Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty Cổ phần thương mại thiết bị công nghiệp và ô tô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.44 KB, 77 trang )

Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng-Tài chính
MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu các chữ viết tắt……………………………………. 4
Danh mục các bảng…………………………………………………………5
Danh mục các sơ đồ…………………………………………………………6
Lời mở đầu
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoàn thiện công tác phân tích tài
chính tại doanh nghiệp 7
1.1. Khái niệm về doanh nghiệp 7
1.1. Khái quát về doanh nghiệp 7
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp 7
1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp 7
1.2. Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp 7
1.2.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp 7
1.2.2. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp 8
1.2.3. Vai trò, vị trí của công tác phân tích tài chính trong hệ thống quản lý
của doanh nghiệp 8
1.2.4. Mục tiêu của công tác phân tích tài chính 13
1.2.5. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính 14
1.2.5.1. Nguồn thông tin bên trong doanh nghiệp 15
1.2.5.2. Nguồn thông tin bên ngoài doanh nghiệp 20
1.2.6. Quy trình tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp 21
1.2.6.1. Thu thập thông tin 21
1.2.6.2. Xử lý thông tin 21
1.2.6.3. Dự đoán quyết đinh 21
1.2.7. Các phương pháp phân tích 21
1.2.7.1. Phương pháp so sánh 22
1.2.7.2. Phương pháp tỷ số 23
1.2.7.3. Phương pháp phân tích theo thời gian 24
1.2.8. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 25
SV: Vũ Thị Hương Tài chính doanh nghiệp 49C


1
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng-Tài chính
1.2.8.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp 25
1.2.8.2. Phân tích cân đối tài sản, nguồn vốn 26
1.2.8.3. Phân tích khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của DN 27
1.2.8.4. Phân tích khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp 28
1.2.8.5. Phân tích các nhóm tỷ số cơ bản 29
1.2.8.6. Các hệ số về khả năng sinh lời 36
1.2.9. Các nhân tố chủ quan 38
1.2.9.1. Các nhân tố chủ quan 38
1.2.9.2. Những nhân tố chủ quan 39
Chương 2: Thực trạng hiệu quả phân tích tài chính tại công ty cổ phần
thương mại thiết bị công nghiệp và ô tô 42
2.1 Vài nét khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty
thương mại thiết bị công nghiệp và ô tô 42
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 42
2.1.2. Các sản phẩm hoạt động kinh doanh chính của công ty 43
2.1.3. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty 44
2.1.4. Sơ đồ tổ chức 45
2.1.5. Kết quả kinh doanh chủ yếu trong những năm gần đây 47
2.1.6. Tình hình công tác phân tích tài chính tại công ty 46
2.2. Thực trạng phân tích tài chính tại công ty thương mại thiết bị công
nghiệp ô tô 49
2.2.1. Thông tin sử dụng trong phân tích 49
2.2.2. Phương pháp phân tích 49
2.2.3. Nội dung phân tích 49
2.2.3.1 Phân tích tổng quát tình hình tài chính của công ty cổ phần thiết bị
công nghiệp và ô tô 49
2.2.3.2. Phân tích các tỷ số tài chính 55
2.2.4. Đánh giá về hoạt động phân tích tài chính tại công ty CP TM thiết bị

công nghiệp và ô tô 61
SV: Vũ Thị Hương Tài chính doanh nghiệp 49C
2
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng-Tài chính
2.2.4.1. Những kết quả đạt được 61
2.2.4.2 Những mặt hạn chế 62
2.2.4.3. Những nguyên nhân đưa ra 63
Chương 3: Nâng cao hiệu quả công tác phân tích tại công ty Cổ phần
thương mại thiết bị công nghiệp và ô tô 65
3.1 Định hướng phát triển của công ty CP TM thiết bị công nghiệp và ô
tô trong thời gian tới 65
3.2 Các giải pháp hoàn thiện công tác tài chính 65
Kết luận 76
Danh mục tham khảo
SV: Vũ Thị Hương Tài chính doanh nghiệp 49C
3
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng-Tài chính
Danh mục các chữ viết tắt
PTTC : Phân tích tài chính
TTS : Tổng tài sản
TNV : Tổng nguồn vốn
TSNH : Tài sản ngắn hạn
TSDH : Tài sản dài hạn
TSLĐ : Tài sản lưu đông
TSDH : Tài sản dài hạn
NPT : Nợ phải trả
VCSH : Vốn chủ sở hữu
HTK : Hàng tồn kho
ROA : Return on total assets
ROE : Return on Equity

ROS : Return on Sales
SV: Vũ Thị Hương Tài chính doanh nghiệp 49C
4
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng-Tài chính
Danh mục các bảng
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh năm 2008 – 2010 47
Bảng 2.2: Bảng kết cấu TTS của công ty CP thương mại thiết bị công nghiệp
và ô tô qua các năm 2008,2009,2010 50
Bảng 2.3: Bảng kết cấu tổng nguồn vốn của công ty CP thương mại thiết bị
công nghiệp và ô tô năm 2008 – 2010 52
Bảng 2.4: Tình hình doanh thu của công ty trong ba năm 54
Bảng 2.5: Tình hình lợi nhuận của công ty CP thương mại thiết bị công
nghiệp và ô tô năm 2008 – 2010 55
Bảng 2.6: Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh khoản của công ty CP thương
mại thiết bị công nghiệp và ô tô năm 2008 – 2010 57
Bàng 2.7: Nhóm tỷ số cơ cấu tài sản của công ty CP TM thiết bị công nghiệp
và ô tô năm 2008 – 2010 59
Bảng 2.8: Nhóm tỷ số cơ cấu nguồn vốn của công ty CP TM thiết bị công
nghiệp và ô tô năm 2008 – 2010 59
Bảng 2.9: Nhóm tỷ số về khả năng hoạt động của công ty CP TM thiết bị
công nghiệp và ô tô năm 2008 – 2010 60
Bảng 2.10: Nhóm tỷ số về khả năng sinh lãi của công ty CP TM thiết bị công
nghiệp và ô tô năm 2008 – 2010 62
Bảng 3.1: Phân tích các chỉ tiêu theo phương pháp Dupont tại công ty năm
2008 – 2010 69
Bảng 3.2: Hệ số thanh toán lãi vay của công ty từ năm 2008 – 2010 70
SV: Vũ Thị Hương Tài chính doanh nghiệp 49C
5
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng-Tài chính
Danh mục các biểu đồ

Biểu đồ 1: Biểu đồ tình hình tài sản của công ty từ năm 2008 – 2010 51
Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn của công ty TM thiết bị CN và ô tô giai đoạn
2008 – 2010 53
Biểu đồ 3: Doanh thu của công ty trong ba năm 2008 – 2010 55
Biểu đồ 4: Tình hình lợi nhuận của công ty CP TM thiết bị công nghiệp và ô
tô năm 2008 – 2010 56
Biểu đồ 5: Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán của công ty CP TM thiết bị
CN và ô tô 57
Biểu đồ 6: Hệ số khả năng thanh toán lãi vay 71
Biểu đồ 7: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu 72
SV: Vũ Thị Hương Tài chính doanh nghiệp 49C
6
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng-Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Trên lý thuyết cũng như thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp, phân tích tài
chính đóng vai trò hết sức cần thiết. Mục đích của việc phân tích tài chính là giúp
người sử dụng thông tin đánh giá được sức mạnh tài chính, khả năng sinh lời và
triển vọng của doanh nghiệp. Bước sang thế kỷ 21, nền kinh tế Việt Nam đang có
những bước chuyển mình mạnh mẽ với xu thế hội nhập, toàn cầu hóa. Do vậy, phân
tích tài chính càng có ý nghĩa quan trọng, nó có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối
với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp mà các thông tin từ việc
phân tích tài chính mang lại còn hữu ích đối với các nhà đầu tư, nhà cung cấp, nhà
cho vay, người lao động trong doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước về kinh
tế. Đặc biệt, đối với các công ty Cổ phần, công tác này đặc biệt chiếm vị trí nổi bật
bởi nó ảnh hưởng rất lớn tới việc ra quyết định của các nhà đầu tư - một nhân tố giữ
vai trò quan trọng trong doanh nghiệp.
Song, vì những nguyên nhân khác nhau, trên thực tiễn, công tác phân tích tài
chính tại các doanh nghiệp vẫn chưa thực sự trở thành công cụ hữu ích cho các đối
tượng liên quan, do vậy chưa thực sự phát huy được vai trò, ý nghĩa tích cực của nó.
Công ty Cổ phần thương mại Cổ phần thiết bị công nghiệp và ô tô là doanh nghiệp

hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh các mặt hàng thiết bị ô tô và công nghiệp,
ngoài ra còn kinh doanh những thiết bị máy móc khác. Trong lĩnh vực này, doanh
nghiệp chịu sự cạnh tranh khá lớn của nhiều doanh nghiệp trong cùng lĩnh .Muốn
tồn tại và phát triển trong bối cảnh cạnh tranh, một nhân tố quan trọng là doanh
nghiệp cần phải đánh giá chính xác thực trạng tài chính và tiềm năng của doanh
nghiệp để có thể ra những quyết định đúng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có nhận
được sự quan tâm của các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các nhà cung cấp… hay
không cũng chịu ảnh hưởng rất nhiều từ công tác phân tích tài chính của doanh
nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp, Công
ty Cổ phần thương mại thiết bị công nghiệp và ô tô cũng quan tâm tới công tác này.
Nhưng công tác phân tích tài chính của Công ty vẫn chưa thực sự có hệ thống, chưa
có chiều sâu, chưa thực sự là công cụ đắc lực cho việc ra quyết định của các nhà
quản lý và chưa trở thành đòn bẩy để thu hút sự quan tâm của các đối tượng liên
SV: Vũ Thị Hương Tài chính doanh nghiệp 49C
7
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng-Tài chính
quan khác. Để khắc phục những tồn tại trong công tác phân tích tình hình tài chính
tại Công ty CP TM thiết bị CN và ô tô, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác
phân tích tài chính tại công ty Cổ phần thương mại thiết bị công nghiệp và ô tô”.
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính là rất cần thiết và có ý nghĩa quan
trọng, nó không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà có ý nghĩa về mặt thực tiễn cao
đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương
Lời mở đầu
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại
doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng hiệu quả phân tích tại công ty cổ phần thương mại thiết
bị công nghiệp và ô tô
Chương III: Hoàn thiện hiệu quả công tác phân tích tại công ty CP TM thiết bị
CN và ô tô

Kết luận
Thời gian thực tập tại công ty ngắn, cộng với kiến thức còn hạn chế nên bài
viết không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý kiến của các anh chị
tại Công ty Cổ phần thương mại thiết bị công nghiệp và ô tô và của các thầy cô
giáo.
SV: Vũ Thị Hương Tài chính doanh nghiệp 49C
8
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng-Tài chính
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh
doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân.
Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp chứ
không phải là các cá nhân.
Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh- tức là
thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích sinh lợi.
1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên.
-Hình thức sở hữu chung của công ty là thuộc hình thức sở hữu chung của các
thành viên.

-Thành viên của công ty có thể là cá nhân, hay tổ chức. Số lượng thành viên
không được ít hơn hai và nhiều hơn 50.
-Công ty không được phát hành cổ phần, và tự chịu trách nhiệm hữu hạn về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp.
Công ty trách nhiễm hữu hạn một thành viên.
-Chủ sở hữu công ty phải là một tổ chức hoặc cá nhân.
SV: Vũ Thị Hương Tài chính doanh nghiệp 49C
9
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng-Tài chính
-Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn
điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác theo quy định về chuyển đổi doanh nghiệp.
-Công ty không được phát hành cổ phần.
-Công ty có tư cách pháp nhân và chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm hữu
hạn đối với kết quả kinh doanh của công ty trong phạm vi vốn điều lệ của công ty.
Công ty cổ phần
-Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông
có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế tối đa.
-Có quyền phát hành chứng khoán để huy động vốn, theo quy định của pháp
luật về chứng khoán.
-Công ty có tư cách pháp nhân và là doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn.
Cổ đông của công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi vốn góp vào doanh nghiệp
Công ty hợp danh
-Phải có ít nhân hai thành viên hợp danh, ngoài ra còn có thành viên góp vốn.
-Thành viên hợp danh phải là các cá nhân có chuyên môn, uy tín nghề nghiệp,
và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.
-Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về công ty trong phạm vi số vốn đã
góp.
-Công ty hợp danh có tư cánh pháp nhân và không được phát bất kỳ một loại
chứng khoán nào.

1.2.Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền
tê phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các
mục tiêu của doanh nghiệp.
Bản chất của tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình phân phối các nguồn tài chính, được thực hiện thông qua quá trình
huy động và sử dụng các loại vốn, quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Các mối quan hệ chủ yếu ở đây là :
SV: Vũ Thị Hương Tài chính doanh nghiệp 49C
10
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng-Tài chính
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà Nước
Mối quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với
Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp.
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính
Thông qua việc tìm kiếm các nguồn tài trợ trên thị trường tài chính, doanh
nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ
phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Bù lại đó, doanh nghiệp buộc
phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Ngoài ra doanh
nghiệp có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời
chưa sử dụng.
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các thị trường khác
Trong thời kỳ kinh tế mở cửa, doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với các
doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ, và thị trường sức lao động.
Tại thị trường này, doanh nghiệp có thể mua sắm được máy móc, thiết bị, và tìm
kiếm nhân công lao động.Thông qua thị trường, doanh nghiệp sẽ biết được nhu cầu
hàng hóa và dịch vụ cần thiết cung ứng là bao nhiêu. Dựa vào đó, doanh nghiệp sẽ
hoạch định ngân sách, kế hoạch hoạt động phù hợp cho doanh nghiệp mình.
Mối quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp

Có thể kể ra các mối quan hệ ở đây: quan hệ giữa các bộ phận sản xuất – kinh
doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa người sử dụng
vốn và quyền sở hữu vốn. Những mối quan hệ này được thể hiện thông qua các
chính sách của doanh nghiệp như : chính sách cổ tức, chính sách về cơ cấu vốn, chi
phí, đầu tư….
Việc quản lý tài chính luôn luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản
lý của doanh nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp
trong quá trình kinh doanh, đặc biệt trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, trong
điều kiện cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới, quản lý tài
chính càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Nghiên cứu phân tích tài chính là khâu quan trọng trong quản lý doanh
nghiệp.Phân tích tài chính được các nhà quản lý bắt đầu chú ý từ cuối thế kỷ thứ
XIX. Từ đầu thế kỷ XX đến nay, phân tích tài chính thực sự được phát triển và
SV: Vũ Thị Hương Tài chính doanh nghiệp 49C
11
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng-Tài chính
được chú trọng hơn bao giờ hết bởi nhu cầu quản lý doanh nghiệp có hiệu quả ngày
càng tăng, sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính, sự phát triển của các tập
đoàn kinh doanh và khả năng sử dụng rộng rãi công nghệ thông tin.
1.2.2. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Theo Giáo Trình tài chính doanh nghiệp < của NXB Thống kê> phân tích tài
chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho
phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá
tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó.
Phân tích tài chính được áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị kinh tế được tự chủ
nhất định về tài chính như các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức được áp dụng
trong các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan quản lý, tổ chức công cộng. Với sự
phát triển của nền kinh tế hiện nay thì phân tích tài chính ngày càng chứng tỏ sự có
ích và vô cùng cần thiết của mình.

1.2.3. Vai trò, vị trí của công tác phân tích tài chính trong hệ thống quản lý
của doanh nghiệp
Thường xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh
nghiệp và cơ quan cấp chủ quản thấy rõ bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính,
xác định đầy đủ đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến tình hình tài chính của công ty, từ đó có những giải pháp hữu hiệu để ổn định
và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, có sự quản lý
vĩ mô của Nhà nước, các doanh nghiệp theo loại hình kinh tế khác nhau đều bình
đẳng trước pháp luật trong kinh doanh, nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp, như: các nhà đầu tư, các nhà cho vay, nhà cung cấp, khách
hàng,…Mỗi đối tượng này đều quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
dưới những góc độ khác nhau, sử dụng chỉ số và các thông tin thu được để ra quyết
định khác nhau.
Đối với doanh nghiệp
Với các nhà quản lý doanh nghiệp
SV: Vũ Thị Hương Tài chính doanh nghiệp 49C
12
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng-Tài chính
Chính doanh nghiệp là những người phân tích tài chính doanh nghiệp tốt nhất,
do có thông tin đầy đủ và hiểu rõ hơn về doanh nghiệp so với các đối tượng
khác.Hơn ai hết các nhà quản lý doanh nghiệp cần thông tin để kiểm tra, kiểm soát
và chỉ đạo tình hình sản xuất và kinh doanh, hiểu rõ hơn về tình trạng sức khỏe của
doanh nghiệp. Đó là cơ sở để đánh giá điểm mạnh yếu ,từ đó tiến hành cân đối tài
chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ và rủi ro tài chính của doanh
nghiệp. Đồng thời cũng giúp định hướng các quyết định của Ban giám đốc cũng
như giám đốc tài chính: quyết định về đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần
Ngoài ra cũng là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách
tiền mặt
Đối với những người trong doanh nghiệp

Khoản tiền lương nhận được từ doanh nghiệp luôn là nguồn thu nhập đáng kể
của những người lao động trong doanh nghiệp vì vậy kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ có tác động lớn đến tiền lương và thu nhập khác
của. Họ quan tâm đến các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp để đánh
giá triển vọng của công ty trong tương lai. Những người đi tìm việc đều có nguyện
vọng là được vào làm việc ở những doanh nghiệp có triển vọng sang sủa với tương
lai lâu dài để hy vọng có mức lương xứng đáng và chỗ làm việc ổn định. Do vậy
một doanh nghiệp có tình hình tài chính ảm đạm đang đứng trên bờ vực của sự phá
sản sẽ không thu hút được những lao động đến làm việc. Và ngược lại một doanh
nghiệp có tình hình tài chính tốt sẽ là cơ sở thu hút được nhiều người lao động với
chất lượng tốt.
Đối với những người sở hữu
Các cổ đông với mục tiêu đầu tư vào công ty để kiếm lời nhuận nên quan tâm
nhiều đến khả năng sinh lời của công ty. Họ chính là các chủ sở hữu của công ty
nên sử dụng các thông tin kế toán để theo dõi tình hình tài chính và kết quả kinh
doanh của công ty nhằm mục đích bảo vệ tài sản của mình đã đầu tư vào công ty.
Tình trạng tài chính và kết quả kinh doanh của công ty có ảnh hưởng đến giá cả của
các cổ phiếu do công ty phát hành. Để bảo vệ tài sản của mình, các cổ đông phải
thường xuyên phân tích tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của các công ty
SV: Vũ Thị Hương Tài chính doanh nghiệp 49C
13
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng-Tài chính
mà họ đầu tư để quyết định có tiếp tục nắm giữ các cổ phiếu của các công ty này
nữa không.
Đối với các chủ thể khác
Với các nhà đầu tư
Mục đích của nhà đầu tư là tìm kiếm lợi nhuận thông qua đầu tư mua cổ phiếu
của các công ty cổ phần. Do vậy, họ luôn mong đợi tìm kiếm đầu tư vào những cổ
phiếu của các công ty có khả năng sinh lời cao. Tuy nhiên trong thời buổi nền kinh
tế thị trường đang cạnh tranh gay gắt hiện nay, rủi ro luôn hiện hữu, vì vậy các nhà

đầu tư phải tìm cách bảo vệ cho đồng vốn họ bỏ ra.Vì thế trên thị trường chứng
khoán các nhà đầu tư sử dụng nhiều chỉ số để đánh giá về tình hình công ty cũng
như giá trị và khả năng sinh lãi của cổ phiếu cũng như các xu hướng của thị trường
trước khi đưa ra các quyết định đầu tư hay chấp nhận giao dịch mua bán. Các báo
cáo tài chính chứa đựng các thông tin tốt đẹp, hứa hẹn nhiều lợi nhuận sẽ làm cho
giá cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường tăng vọt. Ngược lại, báo cáo cho thấy
tình trạng xấu và nguy cơ có các khoản lỗ sẽ kéo giá cổ phiếu của doanh nghiệp trên
thị trường xuống thấp.
Đối với chủ nợ của doanh nghiệp
Người cho vay luôn phải phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp để
nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách hàng. Chủ nợ của doanh nghiệp là chủ
ngân hàng, và các nhà cung cấp tín dụng. Bằng việc so sánh số lượng và chủng loại
tài sản với số nợ phải trả theo kỳ hạn, những người này có thể xác định được khả
năng thanh toán của doanh nghiệp và quyết định có nên cho doanh nghiệp vay hay
không. Các chủ ngân hàng thì sẽ quan tâm đến vốn chủ sử hữu của doanh nghiệp,
coi đó như là một nguồn đảm bảo cho ngân hàng khi doanh nghiệp không có khả
năng trả nợ. Doanh nghiệp sẽ hạn chế cho vay đối với các doanh nghiệp khi có dấu
hiệu khó có thể thanh toán các khoản nợ khi đáo hạn. Cũng như ngân hàng thì các
nhà cung cấp tín dụng cũng cần biết thông tin để xem có cho doanh nghiệp trả chậm
được hay không.
SV: Vũ Thị Hương Tài chính doanh nghiệp 49C
14
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng-Tài chính
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Các cơ quan của Chính phủ cần các thông tin kế toán từ doanh nghiệp phục vụ
cho việc phân tích tài chính, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và xây dựng các kế hoạch quản lý vĩ mô
Ngoài ra còn phải kể đến các đối thủ cạnh tranh cũng quan tâm đến khả năng
sinh lợi, doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu tài chính khác trong điều kiện có thể để
tìm các biện pháp cạnh tranh. Các thông tin về tình hình tài chính doanh nghiệp

cũng được các nhà nghiên cứu, các sinh viên kinh tế quan tâm, phục vụ cho việc
nghiên cứu học tập của họ.
1.2.4. Mục tiêu của công tác phân tích tài chính
- Một là, cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích, cần thiết cho các nhà đầu tư,
các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin tài chính khác để giúp họ có
những quyết định đúng đắn khi ra các quyết định về đâu tư, về cho vay,…
- Hai là, phân tích tài chính phải cung cấp cho các chủ công ty, các nhà đầu tư,
các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá khả
năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào ra và tình hình sử dụng có hiệu quả
nhất vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Ba là, phải cung cấp đầy đủ thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản
nợ, kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, sự kiện và các tình huống làm biến
đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp
Tóm lại rằng, công tác phân tích tài chính là một công việc cực kỳ quan trong,
ý nghĩa cần thiết. Cần thiết ở đây không chỉ với riêng bản thân doanh nghiệp mà
còn có ý nghĩa đối với các chủ thể khác quan tâm, liên quan tới doanh nghiệp. Phân
tích tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp khắc phục đước những
thiếu sót, phát huy những mặt tích cực và dự đoán được tình hình phát triển của
công ty trong tương lai. Trên cơ sở đó, quản trị của doanh nghiệp sẽ đưa ra được
những giải pháp hữu hiệu nhằm đưa ra những phương án kinh doanh tối ưu cho
doanh nghiệp. Còn đối với các chủ thể khác, các thông tin lấy từ công tác phân tích
tài chính có vai trò quan trọng trong việc đưa ra các quyết định tài chính như đầu tư,
cho vay…
SV: Vũ Thị Hương Tài chính doanh nghiệp 49C
15
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng-Tài chính
1.2.5. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
Thu thâp, xử lý thông tin là những vấn đế hàng đầu trong phân tích tài chính.
Có thu thập được đầy đủ thông tin, chất lượng thông tin đảm bảo đáng tin cậy thì
mới đưa ra được những chỉ số, những chỉ tiêu tài chính phục vụ cho các đối tượng

quan tâm. Sự tồn tại, phát triển của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
đó có thể là những yếu tố khách quan, chủ quan, hay những yếu tố từ bên trong
doanh nghiệp, hay ngoài doanh nghiệp. Trong phân tích tài chính, nhà phân tích
phải thu thập sử dụng mọi nguồn thông tin: Từ những thông tin nội bộ doanh
nghiệp đến những thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ thông tin số lượng đến chất
lượng thông tin. Những thông tin đó đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra được
những nhận xét, kết luận tinh tế, và thích đáng.
1.2.5.1.Nguồn thông tin bên trong doanh nghiệp
Đây là những nguồn thông tin cơ bản, phong phú và cũng dễ dàng thu nhập
được nhất, có thể giúp đánh giá cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trong
các thông tin từ nội bộ doanh nghiệp thì thông tin kế toán là nguồn thông tin căn
bản. Các doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp những thông tin kế toán cho các đối
tác bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Thông tin kế toán được phản ánh đầy đủ
trong các báo cáo kế toán, bao gồm:
Bảng cân đối kế toán:
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo thuyết minh
Các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện trên các báo cáo
tài chính một cách toàn diện, khái quát. Cho biết rõ về tình hình tài sản, nguồn vốn
hiện thời của doanh nghiệp, các hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp
thời gian qua, tình trạng sử dụng nợ như thế nào, ngân quỹ của doanh nghiệp hiện
đang ở trạng thái ra sao…
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một bảng báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định ( cuối tháng, cuối quý, hoặc cuối năm).
SV: Vũ Thị Hương Tài chính doanh nghiệp 49C
16
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng-Tài chính

Đây là một cách để xem xét một công ty kinh doanh dưới dạng một khối tài
sản được bố trí trên nguồn vốn ( nợ và vốn cổ đông). Tài sản tương đương với nợ và
vốn cổ đông nên bản cân đối tài khoản là bản liệt kê các hạng mục sao cho hai bên
đều bằng nhau. Nó là một ảnh chụp tĩnh chứ không phải động, và được phân tích
dựa trên so sánh với các bản cân đối kế toán trước đây và các báo cáo hoạt động
khác.
Bảng cân đối kế toán có vai trò quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào,
và những bên có quan hệ tài chính-kinh tế-pháp lý đối với doanh nghiệp. Nó vừa
khái quát vừa chi tiết tình trạng tài sản và vốn của doanh nghiệp mà còn là minh
chứng cụ thể, thuyết phục đối với ngân hàng, và cũng đồng thời là căn cứ đáng tin
cậy để các đối tác xem xét khi muốn hợp tác với doanh nghiệp.
Kết cấu của bảng cân đối kế toán:
Kết cấu Tài sản Nguồn vốn
Bao gồm - Tài sản lưu động
-Tài sản cố định
-Nợ phải trả
-Nguồn vốn chủ sở
hữu
Mặt pháp lý Phản ánh giá trị của
toàn bộ tài sản hiện có đến
thời điểm lập báo cao
Thể hiện trách nhiệm
pháp lý về mặt vật chất
của doanh nghiệp đối với
các đối tượng cấp vốn
( Nhà nước, ngân hàng,
các bên liên doanh…)
Mặt kinh tế Cho phép đánh giá
tổng quát về quy mô vốn,
cơ cấu vốn, quan hệ năng

lực sản xuất và trình độ sử
dụng vốn của doanh
nghiệp
Thể hiện các nguồn
hình thành tài sản, từ đó
cho biết tỷ lệ, kết cấu của
từng loại nguồn vốn, đồng
thời phản ánh được tình
hình tài chính của DN
Nhìn vào bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình
doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế
SV: Vũ Thị Hương Tài chính doanh nghiệp 49C
17
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng-Tài chính
toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được
tình hình, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kinh
doanh.
Khác với bảng cân đối kế toán, phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh tình
hình tài chính tại một thời điểm nhất định, thì báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh
một thời kỳ, cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất – kinh doanh
của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong
tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh cũng giúp nhà phân tích so sánh doanh thu
với số tiền thực nhập quỹ, so sánh chi phí phát sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận
hành doanh nghiệp. Từ đó xác định được kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu của báo cáo kết quả kinh doanh: Gồm 3 phần
Phần I : Lãi lỗ: Các chỉ tiêu cần thiết về tình hình hoạt động của doanh
nghiệp: Doanh thu, Chi phí, Lợi nhuận từ

Hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động tài chính
Hoạt động bất thường
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Thuế, Các khoản phải
nộp khác…, tổng số thuế của năm trước chuyển sang
Phần III: Thuế VAT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm
Báo cáo kết quả kinh doanh được lập trên cơ sở các tài liệu như báo cáo kết
quả kinh doanh kỳ trước, sổ kế toán các tài khoản từ 5 đến loại 9, số kế toán các tài
khoản 133 và tài khoản 333. Những loại thuế như: VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, về
bản chất không phải là doanh thu, chi phí của doanh nghiệp nên không được phản
ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh. Các khoản thuế đối với doanh nghiệp và các
khoản phải nộp khác được phản ánh trong phần: tình hình thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nước.
SV: Vũ Thị Hương Tài chính doanh nghiệp 49C
18
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng-Tài chính
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT ) là một bộ phận hợp thành của báo cáo
tài chính phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo
cáo của doanh nghiệp. BCLCTT đánh giá sự bền vững của dòng tiền của doanh
nghiệp trong quá khứ, khả năng tạo tiền và sự phù hợp của dòng tiền với chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó đánh giá sự thịnh vượng hay khó khăn về
dòng vốn của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Dòng tiền của doanh nghiệp bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra. Những
luồng vào ra của tiền và các khoản coi như là tiền được tổng hợp thành ba nhóm:
lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động
tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động bất thường.
Phần I: Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Là luồng tiền có
liên quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp. Cung cấp
những thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp để trang

trải nợ nần, duy trì hoạt động, trả cổ tức, duy trì các hoạt động đầu tư mà không cần
đến nguồn tài chính bên ngoài. Các luồng tiền chủ yếu là: tiền thu từ bán hàng cung
cấp dịch vụ, tiền chi trả lãi vay, chi trả cho người lao động…
Phần II: Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: Là luồng tiền liên quan đến
mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác
không thuộc các khoản tương đương tiền. Dòng tiền chủ yếu được tính gồm toàn bộ
các khoản thu do thanh lý tài sản cố định, thu hồi các khoản đầu tư và các đơn vị
khác, chi mua sắm, xây dựng tài sản cố định, chi để đầu tư vào các đơn vị khác
Phần III: Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: là luồng tiền liên quan
đến việc thay đổi về quy mô kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh
nghiệp. Dòng tiền lưu chuyển được tính bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi liên
quan như tiền vay nhận được, tiền thu do nhận vốn góp liên doanh bằng tiền, phát
hành cổ phiếu, trái phiếu, tiền chi trả lãi cho các bên góp vốn, trả lãi cổ phiếu, trái
phiếu bằng tiền
Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh BCTC được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình
hoạt động sản xuất-kinh doanh, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh
SV: Vũ Thị Hương Tài chính doanh nghiệp 49C
19
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng-Tài chính
doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các bảng báo cáo khác không thể
trình bày rõ rang và chi tiết. Qua đó, nhà đầu tư hiểu rõ và chính xác hơn về tình
hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp.
Thuyết minh BCTC là phần bắt buộc của báo cáo tài chình và đã có mẫu
thuyết minh BCTC( theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài
chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp.Thuyết minh báo cáo tài chính
trình bày 7 chỉ tiêu cụ thể hóa các chỉ tiêu mà bảng cân đối kế toán không thể nêu
hết được
Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.

Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng.
Các chính sách kế toán áp dụng.
Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán.
Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh.
Thông tin bổ sung cho khoản mục trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Thuyết minh BCTC ngày càng đóng một vai trò quan trọng, bởi có nhiều
khoản mục trên bảng cân đối kế toán, chúng ta có thể không biết hoặc là hiểu sai về
những thông tin này, nhưng khi xem xét lại trên thuyết minh báo cáo tài chính sẽ
giúp hiểu rõ hơn về thông tin. Hay nói cách khác thông qua báo cáo thuyết minh tài
chính sẽ cung cấp thêm số liệu, thông tin bổ sung cho các khoản mục trong báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, cho biết thêm về đặc điểm kinh
doanh của doanh nghiệp, các nguyên tắc, chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.
Các báo cáo tài chính trong doanh nghiệp có mối liên hệ mật thiết với nhau,
mỗi sự thay đổi chỉ tiêu trong báo cáo này hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp làm ảnh
hưởng đến báo cáo kia, trình tự đọc hiểu và kiểm tra các báo cáo tài chính phải
được bắt đầu từ báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ kết hợp
bảng cân đối kế toán kỳ trước để đọc và kiểm tra bảng cân đối kỳ này. Do đó, để
phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích cần đọc và
hiểu được các báo cáo tài chính, qua đó họ nhận biết được và tập trung vào các chỉ
tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu phân tích của họ.
SV: Vũ Thị Hương Tài chính doanh nghiệp 49C
20
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng-Tài chính
Các thông tin khác
Ngoài những thông tin trong báo cáo tài chính cần phải tìm hiểu những thông
tin về chiến lược, chính sánh kinh doanh của doanh nghiệp, năng lực quản trị. Bởi
trong doanh nghiệp sẽ có nhiều thông tin không công bố chính thức ra ngoài, hay có
những thông tin bắt buộc công bố nhưng doanh nghiệp muốn che dấu nên sẽ sử
dụng những từ ngữ chuyên ngành gây khó khăn cho các đối tượng theo dõi, vì vậy

các nhà phân tích cần tìm hiểu đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp, công khai và
không công khai để có thể phân tích tài chính doanh nghiệp một cách chính xác
hơn.
1.2.5.2. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp không chỉ là từ
trong nội bộ doanh nghiệp mà cần thu thập các thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể kinh tế ngày càng có quan hệ kinh tế mật
thiết với nhau, ảnh hưởng lớn tới nhau, doanh nghiệp nào nắm được càng nhiều các
thông tin kinh tế và xử lý các thông tin bên ngoài doanh nghiệp là hết sức quan
trọng.
Thông tin về nền kinh tế
Mỗi doanh nghiệp là một thực thể trong nền kinh tế, chịu sự quản lý vĩ mô của
Nhà nước, bị tác động bởi tình hình tăng trưởng suy thoái của nền kinh tế, cơ hội
kinh doanh, các thông tin về lãi suất ngân hàng, tỷ giá ngoại tê, lạm phát…Vì vậy
khi phân tích tài chính của doanh nghiệp cần phải đặt trong mối quan hệ với nền
kinh tế, kết hợp với những thông tin trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp sẽ
cho ta cái nhìn rõ nét, chân thật hơn về tình hình của doanh nghiệp.
Thông tin về ngành kinh doanh
Cần thiết phải đặt sự phát triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ với các
hoạt động chung của ngành kinh doanh. Bởi trong cùng một ngành sẽ có những tính
chất và đặc điểm giống nhau. Những nghiên cứu theo ngành sẽ chỉ rõ tầm quan
trọng của ngành nghiên cứu trong nền kinh tế, các sản phẩm và hoạt động khác
nhau của ngành, quy trình công nghệ, các khoản đầu tư, cơ cấu ngành, độ lớn của
thị trường. Các chỉ số tính từ báo cáo kinh doanh của doanh nghiệp đối chiếu với
SV: Vũ Thị Hương Tài chính doanh nghiệp 49C
21
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng-Tài chính
chỉ số chung của ngành sẽ đánh giá rõ hơn về doanh nghiệp hơn là so sánh với chỉ
số chung của thị trường.
Thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp

Thông qua các chính sách kinh tế được cụ thể hóa thành các văn bản quy
phạm pháp luật của Nhà Nước để quản lý mọi doanh nghiệp hoạt động trong nền
kinh tế quốc dân. Sự thay đổi chính sách của Nhà nước đòi hỏi doanh nghiệp phải
có sự điều chỉnh tương ứng, điều này sẽ tạo những thay đổi trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp mà những nhà phân tích cần quan tâm khi phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp.
1.2.6. Quy trình tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.6.1. Thu thập thông tin
Đây là quy trình đầu tiên và cũng là quan trọng nhất . Phân tích tài chính cần
phải sử dụng tất cả các nguồn thông tin để có thể đưa ra các phân tích, lý luận,
thuyết minh về tình hình tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho công tác phân
tích Các thông tin ở đây chính là những thông tin bên trong doanh nghiệp, bên
ngoài doanh nghiệp, thông tin về chính sách kinh doanh, kế toán doanh nghiệp.
1.2.6.2. Xử lý thông tin
Sau khi có được các thông tin thì người phân tích dựa vào phương pháp phân
tích sẽ sắp xếp các thông tin theo những tiêu chí nhất định để phục vụ cho mục đích
nghiên cứu.
1.2.6.3. Dự đoán quyết định
Thu thập thông tin và sử lý thông tin là những bước cần thiết để đưa ra các dự
đoán và các quyết định tài chính, đây chính là mục đích chính của những người
phân tích.
1.2.7. Các phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối liên hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính
tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Lựa chọn phương pháp phân tích tài chính là một nội dung cơ bản của công
tác phân tích tài chính trong các doanh nghiệp, là chìa khóa để cung cấp thông tin
SV: Vũ Thị Hương Tài chính doanh nghiệp 49C
22

Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng-Tài chính
cho nhà quản trị theo các lợi ích khác nhau. Xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh
doanh của từng bộ phận, từng doanh nghiệp khác nhau trong quá trình phân tích có
thể vận dụng những phương pháp cho phù hợp với mục đích của việc nghiên cứu
Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích nhưng người ta thường vận dụng
ba phương pháp phân tich đó là
Phương pháp so sánh
Phương pháp tỷ số
Phương pháp Dupont
1.2.7.1.Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định
mức độ biến động của chỉ tiêu. Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi và phổ
biến trong phân tích tài chính bởi ưu điểm đơn giản, ít tính toán
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện để có thế so
sánh được của các chỉ tiêu tài chính ( thống nhất về không gian, thời gian, nội dung,
tính chất và đơn vị tính toán…) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so
sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích
được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể lựa chọn bằng
số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
Nội dung so sánh bao gồm:
So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước
nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính, đồng thời
đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch để xác định xem mức
phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu của doanh nghiệp tới đâu.
So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành để
đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay
không khả quan, so với ngành tình hình của doanh nghiệp đang ở mức nào.
SV: Vũ Thị Hương Tài chính doanh nghiệp 49C

23
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng-Tài chính
Về kỹ thuật so sánh, bao gồm:
So sánh bằng số tuyệt đối: Là việc so sánh chênh lệch trị số của chỉ tiêu kỳ
phân tích với chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả chênh lệch cho ta biết sự biến động về số
tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích.
So sánh bằng số tương đối: Là việc xác định tăng giảm giữa chỉ tiêu thực tế so
với chỉ tiêu kỳ gốc. So sánh bằng số tương đối cho ta thấy tốc độ phát triển hoặc sự
thay đổi kết cấu, mức phổ biến của hiện tượng kinh tế.
So sánh theo chiều ngang : Là việc so sánh đối chiếu tình hình biến động cả về
số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, từng báo cáo tài chính. Thực chất
đây là phân tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục, trên từng báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, qua đó xác định được mức biến động ( tăng hay giảm) về
quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến
chỉ tiêu phân tích
So sánh dọc : Là xem xét một khoản mục trong mối tương quan với một khoản
mục khác( thường là theo tỷ lệ %) trong báo cáo tài chính và so sánh số tương đối
này qua các thời kỳ. Chẳng hạn, trong BCTC, nợ và vốn chủ sở hữu chiếm bao
nhiêu phần trăm trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp. Việc so sánh này cho
ta thấy mức độ quan trọng của từng thành phần trong tổng thể, và sẽ cho chúng ta
cái nhìn rõ nét hơn về tình hình tăng trưởng của doanh nghiệp hơn là qua các con
số tuyệt đối. Điều quan trọng cần làm trong phân tích dọc là xác định quy mô chung
được làm tổng thể để từ đó xác định cơ cấu cho tổng thể đó.
1.2.7.2. Phương pháp tỷ số
Phương pháp truyền thống được áp dụng trong phân tích tài chính là phương
pháp tỷ số. Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để
phân tích, đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng
được bổ sung và hoàn thiện do nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến,
cung cấp đầy đủ hơn là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu đáng tin cậy;

việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá
trình tính toán các tỷ số, hệ thống được hàng loạt các tỷ số theo chuỗi thời gian liên
tục.
SV: Vũ Thị Hương Tài chính doanh nghiệp 49C
24
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng-Tài chính
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực của các tỷ số của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ số phản ánh sự biến đổi của
các đại lượng tài chính. Các tỷ số này được phân thành các nhóm tỷ số đặc trưng,
phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
Bao gồm nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn, nhóm
chỉ tiêu về năng lực hoạt động và nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ
số lại bao gồm nhiều tỷ số phản ánh riêng lẻ từng bộ phận hoạt động tài chính trong
mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn các
nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
Cũng như phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số đơn giản và được sử dụng
ở rất nhiều doanh nghiệp, nó yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức,
để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ số
của doanh nghiệp với tỷ lệ tham chiếu. Vì vậy để nâng cao hiệu quả phân tích tài
chính, phương pháp tỷ số thường được sử dụng kết hợp với phương pháp so sánh.
1.2.7.3. Phương pháp phân tích theo thời gian ( Mô hình Dupont)
Ngoài hai phương pháp trên người ta còn sử dụng mô hình Dupont trong phân
tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Ra đời lần đầu tiên vào khoảng sau chiến
tranh thế giới lần thứ I nhưng đến tận bây giờ đây vẫn là một phương pháp khá phổ
biến bởi tính hiệu quả của nó.
Bản chất của phương pháp phân tích tài chính Dupont là tách một tỷ số tổng
hợp thành tích của chuỗi các tỷ số có mối liên hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho
phép phân tích những ảnh hưởng của các tỷ số thành phần với tỷ số tổng hợp. Với
phương pháp này, các nhà phân tích có thể nhận ra những nguyên nhân dẫn đến các
hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp.

ROA=LNST/tổng TS=LNST/DT x DT/tổng TS=PM x AU
PM: Là doanh lợi tiêu thụ sản phẩm trong kỳ ( hay còn gọi là doanh lợi doanh
thu), phản ánh lợi nhuận sau thuế so với doanh thu của doanh nghiệp. Việc tăng PM
cho thấy là doanh nghiệp đang quản lý doanh thu và chi phí có hiệu quả.
AU: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết một
đồng tài sản được huy động mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Tỷ số cao chứng tỏ
doanh nghiệp sử dụng tài sản có hiệu quả tốt.
SV: Vũ Thị Hương Tài chính doanh nghiệp 49C
25

×