Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long Chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.05 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
~~~~~~*~~~~~~
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ĐỀ TÀI:
HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH HÀ NỘI
Giảng viên hướng dẫn
:
PGS.TS.NGUYỄN HỮU TÀI
Sinh viên thực hiện
:
VŨ THU MINH
MSSV
:
TC 393795
Lớp
:
NGÂN HÀNG K39
HÀ NỘI - 2011
SV: Vũ Thu Minh Lớp: Ngân hàng – K39
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
MỤC LỤC
Kết luận
SV: Vũ Thu Minh Lớp: Ngân hàng – K39
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
Lời mở đầu
Các NHTM đóng vai trò cầu nối, là mắt xích quan trọng cho quá trình vận hành
của nền kinh tế. NHTM là trung tâm tiền tệ, tín dụng góp phần thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Vì thế chất lượng và sự tăng trưởng huy động vốn và cho vay của NHTM sẽ


tác động rất lớn tới tốc độ tăng trưởng một cách bền vững của Doanh nghiệp nói riêng
và của toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Khi nền kinh tế Việt Nam bước vào hội nhập với nền kinh tế Thế giới tham gia
các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực như: ASEAN, WTO, AFTA, thì không thể
không nhắc đến sự tồn tại của ngành Ngân hàng. Ngành Ngân hàng đóng một vai trò
rất quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế, nó là chiếc cầu nối điều hòa lưu
chuyển những nguồn vốn trong một quốc gia. Do giữ vai trò quan trọng như vậy nên
một khi ngành Ngân hàng bị khủng hoảng, sụp đổ thì sẽ dẫn đến những hậu quả vô
cùng nghiêm trọng về mọi mặt đối với quốc gia đó. Vì thế “an toàn” phải là nguyên tắc
hàng đầu của tín dụng và ngăn ngừa rủi ro là nhiệm vụ của ngành Ngân hàng. Nhất là
rủi ro tín dụng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của NHTM Việt Nam. Ngân
hàng nào có biện pháp phòng chống, ngăn ngừa rủi ro hiệu quả sẽ đảm bảo an toàn
vốn và có ưu thế hơn trong cạnh tranh trên thị trường tín dụng.
Ngăn ngừa rủi ro còn là vấn đề cấp thiết của ngành Ngân hàng Việt Nam. Vì
trong những năm qua, hoạt động của các NHTM cũng phải vận hành theo cơ chế thị
trường với muôn vàn rủi ro tín dụng gây thiệt hại cho ngành Ngân hàng và toàn bộ nền
kinh tế. Nhiều NHTM và TCTD có tỷ lệ nợ không sinh lời rất lớn, thậm chí có Ngân
hàng phải phá sản nếu không có sự can thiệp của Nhà nước.
Với quá trình học tập tại trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, cùng với sự giúp
đỡ của thầy giáo, PGS. TS Nguyễn Hữu Tài, sau thời gian thực tập tại Ngân hàng phát
triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long – Chi nhánh Hà Nội, em đã chọn đề tài: Hạn
chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long Chi
nhánh Hà Nội.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề của em được chia thành ba chương:
SV: Vũ Thu Minh Lớp: Ngân hàng – K39
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
Chương 1: Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển Nhà Đồng
Bằng Sông Cửu Long.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển Nhà

Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Vì kiến thức còn hạn chế cộng thêm sự hiểu biết về các hoạt động tín dụng
của Ngân hàng còn chưa đầy đủ, chuyên đề của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót
rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô.
Thông qua chuyên đề này em xin cảm ơn thầy PGS.TS Nguyễn Hữu Tài đã
tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong quá trình viết chuyên đề này, đồng thời em
cũng xin cảm ơn các anh, chị ở phòng Kinh doanh, phòng Quản lý rủi ro của MHB
Chi nhánh Hà Nội đã giúp đỡ cho em hoàn thành chuyên đề này.
SV: Vũ Thu Minh Lớp: Ngân hàng – K39
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
Chương 1
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Hoạt động tín dụng trong NHTM.
1.1.1.Khái niệm tín dụng trong NHTM.
Tín dụng ra đời rất sớm so với sự xuất hiện của môn kinh tế học và được lưu
truyền từ đời này sang đời khác. Tín dụng xuất phát từ chữ Credit trong tiếng Anh,
có nghĩa là lòng tin, sự tin tưởng tín nhiệm. Tín dụng được diễn giải theo ngôn ngữ
Việt Nam là sự vay mượn. Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần
lớn các NHTM, phản ánh hoạt động đặc trưng của Ngân hàng.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng, các tổ chức tín
dụng với các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư như: các doanh nghiệp, các
tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, trong đó Ngân hàng đóng vai trò là tổ chức trung gian
đứng ra huy động vốn và sử dụng số vốn huy động được để cho vay đối với các đối
tượng nói trên. Như vậy trong mối quan hệ trên, Ngân hàng vừa là người đi vay vừa
là người cho vay.
Với tư cách là người đi vay, Ngân hàng nhận tiền gửi hoặc phát hành các
chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu… để tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong
xã hội làm nguồn vốn hoạt động của mình.
Với tư cách là người cho vay, Ngân hàng cung cấp tín dụng cho các thành

phần kinh tế dưới nhiều hình thức khác nhau như cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá
trị, bảo lãnh cho thuê tài chính… thông qua các hoạt động này, Ngân hàng có thể
cung ứng vốn kịp thời cho nền kinh tế đồng thời tối đa hóa hiệu quả sử dụng vốn
của mình.
Tín dụng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất khác nhau, nhưng ở bất
cứ phương thức nào tín dụng cũng biểu hiện ra bên ngoài như sự biểu hiện tạm thời
một vật hoặc một số vốn tiền tệ, nhờ vậy mà người ta có thể sử dụng được giá trị
của hàng hóa hoặc trực tiếp hay gián tiếp thông qua trao đổi.
1.1.2.Các loại hình tín dụng trong NHTM.
a. Căn cứ vào thời hạn tín dụng, tín dụng được chia làm 3 loại:
SV:Vũ Thu Minh 1 Lớp:Ngân hàng – K39
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm và thường được sử
dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho nhu cầu
sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là tín dụng có thời hạn từ 1- 5 năm, được cung cấp để mua
sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công
trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng này được sử dụng để
cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng vốn có quy mô lớn.
b. Căn cứ vào đối tượng tín dụng, tín dụng được chia làm 3 loại:
- Tín dụng vốn lưu động: là loại vốn tín dụng được sử dụng để hình thành vốn lưu
động của các tổ chức kinh tế, như cho vay dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho
sản xuất.
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành TSCĐ, cải tiến
và đổi mới kỹ thuật mở rộng sản xuất. Thời hạn cho vay là trung và dài hạn.
c. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, tín dụng được chia làm 2 loại:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại cấp phát tín dụng cho các Doanh
nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu

tiêu dùng. Loại tín dụng này có thể được cấp phát dưới hình thức băng tiền hoặc
bán chịu hàng hóa.
d. Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng, tín dụng được chia làm 3 loại:
- Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các nhà Doanh nghiệp được biểu
hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
- Tín dụng Ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa các Ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân.
- Tín dụng Nhà nước: là quan hệ tín dụng trong đó Nhà nước là người đi vay.
e. Căn cứ theo hình thức tài trợ, tín dụng được chia thành cho vay, bảo lãnh,
cho thuê, chiết khấu:
- Cho vay là việc Ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải
hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay là tài sản lớn nhất
trong khoản mục tín dụng.
- Bảo lãnh là việc Ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách
hàng của mình.
SV:Vũ Thu Minh 2 Lớp:Ngân hàng – K39
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
- Cho thuê là việc Ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo
những thỏa thuận nhất định.
- Chiết khấu thương phiếu là việc Ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương
ứng với giá trị của thương phiếu, trừ đi phần thu nhập của Ngân hàng để sở hữu một
thương phiếu chưa đến hạn ( hoặc một giấy nợ ).
g. Căn cứ theo hình thức đảm bảo, tín dụng được chia thành: tín dụng không
cần tài sản đảm bảo, tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo:
- Tín dụng không cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho các khách hàng có uy tín,
thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít
xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người
vay.
- Tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu Ngân hàng và khách hàng phải ký hợp
đồng đảm bảo.

h. Căn cứ theo rủi ro, tín dụng được chia thành:
- Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
- Tín dụng có vấn đề: các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như khách
hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng gặp thiên tai,
khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính…
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn ngắn và
khách hàng có kế hoạch khắc phục tố, tài sản đảm bảo có giá trị lớn…
- Nợ quá hạn khó đòi: nợ quá hạn khá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế chấp
nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì…
1.1.3.Vai trò tín dụng trong NHTM.
a. Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì sự hoạt động liên tục đòi hỏi
vốn của các xí nghiệp phải tạm thời tồn tại ở cả ba giai đoạn:dự trữ, sản xuất và lưu
thông nên hiện tượng thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các Doanh
nghiệp. Từ đó tín dụng đã góp phần điều tiết các nguồn vốn tạo điều kiện sản xuất
kinh doanh không bị gián đoạn.
Mặt khác, với mục tiêu mở rộng sản xuất kinh doanh đối với từng Doanh
nghiệp thì yêu cầu về nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu được
đặt ra. Bởi lẽ, đẩy mạnh tiến độ sản xuất không chỉ trông chờ vào nguồn vốn tự có
mà Doanh nghiệp phải biết tận dụng những dòng chảy khác của vốn trong xã hội.
Từ đó, tín dụng với chức năng là nơi trập trung đại bộ phận vốn nhàn rỗi sẽ là trung
SV:Vũ Thu Minh 3 Lớp:Ngân hàng – K39
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
tâm đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tư phát triển. Như vậy, vừa giúp cho
Doanh nghiệp rút ngắn được thời gian tích lũy vốn, nhanh chóng cho đầu tư mở
rộng sản xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ tập trung vốn và tích lũy vốn cho nền
kinh tế.
Trong điều kiện hiện nay cùng với sự phân phối và hợp tác quốc tế ngày một
sâu rộng thì quá trình điều tiết vốn không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia mà
hình thành các quan hệ trên cả thế giới.

b. Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả:
Khi thực hiện chức năng trên, tận dụng những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã
hội, tín dụng đã làm giảm khối lượng tiền mặt tồn đọng trong lưu thông. Do đó tín
dụng được xem là một trong những biện pháp hữu hiệu góp phần làm giảm lạm phát
và ổn định tiền tệ. Mặt khác do cung cấp vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo điều kiện
cho các Doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, làm cho sản xuất
ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa làm ra ngày càng nhiều đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của xã hội.
Chính nhờ đó mà tín dụng góp phần ổn định thị trường giá cả trong nước.
Bên cạnh đó tín dụng đã tạo điều kiện mở rộng thanh toán không dùng tiền
mặt. Đây là một trong những nhân tố tích cực làm giảm việc sử dụng tiền mặt trong
nền kinh tế, là bộ phận lưu thông tiền mà Nhà nước rất khó quản lý và nhạy cảm với
biến động của nền kinh tế.
Trong những thập niên gần đây, ở hầu hết các nước có nền kinh tế phát triển,
trong công tác quản lí vĩ mô của Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu chính sách tiền
tệ trong từng thời kỳ nhất định, lãi suất tín dụng đã trở thành một trong những công
cụ điều tiết nhạy bén và linh hoạt để đưa thêm tiền vào lưu thông hay rút tiền ra
khỏi lưu thông. Từ đó tạo ra sự phù hợp giữa khối lượng tiền tệ với yêu cầu tăng
trưởng của nền kinh tế.
Như vậy tín dụng đã góp phần không nhỏ trong việc ổn định tiền tệ tạo điều
kiện ổn định giá cả, đây là tiền đề quan trọng để sản xuất và lưu thông phát triển.
c. Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật tự xã
hội:
Đây là hệ quả tất yếu của hai vai trò tín dụng nêu trên: nền kinh tế phát triển
trong một môi trường ổn định về tiền tệ là điều kiện để nâng cao đời sống của các
thành viên trong xã hội từ đó rút ngắn sự chênh lệch giữa các giai cấp.
SV:Vũ Thu Minh 4 Lớp:Ngân hàng – K39
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
Trên cơ sở đa dạng hóa các hình thức cho vay, tín dụng không chỉ đáp ứng
nhu cầu vốn cho các Doanh nghiệp mà còn phục vụ cho các tầng lớp dân cư trong

xã hội. Hiện nay, ngoài việc phát triển các loại hình tín dụng dân cư, Nhà nước còn
thành lập các quỹ xóa đói giảm nghèo, cho vay theo chương trình tín dụng… nhằm
đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý của các cá nhân như phát triển kinh tế gia đình,
mua sắm nhà cửa thiết bị sinh hoạt… từ đó tạo công ăn việc làm và mức sống ổn
định cho cá nhân, gia đình góp phần ổn định xã hội.
d. Tạo điều kiện phát triển mối quan hệ kinh tế với nước ngoài:
Trong điều kiện hiện nay, phát triển kinh tế của một nước luôn gắn liền với
thị trường thế giới, kinh tế “đóng” đã nhường bước cho nền kinh tế “mở”. Và tín
dụng đã trở thành một trong những biện pháp nối liền quan hệ kinh tế giữa các nước
với nhau.
Đối với các nước đang phát triển và nước ta nói riêng, tín dụng đóng vai trò
rất quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hóa, đồng thời nhờ nguồn tín
dụng bên ngoài để công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế.
1.2.Rủi ro tín dụng trong NHTM.
1.2.1.Khái niệm rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng là khoản lỗ ( tổn thất) được phát sinh khi cấp tín dụng cho
khách hàng mà chỉ thu được một phần gốc và lãi hoặc thu vốn gốc và lãi không
đúng hạn. Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn trong toàn bộ dư nợ cho vay của khách hàng
và gắn liền với khả năng khách hàng không trả nợ theo hợp đồng. Cụ thể là luồng
thu nhập dự tính mang lại từ các tài sản có sinh lời của các Ngân hàng có thể không
được hoàn trả đầy đủ xét về cả mặt số lượng và thời hạn.
Một cách khái quát nhất, có thể hiểu rủi ro tín dụng là sự rủi ro về sự tổn
thất tài chính (trực tiếp hoặc gián tiếp) xuất phát từ người đi vay không thực
hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán.
Trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh và biến động hiện nay, nhu cầu
về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến trang thiết bị kỹ thuật, nâng cao
công nghệ và các nhu cầu khác phục vụ sản xuất kinh doanh luôn tăng lên. Để đáp
ứng nhu cầu này các NHTM cần phải luôn mở rộng quy mô hoạt động tín dụng,
điều đó có ý nghĩa là rủi ro tín dụng cũng phát triển nhiều hơn. Vấn đề là Ngân
hàng chỉ được mở rộng hoạt động tín dụng trên cơ sở nâng cao hoạt động tín dụng.

Có như vậy Ngân hàng mới có thể phòng ngừa rủi ro tín dụng và hạn chế hậu quả
của nó tới mức thấp nhất.
SV:Vũ Thu Minh 5 Lớp:Ngân hàng – K39
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
1.2.2.Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động của NHTM.
Chúng ta biết rằng, rủi ro tín dụng là điều các Ngân hàng không hề mong
muốn, vậy chúng thực sự có tác hại như thế nào?
- Khi rủi ro tín dụng xảy ra cần có thời gian, công sức và tiền bạc để khắc phục
chúng. Điều này tất yếu sẽ ảnh hưởng đến các hoạt động khác của Ngân hàng. Rủi
ro tín dụng sẽ làm cho số vốn của Ngân hàng bị mất đi gây ảnh hưởng xấu đến lợi
nhuận cũng như làm giảm đi khả năng cạnh tranh của Ngân hàng, đến sự an toàn,
tính ổn định của hoạt động Ngân hàng. Khi rủi ro tín dụng xảy ra thì ở bất cứ cấp độ
nào đối với các Ngân hàng họ cũng có khả năng chắc chắn mất đi một lượng vốn
nhất định. Rủi ro tín dụng khi xảy ra ở mức độ nhẹ có thể kiếm soát, phòng ngừa
nhưng khi nó ở mức trầm trọng thì Ngân hàng rất khó quản lý, kiểm soát chúng dẫn
đến hậu quả khó lường.
- Rủi ro tín dụng còn tác động xấu đến nền kinh tế, không những làm cho người gửi
tiền bị mất vốn mà còn ảnh hưởng nhiều đến Doanh nghiệp. Và khi nó xảy ra ở mức
độ cao hơn không chỉ ảnh hưởng đến một hai Ngân hàng mà nó ảnh hưởng đến cả
toàn bộ hệ thống NHTM, đó là rủi ro hệ thống, rủi ro dây chuyền. Khi Ngân hàng
sụp đổ do không phòng ngừa và hạn chế được rủi ro tín dụng thì hiệu ứng dây
chuyền diễn ra và các Ngân hàng khác cũng lâm vào tình trạng nguy kịch khi khách
hàng lúc này không còn lòng tin vào Ngân hàng nữa.
- Rủi ro tín dụng còn làm cho uy tín của Ngân hàng trên thị trường bị giảm sút. Hơn
nữa, Ngân hàng cũng khó khăn trong việc thu hút đội ngũ nhân viên có năng lực.
Họ sẽ không chọn một Ngân hàng có mức độ rủi ro cao, bởi vì khi đó họ cũng khó
có môi trường phát triển và thu nhập mà họ có được cũng mang tính rủi ro cao.
Tóm lại, rủi ro tín dụng ở mức độ thấp có thể ảnh hưởng đến hoạt động, thu
nhập của Ngân hàng nhưng khi nó đã tiến lên một mức độ cao thì không chỉ ảnh
hưởng đến Ngân hàng mà còn có ảnh hưởng đến cả hệ thống Ngân hàng, thậm chí

cả nền kinh tế quốc dân. Các Ngân hàng phải ý thức được vấn đề này để phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, điều này không những có lợi cho họ mà còn có lợi
cho những chủ thể kinh tế khác trong nền kinh tế.
1.2.3.Các nguyên nhân rủi ro tín dụng.
a. Nguyên nhân khách quan.
Nguyên nhân bất khả kháng: các thiệt hại nảy sinh từ nguyên nhân thiên tai,
lũ lụt, hạn hán vượt quá tầm kiểm soát của người vay làm cho họ mất khả năng chi
trả tiền vay và thanh toán nợ cho Ngân hàng. Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa,
SV:Vũ Thu Minh 6 Lớp:Ngân hàng – K39
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
hội nhập quốc tế luôn khiến các Ngân hàng phải đối mặt với các nguy cơ thua lỗ,
cạnh tranh với những hệ thống Ngân hàng mạnh trên thế giới và quy luật chọn lọc
khắc nghiệt của thị trường.
Nguyên nhân do chính sách của Nhà nước: với sự biến động mạnh mẽ và
phức tạp của thị trường tài chính hiện nay, Chính phủ đã dùng những chính sách
kinh tế vĩ mô như chính sách tài khóa, tiền tệ, thu nhập nhằm tác động và giảm bớt
những yếu tố gây nên rủi ro, đe dọa sự an toàn trong hoạt động của các NHTM. Tuy
nhiên, thực tế cho thấy bất kì sự thay đổi nào trong chính sách kinh tế vĩ mô đều
dẫn đến sự thay đổi lãi suất, tỷ giá hối đoái, điều kiện mở rộng hay thu hẹp tín dụng,
đây là những yếu tố gây nên tính bấp bênh trong kinh doanh tiền tệ, ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động của NHTM.
Nguyên nhân từ môi trường kinh tế, môi trường pháp lý: trong kinh doanh
yếu tố môi trường kinh tế ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển của hệ thống
Ngân hàng cũng như việc kinh doanh tín dụng. Trong giai đoạn kinh tế khủng
hoảng thì khả năng hoàn trả của người đi vay giảm sút, sản xuất lưu thông hàng hóa
của Doanh nghiệp và sức mua của người tiêu dùng sẽ giảm. Môi trường pháp lý nếu
không đồng bộ, không đảm bảo cho hệ thống pháp luật được thực thi và chấp hành
nghiêm chỉnh thì sẽ ảnh hưởng xấu, thậm chí gây ách tắc, trở ngại đến hoạt động
kinh doanh.
b. Nguyên nhân chủ quan.

Nguyên nhân từ phía khách hàng vay: nguyên nhân từ phía khách hàng
(người đi vay) là một trong những nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng của
Ngân hàng:
- Khách hàng là cá nhân: do trình độ yếu kém của người đi vay trong dự
đoán các vấn đề kinh doanh, sử dụng vốn sai mục đích, chủ động lừa đảo cán bộ
Ngân hàng, chây ỳ không trả nợ, do người vay bị thất nghiệp hoặc gặp sự cố bất
thường trong cuộc sống dẫn đến không đảm bảo được mức thu nhập như dự kiến.
- Khách hàng là các Doanh nghiệp: Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh do
thiếu sự linh hoạt, không cải tiến quy trình công nghệ, không thay đổi mẫu mã hoặc
nâng cao chất lượng sản phẩm dẫn đến sản phẩm sản xuất ra thiếu sự cạnh tranh, bị
ứ đọng trên thị trường khiến Doanh nghiệp không có khả năng thu hồi vốn trả nợ
cho Ngân hàng. Rủi ro trong kinh doanh Doanh nghiệp cũng xảy ra khi việc xây
dựng và khai thác các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp không
SV:Vũ Thu Minh 7 Lớp:Ngân hàng – K39
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
khoa học, việc xác định mức sản lượng sản xuất, dự toán chi phí không phù hợp sẽ
dẫn đến những rủi ro không đáng có.
Nguyên nhân từ phía Ngân hàng:
- Do bản thân Ngân hàng khi thi hành chính sách tín dụng không hợp lý, quy
chế cho vay chưa chặt chẽ, quá chú trọng vào lợi tức đặt vào những khoản vay có
lợi nhuận cao hơn những khoản vay lành mạnh, thể lệ cho vay có những sơ hở để
khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn Ngân hàng, thiếu giám sát và quản lý sau khi
cho vay.
- Do cán bộ Ngân hàng trình độ chuyên môn chưa cao, đạo đức kinh doanh
còn yếu kém không chấp hành đúng quy trình cho vay, thông đồng với khách hàng
nhằm làm giả hồ sơ để vay vốn rồi vay ké, xâm tiêu khi giải ngân hay khi thu nợ.
Như vậy, rủi ro tín dụng có thể phát sinh do nhiều nguyên nhân khách quan
hoặc chủ quan. Các biện pháp phòng chống rủi ro có thể nằm trong tầm tay của các
NHTM nhưng cũng có những rủi ro vượt qua khả năng kiểm soát của từng Ngân
hàng. Vì vậy việc phát triển hoạt động kinh doanh Ngân hàng, phát triển chất lượng

tín dụng phải luôn luôn đi đôi với những giải pháp tốt trong quản lý tín dụng nhằm
hạn chế rủi ro và tạo ra sự tăng trưởng tín dụng ổn định, bền vững.
1.2.4.Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng.
Đây là những vấn đề mà tất cả các nhà quản trị quan tâm. Bởi vì nếu đo
lường được các rủi ro thì việc phòng ngừa, hạn chế trở nên dễ dàng hơn.
a.Rủi ro trong hoạt động huy động vốn:
- Chi phí huy động cao, làm lợi nhuận giảm:

Tổng chi phí
Tỷ lệ chi phí huy động = x 100
Tổng vốn huy động
- Tổn thất trong huy động vốn do không quản lý tốt như: Tham ô, mất mát
không rõ nguyên nhân, huy động vốn nhưng không đầu tư được.
Số vốn bị tổn thất
Tỷ lệ vốn bị tổn thất = x 100
Tổng vốn huy động
SV:Vũ Thu Minh 8 Lớp:Ngân hàng – K39
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng sẽ gây khó khăn đối
với nghiệp vụ tín dụng, do số vốn có thể sử dụng để cho vay bị giới hạn nhiều hơn,
sẽ làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng.
- Mất vốn trong huy động: các Ngân hàng mất vốn huy động do sự cạnh
tranh gay gắt trên thị trường giữa các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
- Rủi ro lãi suất: là những tổn thất mà Ngân hàng phải gánh chịu khi lãi suất
trên thị trường biến động. Khi Ngân hàng huy động vốn với lãi suất cao, do cạnh
tranh giữa các NHTM, nhưng lãi suất cho vay không tăng hoặc tăng không tương
ứng sẽ dẫn đến Ngân hàng bị ứ đọng vốn, hoặc làm cho lợi nhuận giảm đi. Như vậy
khi lãi suất thị trường biến động sẽ làm cho Ngân hàng có khả năng gặp rủi ro.
b. Rủi ro trong hoạt động cho vay:
- Tình trạng nợ quá hạn:


Tổng dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn thấp, chứng minh chất lượng tín dụng cao. Nhưng phải xem
xét số tuyệt đối của nợ quá hạn có giảm, nếu tổng dư nợ tăng thì tỷ lệ nợ quá hạn
giảm chưa phản ánh được thực chất tín dụng.
Phân loại nợ:
- Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn: là các khoản nợ trong thời hạn mà tổ chức tín
dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn.
- Nhóm 2: nợ cần chú ý: là các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày. Nhóm này
cần quan tâm chú ý giải quyết ngay để có thể thu hồi nợ kịp thời, đúng hạn.
- Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn: là các khoản nợ quá hạn từ 90 – 180 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ
cấu lại.
- Nhóm 4: nợ nghi ngờ: là các khoản nợ quá hạn từ 180 – 360 ngày. Nhóm
nợ này đã quá hạn và ảnh hưởng đến chất lượng.
- Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn: là các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày,
các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lí. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
c. Các chỉ tiêu đo lường.
- Chỉ tiêu xác suất rủi ro
SV:Vũ Thu Minh 9 Lớp:Ngân hàng – K39
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn và gia hạn/Tổng dư nợ
- Tỷ lệ nợ quá hạn và gia hạn so với tổng tài sản
- Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ
- Tỷ lệ rủi ro theo thời gian
- Tỷ lệ tổng lãi treo phát sinh so với thu nhập từ cho vay

- Tỷ lệ miễn, giảm lãi so với thu nhập từ cho vay
d. Phương pháp chấm điểm ( xếp hạng tín nhiệm ).
Đây là phương pháp đo lường rủi ro tín dụng hiện đại, đòi hỏi Ngân hàng
phải có phần mềm quản lý tập trung. Khách hàng vay vốn sẽ được chấm điểm dựa
trên các yếu tố tài chính và phi tài chính ( tình hình tài chính, năng lực sản xuất
kinh doanh, hiệu quả dự án, mối quan hệ với Ngân hàng và tính sòng phẳng….) sau
đó được xếp hạng. Hạng càng cao ( A ) rủi ro càng thấp và ngược lại.
e. Tính đa dạng hóa trong tài sản của Ngân hàng
Bên cạnh nợ quá hạn, nhà quản lý Ngân hàng còn sử dụng các hình thức đo
rủi ro tín dụng khác, gắn liền với chiến lược đa dạng hóa tài sản, lập hồ sơ khách
hàng, trích lập quỹ dự phòng, đặt giá đối với các khoản cho vay…
Mất ổn định vĩ mô
Chính sách thường xuyên thay đổi, lạm phát cao, tình hình chính trị mất ổn định.
Vùng hay bị thiên tai…. Đều tạo nên mất ổn định vĩ mô, tác động xấu đến người
vay. Do vậy mất ổn định vĩ mô được Ngân hàng xem là một nội dung phản ánh rủi
ro tín dụng.
Tính kém đa dạng của tín dụng
Đa dạng hóa là biện pháp hạn chế rủi ro. Những thay đổi trong chu kỳ của
người vay là khó tránh khỏi. Nếu Ngân hàng tập trung tài trợ cho một nhóm khách
hàng, của một ngành, hoặc một vùng hẹp thì rủi ro sẽ cao hơn so với đa dạng hóa.
1.3. Ý nghĩa của việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro.
1.3.1.Hạn chế việc tổn thất về vốn, tài sản của NHTM tạo điều kiện kinh doanh
thuận lợi, nâng cao lợi nhuận.
Rủi ro xảy ra tác động trực tiếp tới lợi nhuận của Ngân hàng. Khi rủi ro ở
mức độ nhỏ thì Ngân hàng có thể dùng lợi nhuận của mình để bù đắp, hoặc vốn tự
có của Ngân hàng. Song nếu rủi ro ở mức độ lớn thì lợi nhuận không đủ bù đắp thì
Ngân hàng sẽ ở bên bờ vực của phá sản. Vì vây, phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong
quan hệ tín dụng sẽ giúp cho Ngân hàng hạn chế được những tổn thất về vốn và tài
SV:Vũ Thu Minh 10 Lớp:Ngân hàng – K39
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài

sản của Ngân hàng tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi cũng như nâng cao được lợi
nhuận của mình.
1.3.2. Nâng cao uy tín của NHTM trong nền kinh tế thị trường.
Khi rủi ro tín dụng xảy ra tại Ngân hàng sẽ gây cho khách hàng tâm lý hoang
mang, họ sẽ đồng loạt rút tiền gửi dẫn đến Ngân hàng thiếu vốn. Điều này không
những ảnh hưởng xấu đến Ngân hàng mà còn làm giảm đi uy tín của Ngân hàng.
Nếu Ngân hàng làm tốt việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng thì sẽ có những
tác động tích cực đến khách hàng. Có thể nói Ngân hàng đó đã tạo được uy tín và
thương hiệu cho mình, từ đó khách hàng sẽ tìm đến Ngân hàng như một địa chỉ
đáng tin cậy để gửi tiền cũng như vay tiền. Vì vậy, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng sẽ giúp Ngân hàng giảm và tránh được thiệt hại, nâng cao uy tín và thương
hiệu của mình trong nền kinh tế thị trường. Bởi trong hoạt động kinh doanh tín
dụng thì uy tín và thương hiệu là hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến
tâm lý khách hàng.
1.4.Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng.
a. Hạn chế sự phát sinh các khoản tín dụng có vấn đề, nợ quá hạn, nợ khó đòi.
* Thực hiện các quy định về an toàn tín dụng được ghi trong luật các tổ chức tín
dụng và trong các nghị định của Ngân hàng Nhà nước.
Các quy định nêu rõ trường hợp cấm các Ngân hàng không được tài trợ, điều
kiện Ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ.
* Xác định danh mục các khoản tài trợ với các mức rủi ro khác nhau.
Các loại khách hàng khác nhau, các đối tượng cho vay khác nhau… sẽ có rủi
ro khác nhau.
- Tín dụng thương mại: rủi ro liên quan tới khả năng đánh giá tình trạng kinh
doanh, tài chính của người vay. Ngân hàng cần thu thập thông tin cả trong quá khứ
lẫn tương lai. Tuy nhiên khía cạnh tương lai của công ty quan trọng hơn so với quá
khứ. Những khách hàng truyền thống, có mối liên hệ tốt với Ngân hàng có mức rủi
ro thấp hơn. Rủi ro trong cho vay thương mại chủ yếu là do những tác động của thị
trường đối với người vay ( giá hàng bán giảm sút, giá nguyên liệu tăng, thiên tai,
cạnh tranh…)

- Cho vay đối với người tiêu dùng: rủi ro liên quan tới thu nhập của người
vay và khả năng kiểm soát thông tin về người vay. Thông tin thường ít, Ngân hàng
khó kiểm soát người vay và khó thu nợ, công ăn việc làm của người vay không ổn
định…
SV:Vũ Thu Minh 11 Lớp:Ngân hàng – K39
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
- Cho vay đối với các trung gian tài chính khác như các NHTM, các tổ chức
tài chính phi Ngân hàng. Phần lớn các khoản cho vay này là không có đảm bảo, do
vậy nếu các tổ chức đi vay bị phá sản thì Ngân hàng cho vay sẽ bị mất. Vì vậy rủi ro
liên quan tới vị thế của tổ chức tài chính đi vay.
- Cho vay đối với Nhà nước: độ an toàn cao. Tuy nhiên trong khủng hoảng
kinh tế toàn cầu hoặc khu vực, thì các khoản cho vay đối với nhà nước cũng bị ảnh
hưởng.
* Xây dựng chính sách tín dụng và quy trình phân tích tín dụng.
Hoạt động tín dụng liên quan tới nhiều bộ phận trong Ngân hàng, đòi hỏi
phải có sự kết hợp, và chỉ đạo chung thông qua chính sách, quy tắc và sự kiểm soát
chung.
Chính sách tín dụng với mục tiêu là mở rộng tín dụng đồng thời hạn chế rủi
ro tín dụng nhằm nâng cao thu nhập cho Ngân hàng. Chính sách tín dụng nhằm hạn
chế rủi ro như: chính sách tài sản đảm bảo, chính sách bảo lãnh, chính sách đồng tài
trợ….
Quy trình phân tích tín dụng do Ban giám đốc Ngân hàng quyết định, được
xây dựng một cách chi tiết và quán triệt xuống từng chi nhánh Ngân hàng, từng cán
bộ Ngân hàng. Quy trình phân tích tín dụng thể hiện những nội dung mà cán bộ tín
dụng phải thực hiện khi cho vay, nhằm hạn chế rủi ro như phân tích tình hình sản
xuất kinh doanh, thẩm định dự án vay, lịch sử của người vay, mục đích vay, kiểm
soát trong khi cho vay…
Bên cạnh chính sách và quy trình nhằm hạn chế rủi ro tín dụng Ngân hàng
còn xây dựng quy chế kiểm tra, phân định trách nhiệm và quyền hạn, khen thưởng
và kỷ luật đối với các nhân viên tín dụng.

* Xác định dấu hiệu của các khoản cho vay có vấn đề, giới hạn các khoản tín
dụng và đa dạng hóa.
- Xác định các khoản cho vay có vấn đề.
- Xác định tỷ trọng các khoản cho vay khác nhau.
- Xây dựng chiến lược đa dạng hóa.
b. Xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề.
- Thành lập Côn ty (hoặc phòng, ban) quản lý nợ xấu: xây dựng chính sách
xử lý nợ xấu thích hợp. Phân công và quy trách nhiệm đòi nợ. Liên kết các bên
Ngân hàng – Khách hàng – Chính quyền địa phương trong việc xử lý nợ.
SV:Vũ Thu Minh 12 Lớp:Ngân hàng – K39
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
- Ngân hàng phân loại nợ quá hạn ( nợ khó đòi, nợ quá hạn có khả năng thu
hồi) hoặc nợ có vấn đề theo các tiêu thức đã được quy định, phân tích nguyên nhân ,
thực trạng, khả năng giải quyết.
- Trong trường hợp người vay lừa đảo, chây ì, không có khả năng trả, Ngân
hàng áp dụng chính sách thanh lý như bán tài sản thế chấp, phong tỏa tiền gửi trên
tài khoản, kiện…
- Trong trường hợp do cán bộ Ngân hàng gây ra, cán bộ Ngân hàng phải có
trách nhiệm đòi nợ, bồi thường.
- Xử lý bằng quỹ dự phòng: sử dụng quỹ dự phòng để loại trừ nợ xấu không
thể thu hồi ra khỏi nội bảng.
SV:Vũ Thu Minh 13 Lớp:Ngân hàng – K39
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
Chương 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG – CHI NHÁNH
HÀ NỘI.
2.1.Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển.
2.1.1.Chức năng nhiệm vụ của Chi nhánh.
Trải qua hơn 6 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển Ngân hàng đã tự tin

vững bước trên công cuộc đổi mới hòa mình vào sự phát triển vượt bậc của hệ
thống điện tử hiện đại, an toàn, tin cậy đạt hiệu quả chuẩn mực quốc tế. Bằng những
phương châm hoạt động sáng tạo cộng với đội ngũ nhân viên trẻ trung, năng động,
nhiệt tình MHB Chi nhánh Hà Nội đang cố gắng trở thành một trong những Chi
nhánh hàng đầu của hệ thống MHB góp phần không nhỏ vào công cuộc đổi mới và
phát triển đất nước.
Với mạng lưới các điểm giao dịch trải khắp trên địa bàn Hà Nội tính đến nay
MHB Chi nhánh Hà Nội đã mở ra nhiều phòng giao dịch trực thuộc, cung cấp các
sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại, nhanh chóng với mức lãi suất và phí dịch vụ
cạnh tranh, đa tiện ích, nhằm đáp ứng yêu cầu của mọi đối tượng khách hàng, mở
rộng cơ hội kinh doanh, tăng cường hợp tác giữa các Tổ chức tín dụng và các Tổ
chức khác, từng bước nâng cao và giữ uy tín cũng như thương hiệu của Chi nhánh
thị trường tài chính nội địa và quốc tế.
MHB Chi nhánh Hà Nội thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Huy động vốn:
• Huy động vốn của các Tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước, các tổ chức và cá
nhân nước ngoài ở Việt Nam.
• Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
• Tiếp nhận nguồn vốn tài trợ ủy thác.
• Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn xây dựng, sửa chữa nhà ở đối với các
hộ dân cư trên địa bàn hoạt động.
• Cho vay phát triển sản xuất, kinh doanh, ưu tiên đầu tư vốn cho các doanh
nghiệp sản xuất, thu mua, chế biến hàng xuất khẩu.
• Cho vay chiết khấu chứng từ có giá, cầm cố bất động sản, cho vay tiêu dùng
và các nghiệp vụ kinh doanh khác.
SV:Vũ Thu Minh 14 Lớp:Ngân hàng – K39
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
- Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh vàng bạc, thanh toán
quốc tế.
- Thực hiện chế độ hạch toán kế toán, báo cáo thống kê theo quy định của

Nhà nước, của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng phát triển Nhà Đồng Bằng Sông
Cửu Long.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong hệ thống và ngoài hệ
thống Ngân hàng phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long.
- Tổ chức và xây dựng mạng lưới đơn vị trực thuộc Chi nhánh tại các địa
điểm có môi trường kinh doanh thuận lợi khi được Tổng giám đốc phê duyệt.
- Kiểm tra các đơn vị trực thuộc trong việc chấp hành quy định, quy trình
nghiệp vụ do Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ban hành.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy của MHB Chi nhánh Hà Nội.
SV:Vũ Thu Minh 15 Lớp:Ngân hàng – K39
GIÁM ĐỐC
Các Phó Giám đốc
Phòng
Hành
chính
nhân
sự
Phòng
Ngiệp
vụ kinh
doanh
Phòng
Kế
toán &
Ngân
quỹ
Phòng
Kiểm
tra nội
bộ

Phòng
Nguồn
vốn -
KTTH
Phòng
Thanh
toán
quốc
tế
Phòng
Quản
lý rủi
ro
Các phòng giao dịch
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
2.1.3.Nhiệm vụ của các phòng ban.
• Phòng Hành chính nhân sự:
- Tổ chức thực hiện việc quy hoạch cán bộ, quản lý nhân sự, chi trả lương
cho người lao động, đào tạo nhân viên, thực hiện chính sách cán bộ và công tác thi
đua khen thưởng.
- Lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, công cụ lao
động và tổ chức thực hiện theo kế hoạch được duyệt.
- Thực hiện công tác văn thư, hành chính, quản trị.
- Lập các báo cáo về công tác cán bộ, lao động, tiền lương và công tác hành
chính, quản trị theo quy định.
• Phòng Ngiệp vụ Kinh doanh:
- Nghiên cứu tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn hoạt động để lập kế
hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn; kế hoạch khai thác nguồn vốn: kế
hoạch phát triển mạng lưới của Chi nhánh và tổ chức thực hiện theo kế hoạch được
giao.

- Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát theo quy trình nghiệp vụ tín
dụng. Đôn đốc thu hồi các khoản nợ đến hạn, quá hạn: đề xuất các biện pháp ngăn
ngừa và xử lý nợ quá hạn.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh, tái
bảo lãnh, vay vốn đầu tư phát triển.
• Phòng Kế toán và Ngân quỹ:
- Thực hiện công tác hạch toán kế toán, theo dõi, phản ánh tình hình hoạt
động kinh doanh, tài chính, quản lý các loại vốn, tài sản tại Chi nhánh; báo cáo các
hoạt động kinh tế - tài chính theo quy định.
- Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại Chi nhánh, lập các thủ tục nhận và
chi trả tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân, chi trả kiều hối.
- Tổ chức việc thu, chi tiền mặt, nhập ấn chỉ có giá, bảo quản an toàn tiền
bạc, tài sản của Ngân hàng và của khách hàng.
• Phòng Kiểm tra nội bộ:
- Thực hiện việc kiểm tra, kiểm toán nội bộ các hoạt động của Chi nhánh
theo đúng pháp luật, theo Điều lệ của Ngân hàng, theo quy định về tổ chức và hoạt
động của bộ máy kiểm tra nội bộ trong hệ thống Ngân hàng.
SV:Vũ Thu Minh 16 Lớp:Ngân hàng – K39
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
- Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại Chi nhánh, lập các thủ tục nhận và
chi trả tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân, chi trả kiều hối…
- Theo dõi, phúc tra Chi nhánh trong việc sửa chữa những vi phạm, kiến nghị
của các đoàn thanh tra, kiểm tra và những kiến nghị của kiểm tra nội bộ tại Chi
nhánh.
- Báo cáo kết quả công tác kiểm tra nội bộ định kỳ hoặc đột xuất theo đúng
quy định của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Ngân hàng phát triển Nhà Đồng
Bằng Sông Cửu Long.
• Phòng Thanh toán quốc tế:
- Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế tổ chức
theo dõi, hạch toán kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

- Đảm nhận dịch vụ thanh toán quốc tế theo yêu cầu của khách hàng.
- Tham mưu cho Ban giám đốc để xây dựng biểu phí kinh doanh đối ngoại hợp
lý.
• Phòng Nguồn vốn – KTTH:
- Nghiên cứu đề xuất xây dựng chiến lược kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn, chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn, phát triển dịch vụ và sản
phẩm mới.
- Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hòa vốn kinh doanh trong phạm vi
Chi nhánh theo nguyên tắc an toàn, tiết kiệm và hiệu quả.
- Xây dựng các đề án marketing phát triển hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh.
• Phòng Quản lý rủi ro:
- Phân tích đánh giá rủi ro để quyết định cho vay, đầu tư và có các phương
pháp xác định khả năng trả nợ của khách hàng.
- Xây dựng các chính sách tín dụng hợp lý, thực hiện tốt các hình thức đảm
bảo tín dụng, giám sát tín dụng, phân tích tín dụng để đo lường mức độ rủi ro của
mỗi khoản vay.
• Các Phòng giao dịch: thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, giao
dịch và các dịch vụ ngân hàng khác.
2.1.4.Kết quả kinh doanh.
• Về mức huy động vốn, đến cuối năm 2010, hầu hết các chỉ tiêu đã đạt và
vượt kế hoạch của Tổng giám đốc giao, cụ thể như sau:
SV:Vũ Thu Minh 17 Lớp:Ngân hàng – K39
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
Bảng 1.2:Tình hình huy động vốn của MHB – Hà Nội
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
% so
với
năm
2008
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
% so
với
năm
2009
Tổng nguồn vốn huy động
2172,
6
100 2.556 100 17,65 2.860 100 11,9%
1. Phân theo đối tượng
Tiền gửi từ dân cư 1348,
7
62,1 1509,2 59,1 11,9 1.550 54,2 2,7%
Tiền gửi từ TCKT

677,9 31,2 897,8 35,1 32,4
1.19
8
41,8 33,4%
Tiền gửi khác
146 6,7 149 5,8 2,05 112 4,0
-
24,8%
2. Phân theo loại tiền
Nội tệ 1803,
3
83 2.070 81 14,7
9
2.105 83,9 1,69%
Ngoại tệ quy đổi
369,3 17 486 19 31,6 461 16,1
-
5,14%
3. Phân theo thời gian
Không kỳ hạn
206,5 9,5 243 9,51
17,6
7
295 10,3 21,3%
Dưới 12 tháng
1621 74,6 1907 74,61
17,6
4
2.250 78,7 17,9%
Trên 12 tháng

345,1 15,9 406 15,88 17,65 315 11,0
-
22,4%
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh )
Vốn huy động đến 31/12/2010 đạt 2.860 tỷ đồng, tăng 304 tỷ so với với năm
2009. Quan sát bảng số liệu, nếu phân theo thành phần kinh tế, ta thấy vốn huy
động thị trường 1 ( từ dân cư và các tổ chức kinh tế ) tăng liên tục qua các năm
2008,2009,2010. Tốc độ tăng huy động vốn thị trường 1 năm 2010 có chậm hơn các
năm trước và huy động vốn từ dân cư có phần giảm sút (-9,95%), nhưng tỷ trọng
SV:Vũ Thu Minh 18 Lớp:Ngân hàng – K39
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
huy động vốn thị trường 1 vẫn tăng qua các năm ( năm 2009 là 94,2% tăng 0,9% so
với năm 2008, năm 2010 là 95,32% tăng 1,77% so với năm 2009). Đặc biệt là tỷ
trọng tiền gửi của các TCTD tăng nhanh phản ánh sự chủ động về nguồn vốn của
Chi nhánh và Chi nhánh đang từng bước chiếm được lòng tin của khách hàng.
Nếu phân theo loại tiền thì vốn huy động bằng nôi tệ đang tăng từ 2.070 tỷ
đồng lên 2.105 tỷ trong năm 2009 và tăng 1,69%. Nguyên nhân khiến huy động
bằng nội tệ tăng không mạnh như năm 2009 là vì lãi suất quá thấp hơn so với tốc độ
tăng lạm phát nên người dân không muốn gửi, vì thế Ngân hàng đã phải nâng lãi
suất, nên vốn huy động đã tăng trở lại vào năm 2010 nhưng vẫn chưa đạt mức năm
2008. Còn vốn huy động bằng ngoại tệ năm 2010 giảm so với năm 2009 do tỷ giá
thay đổi và lãi suất bằng đồng USD thấp nên không thu hút được người dân.
Vốn huy động không kỳ hạn và dài hạn có xu hướng giảm trong năm 2010
nhưng tiền gửi ngắn hạn lại tăng. Huy động tiền gửi ngắn hạn tăng chủ yếu do tâm
lý người dân chỉ thích gửi các kỳ ngắn hạn và không kỳ hạn để linh động hơn khi có
Ngân hàng khác chào lãi suất cao hơn.
• Kết quả kinh doanh:
Đối với ngành Ngân hàng năm 2010 là năm có nhiều thử thách do cuộc
khủng hoảng toàn cầu chưa hoàn toàn khắc phục, Ngân hàng phải đối mặt với áp
lực về huy động vốn và tăng vốn điều lệ, lãi suất và tỷ giá biến động… Nhưng Ngân

hàng MHB chi nhánh Hà Nội vẫn vượt các chỉ tiêu đạt ra, tăng trưởng tín dụng đạt
32% vượt mục tiêu ban đầu đặt ra là 25%, do vậy doanh thu thuần từ hoạt động
kinh doanh đạt 421 tỷ đồng đứng thứ ba trong toàn hệ thống, Ngân hàng MHB ( chỉ
sau chi nhánh TP Hồ Chí Minh và Đồng Tháp ), cụ thể:
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của MHB – Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm 2008/2009 Năm 2009/2010
Chênh
lệch
Tỷ lệ
( % )
Chênh
lệch
Tỷ lệ
( % )
1. Doanh thu thuần từ
hoạt động kinh doanh
323 421 584 98 30,3 163 38,7
2. Chi phí hoạt động
kinh doanh
268 359 493 91 33,9 134 37,3
3. Lợi nhuận sau thuế 55 62 91 7 12,7 29 46,7
( Nguồn: Số liệu tại phòng kinh doanh )

SV:Vũ Thu Minh 19 Lớp:Ngân hàng – K39
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
So với năm 2008 thì năm 2009 lợi nhuận không cao chỉ đạt 62 t ỷ, xong điều
này cũng dễ hiểu bởi năm 2009 là một năm khó khăn với nền kinh tế nói chung và
ngành Ngân hàng nói riêng. Có giai đoạn các Ngân hàng buộc phải chịu rủi ro lãi
suất khi lãi suất huy động phải cao hơn lãi suất cho vay. Điều này giải thích vì sao
năm 2009 chi phí của Ngân hàng tăng hơn 91 tỷ so với năm 2008, năm 2010 cũng
tăng cao 134 t ỷ . Và năm 2010 cùng với sự nỗ lực của cán bộ nhân viên trong Ngân
hàng, hoạt động kinh doanh đã có những bước tiến đáng kể. Doanh thu thuần tăng
38,7% từ 421 t ỷ đồng lên 584 tỷ đồng. Chi phí hoạt động kinh doanh năm 2010
tăng 37,3% từ 359 tỷ đồng lên 493 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế đạt là 29 tỷ đồng so
với năm 2009, t ăng 46,7%. Đến cuối năm 2010, hầu hết các chỉ tiêu đã đạt và vượt
kế hoạch của Hội đồng quản trị: tổng tài sản đạt 51.400 tỷ đồng, tăng gấp 5 lần chỉ
tiêu trong Đề án Thủ tướng Chính phủ duyệt cho MHB năm 2010, trong đó vốn huy
động từ thị trường 1 tăng 40% so với cuối năm 2009 ( toàn hệ thống Ngân hàng
tăng 27,2% ) và tăng trưởng tại hầu hết các Chi nhánh trong toàn hệ thống MHB.
2.2.Thực trạng hoạt động tín dụng tại MHB Chi nhánh Hà Nội trong thời gian
qua.
2.2.1.Tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ.
Hoạt động cho vay cũng chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với sự tồn tại
và phát triển của Ngân hàng. Nếu huy động vốn tốt mà không quan tâm đến hoạt
động cho vay thì sẽ xảy ra tình trạng ứ đọng vốn làm cho Ngân hàng dẫn đến rủi ro
lỗ vốn. Nhưng nếu cho vay quá tràn lan thì rủi ro lại cao. Chính vì thế để thực hiện
một hợp đồng cho vay thì cán bộ, nhân viên phải kiểm tra thật kỹ lưỡng. Ví dụ như
khách hàng vì một lý do nào đó không hoàn trả được lãi đã vay thì Ngân hàng sẽ bị
mất vốn, điều này làm ảnh hưởng đến các chỉ số vĩ mô của Ngân hàng và tất nhiên
cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay. Khác với hoạt động huy động vốn ít mang
lại rủi ro thì hoạt động cho vay của các NHTM lại mang tính rủi ro cao.

SV:Vũ Thu Minh 20 Lớp:Ngân hàng – K39

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
Bảng 3.2: Tình hình sử dụng vốn tại MHB - HN
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
So sánh 08/09 So sánh 09/10
Chênh
lệch
(-, +)
Tỷ lệ
(%)
Chênh
lệch
( -,+)
Tỷ lệ
(% )
1. Doanh số cho vay 6.059 6.44
3
14.20
4
+384 6,34 +7.761 120,45
DN quốc doanh 2.387 1.864 4.659 -523 -
21,91
+2.795 149,95
DN ngoài quốc doanh 1.962 3.851 5.398 +1.889 96,28 +1.547 40,17

Hộ sản xuất kinh doanh 1.710 728 4.147 -982 -
57,43
+3.419 469,64
2. Doanh số thu nợ 5.726
3.98
4
8.673 -1.742
-
30,42
+4.689 117,69
DN quốc doanh 1.624 376 1.794 -1.248 -76 +1.418 377,12
DN ngoài quốc doanh 1.845 2.746 5.597 +901 48,83 +2.851 103,82
Hộ sản xuất kinh doanh 2.257 862 1.282 -1.395 -61,8 +420 48,72
( Nguồn: Báo cáo tài chính )
Doanh số cho vay năm 2010 tăng 7.761 tỷ đồng so với năm 2009 (tương ứng
120,45%) Nguyên nhân của sự gia tăng mạnh mẽ này là do Ngân hàng thực hiện
chính sách đẩy mạnh cho vay, đặc biệt là khách hàng ngoài quốc doanh, hộ sản xuất
kinh doanh.
Doanh số thu nợ năm 2010 tăng 4.689 tỷ đồng so với năm 2009 ( tương ứng
117,69%). Đạt được kết quả trên là do Ngân hàng đã chủ động trong việc nâng cao
chất lượng các khoản đầu tư, cũng như giám sát chặt chẽ quá trình đôn đốc thu nợ
gốc và lãi đến hạn, hạn chế nợ xấu, không để phát sinh nợ quá hạn kéo dài, thực
hiện nghiêm túc quy chế, quy trình nghiệp vụ tín dụng và sự điều hành của lãnh đạo
Ngân hàng.
SV:Vũ Thu Minh 21 Lớp:Ngân hàng – K39

×