Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải chi nhánh Thanh Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.32 KB, 69 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
Bộ môn Kinh doanh quốc tế

* ~ * ~ * ~ *
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài: ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC
TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI CHI NHÁNH THANH
XUÂN
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Anh Minh
Tên sinh viên : Nguyễn Thị Phượng
MSV : CQ492210
Lớp : Quản trị kinh doanh Quốc tế A
Khóa : 49
Hệ : Chính quy
Hà Nội, Tháng 12 năm 2010.
GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh Chuyên đỀ tốt
nghiệp
MSB Maritime Bank
MSB Thanh Xuân Chi nhánh Maritime Bank Thanh Xuân
NHTM Ngân hàng Thương mại
TTQT Thanh toán quốc tế
L/C Letter of Credit (Tín dụng chứng từ)
TMCP Thương mại cổ phần
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTW Ngân hàng Trung ương
TCTD Tổ chức tín dụng
NK Nhập khẩu
XK Xuất khẩu


NH Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Cơ cấu huy động thông qua phát hành giấy tờ có giá kỳ hạn
<12 tháng .
Bảng 1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại hối .
SVTH: Nguyễn Thị Phượng Quản trị Kinh doanh Quốc tế 49A
2
GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh Chuyên đỀ tốt
nghiệp
Bảng 2.1 Doanh số thanh toán L/C nhập khẩu của MSB TX giai đoạn
2007-2009.
Bảng 2.2 Doanh số thanh toán L/C xuất khẩu của MSB TX giai đoạn
2007-2009.
Bảng 2.3
Hình 1.1 Cơ cấu bộ máy quản lý MSB Thanh Xuân.
Hình 1.2 Tình hình huy động vốn của MSB trong giai đoạn 2007-2009
Hình 1.3 Cơ cấu huy động tiền gửi qua các năm 2007 – 2009 phân theo
đối tượng khách hàng
Hình 1.4 Phân tiền gửi huy động tiết kiệm theo loại tiền tệ .
Hình 1.5 Tình hình dư nợ tín dụng của MSB Thanh Xuân 2007 – 2009
Hình 1.6 Dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng
Hình 1.7 Phân theo thời hạn cho vay
Hình 1.8 Phân theo loại tiền tệ cho vay
Hình 1.9 Tình hình TTQT tại MSB Thanh Xuân
Hình 2.1 Tỷ trọng các phương thức thanh toán qua các năm
Hình 2.2 Tổng phí thu được từ hoạt động thanh toán quốc tế.
Hình 2.3 Cơ cấu thanh toán L/C nhập khẩu.
Hình 2.4 Cơ cấu thanh toán L/C xuất khẩu.
Hình 2.5 So sánh doanh số thanh toán L/C nhập khẩu và L/C xuất khẩu
SVTH: Nguyễn Thị Phượng Quản trị Kinh doanh Quốc tế 49A

3
GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh Chuyên đỀ tốt
nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài.
Ngày nay trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế và thương mại quốc
tế ngày càng phát triển, thanh toán quốc tế (TTQT) đã trở thành một hoạt động
cơ bản, không thể thiếu của các Ngân hàng thương mại. Hoạt động thanh toán
quốc tế của Ngân hàng thương mại là một mắt xích quan trọng trong toàn bộ dây
chuyền thực hiện một hợp đồng ngoại thương.
Đối với nền kinh tế, hoạt động TTQT đóng một vai trò quan trọng trong
việc phát triển kinh tế của đất nước. Một quốc gia không thể phát triển với chính
SVTH: Nguyễn Thị Phượng Quản trị Kinh doanh Quốc tế 49A
4
GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh Chuyên đỀ tốt
nghiệp
sách đóng cửa, chỉ dựa vào tích lũy trao đổi trong nước mà phải phát huy lợi thế
so sánh, kết hợp giữa sức mạnh trong nước với môi trường kinh tế quốc tế.
Trong bối cảnh hiện nay khi các quốc gia đều đặt kinh tế đối ngoại lên hàng đầu,
coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển
kinh tế đất nước thì vai trò hoạt động của TTQT ngày càng được khẳng định.
Đối với Ngân hàng TMCP Hàng Hải chi nhánh Thanh Xuân (MSB
Thanh Xuân), thanh toán quốc tế là một loại nghiệp vụ liên quan đến tài sản
ngoại bảng của chi nhánh. Hoạt động này đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của
khách hàng về các dịch vụ tài chính có liên quan tới thanh toán quốc tế. Trên cơ
sở đó giúp tăng doanh thu, nâng cao uy tín cho Chi nhánh ngân hàng và tạo dựng
niềm tin cho khách hàng. Thanh toán quốc tế có nhiều phương thức thanh toán,
trong đó phương thức tín dụng chứng từ ( Letter of Credit) là một phương thức
khá phổ biến và phát triển mạnh trong các Ngân hàng thương mại nói chung và
MSB Thanh Xuân nói riêng. Tuy nhiên, do thời gian đi vào hoạt động còn ngắn,

và nhiều nguồn lực chưa được phát huy đúng mức, phương thức tín dụng chứng
từ còn chưa phát triển hết tiềm năng của nó, và vẫn còn một số hạn chế cần khắc
phục như: Phương thức thanh toán các loại L/C còn đơn điệu và ít được mở qua
Chi nhánh, doanh số thanh toán L/C xuất khẩu chỉ bằng 40% L/C nhập khẩu…
Vì vậy việc đẩy mạnh hoạt động, phát triển phương thức tín dụng chứng từ đa
dạng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời hoàn thiện hơn nữa quy trình
nghiệp vụ là mục tiêu mà Chi nhánh luôn hướng tới.
Với ý nghĩa trên, trong thời gian thực tập tại ngân hàng, tôi quyết định chọn
đề tài “Đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải chi nhánh Thanh Xuân” để nghiên
cứu trong chuyên đề thực tập của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
SVTH: Nguyễn Thị Phượng Quản trị Kinh doanh Quốc tế 49A
5
GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh Chuyên đỀ tốt
nghiệp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế
theo phương thức tín dụng chứng từ tại MSB Thanh Xuân giai đoạn 2010-2013.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của
Ngân hàng thương mại.
Cụ thể chuyên đề nghiên cứu: Hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng TMCP Hàng hải chi nhánh Thanh Xuân trong giai đoạn
2007-2009 và đề xuất giải pháp đến năm 2013.
4. Kết cấu chuyên đề:
Chuyên đề được chia làm ba chương:
Chương I. Giới thiệu Ngân hàng TMCP Hàng Hải chi nhánh Thanh
Xuân ( MSB Thanh Xuân).
Chương II. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức
tín dụng chứng từ tại MSB Thanh Xuân.

Chương III. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ tại MSB Thanh Xuân.
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI
CHI NHÁNH THANH XUÂN
1.1. Khái quát về MSB Thanh Xuân
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank hay MSB) chính
thức được thành lập theo giấy phép số 0001/NH-GP ngày 08/06/1991 của Thống
đốc NHNN Việt Nam. Ngày 12/07/1991 MSB chính thức đi vào hoạt động tại
Thành phố cảng Hải phòng, và kể từ đó Maritime Bank đã trở thành một trong
SVTH: Nguyễn Thị Phượng Quản trị Kinh doanh Quốc tế 49A
6
GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh Chuyên đỀ tốt
nghiệp
những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam, có được kết quả đó
là nhờ sức mạnh tập thể và ý thức đổi mới của các cổ đông sáng lập như: Cục
Hàng Hải Việt Nam, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Cục Hàng
không dân dụng Việt Nam…
Năm 1991, khi mới bắt đầu hoạt động trong hệ thống NHTM thì MSB chỉ
có 24 cổ đông, với số vốn điều lệ là 40 tỷ đồng và một vài chi nhánh tại Hà Nội,
Hải Phòng, Quảng Ninh, thành phố Hồ Chí Minh. Tuy vậy, sự ra đời và phát
triển hoạt động của MSB đã góp phần tạo nên bước đột phá lớn trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế Việt Nam. Trong quá trình phát triển, mặc dù trải
qua không ít thử thách nhưng MSB vẫn phát triển bền vững, và không ngừng lớn
mạnh. Song song với việc phát triển đa dạng hoá các dịch vụ khách hàng và sản
phẩm Ngân hàng, MSB không ngừng nâng cao và mở rộng mạng lưới nhằm đáp
ứng tối đa nhu cầu khách hàng. Cụ thể là với mạng lưới chi nhánh năm 2005 từ
16 điểm giao dịch đã lên tới 110 vào cuối năm 2009, đặc biệt trong số các chi
nhánh của MSB trên toàn quốc, Maritime Bank Thanh Xuân được đánh giá là
chi nhánh có quy mô lớn tại Hà Nội với nhiều đóng góp đáng kể đối với sự phát

triển của toàn bộ hệ thống NHTM nói chung và MSB nói riêng.
Maritime Bank Thanh Xuân được thành lập tại địa chỉ tầng 1, nhà A, đường
Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, TP.Hà Nội vào ngày 27/06/2006. Cho đến nay,
với tốc độ phát triển mạnh mẽ, bền vững và tạo dựng được niềm tin đối với
khách hàng, Chi nhánh đã khẳng định được vị thế quan trọng trong hệ thống
MSB. Theo thống kê kết quả kinh doanh năm 2009, tổng tài sản của Chi nhánh
tăng từ 55 tỷ đồng (2006) lên tới 765 tỷ đồng tính đến cuối năm 2009, nguồn
nhân lực hoạt động trong Chi nhánh cũng được nâng cao và đẩy mạnh về trình
độ, chuyên môn nghiệp vụ qua các năm, cụ thể là hiện nay có hơn 50 nhân viên
là cử nhân, thạc sĩ thuộc các chuyên ngành tài chính - ngân hàng và quản trị kinh
doanh.
SVTH: Nguyễn Thị Phượng Quản trị Kinh doanh Quốc tế 49A
7
GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh Chuyên đỀ tốt
nghiệp
MSB Thanh Xuân từ khi thành lập luôn giữ vai trò là một chi nhánh xuất
sắc trong hệ thống MSB và NHTM, với sự năng động trong hoạt động ngân
hàng và một đội ngũ cán bộ có tinh thần trách nhiệm cao. Nguồn vốn huy động
Chi nhánh liên tục tăng lên qua các năm, và đang hướng tới phát triển đẩy mạnh
hoạt động thanh toán quốc tế, đặc biệt theo phương thức tín dụng chứng từ, kinh
doanh ngoại tệ và các lĩnh vực đầu tư tín dụng, thanh toán hối đoái khác.
1.1.2.Cơ cấu quản lý bộ máy MSB Thanh Xuân
1.1.2.1. Cơ cấu quản lý
Hình 1.1. Cơ cấu bộ máy quản lý MSB Thanh Xuân
1.1.2.2. Chức năng các bộ phận
Ban giám đốc:
- Giữ chức năng quản lý điều hành hoạt động của Chi nhánh và hướng dẫn triển
khai các kế hoạch cho từng bộ phận và từng phòng ban.
- Đồng thời ban giám đốc thực hiện tham mưu, đề ra các chính sách hoạt động,
chiến lược phù hợp trong từng giai đoạn để Chi nhánh đi vào hoạt động.

Phòng khách hàng doanh nghiệp:
- Đây là phòng trực tiếp giao dịch với khách hàng (các doanh nghiệp) để khai
thác vốn bằng VNĐ & ngoại tệ. Phòng thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín
SVTH: Nguyễn Thị Phượng Quản trị Kinh doanh Quốc tế 49A
8
GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh Chuyên đỀ tốt
nghiệp
dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và
hướng dẫn của MSB. Mặt khác trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán
các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho khách hàng doanh nghiệp.
- Làm đầu mối bán các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng đến các khách hàng
(doanh nghiệp), thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch đảm bảo đúng
quy chế hiện hành của MSB Thanh Xuân. Phòng có nhiệm vụ nhận và xử lý đề
nghị vay vốn, bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác. Sau đó tiến hành
thẩm định khách hàng, dự án, phương án kinh doanh và đưa ra các đề xuất chấp
nhận hoặc từ chối đề nghị cấp tín dụng, cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách
hàng trên cơ sở hồ sơ và kết quả thẩm định. Cuối cùng là kiểm tra giám sát chặt
chẽ trong và sau khi cấp các khoản tín dụng.
Phòng giao dịch:
- Trực tiếp nhận tiền gửi của tổ chức kinh tế, huy động vốn dân cư, thực hiện
nghiệp vụ tín dụng và một số loại dịch vụ ngân hàng theo sự phân công của ban
Giám đốc.
- Nhận tiền gửi dân cư bằng VNĐ và USD dưới hình thức tiết kiệm, kỳ phiếu,
trái phiếu….
- Thực hiện cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân trong phạm vi được uỷ
quyền của Giám đốc chi nhánh.
- Thực hiện các dịch vụ ngân hàng như: dịch vụ chuyển tiền, thanh toán thẻ, thu
đổi ngoại tệ, thu đổi tiền mặt, ngân phiếu….
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của NHNN, MSB, ủy quyền của
Tổng giám đốc MSB, quy định của Giám đốc chi nhánh.

Tổ hành chính tổng hợp:
SVTH: Nguyễn Thị Phượng Quản trị Kinh doanh Quốc tế 49A
9
GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh Chuyên đỀ tốt
nghiệp
- Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại Chi nhánh theo đúng chủ
trương chính sách của Nhà nước và quy định của MSB.
- Thực hiện công tác quản lý và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi
nhánh, thực hiện công tác bảo vệ an ninh, an toàn của chi nhánh.
Tổ tài chính kế toán:
- Thực hiện các giao dịch với khách hàng, các nghiệp vụ và các công việc liên
quan đến công tác quản lý hành chính, chi tiêu nội bộ tại Chi nhánh. Cung cấp
các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các
giao dịch.
- Thực hiện tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh,
tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo
hoạt động hàng năm của Chi nhánh.
1.2. Hoạt động kinh doanh của MSB Thanh Xuân giai đoạn 2007 – 2009
1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Công tác huy động vốn đã trở thành một công cụ điều hành quan trọng
giúp ban giám đốc quản lý và sử dụng nguồn vốn hợp lý. Với định hướng phát
triển rộng rãi, MSB Thanh Xuân đã triển khai các sản phẩm dịch vụ đa dạng
đáp ứng đầy đủ nhu cầu dân cư, hay các tổ chức kinh tế bằng cả VNĐ và cả
ngoại tệ. Công tác phát triển khách hàng theo hướng chuyên môn hoá hai khối
là khách hàng cá nhân và khách hàng Doanh nghiệp, MSB Thanh Xuân áp
dụng các hình thức hoạt động kinh doanh và tận dụng được mọi khả năng và
khai thác lợi thế của khách hàng trên cơ sở đem lại lợi ích tối ưu cho họ cũng
như đảm bảo lợi nhuận cho chính Chi nhánh.
Đơn vị: Tỷ đồng
SVTH: Nguyễn Thị Phượng Quản trị Kinh doanh Quốc tế 49A

10
GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh Chuyên đỀ tốt
nghiệp
Hình 1.2: Tình hình huy động vốn của MSB Thanh Xuân (2007-2009)
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của MSB TX 2007-2009)
Từ khi hoạt động đến nay, nguồn vốn huy động của Chi nhánh từ các tổ
chức kinh tế và dân cư đều tăng trưởng khá mạnh mẽ, mặc dù chịu tác động từ
những biến động về lãi suất thị trường hay tỷ giá hối đoái. Cụ thể Hình 1.2 cho
thấy nguồn vốn huy động năm 2009 tăng trưởng cao và ổn định hơn so với
2008, tổng nguồn vốn huy động của năm 2009 lên đến 743.8 tỷ đồng, tăng gấp
gần 5 lần so với năm 2008 (158.9 tỷ đồng), và gấp hơn 5 lần so với năm 2007
(129.86 tỷ đồng). Đây là kết quả đáng khích lệ của Chi nhánh trong thời gian
qua.
Nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế (doanh nghiệp) vẫn luôn là một thế
mạnh trong huy động vốn của MSB nói chung, và MSB Thanh Xuân nói riêng,
nguồn huy động tiền gửi từ tổ chức kinh tế đã tăng một cách đáng kể (Hình 1.3):
năm 2009 đạt 464.47 tỷ đồng, tăng 393% so với 2008 (94.06 tỷ đồng) và
497.82% so với 2007 (77.79 tỷ đồng) (Hình 1.3). MSB Thanh Xuân đã giữ vững
được thị phần của mình, góp phần tạo nền vốn tương đối ổn định cho hoạt động
của NHTM.
Đơn vị: Tỷ đồng
SVTH: Nguyễn Thị Phượng Quản trị Kinh doanh Quốc tế 49A
11
GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh Chuyên đỀ tốt
nghiệp
Hình 1.3: Cơ cấu huy động tiền gửi phân theo đối tượng khách hàng giai đoạn
2007 - 2009
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của MSB TX 2007-2009)
Theo số liệu thống kê Hình 1.3, nguồn vốn huy động từ tiền dân cư của
năm 2009 tăng đáng kể so với các năm trước, tổng nguồn vốn huy động từ tiền

gửi dân cư đạt 239.33 tỷ đồng, tăng 304% so với năm 2008 (59.23 tỷ đồng), và
383.8% so với 2007 (49.47 tỷ đồng), đây là kết quả chứng minh sự linh hoạt
trong huy động nguồn vốn của Chi nhánh, có được kết quả này là do những điều
chỉnh tích cực và kịp thời về lãi suất cũng như việc đa dạng hoá sản phẩm kết
hợp với tinh thần lao động nhiệt tình của cán bộ, nhân viên các phòng ban trong
hệ thống hoạt động của Chi nhánh.
Đơn vị: Tỷ đồng
SVTH: Nguyễn Thị Phượng Quản trị Kinh doanh Quốc tế 49A
12
GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh Chuyên đỀ tốt
nghiệp
Hình 1.4 : Phân tiền gửi huy động tiết kiệm theo loại tiền tệ (2007 – 2009)
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của MSB TX 2007-2009)
Ngoài ra, huy động tiền gửi theo loại tiền tệ của các cá nhân và các tổ chức
kinh tế cũng là mối quan tâm lớn của Chi nhánh, Hình 1.4 cho thấy MSB Thanh
Xuân huy động tiền gửi dân cư và các tổ chức kinh tế cả bằng VNĐ và cả bằng
ngoại tệ đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng gửi tiền. Tuy nhiên, tiền gửi
VNĐ vẫn chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều, năm 2008 tiền gửi VNĐ lên đến
133.97 tỷ đồng, nhưng lại giảm đi vào năm 2009 và ngoại tệ quy đổi lại tăng lên.
Thực tế do lãi suất gửi tiết kiệm bằng VNĐ luôn hấp dẫn hơn so với lãi suất gửi
ngoại tệ (chủ yếu là USD) nên nguồn huy động vốn ngoại tệ từ dân cư cũng có
xu hướng giảm dần. Thêm vào đó, hoạt động TTQT nói chung và theo phương
thức tín dụng chứng từ nói riêng còn chưa đủ uy tín nên Chi nhánh thiếu những
khách hàng có nguồn tiền gửi ngoại tệ lớn, đây là một hạn chế đáng kể của MSB
Thanh Xuân trong những năm vừa qua.
Ngoài ra, MSB Thanh Xuân còn phát hành các giấy tờ có giá như VNĐ và
ngoại tệ quy đổi (Bảng 1.1).
SVTH: Nguyễn Thị Phượng Quản trị Kinh doanh Quốc tế 49A
13
GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh Chuyên đỀ tốt

nghiệp
Bảng 1.1: Cơ cấu huy động thông qua phát hành giấy tờ có giá kỳ hạn <12
tháng (2007 – 2009)
Đơn vị: Tỷ đồng

Năm
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Tổng số Tỷ trọng
(%)
Tổng số Tỷ trọng
(%)
Tổng số Tỷ trọng
(%)
Phát hành
GTCG <12
tháng
2.60 100 5.61 100 40.00 100
1. VNĐ 2.41 92.7 0.18 3.2 0.68 1.7
2. Ngoại tệ
quy đổi 0.19 7.3 5.43 96.8 39.32 98.3
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của MSB TX 2007-2009)
Các giấy tờ có giá này chủ yếu là kỳ phiếu ngoại tệ với các kỳ hạn và mức
lãi suất hấp dẫn đề huy động nguồn vốn, tổng giá trị huy động dưới hình thức
này tăng dần qua các năm, tuy nhiên còn nhỏ trong tổng giá trị huy động vốn của
toàn bộ Chi nhánh.
1.2.2. Hoạt động tín dụng
Trong giai đoạn 2007-2009, hoạt động tín dụng có sự tăng trưởng mạnh mẽ
(Hình 1.5), đặc biệt là năm 2009 tổng dư nợ tín dụng đạt 640.35 tỷ đồng, tăng
239% so với 2008 (188.94 tỷ đồng) và 342.6% so với 2007 (144.67 tỷ đồng).

Tuy nhiên, nguồn vốn tín dụng dành cho khối doanh nghiệp của chi nhánh tập
trung hầu hết vào khu vực ngoài quốc doanh với hiệu quả kinh doanh tốt, chủ
yếu là ngành xây dựng, dược phẩm, thông tin liên lạc, công nghiệp chế biến, hay
SVTH: Nguyễn Thị Phượng Quản trị Kinh doanh Quốc tế 49A
14
GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh Chuyên đỀ tốt
nghiệp
sản xuất hàng tiêu dùng MSB Thanh Xuân luôn đáp ứng được nhu cầu vốn
của khách hàng cũng như đáp ứng kịp thời nhu cầu đa dạng của khách hàng cá
nhân.
Đơn vị: Tỷ đồng
Hình 1.5 : Tình hình dư nợ tín dụng của MSB Thanh Xuân (2007 – 2009)
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của MSB TX 2007-2009)
Hình 1.5 cho thấy năm 2009 tình hình dư nợ tín dụng của Chi nhánh lên
đến 640.35 tỷ đồng, đây là một thành công không nhỏ của chi nhánh trong con
đường hoạt động và phát triển của Chi nhánh. Năm 2008, hệ thống ngân hàng
Việt Nam đang phải đối mặt với khó khăn về thanh khoản và lãi suất huy động
cho vay bị đẩy lên mức kỷ lục, khiến nguồn vốn hoạt động tín dụng trở nên khan
hiếm, làm phần lớn các chi nhánh ngân hàng Việt Nam phải ngưng việc cấp tín
dụng cho nền kinh tế. Trong tình trạng khó khăn chung như vậy, nhưng MSB
Thanh Xuân vẫn giữ được khả năng thanh khoản, và duy trì việc giải ngân cho
khách hàng, giúp khách hàng truyền thống của mình vượt qua khó khăn và đạt
mức tăng trưởng tín dụng 130.6% so với 2007.
Năm 2009, tình hình dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng chủ yếu tập
chung vào các doanh nghiệp và các cá nhân, Chi nhánh bỏ qua các cho vay khác.
Điều này được thể hiện trong Hình 1.6.
SVTH: Nguyễn Thị Phượng Quản trị Kinh doanh Quốc tế 49A
15
GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh Chuyên đỀ tốt
nghiệp

Đơn vị:Tỷ đồng
Hình 1.6: Dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng (2007-2009)
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của MSB TX 2007-2009)
Đến năm 2009, cho vay các tổ chức kinh tế đạt 423.87 tỷ đồng, cho thấy
Chi nhánh có một bước tăng trưởng mạnh về hoạt động tín dụng, một mặt do
thực hiện chính sách gói kích cầu hỗ trợ lãi suất của chính phủ, mặt khác là nhờ
quy chế cho vay mới hấp dẫn khách hàng nhưng vẫn đảm bảo sự an toàn, ổn
định, và việc chủ động tích cực mở rộng nguồn khách hàng mới. Do đó, chất
lượng tín dụng được nâng cao, tỷ lệ nợ xấu giảm đáng kể: đạt 0.73% (2007),
giảm còn 0.68% (2008), và đến năm 2009 chỉ còn 0.47%, cho thấy giảm 45% so
với 2008 và 55% so với 2007.
Ngay từ khi mới thành lập và đi vào hoạt động, MSB Thanh Xuân luôn tập
trung cho vay trung và ngắn hạn, tỷ lệ cho vay dài hạn ngày càng giảm đi. Năm
2007, cho vay dài hạn lên đến 34%, nhưng đến năm 2009, con số này chỉ còn
13.7%, chứng tỏ sự thắt chặt tín dụng ngày càng tăng cao (Hình 1.7).
SVTH: Nguyễn Thị Phượng Quản trị Kinh doanh Quốc tế 49A
16
GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh Chuyên đỀ tốt
nghiệp
Đơn vị: %
Hình 1.7: Phân theo thời hạn cho vay (2007-2009)
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của MSB TX 2007-2009)
Những kết quả đạt được cho thấy MSB Thanh Xuân luôn thực hiện chính
sách tín dụng chặt chẽ với quy trình thẩm định thận trọng. Về mặt cơ cấu tín
dụng, Chi nhánh tập trung vào các đối tượng cho vay ngắn hạn, năm 2009 lên
đến 86.3%, dư nợ tín dụng của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng cao trong tổng
dư nợ của toàn bộ Chi nhánh, năm 2009 số dư nợ của các tổ chức này lên đến
423.87 tỷ đồng. Con số này càng thể hiện rõ xu hướng chủ động tích cực mở
rộng nguồn khách hàng, chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tuy nhiên, yếu tố nước ngoài tham gia vào Chi nhánh còn hạn chế trong

năm vừa qua, nguồn vay ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và cá nhân giảm đi so
với năm 2008. Hình 1.8 thể hiện cơ cấu cho vay theo loại tiền tệ của MSB Thanh
Xuân giai đoạn 2007-2009.
SVTH: Nguyễn Thị Phượng Quản trị Kinh doanh Quốc tế 49A
17
GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh Chuyên đỀ tốt
nghiệp
Hình 1.8: Phân theo loại tiền tệ cho vay (2007-2009)
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của MSB TX 2007-2009)
Hầu hết các doanh nghiệp nhập khẩu vay USD nhiều hơn vì lãi suất thấp
hơn so với VNĐ. Chênh lệch giữa lãi suất cho vay VNĐ và USD cộng với tỉ giá
tương đối ổn định đã khiến nhu cầu vay ngoại tệ tăng nhanh. Đến năm 2009, dư
nợ cho vay ngoại tệ (29.5%) giảm so với năm 2008 (35.2%), do tình trạng các
tổng công ty nhà nước nắm giữ một lượng ngoại tệ lớn, dân chúng lo sợ VNĐ
mất giá, dẫn đến tình trạng tích trữ USD, gây ra việc khan hiếm nguồn ngoại tệ
nói chung, USD nói riêng.
1.2.3. Hoạt động thanh toán quốc tế.
Hoạt động thanh toán quốc tế cũng như nội địa của chi nhánh đang có
những bước hoàn thiện đáng kể, thể hiện ở tính chất nhanh chóng, chính xác và
an toàn, đó là nhờ sự hỗ trợ của công nghệ tiên tiến, cơ sở vật chất cũng như
trình độ nhân lực cao. Thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ là một thế
SVTH: Nguyễn Thị Phượng Quản trị Kinh doanh Quốc tế 49A
18
GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh Chuyên đỀ tốt
nghiệp
mạnh của MSB Thanh Xuân, đặc biệt phương thức này ngày càng chiếm tỷ
trọng cao trong toàn bộ hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh.
Đơn vị: tỷ đồng
Hình 1.9: Tình hình TTQT tại MSB Thanh Xuân (2007-2009)
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của MSB TX 2007-2009)

Hình 1.9 cho thấy hoạt động thanh toán quốc tế là có thể coi là một lĩnh
vực then chốt của Chi nhánh, trong đó L/C vẫn chiếm tỷ lệ cao trong hệ thống
thanh toán quốc tế.
Ngoài ra, hoạt động phát hành thẻ ATM của Chi nhánh cũng có nhiều đổi
mới sáng tạo. Tại các trường Đại học, Cao đẳng, vào mùa tựu trường thông qua
hội sinh viên quảng cáo tới các lớp, đề xuất phát hành thẻ ATM và cung cấp
dịch vụ làm thẻ miễn phí cho sinh viên, số lượng thẻ phát hành tăng dần qua các
năm. Tính đến năm 2009, tổng số thẻ ATM phát hành đạt hơn 2100 thẻ, số thẻ
tín dụng quốc tế phát hành đạt 105 thẻ, chất lượng thẻ phát hành có chất lượng
ngày được nâng cao. Tính riêng năm 2009, mở được hơn 1600 tài khoản cho các
tổ chức kinh tế và cá nhân, 800 tài khoản ATM. Năm 2009, doanh số thanh toán
SVTH: Nguyễn Thị Phượng Quản trị Kinh doanh Quốc tế 49A
19
GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh Chuyên đỀ tốt
nghiệp
lên tới 221 nghìn tỷ, thanh toán bằng chuyển khoản luôn chiếm tỷ trọng lớn trên
96% những hầu như không xảy ra sai sót, chậm thanh toán làm ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của khách hàng.
1.2.4. Hoạt động kinh doanh ngoại hối.
Hoạt động kinh doanh ngoại hối chịu ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh
khá lớn, năm 2008 hoạt động này bất ngờ xuống dốc (Bảng 1.2) làm Chi nhánh
mất một khoản tiền không nhỏ, nhưng ngay sau đó lại lấy lại thế mạnh, thậm chí
còn tăng vượt so với 2 năm trước đó.
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại hối (2007-2009)
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Tổng thu 180.84 398.61 2.374,27
Tổng chi 47.23 722.05 1.649,52

Lãi (Lỗ) 133.61 (323.44) 724.75
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của MSB TX 2007-2009)
Từ những phân tích hoạt động kinh doanh trên, doanh số từ hoạt động
thanh toán quốc tế tăng lên đều đặn trong 3 năm qua, hoạt động kinh doanh
ngoại hối ước tính đạt lãi trong các năm 2007 và 2009, riêng 2008 do cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu gây ra và ảnh hưởng của rủi ro tỷ giá, rủi ro thị
trường, khiến cho hoạt động kinh doanh ngoại hối thua lỗ 323.44 triệu đồng.
Tuy nhiên , với những bước đi thận trọng và chuyên nghiệp hơn, đến năm 2009
SVTH: Nguyễn Thị Phượng Quản trị Kinh doanh Quốc tế 49A
20
GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh Chuyên đỀ tốt
nghiệp
Chi nhánh đã thu được lãi khá lớn là 724.75 tỷ đồng, tăng vượt trội cả về chất
lượng và số lượng. Điều này phần nào chứng tỏ hoạt động thanh toán quốc tế và
kinh doanh ngoại hối của Chi nhánh đã có những bước phát triển đáng kể.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế của MSB
Thanh Xuân.
1.3.1. Nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Mô hình quản lý của Chi nhánh.
Mô hình bộ máy tổ chức quản lý của MSB Thanh Xuân luôn được quan
tâm và đổi mới. Trong những năm đầu đi vào hoạt động, hoạt động thanh toán
quốc tế nói chung còn nhiều bất cập và hạn chế, ban điều hành Chi nhánh luôn
phải chú trọng cơ cấu lại nhiệm vụ của từng nhân viên trong các phòng ban, các
phòng ban và chi nhánh ngân hàng thường được phân chia theo địa giới hành
chính, thiếu các bộ phận liên kết hoạt động, NHTMCP Hàng Hải (Maritime
Bank) khi đến giao dịch vào những ngày đầu tháng 10, khách hàng sẽ dễ dàng
nhận thấy sự thay đổi ở tất cả các Chi nhánh, Phòng giao dịch của Maritime
Bank chính bởi Maritime Bank đã và đang thay đổi lại mô hình kình doanh tạo
nên sự khác biệt trong chính tác phong giao dịch của các nhân viên. Riêng đầu
tháng 10/2010, MSB Thanh Xuân tổ chức lại mô hình hoạt động của tất cả các

phòng ban (Phòng KHDN, KHCN…) thay thế ban quản lý và ban Giám đốc Chi
nhánh, một số nhân viên được sắp xếp lại chức vụ để cho phù hợp với tình hình
hoạt động của Chi nhánh.
Hầu hết, các ngân hàng có quy mô nhỏ thường có mức độ tập trung quyền
lực cao, do vậy điều này gây ra hạn chế trong quá trình cung cấp dịch vụ thanh
toán về tốc độ, khối lượng cũng như việc phát triển sản phẩm cấp dịch vụ này.
Hiện nay, khi quy mô hoạt động của ngân hàng ngày càng mở rộng thì đều có xu
hướng cơ cấu lại các phòng tác nghiệp từ hình thức theo loại hình nghiệp vụ
SVTH: Nguyễn Thị Phượng Quản trị Kinh doanh Quốc tế 49A
21
GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh Chuyên đỀ tốt
nghiệp
sang khối khách hàng (khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân), khối
dịch vụ (thị trường tài chính…) giúp nâng cao năng lực, trình độ của nhân viên,
từ đó có thể thực hiện được nhiều nghiệp vụ, góp phần tăng tốc độ và khối
lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ thanh toán, phát triển và nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế.
Đặc biệt, MSB Thanh Xuân cũng đang thực hiện cơ cấu lại Chi nhánh, và
thay đổi toàn bộ mô hình hoạt động, đặc biệt là mô hình hoạt động của phòng
Khách hàng Doanh nghiệp và Khách hàng cá nhân, mỗi nhân viên trong hệ
thống đều được học mô hình mới. Một hệ thống quản lý điều hành thống nhất từ
trung ương đến chi nhánh theo một quy trình cụ thể, gọn nhẹ, giao quyền chủ
động cho chi nhánh sẽ tiết kiệm được chi phí, thời gian thanh toán nhanh chóng
và an toàn là tác nhân thu hút khách hàng đến với ngân hàng nhiều hơn vì quyền
lợi của họ được đảm bảo.
1.3.1.2. Trình độ nghiệp vụ, năng lực của cán bộ trong Chi nhánh.
Các cán bộ của MSB Thanh Xuân hay các nhân viên trong tổ chức làm
công tác TTQT tại Chi nhánh đều yêu cầu phải nắm rõ các phương thức TTQT
và phương tiện thanh toán chung, vì các phương tiện và phương thức này quy
định vô cùng chặt chẽ nội dung từng câu chữ, chi tiết từng cách thức thanh toán

và có hiệu lực quốc tế. Vì luật pháp mỗi nước khác nhau nên trong thương mại
đã có những quy định thống nhất, hay những thông lệ quốc tế mà các bên tham
gia, kể cả MSB Thanh Xuân đều phải tuân thủ. Muốn thực hiện được công việc
một cách dễ dàng, tránh hiểu lầm và gây thiệt hại đáng tiếc cho Chi nhánh, đòi
hỏi cán bộ TTQT trong MSB phải có năng lực, kiến thức chuyên môn cao. Mặt
khác, một khả năng không thể thiếu của cán bộ Ngân hàng đó là vấn đề vê ngoại
ngữ, bởi chứng từ giao dịch trong TTQT đều sử dụng ngoại ngữ nên đòi hỏi cán
bộ phải có trình độ ngoại ngữ thông dịch cao và tương đối.
SVTH: Nguyễn Thị Phượng Quản trị Kinh doanh Quốc tế 49A
22
GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh Chuyên đỀ tốt
nghiệp
Tại MSB Thanh Xuân, Phòng Khách hàng Doanh nghiệp làm công tác
TTQT, đây là lĩnh vực liên quan đến yếu tố nước ngoài nên đòi hỏi trình độ
ngoại ngữ của các nhân viên tương đối cao, đủ khả năng thông dịch được các
loại chứng từ quốc tế, khách hàng trong nước và quốc tế khi yêu cầu mở hay
thanh toán L/C luôn kèm theo hai loại văn bản là tiếng Việt và tiếng Anh, nếu
các nhân viên làm công tác này không thông hiểu thì khó hoàn thành nhiệm vụ
và khó nâng cao chất lượng hoạt động của Chi nhánh.
Đối với hệ thống NHTM cổ phần Việt Nam, một ví dụ thực tế nổi bật là
Ngân hàng Techcombank, Techcombank luôn đi đầu trong chiến dịch tuyển
dụng nhân sự có yếu tố nước ngoài, và ưu tiên ứng viên dự tuyển tốt nghiệp đại
học ở nước ngoài, hay các nhân viên thông thạo ngôn ngữ nước ngoài, có thể là
tiếng Anh, Nhât, Trung….Cũng như MSB Thanh Xuân, quan điểm hàng đầu của
Chi nhánh là ứng viên thông thạo tiếng Anh, bởi Tiếng Anh không chỉ là yêu
cầu tiên quyết về mặt ngôn ngữ giao tiếp, mà còn thể hiện kinh nghiệm hay sự
trải nghiệm của ứng viên trong môi trường năng động, cạnh tranh và chuyên
nghiệp, đây chính là những yếu tố quan trọng để tạo nên hiệu quả hoạt động
quốc tế của toàn bộ NHTM nói chung và MSB Thanh Xuân nói riêng.
Do đó, với một Ngân hàng chiếm vị thế không nhỏ trong hệ thống MSB,

Chi nhánh Thanh Xuân luôn coi việc tuyển dụng chất lượng nhân sự là một hoạt
động không thể thiếu và luôn được quan tâm.
1.3.1.3. Yếu tố công nghệ của MSB Thanh Xuân
Trên thực tế, MSB Thanh Xuân tham gia hợp tác với nhiều Ngân hàng và
các Chi nhánh khác, kể cả trong nước và quốc tế, dù là ở những nước đã và đang
phát triển thì hoạt động TTQT vẫn luôn là một trong những hoạt động được quan
tâm hàng đầu trong hệ thống hoạt động giúp Chi nhánh phát triển. Chính vì vậy
tiêu chí hoạt động này luôn cần phải nhanh chóng và chính xác, để thực hiện tốt
SVTH: Nguyễn Thị Phượng Quản trị Kinh doanh Quốc tế 49A
23
GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh Chuyên đỀ tốt
nghiệp
các tiêu chí trong TTQT thì công nghệ tiên tiến của các ngành trong Chi nhánh
đều cần được ứng dụng đúng mức. Đối với chi nhánh MSB Thanh Xuân thì đã
có mức đầu tư đáng kể vào công nghệ thông tin, viễn thông và các công việc về
xử lý dữ liệu. Hàng năm, các thiết bị kỹ thuật công nghệ của Chi nhánh đều
được làm mới lại và thay thế các thiết bị đã lạc hậu bởi các thiết bị mới.
Sau Ngân hàng Đông Á, Maritime Bank là một Ngân hàng tiêu biểu sử
dụng công nghệ máy tự động TK21, đây không chỉ là một loại máy ATM bình
thường mà còn là loại máy có khả năng nhận tiền mặt trực tiếp, VNĐ và cả một
số ngoại tệ mạnh. TK21 đem lại cho khách hàng sự tiện ích thanh toán nhanh
gọn, bỏ qua các thủ tục rườm rà trong thanh toán thủ tục truyền thống.
Ví dụ: Khi muốn chuyển tiền cho người thân mà không có thẻ, khách hàng
chỉ việc đút tiền vào, chọn số tài khoản của người nhận là dịch vụ sẽ thực hiện
được, hay là khi đưa tiền ngoại tệ như USD vào máy thì máy sẽ tự động báo tỷ
giá cho khách hàng lựa chọn… đây là một công nghệ cao trong việc thực hiện
thanh toán cho khách hàng của hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và MSB
Thanh Xuân nói riêng.
1.3.1.4. Các hoạt động khác
Ngoài những yếu tố trên, hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh còn

bị tác động bởi các nhân tố như các hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu, hoạt
động kinh doanh ngoại tệ là các hoạt động có tác dụng bổ trợ cho hoạt động
TTQT của MSB.
Ngày nay, xét về tổng thể NHTM nói chung, hoạt động kinh doanh ngoại tệ
vẫn còn là một điểm yếu. Trong hầu hết các ngân hàng, không chỉ riêng
Maritime Bank Thanh Xuân, tình trạng kinh doanh lỗ khá phổ biến (MSB Thanh
Xuân kinh doanh lỗ trong hoạt động kinh doanh ngoại hối năm 2008), một mặt
do những rủi ro đặc trưng và biến động phức tạp của hoạt động này, mặt khác là
SVTH: Nguyễn Thị Phượng Quản trị Kinh doanh Quốc tế 49A
24
GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh Chuyên đỀ tốt
nghiệp
do trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của nhân viên còn hạn chế. Yếu tố này làm
ảnh hưởng đến nguồn thu và đầu tư ngoại tệ của các tổ chức kinh tế, doanh
nghiệp, các cá nhân trong và ngoài nước.
Cùng với sự phát triển của tất cả các hoạt động kinh doanh khác, hoạt động
L/C xuất nhập khẩu ngày càng có xu hướng cần được đẩy mạnh và mở rộng, cả
về chất lượng, và số lượng, giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thanh toán,
giao nhận hàng hóa nhanh chóng và hạn chế rủi ro, góp phần thúc đẩy tốc độ chu
chuyển của thương mại toàn cầu.
1.3.2. Nhân tố khách quan
1.3.2.1. Các chính sách vĩ mô của Nhà nước
- Chính sách quản lý ngoại hối: Nhà nước thực hiện chính sách quản lý
ngoại hối thông qua nhiều con đường hay cách thức khác nhau, như dựa trên
việc đề ra các chính sách nhằm kiểm soát luồng vận động vào ra của ngoại hối
và các quy định về ngoại tệ của các tổ chức tín dụng. Dựa vào những biến động
trên thị trường hay hoạt động tại các Ngân hàng mà Nhà nước áp dụng các chính
sách quản lý ngoại hối tự do hay thắt chặt nhằm hướng sự vận động của hoạt
động ngoại hối đi vào ổn định theo chủ trương. Hoạt động TTQT liên quan đến
sự vận động luồng tiền tệ ra vào của một quốc gia, do đó chịu sự quản lý ngoại

hối của quốc gia.
Ví dụ: Một thực tế là các quan hệ giao dịch bằng ngoại tệ luôn sôi động,
riêng tại MSB Thanh Xuân, yếu tố này được thể hiện trong các hoạt động ngân
hàng, tài chính, xuất nhập khẩu, mua bán tài sản giữa các cá nhân cụ thể năm
tại MSB Thanh Xuân:
+ Năm 2007, số ngoại hối gửi về qua hệ thống Chi nhánh là 1.3 tỷ đồng,
tương đương với 12.2% kim ngạch xuất khẩu.
SVTH: Nguyễn Thị Phượng Quản trị Kinh doanh Quốc tế 49A
25

×