Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Hoàn thiện chương trình kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán - AASC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868 KB, 113 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

MỤC LỤC
BÁO CÁO KIỂM TOÁN.........................................................................................................55
Kết luận………………………………………………......................................................101
Danh mục tài liệu tham khảo……………………….........................................................102
Phụ lục ………………………………………………........................................................103

Danh mục sơ đồ bảng biểu
Bảng 1.1 : Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh trong 3 năm tài chính 2006,
2007, 2008 của AASC..........................................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 1.2: Cơ cấu doanh thu của AASC theo loại hình dịch vụ.Error: Reference source
not found

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

Sơ đồ 1.3: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty AASC.. .Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.2: Quy trình kiểm tốn tại AASC:.......................Error: Reference source not found
Bảng 1.5: Biến động nhân sự 3 năm 2006, 2007, 2008....Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.6: Phân cấp tổ chức quản lý nhân sự kiểm tốn tại cơng ty AASC..............Error:
Reference source not found
Bảng 2.1 Bảng câu hỏi về tính độc lập của KTV tiến hành kiểm toán với khách hàng X.
................................................................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.2 : Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB đối với khách hàng X....Error:


Reference source not found
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng X......Error: Reference source not
found
Bảng 2.4: Đánh giá tính trọng yếu tổng thể của khách hàng X (PM)...........Error:
Reference source not found
Bảng 2.5 Phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục trên BCĐKT của khách hàng X
(MP).......................................................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Chương trình kiểm toán khoản mục vay do AASC thiết kế.........Error:
Reference source not found
Bảng 2.7: Bảng câu hỏi đánh giá HTKSNB đối với khoản
vay……………………………...........................................................................44
Giấy tờ 2.8: giấy xác nhận số dư cho mục đích kiểm tốn………………………
46
Bảng 2.9: Bảng chi tiết các khoản vay của công ty X…………………………..47
Giấy 2.10: giấy làm việc chi tiết các khoản vay…………………………………50
Bảng 2.11: Bảng tổng hợp các khoản vay khách hàng X tại 31/12/2008…………
51

Bảng 2.12: Tổng hợp báo cáo điều chỉnh khoản vay……………………52

Bảng 2.13 Các bút toán đề nghị điều chỉnh trên tài khoản vay........Error: Reference
source not found

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3


Bảng 2.14: Nhận xét sau kiểm toán…………………………………54
Bảng 2.19: Thư xác nhận số dư khoản vay..........Error: Reference source not found
Bảng 2.20: Kế hoạch trả nợ vay trong năm 2009 của khách hàng Y.............Error:
Reference source not found
Bảng 2.21: Bảng tổng hợp các khoản vay của công ty Y tại 31/12/2009........Error:
Reference source not found

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế các nước khu vực Đông Nam Á đang trên đà tăng trưởng và phát
triển. Các cơng ty, tập đồn kinh tế độc lập hay thuộc nhà nước đang mọc lên rầm rộ,
cạnh tranh nhau khốc liệt. Trước sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp, việc
quản lý của các nhà nước gặp khơng ít khó khăn. Xác minh sự minh bạch các bản
Báo cáo tài chính của các cá thể kinh tế là thật sự cần thiết. Ý nghĩa quan trọng của
báo cáo Kiểm toán BCTC đã trở thành một nhu cầu cho sự ra đời hàng loạt các cơng
ty, tổ chức kiểm tốn nổi tiếng trong nước và lan rộng khu vực. Cũng từ sự hình
thành đó, cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)
được thành lập và hoạt động đến hiện nay.
Trong thời gian thực tập tại AASC đã giúp em hoàn thiện chuyên đề tốt
nghiệp này và giúp em hiểu hơn việc vận dụng và so sánh giữa thực tế và lý thuyết
Kiểm toán khoản mục vốn vay trong Kiểm tốn Báo cáo Tài chính. Hơn nữa hồn
thành chun đề em cũng mong đóng góp vào sự hồn thiện hơn nữa cơ sở lý luận về
kiểm toán khoản mục vốn vay, cơng tác kiểm tốn khoản mục vốn vay trong kiểm
tốn Báo cáo Tài chính, áp dụng linh hoạt lý thuyết vào thực tế từ thực trạng hoạt

động kiểm tốn tại các cơng ty kiểm tốn tại Việt Nam nói chung và tại AASC nói
riêng.
Để đảm bảo cho sự hoạt động liên tục của mình trong trường hợp doanh
nghiệp thiếu một lượng tiền mặt thực hiện giao dịch thanh tốn hay chi trả mà vốn
chủ sở hữu khơng đáp ứng được hay tiền của doanh nghiệp lại chưa thu hồi kịp thời.
Như vậy doanh nghiệp tạm thời vay, mượn, nợ của cá nhân hay tổ chức nào đó một
khoản tiền ngắn hạn hay dài hạn tuỳ theo nhu cầu sử dụng. Việc phản ánh ghi chép,
quản lý và sử dụng hiệu quả các khoản vay có ảnh hưởng trọng yếu đến việc đưa ra ý
kiến của kiểm toán viên trong việc đưa ra ý kiến trên báo cáo kiểm tốn báo cáo tài
chính.
Trong phạm vi hồn thành Chun đề tốt nghiệp và tầm quan trọng của khoản mục
như đã nêu trên em xin chọn đề tài “Hoàn thiện chương trình kiểm tốn các khoản

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm tốn 47a


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

vay trong kiểm toán Báo cáo Tài chính do cơng ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính
kế tốn và kiểm tốn (AASC) thực hiện”.
Ngồi phần mở đầu và kết luận, chuyên đề của em được chia làm 3 phần:
Phần I: Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính
Kế tốn và Kiểm tốn (AASC).
Phần II: Thực trạng kiểm toán khoản mục vốn vay trong kiểm toán Báo cáo Tài chính
tại cơng ty TNHH Dịch vụ tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn (AASC).
Phần III: Kiến nghị hồn thiện chương trình kiểm tốn các khoản vay trong kiểm tốn
Báo cáo Tài chính do cơng ty TNHH Dịch vụ tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn
(AASC).

Có được cơ hội thực tập bổ ích này, đầu tiên Em xin được gửi lời cảm ơn chân
thành đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tạo điều kiện cho
chúng em được tiếp xúc với thực tế cơng việc kiểm tốn. Và để có thể hoàn thành tốt
được Chuyên đề này em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của
Cơ giáo_ Th.s Nguyễn Thị Hồng Th, cùng các anh, chị đang công tác tại Công ty
TNHH Dịch vụ tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn (AASC).
Do thời gian tìm hiểu và kinh nghiệm cịn nhiều hạn chế nên Chuyên đề của
Em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến của cơ về
chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a


6

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY TNHH DỊCH
VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TỐN VÀ KIỂM TỐN
(AASC)
1.1

Lịch sử hình thành và phát triển Cơng ty TNHH dịch vụ
Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn (AASC).
Thơng tin chung về cơng ty

Tên cơng ty: Cơng ty dịch vụ tư vấn tài chính kế tốn và kiểm toán.
Tên giao dịch quốc tế: Auditing and accounting financial cónutancy service company
Tên viết tắt bằng tiếng anh: AASC

Hình thức pháp lý: công ty TNHH
Địa chỉ giao dịch: Trụ sở chính: số 1 – Lê Phụng Hiểu – Hà Nội - Việt Nam
Điện thoại (84 – 4)8141990; 8262775
Fax: 84 – 4 – 8253973
Email: aasc-nđ@hn.vnn.vn
Ngành nghề kinh doanh: dịch vụ tư vấn tài chính kế tốn và kiểm tốn.
Giai đoạn I: (Từ năm 1991 – 1993)
Ở Việt Nam giai đoạn này, kiểm toán được xem như một lĩnh vực dịch vụ
mới. Cũng giai đoạn này, công ty AASC mới thành lập với số vốn là
299.107.173đ, trong đó vốn được nhà nước cấp là 137.040.000đ dưới cả hình thức
hiện vật và tiền mặt. Được thành lập theo quyết định số 164/TC/QĐ/TCCB ngày
13/5/1991 của Bộ Tài Chính của nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam với
tên gọi là công ty dịch vụ tư vấn kế toán (ASC) thực hiện cung cấp dịch vụ tư vấn
kế toán đúng chế độ hiện hành.
Giai đoạn II: (Từ năm 1993 đến năm 2009)

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

Giai đoạn trước, quy định của Bộ Tài chính hạn chế thực tế khơng đáp ứng
được nhu cầu ngày càng lớn của thị trường làm dịch vụ của công ty dừng lại ở tư
vấn dịch vụ kế tốn. Giai đoạn này có sự ra đời của quyết định số
639/TC/QĐ/TCCB ban hành ngày 14 tháng 9 năm 1993 đã bổ xung thêm các loại
hình dịch vụ mới cho công ty và đổi tên giao dịch quốc tế là Auditing and
accounting financial consutancy service company (AASC) và trở thành tên giao
dịch chính thức cho đến nay. Khơng dừng lại đó, cơng ty đã đón nhận sự uỷ nhiệm

của Thủ tướng Chính phủ ban hành Cơng văn số 1978/UB/KHH ban hành ngày
6/9/1993 bổ xung thêm nhiệm vụ cho Công ty.

1.2

Đặc điểm sản xuất kinh doanh của AASC.

1.2.1 Lĩnh vực hoạt động.
AASC hoạt động trong các lĩnh vực kiểm toán, kế toán, Tư vấn thuế và các
dịch vụ khác với phương châm hoạt động là cung cấp cho khách hàng thông tin
đáng tin cậy, giúp đưa ra những quyết định quản lý tài chính hiệu quả. Các dịch
vụ:
 Kiểm toán. Bao gồm: Kiểm toán BCTC theo luật định; Kiểm tốn
BCTC cho mục đích đặc biệt (cho mục đích thuế, Báo cáo theo yêu cầu của tập
đoàn, nhà đầu tư hoặc Ngân hàng...); Kiểm toán hoạt động; Kiểm toán tuân thủ;
Kiểm toán nội bộ; Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu
tư xây dựng cơ bản hồn thành; Kiểm tốn báo cáo quyết tốn dự án; Kiểm tốn
các thơng tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước; Rà soát và đánh giá
hệ thống KSNB; Sốt xét thơng tin trên BCTC.
Kiểm tốn báo cáo tài chính: Kiểm tốn báo cáo tài chính thường niên của các
doanh nghiệp, các đơn vị hành chính sự nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội.
Kiểm tốn Báo cáo tài chính doanh nghiệp là một trong những yếu tố cơ bản làm
nên thương hiệu AASC và là một trong những thế mạnh của AASC. Hoạt động
này đã có sự phát triển khơng ngừng cả về số lượng và chất lượng. Qua hoạt động
kiểm tốn, Cơng ty đã giúp các doanh nghiệp khắc phục những điểm yếu và hồn
thiện hệ thống kế tốn và hệ thống kiểm sốt nội bộ, từ đó nâng cao chất lượng
cơng tác quản lý tài chính và điều hành doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

Quyết toán vốn đầu tư: Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về thực
hành tiết kiệm chống lãng phí trong lĩnh vực XDCB, từ năm 1993, AASC đã
tuyển chọn và đào tạo được đội ngũ cán bộ, kiểm tốn viên có phẩm chất đạo đức
tốt, có trình độ chun mơn cao, trong đó có gần 30 kỹ sư Xây dựng. Hàng năm,
đội ngũ này đã thực hiện trên 600 hợp đồng kiểm toán Báo cáo quyết tốn vốn đầu
tư, trong đó có nhiều cơng trình lớn, phức tạp như Cơng trình đường dây tải điện
500 KW Bắc Nam, Cơng trình Xây dựng Nhà máy Thuỷ điện Hồ Bình, Cơng
trình Xây dựng Nhà máy Thuỷ Điện Trị An, Thuỷ điện Sơng Hinh, Cơng trình
Apatit Lào Cai, ... Nhiều cơng trình quan trọng của Đảng, Chính phủ, Ban Tài
chính Quản trị Trung ương, Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an như Cơng trình Trụ sở
làm việc của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành TW Đảng, Cơng trình của
Chính phủ 37 Hùng Vương, Số 5 Lê Duẩn, …
Hoạt động kiểm toán Báo cáo quyết tốn vốn đầu tư của AASC đã góp phần giúp
các chủ đầu tư loại bỏ được các chi phí bất hợp lý, tiết kiệm cho Ngân sách Nhà
nước và của chủ đầu tư hàng ngàn tỷ đồng. Đặc biệt đã góp phần thúc đẩy cơng
tác quyết tốn và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư XDCB được kịp thời, hỗ trợ
khách hàng hồn thiện hệ thống kế tốn và hệ thống kiểm soát nội bộ.
 Tư vấn cổ phần hoá nhà nước và kiểm toán các tổ chức phát
hành , tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán. Trong 5 năm
gần đây là những năm đánh dấu bước phát triển nổi bật của AASC trong hoạt
động cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn cổ phần hoá và kiểm
toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán.
Hoạt động này là sự kết hợp của việc tuyên truyền, phân tích những ưu đãi của
Nhà nước đối với những doanh nghiệp sắp cổ phần hóa thực hiện việc niêm yết cổ
phiếu của đơn vị trên thị trường chứng khoán, chủ động tư vấn cho đơn vị kiểm

kê, kiểm quỹ, xử lý tài chính, cơng nợ, cơng việc hạch tốn kế tốn cũng như cơng
tác quản lý kinh tế tài chính và quản trị doanh nghiệp.
Các dịch vụ khác:
 Đào tạo và tuyển dụng. AASC đã trực tiếp tổ chức thực hiện hoặc hợp
tác với các trường đại học, các ngành, các địa phương ở trong nước và các tổ chức
quốc tế, mở các khoá bồi dưỡng, đào tạo và nâng cao kiến thức về quản trị kinh

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

doanh, về tài chính kế tốn và kiểm tốn, về phân tích đầu tư, chứng khốn, về
thuế và bảo hiểm...cho hàng nghìn kế tốn viên, kế toán trưởng và các kiểm toán
viên nội bộ, qua đó góp phần nâng cao chất lượng cơng tác kế toán, kiểm toán nội
bộ trong doanh nghiệp. AASC thực hiện các dịch vụ giới thiệu, cung cấp các nhân
viên kế toán, kiểm toán cho các doanh nghiệp trong nước và các xí nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi.
 Hướng dẫn và cung cấp thông tin. AASC đã thực hiện chỉ dẫn, giải
thích và cung cấp các văn bản pháp quy về chủ trương, chế độ và các qui định về
quản lý kinh tế tài chính kế tốn, kiểm tốn.... nhằm giúp cho các doanh nghiệp
hiểu và áp dụng đúng chế độ, thể lệ tài chính, kế tốn phù hợp với hoạt động của
mình. AASC ln duy trì mối quan hệ thường xuyên với khách hàng, thông báo và
cung cấp các văn bản về tài chính, kế tốn, pháp luật mới nhất, phù hợp với tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp và sẵn sàng giải đáp thoả đáng những thắc mắc
từ phía khách hàng AASC đã soạn thảo và ban hành Quy chế quản lý tài chính cho
nhiều doanh nghiệp như: Cơng ty may 28 Bộ Quốc phịng, Cơng ty Cao su sao
vàng, Bưu điện Hà Tây, Công ty Cổ phần Giấy Hải phịng (HAPACO)..., góp

phần thiết thực giúp doanh nghiệp có cơ sở để thực hiện đúng các quy định về tài
chính và kế tốn.
 Thẩm định giá. Bên cạnh các lĩnh vực thế mạnh, AASC ln có sự
quan tâm thích đáng đến các loại dịch vụ mới nhằm đáp ứng các yêu cầu ngày một
đa dạng từ phía khách hàng. AASC đã phối hợp với các công ty nước ngồi, với
Uỷ ban vật giá Chính phủ và độc lập thực hiện một số hợp đồng thẩm định giá trị
tài sản đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngồi như: Hợp đồng rà soát thẩm định giá trị tài sản của Công ty liên
doanh Pioneer & Transmexco; Hợp đồng thẩm định giá trị tài sản Công ty liên
doanh Khách sạn Nhà hát, Hợp đồng thẩm định giá trị tài sản Khách sạn Hoàng
Gia....

1.2.2 Đặc điểm khách hàng và thị trường.
Thị trường khách hàng là một phần quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt
động cũng như vị thế của Doanh nghiệp Kiểm toán trong nền kinh tế quốc dân.
Tuy thời gian hoạt động chưa lâu, song thị trường khách hàng của Cơng ty đã

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm tốn 47a


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

phản ánh phần nào sự nỗ lực không ngừng của Ban giám đốc Công ty cũng như
thành quả đạt được. Công ty cung cấp dịch vụ cho khách hàng với quy mô đa
dạng, thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau như cơng ty có vốn đầu tư nước
ngoài (liên doanh và 100% vốn đầu tư nước ngồi), doanh nghiệp nhà nước, cơng
ty cổ phần, công ty TNHH, các dự án được tài trợ bằng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (vốn ODA)…về các ngành như: khách sạn, bất động sản, xăng

dầu, sản xuất, cơ khí, nơng sản, dệt may, xây dựng …như các Tổng Cơng ty 91,
Tổng Cơng ty 90 như Tập đồn Bưu chính Viễn thơng, Tổng Cơng ty Xi măng
Việt Nam, Tổng Cơng ty Hố chất Việt Nam, Tổng Cơng ty Rượu bia và nước giải
khát, Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, Tổng Công ty Thép Việt Nam, Tổng
Công ty Lương thực Miền Nam, Tổng Công ty Xây dựng Công nghiệp, Tổng
Công ty Dược Việt Nam, Tổng Công ty 15 Bộ Quốc Phịng, Tập đồn Than
Khống sản Việt Nam, Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà và Đô thị, Tổng
Cơng ty Cơng trình Giao thơng 1, , Tổng Công ty Cơ điện... hàng chục Ngân hàng
thương mại: Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân
hàng thương mại cổ phần Hàng hải ...và rất nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi, trong đó có nhiều doanh nghiệp lớn như Cơng ty Thép ống
VINAPIPE, Công ty May Đông Tài Công ty Xi măng Nghi sơn, Cơng ty Đèn
hình Orion Hanel, Cơng ty Cáp VINADAESUNG, , Công ty Liên doanh đá vôi
Yên Bái BanPu...

1.2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện kinh tế hội nhập, hàng loạt các công ty dịch vụ tư vấn về
chuyên ngạch kinh tế, tài chính, kế toán , kiểm toán cả trong nước và nước ngồi
đang cạnh tranh khốc liệt để dành được sự tín nhiệm của các khách hàng và tạo
dựng vị thế trên thương trường. Tuy nhiên bên cạnh sự xuất hiện ngày càng nhiều
của các công ty cung cấp dịch vụ tư vấn thì cầu về dịch vụ tư vấn kế tốn kiểm
toán của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế cũng gia tăng. Phát huy lợi thế là một
tập đoàn được thành lập lâu năm và có được được sự tin tưởng của các đối tác,

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a


11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

AASC đã năng động, linh hoạt trong cơ cấu tổ chức và cung ứng các dịch vụ để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là các khách hàng khó tính .
Bảng 1.1 : Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh trong 3 năm tài
chính 2006, 2007, 2008 của AASC
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Doanh thu

42.400

59.000

82.100

Thuế nộp Ngân sách nhà nước

0.760

0.790

18.900


Lợi nhuận sau thuế

1.959

1.099

15.286

Biểu đồ 1.2: Cơ cấu doanh thu của AASC theo loại hình dịch vụ.

1.3

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Cơ cấu tổ chức của Công ty phản ánh quy mô, cơ cấu và cách thức tổ chức

làm việc của một Công ty. Để phát huy được năng lực của từng thành viên trong
Công ty, đem lại hiệu quả làm việc cao nhất cho từng thành viên, Công ty và khách
hàng, Ban giám đốc Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo sơ đồ 1.3 sau:

Sơ đồ 1.3: Bộ máy tổ chức quản lý của cơng ty AASC.

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm tốn 47a


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

Hội đồng thành viên


Ban kiểm sốt

Ban thường trực hội đồng thành
viên

Ban Tổng giám đốc

Phịng
KT 1
(kiểm
tốn
xây
dựng cơ
bản)

Phịng
kiểm
tốn
2(dịch
vụ đầu
tư nước
ngồi)

Phịng
kiểm tốn
3(kiểm
tốn sản
xuất vật
chất


Phịng
KT5( kiể
m tốn dự
án)

Phịng
hành
chính
tổng
hợp

 Phịng kiểm toán 1: Kiểm toán xây dựng cơ bản, chuyên sâu vào kiểm
tốn báo cáo quyết tốn cơng trình xây dựng cơ bản. Năm 2001 bộ phận này
chiếm 55% thị phần khách hàng của cơng ty.
 Phịng kiểm tốn 2: Kiểm toán các ngành thương mại dịch vụ, thực hiện
các cuộc kiểm toán cho khách hàng hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ.
 Phịng kiểm tốn 3: Kiểm toán sản xuất vật chất, bên cạnh cung cấp
dịch vụ kế tốn, kiểm tốn cho khách hàng cịn chịu trách nhiệm hoạt động tiếp thị
của cơng ty.
 Phịng kiểm tốn 5: kiểm toán dự án ; thực hiện chức năng kiểm tốn
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi. Ngồi ra nhiệm vụ của phịng là đào
tạo nhân viên hàng năm, tổ chức sát hạch định kỳ để đánh giá trình độ chun

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm tốn 47a


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13


môn nghiệp vụ của nhân viên, cập nhật các thơng tin mới về tài chính, kế tốn và
kiểm tốn … và ban hành cơng văn hướng dẫn cho các phịng nghiệp vụ.
 Phịng hành chính tổng hợp: có nhiệm vụ quản lý các cơng văn đi đến
của công ty, ra các quyết định về công tác của cơng ty, tổ chức cơng tác kế tốn tại
cơng ty. Ngồi ra, phịng hành chính tổng hợp cịn nghiên cứu, sắp xếp đề bạt các
tổ chức bảo vệ để giữ an toàn tài sản và an toàn cá nhân cho công ty.
 Các chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh là đại diện cho cơng ty tại các
khu vực đó, thực hiện các hoạt động của cơng ty như tư vấn tài chính, kế tốn,
thực hiện các cuộc kiểm tốn… dưới sự chỉ đạo của phó tổng giám đốc.

1.4

Tổ chức cơng tác kiểm tốn tại AASC.
 Bước 1: Khảo sát và đánh giá khách hàng.
Khảo sát kiểm tốn với khách hàng, Ban giám đốc sẽ phân cơng cơng việc

về các phịng ban theo chức năng để có kể hoạch tìm hiểu về khách hàng như cơ
cấu tổ chức, sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ, loại hình kinh doanh, cách thức
kinh doanh…để đưa ra quyết định chấp nhận khách hàng đó hay khơng. Sau đó
các trưởng phịng lựa chọn KTV phù hợp thực hiện cơng việc kiểm tốn và thời
gian cho cuộc kiểm tốn đó.

 Bước 2: Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ.
Sau khi chấp nhận khách hàng cũng như xác định mục đích của khách
hàng, công ty sẽ ký kết hợp đồng với khách hàng để cung cấp dịch vụ. Hợp đồng
ghi rõ quyền và nghĩa vụ đối với mỗi bên.
Công ty ghi rõ loại hình dịch vụ cung cấp, thời gian thực hiện , thời gian
phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý (nếu có), phương thức phát hành báo
cáo và nội dung khác.

Phía khách hàng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các tài liệu kiểm tốn của
cơng ty mình liên quan dến cuộc kiểm tốn, thời hạn và phương thức thanh tốn
phí kiểm tốn và một số nội dung khác.

 Bước 3: Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình
kiểm tốn.
Kiểm tốn viên thực hiện đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống
kiểm soát của đơn vị . Thu thập hiểu biết và mô tả chi tiết hệ thống kiểm soát nội

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

bộ trên giấy làm việc (glv) của mình, từ đó đánh giá xem hệ thống này có làm việc
khơng và làm việc có hiệu quả khơng.
Thứ nhất: Lập kế hoạch kiểm tốn tổng qt:
· Chuẩn bị kế hoạch kiểm tốn:
· Thu thập thơng tin cơ sở.
· Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.
· Thực hiện thủ tục phân tích.
· Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro.
Thứ hai: Thiết kế cơng tác kiểm tốn ( lập kế hoạch kiểm tốn chi tiết)
· Chương trình kiểm tốn.
· Quy trình thiết kế chương trình kiểm tốn.
Cơng tác kiểm tốn của hầu hết các cuộc kiểm toán do AASC thực hiện
đều được thiết kế thành 3 phần: trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích và
trắc nghiệp trực tiếp số dư. Mỗi phần được chia thành các khoản mục nhỏ.


 Bước 4: Thực hiện kế hoạch kiểm toán.
· Thực hiện thử nghiệm kiểm sốt.
· Thực hiện thủ tục phân tích.
· Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết: Lựa chọn các khoản mục để kiểm
tra chi tiết, đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết, sử lý chênh lệch.

 Bước 5: Hoàn tất cơng việc kiểm tốn và phát hành báo cáo
kiểm tốn, thư quản lý.
Tổng kết lại kết quả thực hiện, lập tài liệu sắp xếp theo 3 cấp và tổng hợp
các sai sót, đề nghị điều chỉnh dự thảo phục vụ cho mục đích kiểm sốt chất
lượng.

Sơ đồ 1.4: Quy trình kiểm toán tại AASC:

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

Khảo sát và đánh giá khách hàng

Ký kết hợp đồng dịch vụ

Lập kế hoạch kiểm tốn và thiết kế
chương trình kiểm tốn.

Thực hiện kế hoạch kiểm tốn


Hồn tất cơng việc kiểm tốn, phát hành
báo cáo kiểm tốn, thư quản lý(nếu có)

1.5

Đặc điểm tổ chức nhân sự kiểm toán.
Với cơ cấu tổ chức nhân sự hợp lý, chất lượng, hiệu quả đã dành được

nhiều tín nhiệm của khách hàng. Để hoạt động thành cơng và có hiệu quả AASC
ln coi trọng vấn đề trình độ và kinh nghiệm đội ngũ nhân viên, hiện nay AASC
có gần 200 cán bộ, kiểm toán viên, thẩm định viên và kỹ thuật viên được đào tạo
đại học và trên đại học chun ngành tài chính, ngân hàng, kế tốn và kiểm tốn,
kỹ thuật xây dựng, cơng nghệ thơng tin và thẩm định giá ở trong nước và ở nước
ngoài, trong đó có gần 40 kiểm tốn viên được cấp chứng chỉ kiểm toán cấp Nhà
nước, 04 thẩm định viên về giá cấp Nhà nước và 15 Tiến sĩ, Thạc sĩ, đang theo
học cao học, ACCA cùng hàng trăm cộng tác viên bao gồm các Giáo sư, Tiến sỹ,
chuyên gia đầu ngành với kinh nghiệm và chuyên môn dày dạn chắc chắn sẽ đáp
ứng những yêu cầu cao nhất của khách hàng.
Cũng năm 2007. công ty thực hiện chuyển đổi và đã có sự thay đổi lớn về
nhân sự nhưng vẫn đảm bảo một cơ cấu vững chắc cho công ty.

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a


16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sau đây là tình hình biến động cơ cấu nhân viên cụ thể trong 3 năm

2006,2007,2008.
Bảng 1.5: Biến động nhân sự 3 năm 2006, 2007, 2008.
Số tt
1
2

Chỉ tiêu
Nhân viên
KTV Quốc

Năm 2006
360
120

Năm 2007
160
38

Năm 2008
230
40

3

gia
Thẩm định

04

04


04

4
5
6
7
8

viên về giá
Tiến sỹ
Thạc sỹ
Cao học
Đại học
Cấp
bậc

01
10
24
315
10

01
20
10
150
10

01

25
12
189
10

khác
Thấy rõ sự biến động về số lượng và cơ cấu nhân viên thời điểm chuyên
đổi 2006 và 2007. Tuy vậy năm 2007, 2008 tương đối ổn định,ít biến động.

1.6

Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán.

Hồ sơ kiểm toán chung:
Là hồ sơ chứa đựng các loại tài liệu bất biến, thường là các loại tài liệu
thông tin chung của khách hàng liên quan đến một hay nhiều cuộc kiểm tốn trong
nhiều năm tài chính của khách hàng. Do vậy hồ sơ kiểm toán chung thường chứa
đựng các nội dung sau:
-

Thông tin trong phần thông tin tổng hợp: tên và số hiệu hồ sơ, ngày

tháng lập và ngày tháng lưu trữ; các thông tin về đặc điểm chung của khách hàng
như các bản sao của các tài liệu liên quan đến thành lập, giấy phép đăng ký kinh
doanh, điều lệ công ty, biên bản họp hội đồng quản trị…; Tổ chức bộ máy của
khách hàng có thể thu thập bằng phỏng vấn ban giám đốc của khách hàng hoặc do
khách hàng cung cấp; Thu thập tài liệu về tổ chức bộ máy kế toán của khách hàng
qua phỏng vấn kế toán trưởng của khách hàng; Thu thập tài liệu về lịch sử hình
thành phát triển của đơn vị khách hàng cũng như thời điểm đánh dấu sự thay đổi


Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17

của công ty khách hàng; Ngồi ra cần thu thập thơng tin về các mối quan hệ của
khách hàng với các cơ quan khác như thuế, ngân hàng…
-

Thông tin về môi trường pháp luật: như điều lệ khách hàng, giấy phép

kinh doanh, giấy đăng ký kinh doanh, biên bản họp hội đồng quản trị, đại hội cổ
đông, ban giám đốc, biên bản đại hội cổ đông,ngành nghề kinh doanh, theo dõi
thay đổi tiên lương giá vốn, môi trường pháp luật.
-

Các tài liệu về thuế: Các tài liệu vè văn bản thuế, chế độ riêng trong lĩnh

vực hoạt động của khách hàng, các tài liệu về việc thực hiện chế độ thuế hàng năm
(quyết toán thuế hàng năm, biên bản kiểm tra thuế, các văn bản liên quan đến yếu
tố thuế và đặc điểm riêng của doanh nghiệp trong tính thuế)
-

Tài liệu về nhân sự: Thoả ước hay hợp đồng lao động, các quy định

riêng trong hợp đồng lao động, các quy định về điều lệ, các quy định về quản lý
quỹ lương.
-


Những thông tin về kế tốn: Báo cáo kiểm tốn, báo cáo tài chính, chế

độ kế tốn đang áp dụng tại doanh nghiệp, hình thức sổ kế toán đang áp dụng tại
doanh nghiệp.
-

Hợp đồng: Đốivới những hợp đồng kiểm toán dưới 1 năm sẽ được lưu

ở hồ sơ năm. Lưu những hợp đồng dài hạn của đơn vị có ảnh hưởng đến báo cáo
tài chính và cam kết của doanh nghiệp cho phép kiểm tra một số chi phí của từng
năm liên quan đến hợp đồng này (hợp đồng kiểm toán, hợp đồng thuê, hợp đồng
bảo hiểm, hợp đồng vay, các hợp đồng khác)
-

Các thủ tục: Kiểm toán viên cần khảo sát về doanh nghiệp khi tiến hành

kiểm tốn lần đầu (quy trình quản lý chung, hệ thống kiểm soát nội bộ, tổ chức hệ
thống kế toán, tài sản cố định, hàng tồn kho, nghiệp vụ bán hàng, nghiệp vụ mua
hàng, nghiệp vụ quỹ, tổ chức nhân sự)

Hồ sơ kiểm toán năm: là hồ sơ chứa đựng các thông tin về khách hàng chỉ liên
quan đến một năm tài chính. Bao gồm:
 Hồ sơ tổng hợp:Là hồ sơ bao gồm những thông tin liên quan đến việc
thực hiện hợp đồng kiểm toán của năm kiểm tốn. Được thực hiện bởi các nhóm
trưởng kiểm tốn. Phần hồ sơ tổng hợp này lưu trữ các thông tin chung của riêng
năm kiểm tốn đó nên kiểm tốn viên vẫn phải lập hồ sơ khác. Nội dung gồm:

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-

18

Báo cáo kiểm toán, báo cáo tài chính đã kiểm tốn, thư quản lý được
lưu cả bản gốc và bản sửa. Đây là một phần rất quan trọng trong hồ sơ
kiểm tốn, nó thể hiện ý kiến quan điểm của kiểm tốn viên và cơng ty
kiểm tốn về báo cáo tài chính của khách hàng.

-

Tổng kết công tác của niên độ.

-

Kiểm tra lại và nhận xét.

-

Chiến lược kế toán.

-

Bảng tổng hợp những sửa chữa của kế tốn : KTV ghi chép những sai
sót về số tiền, định khoản kế toán cùng với những số liệu đã được sửa
chữa và những sai sót của chúng trong q trình kiểm tốn. Bảng tổng
hợp này sẽ được gửi cho khách hàng để thống nhất sự điều chỉnh trong
báo cáo tài chính.


-

Phí kiểm tốn và thời gian làm việc: KTV đưa ra phí kiểm tốn dự kiến
và ngân sách thực sự giúp cho kế hoạch năm sau.

-

Các tài liệu khác: Trong phần Hồ sơ chung KTV cần phải thu thập các
bản giải trình của doanh nghiệp khẳng định đã cung cấp đầy đủ, chính
xác các tài liệu cho cuộc kiểm toán.

 Hồ sơ làm việc: Hồ sơ làm việc là hồ sơ lưu lại quá trình KTV thực
hiện kiểm tốn tại cơng ty khách hàng. Hồ sơ làm việc chính là các thủ tục kiểm
tốn do kiểm tốn viên và trợ lý kiểm toán thực hiện để thu thập các bằng chứng
kiểm tốn làm cơ sở cho việc hình thành nên ý kiến của kiểm toán viên về báo cáo
tào chính của khách hàng. Hồ sơ làm việc lưu lại toàn bộ giấy tờ làm việc của
KTV đối với các khoản mục trên báo cáo tài chính của khách hàng trong đó có
phần tham chiếu. Hồ sơ tổng hợp bao gồm các trang tổng hợp, trang kết luận,
trang chương trình làm việc và trang giấy làm việc.

1.7

Đặc điểm hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán
Chất lượng hoạt động kiểm toán được hiểu là mức độ thỏa mãn của các đối

tượng sử dụng kết quả kiểm tốn về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm
toán của KTV; đồng thời thỏa mãn mong muốn của đơn vị được kiểm tốn về
những ý kiến đóng góp của KTV nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh,
trong thời gian định trước và giá phí hợp lý. Để quản lý chất lượng kiểm toán một


Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a


19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cách có hiệu quả nhất, AASC đã tổ chức hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán
theo 3 nội dung sau:

1.7.1 Kiểm soát nhân sự kiểm toán:
Sơ đồ 1.6: Phân cấp tổ chức quản lý nhân sự kiểm tốn tại cơng ty AASC.
Ban giám đốc
(Partner)

Lãnh đạo phịng
(Manager)

Trưởng nhóm kiểm tốn
(Senior)

Kiểm tốn viên
(auditer)

Trợ lý kiểm tốn
(Junior)

Ban Giám đốc kiểm tốn (Partner): Góp vốn vào cơng ty, có chun
mơn cao nhất, có chứng chỉ KTV CPA do Bộ Tài chính cấp, đồng thời là người

chịu trách nhiệm cao nhất về chất lượng cuộc kiểm toán. Mọi cuộc kiểm toán đều
phải được đặt dưới sự điều hành và giám sát của Giám đốc kiểm toán. Ban Giám
đốc kiểm tốn có trách nhiệm xem xét các vấn đề tn thủ chuẩn mực đạo đức
nghề nghiệp, các vấn đề về tính độc lập của nhóm kiểm tốn và các quy định
khác…Ban Giám đốc kiểm tốn cịn là người sốt xét cuối cùng nhằm đảm bảo
cuộc kiểm toán đã tuân thủ theo đúng phương pháp tiếp cận kiểm toán và là người
cuối cùng ký vào các báo cáo kiểm toán.
Lãnh đạo phòng (Manager): Gồm các lãnh đạo phòng chịu trách nhiệm
về các lĩnh vực khác nhau. Lãnh đạo phòng là người có chun mơn cao, có chứng

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm tốn 47a


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20

chỉ KTV do Bộ tài chính cấp, đồng thời là người chịu trách nhiệm đảm bảo cuộc
kiểm toán tuân thủ theo đúng phương pháp tiếp cận kiểm tốn của Cơng ty bằng
cách trực tiếp hướng dẫn nhóm kiểm tốn, sốt xét và thảo luận các vấn đề phát
sinh trong cuộc kiểm toán; chịu trách nhiệm trong việc xử lý các vấn đề trọng yếu
và phức tạp về kỹ thuật kiểm toán. Chịu trách nhiệm soát xét BCTC trước khi phát
hành báo cáo kiểm tốn.
Trưởng nhóm kiểm tốn (Senior): Gồm KTV chính cấp 1, cấp 2, cấp 3
có trách nhiệm thực hiện các cơng việc chính của cuộc kiểm toán từ giai đoạn lập
kế hoạch đến giai đoạn lập báo cáo. KTV chính thường là trưởng nhóm kiểm tốn,
phụ trách nhóm kiểm tốn thực hiện các cơng việc tại khách hàng. KTV chính có
trách nhiệm tiến hành phân công công việc cho c KTV theo đúng kinh nghiệm và
năng lực của các KTV. KTV trưởng phải chịu trách nhiệm hướng dẫn, sốt xét
cơng việc kiểm tra chi tiết của các trợ lý trong suốt quá trình thực hiện kiểm toán.

Trợ lý kiểm toán (Junior): Gồm trợ lý KTV cấp 1, cấp 2, cấp 3 là các
nhân viên có từ một đến ba năm kinh nghiệm. Thơng thường trợ lý KTV là người
thực hiện các công việc kiểm tra chi tiết theo kế hoạch kiểm toán được lập bởi
trưởng nhóm kiểm tốn. Các trợ lý KTV thường là những người tiếp xúc với
khách hàng để tiếp nhận các thơng tin kế tốn đồng thời xác định tính chính xác và
hiệu lực của các thơng tin đó. Trong cuộc kiểm tốn, trợ lý KTV có thể thực hiện
một hoặc một vài phần hành cụ thể theo sự phân cơng của trưởng nhóm.
Một cuộc kiểm tốn sẽ do một số nhân viên chịu trách nhiệm thực hiện gọi
là nhóm kiểm tốn. Tùy thuộc vào quy mơ, tính chất, mức độ phức tạp của từng
cuộc kiểm tốn, một nhóm kiểm tốn có thể bao gồm sự tham gia của một vài
hoặc tất cả các cấp bậc nêu trên. Trong một nhóm kiểm tốn ln có sự đảm bảo
tính thống nhất và phối hợp giữa các thành viên trong nhóm kiểm tốn theo
chương trình kế hoạch vạch ra ban đầu để đảm bảo tiến độ và chất lượng cuộc
kiểm toán. Việc phân chia thành cấp bậc tạo điều kiện thuận lợi trong việc phân
cơng cơng việc đúng trình độ chun mơn.
Các bộ phận trong Cơng ty có mối liên hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một
tổ chức thống nhất. Bên cạnh đó, Cơng ty có thực hiện chính sách chọn và luân

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21

chuyển một số nhân viên giữa Bộ phận Kiểm toán và Tư vấn nhằm tạo điều kiện
nâng cao năng lực và hiểu biết của nhân viên.

1.7.2 Kiểm soát hồ sơ kiểm toán:
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 230 (VSA 230): Hồ sơ kiểm toán

là các tài liệu do KTV lập, thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ. Tài liệu trong
hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên phim, ảnh, trên phương tiện tin học
hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nao khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Kiểm soát hồ sơ kiểm toán được AASC thực hiện kiểm sốt lưu trữ, trình bày, tính
chính xác và tính phù hợp.
Để quản lý hồ sơ kiểm toán một cách khoa học, dễ quản lý, dễ tra cứu đảm
bảo chất lượng kiểm tốn cơng ty AASC đã quy định các nguyên tắc sắp xếp và
trình bày các loại hồ sơ, tài liệu như sau:
 Hồ sơ kiểm toán cho từng khách hàng được lưu trữ riêng biệt, có đề
mục rõ ràng:
· Tên đơn vị được kiểm toán.
· Đối tượng kiểm toán: là các chỉ tiêu hay các tài khoản thuộc nội dung
kiểm toán.
· Kỳ kiểm toán: thời gian bắt đầu và kết thúc cuả niên độ kế toán.
· Số hiệu hồ sơ kiểm toán.
· Ngày thực hiện và kết thúc kiểm tốn
 Hồ sơ kiểm tốn phải có đầy đủ các chữ ký của các KTV: chứng tỏ kết
quả làm việc đồng thời là cơ sở để khẳng định trách nhiệm của KTV với các kết
luận kiểm toán trên hồ sơ.
 Hồ sơ kiểm toán cần được sắp xếp khoa học, theo thời gian nếu cùng
một đơn vị khách hàng trong nhiều năm tiến hành kiểm toán. Trong hồ sơ kiểm
tốn các tài liệu sắp xếp theo trình tự sau:
· Các thông tin tổng hợp.
· Các thông tin về pháp luật.
· Các tài liệu về thuế.
· Các tài liệu về nhân sự.

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

22

· Các thông tin về hệ thống kế tốn của khách hàng.
· Thơng tin về hợp đồng.
Cụ thể nội dung trong hồ sơ làm việc được lưu trữ như sau:
· Những thông tin quan trọng có liên quan đến mục tiêu kiểm tốn của hồ
sơ kiểm toán lưu trữ.
· Nguồn dữ liệu thu thập được cho tiến hành cuộc kiểm toán.
· Mẫu chọn và quy mo chọn mẫu.
· Công việc thực hiện.
· Kết quả thu được.
· Phân tích sai sót và quan sát.
· Kết luận rủi ro.
· Những điểm cần nhấn mạnh và lưu ý.
· Cập nhật và sửa đổi cho hồ sơ thường trực.
 Việc đảm bảo các kỹ thuật, thao tác tính tốn khớp đúng với nguồn dữ
liệu tạo ra chúng và các dữ liệu hồ sơ liên quan khác để đảm bảo tính chính xác
cho việc quản lý hồ sơ kiểm tốn.
 Đảm bảo lưu trữ các thơng tin có liên quan đến mục đích của hồ sơ
kiểm tốn một cách hữu hiệu, cần thiết nhất để tiện cho việc bảo quản ,lưu trữ một
cách chi phí, đơn giản nhất. đồng thời tạo các tham chiếu cần thiết đến tài liệu lưu
trữ để các cá nhân có thể tìm kiếm và tham khảo.
Lưu ý: Các ký hiệu tham chiếu trang và tham chiếu chéo được ghi bằng bút mực
đỏ
Các ký hiệu viết tắt giải thích cho các thủ tục kiểm tốn đó thực hiện (ví dụ: Ag,
Ly, ...) nên được ghi bằng bút có màu mực khác với màu mực ghi chép số liệu để
dễ nhận biết. Việc sử dụng các ký hiệu viết tắt do người thực hiện chủ động quy
ước và bắt buộc phải chú giải cuối trang GLV có ký hiệu đó.

 Thời hạn lưu giữ các báo cáo trong Hồ sơ chung là 3 năm.
Ví dụ, khi kết thúc cuộc kiểm tốn BCTC năm 2005, có các hồ sơ kiểm toán sau
Hồ sơ năm 2005
Hồ sơ năm 2004

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

23

Hồ sơ chung trong đó có các báo cáo các năm 2002, 2003, 2004 và bản sao BCTC
năm 2005 vừa bổ sung
Ví dụ, khi bắt đầu cuộc kiểm tóan BCTC năm 2006:
Hồ sơ năm 2005
Chuyển Hồ sơ năm 2004 vào kho lưu
Chuyển báo cáo của năm 2002 vào kho lưu
Lưu kho Hồ sơ năm được thực hiện sau 2 năm. ví dụ Hồ sơ kiểm tóan BCTC năm
2005 sẽ được lưu kho hồ sơ trong năm 2007.

1.7.3 Kiểm sốt quy trình kiểm tốn.
AASC kiểm sốt chất lượng kiểm toán theo cả 3 giai đoạn: chuẩn bị kiểm
toán, thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán.
 Kiểm soát trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán.
Để chuẩn bị cho cuộc kiểm toán cần chuẩn bị về kỹ năng và năng lực
chuyên môn, phân công phân nhiệm, việc tham khảo ý kiến, đánh giá khách hàng,
hướng dẫn và giám sát tiến hành.
Về kỹ năng và năng lực chuyên môn, Công ty luôn lập kế hoạch về số
lượng và chất lượng nhân viên nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu cơng việc kiểm

tốn và các dịch vụ khác. Việc đào tạo nhân lực ban đầu theo quy trình chuẩn của
Công ty giúp các nhân viên mới nắm bắt rõ ràng và nhanh chóng cơng việc kiểm
tốn. Bên cạnh đó, Công ty luôn tạo điều kiện để nhân viên nâng cao năng lực
chuyên môn.
Về việc phân công công việc, trước khi tiến hành kiểm toán Quản lý kiểm
toán tiến hành phân cơng cho nhóm kiểm tốn, lựa chọn trưởng nhóm kiểm tốn
có đầy đủ năng lực để điều hành nhóm kiểm tốn đó, trưởng nhóm có nhiệm vụ
phân cơng cơng việc cũng như thời gian hồn thành các cơng việc đó cho trợ lý
kiểm tốn. Kế hoạch này được Ban giám đốc thơng qua trước khi đưa ra quyết
định chính thức.
Về việc tham khảo ý kiến của các nhà tư vấn trong và ngồi Cơng ty. Tri
thức con người là vơ tận, chính vì vậy có những lúc KTV khơng thể trả lời cho
khách hàng vấn đề nghi vấn. Lúc này việc thăm dò ý kiến của các nhà tư vấn về

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

24

lĩnh vực liên quan là điều cần thiết. Các ý kiến tham khảo của nhà tư vấn được lưu
trữ trong hồ sơ Công ty để làm ý kiến tham khảo cho những lần kiểm toán sau.
Việc đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng. Trước khi đưa ra quyết
định chấp nhận kiểm tốn, Cơng ty thu thập các thơng tin về khách hàng, về tính
độc lập của nhóm kiểm tốn cũng như tính chính trực của Ban Quản lý khách
hàng.
Công ty cũng thường xuyên theo dõi, kiểm tra tính đầy đủ và tính hiệu quả
trong q trình thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng cuộc
kiểm toán.

Về việc hướng dẫn và giám sát tiến hành cuộc kiểm toán được thể hiện qua
việc kế hoạch cụ thể cho từng cuộc kiểm toán, trước khi đưa ra kế hoạch kiểm
tốn thì chủ nhiệm kiểm tốn thường tìm hiểu thơng tin khách hàng để đưa ra
chương trình phù hợp và hiệu quả. Trong quá trình tiến hành kiểm tốn thường
xun có sự kiểm tra và trao đổi thông tin giữa các nhân viên cấp dưới và trưởng
nhóm. Từ đó, trưởng nhóm có thể nắm rõ hơn tình hình của khách hàng. Các giấy
tờ làm việc của Công ty được lập theo mẫu chuẩn áp dụng cho tất cả các cuộc
kiểm toán. Trừ một số trường hợp đặc biệt mà thu thập thêm một số bằng chứng
đặc biệt khác. Việc đào tạo ngay trong quá trình kiểm tốn giúp trợ lý kiểm tốn
hiểu rõ hơn cơng việc mình đang tiến hành.
 Kiểm sốt trong giai đoạn thực hiện kiểm tốn.
Nhóm trưởng trực tiếp giám sát việc sử dụng các ký thuật để thu thập các
thông tin về đơn vị khách hàng. Đặc biệt là hệ thống thơng tin và hệ thống kiểm
sốt nội bộ.
 Kiểm soát trong giai đoạn lập báo cáo kiểm toán.
Giai đoạn này, cho ra kết quả cuối cùng của cuộc kiểm tốn là báo cáo
kiểm tốn. Chính vì vậy Trưởng nhóm kiểm toán xem xét lại tất cả các bằng
chứng kiểm tốn, các nhận xét kiểm tốn nhằm đảm bảo tính chính xác của các kết
quả đó. Các giấy tờ làm việc đã được Trưởng nhóm kiểm tốn thơng qua được
trình lên lãnh đạo phịng xem xét sau đó được trình lên Ban giám đốc để đảm bảo
tính chính xác, đầy đủ, hợp lý cho việc phát hành Báo cáo kiểm toán.

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

25

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a



×