Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán hàng nhập theo phương thức tín dụng chứng tại SGD Vietcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.02 KB, 71 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Dờn
LỜI CÁM ƠN
Em chân thành cám ơn thầy- PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn đã tận tình hướng
dẫn em trong suốt thời gian thực hiện báo cáo thực tập của em và em cũng xin gửi
lời cám ơn đến cùng các cô chú, anh chị tạị phòng Thanh toán quốc tế tại sở giao
dich NHTMCP Ngoại thương Việt Nam đã nhiệt tình chỉ bảo em trong thời gian
thực tập tại sở giao dịch NHTMCP Ngoại thương Việt Nam.
SVTH: Nguyễn Lan Anh Lớp: K2 - 407
i
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Dờn
SVTH: Nguyễn Lan Anh Lớp: K2 - 407
ii
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Dờn
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS.Nguyễn Đăng Dờn
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Lan Ánh
Lớp - Khóa K2-407 (khóa 2007 -2011)
Tên đề tài chuyên đề: Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán
hàng nhập theo phương thức tín dụng chứng tại SGD Vietcombank


















Hà Nội, ngày tháng năm 2010.
Người nhận xét
(Ký, ghi rõ họ tên)
Điểm: Bằng số: ……………
Bằng chữ: …………
SVTH: Nguyễn Lan Anh Lớp: K2 - 407
iii
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Dờn
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Lan Anh Lớp: K2 - 407
iv
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Dờn
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
SVTH: Nguyễn Lan Anh Lớp: K2 - 407
v
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Dờn
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
SGD Sở giao dịch
VCB Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
KH Khách hàng
NH Ngân hàng
TTQT Thanh toán quốc tế
XNK Xuất nhập khẩu
SWIFT Society for World wide Intebank Financial Telecommunication
NHNN Ngân hàng nhà nước

NHTB Ngân hàng thông báo
NHTM Ngân hang thương mại
NHTL Ngân hàng thương lượng
NHPT Ngân hàng phát hành
L/C Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
D/A Hình thức thanh toán nhờ thu trả tiền sau một thời gian nhất định
D/P Hình thức thanh toán nhờ thu trả tiền ngay
SVTH: Nguyễn Lan Anh Lớp: K2 - 407
vi
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Dờn
LỜI MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐẾ
Ngày nay cùng với xu hướng toàn cầu hóa, quốc tế hoá nền kinh tế thế giới
diễn ra ngày càng mạnh mẽ, hoạt động thương mại cũng ngày càng được mở rộng
và phát triển. Hoạt động thương mại không chỉ dừng lại buôn bán trao đổi các mặt
hàng trong nước mà hoạt động thương mại hiện nay đã được thực hiện giữa các
nước với nhau. Để đáp ứng sự phát triển không ngừng của các hoạt động thương
mại. hoạt động thanh toán quốc nói chung và hoạt động thanh toán tín dụng chứng
từ hàng nhập nói riêng không ngừng mở rộng và hoàn thiện.
Với phương châm "Phát triển, an toàn và hiệu quả" Sở giao dịch NHTMCP
Ngoại thương Việt Nam luôn là ngân hàng đi đầu trong hoạt động thanh toán quốc
tế. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được cũng như bề dày hoạt động về thanh toán
quốc tế đặc biệt là các hoạt động về thanh toán tín dụng chứng từ SGD VCB còn
tồn tại một số hạn chế nhất định. Việc tìm ra giải pháp để khắc phục những hạn chế
này tại SGD là hết sức cần thiết. Nó tạo điều kiện cho việc phục vụ tốt hơn nữa các
nhu cầu của khách hàng trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, và cũng là
một yếu tố quan trọng thúc đẩy việc tăng cường thu nhập cho ngân hàng.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Phân tích, đánh giá hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ hàng nhập của sở
giao dich NHTMCP Ngoại thương Việt Nam và đề xuất các giải pháp giúp ngân hàng

tiếp tục phát triển hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ hàng nhập.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nội dung đề tài, thực hiện thu thập thống kê số liệu từ các báo cáo
tổng kết hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ của sở giao dịch NHTMCP Ngoại
thương trong những năm gần đây.
Tham khảo các giáo trình, tài liệu, tạp chí, số liệu báo cáo niên giám thống
kê từ các cơ quan, ban ngành trong nước, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam và sở giao dịch NHTMCP Ngoại thương phục vụ nội dung
SVTH: Nguyễn Lan Anh Lớp: K2 - 407
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Dờn
nghiên cứu.
Thống kê tổng hợp số liệu, sử dụng các phần mềm vi tính như: Microsoft
office word, Microsoft office excel để xử lý số liệu, vẽ biểu bảng
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động TTQT và hoạt động thanh toán
bằng phương thức tín dụng chứng từ hàng nhập tại SGD NHTMCP Ngoại thương
trong giai đoạn từ năm 2008 – 2010
BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung báo cáo chuyên đề được trình
bày theo 3 chương:
• Chương I: Giới thiệu chung về SGD NHTMCP Ngoại thương Việt Nam
• Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ nhập khẩu
tại Sở giao dịch Vietcombank
• Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ
nhập khẩu tại SGD Vietcombank
SVTH: Nguyễn Lan Anh Lớp: K2 - 407
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Dờn
CHƯƠNG I

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SGD NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
1.1 Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển SGD NHTMCP Ngoại thương
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam được chính thức thành lập ngày
01/04/1963 theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành trên cơ sở
tách ra từ Cục Quản Lí Ngoại Hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là
NHNN). Đây là Ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam hoạt
động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và
các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm ), thanh toán quốc tế, kinh
doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài, thực hiện
các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ giữa Việt Nam với các nước xã hội chủ
nghĩa (cũ)
Đến ngày 14/11/1990, NHNT chính thức chuyển từ một ngân hàng chuyên
doanh, độc quyền trong hoạt động kinh tế đối ngoại sang một NHTM Nhà nước
hoạt động đa năng.
Ngày 21 tháng 09 năm 1996, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số
286/QĐ-NH về việc thành lập lại NHNT theo mô hình Tổng công ty 90, 91 được
quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng
Chính phủ và NHNT đã chính thức chuyển đổi sang mô hình ngân hàng thương mại
quốc doanh với lĩnh vực hoạt động đa dạng, mở rộng ra ngoài phạm vi tài trợ
thương mại và ngoại hối truyền thống, phát triển xây dựng mảng ngân hàng bán lẻ
và doanh nghiệp.
Ngày 02/06/2008, theo Quyết định số 138/GP-NHNN ngày 23/05/2008 của
Thống đốc NHNN, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chính thức chuyển đổi
thành từ NHTM Nhà nước thành NHTMCP lấy tên là NHTMCP Ngọai thương, tên
đầy đủ bằng Tiếng Anh: Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of
Vietnam. Trải qua gần 45 năm xây dựng và trưởng thành, tính đến thời điểm cuối
năm 2006, NHNT đã phát triển lớn mạnh theo mô hình ngân hàng đa năng với 58
Chi nhánh, 1 Sở Giao dịch, 87 Phòng Giao dịch và 4 Công ty con trực thuộc trên
SVTH: Nguyễn Lan Anh Lớp: K2 - 407
3

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Dờn
toàn quốc; 2 Văn phòng đại diện và 1 Công ty con tại nước ngoài, với đội ngũ cán
bộ gần 6.500 người. Ngoài ra, NHNT còn tham gia góp vốn, liên doanh liên kết với
các đơn vị trong và ngoài nước trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như kinh
doanh bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư
Năm 1991, SGD NHNT TW được thành lập. Trong thời gian đầu thành lập,
SGD là đơn vị phụ thuộc Hội sở chính, thực hiện các hoạt động của Hội sở chính.
SGD đóng vai trò đầu mối thực thi chiến lược phát triển các sản phẩm, dịch vụ của
NHNT Việt Nam, là cầu nối cho NHNT Việt Nam với khách hàng của mình.
Ngày 20/01/2001, NHNT Việt Nam khai trương tòa nhà VCB Tower tại địa
chỉ 198 Trần Quang Khải, Hà Nội. Hội sở chính của VCB và SGD NHNT TW được
đặt tại Trụ sở này.
SGD đã thành lập thêm mạng lưới các PGD trên khắp địa bàn Thành phố Hà
Nội. Cùng với toàn bộ hệ thống NHNT Việt Nam, SGD thực hiện đa dạng hóa và
năng cao chất lượng các sản phẩm mới, đi đầu trong ngành ngân hàng như: thẻ rút
tiền tự động ATM, thẻ tín dụng quốc tế Vietcombank MasterCard, thẻ tín dụng
Vietcombank VISA, thẻ Amex; triển khai hệ thống dịch vụ VCB Online và hệ
thống giao dịch tự động (Conect 24), dịch vụ thương mại điện tử "Vietcombank
Cyber Bill Payment"(V-CBP); chấp nhận giao dịch thẻ VISA, thẻ MasterCard trên
hệ thống giao dịch tự động VCB-ATM; thực hiện các nghiệp vụ như quyền chọn
(Option), bao thanh toán (Factoring), triển khai hoạt động bảo hiểm nhân thọ qua
ngân hàng
Ngày 28/12/2005, theo quyết định số 1215/QĐ-NHNT. TCCB&ĐT của Hội
đồng quản trị NHNT Việt Nam và tới ngày 01/01/2006, SGD được chính thức tách
khỏi Hội sở chính, hoạt động như 1 chi nhánh, có tư cách pháp nhân, có con gấu, có
tài khoản riêng. SGD cùng các chi nhánh trong toàn hệ thống trên cả nước sẽ không
ngừng xây dựng và phát triển, phục vụ tốt nhất các nhu cầu của khách hàng, góp
phần thiết thực vào sự phát triển nền kinh tế nước nhà.
Kể từ đây, toàn bộ giao dịch của các Tổng công ty sẽ do Hội sở chính quản
lí, còn giao dịch của tất cả các đối tượng khách hàng khác: doanh nghiệp, cá nhân sẽ

do SGD thực hiện
SVTH: Nguyễn Lan Anh Lớp: K2 - 407
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Dờn
Năm 2007 mở ra một chương mới trong lịch sử hoạt động của Ngân hàng với
việc cổ phần hoá Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Những thay đổi về quản trị
ngân hàng hiện đại theo thông lệ quốc tế, mở rộng loại hình kinh doanh, phát triển
các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, đầu tư vào công nghệ sẽ góp phần trong
việc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thực hiện mục tiêu trở thành một trong
những tập đoàn tài chính đa năng hàng đầu trong khu vực trong giai đoạn năm 2015
– 2020.
Ngày 30/10/2008, SGD NHTMCP Ngoại thương Việt Nam đã chính thức
chuyển về trụ sở hoạt động mới tại 31-33 Ngô Quyền, Phường Hàng Bài, Quân
Hoàn Kiếm, Hà Nội. Với trụ sở làm việc mới, SGD đã thêm 1 bước kthẳng định sự
độc lập, tự chủ trong hoạt động của mình. Từ khi thành lập cho đến nay, SGD VCB
luôn khẳng định được vị thế “anh cả” trong đại gia đình VCB. Không chỉ hoạt động
như một chi nhánh của VCB với thị phần lớn trong nhiều lĩnh vực tại Hà Nội, SGD
còn là nơi tiên phong thực hiện các chủ trương chính sách của Vietcombank, đi đầu
trong việc thử nghiệm và triển khai các sản phẩm mới cũng như thực hiện một số
nghiệp vụ đặc thù khác. Trong thời gian qua, SGD luôn là đơn vị dẫn đầu trong toàn
hệ thống VCB về quy mô huy động vốn, ngay cả trong những thời điểm̀ công tác
huy động vốn gặp nhiều khó khăn.
1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của SGD NHNT
Mô hình tổ chức của SGD VCB gồm có Ban lãnh đạo và các phòng ban.
Ban lãnh đạo SGD NHNT Việt Nam gồm có 1 Giám đốc và 4 Phó Gíám đốc phụ
trách các mảng nghiệp vụ. Hiện nay, SGD có khoảng gần 700 nhân viên được phân
chia thành 5 khối chức năng, với 39 phòng. 15 phòng nghiệp vụ đặt tại trụ sở và 19
PGD được đặt tại các địa điểm trên khắp địa bàn thành phố Hà Nội.
SVTH: Nguyễn Lan Anh Lớp: K2 - 407
5

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Dờn
1.2.1. Sơ đồ mô hình tổ chức của SGD NHTMCP Ngoại thương VN
Hình 1.1 : Sơ đồ mô hình tổ chức của SGD NHTMCP Ngoại thương VN
SVTH: Nguyễn Lan Anh Lớp: K2 - 407
Ban lãnh
đạo
Nhóm thanh
toán
Nhóm tín
dụng
Nhóm hỗ trợ
Phòng kinh
doanh dịch vụ
Phòng đầu tư
dự án
Phòng kiểm tra
nội bộ
Phòng quản lí
nhân sự
Phòng quản lí
nợ
Phòng kế toán
tài chính
Khách hàng
thể nhân
Phòng bảo lãnh
Phòng hành
chính quản trị
SGD
Phòng tin học

Phòng quan
hệ khách hàng
Phòng TD cho
DN nhỏ và
vừa
Phòng thanh
toán quốc tế
Nhóm kinh
doanh dịch vụ
Phòng ngân quỹ
Phòng thanh
toán thẻ
19 PGD
Phòng vay viện
trợ
Phòng vốn và
kinh doanh
ngoại tệ
Phòng khách
hàng đặc biệt
Tổ quản lí quỹ
ATM
Phòng kế toán
giao dịch
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Dờn
1.2.2. Chức năng các phòng ban
Hiện nay các phòng ban của SGD đươc chia thành 05 nhóm và có các chức
năng chính sau
1.2.2.1. Nhóm hỗ trợ

- Phòng quản lí nhân sự: Thưc hiện công tác tổ chức bộ máy, quản lí cán bộ tại
SGD.
- Phòng kế toán tài chính: Triển khai thực hiện chế độ kế toán tài chính, chế độ
báo cáo kế toán và hạch toán tại SGD.
- Phòng kiểm tra nội bộ: Thực hiện kiểm tra giám sát việc thực hiện các văn
bản pháp luật, quy chế, quy định của VCB nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của SGD, bảo vệ lợi ích các bên tham gia (Nhà nước, Ngân hàng và
khách hàng của SGD).
- Phòng hành chính quản trị: Thực hiện công tác hành chính, quản trị tại SGD.
Nghiên cứu xây dựng, mở rộng và phát triển mạng lưới của SGD trên địa bàn Hà
Nội và các khu vực lân cận theo phương hướng kế hoạch lãnh đạo đã đề ra ở từng
giai đoạn cụ thể.
- Phòng tin học: Quản lí và duy trì hệ thống công nghệ thông tin trong kinh
doanh của SGD, đảm bảo hoạt động kinh doanh được duy trì ổn định.
1.2.2.2. Nhóm tín dụng
- Phòng quan hệ khách hàng: Thực hiện công tác phát triển và quan hệ với
những khách hàng có quan hệ tín dụng với SGD là doanh nghiệp. Dựa trên những
thông tin do phòng quan hệ khách hàng thu thập và cung cấp, phòng sẽ thực hiện
thẩm tra, đánh giá mức độ rủi ro từ đó quyết định có cho vay hay không, xây dựng
chính sách quản lý danh mục đầu tư, quản lý rủi ro tín dụng
- Phòng quản lý nợ: Theo dõi, quản lý, phát hiện và xử lý rủi ro trong các
khoản nợ vay
Hai phòng trên đã thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng theo mô thức quản lý mới:
Tín dụng qua 2 phòng, chức năng triển khai nghiệp vụ tín dụng đối với những phương
án khách hàng của đối tượng khách hàng là các tổ chức theo đúng các quy định, quy
chế, thể lệ về cho vay hiện hành của NHNN Việt Nam và NHNT Việt Nam.
SVTH: Nguyễn Lan Anh Lớp: K2 - 407
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Dờn
- Phòng tín dụng trả góp và tiêu dùng: Triển khai hoạt động cho vay trả góp,

tiêu dùng đối với khách hàng là thể nhân (trừ các nghiệp vụ tín dụng thông qua
thanh toán thẻ).
- Phòng đầu tư dự án: Thực hiện cấp tín dụng trung và dài hạn cho những
khách hàng tại SGD.
- Phòng tín dụng cho DN vừa và nhỏ: Thực hiện triển khai hoạt động cho vay
đối với những phương án kinh doanh của đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
1.2.2.3. Nhóm thanh toán
- Phòng thanh toán quốc tế:
+ Thực hiện công tác thanh toán quốc tế hàng nhập khẩu mậu dịch và dịch vụ
đối ngoại liên quan đến nhập khẩu tại SGD.
+ Thực hiện toàn bộ công tác thanh toán hàng hóa xuất khẩu và dịch vụ đối
ngoại của các đơn vị trong nước với nước ngoài qua SGD.
- Phòng bảo lãnh: Thực hiện các hoạt động bảo lãnh và tái bảo lãnh của SGD
đối với khách hàng.
- Phòng vay nợ viện trợ: Chức năng quản lý và thực hiện các nghiệp vụ thanh
toán đối ngoại sử dụng nguồn vốn vay viện trợ ODA.
1.2.2.4. Nhóm kinh doanh dịch vụ
- Phòng thanh toán thẻ: Thực hiện hoạt động phát hành và thanh toán các loại
thẻ quốc tế, thẻ VCB tại SGD.
- Phòng hối đoái: Chức năng phục vụ các đối tượng khách hàng là cá nhân bao
gồm: Quản lý hồ sơ thông tin tài khoản, thông tin khách hàng. Quản lý và thực hiện
các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi, tiền vay của khách hàng là cá nhân,
thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tiền tệ, thanh toán đối ngoại với khách hàng
là cá nhân. Thực hiện hoạt động chuyển tiền trong nước của khách hàng là cá nhân,
quản lí các chứng từ có giá phục vụ cho nghiệp vụ của phòng.
- Phòng tiết kiệm: Thực hiện công tác huy động vốn tiết kiệm bằng VNĐ và
ngoại tệ tai SGD.
- Phòng ngân quỹ: Chức năng triển khai thực hiện công tác quản lý giấy tờ có
SVTH: Nguyễn Lan Anh Lớp: K2 - 407

8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Dờn
giá tại SGD, thu chi tiền mặt VNĐ và ngoại tệ.
- Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ: Thực hiện quản trị và điều hành lãi suất tỉ
giá, huy động và kinh doanh vốn VNĐ và ngoại tệ tại SGD.
- Phòng khách hàng đặc biệt: Chức năng tham mưu cho ban giám đốc trong
việc xây dựng chính sách đối với khách hàng thể nhân và cung cấp dịch vụ tài chính
ngân hàng cho khách hàng đặc biệt của SGD (là các khách thể nhân có số dư tiền
gửi lớn, hoặc cán bộ cao cấp Nhà nước, lãnh đạo các bộ ngành ).
- Phòng kế toán giao dịch: Chức năng phục vụ đối tượng khách hàng là tổ chức
(cư trú và không cư trú) và có quan hệ với SGD.
- Tổ quản lí quỹ ATM: Chức năng cung ứng các dịch vụ, là đầu mối xử lý các
sự cố hoặc đề xuất xử lý các sự cố phát sinh để đảm bảo cho hoạt động của hệ thống
máy ATM của SGD.
- Tổ phát triển nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ: Chức năng nghiên cứu việc cung
cấp các sản phẩm dịch vụ, mở rộng phát triển mạng lưới bán lẻ.
1.2.2.5. Các phòng giao dịch (PGD)
Các PGD là đơn vị hạch toán báo sổ trực thuộc SGD, hoạt động trên địa bàn
Thành phố Hà Nội chịu sự quản lý giám sát trực tiếp của giám đốc SGD; có chức
năng thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn tiết kiệm, cho vay khách hàng là các cá
nhân, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán dịch vụ vãng lai trên địa bàn và các
nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi của các pháp nhân.
Giữa các phòng ban của SGD có quan hệ mật thiết với nhau. Phòng tham
mưu hỗ trợ các phòng khác hoạt động liên tục liền mạch, phòng nghiệp vụ phải phối
hợp phòng tham mưu để quá trình thực hiện nghiệp vụ diễn ra thuận lợi, có tổ chức.
Mặc dù độc lập thực hiện nghiệp vụ của phòng mình nhưng giữa các phòng nghiệp
vụ này vẫn có sự liên hệ phối hợp làm việc với nhau, quy trình làm việc trong nội
bộ SGD được tiến hành chính xác như 1 dây chuyền mà mỗi phòng ban là 1 mắt
xích. Các PGD tuy được đặt ở nhiều địa điểm khác nhau, không tập trung cùng địa
điểm với SGD nhưng hoạt động lại liên quan mật thiết với phòng Ngân quỹ, các

phòng Hành chính Quản trị.
SVTH: Nguyễn Lan Anh Lớp: K2 - 407
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Dờn
1.3 Các hoạt động cơ bản của SGD NHTMCP Ngoại thương
Trong những năm qua , SGD Vietcombank luôn hoàn thành vượt mức kế
hoạch lợi nhuận của VCB giao cho, thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà
nước. Lợi nhuận của SGD đều tăng qua các năm . Lợi nhuận năm 2008 là 3.103 tỷ
đồng năm 2009 là 2.226 tỷ đồng và sang năm 2010 là 3.416 tỷ đồng.
Tình hình kinh doanh nói chung của Sở Giao dịch được thể hiện ở bảng sau
Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh của Sở giao dịch Vietcombank qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng
Thứ tự Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Số tiền
Tăng
giảm
(%)
Số tiền
Tăng
giảm
(%)
Số tiền
Tăng
giảm
(%)
1 Thu nhập
5.542 - 5.758 3.88 7.123 23,71
2 Chi phí
2.592 - 3.494 34,80 4.489 28,48
3 LNTT

2.226 - 3.103 39,39 3.416 10,09
Nguồn: Phòng Kế hoạch Sở Giao dịch Vietcombank
Từ bảng trên ta thấy, thu nhập và lợi nhuận của SGD ổn định và tăng trưởng
liên tục qua các năm . Sự phát triển bền vững của SGD Vietcombank với phương châm:
An toàn – Chất lượng – Tăng trưởng – Hiệu quả đã khẳng định vị thế là một chi nhánh chim đầu đàn của hệ thống NH
Vietcombank, một ngân hàng hàng đầu của Việtnam có truyền thống lâu đời, có vị thế ngày càng tăng trên trường quốc
tế.
Là một chi nhánh của VCB SGD Vietcombank hiện đang cung ứng tất cả
các nghiệp vụ của một ngân hàng thương mại hiện đại . Đó là:
• Thứ nhất là nghiệp vụ huy động vốn
Vốn là một yếu tố quan trọng hàng đầu không thể thiếu được trong hoạt động
của mỗi của ngân hàng. Nghiệp vụ huy động vốn của SGD bao gốm :
- Nhận tiền gửi thanh toán không kỳ hạn của các tổ chức và cá nhân, nó
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của NHTM. Khách hàng
mở tài khoản thanh toán tại SGD vì có thể dễ dàng rút tiền khi cấn, và việc hưởng
lãi đối với khách hàng không phải là điều cần quan tâm nhất. Tiền gửi loại này
SVTH: Nguyễn Lan Anh Lớp: K2 - 407
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Dờn
thường có lãi suất thấp, yếu tố giúp ngân hàng có thể giảm chi phí vốn đầu vào cho
ngân hàng
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và các công cụ nợ
khác. Các chứng chỉ tiền gửi do ngân hàng phát hành thường hấp dẫn người đầu từ
nhiều hơn so với các chứng khoán do công ty phát hành trực tiếp ra dân chúng.
Thông thường các chứng chỉ tiền gửi ngân hàng có mức lãi suất cao hơn mức lãi
suất của trái phiếu kho bạc .
- Để đáp ứng các nhu cầu về vốn đột xuất, các NHTM thường huy động
vốn bằng việc sử dụng các khoản vay từ NHNN hoặc vay từ các ngân hàng bạn
dưới hình thức vay chiêt khấu, vay bù trừ tại trung tâm thanh toán, vay qua đêm,
vay ngắn hạn và trung dài hạn. Ngoài ra NH còn có thể tăng thêm lượng vốn huy

động bằng cách phát hàng cổ phiếu hoặc giữ lại lợi nhuận chưa chia.
Trong các năm qua hoạt động huy động vốn của SGD Vietcombank không
ngừng tăng trưởng về qui mô và tốc độ
+ Năm 2007: 37992,83 tỷ VNĐ tăng 8,95 % so với năm 2006
+ Năm 2008: 55262,06 tỷ VNĐ tăng 45,45 % so với 2007
+ Năm 2009: 87154,67 tỷ VNĐ tăng 57,71 % so với 2008
Sự tăng trưởng lớn về nguồn vốn không chỉ là kết quả của sự nỗ lực lớn của
toàn thể cán bộ công nhân viên của SGD mà nó còn khẳng định uy tín và vị thế của
SGD trên thương trường. Với tổng nguồn vốn lớn và ổn định, SGD không những có
đủ khả năng đáp ứng mọi nhu cầu về vốn đối với khách hàng của mình mà còn góp
phần đáng kể vào việc điều hoà vốn của toàn hệ thống VCB.
• Thứ hai là nghiệp vụ cấp tín dụng.
Đây là hoạt động sinh lời chủ yếu của các NHTM cũng như SGD
Vietcombank. Khách hàng chủ yếu của ngân hàng là các tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân. Bên cạnh đó đây cũng là hình thức chứa đựng nhiều rủi ro nhất, rủi ro phát
sinh trong trường hợp ngân hàng không thủ được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản
vay. Nghiệp vụ cấp tín dụng thường bao gồm.
- Cho vay ngăn hạn, trung hạn, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đời sống và thực hiện các dự án đầu tư phát triển.
SVTH: Nguyễn Lan Anh Lớp: K2 - 407
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Dờn
- Phat hành L/C trả ngay. L/C trả chậm
- Bảo lãnh (Bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán / Thư tín dụng dự phòng,
bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo đảm chất lượng
sản phẩm, bảo lãnh thanh toán tiền ứng trước, bảo lãnh khoản tiền giữ lại,
bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh, bảo lãnh du học…)
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác,
- Bao thanh toán,
- Các hình thức cấp tín dụng khác.

SGD luôn xác định tăng trưởng qui mô tín dụng phù hợp với trình độ, khả
năng và kinh nghiệm quản lý của chi nhánh và luôn đề cao tăng cường chất lượng
tín dụng lấy an toàn, hịêu quả làm mục tiêu hàng đầu, phát triển đúng hướng, phù
hợp chủ trương của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam.Trong những năm qua
thông qua nghiệp vụ này SGD VCB đã cung cấp hàng ngàn tỷ đồng cho việc phát
triển kinh tế của đất nước.
• Thứ ba là nghiệp vụ thanh toán và ngân quỹ
Đây chính là các hoạt động trung gian của ngân hàng. Trong thời đại bùng nổ
về thông tin và khoa học kỹ thuật, cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng cành trở nên
gay gắt; để có thể tồn tại và đứng vững buộc các ngân hàng không ngừng phải mở
rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động của mình. Ngoài các nghiệp vụ truyền
thống : Nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ tín dụng, các ngân hàng ngày nay tập
trung vào phát triển thêm mảng hoạt động trung gian. Hoạt động trung gian nói
chung và nghiệp vụ thanh toán và ngân quỹ nói riêng không những tăng cường hơn
nữa thu nhập cho ngân hàng mà còn là hoạt động hỗ trỡ hữu hiệu cho các hoạt động
khác. Trong nghiệp vụ thanh toán và ngân quỹ bao gồm:
- Mở tài khoản, cung ứng dịnh vụ thanh toán và ngân quỹ cho khách hang
trong và ngoài nước theo quy định của Pháp luật.
- Cung ứng các phương tiện thanh toán
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế
- Thực hiện các dịch vụ chi hộ và thu hộ
- Thực hiện các dịch vụ thu và chi tiền mặt cho khách hàng
SVTH: Nguyễn Lan Anh Lớp: K2 - 407
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Dờn
•Cuối cùng là các nghiệp vụ kinh doanh và dịch vụ ngân hàng khác có thể kể
đến là:
- Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối, kinh doanh trên thị trường tài
chính, tiền tệ trong nước và ngoài nước sau khi được Ngân hang nhà nước cho chấp
thuận.

- Kinh doanh vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế sau khi
được Ngân hang nhà nước chấp thuận.
- Được quyền ủy thác, nhận ủy thác, làm đại lý trong hoạt động ngân hang, các
lĩnh vực có liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu
tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác, đại lý.
- Cung ứng các dịch vụ:
+Tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hang dưới hình thức trực tiếp tư vấn cho
khách hàng hoặc thông qua thành lập Công ty có lien quan.
+Cung ứng các dịch vụ bảo hiểm theo quy định của pháp luật
+Bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ
khác.
SGD Vietcombank với ưu thế về thanh toán quốc tế sẵn có đòi hỏi ngân hàng
cần phải tập trung hơn nữa cho việc phát triển toàn diện các dịch vụ thanh toán quốc
tế đặc biệt cần quan tâm là hoạt động thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ hàng
nhập để tăng thu dịch vụ, góp phần tăng trưởng thu nhập một cách bền vững đồng
thời nâng cao vai trò của SGD .
SVTH: Nguyễn Lan Anh Lớp: K2 - 407
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Dờn
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
NHẬP KHẨU TẠI SỞ GIAO DỊCH VIETCOMBANK
2.1 Thực trạng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ nhập khẩu tại
SGD Vietcombank
2.1.1 Vai trò hoạt động thanh toán quốc tế tại SGD VCB
Trong những năm qua, hoạt động TTQT nói chung cũng như hoạt động
thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ nhập khẩu nói riêng, đã góp phần
đáng kể vào việc phát triển quy mô hoạt động và tăng cường lợi nhuận cho VCB
.Đây là 1 thành tựu không thể phủ nhận được. Điều này được thể hiện qua những
vai trò tích cực của hoạt động TTQT:

+ Tạo điều kiện thu hút KH, tăng cường thị phần, chiếm lĩnh thị trường.
Hiện nay, trong điều kiện việc buôn bán kinh doanh, du lịch, đầu tư, quan
hệ… không còn hạn hẹn trong phạm vi một quốc gia đơn lẻ mà đã vượt khỏi biên
giới của mỗi quốc gia. Thêm vào đó, cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng,
giữa các ngân hàng và các tổ chức tài chính phi ngân hàng, trong việc cung ứng
đầy đủ và ngày càng tốt các nhu cầu của khách hàng là một trong các mục tiêu hàng
đầu của mỗi ngân hàng để thu hút khách hàng và chiếm lĩnh thị trường. Sự phát
triển cả về quy mô lẫn chất lượng hoạt động TTQT nói chung và hoạt động thanh
toán L/C hàng nhập nói riêng đã tạo ra 1 công cụ hữu hiệu cho các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu. Đây là 1 trong các yếu tố để SGD có thể thu hút KH, tăng cường
thị phần thanh toán xuất nhập khẩu.
+Tạo khả năng tăng doanh thu và lợi nhuận
Khi khách hàng tìm đến SGD càng nhiều thì lợi ích của ngân hàng càng tăng.
Nhờ các khoản thu phí từ hoạt động TTQT, đặc biệt từ hoạt động thanh toán L/C
giúp doanh thu của ngân hàng tăng lên đáng kể. Không chỉ có vậy, TTQT cón hỗ
trợ thêm các hoạt động khác của SGD phát triển như: tài trợ các hợp đồng xuất nhập
khẩu, bảo lãnh thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, cho vay thanh toán xuất nhập
khẩu
SVTH: Nguyễn Lan Anh Lớp: K2 - 407
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Dờn
+Tạo điều kiện phân tán rủi ro
Trong bất cứ lĩnh vực nào trong đời sống đều chứa đựng sẵn trong mình
những rủi ro nhất định, ngành ngân hàng là một trong những ngành kinh doanh
chứa đựng nhiều rủi ro. Nói đến rủi ro trong ngành ngân hàng ta có thể kể đến rủi ro
tín dụng, ruit ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro công nghệ và hoạt động, rủi ro quốc
gia…Nhất là trong bối cảnh hiện nay khi mà nền kinh tế thế giới, nền kinh tế khu
vực và cả nền kinh tế ở từng quốc gia luôn có những biến động không ngừng, các
hành vi lừa đảo ngày càng một tinh vi thì rủi ro ngân hàng phải gánh chịu ngày càng
nhiều. Vì vậy nếu ngân hang không đa dạng hóa các khoản thu nhập của mình chỉ

dựa trên các khoản thu từ là chủ yếu tín dụng thì rủi ro trong kinh doanh rất lớn.
Mọi nguồn thu từ hoạt động TTQT sẽ giúp ngân hàng tăng cường tỷ trọng thu phí
dịch vụ trong thu nhập của NH. Đây la xu thế tất yếu của các NH hiện đại.
+Góp phần mở rộng quy mô và mạng lưới ngân hàng
Hoạt động TTQT giúp cho hoạt động của ngân hàng vượt qua phạm vi quốc
gia, hòa nhập với các nước trên thế giới, nâng cao uy tín của ngân hàng trên trường
thế giới. Trên cơ sở đó phát triển các quan hệ đại lý, khai thác sự tài trợ của các
ngân hàng nước ngoài, sự tài trợ trên thị trường tài chính quốc tế để phát triển hơn
nữa doanh thu cũng như thị phần của ngân hàng.
Với vai trò của mình, hoạt động TTQT luôn được VCB coi trọng và là mảng
kinh doanh truyền thống của mình . Chính vì vậy thị phần hoạt động thanh toán
XNK của VCB luôn chiếm tỷ trọng hàng đầu trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
của cả nước. Trong năm 2009 doanh số thanh toán xuất khẩu chiếm 22% thị phần
cả nước, doanh số thanh toán nhập khẩu chiếm 19,1%. Và SGD Vietcombank đã
đóng góp 1 phần quan trọng trong thị phần này.
Đối với các bạn hàng trong nước và quốc tế, thương hiệu VCB đã trở thành
một thương hiệu hàng đầu được KH lựa chọn khi kí kết các hợp đồng với đối tác
nước ngoài để thực hiện các cam kết mở L/C hoặc bảo lãnh. Chất lượng thanh toán
quốc tế của VCB đã được các đối tác quốc tế đánh giá thông qua hàng loạt giải
thưởng như 5 năm liên tiếp (2000 - 2004) được Tạp chí "The Banker" của Tập đoàn
Financial Times bình chọn là "NH tốt nhất của Việt Nam trong năm”, New York
SVTH: Nguyễn Lan Anh Lớp: K2 - 407
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Dờn
công nhận là NH có chất lượng dịch vụ tốt nhất về thanh toán Swift theo tiêu chuẩn
quốc tế, VCB đã đạt giải thưởng NH thanh toán quốc tế chất lượng cao
(ngày16/04/2009 – theo công bố mới nhất của tập đoàn Citi)…
Bảng 2.1: Thị phần hoạt động thanh toán quốc tế giai đoạn 2007 – 2009
Đơn vị: Triệu USD
2006 2007 2008 2009

VCB 22.800 21.000 32.501 32.683
Agribank 7.028 5.857 10.643 11.230
ACB 1.697,8 1.287,9 2.700 3.120
SeAbank 1.286 1.040,1 402 896
Eximbank 1.917,8 1.700 3.900 4.230
SCB 1.955 1.522,1 2.600 2.900
Tổng doanh số qua các
NHTM
40.184,6 39.507,1 64.016 67.949
(Nguồn: các website về các ngân hàng liên quan)
Hình 2.1: Thị phần hoạt động thanh toán quốc tế giai đoạn 2007 – 2009
Theo dõi lên đồ thị trên ta có thể thấy ngân hàng VCB vẫn luôn dẫn đầu
trong thị phần thanh toán của quốc tế trong suốt 4 năm, thị phần hoạt động thanh
SVTH: Nguyễn Lan Anh Lớp: K2 - 407
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Dờn
toán quốc tế của VCB luôn đạt trên hoặc gần bằng 50%, một con số đáng tự hào của
hệ thống VCB. Bên cạnh đó năm 2007, doanh số VCB có giảm nhưng thị phần của
nó vẫn chiếm tới 53,16%. Với sự tham gia và sự cạnh tranh gay gắt của NH bạn
trong hoạt động TTQT phần trăm thị phần hoạt động thanh toán quốc tế VCB giảm
nhẹ qua các năm, 56,74% năm 2006; 53,16% năm 2007; 50,77% năm 2008; 48,09%
năm 2009, nhưng vẫn luôn là ngân hàng đứng đầu về doanh số thanh toán quốc tế.
2.1.2 Hoạt động thanh toán quốc tế tại SGD Vietcombank
Cùng với sự phát triển của các hoạt động TTQT hệ thống ngân hàng ngoại
thương Việt Nam, hoạt động thanh toán XNK của Sở giao dịch Vietcombank không
ngừng mở rộng và phát triển . Hiện nay,hoạt động thanh toán quốc tế tạiSGD VCB
đang được thực hiện chủ yếu thông qua 3 phương thức : Phương thức chuyển tiền
(Remittance), phương thức nhờ thu (Collection of payment), phương thức thanh
toán tín dụng chứng từ (Documentary credit)
2.1.2.1 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary credit)

Phương thức thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ (L/C) chiếm tỉ
trọng cao nhất trong hoạt động TTQT của SGD. Ngày nay, trong xu hướng toán cầu
hóa thanh toán bằng L/C là phương thức thanh toán khá an toán, đảm bảo lợi ích
của cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu và giải quyết việc không tín nhiệm nhau của
cả hai bên. Các ưu điểm nổi bật của thanh toán theo hình thức L/C là:
• Đảm bảo cho người xuất khẩu nhận được tiền một cách chắc chắn nếu
người xuất khẩu thực hiện các đúng điều khoản của L/C.
• Người nhập khẩu chỉ trả tiền hang khi các yêu cầu của mình trong L/C
được đáp ứng đầy đủ.
• Phương thức thanh toán này có sự tham gia của của ngân hàng với tư
cách là người cam kết, do đó đảm bảo được quy trình thanh toán được
tiến hành trôi chảy, thuận tiện và an toàn
Chính vì vậy nên phương thức này được KH sử dụng phổ biến trong hoạt
động mua bán hàng hóa quốc tế trong các trường hợp khi 2 bên nhà xuất khẩu và
nhà nhập khẩu chưa quen biết, quan hệ kinh tế thương mại chưa thường xuyên, sự
tin cậy giữa hai bên chưa cao, giá trị giao dịch hàng hóa lớn, hàng hóa phải giao
nhiều lấn, nhiều đợt.
SVTH: Nguyễn Lan Anh Lớp: K2 - 407
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Dờn
Tín dụng chứng từ ( còn được gọi la thanh toán bằng L/C) là phương thức
thanh toán, trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở L/C hay ngân hàng phục vụ
người nhập khẩu) sẽ phát hành một thư bảo lãnh dưới dạng một tín dụng thư (Letter
of Credit –L/C) theo yêu cầu của người nhập khẩu, để cam kết với người xuất khẩu
là sẽ trả tiền, hoặc chấp nhận trả tiền theo hối phiếu cho người xuất khẩu nếu người
xuất khẩu thực hiện đúng theo các điều kiện và điều khoản ghi trong thư tín dụng,
đồng thời xuất trình một bộ chứng từ thanh toán đầy đủ, đúng hạn theo quy định của
thư tín dụng. Trước khi mở thư tín dụng, ngân hàng phải tiến hành tìm hiểu rõ độ
tín nhiệm khách hàng của mình và khả năng thanh toán của KH. Nếu yêu cầu này
được thỏa mãn, ngân hàng sẽ phát hành mở một L/C theo yêu cầu của khách hàng.

L/C sẽ được lập trên cơ sở của hợp đồng thương mại, nhưng một khi L/C được mở
xong thì nó tách rời khỏi hợp đồng ngoại thương. Mọi cơ sở tiến hành giao hàng,
lập chứng từ, thanh toán chỉ căn cứ trên L/C đã được mở. Các ngân hàng có 1
khoảng thời gian kiểm tra chứng từ thích hợp là 7 ngày làm việc kể từ khi nhận
được chứng từ. Quá thời hạn trên, mọi khiếu nại từ chối thanh toán tiến hành quá
thời gian đó đều không có giá trị.
Trong hoạt động thanh toán L/C tại SGD Vietcombank giao dịch thanh toán
hàng nhập chiếm một tỷ trọng lớn. Nhìn vào bảng số liệ dưới đây ta có thể thấy
ngay điều này
Bảng 2.2: Doanh số thanh toán quốc tế theo phương thức L/C
Đơn vị tính: Triệu USD
Thanh toán hàng nhập Thanh toán hàng xuất
Số món
Tốc độ
tăng
(%)
Số
tiền
Tốc độ
tăng
(%)
Số
món
Tốc độ
tăng
(%)
Số
tiền
Tốc độ
tăng

(%)
2007 1610 - 633,75 - 993 - 237,53 -
2008 1680 + 4,34 722,95 +14,07 1038 + 4,53 262,79 + 10,63
2009 1785 + 6,25 1012,62 +40,06 1297 + 24,95 420,14 + 59,87
2010 1901 + 6,5 1439,42 +42,13 1629 + 25,63 665,29 + 58,35
(Nguồn: Phòng thanh toán quốc tế SGD Vietcombank HN)
Hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C tăng rất nhanh qua bốn năm trở lại
đây, tăng cả về số món lẫn giá trị thu được. Doanh số thanh toán L/C hàng nhập
tăng từ 622, 75 triệu USD lên 1439,24 triệu USD. Năm 2008 là 722,95 triệu USD
SVTH: Nguyễn Lan Anh Lớp: K2 - 407
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Đăng Dờn
tăng 89,2 triệu USD (14,07 %) với 1680 món tăng 70 món (4,34 %) so với năm
2007. Và đến năm 2009 con số này là 1012,62 triệu USD tăng 29,67 triệu USD
(40,06 %) với 1785 món tăng 105 món (6,25 %) so với năm 2008, tăng 569,4 triệu
USD (128,46%). Đến năm 2010, số món TTQT nhập khẩu tăng lên 1091 món
(6,5%) so với năm 2009 và doanh số tăng lên 1439,24 triệu USD (tằn 42,13%)xo
với năm trước.
Doanh thu từ thanh toán L/C hàng xuất năm 2007 là 237,53 triệu USD tăng
68,25 triệu USD (40,31 %) với 993 món tăng 141 món (16,54 %) so với năm 2006,
năm 2008 là 262,79 triệu USD tăng 25,26 triệu USD (10,63 %) với 1038 món tăng
45 món ( %) so với năm 2007 và đạt được 420,14 triệu USD với 1297 món trong
năm 2009, tăng 157,35 triệu USD (59,87 %) và tăng 259 món (24,95 %) so với năm
2008, năm 2010 doanh số tăng lên 665,29 triệu USD (58,35%), số món tăng lên
1629 món (25,63 %)
Kết quả này chứng tỏ hoạt động thanh toán L/C của SGD Vietcombank
ngày càng phát triển. Vị thế của SGD Vietcombank ngày càng được khẳng định trên
trường quốc tế . Với những biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán
quốc tế SGD đã thu hút được số lượng lớn khách hàng đến với SGD và chọn SGD
là ngân hàng thanh toán cho mình. Khách hàng đến với SGD ngày càng nhiều hơn

và thỏa mãn hơn do thời gian được rút ngắn, rủi ro và tổn thất trong thanh toán được
giảm thiểu. Điều này cũng góp phần tăng doanh thu trong hoạt động thanh toán
quốc tế bằng L/C của SGD.
Thu nhập từ thanh toán L/C luôn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động TTQT.
Doanh thu thanh toán theo phương thức L/C chiếm xấp xỉ 50 % trong hoạt động
thanh toán quốc tế và chiếm xấp xỉ 19 % trong tổng doanh thu của toàn bộ SGD.
Kết quả của hoạt động này đem lại cho SGD khoản lợi nhuận khá lớn, góp phần
phát triển SGD, điều này một lần nữa khẳng định sự tin tưởng của khách hàng đối
với SGD, uy tín của SGD trên thị trường trong nước và quốc tế, khẳng định tính
chặt chẽ của quy trình thanh toán quốc tế mà SGD đã và đang áp dụng.
2.1.2.2 Phương thức thanh toán chuyển tiền(Remittance)
Hoạt động thanh toán quốc tế thông qua phương thức chuyển tiền đang là
SVTH: Nguyễn Lan Anh Lớp: K2 - 407
19

×