liên quan đến sửa chữa, nâng cấp TSCĐ: nhiều nghiệp vụ sửa chữa
TSCĐ có thể bị hiểu lầm về bản chất là nâng cấp TSCĐ và ngược lại. Do vậy, có
SV thực hiện: Trần Xuân Thắng Lớp: Kiểm toán 49C
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
thể dẫn tới các sai sót không ghi tăng nguyên giá TSCĐ đối với trường hợp nâng
cấp TSCĐ do đơn vị hạch toán vào chi phí sửa chữa TSCĐ.
Rủi ro về hoạt động cho thuê và đi thuê TSCĐ: nhiều nghiệp vụ đi thuê
TSCĐ có thể không được phân loại theo đúng hình thức thuê tài sản, Tài sản thuê
hoạt động có thể bị phân loại thành Thuê tài chính hoặc ngược lại. Đơn vị cho thuê
có thể hạch toán không đúng doanh thu cho thuê tài sản, trích khấu hao sai cho tài
sản thuê hoặc cho thuê.

Các rủi ro trên có thể cụ thể qua các gian lận và sai sót như :
- Làm giả tài liệu, thay đổi ghi chép chứng từ, sửa chữa chứng từ, bịt đầu
mối thông tin nhằm tham ô, biển thủ công quỹ: lập hóa đơn giả, ghi tăng giá mua
TSCĐ so với thực tế, sửa chữa chứng từ, làm chứng từ giả liên quan tới chi phí thu
mua làm tăng nguyên giá TSCĐ để biển thủ công quỹ; kế toán chi phí sửa chữa
TSCĐ cao hơn so với thực tế.
- Kế toán TSCĐ không ghi số tiền thu được do thanh lý TSCĐ đã khấu hao
hết để chiếm đoạt phần thu này.
- Ghi chép các nghiệp vụ không có thật: như cố tình ghi chép các nghiệp vụ
không có thật liên quan đến TSCĐ vô hình – một đối tượng rất khó để kiểm tra và
đánh giá.
- Áp dụng sai chế độ kế toán và các văn bản khác của Nhà nước.
- Trên đây là các rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra đối với phần hành TSCĐ. Khi
đánh giá rủi ro KTV chủ yếu đi vào các biện pháp phát hiện ra những sai sót tiềm
tàng và hạn chế tối đa rủi ro này. Từ những công việc này sẽ giúp KTV thiết kế và
thực hiện các phương pháp kiểm toán cần thiết nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng
Kiểm toán.
Rủi ro kiểm soát:
Rủi ro kiểm soát được KTV đánh giá cho khoản mục TSCĐ thông qua việc
tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng đối với khoản mục này.
Rủi ro phát hiện:
KTV dựa vào đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát để đánh
giá rủi ro phát hiện thông qua bảng sau:
SV thực hiện: Trần Xuân Thắng Lớp: Kiểm toán 49C
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Đánh giá của kiểm toán viên về
rủi ro kiểm soát
Cao Trung bình Thấp
Đánh giá của

kiểm toán viên về
rủi ro tiềm tàng
Cao Thấp nhất Thấp Trung bình
Trung bình Thấp Trung bình Cao
Thấp Trung bình Cao Cao nhất
Trong đó:
Vùng in nghiêm chính là mức độ rủi ro phát hiện tương ứng với mức độ rủi
ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.
Dựa trên các rủi ro đã xác định, KTV có thể kiểm soát được rủi ro liên quan
đến kiểm toán khoản mục TSCĐ, từ đó có kế hoạch thiết kế các thủ tục kiểm toán
và xây dựng chương trình kiểm toán cho phù hợp, đảm bảo cho công việc kiểm toán
đạt được các mục tiêu đề ra.
(5). Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro
kiểm soát
Mục đích của việc nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục
TSCĐ là giúp KTV có hiểu biết về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của khách
hàng, từ đó lên kế hoạch kiểm toán thích hợp. Công việc này giúp cho KTV không
những xác định được tính hữu hiệu của KSNB mà còn làm cơ sở cho việc xác định
thực hiện các thử nghiệm cơ bản cần thực hiện khi kiểm toán khoản mục TSCĐ của
đơn vị. KTV sẽ thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ về việc thiết kế quy
chế kiểm soát và thiết kế bộ máy kiểm soát và mô tả chi tiết trên giấy tờ làm việc.
Để thực hiện công việc này, KTV thường sử dụng kết hợp phỏng vấn, quan sát với
bảng câu hỏi về hệ thống KSNB.
Ví dụ về một số câu hỏi trong hệ thống các câu hỏi mà AASCN xây dựng để
tìm hiểu về hệ thống KSNB đối với khoản mục TSCĐ thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng 1.1: Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB khoản mục TSCĐ
Câu hỏi Có/Không
1. Khách hàng có lập sổ chi tiết cho TSCĐ hữu hình không?
SV thực hiện: Trần Xuân Thắng Lớp: Kiểm toán 49C
19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
2. Sổ chi tiết có được cập nhật thường xuyên không?
3. Các tài sản lỗi thời có được xóa sổ sau khi có sự phê duyệt và
sổ chi tiết có được cập nhật không?
4. Việc đối chiếu định kỳ có được thực hiện giữa
 Các tài sản trong sổ chi tiết và kiểm kê thực tế không?
 Số tổng cộng giữa sổ chi tiết và sổ cái không?
5. Tất cả các tài sản có được ghi chép trong sổ cái và sổ chi tiết
ngay khi nhận được và được gắn thẻ để dễ nhận biết không?
6. Chính sách khấu hao có được áp dụng nhất quán và tỷ lệ khấu
hao có phù hợp với thời gian hữu dụng ước tính không?
7. Có kiểm soát để đảm bảo tiền thu từ việc bán TSCĐ là phù hợp
với các điều khoản của hợp đồng và được ghi chép vào sổ sách kế
toán không?
8. TSCĐ có được bảo vệ, đặc biệt khi ngừng sản xuất không?
9. TSCĐ có được mua bảo hiểm không?
10. Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản có được cất giữ an toàn
không?
11. …
Các câu hỏi trên được trả lời dưới dạng “Có” hoặc “Không”.Sau khi có được
các câu trả lời, KTV tổng kết những kết quả, những phát hiện thu được. Nếu những
phát hiện này trùng với đánh giá ban đầu trong kế hoạch kiểm toán thì các thủ tục
kiểm toán cơ bản được giữ nguyên theo kế hoạch. Nếu không, trưởng nhóm kiểm
toán sẽ thảo luận lại với khách hàng về việc cung cấp các đảm bảo khác, hoặc mở
rộng phạm vi các thủ tục cơ bản.
Sau khi có những hiểu biết về hệ thống KSNB của khách hàng, KTV sẽ tiến
hành đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch kiểm toán. Đối với kiểm
toán BCTC nói chung và kiểm toán từng khoản mục nói riêng, việc đánh gia rủi
ro kiểm soát là cao, thấp hay trung bình ảnh hướng đến việc đánh giá rủi ro kiểm
toán, từ đó ảnh hưởng đến việc xác định phạm vi mẫu kiểm toán và các thủ tục

kiểm toán tương ứng. Bởi vậy, xác định rủi ro kiểm soát thường được KTV thực
hiện rất cẩn trọng.
1.3.1.4. Thiết kế chương trình kiểm toán
AASCN đã thiết kế sẵn chương trình kiểm toán cho từng khoản mục. Tùy
SV thực hiện: Trần Xuân Thắng Lớp: Kiểm toán 49C
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
thuộc vào từng khách hàng, kiểm toán viên chính có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm
toán, đối với những khách hàng được xác định là trọng điểm, quan trọng, phải bổ
sung thêm các trắc nghiệm vào chương trình mẫu của Công ty cho phù hợp với tình
hình cụ thể của khách hàng.
Sau khi lập xong kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên chính có trách nhiệm
lập tờ trình trình trưởng phòng kiểm toán, trong đó nêu rõ căn cứ cho việc hoạch
định chương trình kiểm toán.
Trưởng phòng kiểm toán có trách nhiệm góp ý và phê duyệt kế hoạch kiểm
toán, trong những trường hợp xét thấy cần thiết, kiểm toán viên điều hành báo cáo
xin ý kiến chỉ đạo cụ thể của Ban Giám đốc.
Chương trình kiểm toán được lập cho các khách hàng thường xuyên bao gồm
cả kế hoạch kiểm toán giữa niên độ, tham gia kiểm kê cuối niên độ.
Kế hoạch kiểm toán được lập trên cơ sở sử dụng mẫu hồ sơ chuẩn mà Công
ty đã thiết kế Mẫu hồ sơ chuẩn này được thiết lập để áp dụng cho các khách hàng
nhỏ, có số lượng các nghiệp vụ phát sinh không lớn trong năm nhưng vẫn cần được
kiểm toán và có ý kiến kiểm toán. Đối với các khách hàng có quy mô lớn và phức
tạp hơn thì sẽ được Ban lãnh đạo AASCN xem xét.
Chương trình kiểm toán TSCĐ của AASCN như sau:
Bảng 1.2: Chương trình kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ
SV thực hiện: Trần Xuân Thắng Lớp: Kiểm toán 49C
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Mục tiêu

- Tài sản cố định vô hình và hữu hình có tồn tại và thuộc về doanh nghiệp,
doanh nghiệp sử dụng TSCĐ trong khuôn khổ hoạt động của mình (tính hiện hữu,
sở hữu).
- Các yếu tố được tính vào TSCĐ phải đủ điều kiện TSCĐ; việc bán và xuất, các
giá trị lợi nhuận hay thất thu mà các hoạt động này mang lại được hạch toán (tính
đầy đủ).
- Giá trị được ghi vào TSCĐ phải chính xác và không bao gồm các yếu tố phải
ghi vào chi phí (tính chính xác).
- Đánh giá (khấu hao) và cách trình bày phải chính xác và phù hợp với các
chuẩn mực áp dụng trong khuôn khổ kiểm toán (đánh giá, cách trình bày).
Thủ tục kiểm toán
Tham
chiếu
Người
thực
hiện
Ngày
thực
hiện
1. Thủ tục phân tích
So sánh và tìm hiểu sự biến động nguyên giá và chi phí
khấu hao kỳ này với kỳ trước và kế hoạch đầu tư mua
sắm tài sản của doanh nghiệp để tìm ra biến động bất
thường.
SV thực hiện: Trần Xuân Thắng Lớp: Kiểm toán 49C
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ
KIỂM TOÁN NAM VIỆT
NAM VIET AUDITING AND ACCOUNTING FINANCIAL
CONSULTING SERVICES CO., LTD
CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN

Tên khách hàng: ….………………………………………
Niên độ kế toán: ……………………………………………
Người kiểm tra: ……………………………………………
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO TSCĐ
K
3
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Thủ tục kiểm toán
Tham
chiếu
Người
thực
hiện
Ngày
thực
hiện
2. Thủ tục kiểm tra chi tiết
2.1 Chứng kiến kiểm kê thực tế tại thời điểm khoá sổ
kế toán:
- Kiểm tra xem khách hàng có tuân thủ các quy định về
kiểm kê TSCĐ hay không ?
- Trong khi xem xét việc kiểm kê của khách hàng, chú ý
tập trung vào những khoản mục có giá trị lớn
- Thông qua việc phỏng vấn và quan sát, ghi lại trên
giấy làm việc các TSCĐ chưa sử dụng, không sử dụng,
hư hỏng, chờ thanh lý, nhượng bán, lỗi thời.
- Đảm bảo rằng các TS bị loại ra khỏi danh mục TSCĐ
(TS nhận ký cược, TS đem đi ký cược…) đã được loại
ra trong quá trình kiểm kê, loại trừ một cách chính xác,

mô tả đặc điểm và lý do khiến chúng bị loại ra.
- Thực hiện xác nhận đối với TSCĐ do người khác giữ,
gửi thư xác nhận bên gửi TSCĐ hoặc giữ TSCĐ về số
lượng chất lượng.
- Kết luận về độ tin cậy của kết quả kiểm kê.
2.2. Trường hợp không tham gia kiểm kê tại thời điểm
kết thúc niên độ :
- Thu thập các tài liệu liên quan đến cuộc kiểm kê mà
khách hàng đã thực hiện (báo cáo kiểm kê, cách thức
kiểm kê, các chỉ dẫn đối với nhân viên thực hiện )
- Phỏng vấn khách hàng về các thủ tục kiểm kê mà họ
đã thực hiện để đánh giá mức độ tin cậy của tài liệu
kiểm kê đã nhận được.
- Thực hiện kiểm kê mẫu một số khoản mục quan trọng
tại thời điểm kiểm toán (nếu có thể).
- Quan sát hoạt động sản xuất và ghi chép lại các phát
hiện về TSCĐ không sử dụng (ngừng sử dụng), trao
SV thực hiện: Trần Xuân Thắng Lớp: Kiểm toán 49C
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Thủ tục kiểm toán
Tham
chiếu
Người
thực
hiện
Ngày
thực
hiện
đổi với khách hàng về vấn đề này.

2.3. Tổng hợp và đối chiếu số liệu, kiểm tra trình bày
trên BCTC :Thu thập hoặc lập bảng tổng hợp theo
nhóm các TS về nguyên giá TSCĐ, khấu hao TSCĐ
thể hiện: số dư đầu kỳ, các khoản tăng giảm trong
kỳ, số dư cuối kỳ
2.4. So sánh số dư chi tiết đầu kỳ với số dư chi tiết năm
trước. Đối chiếu số phát sinh và số dư TSCĐ,
KHTSCĐ cuối kỳ giữa sổ kế toán chi tiết với sổ cái
kế toán tổng hợp và BCTC.
2.5. Nguyên giá tài sản cố định:
Kiểm tra chọn mẫu chi tiết một số tài sản cố định phát
sinh tăng giảm trong năm có giá trị trở lên (nêu rõ
yêu cầu của mẫu chọn)
Thực hiện kiểm tra chi tiết đối với sổ, thẻ, hồ sơ TSCĐ
xem có phù hợp với qui định hiện hành không?
a.Tài sản cố định hữu hình
- TSCĐ tăng: kiểm tra các chứng từ để đảm bảo tính
chính xác và có thật, đúng kỳ và thuộc quyền sở hữu
của đơn vị.
Đối với những TSCĐ mua sắm mới: kiểm tra hợp đồng,
hoá đơn thương mại, thủ tục mua sắm , kiểm tra các
bút toán hạch toán,
Đối với những TSCĐ tăng do chuyển từ XDCB dở
dang: kiểm tra hồ sơ và thủ tục kết chuyển tài sản.
Đối với những TSCĐ do điều chuyển đến: kiểm tra hồ
sơ và thủ tục điều chuyển để ghi tăng.
Đối với TSCĐ nhận lại từ việc góp vốn liên doanh :
kiểm tra biên bản đánh giá lại giá trị của TSCĐ nhận về
của các bên góp vốn hoặc tổ chức xác định giá trị dược
SV thực hiện: Trần Xuân Thắng Lớp: Kiểm toán 49C

24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Thủ tục kiểm toán
Tham
chiếu
Người
thực
hiện
Ngày
thực
hiện
bên góp vốn thuê xác định lại giá trị, biên bản bàn giao
TSCĐ.
Đối chiếu ngày ghi tăng TSCĐ trên sổ kế toán với biên
bản bàn giao và các chứng từ gốc để đảm bảo rằng thời
điểm ghi nhận TSCĐ là hợp lý.
- TSCĐ giảm: kiểm tra các chứng từ để đảm bảo tính
chính xác và có thật của nghiệp vụ giảm TS.
Đối với những TSCĐ giảm do điều chuyển: kiểm tra
các quyết định điều chuyển của cơ quan có thẩm quyền.
Đối với những TSCĐ giảm do thanh lý nhượng bán:
kiểm tra thủ tục thanh lý, hợp đồng mua bán
Đối với TSCĐ góp vốn liên doanh : thu thập biên bản
bàn giao, biên đánh giá lại TSCĐ đem đi góp vốn, hợp
đồng liên doanh
- Đối chiếu TSCĐ tăng giảm trong kỳ với nguồn vốn
tăng giảm tương ứng (nguồn NS, tự bổ sung, nguồn
vay )
b. TSCĐ vô hình
- TSCĐ vô hình tăng: kiểm tra các chứng từ, tài liệu

chứng minh quyền sở hữu và sự tồn tại đối với các
TSCĐ vô hình, đối chiếu TSCĐ tăng trong kỳ với
nguồn vốn tăng tương ứng. Kiểm tra tăng TSCĐ với
nguồn hình thành TSCĐ (quyết định đầu tư mua sắm sử
dụng nguồn NS, tự bổ sung, vay )
- TSCĐ vô hình giảm: nhượng bán, đối chiếu số TSCĐ
giảm trong kỳ với nguồn vốn giảm tương ứng
- Đối chiếu số dư cuối kỳ trên sổ kế toán với Bảng cân
đối kế toán và kiểm tra lại trên cơ sở tính toán.
c. TSCĐ thuê tài chính
- TSCĐ đi thuê tài chính tăng: kiểm tra các tài liệu chứng
SV thực hiện: Trần Xuân Thắng Lớp: Kiểm toán 49C
25

×