Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam - Chi Nhánh Hồng Bàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.65 KB, 54 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT....................................................................................- 3 DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................- 4 LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................- 5 CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................................................................- 6 1.1. Tổng quan về nguồn vốn của ngân hàng thương mại...............................- 6 1.1.1. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại....................................................- 6 1.1.2. Vai trò vốn huy động và sử dụng vốn đối với ngân hàng.......................- 7 1.1.3. Các hình thức huy động vốn.....................................................................- 8 1.2. Hiệu quả huy động vốn..............................................................................- 11 1.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn.........................................................- 11 1.2.2. Các tiêu chí phản ánh hiệu quả huy động vốn......................................- 12 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của NHTM...........- 15 1.3.1. Các nhân tố khách quan.........................................................................- 15 1.3.2. Nhóm nhân tố về phía Ngân hàng..........................................................- 17 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM -CHI
NHÁNH HỒNG BÀNG....................................................................................- 20 2.1. Khái quát về Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam –
Chi nhánh Hồng Bàng......................................................................................- 20 2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển..........................................- 20 2.1.2. Cơ cấu, bộ máy tổ chức...........................................................................- 20 2.1.3. Hoạt động kinh doanh chính của Chi nhánh Hồng Bàng....................- 23 2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn...........................................................- 29 2.2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động............................- 29 2.2.2. Phân theo đối tượng khách hàng...........................................................- 30 2.2.3. Phân theo kỳ hạn gửi..............................................................................- 31 2.2.4. Phân theo đồng tiền.................................................................................- 32 2.2.5. Đánh giá hiệu quả huy động vốn qua các chỉ tiêu................................- 32 -

1


2.3. Đánh giá kết quả huy động vốn đã đạt được, hạn chế và nguyên nhân- 36 2.3.1. Đánh giá kết quả huy động vốn đạt được..............................................- 36 2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân............................................- 37 CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HỒNG BÀNG...........................................................................- 39 3.1. Định hướng và nhiệm vụ trong hoạt động của Ngân Hàng TMCP Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh Hồng Bàng....................................................- 39 3.1.1. Mục tiêu và định hướng hoạt động........................................................- 39 3.1.2. Chỉ tiêu phấn đấu....................................................................................- 39 3.1.3. Nhiệm vụ..................................................................................................- 40 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân Hàng TMCP Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh Hồng Bàng....................................................- 41 3.2.1. Đa dạng hố hình thức huy động vốn và chất lượng dịch vụ kèm theo- 41
3.2.2. Chính sách lãi suất..................................................................................- 42 3.2.3. Xây dựng và hồn thiện chính sách khách hàng..................................- 42 3.2.4. Cơ cấu lại hệ thống phòng ban và mạng lưới phòng giao dịch, quỹ tiết
kiệm.................................................................................................................... - 44 3.2.5. Nâng cao năng lực nguồn nhân lực, trình độ nhận thức, kỹ năng nghiệp
vụ, phong cách phục vụ....................................................................................- 45 3.2.6. Cơng tác Marketing, tun truyền quảng bá hình ảnh của VietinBank....46 3.2.7. Phát triển công nghệ ngân hàng.............................................................- 47 3.2.8. Các biện pháp phát triển doanh số huy động vốn thơng qua tư vấn lợi ích
cho các khách hàng đã có quan hệ tín dụng....................................................- 47 3.3. Một số kiến nghị.........................................................................................- 49 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước..........................................................................- 49 3.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.................................................- 49 3.3.3.Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam..............- 50 KẾT LUẬN........................................................................................................- 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................- 53 -

2


DANH MỤC VIẾT TẮT
NHTM:

Ngân hàng thương mại

NHNN:

Ngân hàng nhà nước


TCTD:

Tổ chức tín dụng

TMCP:

Thương mại cổ phần

TCKT:

Tổ chức kinh tế

VND:

Đồng Việt Nam

USD:

Đồng Đôla Mỹ

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức VietinBank - Chi nhánh Hồng Bàng.............- 21 Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn theo loại đồng tiền............................................- 23 Bảng 3: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn...............................................................- 24 Bảng 4: Cơ cấu dư nợ theo loại đồng tiền...................................................- 25 Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ........................................- 26 Bảng 6: Kết quả hoạt động tài trợ thương mại...........................................- 27 Bảng 7: Kết quả tài chính các năm..............................................................- 28 Bảng 8: Quy mô nguồn vốn huy động.........................................................- 30 Bảng 9: Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng khách hàng.............................- 31 Bảng10: Cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn gửi.............................................- 32 Bảng 11: Cơ cấu nguồn vốn theo loại đồng tiền..........................................- 32 Bảng 12: Tỷ lệ huy động vốn theo kỳ hạn...................................................- 33 Bảng 13: Vốn khả dụng bình quân trong 9 tháng đầu năm 2010..............- 34 Bảng 14: Tỷ lệ vốn huy động khả dụng/dư nợ bình quân..........................- 34 Bảng 15: Chênh lệch lãi suất cho vay BQ và lãi suất huy động BQ..........- 35 -

4



LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng thương mại với chức năng trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh
tốn đã thực hiện hoạt động kinh doanh gắn liền với đường lối đổi mới, phát triển
kinh tế của Đảng, đã góp phần tích cực vào việc kiềm chế lạm phát và tăng trưởng
kinh tế ở nước ta. Ngoài mục tiêu lợi nhuận, ngân hàng với chức năng là đòn bẩy
kinh tế đã khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển, khơi dậy tiềm năng về
nhân lực, vật lực và tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, góp phần vào việc xố đói
giảm nghèo ở nơng thơn nói riêng và phát triển kinh tế nói chung. Ngân hàng
thương mại đã thực sự là một người bạn đồng hành của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế.
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng gián tiếp mang lại lợi nhuận, đồng
thời thể hiện uy tín của bản thân ngân hàng đối với các thành phần kinh tế trong xã
hội. Đây là lĩnh vực hết sức phong phú, sơi động và cũng ln mang tính cạnh tranh
gay gắt giữa các ngân hàng.
Việc phân tích một cách chính xác, khoa học các hoạt động huy động vốn, để
từ đó đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn là
một nhiệm vụ cơ bản thường xuyên của ngành ngân hàng. Vấn đề càng trở lên bức
xúc và cần thiết đối với Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam là một trong bốn ngân hàng thương mại có quy mô hoạt động lớn nhất nước ta.
Xuất phát từ những lý do trên, qua thời gian thực tập tại Ngân Hàng Thương
Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam - Chi Nhánh Hồng Bàng và những kiến thức
thu nhận được trong quá trình học tập.
Đề tài:“Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam - Chi Nhánh Hồng Bàng” được
chọn.
Chuyên đề được chia thành 3 chương:
 Chương I: Những vấn đề về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng
thương mại.
 Chương II: Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân Hàng Thương
Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam - Chi Nhánh Hồng Bàng.
 Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân

Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam - Chi Nhánh Hồng Bàng.

CHƯƠNG I
5


NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về nguồn vốn của ngân hàng thương mại
1.1.1. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ, là người cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu cho nền kinh tế. Việc
tạo lập, tổ chức và quản lý vốn của NHTM là một trong những vấn đề được quan
tâm hàng đầu không chỉ với riêng bản thân các NHTM mà cịn vì sự phát triển
chung của nền kinh tế.
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập, huy
động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân hàng. Nguồn vốn của
NHTM bao gồm các bộ phận:
- Vốn chủ sở hữu: Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình
thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn hình thành và nghiệp vụ
hình thành loại vốn này rất đa dạng tùy theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của
chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường.
- Vốn huy động từ tiền gửi: Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên
quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của NHTM.
- Nguồn đi vay: NHTM thường vay mượn thêm từ các TCTD khác, vay
mượn trên thị trường vốn và vay của NHNN nhằm đáp ứng các yêu cầu về vốn và
nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế.
- Các nguồn vốn khác: Loại này bao gồm nguồn ủy thác, nguồn trong thanh
toán và các nguồn khác.
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu của NHTM.

Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động
khác như tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. Nhìn vào
bảng cân đối kế toán của NHTM chúng ta thấy rằng nghiệp vụ huy động vốn được
phản ánh bên phần nguồn vốn. Do vậy, huy động vốn còn đuợc gọi là nghiệp vụ
nguồn vốn
NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau đây:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác
dưới các hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi
khác.

6


- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng trong nước và nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng trung ương.
1.1.2. Vai trò vốn huy động và sử dụng vốn đối với ngân hàng
Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân
hàng nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Khơng có nghiệp vụ huy động vốn xem
như khơng có hoạt động của NHTM. Một NHTM khi được cấp phép thành lập phải
có vốn điều lệ theo qui định. Tuy nhiên, vốn điều lệ thường chiếm tỷ trọng rất nhỏ
trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động
kinh doanh như cấp tín dụng và các hoạt động này ngân hàng phải huy động vốn từ
khách hàng. Do vậy, nghiệp vụ huy động vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân
hàng cũng như đối với khách hàng.
1.1.2.1. Đối với ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực
hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Nguồn vốn quyết định đến quy mơ, tính chất
sử dụng vốn của ngân hàng. Khơng có nghiệp vụ huy động vốn, NHTM sẽ khơng

có đủ nguồn vốn đáp ứng cho các hoạt động kinh doanh. Mặt khác, thông qua
nghiệp vụ huy động vốn NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm
của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, NHTM có các biện pháp khơng ngừng
hồn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách
hàng. Có thể nói nghiệp vụ huy động vốn góp phần giải quyết “đầu vào” của
NHTM.
1.1.2.2. Đới với khách hàng
Nghiệp vụ huy động vốn khơng chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng
mà cịn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Khi khách hàng có nhu cầu tiết
kiệm, nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm
làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương
lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an
toàn để họ cất trữ và tích luỹ vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng nghiệp vụ huy động
vốn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng và
dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho
tiêu dùng.
1.1.3. Các hình thức huy động vốn

7


Vốn huy động của NHTM duới hình thức tiền mặt (nội tệ và ngoại tệ), bằng
vàng được hình thành từ hai bộ phận: Vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động
thơng qua phát hành các giấy tờ có giá.
1.1.3.1. Vốn huy động từ tiền gửi
Vốn tiền gửi bao gồm tiền gửi khơng kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn:
 Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút tiền ra bất kỳ
lúc nào và Ngân hàng luôn có nghĩa vụ phải thoả mãn các nhu cầu đó. Loại tiền gửi
này có mục đích chính là để thanh tốn.

Đối với tiền gửi khơng kỳ hạn, mặc dù việc gửi và rút tiền có thể thực hiện bất
kỳ lúc nào, Ngân hàng khó xác định trước, nhưng trên thực tế ln có sự chênh lệch
về thời gian và số lượng giữa việc gửi và rút tiền, cho nên tại mỗi Ngân hàng luôn
tồn tại một số dư tiền gửi khơng kỳ hạn và Ngân hàng có thể sử dụng để cho vay.
Lãi suất của tiền gửi này là thấp nhất, thậm chí Ngân hàng khơng phải trả lãi (tiền
gửi thanh toán). Cho nên nguồn vốn này giúp cho Ngân hàng hạ thấp giá mua vốn,
nâng cao khả năng cạnh tranh trong cho vay và đầu tư.
Đối tượng khách hàng gửi tiền không kỳ hạn bao gồm cả tổ chức kinh tế và
dân cư nhưng chủ yếu là từ nguồn các tổ chức kinh tế.
 Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian rút tiền. Về
nguyên tắc, người gửi chỉ có thể rút tiền theo thời hạn đã thoả thuận, nhưng trên
thực tế để thu hút loại tiền gửi này với kỳ hạn dài, các Ngân hàng vẫn cho phép rút
tiền trước thời hạn nhưng khách hàng chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn hoặc
với mức lãi suất tương ứng theo loại kỳ hạn nhất định do Ngân hàng quy định.
Nguồn vốn này có mức độ ổn định cao, Ngân hàng chủ động trong quá trình
sử dụng. Vì vậy, để có thể thu hút nhiều hơn loại tiền gửi này, các Ngân hàng
thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau phù hợp với thời gian vốn nhàn rỗi ở các
đơn vị, mỗi kỳ hạn có một mức lãi suất tương ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài
lãi suất càng cao. Nguồn tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu là từ tiền gửi của dân cư.
 Tiền gửi khác
Ngoài hai loại tiền gửi trên, các NHTM cịn có các khoản tiền gửi khác như:
- Tiền gửi của tổ chức tín dụng khác.

8


- Tiền gửi của Kho bạc nhà nước.
- Tiền gửi của các tổ chức đồn thể xã hội…
1.1.3.2. Vớn huy động thơng qua phát hành các giấy tờ có giá

Đây là nguồn vốn mà NHTM có đuợc qua việc phát hành các giấy tờ có giá
như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi.
Đối tượng mua kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi là các tổ
chức, cá nhân trong nền kinh tế. Ngoài việc dùng số vốn nhàn rỗi hay phần thu nhập
tạm thời chưa sử dụng đến để mua. Trên thực tế đây cịn là một kênh đầu tư của
người có vốn trong xã hội, họ khơng có khả năng chuyển đổi dễ dàng ra tiền bằng
cách mua bán chuyển nhượng ra tiền bằng cách mua bán chuyển nhượng trên thị
trường vốn hoặc chiết khấu tại ngân hàng.
Với việc phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn, NHTM có khả năng
tập trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và chủ động trong sử dụng.
Hình thức này thường được thực hiện khi NHTM đã tiếp nhận được những dự án
vay vốn với thời hạn giải ngân nhanh của khách hàng, hay sau khi đã cân đối giữa
nguồn vốn, sử dụng vốn trên toàn hệ thống mà vẫn còn thiếu và được sự đồng ý của
ngân hàng trung ương.
Nguồn huy động vốn là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn (trên 80%)
trong toàn bộ vốn kinh doanh của NHTM. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn
đến chi phí và khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn này có xu
hướng ngày càng gia tăng phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế, cải tiến và
nâng cao chất lượng dịch vụ.
1.1.3.3. Vốn vay của TCTD khác và vay của NHNN
Trong q trình kinh doanh, các NHTM ln có tình trạng tạm thời thừa và
thiếu vốn, đó là khi huy động vốn nhưng chưa cho vay hết, hay khi khách hàng có
nhu cầu vay lớn nhưng nguồn vốn lại khơng đủ hoặc người gửi tiền rút tiền trước
thời hạn trong khi đó vốn cho vay chưa đến hạn thu hồi. Như vậy, các NHTM có
thể gửi vào TCTD khác để hưởng lãi vay hay đi vay vốn để tận dụng cơ hội kinh
doanh hoặc đảm bảo khả năng thanh toán.
- Vốn vay của TCTD khác.
Hầu hết các NHTM được tổ chức thành hệ thống gồm nhiều Chi nhánh và
hạch toán kinh doanh toàn ngành, thực hiện điều chuyển vốn giữa các Chi nhánh
qua hội sở chính, khi thiếu vốn các Chi nhánh được nhận vốn điều chuyển từ hội sở


9


chính. Vì vậy, việc vay vốn của TCTD khác trong và ngoài nước thường chỉ thực
hiện ở Ngân hàng trung ương của từng hệ thống.
- Vốn vay của NHNN.
NHNN là ngân hàng của các ngân hàng và là ngân hàng cho vay cuối cùng
trong nền kinh tế. Vì vậy, các NHTM có thể được NHNN cho vay vốn khi cần thiết.
Ở Việt Nam hiện nay, NHNN cho các TCTD là ngân hàng vay ngắn hạn duới hình
thức tái cấp vốn qua nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy
tờ có giá ngắn hạn khác.
Ngồi ra, NHNN còn cho NHTM vay bổ sung vốn thiếu hụt trong thanh toán
bù trừ và trong trường hợp đặc biệt khi được chấp thuận, NHNN cho vay đối với tổ
chức tín dụng tạm thời mất khả năng chi trả có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ
thống.
Vốn vay của TCTD khác và NHNN thường chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn kinh doanh của NHTM, cho nên ngoài tác dụng góp phần gia tăng nguồn
vốn, mở rộng kinh doanh của ngân hàng, nó cịn có ý nghĩa trong việc đảm bảo khả
năng thanh toán thường xuyên và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn của NHTM.
1.1.3.4. Nguồn vốn khác
Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, trong quá trình hoạt động các NHTM cịn
có thể tạo lập vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Đó là những nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi nhưng khơng mang tính chất thường xun phổ biến như:
Khi cơng nghệ thanh tốn của ngân hàng ngày càng hiện đại, quy trình, thủ tục
thanh tốn được cải tiến thì thời gian của mỗi khoản thanh toán được giảm đi đáng
kể, do đó vốn mà ngân hàng có được trong mỗi khoản thanh toán cũng giảm. Nhưng
do ngày càng nhiều khách hàng mở tài khoản và khoản thanh toán được thực hiện
qua ngân hàng ngày càng tăng, làm cho số vốn này có điều kiện gia tăng.
 Vốn uỷ thác đầu tư, tài trợ của các tổ chức trong và ngồi nước cho các

chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội.
Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có đuợc do làm đại lý nhận uỷ thác của các
tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện đầu tư cho những chương trình, dự án.
Trong thời gian vốn đã được ngân hàng tiếp nhận nhưng chưa giải ngân hết theo
kế hoạch, hoặc vốn cho vay đã thu hồi về nhưng chưa đến hạn chuyển lại cho
chủ đầu tư, ngân hàng có được một số vốn để kinh doanh. Mặt khác, thực hiện
nghiệp vụ này ngân hàng sẽ được hưởng hoa hồng phí.

10


 Nguồn khi NHTM làm trung gian giải ngân các dự án có vốn ODA, FDI của
chính phủ nước ngồi và các tổ chức kinh tế quốc tế.
 Nguồn khi NHTM được chỉ định quản lý tài sản của khách hàng khi phá
sản...
 Ngồi ra, ngân hàng cịn làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh
nghiệp, cũng như thu hộ lợi tức chứng khoán cho khách hàng… qua nghiệp
vụ này cũng tạo thêm được nguồn vốn cho ngân hàng.
Các nguồn vốn khác của ngân hàng có thể không nhiều, thời gian sử dụng đôi
khi rất ngắn, nhưng điều đáng quan tâm là ngân hàng không phải tốn kém chi phí
huy động nhưng lại có điều kiện phát triển các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng
khác, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
1.2. Hiệu quả huy động vốn
1.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng cũng như các tổ chức tín
dụng khác đang phải đối mặt với các cuộc cạnh tranh khốc liệt. Bất kỳ biến động
nào của nền kinh tế dù nhỏ hay lớn đều có ảnh hưởng ít hay nhiều tới hoạt động
kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Vì vậy,
hiệu quả trong hoạt động huy động vốn khơng chỉ đánh giá chính xác hoạt động huy
động vốn nói riêng mà cịn phản ánh khả năng thích nghi và khẳng định sự phát

triển trên thị trường của ngân hàng.
Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Khi so sánh
giữa kết quả và chi phí thì cần phải so sánh dưới dạng thương số, hoặc kết quả/ chi
phí hoặc chi phí/ kết quả. Mỗi cách so sánh đó đều cung cấp các thơng tin có ý
nghĩa khác nhau.
Khái niệm hiệu quả như trên cho thấy rằng chỉ khi nào đạt được kết quả cao
nhất trong điều kiện chi phí thấp nhất mới được coi là có hiệu quả. Tuy nhiên trên
thực tế, việc xác định kết quả là cao nhất với chi phí thấp nhất là rất khó.
Như vậy, hiệu quả huy động vốn được hiểu là khả năng đáp ứng cao nhất nhu
cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ, nhu cầu
sử dụng vốn với chi phí hợp lý.
1.2.2. Các tiêu chí phản ánh hiệu quả huy động vốn
1.2.2.1. Chỉ tiêu định lượng
 Cơ cấu kỳ hạn vốn huy động

11


Theo đó hiệu quả huy động vốn càng cao đối với các kỳ hạn càng dài vì có
tính ổn định hơn các kỳ hạn ngắn.
Công thức:
Nguồn vốn theo kỳ hạn

Tỷ lệ vốn huy động các kỳ hạn

=

Tổng nguồn vốn huy động

Chỉ tiêu này cho chúng ta thấy cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn, từ đó cho

biết ngân hàng có thể huy động được cân đối giữa các kỳ hạn hay không.
 Tỷ lệ vốn khả dụng/ tổng nguồn vớn huy động bình qn
Vốn khả dụng là các nguồn vốn mà NHTM có thể sử dụng để đưa vào kinh
doanh. Tỷ lệ này càng lớn thì hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn càng cao.
Công thức:
Vốn khả
dụng

=

Tỷ lệ vốn khả
dụng

Tổng nguồn
vốn huy động

=

-

DTBB

-

Nguồn tiền
gửi đầu tư

Vốn khả dụng
Tổng nguồn vớn huy động bình qn


 Tỷ lệ vớn khả dụng / dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này cho ta biết khả năng huy động vốn của ngân hàng có đáp ứng
được vớn cho hoạt động tín dụng hay không. Tỷ lệ này tiến gần tới 1 là tốt. Qua
đó cung biết được cơng tác điều chuyển vớn của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này nhỏ
hơn 1 nghĩa là ngân hàng phải nhận vốn điều chuyển và ngược lại là lớn hơn 1
thì ngân hàng điều chuyển vớn đi.
Cơng thức:

Tỷ lệ vốn khả dụng
trên dư nợ

=

Vốn khả dụng
Dư nợ bình qn

 Chi phí vớn bình qn
Vốn của ngân hàng thương mại được chia làm hai loại: Vốn chủ sở hữu và Nợ.
Vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng nhỏ, vốn Nợ chiếm phần lớn trong nguồn vốn
của ngân hàng thương mại, nó là nguồn vốn hoạt động chính đối với mỗi ngân
hàng, các ngân hàng sử dụng vốn Nợ để cho vay. Cho nên hầu hết các khoản nợ của
ngân hàng thương mại đều liên quan đến chi phí huy động vốn.

12


Chi phí huy động vốn của ngân hàng bao gồm chi phí trả lãi và chi phí phi trả
lãi. Trong tổng số chi phí vốn huy động thì chi phí trả lãi là chủ yếu. Ngồi ra cịn
có các chi phí khác như: Chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí quản lý, dự trữ bắt buộc
và các chi phí khác liên quan đến hoạt động huy động vốn.Chi phí trả lãi mà ngân

hàng trả cho khách hàng là chi phí trả lãi dựa trên lãi suất danh nghĩa, tức lãi suất
ngân hàng công bố trả cho khách hàng. Chi phí này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
như kỳ hạn, loại tiền gửi, mục tiêu gửi tiền của khách hàng, chiến lược kinh doanh
của ngân hàng trong từng thời kỳ, tiện ích kèm theo,... Tuy nhiên, lãi suất thực tế
của từng nguồn vốn huy động đối với ngân hàng là cao hơn bởi vì ngồi chi phí trả
lãi, ngân hàng cịn phải bỏ ra nhiều loại chi phí khác nữa, chi phí phi trả lãi.
Cơng thức:

Chi phí huy động

Chi phí vớn huy động
bình qn

=

Tổng nguồn vớn huy động

Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá xem một đồng vốn ngân hàng huy động
được cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí.
Như vậy, khi xem xét hiệu quả huy động vốn, chi phí cho một đồng vốn phải
hợp lý, đảm bảo các khoản thu nhập bù đắp được chi phí và có lợi nhuận cho ngân
hàng. Chỉ tiêu này càng thấp thì kiệu quả huy động vốn càng cao.
Để giảm chi phí huy động vốn thì cần phải giảm lãi suất huy động và các chi
phí khác một cách tối ưu. Lãi suất huy động càng cao thì nguồn vốn chảy vào ngân
hàng càng lớn, tuy nhiên nếu ngân hàng áp dụng một mức lãi suất huy động cao thì
sẽ gây sức ép lên lãi suất đầu ra khiến cho hoạt động tín dụng có thể gặp nhiều khó
khăn qua đó tác động tới lợi nhuận. Do vậy, việc đưa ra một lãi suất huy động hợp
lý là rất quan trọng, lãi suất không quá cao - đảm bảo lợi ích ngân hàng, cũng khơng
q thấp - thu hút được khách hàng gửi tiền. Đồng thời giảm các chi phí phi trả lãi
cũng sẽ làm cho hiệu quả của hoạt động huy động vốn của ngân hàng hiệu quả hơn.

Ngồi ra ta cịn xem xet 2 chỉ tiêu sau đây:
 Chênh lệch giữa lãi suất cho vay bình quân và lãi suất huy động bình
qn
 Tỷ lệ chi phí huy động vớn trên tổng chi phí hoạt động
1.2.2.2 Chỉ tiêu định tính
 Tính ổn định của nguồn vớn
Một hình thức huy động vốn được đánh giá là tốt ngoài những yếu tố như đáp
ứng nhu cầu với chi phí thấp cần phải có sự ổn định, tức là khơng có sự thay đổi đột

13


ngột trong thời gian sử dụng nguồn vốn đó của ngân hàng. Sự ổn định bao gồm ổn
định về khối lượng, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu nguồn vốn.
Công tác huy động không đạt hiệu quả khi mà nguồn vốn huy động không đạt
được quy mô nhất định theo kế hoạch huy động của ngân hàng hay không đáp ứng
được nhu cầu vốn cho kinh doanh, hoặc khơng có sự cân đối giữa các kỳ hạn, giữa
đồng nội tệ và ngoại tệ.
Thông thường các nguồn vốn huy động đều có thể dự tính được trước thời
gian sử dụng. Tính ổn định của nguồn vốn phụ thuộc vào kỳ hạn của nguồn vốn, kỳ
hạn càng dài thì tính ổn định càng cao. Ngoài ra nếu phân theo đối tượng khách
hàng thì nguồn vốn huy động từ dân cư càng cao thì tính ổn định càng lớn, tiền gửi
của một số tổ chức khác như tiền gửi kho bạc thì vừa có tính ổn định vừa có chi phí
thấp… Ta có thể đánh giá tính ổn định của nguồn vốn huy động qua những chỉ tiêu
sau:
 Hình thức huy động vớn
Là những cách thức ngân hàng sử dụng để thu hút nguồn vốn. Hình thức huy
động càng đa dạng thì nguồn vốn chảy vào ngân hàng càng nhiều. Vì vậy độ đa
dạng của các hình thức huy động vốn chính là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công
tác huy động vốn chính là tiêu chí để đánh giá hiệu quả của cơng tác huy động vốn

ở các ngân hàng. Tính đa dạng thể hiện ở các công cụ huy động vốn và kỳ hạn huy
động.
Sự đa dạng các công cụ huy động: thể hiện trước hết là ở số lượng các công cụ
ngân hàng sử dụng. Tùy theo đặc điểm, mục tiêu chiến lược kinh doanh, mỗi ngân
hàng đưa ra những loại cơng cụ huy động. Vì thực tế, số lượng các cơng cụ huy
động càng nhiều thì ngân hàng càng có nhiều điều kiện thu hút được lượng vốn lớn,
tuy nhiên số lượng các công cụ vốn lại bị hạn chế bởi khả năng quản lý của ngân
hàng. Một ngân hàng sử dụng nhiều công cụ huy động vốn khơng hồn tồn đồng
nghĩa với việc cơng tác huy động vốn của ngân hàng đó có hiệu quả tốt, mà nó chỉ
được coi là có hiệu quả khi những cơng cụ đó thực sự thích hợp với ngân hàng. Cụ
thể đối với các ngân hàng có hoạt động kinh doanh đa dạng, đội ngũ cán bộ công
nhân viên ngân hàng có trình độ cao thì ngân hàng nên đa dạng hóa các loại cơng cụ
huy động vốn.
Sẽ là khơng đủ nếu các ngân hàng chỉ đa dạng về số lượng các công cụ mà
không đa dạng về kỳ hạn huy động, loại tiền sử dụng. Chẳng hạn nếu khách hàng có
nhu cầu gửi tiền với kỳ hạn mà ngân hàng lại khơng có kỳ hạn đó thì dù có sử dụng
nhiều công cụ huy động đến đâu ngân hàng vẫn khơng thu hút được nguồn vốn đó.

14


Do vậy, để công tác huy động vốn của ngân hàng thực sự đạt được hiệu quả
cao, ngân hàng cần phải tính tốn, nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu của thị trường, trên
cơ sở năng lực của mình đưa ra các hình thức huy động đa dạng về kỳ hạn, loại tiền.
 Khả năng đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh
Ngân hàng đóng vai trị là trung gian tài chính. Ngân hàng khơng thể được coi
là có hiệu quả trong công tác huy động vốn nếu nguồn vốn huy động được lại thiếu
hoặc thừa so với nhu cầu kinh doanh. Mặt khác, tình trạng khơng cân đối vốn trong
hoạt động của bản thân ngân hàng cũng như giữa các chi nhánh trong hệ thống lại
thường xuyên xảy ra. Do vậy, công tác huy động vốn sẽ đạt hiệu quả cao hơn nếu

ngân hàng có khả năng linh hoạt trong việc điều chuyển vốn giải quyết tình trạng
thừa thiếu vốn tạm thời này, hay có khả năng đưa ra các quyết định, sự lựa chọn
đúng đắn có lợi nhất, đảm bảo sự chủ động trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của NHTM
Hiện nay, vấn đề huy động vốn đang đuợc các NHTM rất quan tâm và đang
tìm nhiều cách khác nhau để có thể nâng cao chất lượng huy động vốn một cách tốt
nhất phục vụ cho mục đích kinh doanh của mình. Để quản lý và đưa ra những biện
pháp nâng cao chất lượng huy động vốn một cách có hiệu quả địi hỏi nhà quản trị
ngân hàng phải có một sự am hiểu sâu sắc các nhân tố tác động đến nó. Có nhiều
nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn của NHTM nhưng ta có thể phân thành
các nhóm nhân tố như:
1.3.1. Các nhân tố khách quan
1.3.1.1. Mơi trường kinh tế
Nhóm nhân tố về môi truờng kinh tế bao gồm cả môi truờng kinh tế trong
nước và quốc tế. Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy
động vốn của các NHTM, từ đó làm cho q trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp được tiến hành một cách bình thường, khơng bị ảnh hưởng bởi lạm
phát, khủng hoảng tài chính dẫn đến khả năng cho vay và khả năng trả nợ vay có
biến động lớn. Tuy nhiên, để xã hội phát triển đi lên đòi hỏi kinh tế phải có sự tăng
trưởng, mà tăng trưởng thì dễ dẫn đến lạm phát. Nếu chúng ta không quản lý tốt để
lạm phát cao thì người gửi tiền sè chịu thiệt thòi do đồng tiền mất giá, và như vậy
người dân sẽ ít có nhu cầu gửi tiền hơn dẫn đến chất lượng huy động vốn sẽ bị giảm
sút nghiêm trọng.

15


Chu kỳ phát triển kinh tế cũng tác động không nhỏ tới việc huy động vốn.
Trong thời kỳ sản xuất kinh doanh ngưng trệ, nhu cầu vốn tín dụng giảm, vốn bị ứ

đọng và các khoản tín dụng đã thực hiện cũng khó hồn trả. Trong khi đó, tâm lý
người dân muốn có sự an tồn nên họ sẽ gửi tiền tiết kiệm. Ngân hàng đóng vai trị
“người đi vay để cho vay” sẽ lâm vào “thế bí”. Ngược lại, trong thời kỳ hưng thịnh
của nền kinh tế các thành phần kinh tế có xu hướng đầu tư vào ngành nghề mà có
mức sinh lời cao hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng. Điều này cũng gây khó cho ngân
hàng khi các doanh nghiệp đua nhau mở rộng sản xuất kinh doanh dẫn đến nhu cầu
vay vốn lớn trong khi ngân hàng thì lại thiếu vốn. Cho nên các NHTM cũng cần tìm
biện pháp hợp lý trong giai đoạn này vì hiện nay nhu cầu người dân rút tiền gửi để
đầu tư vào chứng khoán tăng ồ ạt, làm cho việc huy động vốn của NHTM khó khăn
hơn.
Một yếu tố mà chúng ta cần phải đề cập đến ở đây đó chính là lãi suất huy
động vốn cũng ảnh hưởng không nhỏ tới việc huy động vốn. Với phương châm “Đi
vay để cho vay” các NHTM luôn luôn phải cố gắng để có thể đưa ra một mức lãi
suất hợp lý, linh hoạt sao cho vừa thu hút được vốn nhàn rỗi vừa đem lại lợi nhuận.
1.3.1.2. Môi trường pháp lý
Hoạt động huy động vốn của NHTM nói riêng cũng như hoạt động huy động
vốn của nền kinh tế nói chung muốn đạt được sự hiệu quả thì cần phải có một hệ
thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, đầy đủ đi kèm hỗ trợ. Pháp luật đã trở thành
một bộ phận không thể thiếu trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Khơng có pháp luật hoặc một hệ thống pháp luật không đầy đủ, không phù hợp với
những yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động trong nền kinh tế sẽ trở
nên hỗn độn, không thể tiến hành trôi chảy. Pháp luật đã lập hành lang pháp lý giúp
cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận tiện và đạt kết quả cao. Tuy
nhiên, hiện nay hệ thống pháp luật nước ta chưa có sự đồng bộ đã gây khơng ít khó
khăn cho ngân hàng trong hoạt động của mình.
1.3.1.3. Khách hàng.
Đây chính là nhân tố quan trọng nhất trong hoạt động huy động vốn nói riêng
và kinh doanh của NHTM nói chung. Khách hàng của ngân hàng rất đa dạng bao
gồm mọi tầng lớp dân cư, làm việc trong các ngành nghề khác nhau cho nên mỗi
loại khách hàng lại mang những đặc điểm riêng.

Vì vậy, để đáp ứng được yêu cầu, nhu cầu của từng loại khách hàng của mình,
ngân hàng cần phải có các chính sách, chiến lược phát triển phù hợp đảm bảo việc
huy động vốn được tốt theo đúng chiến lược phát triển của ngân hàng, mang lại lợi

16


ích cho ngân hàng góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội, vì
phương châm hoạt động của ngân hàng là “đi vay để cho vay”.
1.3.2. Nhóm nhân tố về phía Ngân hàng
1.3.2.1. Chính sách huy động vớn
Chính sách huy động vốn là điều kiện tiên quyết cho hoạt động kinh doanh
của NHTM, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của một
NHTM. Một chính sách huy động vốn đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng,
đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tích rủi ro, tn thủ
pháp luật, đảm bảo cơng bằng xã hội. Điều đó cũng có nghĩa là chất lượng hoạt
động huy động vốn tuỳ thuộc vào việc xây dựng chính sách huy động vốn của
NHTM có đúng đắn hay khơng. Bất cứ Ngân hàng nào muốn có được chất lượng
huy động vốn tốt phải có một chính sách phù hợp.
1.3.2.2. Hoạt động marketing của ngân hàng
Mục tiêu cuối cùng là thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng đảm bảo khả
năng sinh lời, khả năng cạnh tranh an tồn trong kinh doanh thì marketing đã trở
thành cơng cụ không thể thiếu được trong ngân hàng thương mại hiện nay.
Hoạt động ngân hàng có tính xã hội hố cao, chịu ảnh hưởng của môi trường
dân cư, môi trường kinh tế, mơi trường chính trị,... nên sự thay đổi của bất kỳ yếu tố
nào cũng ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung
và hoạt động huy động vốn nói riêng.
Chính sách marketing có hai nhiệm vụ chính:
- Nắm bắt kịp thời sự thay đổi môi trường, thị trường cũng như nhu cầu của
khách hàng đối với dịch vụ sản phẩm mà ngân hàng cung cấp.

- Xây dựng chính sách, giải pháp thích hợp để thắng đối thủ cạnh tranh đạt
được mục tiêu lợi nhuận.
Việc nắm bắt kịp thời sự thay đổi của môi trường, nhu cầu của khách hàng sẽ
giúp ngân hàng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng đồng thời thu hút được lượng
vốn lớn. Cũng từ việc nghiên cứu thị trường, ngân hàng sẽ đưa ra những sản phẩm
mới để thu hút khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như hiệu quả kinh
doanh.
Mặt khác chính sách khuếch trương sẽ giúp người dân hiểu rõ ràng, đầy đủ về
ngân hàng thông qua phương tiện thông tin đại chúng xây dựng một hình ảnh nhân

17


viên ngân hàng tận tình, chu đáo, có trình độ chun mơn,... sẽ tạo lịng tin với
khách hàng.
Như vậy chính sách marketing có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng huy
động vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung.
1.3.2.3.Công tác tổ chức bộ máy và hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Ngân hàng tổ chức bộ máy hoạt động một cách có khoa học, có tính linh hoạt
trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc của ngân hàng mình đã được quy đinh dưới
dạng tài liệu lưu hành nội bộ cả về huy động vốn cũng như cho vay, quản lý được
cơ cấu tài sản Nợ, tài sản Có của Ngân hàng. Có như vậy thì việc huy động vốn của
Ngân hàng mới đạt kết quả cao. Ngược lại cơng tác tổ chức khơng tốt sẽ có ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả huy động vốn.
 Mạng lưới huy động vốn: Mạng lưới hoạt động của ngân hàng càng rộng
lớn thì khả năng tiếp cận nhu cầu của khách hàng càng cao qua đó nâng cao hiệu
quả huy động vốn của ngân hàng. Các khoản tiền tiết kiệm của dân cư thường là các
khoản tiền nhỏ. Vì vậy, nếu việc tiếp cận với ngân hàng khó khăn sẽ tạo ra cho
khách hàng tâm lý ngại đến ngân hàng. Với một mạng lưới rộng khắp, tạo ra sự sễ
dàng trong việc tiếp cận ngân hàng của người dân thì ngân hàng sẽ dễ dàng thu hút

được các khoản tiền gửi đó một cách có hiệu quả.
 Chính sách lãi suất: Lãi suất được coi là giá cả của các sản phẩm dịch vụ
tài chính. Ngân hàng sử dụng lãi suất tiền gửi như một công cụ quan trọng trong
việc huy động tiền gửi và thay đổi quy mô nguồn vốn. Để duy trì và thu hút thêm
nguồn vốn, ngân hàng cần ấn định mức lãi suất cạnh tranh, thực hiện những ưu đãi
cho những khách hàng lớn, khách hàng thường xuyên. Một chính sách lãi suất hợp
lý sẽ nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. Lãi suất phải có sức thu hút
khách hàng đồng thời khơng được quá cao sẽ gây áp lực lên lãi suất cho vay.
 Chất lượng nhân sự: Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong
quản lý nguồn vốn nói riêng và trong hoạt động của ngân hàng nói chung. Hiện nay,
khi nghiệp vụ hoạt động ngân hàng ngày càng tăng thì địi hỏi chất lượng nhân sự
ngày càng cao để có thể sử dụng các phương tiện làm việc hiện đại (máy vi tính,
phần mềm kinh doanh…). Do vậy, việc tuyển chọn nhân sự cần phải được tiến hành
kỹ lưỡng, nhân viên kế toán, nhân viên tại quỹ tiết kiệm phải là nguời có trách
nhiệm cao, có đạo đức, chuyên môn tốt, sử dụng thành thạo các tranh thiết bị trong
quá trình làm việc và nắm vững quy trình xử lý nghiệp vụ huy động vốn, góp phần
ngăn ngừa những sai phạm có thể xảy ra trong quá trình tác nghiệp.. Đồng thời,
phong cách phục vụ khách hàng phải văn minh, lịch sự, chu đáo. Điều này thể hiện

18


tinh thần, thái độ phục vụ của ngân hàng và tạo ấn tượng tốt hình ảnh của ngân hàng
trong mắt khách hàng. Ngồi ra, trình độ cán bộ quản lý điều hành và nhân viên
giao dịch yếu kém sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến việc thu hút thêm nhiều khách hàng
đến với ngân hàng.
 Quy trình huy động vốn: Đây là những giai đoạn, công việc cần phải thực
hiện theo một thủ tục nhất định trong việc tiếp nhận nguồn vốn của ngân hàng; bắt
đầu từ việc tiếp khách hàng gửi tiền cho đến khi tiếp nhận tiền của khách hàng.
Hiệu quả huy động vốn phụ thuộc vào việc lập ra một quy trình huy động vốn mang

tính khoa học hiệu quả cao và việc thực hiện các giai đoạn trong quy trình đó. Việc
thực hiện đúng quy trình sẽ đem lại cảm giác thoải mái, yên tâm cho khách hàng
đồng thời thể hiện tính chuyên nghiệp trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
 Thông tin về việc huy động vốn: Thơng tin về việc huy động vốn có tác
động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của NHTM. Trên quan điểm vi mơ thì
thơng tin về việc huy động vốn chính là cơ sở để đánh giá thương hiệu của NHTM
trên thị trường tài chính- tiền tệ. Việc càng có nhiều người biết về thơng tin huy
động vốn của NHTM chính là điều kiện tiên quyết để ban lãnh đạo đưa ra những
chính sách kinh doanh phù hợp hơn.
 Kiểm sốt nội bộ: Thơng qua cơng tác này các nhà quản trị ngân hàng sẽ
nắm được tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra, những khó khăn, thuận lợi
từ đó đưa ra các quyết định phù hợp nhằm giải quyết khó khăn và phát huy những
nhân tố thuận lợi nhằm nâng cao hiệu huy động vốn cũng như hiệu quả kinh doanh.
Như vậy, việc nắm vững các nhân tố ảnh hưởng tới huy động vốn của ngân
hàng và biết tận dụng các nhân tố này trong hoàn cảnh thực tế của ngân hàng mình
sẽ nâng cao được hiệu quả huy động vốn đồng thời góp phần vào sự phát triển vững
mạnh của ngân hàng và nền kinh tế quốc dân.

19


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HỒNG BÀNG
2.1. Khái quát về Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam –
Chi nhánh Hồng Bàng
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân của Chi nhánh Hồng Bàng là NHNN quận Hồng Bàng, được thành
lập vào năm 1979. Từ khi thành lập đến năm 1988, NHNN quận Hồng Bàng hoạt
động như một Chi nhánh của NHNN Việt Nam, với qui mô và phạm vi cịn hạn chế.

Sau khi có quyết định chuyển đổi hệ thống Ngân hàng Việt Nam thành hai cấp:
NHNN thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng và
các NHTM thực hiện chức năng kinh doanh là chủ yếu. Khi ấy, Chi nhánh Hồng
Bàng là một đơn vị trực thuộc Chi nhánh Công Thương Thành phố Hải Phòng. Đến
tháng 10 năm 1994 với phương châm thực hiện đổi mới mơ hình Ngân Hàng Cơng
Thương (NHCT) Việt Nam, Chi nhánh Hồng Bàng trở thành Chi nhánh trực thuộc
của NHCT Việt Nam (Chi nhánh cấp 1), chịu sự quản lý trực tiếp từ NHCT Việt
Nam.
Trong những năm qua, cùng với việc đổi mới toàn diện hoạt động của hệ
thống, Chi nhánh Hồng Bàng đã thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, từng
bước nâng cao chất lượng, hiệu quả tín dụng; hạn chế rủi ro trong đầu tư và cho
vay, luôn nắm vững phương châm chỉ đạo và định hướng phát triển của Ngân Hàng
TMCP Công Thương Việt Nam, thường xuyên tăng cường huy động nguồn vốn và
sử dụng nguồn vốn, đáp ứng một cách tốt nhất, hiệu quả nhất nhu cầu vay vốn và
nhu cầu thanh toán của khách hàng.
2.1.2. Cơ cấu, bộ máy tổ chức
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hồng Bàng, trụ sở tại
số 90 Trần Quang Khải, Quận Hồng Bàng, TP Hải Phòng. Hồng Bàng là một quận
trung tâm của thành phố Hải Phịng nên có rất nhiều thuận lợi khơng những về vị trí
địa lý mà cịn cả về văn hóa, xã hội và về kinh tế.
VietinBank - Chi nhánh Hồng Bàng thực hiện theo mơ hình tổ chức là chi
nhánh cấp I của VietinBank, gồm: Ban giám đốc và 8 phòng ban chức năng, 5
phòng giao dịch, 2 quỹ tiết kiệm với tổng số 120 cán bộ cơng nhân viên. Mơ hình
sơ đồ bộ máy tổ chức VietinBank - Chi nhánh Hồng Bàng như sau:

20




×