Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tân Kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.11 KB, 76 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC

Chu Thị Hậu

Lớp: TCDN 49C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
CBTD
Trđ

Chú thích
Cán bộ tín dụng
Triệu đồng

NHTM

Ngân hàng thương mại

HSX
NHNo&PTNT

Hộ sản xuất
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn


Chu Thị Hậu

Lớp: TCDN 49C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

LỜI MỞ ĐẦU
Sau 25 năm đổi mởi từ nền kinh tế theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế nước ta đã có
những biến chuyển tích cực. Nước ta là một nước với sản xuất nông nghiệp chiếm
phần lớn trong các thành phần kinh tế và đang tiến hành công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước. Cùng với qn trình chuyển đổi này thì các thành phần kinh tế khác
của nền kinh tế thị trường ra đời, bên cạnh đó, sản xuất nông nghiệp vẫn là thành
phần kinh tế chiếm phần lớn nhất ở nước ta nên loại hình kinh tế hộ sản xuất đã
phát triển trong nền kinh tế thị trường và ngày càng khẳng định vai trò quan trọng
của nó. Ở nơng thơn, thì ngành nghề chủ yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp nên việc
phát triển kinh tế hộ sản xuất đã góp phần đáng kể vào việc xóa đói giảm nghèo,
nâng cao đời sống khu vực nông thôn giảm sự mất cân bằng giữa thành thị và nông
thôn vốn là vấn đề bức bách hiện nay. Nhận thấy vai trị đó của kinh tế hộ sản xuất,
Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra rất nhiều chính sách ưu đãi để thúc đẩy loại hình
kinh tế này. Sản xuất nơng nghiệp nước ta có cơng nghệ còn lạc hậu còn phụ thuộc
rất nhiều vào tự nhiên nên chứa đựng rất nhiều rủi ro. Vấn đề lớn nhất đó là vốn để
thúc đẩy sản xuất và đầu tư cơng nghệ. Vì vây, nhà nước ta đã cho ra đời ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn là người bạn đồng hành nhằm thúc đẩy kinh tế
hộ sản xuất. Trong quá trình đổi mới, NHNo&PTNT đã làm rất tốt nhiệm vụ là
cung cấp nguồn vốn đến tửng hộ sản xuất để hưởng ứng các chính sách mà nhà
nước đã đề ra.

Cùng với sự ra đời của NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Tân Kỳ ra
đời nhằm hỗ trợ cho nền kinh tế nông nghiệp huyện Tân Kỳ. Huyện Tân Kỳ là vùng
trung du miền núi có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho nền sản xuất nơng nghiệp
có tiềm năng lớn trong tương lai. Để phát triển quy mô của kinh tế hộ sản xuất trên
địa bàn huyện thì trong thời gian qua NHNo&PTNT chi nhánh đã nỗ lực hết minh
tạo mọi điều kiện cung ứng nguồn vốn kịp thời đến hộ sản xuất và đã đạt được
những thành tựu đáng kể giúp phát triển nền kinh tế huyện nhà. Trong thời gian
Chu Thị Hậu

Lớp: TCDN 49C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

thực tập tại Ngân hàng, nhận thấy cho vay hộ sản xuất luôn chiếm tỷ trọng cao nhất
trong hoạt động cho vay của Ngân hàng nhưng chất lượng cho vay hộ sản xuất còn
chưa cao vì nhiều nguyên nhân khác nhau. Nhận thấy được điều này nên em đã lựa
chọn đề tài: “ Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Tân Kỳ” làm đề tài chuyên đề thực tập.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 phần:

Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay hộ sản xuất của ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay hộ sản xuất tại
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tân Kỳ tỉnh Nghệ An
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại
NHNo&PTNT Tân Kỳ trong những năm tới


Chu Thị Hậu

Lớp: TCDN 49C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Kinh tế hộ sản xuất trong nền kinh tế Việt Nam.
1.1.1.Khái niệm hộ sản xuất.
Hộ sản xuất ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của sản xuất nơng
nghiệp. Có nhiều quan niệm khác nhau về hộ sản xuất nhưng trước tiên chúng ta
phải hiểu thế nào là hộ. Theo một số từ điển chuyên ngành kinh tế thì hộ là tất cả
những người sống chung trong một mái nhà, nhóm người đó bao gồm những người
cùng huyết thống và những người làm công. Về phương diện thống kê, Liên hợp
quốc cho rằng: Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn
chung và có chung một ngân quỹ. Ở các nước châu Á hầu hết người ta cho rằng hộ
là nhóm người cùng huyết thống , hay không cùng huyết thống sống chung trong
một mái nhà, ăn chung một mâm cơm và có chung một ngân quỹ. Theo những cách
đề cập này thì hộ xem như một đơn vị kinh tế. . Có thể hiểu hộ sản xuất là đơn vị
kinh tế mà các thành viên dựa vào cơ sở kinh tế chung, các nguồn thu nhập do các
thành viên cùng sáng tạo ra và cùng sử dụng chung. Ở nước ta, từ trước tới nay
người ta mặc nhiên thừa nhận hộ là gia đình, kinh tế hộ là kinh tế gia đình, vì vậy
hộ sản xuất được xem như là hộ gia đình. Theo bộ luật dân sự năm 2005 của nước
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì: “Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản
chung, cùng đóng góp cơng sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông,

lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy
định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này”.
Hiện nay, hộ sản xuất đang ngày càng trở thành nhân tố quan trọng trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa nước ta và là sự tồn tại tất yếu trong quá
trình xây dựng nền kinh tế đa thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. . Để
phù hợp với xu thế phát triển chung, phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà
nước, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Phụ lục số 1 kèm

Chu Thị Hậu

Lớp: TCDN 49C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

theo Quyết định 499A ngày 2/9/1993, theo đó khái niệm hộ sản xuất được hiểu như
sau: "Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động kinh doanh, là chủ thể
trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
sản xuất của mình". Thành phần chủ yếu của hộ sản xuất bao gồm: hộ nơng dân, hộ
tư nhân, cá thể, hộ gia đình xã viên, hộ nông, làm trường viên. Như vậy, hộ sản xuất
là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn. Hộ sản xuất hoạt động trong nhiều
ngành nghề nhưng chủ yếu là trong lĩnh vực nông nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm kinh tế hộ sản xuất.
(*) Kinh tế hộ sản xuất thường là sản xuất với quy mô nhỏ mang tính, tự cấp,
tự túc
cịn mang tính thủ cơng, năng suất chưa cao, dựa theo kinh nghiệm đúc rút là
chủ yếu.
(*) Các loại hinh sản xuất của hộ sản xuất khá đa dạng bao gồm: nông – lâm –

ngư nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp. Vì vậy, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế phát
triển toàn diện tổng hợp linh hoạt dễ thích ứng với kinh tế thị trường.
(*) Chủ sản xuất trong hộ sản xuất thông thường cũng là chủ sở hữu đồng thời
đại diện trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ. Quan hệ giữa các thành
viên là quan hệ đồng sở hữu, đồng chịu trách nhiệm.
(*) Việc sản xuất kinh doanh đều do nguồn lao động của hộ sản xuất đó là chủ
yếu. Trình độ sản xuất còn thấp, còn bị chi phối bởi phong tục tập quán, truyền
thống dân tộc và găn bó với ngành nghề truyền thống quê hương.
(*) Quy mô của hộ sản xuất thường là nhỏ vì đa phần là hộ nghèo, thường bị
thiếu nguồn vốn để tiến hành sản xuất, thường xuyên phải đi vay trên thị trường nên
rất khó mở rộng quy mơ. Vì vây, thường được nhà nước hỗ trợ bằng nhiều chính
sách khác nhau để phát triển.
(*) Trình độ văn hóa của hộ sản xuất khơng cao nên không được đào tạo một
cách bài bản để có thể phát triển sản xuất kinh doạnh theo hướng ngày càng tiến bộ
mà chủ yếu từ kinh nghiệm đúc rút.
(*) Các sản phẩm của hộ sản xuất thường chủ yếu dưới dạng thô, chất lượng
Chu Thị Hậu

Lớp: TCDN 49C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

còn thấp còn chưa theo kịp được thị hiếu của thị trường địi hỏi. Vì vây, dẫn đến
hiệu quả thấp.
(*) Hộ sản xuất hoạt động chủ yếu vẫn là trong lĩnh vực nông nghiệp trong khi
lĩnh vực này phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, không ổn định dễ gây tổn thất
lớn nếu điều kiện thiên nhiên không thuận lợi.

(*) Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế cũng là thành viên trong xã hội nên hộ sản
xuất mang nhiều chức năng vai trò mà các thành phần kinh tế khác khơng có được.
1.1.3. Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế Việt Nam
Đối với những nước mà sản xuất nông nghiệp còn chiếm tỷ lệ cao đặc biệt là
một số nước đang phát triển thì hộ sản xuất là đơn vị kinh tế rất đông đảo và quan
trọng. Măc dù hộ sản xuất có quy mơ nhỏ nhưng sản phẩm lại rất đa dạng có thể
thay đổi số lượng từng loại để phù hợp với nhu cầu trên thị trường. Khi được đầu tư
thích hợp thì hộ sản xuất có thể tận dụng tối đa các nguồn lực đất đai, lao động,
nguồn vốn và cịn có hiệu quả hơn so với các thành phần kinh tế khác như kinh tế
tập thể, quốc doanh trong lĩnh vực nông nghiệp như vậy sẽ tăng năng suất của cả
nền kinh tế. Bên cạnh đó, kinh tế hộ rất thuận tiện trong việc ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất.
Nước ta là một nước mà sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn (khoảng
70% dân số vùng nông thôn) thì vai trị của hộ sản xuất lại càng quan trọng. Hộ sản
xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hóa
đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động giải quyết việc làm
ở nông thôn. Lao động là nguồn lực dồi dào ở nước ta, là yếu tố năng động, động
lực quyết định của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên đây là vấn đề đang bức bách
hiện nay vì trình độ lao động nước ta cịn thấp và thời gian làm việc của người lao
động chưa được sử dụng hết đặc biệt là khu vực nông thơn. Đất nước ta cịn đang
nghèo, vốn tích lũy ít, thì càng khẳng định hộ sản xuất là hình thức tổ chức kinh tế
phù hợp góp phần giải quyết cơng ăn việc làm nâng cao thu nhập cho người lao
động trong cả nước nói chung và trong nơng nghiệp nói riêng.
Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất

Chu Thị Hậu

Lớp: TCDN 49C



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

hàng hóa. Ngày nay hộ sản xuất hoạt động theo cơ chế thị trường có sự tự do cạnh
tranh trong sản xuất hàng hóa, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ và quyết định việc
sản xuất của mình. Để có thể đứng vững trên thị trường thì hộ sản xuất phải khơng
ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu và một số
biện pháp khác để kích thích đầu tư mở rộng sản xuất đồng thời đạt được hiệu quả
kinh tế cao nhất
Hộ sản xuất thúc đẩy phân cơng lao động dần tới chun mơn hóa, tạo khả
năng hợp tác lao động trên cơ sở tự nguyện cùng có lợi. Kinh tế hộ đã từng bước tạo
sự chuyển dịch cơ cấu nông thôn, củng cố quan hệ sản xuất, tăng cường lực lượng
sản xuất tạo sự phân công lao động trong nông thôn từ nền sản xuất lạc hậu, sản
xuất hàng hóa kém phát triển sang sản xuất hàng hóa phát triển hơn. Sự tự phân
cơng lao động xã hội dẫn đến q trình chun mơn hóa trong hộ sản xuất. Đối với
hộ kinh doanh dịch vụ thi sự chun mơn hóa càng cao thì một u cầu tất yếu sẽ
xuất hiện, đó là sự hợp tác lao động giữa các hộ sản xuất với nhau
1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với hộ sản xuất
1.2.1.Khái niệm cho vay
Cho vay là 1 hoạt động cơ bản và đặc trưng nhất của NHTM. Cho vay là
một mặt của hoạt động tín dụng, thơng qua hoạt động cho vay NHTM thực hiện
điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình thức phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi huy động được từ trong xã hội để đáp ứng nhu cầu về vốn phục vự sản xuất kinh
doanh và đời sống.
Cho vay là quyền của NHTM với tư cách là người cho vay (chủ nợ) yêu cầu
khách hàng mình (người đi vay) muốn vay được vốn phải tuân thủ những điều kiện
nhất định, những điều kiện này là cơ sở ràng buộc về mặt pháp lý bước đầu cho
người cho vay có thể thu hồi được vốn (gốc + lãi) sau một thời gian nhất định.
Cũng có thể hiểu cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị

tạm thời từ người sở hữu (NHTM) sang người sử dụng (người vay) sau một thời
gian nhất định thì quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Hay cho
vay là quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể (NHTM và người vay) trong đó một bên

Chu Thị Hậu

Lớp: TCDN 49C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sủa dụng một thời gian nhất định đồng
thời bên nhận cam kết hoàn trả vốn (gốc + lãi) cho bên cho vay theo thời gian đã
thỏa thuận
Hiện nay, tại các NHTM thì hoạt động cho vay chủ yếu là cho vay tiền nên
thường được hiểu một cách đơn giản là cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo
đó tổ chức tín dụng gia cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
1.2.2. Đặc trưng cho vay của ngân hàng thương mại đối với hộ sản xuất.
Hiện nay, lĩnh vực hoạt động chủ yếu của hộ sản xuất vẫn là sản xuất nông
nghiệp. Trong khi đó, đây là lĩnh vực phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, tiềm
ẩn rủi ro cao. Bên cạnh đó, trình độ về văn hóa của các hộ sản xuất cịn thấp và ln
được Đảng và Nhà nước quan tâm và hỗ trợ bằng các cách khác nhau nên cho vay
đối với hộ sản xuất đối với NHTM mại có những đặc trưng riêng so với các loại
hình khác, cụ thể là:
Thứ nhất: Các quy định, nguyên tắc và quy trình thực hiện cho vay đối với
hộ sản xuất thường được cụ thể hóa một cách đơn giản dễ hiểu nhất.
Thứ hai: Số lượng các khoản vay là rất lớn tuy nhiên giá trị tính trên mỗi

khoản vay lại nhỏ và trải rộng trên địa bàn lớn nên chi phí quản lý đối với các
khoản vay này thường lớn.
Thứ ba: Các quan hệ giao dịch thường không ổn định và mang tính mùa vụ
cao. Đối với các hộ sản xuất thì họ thường đi vay vốn để thực hiện sản xuất kinh
doanh khi đến mùa vụ và khi thu hoạch đạt được kết quả cao thì họ sẽ trả vốn cho
NHTM và có tể gửi tiết kiệm nếu có thu nhập thêm, họ có thể tiếp tục vay NHTM
nếu cần thêm vốn nhưng cũng không vay nữa nếu đã có sẵn vốn. Vì vây, dư nợ các
khoản vay hộ sản xuất thường có lúc tăng lên rất cao nhưng cũng có lúc xuống rất
thấp vì chỉ khi nào cần thì mới vay, điều này phu thuộc vào kết quả sản xuất kinh
doanh mà họ đạt được
Thứ tư: Hộ sản xuất thường vay vốn với nhiều mục đích khác nhau nhưng
cũng chủ yếu là vì mục đích sản xuất kinh doanh cụ thể. Tuy nhiên, họ không thể

Chu Thị Hậu

Lớp: TCDN 49C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

lập ra được những kế hoạch và phương án kinh doanh cụ thể và quá trình thu hồi
vốn như thế nào như các doanh nghiệp. Họ thường chỉ sử dụng đơn xin vay để trình
bày lý do xin vay. Vì vây, việc giám sát việc sử dụng vốn vay của các CBTD gặp
nhiều khó khăn và phải thường xuyên liên hệ trực tiếp đến từng hộ để nhắc nhở khi
đến hạn trả lãi hay trả gốc.
Thứ năm: Do đặc điểm tự nhiên của mỗi vùng miền khác nhau, khả năng sản
xuất cũng khác nhau nên về thủ tục, cách thức tổ chức cho vay để phù hợp với điều
kiện nơi đó mà khơng giống nhau hoàn toàn theo quy định cụ thể nào.

Thứ sáu: Sự hiểu biết của các hộ sản xuất không cao cho nên hộ không nhận
thức rõ tầm quan trọng của việc chấp hành các quy định đã đề ra khi thực hiện vay
vốn nên có thể sử dụng vốn sai mục đích hay trả nợ khơng đúng hạn có thể gây tổn
thất cho NHTM.
Thứ bảy: Khi xảy ra tình trạng khơng trả được nợ, NHTM phải thực hiện
phát mại tài sản thế chấp. Tuy nhiên, việc phát mại tài sản thường gặp nhiều khó
khăn do giá trị thấp hay do chủ không trả được nợ nên người mua không muốn mua.
Thứ tám: Ở nước ta, cho vay hộ sản xuất vừa mang tính chất thương mại, lại
vừa mang tính chất xã hội vì mục tiêu phát triển nơng nghiệp nơng thơn của Đảng
và Nhà nước ta.
1.2.3.Vai trị của tín dụng ngân hàng trong quá trình phát triển hộ sản
xuất
Trong nền kinh tế hàng hóa, doanh nghiệp khơng thể tiến hành sản xuất kinh
doanh nếu khơng có đủ vốn. Đặc biệt, trong điều kiện nước ta hiện nay thiếu vốn là
hiện tượng thường xuyên xảy ra đối với các đơn vị kinh tế, khơng chỉ riêng đối với
hộ sản xt. Vì vậy, vốn tín dụng của NHTM đóng vai trị vơ cùng quan trọng, là
kênh dẫn truyền vốn giúp phát triển kinh tế hàng hóa. Vốn tín dụng giúp các đơn vị
kinh tế đảm bảo quản trình sản xuất kinh doanh bình thường hay mở rộng sản xuất,
cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật mới… Đối với hộ sản xuất thì tín dụng ngân
hàng có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc phát triển kinh tế hộ sản xuất
(*) Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để duy trì quá

Chu Thị Hậu

Lớp: TCDN 49C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11


trình sản xuất liên tục, góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Việc sử dụng nguồn lực
một cách có hiệu quả có ý nghĩa quan trọng đối với sự tăng trưởng kinh tế. Nếu vốn
đưa vào đẩu tư nhưng khơng hiệu quả thì sẽ làm nền kinh tế tăng trưởng chậm cịn
có thể gây ra lạm phát đối với nền kinh tế. Đối với hộ sản xuất thì nguồn vốn vẫn
cịn hạn hẹp, tín dụng ngân hàng sẽ là cầu nối giữa nguồn vốn đến với hộ sản xuất
cịn thiếu vốn. Có thể khẳng định tín dụng là nguồn vốn cơ bản nhất hiện nay đối
với các hộ sản xuất để duy trì hoạt động kinh doanh.
(*) Tín dụng ngân hàng sẽ giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế đặc biệt trong lĩnh
vực nông nghiệp.
Hiện nay, nước ta đang thực hiện cơng nghiệp hóa hiện đại hóa để tăng dần tỷ
trong ngành cơng nghiệp và dịch vụ. Trong lĩnh vực nông nghiệp, nhà nước đang
tăng cường chun mơn hóa sử dụng ngày càng nhiều máy móc thay thế cho
phương pháp thủ cơng trước đây nhằm tăng năng suất nên tín dụng ngân hàng đang
đóng vai trò then chốt cung cấp nguồn vốn đến người sản xuất mà chủ yếu là hộ
sản xuất để thực hiện chính sách này. Ngân hàng cho các hộ sản xuất vay vốn để
đầu tư vào máy móc, cây trồng, mở rộng đất đai, đan dạng hóa sản phẩm từ đó thúc
đẩy sản xuất kinh daonh và tiêu thụ hàng hóa nơng phẩm. Với sự kết hợp đem lại
hiệu quả ngày càng cao giữa các nguồn lực như đất đai, lao động, vốn sẽ thúc đẩy
sự chuyển dịch cơ cấu trong nơng thơn ngày càng cao.
(*) Tín dụng ngân hàng góp phần khơi phục ngành nghề truyền thống , ngành
nghề mới giải quyết việc làm cho người lao động
Nước ta là một nước nơng nghiệp, có nhiều làng nghề truyền thống với nhau
với nhiều sản phẩm mang đậm nét đặc sắc của dân tộc ta. Hiên nay, những làng
nghề truyền thống này vẫn chưa được quan tâm đúng mự, những ngành nghề này có
thể đạt khả năng đạt hiệu quả kinh tế đặc biệt trong q trình thực hiện cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước. Phát huy được làng nghề truyền thống cũng là phát huy
được nội lực của kinh tế hộ. Tín dụng ngân hàng là cơng cụ tài trợ cho các ngành
nghề mới thu hút lao động nhàn rỗi giải quyết việc làm cho người lao động. Từ đó,
góp phần phát triển tồn diện nơng lâm ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến


Chu Thị Hậu

Lớp: TCDN 49C


Chun đề thực tập tốt nghiệp

12

nơng lâm thủy sản. Tín dụng ngân hàng là địn bẩy kinh tế kích thích các ngành
nghề phát triển một cách nhịp nhàng và đồng bộ. Như vây, bằng động tác gián tiếp
ngân hàng đã kích thích các hộ sản xuất nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hoạch định
kinh doanh để tính tốn có hiệu quả, giảm chi phí sản xuất hàng hóa, góp phần vào
phát triển kinh tế hộ nói riêng và nền kinh tế cả nước nói chung.
(*) Tín dụng ngân hàng giúp hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn.
Trước đây, khi tín dụng cịn chưa phổ biến đến từng địa phương thì khi thiếu
nguồn vốn thì hộ sản xuất kinh doanh thường phải vay nặng lãi. Với lãi suất quá cao
nên làm giảm đáng kể hiệu quả kinh tế của hộ sản xuất. Khi đã có tín dụng ngân
hàng thì thúc đẩy sản xuất và đời sống sẽ được cải thiện. Vì các hộ sản xuất chủ yếu
ở nơng thơn nên việc phát triển tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn sẽ giúp
họ mở rộng sản xuất tăng sản lượng tử đó nâng cao đời sống giảm cách biệt mức
sống giữa thành thị và nông thôn
1.2.4. Quy trình và hình thức cho vay của ngân hàng thương mại đối với
hộ sản xuất
1.2.4.1. Quy trình cho vay
Căn cứ vào điều kiện cụ thể về địa lý và mơi trường của từng địa phương thì
quy trình cho vay cụ thể đối với hộ sản xuất sẽ khác nhau. Tuy nhiên, trong quy
trình cho vay thi ln tn theo những bước và nguyên tắc nhất định cụ thể.
Bước 1: Phân tích trước khi cho vay

Đây là bước rất quan trọng quyết định chất lượng của khoản vay. Công việc
chủ yếu của bước này là thu thập thông tin để phân tích và xử lý các thơng tin đó để
đánh giá khách hàng đó có khả năng thực hiện nghĩa vụ với khách hàng hay không.
Cụ thể là cán bộ tín dụng sẽ đánh giá các tài sản mà khách hàng có và cả các khoản
nợ hiện tại đối với ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác. Đối với từng hộ sản
xuất thì CBTD sẽ tìm hiểu thêm cả về ngành nghề kinh doanh, thu nhập đối với
ngành nghề đó từ đó đánh giá khả năng sử dụng vốn vay hiệu quả đến đâu để tạo lợi
nhuận và nhiều thơng tin khác sẽ được cụ thể hóa ở từng hộ khi đi vay.
Bước 2: Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng.
Chu Thị Hậu

Lớp: TCDN 49C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

Hợp đồng tín dụng là văn bản ghi lại thỏa thuận giữa người đi vay và
NHTM, nội dụng chủ yếu là NHTM cam kết cấp cho khách hàng một khoản tín
dụng trong một khoảng thời gian nhất định với lãi suất nhất định. Hợp đồng tín
dụng sẽ xác định quyền và nghĩa vụ của cả khách hàng và NHTM, vì vậy mà cả
NHTM và khách hàng đều phải tuân theo đẩy đủ mọi điều kiện và quy định trong
hợp đồng tín dụng. Cụ thể sẽ bao gồm các thông tin như mức lãi suất, lượng vốn
vay, mục đích vay vốn, thời hạn vay, các loại tài sản đảm bảo…
Bước ba: Giải ngân và kiểm soát trong khi cho vay
Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết thì NHTM sẽ cấp tiền cho khách
hàng như đã thỏa thuận. Sau khi cho vay CBTD sẽ theo dõi q trình sử dụng vốn
của khách hàng xem có sử dụng vốn đúng mục đích khơng, việc sản xuất kinh
doanh có gặp khó khăn gì khơng dẫn đến khả năng trả nợ bị giảm. Nếu có dấu hiệu

khả nghi rằng khách hàng không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tin dụng
thì NHTM có thể thu hồi vốn trước hạn hoặc yêu cầu thêm tài sản đảm bảo tùy
thuộc vào từng trường hợp. Đây là bước rất quan trọng vì nó giúp NHTM bảo tồn
số vốn đã cho vay kịp thời và ngăn chặn được hành vi gây tổn thất cho NHTM của
khách hàng.
Bước bốn: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới.
Quan hệ tín dụng giữa NHTM và khách hàng sẽ hết khi khách hàng trả hết
gốc và lãi cho NHTM. Những khoản cho vay được trả đúng hạn và đầy đủ là những
khoản vay an tồn, cịn đối với khoản vay khơng hồn trả hoặc khơng hồn trả đúng
hạn thì NHTM sẽ xem xét từng trường hợp cụ thể để đưa ra các phán quyết có lợi
nhất cho NHTM. Nếu có lý do bất khả kháng và nhận thấy khách hàng có khả năng
trả nợ thì NHTM có thể gia hạn nợ bởi vì có những hộ sản xuất có thể do thời tiết
không thuận lợi nên không thể thu hoạch được như kế hoạch để thu hồi lại vốn. nếu
đó là do ý chí chủ quan của người vay khơng muốn trả nợ hoặc nhận thấy khả năng
người vay hồn tồn khơng trả được nợ thì NHTM có thể thực hiện phát mại tài sản
để thu hồi vốn cho NHTM.

Chu Thị Hậu

Lớp: TCDN 49C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

1.2.4.2. Hình thức cho vay
a. Hình thức cho vay trực tiếp.
Đây là hình thức cho vay phổ biến nhất hiện nay đối với hộ sản xuất. Theo
hình thức này thì NHTM sẽ cho các hộ sản xuất trực tiếp đứng ra vay vốn nếu đáp

ứng đầy đủ các điều kiện mà NHTM đã đề ra. Việc thực hiện các giao dịch với
NHTM sẽ do chủ hộ hoặc đại diện được ủy quyền và phải có đầy đủ năng lực pháp
luật dân sự đứng ra chịu trách nhiệm. NHTM có thể cho vay theo nhiều phương
thức khác nhau như: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay trả
góp, cho vay hợp vốn, cho vay theo dự án đầu tư và một số phương thức khác. Tuy
nhiên, phương thức cho vay phổ biến nhất đối với hộ sản xuất là cho vay từng lần,
vì phương thức này áp dụng cho khách hàng vay vốn khơng thường xun, có nhu
cầu và đề nghị vay vốn từng lần mà hộ sản xuất lại chủ yếu là sản xuất nơng nghiệp
mang tính mùa vụ cao nên chỉ đi vay khi nào cần hoặc đến mùa vụ mà thiếu vốn.
b. Hình thức cho vay gián tiếp.
(*) Cho vay hộ sản xuất thông qua tổ vay vốn.
Theo hình thức này trước khi xin vay vốn các hộ phải lập ra tổ vay vốn. Tổ
vay vốn là do các thành viên các hộ tự nguyện thành lập, có nhu cầu vay vốn, cùng
cư trú tại thơn, xó, được vay và khơng có bảo đảm bằng tài sản theo quy định. Tổ
trưởng tổ vay vốn sẽ là người đứng ra nhận giấy đề nghị vay vốn của tổ viên và lập
danh sách tổ viên rổi đứng ra giao dịch với NHTM thay cho các tổ viên.
(*) Cho vay hộ sản xuất thơng qua daonh nghiệp.
Theo hình thức này thì doanh nghiệp sẽ nhận giấy đề nghị vay vốn của hộ sản
xuất và đề nghị NHTM cho vay và NHTM sẽ ký hợp đồng với doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cũng phải chịu trách nhiệm kiểm tra , đôn đốc hộ vay sử dụng vốn
đúng mục đích, trả nợ lãi đúng hạn và sẽ được NHTM trích cho một phần hoa hồng.
Ngồi ra, doanh nghiệp cịn có thể vay trực tiếp vốn từ NHTM rồi chuyển tải vốn
đến hộ sản xuất. Như vây, doanh nghiệp sẽ chịu trách nhiệm trả nợ cho NHTM
(*) Cho vay hộ sản xuất thông qua các tổ chức tín dụng ở nơng thơn.
Đối tượng vay vốn hình thức này chủ yếu là các hộ nghèo, thiếu vốn sản xuất
Chu Thị Hậu

Lớp: TCDN 49C



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

nhưng không đủ tài sản đảm bảo. Phương thức này tạo điều kiện cho câc hộ sản
xuất này tiếp tục phát triển sản xuất để nâng cao đời sống góp phần phát triển kinh
tế địa phương và cả nông thôn.
1.3.Chất lượng cho vay ngân hàng thương mại đối với hộ sản xuất
1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay
Chất lượng cho vay hộ sản xuất là sự đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn cho
hộ sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Đông thời đảm bảo nguyên tắc an toàn
để phát triển mở rộng đảm bảo an toàn đồng thời phát huy hiệu quả kinh tế hộ sản
xuất, NHTM và sự phát triển kinh tế xã hội đất nước.
Cho vay là một hoạt động cơ bản đem lại lợi nhuận chủ yếu của NHTM.
Nâng cao chất lượng cho vay sẽ mang lại sự phát triển cho cả NHTM, hộ sản xuất
và cả kinh tế xã hội. Vì vây, đây là vấn đề hết sức bức bách và rất cần thiết hiện
nay. Khi xem xét chất lượng cho vay thì cần phải đứng trên cả ba góc độ khác nhau
là: NHTM, hộ sản xuất và nền kinh tế.
- Đối với ngân hàng thương mại: Đứng trên góc độ là NHTM thì chất lượng
cho vay chính là chất lượng các khoản vốn mà NHTM cho vay có an tồn hay
khơng, tỷ lệ sinh lời như thế nào. Mức độ và quy mô cho vay sẽ phụ thuộc vào khả
năng của từng NHTM có thể đáp ứng được. Đối với mỗi NHTM sẽ có các nguyên
tắc, điều kiện riêng để duy trì hoạt động cho vay một cách có hiệu quả nhất và giảm
thiểu rủi ro đến mức có thể. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng cao trên thị
trường thì chất lượng cho vay của mỗi NHTM sẽ mang lại cho NHTM lợi nhuận
cao hay thấp quyết định vị trí của họ trong thương trường.
- Đối với hộ sản xuất: lúc này chất lượng cho vay được đành giá thông qua
việc nhu cầu nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh đời sống phù hợp với yếu cầu
có được đáp ứng hay khơng và việc đi vay của hộ sản xuất có gặp nhiều khó khăn
và thủ tục thuận tiện hay phức tạp, nhu cầu vốn có được đáp ứng tối đa hay khơng

với kỳ hạn như thế nào là phù hợp với khả năng trả nợ của họ.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Lúc này vốn vay có thể đáp ứng được
nhu cầu nguồn vốn xã hội để phục vụ sản xuất kinh doanh lưu thơng hàng hóa giải

Chu Thị Hậu

Lớp: TCDN 49C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

quyết việc làm đảm bảo quyền lợi cho người đi vay thì lúc đớ chất lượng cho vay
được đánh giá cao và ngược lại.
Như vây, chất lượng cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp và có thể hiểu theo
nhiều góc độ khác nhau tùy thuộc vào đối tượng nhìn nhận là ai. Tuy nhiên, khi tiến
hành phân tích những vấn đề liên quan chất lượng cho vay chúng ta sẽ đứng trên
góc độ là NHTM.
1.3.2.Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay
1.3.2.1. Chỉ tiêu định tính
a. Sự tuân thủ các nguyên tắc và quy trinh cho vay.
Để đảm bảo được sự an toàn và giảm thiểu rủi ro cho NHTM thì trong quá
trình cho vay họ luôn phải chấp hành mọi nguyên tắc đã đề ra và các bước cụ thể.
Việc thực hiện các nguyên tắc này tốt hay không sẽ thể hiện được trình độ chun
mơn cách thức làm việc chun nghiệp trong NHTM. Thơng qua quy trinh cho vay
thì CBTD sẽ đánh giá được khả năng sinh lời của khoản vay và quá trình sử dụng
vốn vay như thế nào nên sẽ đảm bảo được chất lượng khoản vay. Viêc tuân theo
những quy tắc và quy trình nhất định sẽ giúp cho công tác quản lý được diễn ra dễ
dàng và chặt chẽ hơn.

b. Chi phí tín dụng.
Trong quan hệ tín dụng thì lãi suất cho vay được coi là chih phí tín dụng.
Tiền lãi thu được chính là giá cả sử dụng vốn tín dụng. Đối với NHTM thì chi phí
tín dụng bao gồm: chi phí tiền vốn, chi phí bảo hiểm rủi ro, chi phí quản lý, dịch vụ
và thu nhập của NHTM. Chi phí tín dụng chịu tác động lớn của lạm phát nên nó
thường xuyên thay đổi cùng với xu hướng biến động của lạm phát. Khi chi phí tín
dụng thấp thì sẽ thu hút được khách hàng vay vốn và giao dịch với NHTM thúc đẩy
sản xuất phát triển và tăng lợi nhuận của NHTM. Lúc này chất lượng tín dụng của
NHTM được coi là tốt và ngược lại.
c. Mức độ đáp ứng nhu cầu hộ sản xuất
Khi NHTM có thể đáp ứng được đẩy đủ nhu cẩu vay vốn của hộ sản xuất
một cách kịp thời thì có thể nói là NHTM đó có chất lượng cho vay tốt. Để có thể
Chu Thị Hậu

Lớp: TCDN 49C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17

đạt được điều này thì NHTM phải thỏa mãn được khách hàng về số tiền vay,
phương thức vay, lãi suất … Điều này buộc NHTM phải có một hệ thống quản lý,
phân tích, đánh giá về nhu cầu khách hàng có khả năng và kinh nghiệm giúp
NHTM dự báo về nhu cầu này
1.3.2.2. Chỉ tiêu định lượng
a. Sự tăng trưởng doanh số cho vay và dư nợ cho vay
Doanh số cho vay là số vốn mà NHTM đã cho vay trong một thời kỳ nhất
định. Tăng trưởng doanh số cho vay là thay đổi của doanh số cho vay của năm nay
so với năm gốc ( thường là cách đây một năm). Sự tăng trưởng doanh số cho vay

phản ánh tốc độ tăng trưởng về quy mô của NHTM. Dư nợ cho vay phản ánh lượng
vốn mà khách hàng cịn chưa hồn trả cho NHTM tại một thời điểm cụ thể. Tổng dự
nợ phản ánh quy mơ của NHTM tại thời điểm đó. Nếu tổng dư nợ q thấp thì có
thể đánh giá là NHTM đó có chất lượng cho vay thấp
b. Sự tăng trưởng doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là con số biểu hiện lượng vốn vay mà NHTM thu hồi được
trong một thời kỳ nhất định. Tỷ lệ doanh số thu nợ so với doanh số cho vay thể hiện
chất lượng của các khoản vay đó. Nếu con số này nhỏ thì chất lượng cho vay thấp
và ngược lại. Sự tăng trưởng doanh số thu nợ là thể hiện sự tăng trưởng khả năng
thu nợ qua các năm. Tăng trưởng doanh số thu nợ cao hơn so với tăng trưởng doanh
số cho vay thì chứng tở chất lượng cho vay của NHTM ngày càng cao.
c. Tỷ lệ thu lãi cho vay
Tỷ lệ thu lãi cho vay là tỷ lệ giữa số lãi mà NHTM thực thu được so với số
lãi mà phải thu theo đúng kế hoạch trong kỳ ( có thể là tháng, quý, năm) còn phần
lãi chưa thu được gọi là lãi tồn đọng.
Tỷ lệ thu lãi cho vay = Số lãi thực thu trong kỳ *100% / Tổng số lãi phải thu
trong kỳ
Thu nhập từ lãi vay là thu nhập chủ yếu của NHTM thường là trên 80%
trong tổng thu nhập. Tỷ lệ thu lãi ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận NHTM, vì vậy
tỷ lệ thu lãi càng cao thì chứng tỏ NHTM càng có chất lượng cho vay cao. Ngược
Chu Thị Hậu

Lớp: TCDN 49C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18

lại, nếu tỷ lệ này thấp hoặc thấp dần qua các năm thì có thể đánh giá chất lượng cho

vay thấp hoặc đang giảm sút.
d.

Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ giữa số dư nợ quá hạn và tổng dư nợ

Tỷ lệ nợ quá hạn = Số dư nợ quá hạn * 100% / tổng dư nợ
Nợ quá hạn là các khoản nợ không trả đúng hạn kể cả lãi và gốc. Khi đã
chuyển sang nợ quá hạn thì các khoản vay nay đều phải chịu một mức lãi phạt rất
cao, thường là 150%. Nợ quá hạn là chỉ tiêu rất quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt
động của NHTM. Với nhiều nguyên nhân khác nhau như sử dụng vốn sai mục đích,
việc kinh doanh gặp rủi ro nên sẽ dẫn đến khả năng mất vốn và tăng thêm nợ quá
hạn của NHTM. Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu đang được sử dụng phổ biến nhất hiện
nay đê đánh giá chất lượng cho vay ở NHTM. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì chất
lượng cho vay càng thấp và ngược lại.
Để đánh giá chất lượng cho vay thì chủ yếu phân tích nợ q hạn theo nợ
q hạn theo thời gian, nợ quá hạn theo nguyên nhân
- Nợ quá hạn theo thời gian: Thời gian nợ quá hạn được tính từ thời điểm
khoản nợ đó chuyển sang nợ quá hạn. Theo quyết định 493/2005/QĐ/NHNN thì nợ
được chia làm năm nhóm theo thời gian như sau: nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) có các
khoản nợ đã quá hạn dưới mười ngày; nhóm 2 (nợ cần chú ý) có các khoản nợ quá
hạn từ 10 đến 90 ngày; nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) có các khoản nợ quá hạn từ 91
đến 180 ngày; nhóm 4 (nợ nghi ngờ) có các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360
ngày; nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) có các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Nợ quá hạn theo nguyên nhân: Theo phương pháp này thì nợ quá hạn có thể
do sự chủ quan của NHTM hoặc do nguyên nhân khách quan hoặc do sự cố ý của
khách hàng. Ngun nhân từ phía NHTM có thể là do CBTD đã vi phạm các
nguyên tắc hoặc quy trình cho vay, hoặc do sự thiếu chặt chẽ trong nội bộ NHTM.
Nguyên nhân khách quan có thề là do sự thay đổi chính sách của nhà nước, sự biến
động kinh tế xã hội hay do thiên tai làm cho các hộ sản xuất kinh doanh mất khả

năng hoàn vốn cho NHTM. Nếu là do khách hàng cố ý thì NHTM có thể thực hiện

Chu Thị Hậu

Lớp: TCDN 49C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19

các biện pháp hoặc nhờ sự can thiệp của pháp luật để thu hồi lại vốn.
Tóm lại, tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay của NHTM
khá toàn diện và được sử dụng rộng rãi và phổ biến hiện nay.
1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay
1.3.3.1. Nhân tố chủ quan
a. Chính sách tín dụng
Chính sách tin dụng có thể định nghĩa là một văn bản đưa ra nhừng triết lý,
khái niệm cơ bản trong cho vay. Văn bản này bao gồm các tiêu chuẩn và hướng dẫn
và phạm vi áp dụng quy trình đưa ra các quyết định cho vay. Chính sách tín dụng
thể hiện chiến lược cho vay thơng qua một văn bản mang tính tổng hợp nên nó là cơ
sở hình thành nên thủ tục cho vay. Chính sách tín dụng sẽ định hướng cho hoạt
động của NHTM một cách tốt nhất để mang lại hiệu quả cao. Như vậy, chất lượng
cho vay sẽ chịu ảnh hưởng rất nhiểu từ chính sách tín dụng, chỉ có chính sách tín
dụng đúng đắn mới có thể đảm bảo chất lượng cho vay. Mặt khác, chất lượng cho
vay của NHTM sẽ phản ảnh sự đúng đắn và phù hợp của chính sách tín dụng.
b. Quy trình cho vay
Quy trình cho vay là các bước bắt buộc cụ thể mà khi tiến hành cho vay thì
các CBTD sẽ phải thực hiện đầy đủ để đảm bảo an toàn cho khoản vốn. Từng bước
trong quy trình cho vay đều có ảnh hưởng lớn đên chất lượng khoản vay.

Trước khi cấp tín dụng thì CBTD của NHTM nhận đơn xin vay vốn của
khách hàng và tiến hành thẩm đinh về mọi mặt của khách hàng để quyết định có
nên cho vay hay không. Chất lượng của công tác thẩm định trước khi cho vay sẽ
quyết định đến chất lượng khoản vay đó. Khi ký kết hợp đồng và thực hiện giải
ngân thì CBTD sẽ phải thường xuyên kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn của
khách hàng và nhắc nhở khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích hay trả nợ đúng
hạn. Những điều này đều ảnh hưởng đên chất lượng cho vay của NHTM cao hay
khơng
Quy trình cho vay là bắt buộc thực hiện đối với tất cả các khoản vay trong
NHTM nên khi thực hiện đúng quy trình này và đúng mọi nguyên tắc thì chất lượng
Chu Thị Hậu

Lớp: TCDN 49C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20

khoản vay sẽ càng cao
c. Cơng tác tổ chức, trình độ cán bộ cơng nhân viên
Cơ cấu tổ chức của một NHTM luôn luôn phải có khoa học và chặt chẽ thống
nhất từ cấp trên xuống cấp dưới. Cơ cấu giữa các bộ phận phòng ban sẽ được tổ
chức sao cho thuận tiện và khoa học phù hợp với từng điều kiện cụ thể của mơi
trường kinh doanh. Cơ câu tổ chức tốt thì cơng tác quản lý sẽ được thực hiện dễ
dàng và chặt chẽ hơn. Bên cạnh đó, nhân tố con người cũng vơ cùng quan trọng,
trình độ của cán bộ cơng nhân viên trong NHTM cũng thể hiện sự chuyên nghiệp
trong công việc của họ. Con người luôn là yếu tố quan trọng nhất và nó trực tiếp
ảnh hưởng đến chất lượng cho vay. Sự chuyên nghiệp của các cán bộ được thể hiện
ở trình độ kiến thức, đạo đức nghề nghiệp và kinh nghiệm làm việc trong nghề. Tất

cả các yếu tố đó đều ảnh hưởng đến chất lượng cho vay. Từ cán bộ lãnh đạo đến
cán bộ tín dụng quyết định cho vay đều ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng khoản
vay, vì vây phải ln nâng cao trình độ của từng cán bộ thì mới có thể nâng cao chất
lượng khoản vay.
d. Khả năng nắm bắt và xử lý thơng tin tín dụng
Trong hoạt động tín dụng ln chứa đựng rủi ro. Từ các thơng tin tín dụng
thi CBTD sẽ đưa ra quyết định cho vay hay không. Quyết định này có thể sai lầm
hay đúng đắn đều phụ thuộc vào độ tin cậy của thông tin này. Nếu CBTD không kịp
thời nắm bắt thông tin hay không phân tích thơng tín đúng đắn thì đều có thể có nhậ
định sai lệch dẫn đến rủi ro làm giảm chất lượng cho vay. Khi đánh giá sai một
thông tin nào đó như khả năng tài chính của khách hàng hay những thông tin trên
thị trường của ngành nghề của khách hàng đều cao thể làm cho NHTM mất vốn.
Việc đánh giá và xử lý thông tin là vô cùng quan trọng vì nó sẽ quyết định chất
lượng cho các khoản vay đó như thế nào.
e. Kiểm sốt nội bộ
Bộ phận kiểm sốt nội bộ là bộ phận vơ cùng quan trọng đối với NHTM. Đó
là bộ phận độc lập với bộ máy quản lý, nhờ có bộ phận này mà các nhà quản lý có
thể nắm bắt được đầy đủ thơng tin về tình trạng hoạt động của ngân hàng mình.

Chu Thị Hậu

Lớp: TCDN 49C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21

Kiểm soát nội bộ sẽ thường xuyên kiểm tra giám sát một cách kịp thời và tồn diện
từng phịng ban để đánh giá và hạn chế những sự cố nếu có. Những biện pháp mà

kiểm soát nội bộ đặt ra đều nhằm giúp cho sự tăng trưởng cho NHTM, vì vậy nó
ln có xu hướng nâng cao chất lượng cho vay và hạn chế mọi rủi ro đến mức có
thể.
f. Cơng nghệ ngân hàng
Cơng nghệ trong NHTM là yếu tố vô cùng quan trọng, giúp cho hoạt động
NHTM ngày càng chuyên nghiệp và năng suất chất lượng ngày càng cao, đặc biệt
trong việc quản lý thông tin khách hàng sẽ dễ dàng hơn rất nhiều. Cơng nghệ hiện
đại hóa ngày càng cao sẽ giúp cho mọi giao dịch được thực hiện nhanh chóng giúp
tiết kiệm thời gian của cả khách hàng và NHTM và cả xã hội. Nhờ có cơng nghệ
ngân hàng mà các nhà quản lý có thể theo dõi sát sao mọi hoạt động của ngân hàng
mình nhờ mạng nội bộ trong ngan hàng giúp họ nắm bắt kịp thời mọi biến động
cũng như tình hình hoạt động của NHTM một cách nhanh nhất. Mỗi hệ thống ngân
hàng đều có hệ thơng cơng nghệ ngân hàng riêng, NHTM mại nào càng hiện đại thì
mọi hoạt động sẽ được diễn ra nhanh chóng và khoa học hơn giúp tăng lợi nhuận và
đảm bảo an tồn cho mọi hoạt động của NHTM. Vì vậy, cơng nghệ ngân hàng sẽ
ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng cho vay.
1.3.3.2. Nhân tố khách quan
a. Điều kiện tự nhiên
Đối với hộ sản xuất thì hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu vẫn là trong
nông nghiệp nên chịu ảnh hưởng rất nhiều từ điều kiện tự nhiên. Nếu điều kiện tự
nhiên thuận lợi thì thì cơng việc sản xuất sẽ hiệu quả. Nhưng nếu là điều kiện tự
nhiện bất lợi, thiên tai xay ra triền miên thì sẽ làm giảm hiệu quả hoặc tổn thất nặng
nề cho người sản xuất. Những điều này sẽ đều ảnh hưởng đến chất lượng cho vay vì
nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu nợ của NHTM.
b. Điều kiện kinh tế
Môi trường kinh tế luôn ảnh hưởng rất lớn đến hoạt dộng kinh doanh của
tồn bộ hệ thống ngân hàng. Mơi trường kinh tế là tổng thể các chủ thể kinh tế tham

Chu Thị Hậu


Lớp: TCDN 49C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

22

gia trên thị trường từ sản xuất kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa,cung ứng và các dịch
vụ khác. Mà tất cả các hoạt động đó sẽ đều ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tốt
hay xấu. Trình độ kinh tế có lành mạnh, phát triển hay khơng đều có thể tạo điều
kiện cho hệ thống ngân hàng phát triển hay không. Khi một nền kinh tế phát triển
đến mức nào: cao, trung bình hay thấp thì sẽ phản ánh ở NHTM về hoạt động cho
vay phát triển đến mức nào về chất lượng đến quy mơ và có nhiều biến động khơng.
Một mơi trường kinh tế lành mạnh thì sẽ phát triển ngày càng nhanh và đồng thời
ảnh hưởng sự phát triển của hệ thống NHTM. Bến cạnh đó, sư tăng trưởng ổn định
cũng góp phần quan trọng vào chất lượng cho vay của NHTM. Mục tiêu của mọi
nền kinh tế luôn là tăng trưởng ổn định, sự tăng trưởng ổn định sẽ giúp cho nền kinh
tế có khả năng đứng vững trước nhứng cú sốc bất lợi. Điều này đặc biệt quan trọng
đối với hệ thống ngân hàng. Trong mỗi giai đoạn khác nhau của sự phát triển kinh
tế thì rủi ro của các khoản vay sẽ khác nhau nên chất lượng của các khoản vay này
cũng sẽ chịu ảnh hưởng. Khi nền kinh tế suy thối thì mọi khoản vay đều gặp rủi ro
cao hơn hẳn so với khi nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng cao và điều này
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay. Đối với hộ sản xuất thì khi nền kinh
tế phát triển càng cao có nghĩa là cơng việc sản xuất càng hiện đại ít phụ thuộc vào
điều kiện tự nhiên làm cho chất lượng cho vay của NHTM sẽ cao hơn so với nền
kinh tế kém phát triển.
c. Điều kiện chính trị xã hội
Một nền chính trị ổn định sẽ giúp cho mọi người dân yên tâm sản xuất và
phát triển kinh doanh. Các chính sách mà nhà nước đưa ra có rõ ràng minh bạch hay
không và sự quan tâm của nhà nước như thế nào sẽ ảnh đến sự phát triển nền kinh tế

nói riêng và hộ sản xuất nói chung. Hệ thống pháp lý càng chặt chẽ thì sẽ càng đảm
bảo được cho mọi hoạt động trong nền kinh tế diễn ra lành mạnh thúc đẩy nền kinh
tế phát triển. Sự phát triển của hộ sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào sự quan tâm như
thế nào của nhà nước. Vì vây, chất lượng cho vay của hộ sản xuất cũng phụ thuộc
vào chính sách hỗ trợ phát triển hộ sản xuất của nhà nước.
d. Nhân tố từ phía khách hàng

Chu Thị Hậu

Lớp: TCDN 49C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

23

Đây là yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của
NHTM. Hoạt động cho vay được thực hiện giữa hộ sản xuất và NHTM, vì vậy phải
cần sự hợp tác và thực hiện nghiêm túc của cả hai bên. Từ phía hộ sản xuất thì
những nhân tố cụ thể ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của NHTM như là trình độ
văn hóa, nhận thức pháp luật, phẩm chất tư cách đạo đức, trình độ sản xuất của hộ
sản xuất. Khi trình độ văn hóa cao, hiểu biết pháp luật thì họ sẽ nhận thức điều quan
trọng phải chấp hành khi đi vay ở NHTM. Với những người này thì họ sẽ làm việc
rất bài bản. cân nhắc kỹ lưỡng khả năng trả nợ bản thân cũng như biết chịu trách
nhiệm đến cùng đối với nghĩa vụ của mình. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng cho vay và ngược lại. Nên để đảm bảo chất lượng cho vay thì NHTM ln
phải sang lọc khách hàng kỹ lưỡng để lựa chọn những khách hàng có uy tín và triển
vọng để tạo mối quan hệ lâu dài.

Chu Thị Hậu


Lớp: TCDN 49C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

24

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI
NHNO&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN TÂN KỲ TỈNH NGHỆ AN
2.1. Giới thiệu về chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tân Kỳ tỉnh Nghệ An
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Cùng với hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông
(NHNo&PTNT) Việt Nam Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện
Tân Kỳ tỉnh Nghệ An được thành lập vào ngày 26 tháng 3 năm 1988 theo Nghị
định số 53-HĐBT ( nay là Chính Phủ). Từ khi bước vào kinh doanh gặp khơng ít
khó khăn, vốn liếng nhỏ bé cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn lạc hậu, đường sá
giao thơng khó khăn, năng lực sản xuất của người dân cịn hạn chế, trình độ cán bộ
CNV chưa đồng đều…. Nhờ biết phát huy lợi thế, khắc phục hậu quả khó khăn,
kiên trì bám sát định hướng của NHNo Tỉnh, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên
địa bàn. Thường xuyên được sự quan tâm của lãnh đạo chỉ đạo, NHNo Tỉnh và sự
giúp đỡ của cấp ủy, chính quyền địa phương, phối hợp có hiệu quả của các ngành,
đồn thể và sự phấn đấu không ngừng của cán bộ CNV. Cùng với tính chủ động
sáng tạo trong điều hành của Ban Giám Đốc. Đến nay ngân hàng đã hoạt động có
xu hướng đi lên, kinh doanh có lãi, phát huy tốt vai trị là cơng cụ địn bẩy của nền
kinh tế đặc biệt là kinh tế nông nghiệp. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị
trường NHNo&PTNT huyện Tân Kỳ hoạt động luôn bám sát định hướng của
ngành, đồng thời thường xuyên chấn chỉnh cơ cấu bộ máy tổ chức phù hợp với mục
tiêu kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể phù hợp với mục tiêu kinh doanh trong

từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy, ngân hàng đã tạo được lòng tin với khách hàng, kinh
doanh hiệu quả trong chường trình phát triển kinh tế nơng nghiệp, nơng thôn. Với
sự phấn đấu không ngừng nhiều năm liền ngân hàng huyện Tân Kỳ là đơn vị thi đua
xuất sắc của tỉnh, ngành và được nhiều cơ quan hữu quan cấp trên biết đến
Hiện nay, ngân hàng đóng vai trị tạo lập nguồn vốn, cung cấp các dịch vụ
ngân hàng, đáp ứng nhu cầu tín dụng của các thành phần kinh tế đóng vai trị lãnh
đạo và chủ lực trong lĩnh vực Nơng nghiệp Nơng thơn trên địa bàn góp phần thực
hiện các mục tiêu chương trình, giải pháp, góp phần vào cơng cuộc cơng nghiệp hóa

Chu Thị Hậu

Lớp: TCDN 49C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

25

hiện đại hóa đất nước
2.1.2. Cơ cấu, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng
Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Tân Kỳ là chi nhánh loại 3 có 3 phịng
chun mơn nghiệp vụ và 3 phịng giao dịch trực thuộc đó là: phịng giao dịch Cừa,
phịng giao dịch Tân An, phòng giao dịch Nghĩa Dũng
Ban giám đốc bao gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc ở ngân hàng huyện và
phịng giao dịch có 1 giám đốc và 1 phó giám đốc
Tổng số cán bộ biên chế trong ngân hàng gồm 44 người
Trình độ cán bộ: Đại học 26 người (59%); Cao đẳng + Trung cấp + Sơ cấp 18
người (41%)
Bố trí cán bộ: Cán bộ tín dụng có 17 người (38,6%); cán bộ kế toán – ngân

quỹ 17 người (38,6) ; cán bộ tổ chức hành chính – kiểm tra 4 người (9,2%); lãnh
đạo 5 người (13,6%)
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT huyện Tân Kỳ
Ban giám đốc

Phịng
kinh
doanh

PGD
Cừa

Chu Thị Hậu

Phịng
kế tốn
– ngân
quỹ

PGD
Tân
AN

Phịng
hành
chính

PGD
Nghĩa
Dũng


Lớp: TCDN 49C


×