Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Đống Đa.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.59 KB, 74 trang )

MỤC LỤC
- 1 -
MỞ ĐẦU
Xu hướng quốc tế hóa nền kinh tế đã mở ra cho nhân loại cánh cửa giao
lưu đầy triển vọng. Lịch sử đã chứng minh rằng không một quốc gia nào có
thể phát triển trong sự tách biệt với thế giới bên ngoài, các nước đang xích lại
gần nhau thông qua chiếc cầu nối thương mại quốc tế. Vượt qua không gian
và thời gian, những luồng chu chuyển hàng hóa, dịch vụ và tiền tệ đã tạo ra sự
gắn kết bền vững giữa cung và cầu ở những nước có trình độ kinh tế khác
nhau và ngày càng trở nên phong phú, đa dạng kéo theo sự phức tạp ngày
càng lớn trong mắt xích cuối cùng của quá trình trao đổi, thanh toán quốc tế.
Được xem là một nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của thương mại
quốc tế, hoạt động thanh toán quốc tế đã không ngừng được đổi mới và hoàn
thiện nhằm đáp ứng yêu cầu an toàn, thuận tiện và nhanh chóng của các giao
dịch thương mại.
Cùng với xu hướng hội nhập ngày càng tăng, các mối giao lưu thương
mại cũng ngày càng được mở rộng. Điều đó đặt ra cho các ngân hàng thương
mại phải phát triển các dịch vụ kinh tế đối ngoại một cách tương ứng, trong
đó không thể không kể đến hoạt động thanh toán quốc tế với nhiều phương
thức thanh toán đa dạng và phong phú như: chuyển tiền, ghi sổ, nhờ thu, tín
dụng chứng từ. Trong các phương thức thanh toán này, tín dụng chứng từ là
phương thức thanh toán được sử dụng phổ biến nhất do những ưu việt của
nó, nó đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia. Song tín dụng chứng từ
không phải là nghiệp vụ đơn giản, trong thực tế công tác này đã gặp phải
không ít những rủi ro gây thiệt hại cả về tài chính lẫn uy tín cho các ngân
hàng thương mại cũng như các doanh nghiệp Việt Nam.
Thực trạng trên cho thấy việc phát hiện, phòng ngừa những rủi ro trong
thanh toán quốc tế đặc biệt là thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ
là một việc làm cần thiết mà các Ngân hàng Thương mại cũng như các doanh
- 2 -
nghiệp Việt Nam phải quan tâm chú trọng. Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài :


“Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương
thức Tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Đống Đa” .
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Rủi ro trong TTQT theo phương thức Tín dụng chứng từ
Chương II: Thực trạng rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng
Sacombank chi nhánh Đống Đa
Chương III: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong phương thức thanh
toán tín dụng chứng từ tại Sacombank chi nhánh Đống Đa
Tuy nhiên, do những hạn chế về lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn
nên chuyên đề của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất
mong nhận được sự góp ý từ phía thầy cô và các bạn để bài viết đạt kết quả
tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn cùng với các cán
bộ Ngân hàng Sacombank chi nhánh Đống Đa đã tận tình giúp tôi hoàn thành
đề tài này.
- 3 -
Chương I: Rủi ro trong TTQT theo phương thức Tín
dụng chứng từ
1.1 TTQT của Ngân hàng Thương mại
1.1.1 Khài niệm
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, phát sinh trên
cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nước
này với các tổ chức hay cá nhân nước khác, hoặc giữa một quốc gia với một
tổ chức quốc tế, thường được thông qua quan hệ giữa các Ngân hàng của các
nước có liên quan.
1.1.2 Vai trò của TTQT
1.1.2.1 Đối với nền kinh tế
Hoạt động TTQT đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh
tế của đất nước. Một quốc gia không thể phát triển với chính sách đóng cửa,
chỉ dựa vào tích lũy trao đổi trong nước mà phải phát huy lợi thế so sánh, kết

hợp giữa sức mạnh trong nước với môi trường kinh tế quốc tế. trong bối cảnh
hiện nay khi các quốc gia đều đặt kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt
động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế
đất nước thì vai trò hoạt động của TTQT ngày càng được khẳng định.
TTQT là mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh tế
quốc dân. TTQT là khâu quan trọng trong giao dịch mua bán hàng hóa, dịch
vụ giữa các cá nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau. TTQT góp phần
giải quyết mối quan hệ hàng hóa tiền tệ, tạo nên sự liên tục của quá trình sản
xuất và đẩy hanh quá trình lưu thông hàng hóa trên phạm vi quốc tế. Nếu hoạt
động TTQT được tiến hành nhanh chóng, an toàn sẽ khiến hoạt động lưu
- 4 -
thông hàng hóa tiền tệ giữa người mua, người bán diễn ra trôi chảy, an toàn
hơn.
TTQT làm tăng cường các mối quan hệ giao lưu kinh tế giữa các quốc
gia, giúp cho quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, an toàn, tiện lợi và
giảm bớt chi phí cho các chủ thể tham gia. Bên cạnh đó, hoạt động TTQT làm
tăng khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, đồng thời
thu hút một lượng ngoại tệ đáng kể vào Việt Nam.
1.1.2.2 Đối với khách hàng
Vai trò trung gian thanh toán trong hoạt động TTQT của các NHTM
giúp quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng được tiến hành nhanh
chóng, chính xác, an toàn, tiện lợi và tiết kiệm tối đa chi phí. Trong quá trình
thực hiện thanh toán, nếu khách hàng không có đủ khả năng tài chính cần đến
sự tài trợ của ngân hàng thì ngân hàng sẽ chiết khấu bộ chứng từ. Qua việc
thực hiện thanh toán, ngân hàng còn có thể giám sát được tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp để có những tư vấn cho khách hàng và điều chỉnh
chiến lược khách hàng.
1.1.2.3 Đối với bản thân ngân hàng
TTQT là một loại nghiệp vụ liên quan dến tài sản ngoại bảng của ngân
hàng. Hoạt động TTQT giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của

khách hàng về các dịch vụ tài chính có liên quan tới TTQT. Trên cơ sở đó
giúp ngân hàng tăng doanh thu, nâng cao uy tín cho ngân hàng và tạo dựng
niềm tin cho khách hàng. Điều đó không chỉ giúp ngân hàng mở rộng quy mô
hoạt động mà còn là một ưu thế tạo nên sức cạnh tranh của ngân hàng trong
cơ chế thị trường. Hoạt động TTQT không chỉ là một hoạt động đơn thuần mà
còn là hoạt động hỗ trợ bổ sung cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân
- 5 -
hàng. Hoạt động TTQT được thực hiện tốt sẽ mở rộng cho hoạt động tín dụng
XNK, phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong
ngoại thương, tài trợ thương mại và các hoạt động ngân hàng quốc tế khác
Hoạt động TTQT làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng. Khi thực
hiện nghiệp vụ TTQT, ngân hàng có thể thu được nguồn vốn ngoại tệ tạm thời
nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ TTQT với các ngân hàng dưới hình
thức các khoản ký quỹ chờ thanh toán.
TTQT còn tạo điều kiện hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Các ngân
hàng sẽ áp dụng công nghệ tiên tiến để hoạt động TTQT được thực hiện
nhanh chóng, kịp thời và chính xác, nhằm phân tán rủi ro, góp phần mở rộng
quy mô và mạng lưới ngân hàng.
Hoạt động TTQT cũng làm tăng cường mối quan hệ đối ngoại của ngân
hàng, tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng, nâng cao uy tín của
mình trên trường quốc tế, trên cơ sở đó khai thác nguồn tài trợ của các ngân
hàng nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng
nhu cầu về vốn của ngân hàng
Tóm lại, có thể khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động TTQT của
NHTM đối với khách hàng, nền kinh tế và bản thân ngân hàng.
1.1.3 Phương thức tín dụng chứng từ
1.1.3.1 Khái niệm
 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một thỏa thuận, trong đó
một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng
(người xin mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người

khác (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do
người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân
- 6 -
hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín
dụng.
 Các bên tham gia vào phương thức thanh toán tín dụng chứng từ:
- Người yêu cầu mở thư tín dụng: người mua, người nhập khẩu, người
phải trích tài khoản của mình để thanh toán.
- Ngân hàng phát hành: Ngân hàng phát hành còn được gọi là ngân hàng
mở thư tín dụng là ngân hàng phát hành thư tín dụng theo yêu cầu của
người nhập khẩu
- Ngân hàng thông báo: Có thể là một ngân hàng đại lý hoặc là chi nhánh
của ngân hàng mở thư tín dụng đặt ra tại nước người xuất khẩu.
- Ngưởi hưởng lợi: người xuất khẩu, người bán hàng hóa hay người ký
phát hối phiếu được hưởng lợi thư tín dụng do người nhập khẩu mở
1.1.3.2 Nội dung L/C
 Khái niệm: Thư tín dụng là một bản cam kết trả tiền do NH phát hành
(NH mở L/C) mở theo chỉ thị của người NK (người yêu cầu mở L/C), để trả
một số tiền nhất định cho người XK (người thụ hưởng) với điều kiện người
đó phải thực hiện đầy đủ những quy định trong L/C.
Thư tín dụng có tính chất quan trọng vì tuy được hình thành trên cơ sở
hợp đồng ngoại thương nhưng sau khi được thiết lập, nó lại hoàn toàn độc lập
với hợp đồng này. Một khi L/C đã được mở và được các bên chấp nhận thì
cho dù nội dung của L/C có đúng với hợp đồng ngoại thương hay không cũng
không làm thay đổi quyền lợi và nghĩa vụ và của các bên có liên quan. Có
nghĩa là khi thanh toán ngân hàng chỉ căn cứ vào bộ chứng từ, khi nhà XK
xuất trình bộ chứng từ phù hợp về mặt hình thức với những điều khoản quy
định trong L/C thì ngân hàng phát hành L/C phải trả tiền vô điều kiện cho nhà
XK.
- 7 -

 Nội dung:
(1) Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C, loại thư tín dụng.
Về số hiệu, tất cả các th ư tín dụng đều phải có số hiệu riêng của nó để
có thể trao đổi thư từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện thư tín dụng.
Số hiệu của thư tín dụng còn được dùng để ghi vào các chứng từ có liên quan.
Địa điểm mở L/C là nơi mà ngân hàng mở L/C viết cam kết trả tiền cho
người xuất khẩu. Địa điểm này có ý nghĩa trong việc chọn luật áp dụng khi
xảy ra tranh chấp nếu có xung đột pháp luật về L/C đó.
Ngày mở L/C là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng mở L/C
với người xuất khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và cuối
cùng là căn cứ để người xuất khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu thực hiện
việc mở L/C có đúng hạn như đã quy định trong hợp đồng không.
(2) Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến phương thức tín dụng
chứng từ.
Những người có liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ nói
chung có hai loại, đó là các thương nhân và các ngân hàng.
Các thương nhân chỉ bao gồm những người nhập khẩu, tức là người
yêu cầu mở L/C; người xuất khẩu là người hưởng lợi L/C.
Các ngân hàng tham gia trong phương th ức tín dụng chứng từ gồm có
ngân hàng mởL/C, ngân hàng thông báo, ngân hàng trả tiền, ngân hàng xác
nhận v.v..
Ngân hàng mở L/C là ngân hàng thường được hai bên mua bán thỏa
thuận lựa chọn và quy định trong hợp đồng, nếu chưa có sự quy định trước,
người nhập khẩu có quyền lựa chọn.
- 8 -
(3) Số tiền của thư tín dụng.
Số tiền của thư tín dụng vừa được ghi bằng số, vừa đ ược ghi bằng chữ
và thống nhất với nhau. Không thể chấp nhận một thư tín dụng có số tiền ghi
bằng số và bằng chữ mâu thuẫn nhau.
Tên của đơn vị tiền tệ phải rõ ràng, vì cùng một tên gọi là đôla nhưng

trên thế giới có nhiều loại đôla khác nhau. Không nên ghi số tiền dưới dạng
một số tuyệt đối
(4) Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi trong thư tín
dụng.
Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng là thời hạn mà ngân hàng mở L/C
cam kết trả tiền cho người xuất khẩu, nếu người xuất khẩu xuất trình bộ
chứng từ trong thời hạn đó và phù hợp với những điều quy định trong L/C.
Thời hạn hiệu lực của L/C bắt đầu tính từ ngày mở L/C đến ngày hết hiệu lực
L/C.
(5) Những nội dung về hàng hóa như tên, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy
cách phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu v.v.. cũng được ghi vào tư tín dụng.
(6) Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa như điều kiện cơ sở giao
hàng (FOB, CIF, CFR), nơi gửi và nơi giao hàng, cách vận chuyển và cách
giao hàng v.v.. cũng được ghi vào thư tín dụng
(7) Những chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình là một nội dung then
chốt của thư tín dụng bởi vì bộ chứng từ quy định trong thư tín dụng là một
bằng chứng của người xuất khẩu chứng minh rằng m ình đã hoàn thành nghĩa
vụ giao hàng và làm đúng những điều quy định của thư tín dụng, do vậy ngân
hàng mở L/C phải dựa vào đó để tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu, nếu
bộ chứng từ phù hợp với những điều quy định trong thư tín dụng.

- 9 -
(8) Những điều khoản khác.
Nếu có những điều khoản đặc biệt nào khác cần ghi rõ trong thư tín
dụng.
(9) Sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C
Sự cam kết của ngân hàng là nội dung quan trọng của thư tín dụng và
nó ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C.
1.1.3.3 Phân loại L/C
- Thư tín dụng không thể hủy bỏ (Irrevocable Letter of Credit): Là

loại thư tín dụng sau khi đã mở ra thì ngân hàng mở L/C không được sửa đổi,
bổ sung hoặc hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của nó, trừ khi có sự thỏa thuận
khác của các b ên tham gia thư tín dụng. Đây là loại thư tín dụng được áp
dụng rộng rãi nhất trong thanh toán quốc tế và là loại L/C cơ bản nhất.
- Thư tín dụng không thể hủy bỏ có xác nhận (Confirmed Irrevocable
L/C): Là loại thư tín dụng không thể hủy bỏ đ ược một ngân hàng khác xác
nhận đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở L/C. Do có hai ngân
hàng đứng ra cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nên đây là loại đảm bảo
nhất cho người xuất khẩu.
- Thư tín dụng không thể hủy bỏ, miễn truy đòi (Irrevocable without
recourse L/C): Là loại L/C mà sau khi người xuất khẩu đã được trả tiền thì
ngân hàng mở L/C không còn quyền đòi lại tiền người xuất khẩu trong bất cứ
trường hợp nào. Khi sử dụng loại này, người xuất khẩu phải ghi câu “miễn
truy đòi người ký phát” lên hối phiếu và trong L/C. Loại này cũng
được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế.
- Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C): Là thư tín dụng
không thể hủy bỏ trong đó quy định quyền của người hưởng lợi thứ nhất có
thể yêu cầu ngân hàng mở L/C chuyển nhượng toàn bộ hay một phần số tiền
của L/C cho một hay nhiều người khác. L/C chuyển nhượng chỉ được chuyển
- 10 -
nhượng một lần. Chi phí chuyển nhượng thường do người hưởng lợi đầu tiên
chịu.
- Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): Là loại L/C không thể hủy
bỏ sau khi sử dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại tự động có
giá trị như cũ và cứ như vậy nó tuần hoàn cho đến khi nào tổng giá trị hợp
đồng được thực hiện.
Thư tín dụng tuần hoàn cần ghi rõ ngày hết hiệu lực cuối cùng và số
lần tuần hoàn và giá trị tối thiểu của mỗi lần đó. Nếu việc tuần hoàn căn cứ
vào thời hạn hiệu lực trong mỗi lần tuần hoàn thì phải ghi rõ có cho phép số
được của L/C trước cộng dồn vào những L/C kế tiếp hay không, nếu cho phép

thì gọi nó là tuần hoàn tích lũy (Cumulative Revolving L/C).
- Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): Sau khi nhận được L/C
do người nhập khẩu mở cho mình hưởng, người xuất khẩu dùng L/C này để
thế chấp mở một L/C khác cho người hưởng lợi khác với nội dung gần giống
như L/C ban đầu, L/C mở sau gọi là L/C giáp lưng.
- Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): Là loại thư tín dụng chỉ bắt
đầu có hiệu lực khi thư tín dụng kia đối ứng với nó đã mở ra. Loại này thường
được dùng trong phương thức mua bán hàng đổi hàng.
- Thư tín dụng dự phòng (Stand - by L/C): Để đảm bảo quyền lợi cho
người nhập khẩu, ngân hàng của người xuất khẩu sẽ phát hành một L/C trong
đó cam kết với người nhập khẩu sẽ thanh toán lại cho họ trong trường hợp
người xuất khẩu không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo L/C đã đề ra. L/C
như thế gọi là L/C dự phòng.
- Thư tín dụng thanh toán dần dần (Deferred payment L/C): Là loại
thư tín dụng không thể hủy bỏ, trong đó ngân hàng mở L/C hay ngân hàng
xác nhận L/C cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh toán dần dần toàn bộ số
- 11 -
tiền của L/C trong những thời hạn quy định rõ trong L/C đo. Đây là một loại
L/C trả chậm từng phần.
1.1.3.4 Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C
6
5
2
8 7 1 3 5 6
4 4
Bước 1: Người nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến ngân
hàng phục vụ mình yêu cầu mở thư tín dụng cam kết trả tiền cho người xuât
khẩu
Bước 2: Căn cứ vào yêu cầu và nội dung của đơn xin mở thư tín dụng,
ngân hàng sẽ lập thư tín dụng và qua ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài

xuất khẩu thông báo và chuyển thư tín dụng đến cho người xuất khẩu.
Bước 3: Nhận được thông báo, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho
người xuất khẩu biết toàn bộ nội dụng về việc mở thư tín dụng và khi nhận
được thư tín dụng thì chuyển thư tín dụng đến cho người xuất khẩu.
Bước 4: Người xuất khẩu kiểm tra kỹ nội dung của thư tín dụng , nếu
chấp nhận thì tiến thành giao thàng , nếu không chấp nhận thì trực tiếp thông
báo hoặc qua ngân hàng mở thư tín dụng đề nghị người nhập khẩu sủa đổi, bổ
sung thư tín dụng cho phù hợp với hợp đồng. Mọi nội dung sửa đồi đều phải
có xác nhận của ngân hàng mở thư tín dụng thì mới có hiệu lực. Văn bản sửa
- 12 -
Ngân hàng mở thư
tín dụng
Ngân hàng thông báo
thư tín dụng
NGƯỜI XUẤT KHẨU
NGƯỜI NHẬP KHẨU
đồi trở thành một bộ phận cấu thành không thể tách rời thư tín dụng cũ và
cũng không thể hủy bỏ thư tín dụng cũ.
Bước 5: Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán
theo yêu cầu của thư tín dụng, qua ngân hàng thông báo, xuất trình cho ngân
hàng mở thư tín dụng yêu cầu thanh toán.
Bước 6: Ngân hàng mở thư tín dụng kiểm tra bô chứng từ, nếu thấy
phù hợp với thư tín dụng thì tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu, nếu
không phù hợp thì từ chối trả tiền và gửi trả lại bộ chứng từ cho người xuất
khẩu.
Bước 7: Ngân hàng mở thư tín dụng đòi tiền người nhập khẩu và
chuyển bộ chứng từ hàng hóa cho người nhâp khẩu.
Bước 8: Người nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp thì
thanh toán cho ngân hàng, nếu thấy không phù hợp thì có quyền từ chỗi thanh
toán.

1.1. Rủi ro trong TTQT theo phương thức Tín dụng chứng từ
1.2.1 Khái niệm rủi ro trong TTQT
Rủi ro trong thanh toán quốc tế là những hiện tượng khách quan có liên
quan và làm ảnh hưởng đến quá trình thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế.
Nó do các nguyên nhân phát sinh từ quan hệ giữa các bên tham gia quan hệ
thanh toán quốc tế (nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu, ngân hàng, các tổ chức, cá
nhân và các tác nhân trung gian...) hoặc do các nhân tố khách quan khác gây
nên.
Con người có thể nhận biết được các hiện tượng khách quan đó, song
không thể lượng hóa các hiện tượng đó xảy ra vào lúc nào? ở đâu? và mức độ
thiệt hại thực sự đến thanh toán quốc tế.
- 13 -
1.2.2 Rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ
1.2.3.1 Rủi ro kỹ thuật
Rủi ro kỹ thuật là những rủi ro do những sai sót mang tính kỹ thuật
trong quy trình thanh toán TDCT
a. Rủi ro đối với nhà Xuất khẩu
Khi tham gia phương thức thanh toán TDCT, nhà XK hay gặp những
rủi ro sau:
1. Khi nhận được L/C từ NH thông báo, nếu nhà XK kiểm tra các
điều kiện chứng từ không kĩ, chấp nhận cả những yêu cầu bất lợi mà nhà XK
không thể đáp ứng được trong khâu lập chứng từ sau này. Khi các yêu cầu đó
không được thoả mãn, NH phát hành từ chối bộ chứng từ và không thanh
toán. Lúc đó, nhà NK sẽ có lợi thế để thương lượng lại về giá cả nằm ngoài
các điều khoản của L/C và nhà XK sẽ gặp bất lợi.
2. Trong thanh toán TDCT, ngân hàng mở L/C đứng ra cam kết thanh
toán cho người XK khi họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp với nội dung của
L/C, NH chỉ làm việc với các chứng từ quy định trong L/C. Phương thức
thanh toán TDCT đòi hỏi sự chính xác tuyệt đối giữa bộ chứng từ thanh toán
với nội dung quy định trong L/C. Chỉ cần một sơ suất nhỏ trong việc lập

chứng từ thì nhà XK cũng có thể bị NH mở L/C và người mua bắt lỗi, từ chối
thanh toán. Do đó, việc lập bộ chứng từ thanh toán là một khâu quan trọng và
rất dễ gặp rủi ro đối với nhà XK. Một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với L/C
phải đáp ứng được các yêu cầu sau :
– Các chứng từ phải phù hợp với luật lệ và tập quán thương mại mà hai
nước người mua và người bán đang áp dụng và được dẫn chiếu trong L/C.
– Nội dung và hình thức của các chứng từ thanh toán phải được lập
theo đúng yêu cầu đề ra trong L/C.
- 14 -
– Những nội dung và các số liệu có liên quan giữa các chứng từ không
được mâu thuẫn với nhau, nếu có sự mâu thuẫn giữa các chứng từ mà từ đó
người ta không thể xác định một cách rõ ràng, thống nhất nội dung thuộc về
tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, tổng trị giá, tên của người hưởng
lợi…thì các chứng từ đó sẽ bị ngân hàng từ chối thanh toán vì bộ chứng từ đó
mâu thuẫn với nhau. – Bộ chứng từ phải được xuất trình tại địa điểm qui định
trong L/C và trong thời hạn hiệu lực của L/C.
Trên thực tế có rất nhiều sai sót xảy ra trong quá trình lập chứng từ,
thường gặp vẫn là:
+ Lập chứng từ sai lỗi chính tả, sai tên, địa chỉ của các bên tham gia, của
hãng vận tải
+ Chứng từ không hoàn chỉnh về mặt số lượng.
+ Các sai sót trên bề mặt chứng từ : số tiền trên chứng từ vượt quá giá trị
của L/C; các chứng từ không ghi số L/C, không đánh dấu bản gốc; các chứng
từ không khớp nhau hoặc không khớp với nội dung của L/C về số lượng,
trọng lượng, mô tả hàng hoá…; các chứng từ không tuân theo quy định của
L/C về cảng bốc dỡ hàng, về hãng vận tải, về phương thức vận chuyển hàng
hóa… Tất cả những sai sót trên đều là những nguyên nhân gây nên rủi ro cho
nhà XK khi lập bộ chứng từ thanh toán.
Ngoài ra, do sự khác biệt về tập quán, luật lệ ở mỗi nước cho nên dễ
dẫn đến những sai sót khi nhà XK hoàn tất bộ chứng từ hàng hoá để gửi NH

xin thanh toán.
3. Nếu nhà XK xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với L/C thì mọi
khoản thanh toán hay chấp nhận có thể đều bị từ chối, và nhà XK phải tự xử
lý hàng hoá như dỡ hàng, lưu kho cho đến khi vấn đề được giải quyết hoặc
phải tìm người mua mới, bán đấu giá hay chở hàng về quay về nước. Đồng
thời, nhà XK phải chịu những chi phí như lưu tàu quá hạn, phí lưu kho…
- 15 -
trong khi đó không biết rõ lập trường của nhà NK là sẽ đồng ý hay từ chối
nhận hàng vì lý do bộ chứng từ có sai sót.
4. Nếu NH phát hành mất khả năng thanh toán, thì cho dù bộ chứng từ
xuất trình là hoàn hảo thì cũng không được thanh toán.
5. Thư tín dụng có thể huỷ ngang có thể được NH phát hành sửa đổi, bổ
sung hay huỷ bỏ bất cứ lúc nào trước khi nhà XK xuất trình bộ chứng từ mà
không cần sự đồng ý của nhà XK.
b. Rủi ro đối với nhà Nhập khẩu
1. Trong thanh toán TDCT, việc thanh toán của NH cho người thụ
hưởng chỉ căn cứ vào bộ chứng từ xuất trình mà không căn cứ vào việc kiểm
tra hàng hoá. NH chỉ kiểm tra tính chân thật bề ngoài của chứng từ, mà không
chịu trách nhiệm về tính chất bên trong của chứng từ, cũng như chất lượng và
số lượng hàng hoá. Như vậy sẽ không có sự đảm bảo nào cho nhà NK rằng
hàng hoá sẽ đúng như đơn đặt hàng hay không. Nhà NK có thể nhận được
hàng kém chất lượng hoặc bị hư hại trong quá trình vận chuyển mà vẫn phải
hoàn trả đầy đủ tiền thanh toán cho NH phát hành.
2. Khi nhà NK chấp nhận bộ chứng từ hàng hoá sẽ có nguy cơ gặp rủi
ro. Bộ chứng từ là cơ sở pháp lý đầu tiên về tính đúng đắn của hàng hoá. Nếu
nhà NK không chú ý kiểm tra kỹ bộ chứng từ (từ lỗi, câu chữ, số lượng các
loại chứng từ, cơ quan có thẩm quyền cấp các loại giấy chứng nhận…) mà
chấp nhận bộ chứng từ có lỗi sẽ bị thiệt hại và gặp khó khăn trong việc khiếu
nại sau này.
3. Một rủi ro mà nhà NK hay gặp là hàng đến trước bộ chứng từ, nhà

NK chưa nhận được bộ chứng từ mà hàng đã cập cảng. Bộ chứng từ bao gồm
vận đơn, mà vận đơn lại là chứng từ sở hữu hàng hoá nên thiếu vận đơn thì
hàng hoá không được giải toả. Nếu nhà NK cần gấp ngay hàng hoá thì phải
thu xếp để NH phát hành phát hành một thư bảo lãnh gửi hãng tàu để nhận
- 16 -
hàng. Để được bảo lãnh nhận hàng, nhà NK phải trả thêm một khoản phí cho
NH. Hơn nữa, nếu nhà NK không nhận hàng theo qui định thì tiền bồi thường
giữ tàu quá hạn sẽ phát sinh.
c. Rủi ro đối với ngân hàng phát hành
1. Trong nghiệp vụ mở L/C, nếu NH phát hành kiểm tra không kĩ đơn
xin mở L/C sẽ dẫn đến việc chấp nhận cả những điều khoản hàm chứa rủi ro
cho NH sau này.
2. Khi nhận được bộ chứng từ xuất trình, nếu NH phát hành trả tiền
hay chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn mà không có sự kiểm tra một cách
thích đáng bộ chứng từ, để bộ chứng từ có lỗi, nhà NK không chấp nhận, thì
NH không thể đòi tiền nhà NK.
3. Ngân hàng phát hành phải thực hiện thanh toán cho người thụ
hưởng theo qui định của L/C ngay cả trong trường hợp nhà NK mất khả năng
thanh toán hoặc bị phá sản do kinh doanh thua lỗ.
4. Trong trường hợp hàng đến trước bộ chứng từ thì NH phát hành hay
được yêu cầu chấp nhận thanh toán cho người thụ hưởng mà chưa nhìn thấy
bộ chứng từ. Nếu không có sự chấp nhận trước của người NK về việc hoàn
trả, thì NH phát hành sẽ gặp rủi ro khi bộ chứng từ có sai sót, khi đó nhà NK
không chấp nhận và NH sẽ không truy hoàn được tiền từ nhà NK.
5. Nếu trong L/C ngân hàng phát hành không qui định bộ vận đơn
đầy đủ(full set off bills of lading) thì một người NK có thể lấy được hàng hoá
khi chỉ cần xuất trình một phần của bộ vận đơn, trong khi đó người trả tiền
hàng hoá lại là ngân hàng phát hành theo cam kết của L/C.
6. NH phát hành có thể gặp rủi ro do không hành động đúng theo
UCP 500, đó là đưa ra quyết định từ chối bộ chứng từ vượt quá 7 ngày làm

việc của ngân hàng, theo qui định của UCP 500 là không quá 7 ngày.
- 17 -
d. Rủi ro đối với ngân hàng thông báo
NH thông báo có trách nhiệm phải đảm bảo rằng thư tín dụng là chân
thật, đồng thời phải xác minh chữ ký, mã khoá (test key), mẫu điện của NH
phát hành trước khi gửi thông báo cho nhà XK. Rủi ro xảy ra với NH thông
báo là khi NH này thông báo một L/C giả hoặc sửa đổi một L/C không có
hiệu lực trong khi chính NH chưa xác nhận được tình trạng mã khoá hay chữ
ký uỷ quyền của NH mở L/C.
e. Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận
1. Nếu bộ chứng từ được xuất trình là hoàn hảo thì NH xác nhận phải
trả tiền cho nhà XK bất luận là có truy hoàn được tiền từ NH phát hành hay
không. Như vậy, NH xác nhận chịu rủi ro tín dụng đối với NH phát hành.
2. Nếu NH xác nhận trả tiền hay chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ
hạn mà không có sự kiểm tra bộ chứng từ một cách thích đáng, để bộ chứng
từ có lỗi, NH phát hành không chấp nhận thanh toán thì NH xác nhận không
thể đòi tiền NH phát hành.
f. Rủi ro đối với ngân hàng được chỉ định
Các NH được chỉ định không có trách nhiệm thanh toán cho nhà XK
trước khi nhận được tiền hàng từ NH phát hành. Tuy nhiên trong thực tế, trên
cơ sở bộ chứng từ được xuất trình, các NH được chỉ định thường ứng trước
cho nhà XK với điều kiện truy đòi để trợ giúp nhà XK, do đó NH này phải
chịu rủi ro tín dụng đối với NH phát hành hoặc nhà XK.
1.2.3.2 Rủi ro ngoại hối
Trong thanh toán quốc tế hầu hết các hợp đồng thương mại đều sử dụng
một ngoại tệ để thanh toán. Do vậy không thể tránh khỏi những rủi ro về
ngoại hối. yếu tố nhạy cảm và sự biến động của nó làm cho cả nhà xuất khẩu
- 18 -
và nhập khẩu đều không lường trước được sự biến động của nó. Sự biến động
này, có thể gây thiệt hại cho nhà nhập khẩu hoặc nhà xuất khẩu trong từng

trường hợp:
 Thứ nhất là vấn đề tỷ giá hối đoái:
Đây là một trường hợp cụ thể. Ví dụ với nhà Nhập khẩp: khi hàng nhập
về, tỷ giá trượt mạnh, đối với những mặt hàng giá bán cạnh tranh không thể
tăng giá được, nhà nhập khẩu có thể từ chối nhận hàng vì sợ bị lỗ và vì cũng
không có đủ khả năng thanh toán.
Trong một số trường hợp sự biến động của tỷ giá hối đoái cũng gây thiệt
hại cho ngân hàng. Ví dụ: Trong thực tế ở nước ta, một số doanh nghiệp nhập
khẩu thường không sẵn có ngoại tệ hoặc nếu có thì số lượng không đáng. Do
đó khi cần ngoại tệ, họ sẽ chuyển nội tệ vào ngân hàng và yêu cầu ngân hàng
bán ngoại tệ cho mình để thanh toán. Khi có yêu cầu mở L/C thanh toán ngân
hàng sẽ thu tiền ký quỹ đối với nhà nhập khẩu. Do trong TTQT ngoại tệ mạnh
thường được sử dụng nên ngân hàng mở sẽ phải dùng số tiền đó để mua ngoại
tệ. Số tiền ký quỹ mà doanh nghiệp nộp vào ngân hàng đã được tính ra ngoại
tệ theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm đó. Nếu vì một lý do nào đó ngân hàng
không thực hiện ngay việc trao đổi lấy ngoại tệ tại thời điểm đó mà lùi lại một
thời gian, giả sử khi đó đồng nội tệ giảm giá và ngân hàng không lường trước
được điều này, ngân hàng sẽ phải mất thêm một khoản tiền để bù vào mức
giảm đó khi mua ngoại tệ. Kết quả là ngân hàng sẽ bị mất một khoản tiền do
sự biến động của tỷ giá hối đoái.
 Bên cạnh đó, nếu trạng thái ngoại hối của ngân hàng không tốt, một
mặt ngân hàng sẽ không đáp ứng được nhu cầu mua ngoại tệ của khách hàng,
mặt khác bản thân ngân hàng cũng sẽ gặp khó khăn trong quá trình thanh toán
cho ngân hàng. Thiệt hại xảy ra có thể về mặt tài chính vì ngân hàng phải đi
vay ngoại tệ của ngân hàng khác, nhưng đồng thời cũng ảnh hưởng tới uy tín
- 19 -
của ngân hàng trong hoạt động thanh toán nói riêng, hoạt động ngân hàng nói
chung.
1.2.3.3 Rủi ro đạo đức
Rủi ro đạo đức là những rủi ro khi một bên tham gia phương thức thanh

toán TDCT cố tình không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình theo qui định
của L/C, làm ảnh hưởng tới quyền lợi của bên kia.
a. Rủi ro đạo đức đối với nhà XK
Mặc dù trong thanh toán TDCT đã có sự cam kết của NH mở L/C
nhưng sự tin tưởng và thiện chí giữa người mua và người bán vẫn được coi là
yếu tố quantrọng đảm bảo cho sự an toàn của TTQT. Khi người NK không
thiện chí, cố ý không muốn thực hiện hợp đồng thì họ có thể dựa vào sai sót
cho dù là rất nhỏ của bộ chứng từ để đòi giảm giá, kéo dài thời gian để chiếm
dụng vốn của người bán, thậm chí từ chối thanh toán.
b. Rủi ro đạo đức đối với nhà NK
Với người mua sự trung thực của người bán là rất quan trọng bởi vì NH
chỉ làm việc với các chứng từ mà không cần biết việc giao hàng có đúng hợp
đồng hay không. Do đó nhà NK có thể gặp rủi ro nếu nhà XK có hành vi gian
dối, lừa đảo trong việc giao hàng như : cố tình giao hàng kém phẩm chất,
không đúng số lượng…
Một nhà XK chủ tâm gian lận có thể xuất trình bộ chứng từ giả mạo, có
bề ngoài phù hợp với L/C cho NH mà thực tế không có hàng giao, người NK
vẫn phải thanh toán cho NH ngay cả trong trường hợp không nhận được hàng
hoặc nhận được hàng không đúng theo hợp đồng.
- 20 -
c. Rủi ro đạo đức đối với ngân hàng
NH là người gánh chịu rủi ro đạo đức : NH phát hành phải thực hiện
thanh toán cho người hưởng lợi theo qui định của L/C ngay cả trong trường
hợp người NK chủ tâm không hoàn trả.
NH là người gây ra rủi ro đạo đức: NH mở L/C có thể vi phạm cam kết
của mình như từ chối thanh toán hoặc trì hoãn thanh toán hoặc đứng về phía
khách hàng gây khó khăn trong quá trình thanh toán.
1.2.3.4 Rủi ro chính trị
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một trong các phương
thức được sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế. Các chủ thể tham gia

trong phương thức TDCT ở nhiều quốc gia khác nhau và tham gia vào nhiều
lĩnh vực ngành nghề khác nhau. Do đó, phương thức TDCT chịu ảnh hưởng
mạnh mẽ của môi trường chính trị, xã hội của các quốc gia. Một sự biến động
dù là nhỏ về chính trị, xã hội của một quốc gia cũng sẽ ảnh hưởng tới sự vận
động của tự do thương mại, đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghịêp…từ đó ảnh hưởng tới quá trình thanh toán. Rủi ro chính trị trong
thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT là những rủi ro bắt nguồn từ sự
không ổn định về chính trị của các nước có liên quantrong quá trình thanh
toán. Thông thường đó là rủi ro do thay đổi môi trường pháp lý như: thay đổi
đột ngột về thuế XNK, hạn ngạch, cơ chế ngoại hối (hạn chế ngoại hối), luật
XNK. Những thay đổi này làm cho các điều kiện trên thị trường tài chính thay
đổi đột biến không dự tính trước làm các bên tham gia XNK và ngân hàng
không thực hiện được nghĩa vụ của mình, làm cho L/C có thể bị huỷ bỏ, gây
thiệt hại cho các bên tham gia.
Bên cạnh đó, các cuộc nổi loạn, biểu tình, bạo động hay chiến tranh,
đảo chính, đình công…hoặc những rủi ro bất khả kháng như thiên tai, hoả
- 21 -
hoạn ở các nước tham gia, chứng từ bị thất lạc cũng có thể gây rủi ro trong
quá trình thanh toán.
1.2.3.5 Rủi ro khách quan từ nền kinh tế
Một rủi ro mà các bên tham gia phương thức thanh toán TDCT hay gặp
là sự khủng hoảng, suy thoái kinh tế và tình trạng công nợ nặng nề của các
quốc gia. Khi nền kinh tế của một quốc gia bị suy thoái, khủng hoảng sẽ kéo
theo các ngân hàng bị phong toả hoặc tạm ngưng hoạt động, từ đó làm ảnh
hưởng tới quá trình thanh toán quốc tế. Nếu nợ nước ngoài của một quỗc gia
là quá lớn thì các biện pháp như tăng thuế, phá giá nội tệ sẽ được áp dụng, từ
đó làm giảm khả năng chi trả của người mua và ngân hàng có nguy cơ không
đòi được tiền.
Ngoài ra, sự phong toả kinh tế của các quốc gia như trường hợp của
Cuba, Iraq… cũng mang lại những rủi ro cho bất kì quốc gia, đơn vị kinh tế

nào có hoạt động xuất nhập khẩu với các nước đó.
- 22 -
Chương II: Thực trạng rủi ro trong thanh toán quốc tế
tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Đống Đa
2.1 Tổng quan về Sacombank chi nhánh Đống Đa
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Sacombank
Chính thức được thành lập và đi vào hoạt động vào ngày 21/12/1991,
Sacombank xuất phát điểm là một ngân hàng nhỏ, ra đời trong giai đoạn khó
khăn của đất nước với số vốn điều lệ ban đầu 03 tỷ đồng và hoạt động chủ
yếu tại vùng ven TP.HCM.
Sau hơn 18 năm hoạt động, đến nay Sacombank trở thành một trong
những Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với:
• 6.700 tỷ đồng vốn điều lệ, 9.498 tỷ đồng vốn tự có, 98.474 tỷ đồng
tổng tài sản;
• Hơn 323 điểm giao dịch tại 45/63 tỉnh thành trong cả nước, 01 Chi
nhánh tại Lào và 01 Chi nhánh tại Campuchia;
• 6.180 đại lý thuộc 289 ngân hàng tại 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trên
thế giới;
• Hơn 7.400 cán bộ nhân viên trẻ, năng động và sáng tạo;
• Hơn 81.000 cổ đông đại chúng;
• Là Ngân hàng Việt Nam đầu tiên nhận được góp vốn và hỗ trợ kỹ thuật
từ International Finance Corporation (IFC) trực thuộc Ngân hàng thế
giới (World Bank);
• Là Ngân hàng đầu tiên niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
Việt Nam;
- 23 -
• Là Ngân hàng Việt Nam đầu tiên mở rộng mạng lưới hoạt động ra
ngoài biên giới, thành lập Văn phòng đại diện tại Trung Quốc, Chi
nhánh tại Lào và Campuchia;
• Là Ngân hàng tiên phong khai thác các mô hình ngân hàng đặc thù

dành riêng cho phụ nữ (Chi nhánh 8 Tháng 3) và cho cộng đồng nói
tiếng Hoa (Chi nhánh Hoa Việt). Sự thành công của các chi nhánh đặc
thù là minh chứng thuyết phục về khả năng phân khúc thị trường độc
đáo và sáng tạo của Sacombank;
• Từ năm 2004, Sacombank đã được các tổ chức tài chính quốc tế như
IFC, FMO, ADB, Proparco... ủy thác các nguồn vốn có giá thành hợp
lý để hỗ trợ các cá nhân, các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam thông
qua việc đáp ứng đầy đủ các tiêu chí về minh bạch báo cáo tài chính, có
chiến lược phát triển bền vững và năng lực quản trị doanh nghiệp, quản
trị rủi ro tốt, có mạng lưới chi nhánh rộng lớn và mục đích sử dụng vốn
hợp lý;
Với những nỗ lực phát triển và sự đóng góp tích cực cho nền tài chính
Việt Nam, Sacombank đã nhận được rất nhiều các bằng khen và giải thưởng
có uy tín trong nước và quốc tế, điển hình như:
• "Ngân hàng có hoạt động kinh doanh ngoại hối tốt nhất Việt Nam” do
Global Finance bình chọn;
• “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam 2009” (Best Retail Bank in
Vietnam 2009) do The Asian Banker bình chọn.
• "Ngân hàng bán lẻ của năm tại Việt Nam 2007 và 2008” do Asian
Banking & Finance bình chọn;
• “Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam 2008” do The Asset bình chọn;
• “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008” do Global Finance bình chọn;
- 24 -
• “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008” do Finance Asia bình chọn;
• “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2007” do Euromoney bình chọn;
• ”Ngân hàng tốt nhất Việt Nam về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
2007” do Cộng đồng các Doanh nghiệp vừa và nhỏ Châu Âu (SMEDF)
bình chọn;
• “Ngân hàng có hoạt động ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2007” do
Global Finance bình chọn;

• Được đánh giá và xếp loại A (loại cao nhất) trong bảng xếp loại của
Ngân hàng Nhà nước cho năm 2006 và xếp thứ 04 trong ngành tài
chính ngân hàng tại Việt Nam do chương trình Phát triển Liên Hiệp
Quốc UNDP đánh giá cho năm 2007;
• Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ về những thành tích dẫn đầu
phong trào thi đua ngành ngân hàng trong năm 2007, 2008;
• Bằng khen của Thủ tướng chính phủ dành cho các hoạt động từ thiện
trong suốt các năm qua;
• Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ năm 2008 vì có những đóng góp
tích cực vào các hoạt động kiềm chế lạm phát trong nền kinh tế;
• Cờ thi đua của Thống đốc NHNN Việt Nam về những thành tích dẫn
đầu phong trào thi đua ngành ngân hàng trong năm 2008;
• Cờ thi đua của Thống đốc NHNN Việt Nam về những thành tích dẫn
đầu phong trào thi đua ngành ngân hàng trong năm 2009;
Vào ngày 16/5/2008, Sacombank tạo nên một bước ngoặt mới trong
lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng với việc công bố hình thành Tập
đoàn Sacombank. Việc hình thành mô hình Tập đoàn là điều kiện để phát
triển các giải pháp tài chính trọn gói với chi phí hợp lý, nhằm tạo ra giá trị gia
tăng cho khách hàng đồng thời nâng cao sức mạnh trong quá trình hội nhập
- 25 -

×