Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Ptrolimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 56 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
TRƯỜNG ÐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PTROLIMEX
Sinh viên thực hiện : Hà Thị Vui
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
Lớp : K39 - Ngân hàng
Hệ : Tại chức
Mã số SV : TC394375
Hà Nội – 2011
SVTH: Hà Thị Vui Lớp:Ngân hàng - K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
MỞ ĐẦU
Việt Nam đang từng bước phát triển và hội nhập với nền kinh tế toàn
cầu. Trải qua bao khó khăn thử thách nền kinh tế nước ta đã đạt được những
thành tựu đáng khích lệ. Để đạt được điều đó phải kể đến sự đóng góp không
nhỏ của ngành Ngân hàng với vai trò là "đòn bẩy kinh tế" thông qua các hoạt
động tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là công cụ tạo vốn cho nền kinh tế, là kênh đầu tư
quan trọng cho phát triển kinh tế đất nước, góp phần thúc đẩy phát triển cân đối
giữa các ngành, các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế theo định hướng của
nhà nước. Hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho
ngân hàng. Song hoạt động tín dụng ngân hàng lại là hoạt động chứa đựng
nhiều rủi ro nhất trong các hoạt động của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng không chỉ tác động tới ngân hàng mà còn tác động tiêu cực
tới cả nền kinh tế. Vì vậy việc hạn chế RRTD là một vấn đề không thể thiếu đối
với các NHTM trong giai đoạn như hiện nay. Xuất phát từ tính cấp thiết của


vấn đề và sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Ptrolimex,
cũng như sự cố gắng của ngân hàng đã chú trọng nâng cao chất lượng công tác
nhằm hạn chế RRTD, đảm bảo an toàn vốn tối thiểu cũng như các tỷ lệ về quản
lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Mặc dù đã đạt được những thành tựu đáng
kể song vẫn còn nhiều hạn chế cần hoàn thiện hơn trong hoạt động tín dụng.
Vì vậy việc hạn chế RRTD là một trong những vấn đề vấn đề bức thiết với
ngân hàng. Đề tài “Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Xăng dầu Ptrolimex” được chọn để nghiên cứu và làm chuyên đề thực
tập tốt nghiệp của em nhằm đáp ứng yêu cầu lý luận thực tiễn.
- 2 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động RRTD trong NHTM.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xăng Dầu
Ptrolimex.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế RRTD tại
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Ptrolimex.
Do hạn chế về kiến thức và trình độ nghiên cứu cũng như thời gian thực
tập nên chuyên đề thực tập của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy
em rất mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô giáo để
chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện hơn và có chất lượng tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
- 3 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản của NHTM
1.1.1.Khái niệm NHTM
Do hoạt động của NHTM rất đa dạng,phức tạp và luôn phát sinh những

vấn đề liên quan tới sự biến động của nền kinh tế ở mỗi quốc gia, mỗi vùng
lãnh thổ cũng như trên toàn thế giới. Vì thế Ngân hàng là loại hình tổ chức
trung gian tài chính có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. Tùy thuộc vào sự
phát triển của mỗi nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính của mỗi quốc gia
nói riêng mà ngân hàng có những đặc thù riêng. Cho nên có nhiều quan điểm
cũng như khái niệm về ngân hàng.
Theo Peter Rose thì ngân hàng được định nghĩa: “Ngân hàng là loại hình
tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc
biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài
chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Luật ngân hàng và luật các tổ chức tín dụng Việt Nam ban hành năm 1990
đưa ra khái niệm: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
là thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán”.
Như vậy, NHTM là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ thông qua hoạt động
thông qua các chức năng: Huy động vốn, sử dụng vốn, cung cấp tín dụng và đầu
tư, cung cấp các hoạt động động dịch vụ và thực hiện các nghiệp vụ tài chính
khác. Các chức năng này rất quan trọng và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Chức năng huy động vốn là tiền đề tạo nguồn vốn tích luỹ cho các hoạt động
nghiệp vụ, hoạt động tín dụng đầu tư đem lại nguồn thu nhập cho ngân hàng,
còn các hoạt động dịch vụ thu hút thêm khách hàng tạo điều kiện cho việc mở
rộng hoạt động kinh doanh của NHTM.
- 4 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của NHTM
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản nhất của NHMTM. Huy
động được nguồn vốn lớn có chất lượng ổn định sẽ quyết định quy mô cũng
như hiệu quả các hoạt động khác trong NHTM. Muốn thực hiện nghiệp vụ này

ngân hàng phải đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ phục vụ được mọi đối tượng
khách hàng và đa dạng hoá các hình thức huy động vốn để ngân hàng thu hút
được nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội dưới các hình thức tiền gửi thanh
toán,tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác với những mức lãi suất linh hoạt
để phù hợp với mọi đối tượng khách hàng. Ngoài tiền gửi của khách hàng
NHTM có thể huy động bằng cách phát hành kỳ phiếu ngân hàng, phát hành
các chứng chỉ tiền gửi hay vay vốn NHNN, NHTM khác và các tổ chức tín
dụng khác hoặc vay các tổ chức quốc tế.
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động quan trọng nhất của NHTM, ngân
hàng phải tìm cách khai thác và sử dụng nguồn vốn huy động được để tạo ra lợi
nhuận cao cho ngân hàng. Việc sử dụng vốn là quá trình biến tài sản nợ thành
tài sản có. Do vậy việc quản lý tài sản là nhiệm vụ không kém phần quan trọng
để đảm bảo an toàn vốn và phòng tránh rủi ro. Hoạt động tín dụng là hoạt động
mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng,chiếm khoảng trên 70% tổng lợi nhuận
của ngân hàng.
1.1.2.3. Hoạt động tín dụng
a. Khái niệm về tín dụng
Tín dụng đã xuất hiện và phát triển từ rất lâu rồi, nên có nhiều quan điểm và
khái niệm khác nhau về tín dụng:
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó có một bên
chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia được sử dụng trong một thời gian
nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả toàn bộ nợ gốc
và lãi vay theo điều kiện đã thoả thuận.
- 5 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
Tín dụng là quan hệ vay mượn sử dụng vốn lẫn nhau của các chủ thể khác
nhau dựa trên các nguyên tắc hoàn trả và sự tin tưởng .
Theo luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam quy định:"Tổ chức tín dụng
được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu

thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các
hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước”
b. Vai trò của tín dụng
Hoạt động tín dụng ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền
kinh tế nói chung và với chính NHTM, với các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân
nói riêng.
- Đối với nền kinh tế hoạt động tín dụng là hoạt động nhằm đáp ứng nhu
cầu về vốn cho nền kinh tế, thúc đấy sản xuất tạo thêm hàng hoá,của cải vật
chất cho xã hội làm cơ sở ổn định tiền tệ trong nền kinh tế,góp phần điều chỉnh
cơ cấu và ổn định xã hội.
- Đối với NHTM: Hoạt động của các NHTM rất đa dạng và nhiều loại
dịch vụ mới. Tuy nhiên hoạt động tín dụng chiếm phần lớn trong tổng số các
hoạt động của ngân hàng. Không chỉ giữ vai trò là hoạt động và nguồn thu
nhập lớn nhất của ngân hàng, hoạt động tín dụng còn là cơ sở phát triển cho
các hoạt động khác: hoạt động huy động vốn, dịch vụ thanh toán và dịch vụ
khách hàng.
- Đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, tín dụng ngân hàng đóng vai
trò quan trọng giúp chuyển giao vốn nhàn rỗi từ trong cư dân vào sản xuất kinh
doanh.đây là một trong những phương thức huy động vốn để duy trì và mở
rộng sản xuất kinh doanh cho các chủ thể kinh tế, thúc đẩy quá trình tập trung
vốn, tập trung sản xuất, góp phần phát triển kinh tế .
- Đối với xã hội, tín dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, thỏa mãn các
nhu cầu đời sống của con người, tạo công ăn việc làm góp phần ổn định đời
sống xã hội và ổn định trật tự xã hội
c. Phân loại tín dụng
- 6 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
* Phân loại tín dụng theo thời gian: cách phân loại này có ý nghĩa quan
trọng với các ngân hàng bởi liên quan tới tính an toàn, sinh lời trong họat động
tín dụng,và khả năng hoàn trả của khách hàng. Thời hạn tín dụng được xác định

cụ thể và ghi trong hợp đồng tín dụng.
Phân loại tín dụng theo thời gian bao gồm:
+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn tối đa là 1 năm, loại
tín dụng này thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về
vốn lưu động của các doanh nghiệp và cho vay để phục vụ nhu cầu sinh hoạt
cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn: Là tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến dưới 5
năm. Loại tín dụng này thường cho vay để mua tài sản cố định, cải tiến và đổi
mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ, nhưng có thời gian
thu hồi vốn nhanh
+ Tín dụng dài hạn: Là tín dụng có thời gian sử dụng vốn trên 5 năm.
Loại tín dụng dài hạn được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản như: Đầu
tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến mở
rộng sản xuất có quy mô lớn.
Tín dụng trung và dài hạn cho vay, đầu tư để hình thành vốn cố định và
một phần vốn lưu động cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
* Phân loại tín dụng theo tài sản đảm bảo:
Ngân hàng quy định đối tương được cấp tín dụng phải có tài sản đảm bảo
là một hình thức nhằm giảm thiểu RRTD cho ngân hàng.
Phân loại tín dụng theo tài sản đảm bảo có thể chia theo 2 cách như sau:
+ Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản: Là loại hình tín dụng khi vay đòi
hỏi người vay vốn phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc sự bảo lãnh bởi người
thứ ba để làm đảm bảo.
+ Tín dụng không đảm bảo bằng tài sản (tín chấp): Là loại tín dụng
không có tài sản , cầm cố thế chấp hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cho
vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
* Phân loại theo hình thức:
- 7 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
Bao gồm:

+ Cho vay là nghiệp vụ tín dụng ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng,
khách hàng vay sử dụng vào nhu cầu cần vốn của mình với cam kết khách hàng
sẽ hoàn trả lại gốc và lãi cho ngân hàng trong một khoảng thời gian xác định.
+ Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá trị là nghiệp vụ tín
dụng ngắn hạn trong đó khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu những
thương phiếu và giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng để nhận
lấy một khoản tiền bằng mệnh giá thương phiếu trừ đi lợi tức và phí hoa hồng
(nếu có).
+ Bảo lãnh: Bảo lãnh là cam kết bằng văn bản của bên bảo lãnh (Ngân
hàng) với bên nhận bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng,trong trường hợp khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ với
bên nhận bảo lãnh.Sau đó khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng
số tiền mà ngân hàng đã trả thay cho khách hàng theo đúng cam kết.
+ Cho thuê tín dụng là hình thức ngân hàng mua tài sản để cho vay
thông qua một hợp đồng tín dụng thuê mua, trong đó người cho thuê là ngân
hàng sẽ chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên đi thuê sử
dụng,bên đi thuê phải có trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn
thuê, có thể được quyền sở hữu tài sản thuê, mua lại tài sản thuê hoặc thuê tiếp
theo các điều kiện đã được thỏa thuận giữa hai bên với nhau.Các tài sản cho
thuê thường là : bất động sản,cửa hàng, văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất,ô tô,
thiết bị văn phòng, thiết bị sản xuất,…
1.1.2.4. Hoạt động làm trung gian thanh toán
NHTM là tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là biến các
khoản tiết kiệm thành đầu tư,chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi có nhu cầu sử
dụng.Với chức năng này NHTM là cầu nối các cá nhân và các tổ chức lại với
nhau tạo điều kiện cho nhau cùng phát triển.
Ngoài ra ngân hàng làm trung gian thanh toán thực hiện thanh toán theo
yêu cầu của khách hàng bằng cách ngân hàng thay khách hàng chi trả giá trị
hàng hoá và dịch vụ trong và ngoài nước. Để thanh toán được nhanh chóng
- 8 -

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
thuận tiện ,an toàn và tiết kiệm và góp phần thúc đẩy việc thanh toán qua ngân
hànglàm giảm lượng tiền trong lưu thông tăng hiệu quả việc áp dụng chính sách
tiền tệ, vì thế, ngân hàng đã dùng nhiều hình thức thanh toán khác nhau: séc
chuyển tiền, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thanh toán bù trừ, hoặc thanh toán
qua trung tâm, bằng cách sử dụng các biện pháp kỹ thuật như hệ thống máy
tính điện tử thư, điện tín,
1.1.2.5. Các hoạt động khác:
Cung cấp các dịch vụ uỷ thác tư vấn, môi giới đầu tư, chứng khoán, bảo
hiểm, tài trợ các dự án,
Như vậy tín dụng là hoạt chủ yếu của NHTM. Nguồn thu tư hoạt động này
luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng, song song với điều
đó thì hoạt động tín dụng tiềm ẩn sự rủi ro và có nhiều phức tạp nhất trong hoạt
động của NHTM. Hoạt động tín dụng có liên quan chặt chẽ với mọi lĩnh vực
của nền kinh tế. Vì vậy trong hoạt động tín dụng, NHTM luôn luôn phải đặt ra
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá rủi ro để đạt được mục tiêu đó
NHTM phải có những biện pháp phù hợp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng trong hoạt động của ngân hàng.
1.2. Rủi ro trong hoat động tín dụng của NHTM
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải
gánh chịu do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng về vốn có được tạo ra khi cấp tín
dụng cho một khách hàng, được biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm trả nợ,trả
nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đã đến hạn phải trả cả gốc và lãi,gây ra
những tổn thất và khó khăn trong mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động của NHTM. Nếu
rủi ro lớn sẽ thiếu lòng tin đối với khách hàng, dẫn tới sự xáo trộn và gây khó
khăn trong các hoạt động của ngân hàng như việc huy động vốn, phát triển sản

phẩm dịch vụ, mở rộng quan hệ với các đối tác, từ đó buộc ngân hàng phải
- 9 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
thu hẹp hoạt động dẫn đến lợi nhuận giảm, uy tín giảm, điều đó sẽ làm cho
ngân hàng rơi vào tình trạng khó khăn có thể dẫn tới phá sản.
Sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động
kinh doanh không những là vấn đề sống còn đối với ngân hàng mà còn là yêu
cầu cấp thiết của nền kinh tế góp phần vào sự ổn định và phát triển của toàn xã
hội.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
* Phân loại theo nguyên nhân phát sinh rủi ro
+ Rủi ro giao dịch: Là hình thức rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh trong quá trình giao dịch và xét duyệt, phân tích, đánh giá khách hàng, rồi
quyết định cho khách hàng vay.
Rủi ro giao dịch bao gồm:
- Rủi ro đảm bảo phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức
đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
- Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình phân tích và đánh giá để
ngân hàng lựa chọn những phương án vay có hiệu quả để ra quyết định cho
vay.
- Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý các khoản vay
và việc đánh giá các khoản vay và xử lý các khoản vay có vấn đề.
+ Rủi ro danh mục: Là hình thức của rủi ro tín dụng phát sinh trong công
tác quản lý danh mục cho vay của ngân hàng.
Phân chia thành hai loại:
- Rủi ro nội tại: là sự xuất phát từ các yếu tố,đặc điểm mang tính riêng biệt
của mỗi chủ thể đi vay, và có thể xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc cách
thức sử dụng vốn của chủ thể vay .
- Rủi ro tập trung: là rủi ro khi ngân hàng tập trung vốn cho vay quá lớn

đối với một số khách hàng, hay quá lớn trong một ngành, một lĩnh vực nào đó,
hoặc một loại hình cho vay nhất định.
* Phân loại theo nguyên nhân gây ra rủi ro
- 10 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
+ Rủi ro khách quan: Là rủi ro do các nguyên nhân khách quan xảy ra
ngoài ý muốn như: thiên tai, hỏa hoạn, chính sách của nhà nước thay đổi và
các biến cố ngoài ý muốn khác làm người vay không trả được nợ gốc và lãi
đúng hạn.
- Rủi ro chủ quan: Là rủi ro do chính ngân hàng chủ quan trong việc cho
vay, cũng có thể do người đi vay làm thất thoát vốn vay, cũng có thể người vay
cố ý chiếm đoạt vốn của ngân hàng vì vậy sự theo dõi giám sát của ngân hàng
trong việc quản lý được điều này là rất khó khăn.
Ngoài hai cách phân loại rủi ro tín dụng ở trên ra còn có các cách phân
loại khác: phân loại theo cơ cấu loại hình rủi ro, phân loại theo nguồn gốc hình
thành, phân loại theo đối tượng sử dụng vốn vay,….
1.2.3. Các chỉ tiêu nhận biết RRTD
(Phân loại nợ tín dụng và các đo lường rủi ro tín dụng)
Xuất phát từ thực tiễn rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng là khó tránh
khỏi, vì vậy ngân hàng cần phải có những biện pháp nhằm hạn chế đến mức
thấp nhất các tổn thất có thể xẩy ra và ngân hàng phải có chỉ tiêu nhận biết
nhận biết, phán đoán để sớm đưa ra các giải pháp kịp thời để ngăn chặn những
rủi ro thực sự có thể xẩy ra.
* Phân loại nợ tín dụng:
Nợ bao gồm: Các khoản cho vay ứng trước, thấu chi và cho thuê tài chính,
các khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và những giấy tờ có giá khác,
các khoản bao thanh toán, các hình thức tín dụng khác.
Theo TCTD thực hiện phân loại Nợ thành 5 nhóm:
+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức đánh giá có đủ khả năng thu hồi cả

gốc và lãi đúng thời hạn ,
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong thời hạn theo thời hạn nợ
đã cơ cấu lại.
- 11 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn bao là các khoản nợ được TCTD đánh giá
các khoản nợ có khả năng không thu hồi được gốc và lãi khi đến hạn,hoặc có
thể mất một phần nợ gốc và lãi, bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 - 180 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại.
+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ là các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là
có khả năng tổn thất cao, bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 180 - 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ qúa hạn từ 90 - 180 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại.
+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn là các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là không có khả năng thu hồi, mất vốn.
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo
thời hạn đã được cơ cấu lại.
* Các chỉ tiêu đo lường RRTD
+ Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá
hạn. Cụ thể là nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã
đến hạn mức thanh toán ghi trong hợp đồng tín dụng, khi khoản nợ không trả
được vào kỳ hạn nợ thì toàn bộ nợ gốc của hợp đồng sẽ được chuyển thành nợ
quá hạn.

- Tỷ lệ nợ quá hạn được đo bằng:
Tổng dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = × 100
Tổng dư nợ
+ Nợ xấu: Theo quyết định 493/2005/QĐ- Ngân hàng Nhà nước ngày
22/04/2005 của Ngân hàng Nhà nước như sau: “Nợ xấu là khoản nợ có thời
- 12 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
gian quá hạn trên 90 ngày, khi khách hàng không thể trả được nợ khi kết thúc
hợp đồng tín dụng, tài sản đảm bảo khi thanh lý không đủ trả nợ gốc cho Ngân
hàng”.
Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu là chi tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng của
TCTD. Nợ xấu của các TCTD gồm các nhóm nợ sau: Nhóm 3, Nhóm 4, Nhóm 5.
Tỷ lệ nợ xấu đo bằng:
Tổng nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = × 100
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu càng cao sẽ thể hiện chất lượng của TCTD kém, dẫn đến
RRTD cao. Theo quy định hiện nay thì tỷ trọng nợ xấu không được vượt quá
3% tổng dư nợ.
Ngoài hai chi tiêu đo lường ở trên ra còn có các chỉ tiêu khác như:
+ Chỉ tiêu xác xuất rủi ro.
+ Tỷ lệ nợ quá hạn và gia hạntrên tổng dư nợ.
+ Tỷ lệ rủi ro theo thời gian.
+ Tỷ lệ tổng lãi treo phát sinh so với thu nhập từ cho vay.
+ Tỷ lệ miễn giảm lãi so với thu nhạp tư cho vay.
+ Tỷ lệ rủi ro theo thời gian.
+ vv.
* Để giảm thiểu gánh nặng rủi ro NHNN ra Quyết định số 493/2005/QĐ về
việc phân loại nợ và trích lập dự phòng để xử lý RRTD của TCTD thì tỷ lệ trích

lập dự phòng rủi ro gồm có rủi ro chung và rủi ro cụ thể.
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho nhửng tổn
thất có thể xảy ra do khách hàng của TCTD không thực hiện nghĩa vụ theo cam
kết. Dự phòng được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chí hoạt động của
TCTD, bao gồm:
- Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích dự phòng cụ thể
- 13 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
và trong trường hợp khó khăn về tài chính của các TCTD khi chất lượng các
khoản nợ suy giảm.
- Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể
của các khoản nợ theo quy định.
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với từng nhóm nợ được quy định:
Nhóm 1: 0%
Nhóm 2: 5%
Nhóm 3: 20%
Nhóm 4: 50%
Nhóm 5: 100%
Việc sử dụng dự phòng là để TCTD bù đắp tổn thất đối với các khoản nợ.
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro
Dự phòng rủi ro đã trích
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro = × 100
Dư nợ bình quân
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích được tính theo công thức sau:
R = max {0, (A – C)} × r
Trong đó: R : Số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: Giá trị của khoản nợ
C: Giá trị của tài sản đảm bảo (nhân với tỷ lệ phần trăm do quyết định
493 quy định đối với từng loại tài sản đảm bảo)

r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Tỷ lệ trích lập dự phòng tăng hay giảm phụ thuộc vào việc trích lập dự
phòng chung và dự phòng cụ thể.Tỷ lệ dự phòng chung tăng do tăng trưởng dư
nợ tín dụng của Ngân hàng. Xét về tỷ lệ dự phòng cụ thể của từng nhóm nợ.
Nếu tỷ lệ dự phòng cụ thể của nợ nhóm 1 tăng lên, các khoản tín dụng sẽ an
toàn hơn, RRTD của ngân hàng sẽ không tăng thêm. Ngược lại nếu tỷ lệ dự
phòng cụ thể các nhóm 2 đến nhóm 5 tăng lên, thì đồng nghĩa với việc khoản
nợ xấu tăng dẫn đến RRTD của ngân hàng tăng lên.
- Các khoản cho vay có vấn đề: là các khoản nợ của khách hàng vay chưa
đến hạn thanh toán hợp đồng, nhưng cán bộ tín dụng nhận thấy dấu hiệu khách
hàng làm ăn thua lỗ khó có khả năng trả nợ cho ngân hàng và khoản cho vay
- 14 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
này có nguy cơ trở thành nợ quá hạn của ngân hàng. Các khoản cho vay có vấn
đề được xây dựng trên quy định của Ngân hàng.
- Sự mất ổn định của môi trường vĩ mô: Thiên tai, lạm phát cao, chính trị
bất đồng, chính sách thay đổi thường xuyên,… đều tác động xấu tới các khoản
vay. Vấn đề này ảnh hưởng khách quan đến các ngân hàng.
1.2.4. Tác động của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh
Khi xẩy ra rủi ro tín dụng thì uy tín của ngân giảm hàng, ngân hàng sẽ gặp
rất nhiêu khó khăn trong các vấn đề:
- Khả năng thanh toán của ngân hàng sẽ giảm: vì RRTD xảy ra ngân
hàng sẽ thất thoát về vốn và không thể thu hồi ngay gốc và lãi của khách hàng,
trong khi hàng tháng ngân hàng vẫn phải hoàn trả các khoản lãi cũng như các
khoản gốc cho khách hàng đúng kỳ hạn. Điều đó sẽ gây khó khăn cho vấn đề
chi trả tiền gửi dẫn đến giảm khả năng thanh toán của ngân hàng.
- RRTD xảy ra sẽ làm giảm lợi nhuận ngân hàng: lợi nhuận từ hoạt
động tín dụng chiếm phần lớn trong tổng lợi nhuận cũng như thu nhập của ngân
hàng, vì thế RRTD xảy ra sẽ ảnh hưởng rất lớn về mặt tài chính của ngân hàng.
Các khoản nợ có khả năng mất vốn và lãi sẽ trực tiếp làm mất cơ hội đầu tư vào

những dự án khả thi, có khả năng mang lại lợi nhuận cao từ đó ảnh hưởng tới
lợi nhuận của ngân hàng.
- RRTD ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và làm giảm uy tín của
ngân hàng của ngân hàng: Khi NHTM gặp những RRTD điều đó chứng tỏ
ngân hàng đó hoạt động kém hiệu quả,dẫn tới uy tín của ngân hàng bị giảm sút,
lòng tin của ngân hàng đối với khách hàng cũng giảm theo, khi đã mất lòng tin
vói khách hàng diều này đồng nghĩa với việc khách hàng sẽ không gửi tiền vào
và tìm mọi cách để rút tiền gửi tại ngân hàng cho dù chưa đến kỳ hạn thanh
toán. Điều này sẽ gây khó khăn cho việc họat động kinh doanh của ngân hàng.
Việc kinh doanh kém hiệu quả kéo dài thì nguy cơ dẫn đến phá sản của Ngân
hàng sẽ lớn vì khi ngân hàng không khôi phục được lòng tin với khách hàng,
thì khách hàng sẽ không gửi thêm tiền mà còn rút hết tiền khỏi ngân hàng thì sự
- 15 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
phá sản của ngân hàng sẽ xảy ra thực sự. Khi ngân hàng bị phá sản không
những bản thân ngân hàng phải gánh chịu mà còn ảnh hưởng tới khách hàng và
các ngân hàng bạn, các thành phần kinh tế có quan hệ với ngân hàng, dẫn tới
một phản ứng dây chuyền gây ra sự phá sản hàng loạt của các ngân hàng khác
và có ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng trong NHTM
1.3.1. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan
1.3.1.1. Chất lượng cán bộ tín dụng và trình độ quản lý nhân sự
Chất lượng cán bộ tín dụng là một trong những nhân tố quan trọng góp
phần tích cực vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như hoạt động tín
dụng, nó bao gồm trình độ năng lực, sức khoẻ, phẩm chất đạo đức
Cán bộ tín dụng người trực tiếp nhận hồ sơ khách hàng, phân tích thẩm
định các dự án của khách hàng ngoài ra người cán bộ tín dụng còn phải phải am
hiểu về lĩnh vực kinh doanh, môi trường kinh doanh của khách hàng, đánh giá
được năng lực tài chính của khách hàng cũng như hiệu quả của dự án, có khả
năng dự báo các vấn đề liên quan đến người vay có thể trả được gốc và lãi trong

tương lai. Điều đó đòi hỏi mỗi cán bộ tín dụng cần phải hoàn thiện không
ngừng nâng cao nhận thức để nắm bắt, thích nghi với các yếu tố kinh doanh
mới và phải am hiểu về pháp luật.
Nếu cán bộ tín dụng không tuân thủ đúng quy trình tín dụng, các điều
kiện cho vay, và việc thẩm định tín dụng thiếu chính xác, không đúng luật
pháp dẫn đến lựa chọn khách hàng sai thì dễ dẫn đến RRTD (như: nợ xấu, nợ
quá hạn, sẽ xảy ra và ảnh hưởng xấu hoạt động của ngân hàng). Khi phân
tích thẩm định đúng khả năng của khách hàng và cấp tín dụng cho khách hàng
thì cán bộ tín dụng phải có khả năng theo dõi giám sát khách hàng trong quá
trình sử dụng vốn mà ngân hàng đã cấp, sao cho hạn chế thấp nhất tình trạng
xấu có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh đối với khách hàng
cũng như đối với ngân hàng.
- 16 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
1.3.1.2. Hệ thống thông tin trong và ngoài ngân hàng
Hệ thống thông tin có ảnh hưởng và rất quan trọng đối với các hoạt động.
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động có khả năng tạo ra nguồn lợi
nhuận cao nhất trong hoạt động của NHTM nhưng cũng mang lại sự rủi ro lớn
nhất. Vì vậy việc xem xét, tính toán, cân nhắc khả năng rủi ro và lợi nhuận khi
đưa ra quyết định cấp tín dụng cho một dự án là rất cần thiết. Muốn làm được
điều đó Ngân hàng cần phải tìm hiểu các thông tin liên quan đến khách hàng để
đi đến quyết định chính xác nhất. Hệ thống thông tin chính xác, đầy đủ, nhanh
chóng sẽ giúp ngân hàng phân tích một cách chính xác, đẩy đủ, để đưa ra những
quyết định đầu tư hợp lý hơn, nhằm mang lại lợi nhuận cao và hạn chế những
RRTD có thể xẩy ra. Ngược lại với hệ thống thông tin thiếu chính xác và không
cập nhật, lạc hậu, thì ngân hàng không thể đưa ra những quyết định cấp tín
dụng chính xác và hợp lý được đồng nghĩa với việc RRTD sẽ xảy ra. Điều này
chứng tỏ hệ thống thông tin có ảnh hưởng lớn tới hoạt động tín dụng cũng như
các hoạt động khác của ngân hàng.
1.3.1.3. Quy trình tín dụng

Quy trình cấp tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân
hàng trong việc cấp tín dụng.
Xây dựng quy trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần hạn chế rủi ro và nâng
cao hiệu quả tín dụng.
Quy trình tín dụng gồm có sáu bước cơ bản sau:
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn:
Hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
+ Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
+ Khả năng sử dụng vốn vay
+ Khả năng hoàn trả gốc và lãi đúng kỳ hạn
Bước 2: Phân tích tín dụng
- 17 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
Phân tích thẩm định tín dụng là giai đoạn vô cùng quan trọng trong quy
trình cấp tín dụng, là một trong những nguyên nhân trực tiếp gây ra RRTD. Phân
tích tin dụng là phân tích sự thật của các thông tin đã thu thập từ bước 1, từ đó
đưa ra những nhận xét và thiện chí đối với khách hàng để làm cơ sở cho việc ra
quyết định cấp tín dụng cho khách.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Sau khi phân tích tín dụng, ngân hàng đưa ra quyết định cấp tín dụng hay
không cấp tín dụng cho khách hàng là rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến tiến
trình hoạt động của khách hàng, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tín dụng
và ảnh hưởng đến uy tín, cũng như cơ hội thu nhập của ngân hàng.
Bước 4: Giải ngân
Sau khi có quyết định cáp tín dụng cho khách hàng thì ngân hàng phải
thực hiện giải ngân theo kế hoạch sử dụng vốn tín dụng đã được nêu trong hợp
đồng tín dụng, bao gồm: Hợp đồng cung ứng vật tư hàng hóa dịch vụ, bảng kê
các khoản chi tiết, kế hoạch chi phí, biên bản nghiệm thu…
Bước 5: Giám sát tín dụng
+ Mục đích giám sát: là ngăn ngừa và xử lý những vi phạm của khách

hàng nhằm hạn những rủi ro có thể xảy ra và nhằm đảm bảo an toàn tín
dụng.
+ Nội dụng giám sát: Theo dõi các khoản cho khách hàng vay, kiểm tra
và giám sát mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng, phân tích tình hình hoạt
động kinh doanh, hoạt động tài chính của khách hàng. Đồng thời phải tạo điều
kiện thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh và hoạt
động tài chính của khách hàng, nhằm bảo toàn vốn.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
- Thanh lý tín dụng mặc nhiên: là việc chấm dứt hiệu lực của hợp đồng tín
dụng khi khoản nợ đã được hoàn trả đầy đủ.
- 18 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
- Thanh lý tín dụng bắt buộc: ngân hàng dựa vào các cơ sở pháp lý để tìm
kiếm các nguồn bù đắp nhằm xử lý nợ khi khách hàng không tự giác thực hiện
nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.
1.3.1.4. Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng của ngân hàng bao gồm: chủ trương, định hướng
chung trong cho vay, chế độ tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, các quy
định về đảm bảo tiền gửi, Chính sách tín dụng phải thực hiện với các mục tiêu
lợi nhuận, an toàn và lành mạnh. Do đó ngân hàng phải có chính sách tín dụng
sự phù hợp thống nhất đối với các điều chỉnh vĩ mô của chính phủ, xây dựng
được chính sách tín dụng khách quan, phù hợp với sự biến động của môi trường,
từ đó ngân hàng sẽ hạn chế những RRTD, và đưa ra các quyết định đúng đắn
vốn khách quan, nhằm tuân thủ theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt
Nam, pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.
Mỗi ngân hàng có chính sách tín dụng riêng nhằm xác định, phương thức
quản lý các hoạt động kinh doanh, áp dụng của các loại sản phẩm khác nhau do
ngân hàng cung cấp.
Một chính sách tín dụng không thống nhất,đầy đủ sẽ tạo ra kẽ hở cho
khách hàng gian lận, chiếm đoạt vốn bất hợp pháp, và cuối cùng không đem

lại hiệu quả mà nguy cơ rủi ro lại cao. Vì vậy cần phải có chính sách tín dụng
chi tiết, chặt chẽ, không áp đặt, nhằm đảm bảo các khoản cho vay và từ đó
Ngân hàng có thể hạn chế RRTD, tạo ra hiệu quả kinh tế cao.
1.3.1.5. Công tác kiểm tra, kiểm soát
Mỗi NHTM cần xây dựng những quy định cụ thể, để kiểm tra, kiểm soát
nội bộ nhằm thực hiện đúng quy trình tín dụng. Trong quá trình phân tích thẩm
định khách hàng nếu cán bộ tín dụng tuân thủ các bước trong phân tích tín
dụng, thẩm định, giám sát đối với khách hàng sau khi cho vay sẽ hạn chế các
khoản cho vay có vấn đề, tránh những RRTD đáng tiếc xẩy ra.
- 19 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
Hoạt động tín dụng đem lại cho ngân hàng những lợi nhuận cao nhất
nhưng khả năng xẩy ra rủi ro cũng là cao nhất. Chính vì vậy công tác kiểm tra,
kiểm soát cần đặc biệt chú ý nhằm hạn chế những rủi ro tín dụng. Ngoài ra
Ngân hàng nhà nước thường xuyên kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các NHTM thì
sẽ giảm thiểu được những rủi ro.
1.3.2. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan
1.3.2.1. Do môi trường pháp lý
Hoạt động kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám
sát chẽ của pháp luật. Môi trường pháp lý chặt chẽ thường mang lại nhiều cơ
hội tốt cho ngân hàng nhưng cũng có nhiều thử thách mà ngân hàng gặp phải là
do môi trường pháp lý chưa hoàn thiện và đồng bộ, chính sách của nhà nước
luôn thay đổi bất thường có thể gây ra những bất lợi và làm tổn thất nặng nề
đến các chủ thể kinh doanh,các doanh nghiệp cũng như ngân hàng, từ đó khó
tránh khỏi khó khăn và RRTD sẽ xảy ra là điều không tránh khỏi.
Môi trường pháp lý, qui định pháp luật chưa chặt chẽ tạo ra những khe hở
cho các chủ thể, các doanh nghiệp thực hiện các hành vi phi pháp, gây ra những
tổn thất cho ngân hàng và đó cũng chính là RRTD.
1.3.2.2. Ảnh hưởng từ môi trường kinh tế chính trị xã hội
* Môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực kinh doanh của
nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển và tăng trưởng ổn định thì tạo điều kiện
cho các lĩnh vực phát triển và rủi ro ít xảy ra. Ngược lai, sự biến động của nền
kinh tế rơi vào tình trạng như: bị suy thoái, mất ổn định, biến động tỷ giá lạm
phát tăng cao, sẽ ảnh hưỏng xấu tới các chủ thể, các doanh nghiệp cũng như
các ngân hàng. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây ra RRTD.
* Môi trường chính trị xã hội
- 20 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
Hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động kinh doanh ngân hàng nói
riêng trong môi trường chính trị xã hội ổn định thì ngày càng phát triển hơn.
Ngược lại, nếu hoạt động kinh doanh trong tình trạng chính trị xã hội mất ổn
định như: chính trị bất, ổn chiến tranh, cấm vận kinh tế, tệ nạn xã hội tràn lan…
Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn tới sự kìm hãm trong sản xuất,
kinh doanh, từ đó gây ra rủi ro đối với nền kinh tế nói chung và đối với RRTD
của ngân hàng nói riêng.
1.3.2.3. Nguyên nhân từ phía khách hàng
* Nguyên nhân từ phía khách hàng cá nhân
Hiện nay mức sống của các tầng lớp dân cư ngày càng tăng cao cả về vật
chất lẫn tinh thần, nên nhu cầu chi tiêu tiêu dùng của mọi người dân tăng mạnh,
và do sự phát triẻn về mọi mặt cho nên các khoản vay tiêu dùng ngày càng phổ
biến, các khoản vay tiêu dùng chủ yếu các cá nhân các hộ gia đình trang trải
vào nhu cầu về: nhà ở, phương tiện, đồ dùng gia đình,
Vì vậy, nguyên nhân dẫn đến RRTD khi cho vay tiêu dùng:
+ Do người vay hoạch định kế hoạch chi tiêu chưa đúng cách, có thể do
người vay dùng tiền sai mục đích,
+ Người vay bị thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp lâu dài, hoặc có thể mất
việc ảnh hưởng tới thu nhập.
+ Do tình trạng sức khỏe, bệnh tật
+ Có thể do hoả hoạn, thiên tai, tai nạn mà người này chết.

+ Do mất tích và các nguyên nhân khác,
Các nguyên nhân trên đều gây RRTD cho ngân hàng, vì vậy ngân hàng
cần phải có những quy định, chính sách tín dụng và các biện pháp thích hợp
nhằm để hạn chế RRTD trong cho vay, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả
tín dụng của ngân hàng
* Nguyên nhân do khách hàng là các doanh nghiệp
- 21 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải chịu cạnh gay gắt, để
tồn tại được các doanh nghiệp phải nỗ lực hết mình trong những quan hệ phức
tạp của xã hội ngày nay. Tuy nhiên rủi ro là diều không thể tránh khỏi. Mặt khác
nguồn thu chủ yếu của ngân hàng là từ hoạt động tín dụng thông qua việc vay
vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chính vì vậy hoạt động của doanh nghiệp
có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng và rủi ro của doanh nghiệp có
ảnh hưởng trực tiếp đến RRTD của ngân hàng. Rủi ro của doanh nghiệp là:
+ Do doanh nghiệp bị rủi ro khách quan như: thiên tai, hoả hoạn, động đất,
lừa đảo, mất trộm, mặc dù nó ít xảy ra nhưng rủi ro thường với số lượng lớn
và khó có thể đoán trước được.
+ Do doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích, hoặc sử dụng vốn vay
vào sản xuất kinh doanh những mặt hàng bị pháp luật cấm.
+ Do bản thân doanh nghiệp còn yếu kém trình độ, năng lực và do thiếu
kinh nghiệm về khả năng quản lý kinh tế cũng như quản lý tài chính trong hoạt
động sản xuất kinh doanh ở thời buổi cạnh tranh khốc nhiệt như ngày nay đãn
đến doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, doanh nghiệp sẽ gặp phải những rủi ro ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ và đây là nguyên nhân trực tiếp dẩn tới rủi ro cho
ngân hàng.
+ Do đạo đức kinh doanh của người vay vốn đã lãng phí, tham ô, tham
nhũng, và lợi dụng điểm yếu của NHTM, nhiều khách hàng đã tìm cách lừa đảo
để được vay vốn như việc họ lập phương án sản xuất kinh doanh giả, giấy tờ
thế chấp cầm cố giả mạo để đi vay và có thể vay ở nhiều ngân hàng với cùng bộ

hồ sơ cũng là nguyên nhân dẫn đến RRTD.
+ v.v
.
- 22 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PTROLIMEX
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Xăng dầu Ptrolimex
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Ptrolimex
* Lịch sử hình thành:
Tiền thân của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Ptrolimex (gọi tắt là PG Bank) là
Ngân hàng TMCP Nông thôn Đồng Tháp. Ngân hàng Đồng Tháp Mười được
phép hoạt động theo Giấy phép số 0045/NH-GP ngày 13 tháng 11 năm 1993 do
Thống đống Ngân hàng Nhà nước cấp với số vốn điều lệ ban đầu là
700.000.000VNĐ (Bảy trăm triệu đồng); phạm vi hoạt động tại địa bàn tỉnh
Đồng Tháp. Sau 10 năm hoạt động, bộ máy tổ chức của Ngân hàng đã không
ngừng được củng cố, Ngân hàng luôn đạt được tốc độ tăng trưởng tốt, nợ quá
hạn thấp, kết quả kinh doanh hàng năm đều có lãi chia cho cổ đông; vốn điều lệ
đạt 5.000 triệu đồng (tăng 7 lần so với vốn điều lệ ban đầu).
Thực hiện phương án tái cấu trúc cơ cấu hoạt động ngân hàng tháng 7 năm
2005, Ngân hàng Đồng Tháp Mười đã mời thêm các cổ đông mới tham gia, tăng
vốn điều lệ lên 90 tỉ đồng, trong đó có các cổ đông lớn có tiềm lực tài chính và
kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính ngân hàng như Tổng Công ty Xăng dầu
Việt Nam (PTROLIMEX), Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn (SSI).
Với sự tham gia của các cổ đông lớn, hoạt động của ngân hàng đã có nhiều
chuyển biến tích cực, tháng 9 năm 2006 Ngân hàng tăng vốn lên 200 tỉ đồng,
tổng tài sản của PG Bank tại thời điểm 31/12/2006 đạt 1.187 tỉ đồng, tổng dư nợ
801 tỉ đồng, tổng doanh thu năm 2006 đạt 69 tỉ đồng, lợi nhuận trước thuế là
17,49 tỉ đồng. Ngân hàng đã cùng với một số tổ chức tư vấn nước ngoài hoàn

thiện chiến lược phát triển dài hạn. Đồng thời, ngân hàng cũng lựa chọn và
triển khai phần mềm ngân hàng lõi (Core banking) của hãng IFLEX, một trong
- 23 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
những phần mềm ngân hàng hiện đại nhất hiện nay. Tháng 3 năm 2007, PG
Bank được Ngân hàng Nhà nước cho phép chuyển đổi thành Ngân hàng cổ
phần đô thị theo Quyết định số 125/QĐ-NHNN ngày 12/01/2007 và đổi tên theo
Quyết định số 368/QĐ-NHNN ngày 08/02/2007. Theo đó, Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Xăng dầu Ptrolimex (PG Bank) sẽ được phép mở rộng mạng lưới
trên phạm vi toàn quốc và thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ ngân hàng như thanh
toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối.
Ngày 17/3/2010, Ngân hàng TMCP Xăng dầu Ptrolimex - PG Bank chính
thức chuyển trụ sở chính từ Đồng Tháp về Thủ đô Hà Nội theo Quyết định số
3209/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 12 năm 2009 của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Trụ sở mới của PG Bank đặt tại Văn phòng 5, nhà 18T1-18T2 Khu đô thị
mới Trung Hòa - Nhân Chính, đường Lê Văn Lương, phường Nhân Chính,
quận Thanh Xuân, Hà Nội. Đây cũng là hội sở chính của PG Bank.
* Những bước phát triển của PG Bank:
Ngày 26 tháng 6 năm 2007, PG Bank chính thức khai trương chi nhánh tại
Hà Nội. Sự kiện này có ý nghĩa hết sức quan trọng, không chỉ đánh dấu việc
tham gia của PG Bak vào thị trường ngân hàng đầy sôi động ở một địa bàn kinh
tế trọng điểm là Hà Nội, mà còn là sự khởi đầu cho chiến lược phát triển mở
rộng các chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc. Tháng 8/2007, PG Bank
tăng vốn điều lệ lên 500 tỉ đồng. Tháng 12/2008, PG Bank tăng vốn điều lệ lên
1.000 tỉ đồng. Vốn điều lệ đạt 2.000 tỉ đồng, Ngân hàng đã liên tục kinh doanh
có hiệu quả cao và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đánh giá là một trong
những Ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu của Việt Nam. Với sự tăng
trưởng về vốn và quy mô hoạt động của Ngân hàng luôn phát triển ổn định và
liên tục trong nhiều năm liền. Là một trong những ngân hàng cổ phần hàng đầu,
PG Bank luôn được Ngân hàng Nhà nước xếp hạng A trong 3 năm liền (2008,

2009, 2010) và liên tục đạt các giải thưởng như: “Thương hiệu Mạnh Việt Nam
(2009, 2010)” , “Thương mại dịch vụ hàng đầu - Top Trade Services (2009,
2010)”, Ngân hàng đã và đang mở rộng mạng lưới hoạt động đến hầu hết các
- 24 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài
tỉnh, thành phố lớn trên cả nước.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng của bộ máy quản lý trong Ngân hàng
Cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ: Bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Ptrolimex
Bộ máy quản lý rất quan trọng, muốn quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh có hiệu quả đòi hỏi phải có bộ máy quản lý giỏi, có trình độ, năng lực,
đạo đức tốt. Từ đó từng bước củng cố, xây dựng phòng ban, tuyển chọn nhân
viên, đồng thời đào tạo tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân
- 25 -
Đại hội Cổ đông
Hội đồng Quản trị
Tổng Giám đốc
HĐQL tài sản nợ có
Hội đồng tín dụng
Hội đồng ngân sách
Phó Tổng Giám đốc
Khối
nguồn
vốn
kinh
doanh
tiền tệ
Khối
đầu


Khối
doanh
nghiệp
Khối
dịch
vụ
NH
bán
lẻ
Khối
tác
nghiệp
Khối
trung
tâm
làm
thẻ
Khối
quản
lý tín
dụng
Phòng Hành chính Nhân sự
Phòng Công nghệ Thông tin
Phòng Pháp chế
Phòng MKT và PT mạng

×