Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm thiết bị điện tử viễn thông của công ty TNHH Đầu tư và Phát triển BG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.35 KB, 85 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương mại và Kinh tế quốc tế
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
~~*~~
BẢN CAM KẾT
Kính gửi: Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Khoa : Thương mại và kinh tế quốc tế
Em tên là : Vũ Thị Quyên
Lớp: Quản trị thương mại k39
Khoa: Thương mại và kinh tế quốc tế
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp (5/5/2010 đến 20/08/2010) tại “Công
Ty TNHH Đầu tư và Phát triển BG ” em đã nghiên cứu và thực hiện chuyên
đề “ Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm thiết bị điện tử viễn thông của công ty ”
Em xin cam đoan những nội dung được trình bày trong chuyên đề thực
tập tốt nghiệp của em hoàn toàn không có sự sao chép từ tài liệu chuyên môn,
luận văn, luận án khác mà chỉ có một số trích dẫn tham khảo để hoàn thiện
cho chuyên đề.
Em xin chịu mọi trách nhiệm nếu như những cam kết trên đây là không
đúng sự thật.

SV: Vũ Thị Quyên Lớp : Quản trị thương mại K39
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương mại và Kinh tế quốc tế
MỤC LỤC
Chương I
CÔNG TY VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẨY MẠNH
TIÊU THỤ SẢN PHẨM
I - GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1.1 Giới thiệu về công ty
1.1.1.2 Ngành nghề kinh doanh chính của công ty theo bản đăng kí kinh doanh


1.1.2. Các phòng ban công ty
1.1.2.1 Phòng kinh doanh
1.1.2.2 Phòng kế toán
1.1.2.3 Phòng kỹ thuật
1.1.2.4 Phòng bảo hành
1.1.3. Mục tiêu, chức năng nhiệm vụ của công ty.
1.1.3.1 Mục tiêu
1.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ
1.1.3.3 Nguyên tắc hoạt động của công ty
1.1.4. Tình hình lao động và nộp thuế của công ty
1.1.4.1 Tình hình lao động của BG
1.1.4.2 Chế độ tuyển dụng lao động
1.1.5 Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty BG
II- PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TIÊU THỤ HÀNG ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG
TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN BG
1.2.1. Tiêu thụ sản phẩm đảm bảo tăng doanh thu và lợi nhuận cho DN
1.2.2. Tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo tăng thị phần kinh doanh cho DN
1.2.3.Tiêu thụ sản phẩm tạo niềm tin cho khách hàng
Chương II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ&PHÁT TRIỂN BG
I- NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM THIẾT BỊ ĐIỆN
SV: Vũ Thị Quyên Lớp : Quản trị thương mại K39
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương mại và Kinh tế quốc tế
TỬ VIỄN THÔNG
2.1.1 Đặc điểm tiêu thụ thiết bị điện tử
2.1.1.1 Khái niệm tiêu thụ sản phẩm
2.1.1.2 Đặc điểm của các thiết bị điện tử viễn thông
2.1 .2 Thị trường hàng điện tử viễn thông Việt Nam

2.1.2.1 Khái niệm về thị trường tiêu thụ hàng hóa.
2.1.2.2 Nghiên cứu thị trường
2.1.2.3 Thị trường Việt Nam
2.1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm điện tử viễn thông
II-PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TIÊU THỤ HÀNG ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG
TẠI CÔNG TY
2.2.1 Bộ máy tiêu thụ của công ty
2.2.2 Hệ thống kênh và mạng lưới tiêu thụ của công ty
2.2.2.1 Hệ thống kênh
2.2.2.2 Các dạng kênh phân phối
2.2.3. Các chính sách tiêu thụ
2.2.3.1 Chiến sách khuyến mãi
2.2.3.2 Chính sách giá.
2.2.3.3 Chính sách khuyến mãi
2.2.3.4 Chính sách quảng cáo
2.2.3.5 Chính sách Marketing
2.2.4 Kết quả tiêu thụ sản phẩm
2.2.4.1 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty
2.2.4.2Phân tích tiêu thụ theo phương thức bán trong 3 năm (2007, 2008, 2009).
2.2.4.3Kết quả kinh doanh
2.2.4.4 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty
2.2.4.5 Đánh giá một số hệ số tài chính
2.2.4.5 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
SV: Vũ Thị Quyên Lớp : Quản trị thương mại K39
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương mại và Kinh tế quốc tế
III- ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ HÀNG HÓA CỦA
CÔNG TY
2.3.1 Ưu điểm:
2.3.2 Nhược điểm

Chương III
CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM
I- DƯ BÁO THỊ TRƯỜNG VÀ XU HƯỚNG CỦA DOANH NGHIỆP
3.1.1. Dự báo nhu cầu sản phẩm của công ty năm 2011
II- CÁC BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM HÀNG HÓA TẠI
CÔNG TY
3.2.1. Các biện pháp công ty đã và đang áp dụng để đẩy mạnh tiêu Thiết bị
điện tử viễn thông tại công ty
3.2.1.1.Công tác nghiên cứu thị trường của Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển BG
3.2.1.2 Bán hàng trả chậm và bán hàng với giá ưu đãi.
3.2.1.3. Đảm bảo chất lượng tạo lòng tin cho khách hàng.
3.2.1.4. Đảm bảo dịch vụ trong và sau bán hàng.
3.2.2. Điều kiện thực hiện giải pháp
3.2.2.1Cần có chính sách vay vốn với mức lãi suất hợp lí.
3.2.2.2.Cần có sự điều chỉnh chính sách thuế cho hợp lí.
3.2.2.3. Hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo hộ ngành hàng Thiết bị điện tử viễn thông
3.2.3. Một số ý kiến thúcđẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của Công ty
TNHH Đầu tư và phát triển BG
3.2.3.1. Tăng cường hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và giữ vững thị
3.2.3.2 Hạ giá thành sản phẩm
3.2.3.3 Dịch vụ sau bán hàng
3.2.3.4Thiết lập hệ thống bán hàng( hệ thống tiêu thụ sản phẩm)
3.2.3.5 Đa dạng hóa sản phẩm


SV: Vũ Thị Quyên Lớp : Quản trị thương mại K39
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương mại và Kinh tế quốc tế
DANH MỤC VIẾT TẮT
BG Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển BG

trđ Triệu đồng
DN Doanh nghiệp
SL Số lượng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
CNTT Công nghệ Thông tin
DNSX Doanh nghiệp sản xuất
DNTM Doanh nghiệp thương mại
ĐVT Đơn vị tính
TM Thương mại

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU SỬ DỤNG
Sơ đồ 1: Tổ chức
Sơ đồ 2: Phòng kinh doanh
Sơ đồ 3: Phòng kế toán
SV: Vũ Thị Quyên Lớp : Quản trị thương mại K39
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương mại và Kinh tế quốc tế
Sơ đồ 4: Phòng kỹ thuật
Sơ đồ 5: Phòng bảo hành
Sơ đồ 6: Bộ máy tiêu thụ của công ty
Sơ đồ 7: Kênh tiêu thụ với các cấp khác nhau
Sơ đồ 8: Hai kênh phân phối mà BG áp dụng
Bảng1: Cơ cấu nguồn nhân lực của BG từ năm 2006 đến 2009
Bảng2: Tiêu thụ sản phẩm của công ty tại các cửa hàng đại lý BG
Bảng3: Kết quả tiêu thụ sản phẩm Thiết bị điện tử viễn thông của công ty trong giai
đoạn 2007- 2009
Bảng4: Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo phương thức bán.
Bảng5: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty 3 năm gần đây
Bảng6: Tình hình tài chính Công ty qua các năm
Bảng7: Hiệu quả sử dụng vốn Của Công ty Đầu tư và phát triển BG

Bảng8: Vốn lưu động của Công ty qua các năm (2007 – 2009).




SV: Vũ Thị Quyên Lớp : Quản trị thương mại K39
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương mại và Kinh tế quốc tế
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế độc lập
tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn, mỗi doanh nghiệp phải
năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả
kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là
kinh doanh có lãi. Muốn như vậy các doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí
khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra,
thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Thực tiễn, trong kinh doanh các doanh nghiệp nói chung và công
tyTNHH BG nói riêng tiêu thụ sản phẩm không phải là nhiệm vụ dễ thực hiện.
Tiêu thụ là sản phẩm luôn luôn là vấn đề khó khăn nhất đối với doanh nghiệp
và ngày càng trở lên cấp thiết hơn trong nền kinh tế thị trường mang tính cạnh
tranh khốc liệt này. Chính vì thế tiêu thụ sản phẩm được các doanh nghiệp
quan tâm đặc biệt. Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập
tại công ty Đầu tư và Phát triển BG em đã quyết định chon đề tài “ Đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm thiết bị điện tử viễn thông” làm đề tài tốt nghiệp
của mình.
Kết cấu đề tài bao gồm 3 chương
Chương 1: Công ty và sự cần thiết phải đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm ,
Chương 3:Các giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm

Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bài chuyên đề không tránh
khỏi những thiếu sót, em mong được sự góp ý của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn PGS TS Nguyễn Thị Xuân Hương, cùng quý
công ty TNHH Đầu Tư và Phát triển BG đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết
này.

SV: Vũ Thị Quyên Lớp : Quản trị thương mại K39
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương mại và Kinh tế quốc tế
Chương I
CÔNG TY VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẨY MẠNH
TIÊU THỤ SẢN PHẨM
I - GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1.1 Giới thiệu về công ty
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BG
Được đăng kí kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp
chứng nhận đăng ký kinh doanh số:0102703036 ngày 15/3/2005
+ Tên công ty: CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BG
+ Có tên giao dịch là: BG INVESTMENT AND DEVELOPMENT
+ Tên viết tắt: BG ITSC CO.,LTD
+ Trụ sở chính: 687B Huyền Kỳ - Phú Lãm- Hà Đông- Hà Nội
+ Điện thoại: 0433.533822
Fax: 0433.532539
Email:

+ Tài khoản của công ty: 0541001536691
+ Mã số thuế: 0500569443
+ Vốn điều lệ: 1.800.000.000 (Một tỷ tám trăm triệu đồng).
Danh sách các thành viên góp vốn gồm :

st Tên thành
viên
Nơi
đă
ng

hộ
kh
ẩu
Giá trị góp
vốn
Phần
vố
n

p
Số CMND
(hộ
chiếu)
Ghi chú
1 Nguyễn Đức
Bằng
Thái

1.000.000.000 55.5% 151498331 Giám đốc
SV: Vũ Thị Quyên Lớp : Quản trị thương mại K39
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương mại và Kinh tế quốc tế
nh
2 Lê Anh Tuấn Hà Nội 800.000.000 45.5% 012200668 P.giám

đốc
( nguồn : giấy phép đăng kí kinh doanh)
Công ty TNHH Đầu Tư và Phát triển BG là Công ty TNHH hai
thành viên hoạt động theo luật doanh nghiệp năm 2005. Công ty được
thành lập trong giai đoạn nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng tương đối cao
từ 7% đên 9% một năm
Có thể nói đây là điều kiện thuận lợi để BG phát triển. Nắm được
thời cơ này công ty đã vạch ra chiến lược kinh doanh đúng đắn để tăng
doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp mình. BG đã lựa chọn kinh
doanh trong lĩnh vực CNTT và Điện tử viễn thông. Đây là ngành nghề có
mức độ tăng trưởng cao nhất, nó được ứng dụng rộng rãi trong tất cả
mọi lĩnh vực tới của đời sống, xã hội ở nước ta trong thời gian. Ngành
nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là: mua bán máy móc thiết bị như :
máy tính xách tay, máy đồng bộ, linh kiện máy tính, loa, thiết bị âm thanh,
máy in, scan và fax, các loại phần mềm, thiết bị giám sát, máy ảnh máy quay
thiết bị mạng…Với sự đoàn kết của toàn nhân viên trong công ty chỉ trong
một thời gian ngắn công ty đã đứng vững trên thị trường cung cấp sửa chữa,
bảo trì, bảo dưỡng máy móc thiết bị trong ngành CNTT.
1.1.1.2 Ngành nghề kinh doanh chính của công ty theo bản đăng kí kinh doanh

STT Tên ngành nghề
1 Lập trình máy vi tính;
2 Tư vấn máy vi tính và quản trị hệ thống máy vi tính;
3 Dịch vụ công nghệ thông tin và dịch vụ liên quan đến máy vi tính;
4 Lắp đặt hệ thống điện; Mạng máy tính và dây cáp truyền hình bao gồm
cả cáp quang học;
5 Buôn bán máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm;
6 Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn thông
trong các cửa hàng chuyên doanh;
SV: Vũ Thị Quyên Lớp : Quản trị thương mại K39

9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương mại và Kinh tế quốc tế
7 Buôn bán thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông;
8 Bán lẻ thiết bị viễn thông trong các cửa hàng chuyên doanh;
9 Sửa chữa máy vi tính và thiết bị ngoại vi;
10 Bán lẻ thiết bị nghe nhìn trong các của hàng chuyên doanh;
11 Đại lý bán buôn, bán lẻ sách, báo, tạp chí văn phòng phẩm được nhà
nước cho phép lưu hành;
12 Tư vấn đấu giá bất động sản ( không bao gồm môi giới bất động sản);
13 Vệ sinh máy móc công nghiệp;
14 Vận tải hàng hóa bằng đường bộ;
15 Xuất nhập khẩu các mặt hàng do công ty kinh doanh.
Đối với cách ngành nghề kinh doanh có điều kiện, Doanh nghiệp chỉ
kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Các phòng ban công ty
Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển BG là một doanh nghiệp trẻ, năng
động, hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các giải pháp cho hệ thống thông tin
trong vấn đề: xây dựng lắp đặt hệ thống mạng, cũng như phân phối, sửa chữa
các thiết bị máy tính - thiết bị tin học văn phòng.
 sơ đồ 1 tổ chức
( nguồn : Phòng hành chính tổng hợp)
1.1.2.1 Phòng kinh doanh
Phụ trách các công việc liên quan đến Marketing, tổ chức thu nhập, phân
SV: Vũ Thị Quyên Lớp : Quản trị thương mại K39
10
Giám đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng

Bảo
Hành
Phòng
Kỹ
Thuật
Phòng
Kế Toán
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương mại và Kinh tế quốc tế
tích tổng hợp và xử lý thông tin về thị trường, theo dõi diễn biến thị trường và
các thiết bị mà công ty đang kinh doanh. Nghiên cứu dự báo xu hướng biến
động thị trường, tìm hiểu đối thủ cạnh tranh.
Phòng kinh doanh vừa phụ trách bán hàng, vừa phụ trách quảng bá
thương hiệu và sản phẩm của công ty, tìm kiếm ký kết các hợp đồng mua bán
thiết bị và hệ thống.
Sơ đồ 2: phòng kinh doanh
: ( nguồn phòng hành chính tổng hợp)

Trường phòng kinh doanh chịu trách nhiệm báo cáo tình hình kinh doanh
của phòng cho giám đốc. Thông qua báo cáo của các bộ phận trong phòng.
Bộ phận Marketing đảm nhiệm vai trò phân tích nghiêm cứu thị trường,
đề ra phương án kinh doanh cho phù hợp với tình hình thực tại của thị trường
rồi trình lên trưởng phòng và giám đốc.
Bộ phận bán lẻ phụ trách bán lẻ các sản phẩm tại công ty, khi bán hàng
phải làm thủ tục bán hàng cho khách hàng và lưu lại trên hệ thống phần mềm
bán hàng của công ty. Đảm bảo doanh số mà phòng đặt ra.
Bộ phận bán buôn, phụ trách việc duy trì hệ thống kênh phân phối, các
công ty các đại lý nhập lại hàng của công ty, báo cáo kết quả kinh doanh cho
trưởng phòng và giám đống hàng ngày, hàng tuần hàng tháng, qua phần mềm
hay email.
1.1.2.2 Phòng kế toán

Tổng hợp báo cáo tình hình tài chính, kinh doanh của công ty, hỗ trợ
SV: Vũ Thị Quyên Lớp : Quản trị thương mại K39
Trưởng Phòng
Kinh Doanh.
Bộ phận
Marketing
Bộ phận bán lẻ Bộ phận bán buôn
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương mại và Kinh tế quốc tế
bộ phận kinh doanh làm phiếu thu, phiếu chi.
Sơ đồ 3 : phòng kế toán
( nguồn : Phòng hành chính tổng hợp)
1.1. 2.3 Phòng kỹ thuật
Đội ngũ kỹ thuật của công ty BG gồm nhiều kỹ sư, kỹ thuật viên tốt
nghiệp các trường Đại học, Cao Đẳng về công nghệ thông tin và điện tử viễn
thông họ được chọn lựa kỹ lưỡng về tay nghề và trình độ qua các vòng thi
tuyển và phỏng vấn để vào làm cho công ty BG.
Phòng kỹ thuật được bố trí theo sơ đồ như sau.
(Nguồn : phòng hành chính tổng
hợp)
Trưởng phòng kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi giám sát, quản lý đội ngũ
nhân viên kỹ thuật và tất cả các trách nhiệm có liên quan đến công nghệ thông
tin. Hàng ngày Trưởng phòng kỹ thuật trực tiếp điều phối công việc cho các
bộ phận và nhân viên kỹ thuật trong công ty, đảm bảo phục vụ công việc kinh
doanh, đáp ứng được các yêu cầu đặt ra về kỹ thuật đảm bảo cả về số lượng
SV: Vũ Thị Quyên Lớp : Quản trị thương mại K39
Trưởng Phòng kế
toán
Kế toán bán hàng. Kế toán công nợ. Kế toán tổng hợp.
Trưởng Phòng kỹ

thuật
Bộ phận kỹ thuật hỗ
trợ Phòng kinh doanh
bán hàng và tư vấn
cho khách hàng.
Bộ phận kỹ thuật làm
nhiệm vụ triển khai hệ
thống .
Bộ phận kỹ thuật hỗ
trợ khách hàng sau
bán hàng.
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương mại và Kinh tế quốc tế
và chất lượng. Trưởng phòng kỹ thuật không chỉ phụ trách về con người và
công việc liên quan đến kỹ thuật mà còn tham gia vào quá trình phỏng vấn
tuyển dụng cùng giám đốc, để xây dựng đội ngũ kỹ thuật có chất lượng tay
nghề trình độ và phẩm chất đạo đức tốt. Quản lý trực tiếp toàn bộ nhân viên
kỹ thuật trong công ty, sắp đặt bố chí bàn giao công việc cho phù hợp nhất
với tình hình thực trạng của công ty.
Bộ phận kỹ thuật hỗ trợ phòng kinh doanh bán hàng và tư vấn cho
khách hàng, họ là những người tốt nghiệp các chuyên ngành về kỹ thuật có sự
am hiểu về sản phẩm tốt, có khả năng giao tiếp tốt được chọn để hỗ trợ bộ
phận kinh doanh bán hàng và tư vấn về kỹ thuật cho khách hàng.
Bộ kỹ thuật làm nhiệm vụ triển khai hệ thống, họ chịu trách nhiệm triển
khai các hệ thống mạng Lan, Tổng đài điện thoại, triển khai lắp đặt hệ thống,
thiết bị điện tử theo các đơn hàng mà phòng kinh doanh ký kết được.
Bộ phận kỹ thuật hỗ trợ khách hàng sau bán hàng, chăm sóc khách
hàng và hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm mới khi khách hàng còn
nhiều thắc mắc và chưa biết cách sử dụng sản phẩm, sau khi đã mua sản phẩm
của công ty BG.

1.1.2.4 Phòng bảo hành
Trong thời buổi công nghệ thông tin phát triển như vũ bão, nhất là những
năm trở lại đây, các sản phẩm về công nghệ, như máy vi tính, máy in, máy
fax, tổng đài điện thoại và các thiết bị nghe nhìn phục vụ cho văn phòng ngày
càng rẻ về giá cả, tốt hơn về chất lượng. Tuy nhiên các sản phẩn vẫn không
thể tránh khỏi phải bảo hành trong thời gian bảo hành đó là điều mà nhà phân
phối hay đại lý không hề mong muốn.
Cũng như phòng kỹ thuật phòng bảo hành đóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc hình thành lên bộ mặt của công ty, uy tín và thương hiệu của
công ty ảnh hưởng rất nhiều bởi phòng bảo hành. Khi sản phẩm của khách
hàng mua tại công ty BG gặp trục trặc về sự cố kỹ thuật, khách hàng có thể
SV: Vũ Thị Quyên Lớp : Quản trị thương mại K39
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương mại và Kinh tế quốc tế
mang sản phẩm đến phòng bảo hành của công ty, hoặc gọi điện đến công ty
để yêu cầu cho nhân viên bảo hành đến nơi khách hàng có sản phẩm để thực
hiện bảo hành (phải mất phí ).
Sơ đồ 5 : phòng bảo hành
( Nguồn : Phòng hành chính tổng hợp)
Trưởng phòng bảo hành là người có tay nghề và trình độ cao, chịu trách
nhiệm quản lý đội ngũ kỹ thuật thuộc phòng bảo hành và quản lý các thiết bị
phải bảo hành.
Bộ phận nhận bảo hành, khi có khách hàng đến bảo hành sẽ kiểm tra và
ghi lại thông tin sản phẩm, lưu phiếu bảo hành và bàn giao phiếu hẹn trả bảo
hành cho khách hàng, chuyển sản phẩm cần bảo hành cho bộ phận chịu trách
nhiệm bảo hành.
Bộ phận chịu trách nhiệm bảo hành sẽ trực tiếp bảo hành, khắc phục sự cố
hay chuyển đi bảo hành ở các tổng đại lý, các hãng. Sau khi bảo hành xong
chuyển giao sản phẩm cho bộ phận trả bảo hành.
Bộ phận trả bảo hành kiểm tra phiếu bảo hành và giấy hẹn trả bảo hành

của khách hàng rồi trả bảo hành cho khách hàng.
Mọi thông tin liên quan đến bảo hành đều được lưu lại trên hệ thống phần
mềm quản lý doanh nghiệp của công ty.
1.1.3. Mục tiêu, chức năng nhiệm vụ của công ty.
1.1.3.1 Mục tiêu
SV: Vũ Thị Quyên Lớp : Quản trị thương mại K39
Trưởng phòng bảo
hành.
Bộ phận nhận bảo
hành.
Bộ phận chịu trách
nhiệm bảo hành.
Bộ phận trả bảo
hành.
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương mại và Kinh tế quốc tế
Kể từ khi thành lập công ty đã đề ra một số mục tiêu và luôn lấy làm cơ sở
cho sự phát triển vững mạnh , những mục tiêu đó là:
-Tạo long tin cho khách hàng.
-Đáp ứng kịp thời hàng hóa với phong cách và dịch vụ chuyên nghiệp.
-Luôn tư duy, học hỏi, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
-Mở rộng quy mô, nâng cao và làm mới hình ảnh của công ty.
-Tạo thuận lợi tăng thu nhập cho nhân viên.
1.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ
Công ty GB hoạt động trong lĩnh vực thương mại, phát triển và đầu tư. Chức
năng chính của công ty thiết kế, đầu tư đưa ra các giải pháp phần mềm cho
đối tác. Với nhiệm vụ đặt hàng, phân phối và cung cấp hàng hóa ra thị trường.
Tổ chức và giới thiệu, phân phối, sản phẩm, cung cấp thiết kế mạng máy tính
thiết bị văn phòng cho các đối tác là cá nhân, và các công ty khác.
1.1.3.3 Nguyên tắc hoạt động của công ty

Tổ chức và hoạt động kinh doanh, phân phối, theo quy định của công ty và
pháp luật.
Đảm bảo khả năng tăng trưởng, mở rộng, phát huy nội lực của nhân
viên.
Hạch toán chính xác các chi phí trong hoạt động kinh doanh nhằm tiết
kiệm chi phí và tăng lợi nhuận.
Tạo dựng uy tín của công ty: Giữ vững sự tín nhiệm của khách hàng để duy
trì và mở rộng hoạt động kinh doanh, đầu tư và phát triển.
Nguồn nhân lực lao động của công ty
SV: Vũ Thị Quyên Lớp : Quản trị thương mại K39
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương mại và Kinh tế quốc tế
1.1.4. Tình hình lao động và nộp thuế của công ty
1.1.4.1 Tình hình lao động của BG
Lao động là một trong các nguồn lực quan trọng giúp BG hoạt động một
cách có hiệu quả. Từ khi thành lập tới nay công ty đã chú trọng xây dựng cho
mình một quy chế phù hợp về cơ cấu và quy chế lao động.
Bảng1: cơ cấu nguồn nhân lực của BG từ năm 2006 đến 2009
(ĐVT: người)
Chỉ tiêu
nguồn lực Năm 2006 Năm 2007 Năm2008 Năm2009
Thạc sĩ 0 4 5 7
Đại học 12 15 22 30
Trung học 29 31 35 41
Phổ thông 11 15 28 33
Tổng 52 65 90 111
Nguồn Phòng Hành chính – tổng hợp của công ty
Qua bảng cơ cấu nguồn nhân lực của BG qua các năm từ 2006 đến
2009 có số lượng nhân viên không ngừng tăng lên qua các năm. Điều này
chứng tỏ quy mô của BG ngày càng tăng và vấn đề nguồn nhân lực được công

ty quan tâm đến nhiều hơn. Vì vậy công ty luôn có các chính sách nhằm
khuyến khích, thu hút, tuyển dụng được những nhân viên có trình độ, tư cách
đạo đức tốt về làm việc tại BG.
Từ số liệu trên ta còn nhận thấy cơ cấu lao động có trình độ cao của
công ty không ngừng tăng lên qua các năm. Đó cũng là kết quả tất yếu của
chính sách phát triển nhân lực mà BG đưa ra. Công ty luôn tạo điều kiện để
công nhân viên được đi học để nâng cao trình độ, có thể cống hiến được nhiều
hơn cho BG về giải pháp công nghệ thông tin mới nhất nhằm tăng hiệu quả sử
dụng lao động của mình
SV: Vũ Thị Quyên Lớp : Quản trị thương mại K39
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương mại và Kinh tế quốc tế
Mặt khác BG cũng có tỷ lệ phân chia lao động theo chức năng rất hiệu
quả để có thể sắp xếp công việc cho nhân viên được phù hợp và đạt hiệu quả
cho công ty .
1.1.4. 2 Chế độ tuyển dụng lao động
Nguồn lực lao động của công ty được tuyển dụng hàng năm. Khi mà
công ty có nhu cầu tăng quy mô kinh doanh. Đối tượng tuyển dụng phải có
trình độ phù hợp với vị trí tuyển dụng và có đủ sức khỏe để lao động.
Người lao động được tuyển dụng theo 2 hình thức :
+ Kiểm tra.
+ Thi tuyển
Người lao động sau khi vượt qua được vòng tuyển dụng thì công ty sẽ
tiến hành ký hợp đồng lao động với người lao động. Từ thực tiễn tại công ty,
BG, công ty có 2 hình thức hợp đồng lao động được ký tùy vào tính chất của
công việc và nhu cầu của công ty. Đó là :
+ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
+ Hợp đồng lao động ký kết 1 năm một.
Công nhân viên của công ty là những người có năng lực, trình độ
chuyên môn cao, tận tụy, tâm huyết với công việc. Hàng năm công ty luôn

chú ý tới việc tìm kiếm nguồn lực trẻ có trình độ đang ngồi trên giảng đường
các trường đại học như: Bách Khoa, Quốc gia Đây cũng là chiến lược để
nhằm phát triển, nâng cao nguồn nhân lực của công ty trong thời gian tới. Đội
ngũ công nhân viên hiện nay của Công ty TNHH đầu tư và phát triển BG hiện
nay là sự kết hợp giữa những nhân viên giàu kinh nghiệm, làm việc lâu năm
trong lĩnh vực CNTT cùng với những nhân viên trẻ tuổi có nhiệt huyết và tri
thức và óc sáng tạo. Họ đều tốt nghiệp từ các trường, Đại học Bách khoa Đại
SV: Vũ Thị Quyên Lớp : Quản trị thương mại K39
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương mại và Kinh tế quốc tế
học Ngoại thương, Kinh tế quốc dân, Thương mại, Học viện Tài chính …Đây
đều là những trường đại học hàng đầu của Việt Nam về lĩnh vực CNTT và lĩnh
vực kinh tế, là nơi cung cấp những nhân viên giỏi cho công cho thời gian tới
phù hợp với yêu cầu của thị trường.
1.1.5 Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty BG
BG là công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Thị trường tiêu thụ
sản phẩm của BG rất đa dạng và rộng lớn. Các sản phẩm mà BG phân phối,
tiêu thụ có mặt hầu hết các tỉnh thành phố. Thị trường tổng thể gồm một số
lượng lớn khách hàng với những nhu cầu đặc tính mua và khả năng tài chính
khác nhau. BG không chỉ có một mình trên thị trường mà còn có các đối thú
cạnh tranh bằng những chiến lược mar khác nhau, ngoài ra mỗi doanh nghiệp
thường chỉ có một thế mạnh riêng và BG có 1 hệ thống mạng lưới khách hàng
truyền thông , với các dịch vụ sau bán hàng tốt nhất.
II- PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TIÊU THỤ HÀNG ĐIỆN TỬ VIỄN
THÔNG TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN BG
1.2.1. Tiêu thụ sản phẩm đảm bảo tăng doanh thu và lợi nhuận cho DN
Tiêu thụ sản phẩm không chỉ biểu hiện về mặt kinh tế, mà còn biểu hiện
mặt lượng kết quả, công tác bán hàng của doanh nghiệp. Lợi nhuận là mục
tiêu trực tiếp của doanh nghiệp, tăng doanh số và tăng lợi nhuận không phải
luôn luôn cùng tỷ lệ. Doanh số không chỉ phụ thuộc vào khối lượng tiêu thụ

mà còn phụ thuộc vào chính sách bán hàng và giá thành sản phẩm. Trong sự
cạnh tranh khốc liệt của thị trường BG luôn qua tâm đến lợi nhuận sau thuế.
Doanh số và lợi nhuận phụ thuộc vào cơ cấu sản phẩm thiết bị tiêu thụ của
BG và chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ.
1.2.2. Tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo tăng thị phần kinh doanh cho DN
SV: Vũ Thị Quyên Lớp : Quản trị thương mại K39
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương mại và Kinh tế quốc tế
Thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa nhằm mở rộng thị trường, đặc biệt là những
thị trường tiềm năng. BG là công ty đươc thành lập với đội ngũ nhân viên trẻ
nhưng nhận thức được sự phát triển vượt bậc của ngành, CNTT & điện tử
viễn thông DN luôn xây dựng hình ảnh của mình với khách hàng. Để đứng
vững trên thị trường đồng thời loại bỏ các đối thủ cạnh tranh BG luôn phát
huy thế mạnh : chi phí, kinh nghiệm, quy mô sản phẩm mẫu mã, giá cả cạnh
tranh. luôn phát huy, đi trước lợi thế cạnh tranh của đối thủ nhằm tiêu thụ sản
phẩm máy móc thiết bị của DN. Từ đó tăng thị phần sản phẩm của BG trên thị
trường, đặc biệt là những thị trường tiềm năng mà công ty đang khai thác.
1.2.3.Tiêu thụ sản phẩm tạo niềm tin cho khách hàng
Khi bạn mua sản phẩm của BG không có nghĩa là DN hết trách nhiệm
với mặt hàng đó. Bởi muốn tiêu thụ được hàng hóa tiếp theo một cách thuận
lợi thì công ty phải có các dịch vụ sau bán hàng tốt đối với khách hàng cũ và
tạo sự tin cậy với khách hàng tiềm năng. Dich vụ sau bán hàng là lợi thế của
BG. Việc hỗ trợ, tư vấn, chăm sóc khách hàng luôn được BG đặc biệt coi
trọng. Công ty luôn tạo uy tín niềm tin với khách hàng đem lại sự tin tưởng
vào người tiêu dùng. Nhằm giữ khách hàng cũ đồng thời lôi kéo khách hàng
mới. Dựa vào đặc điểm này làm cho việc tiêu thụ sản phẩm của BG tăng lên
và việc tung ra các sản phẩm mới được người tiêu dùng tin cậy. Người tiêu
dùng không chỉ quan tâm tới bản thân dịch vụ, mà còn về khối lượng và chất
lượng dịch vụ. Vì vậy công ty luôn cụ thể xem xét dịch vụ của mình và các
đối thủ cạnh tranh đáp ứng sự mong đợi của khách. Có thể phát hiện ra một số

thiếu sót trong dịch vụ vì thế BG đã tiến hành mua so sánh, thường xuyên
thăm dò ý kiến của người tiêu dùng, đặt các thùng góp ý và giải quyết các đơn
khiếu nại và góp ý của khách hàng. Việc cung ứng dịch vụ cho khách hàng
đảm bảo cho người tiêu dùng hài lòng và tạo sự trung thành của khách hàng
với công ty, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường.
CHƯƠNG II
SV: Vũ Thị Quyên Lớp : Quản trị thương mại K39
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương mại và Kinh tế quốc tế
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ&PHÁT TRIỂN BG

I-NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM THIẾT BỊ
ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG
2.1.1 Đặc điểm tiêu thụ thiết bị điện tử
2.1.1.1 Khái niệm tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là một nội dung quan trọng trong tổ chức hoạt động
thương mại doanh nghiệp, đồng thời là khâu then chốt của hoạt động kinh
doanh. Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ
sản phẩm là thực hiện mục đích của sản xuất hàng hóa, đưa sản phẩm từ nơi
sản xuất đến đến nơi tiêu dùng. Nó là khâu lưu thông hàng hóa, là cầu nối
trung gian giữa một bên là sản xuất và phân phối và một bên là tiêu dùng.
Trong quá trình tuần hoàn các nguồn vật chất việc mua và bán sản phẩm của
doanh nghiệp được thực hiện. Giữa hai khâu này có sự khác nhau, quyết định
bản chất của hoạt động thương mại đầu vào và hoạt động thương mại đầu ra
của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải tự quyết định 3 vấn
đề trung tâm cho nên việc tiêu thụ sản phẩm cụ thể
* Hiểu theo nghĩa rộng: Tiêu thụ hàng hóa là một quá trình kinh tế bao

gồm nhiều khâu bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu
doanh nghiệp cần thoả mãn, xác định mặt hàng kinh doanh và tổ chức sản
xuất (DNSX) hoặc tổ chức cung ứng hàng hóa (DNTM) và cuối cùng là việc
thực hiện các nghiệp vụ bán hàng nhằm đạt mục đích cao nhất.
SV: Vũ Thị Quyên Lớp : Quản trị thương mại K39
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương mại và Kinh tế quốc tế
* Hiểu theo nghĩa hẹp: Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa được hiểu như là
hoạt động bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa của doanh nghiệp
cho khách hàng đồng thời thu tiền về.
( Trích trang 85, 86 giáo trình Thương mại điện tử - chủ biên GS.TS Đặng Đình Đào
Nhà xuất bản Thống kê 2002)
Vậy tiêu thụ hàng hóa được thực hiện thông qua hoạt động bán hàng
của doanh nghiệp nhờ đó hàng hoá được chuyển thành tiền thực hiện vòng
chu chuyển vốn trong doanh nghiệp và chu chuyển tiền tệ trong xã hội, đảm
bảo phục vụ cho nhu cầu xã hội.
Cũng như các doanh nghiệp khác Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển
BG, tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quyết đinh sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Khi sản phẩm của BG được tiêu thụ, tức là nó đã được người
tiêu dùng chấp nhận ( thị trường chấp nhận). Sức tiêu thụ sản phẩm của BG
thể hiện ở mức bán ra, và uy tín của công ty, chất lượng sản phẩm, sự thích
ứng với nhu cầu tiêu dùng và sự hoàn thiện của các hoạt động dịch vụ.
Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm thiết bị điện tử viễn thông là
việc tăng cường tiêu thụ mặt hàng, mở rộng phạm vi thị trường, tăng số lượng
khách hàng tăng doanh số bán nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Để
đạt được điều đó đòi hỏi sự nỗ lực không chỉ của riêng bộ phận kinh doanh,
bộ phận tiêu thụ sản phẩm mà đòi hỏi sự đoàn kết của các phòng ban trong
doanh nghiệp góp phần đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của BG.
2.1.1.2 Đặc điểm của các thiết bị điện tử viễn thông
- Là hàng hóa công nghệ cao, trọng lượng nhẹ, dễ hỏng, dễ vỡ, dễ bị đứt

các vi mạch, mắt từ(nếu điều kiện bảo quản không tốt), chịu lửa kém, tránh
ẩm móc thấm nước… Do vậy khi kinh doanh mặt hàng công nghệ cao này
cần có điều kiên bảo quản, vận chuyện thích hợp, cần tránh hư hỏng do tác
động của con người cũng như của môi trường. Là mặt hàng được sản xuất
theo dây truyền hiện đại kép kín, chất lượng đồng đều, tiêu chuẩn hóa cao. Vì
SV: Vũ Thị Quyên Lớp : Quản trị thương mại K39
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương mại và Kinh tế quốc tế
thế trong kinh doanh thiết bị công nghệ cao cần coi trọng đặc biệt tới nhà kho,
bến bãi, phương tiện vận chuyển.
- Thiết bị điện tử viễn thông rất đa dạng về hình dáng kích cỡ chủng loại
đòi hỏi độ chính xác cao nên khi triển khai thiết bị điện tử viễn thông tới
người dùng là rất quan trọng. Các thiết bị này vốn bỏ ra lớn ảnh hưởng trực
tiếp tới hoạt động kinh doanh .
2.1.2 Thị trường hàng điện tử viễn thông Việt Nam
2.1.2.1Khái niệm về thị trường tiêu thụ hàng hóa .
Thị trường qua cách hiểu cổ điển là nơi diễn ra các quá trình trao đổi buôn
bán.
- Theo Marketing thị trường bao gồm tất cả các khách hàng tiềm ẩn cùng
có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao
đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó.
- Theo quan niệm này quy mô thị trường sẽ tuỳ thuộc vào số người có
cùng nhu cầu và mong muốn, vào lượng thu nhập lượng tiền mà họ sẵn sàng
bỏ ra để mua sắm hàng hóa để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó. Quy mô
thị trường không phụ thuộc vào số người có nhu cầu và mong muốn khác
nhau.
- Theo khái niệm mà các nhà kinh doanh thường dùng thì thị trường chứa
tổng cung, tổng cầu về một loại hàng hóa hay một nhóm hàng hóa nào đó.
Trên thị trường luôn luôn diễn ra các hoạt động mua bán và các quan hệ hàng
hóa, tiền tệ.

Tái sản xuất hàng hóa bao gồm các khâu sản xuất phân phối, trao đổi, tiêu
dùng. Thị trường là khâu tất yếu của sản xuất hàng hóa, thị trường chỉ mất đi
khi hàng hóa không còn. Thị trường là một phạm trù riêng của sản xuất hàng
hóa, hoạt động cơ bản của thị trường được biểu hiện qua ba nhân tố có mối
quan hệ hữu cơ mật thiết đó là nhu cầu hàng hóa và dịch vụ, cung ứng hàng
SV: Vũ Thị Quyên Lớp : Quản trị thương mại K39
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương mại và Kinh tế quốc tế
hóa và dịch vụ và giá cả hàng hóa. Thị trường là sự kết hợp giữa cung và cầu
trong đó những người mua và người bán bình đẳng cùng cạnh tranh. Số lượng
người mua người bán nhiều hay ít phản ánh quy mô của thị trường lớn hay
nhỏ. Việc quyết định có nên mua hay không do cung cầu quyết định. Từ đó ta
thấy rằng thị trường là nơi thực hiện sự kết hợp chặt chẽ giữ hai khâu: sản
xuất và tiêu thụ hàng hóa.
2.1.2.2 Nghiên cứu thị trường
Thị trường được coi là phạm trù trung tâm vì qua đó các doanh nghiệp
có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả.
Thị trường tồn tại khách quan, mỗi doanh nghiệp phải trên cơ sở nhận biết
nhu cầu của thi trường và xã hội cũng như thế mạnh của mình trong sản xuất
và kinh doanh hàng hóa để có chiến lược, kế hoạch và phương án kinh doanh
phù hợp với đòi hỏi của thị trường và xã hội
Để thành công trên thương trường, đòi hỏi bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng phải thực hiện công tác nghiên cứu thăm dó và xâm nhập thị trường của
doanh nghiệp nhằm xác định nhu cầu mà doanh nghiệp cần thoả mãn cũng
như khả năng tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp trên thị trường, từ đó tìm
kiếm các giải pháp nhằm thích ứng với đòi hỏi của thị trường, đây là công
việc hết sức cần thiết khi sản xuất kinh doanh một hàng hóa nào đó.
Trước hết nghiên cứu thị trường là việc xác định nhu cầu thị trường, xác
định những sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp cần sản xuất kinh doanh để
mang lại hiệu quả cao nhất. Nghiên cứu thị trường là bước khởi đầu quan

trọng đối với hoạt động kinh doanh của bất kì một doanh nghiệp nào, nó
quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Nếu một doanh
nghiệp xác định chính xác nhu cầu thị trường thì sẽ có những quyết định sản
xuất kinh doanh hợp lí mang lại hiệu quả kinh tế cao, vì khi đó sản phẩm hàng
hóa của doanh nghiệp được người tiêu dùng chấp nhận. Ngược lại, khi sản
xuất kinh doanh một sản phẩm hàng hóa không phù hợp với nhu cầu người
tiêu dùng, thì không thể tiêu thụ được doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn và có thể
SV: Vũ Thị Quyên Lớp : Quản trị thương mại K39
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương mại và Kinh tế quốc tế
thất bại nặng nề. Điều này cũng có nghĩa là ‘‘Chúng ta phải bán những thứ
mà thị trường cần, chứ không phải bán những thứ mà chúng ta có’’.
Nội dung của nghiên cứu thị trường bao gồm:
- Nghiên cứu các nhân tố môi trường để phân tích được các ràng buộc
ngoài tầm kiểm soát của công ty cũng như những thời cơ có thể phát sinh.
- Thu thập thông tin khái quát về qui mô thị trường chủ yếu qua các tài
liệu thống kê về tiêu thụ và bán hàng giữa các không gian thị trường.
- Nghiên cứu tổng quan kết cấu địa lý, mặt hàng, phân bố dân cư và
sức mua, vị trí và sức hút, cơ cấu thị trường người bán hiện hữu của thị
trường.
- Nghiên cứu động thái và xu thế vận động của thị trường ngành,
nhóm hàng, lĩnh vực kinh doanh.
Từ những kết quả phân tích các nội dung trên, doanh nghiệp có đánh
giá tiềm năng thị trường tổng thể, đo lường thị phần và tập khách hàng tiềm
năng của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng phải chú ý tới việc nghiên cứu khách
hàng tiềm năng. Nghiên cứu tập tính và thói quen, cấu trúc logic lựa chọn của
khách hàng và nghiên cứu động cơ mua sắm và hành vi ứng xử của khách
hàng tiềm năng. Trong điều kiện hiện nay, thông tin là yếu tố ảnh hưởng lớn
tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cần được đặc biệt

quan tâm. Ai là người nắm được thông tin người đó sẽ nắm được cơ hội kinh
doanh. Thông tin có nhiều loại cũng cần phải sàng lọc phân loại. Đối với các
doanh nghiệp ngành điện tử viễn thông cũng thế, việc thiếu thông tin sẽ dẫn
tới các quyết định tiêu thụ sai lầm có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới kết quả,
hiệu quả tiêu thụ của doanh nghiệp. Các thông tin có ý nghĩa với hoạt động
tiêu thụ thiết bị điện tử viễn thông của doanh nghiệp có thể kể tới các thông
tin về thị trường điện tử viễn thông trong nước và trên thế giới chính sách về
thuế, tài khóa, tiền tệ, thông tin đối thủ cạnh tranh, thông tin về khách hàng về
tình hình tiêu thụ thực tế của doanh nghiệp…Những thông tin này là vô cùng
cần thiết đối với đường đi nước bước của doanh nghiệp, sử dụng có hệ thống
SV: Vũ Thị Quyên Lớp : Quản trị thương mại K39
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương mại và Kinh tế quốc tế
và hiệu quả hệ thống thông tin sẽ giúp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm
thiết bi.
2.1.2.3 Thị trường Việt Nam
Cho tới thời điểm này, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức
của Tổ chức Thương Mại thế giới WTO được hai năm. Điện tử- viễn thông là
hai trong số những ngành được coi trọng mũi nhọn và chịu nhiều tác động sau
sự kiện này. Sự cạnh tranh diễn ra khá quyết liệt trên hai thị trường điện tử và
viễn thông đã khiến ngành đứng trước rất nhiều những khó khăn thách thức.
Tuy nhiên, không phải là không có những cơ hội mở ra. Quan điểm này đã
được nhiều đại biểu, chuyên gia trong lĩnh vực điện tử- viễn thông chia sẻ tại
buổi hội thảo với chủ đề “ Hội nhập kinh tế quốc tế và những vấn đề đặt ra
đối với ngành điện tử- viễn thông Việt Nam” hôm 23/3 vừa qua.
Theo đại diện của vụ xuất nhập khẩu Bộ Công Thương, tốc độ tăng
trưởng của ngành công nghiệp điện tử Việt Nam hàng năm khoảng 20-30%.
Từ những lắp ráp đơn giản, Việt Nam đã phát triển từng bước và bước đầu
sản xuất phụ tùng, linh kiện xuất khẩu cũng như nghiên cứu thiết kế được một
số sản phẩm thương hiệu Việt được bạn hàng quốc tế tin dùng. Về cơ bản, các

sản phẩm điện tử và công nghệ đã thoả mãn được nhu cầu của thị trường nội
địa và phát triển xuất khẩu. Doanh số thị trường nội địa đạt 1,6 tỷ USD năm
2005, và năm 2006 đã đạt hơn 2 tỷ USD.
Việc Việt Nam gia nhập WTO đã mang lại cho ngành công nghiệp
điện tử những cơ hội lớn như tăng cường khả năng thâm nhập và thúc đẩy
xuất khẩu do thị trường thế giới và khu vực được mở rộng và vị thế cạnh
tranh bình đẳng hơn. Môi trường kinh doanh và đầu tư của ngành cũng đã
được cải thiện, hành lang pháp lý minh bạch dẫn đến sức cạnh tranh lành
mạnh hơn, không phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế. Mới đây,
trong bảng xếp hạng phát triển viễn thông Châu Á, thị trường viễn thông Việt
Nam đã được xếp thứ 13 về cả quy mô và tốc độ phát triển trên ba lĩnh vực cố
định, di động và internet.
SV: Vũ Thị Quyên Lớp : Quản trị thương mại K39
25

×