Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.42 KB, 82 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Đỗ Tiến Thành Lớp: QTKD TM 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CN : Công nghiệp
DN : Doanh nghiệp
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
HTX : Hợp tác xã
NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
TCTD : Tổ chức tín dung
TMDV : Thương mại dịch vụ
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
UBND : Ủy ban nhân dân
XD : Xây dựng
Đỗ Tiến Thành Lớp: QTKD TM 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Đỗ Tiến Thành Lớp: QTKD TM 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong những năm gần đây
trong điều kiện hội nhập kinh tế và Việt Nam đã là thành viên của tổ chức
Thương mại Quốc tế WTO, vì vậy nền kinh tế Việt Nam phải thực sự đối mặt
với những thách thức hết sức to lớn. Nguyên nhân của những thách thức đó là
nền kinh tế Việt Nam còn yếu kém về nhiều mặt: Công nghệ còn lạc hậu,


trình độ còn chưa phát triển. Đặc biệt đối với ngành ngân hàng, xu hướng tự
do hoá và toàn cầu hoá khiến cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng
trở nên phức tạp. Tuy phải đối mặt với vô vàn những thách thức như vậy
nhưng bộ mặt nền kinh tế đã và đang có những bước tiến, thay đổi rõ rệt khắp
mọi miền đất nước, từ nơi thành thị tới nông thôn. Có được điều đó là nhờ sự
định hướng đúng đắn của Đảng, Nhà nước, sự chỉ đạo của địa phương, sự
năng động sáng tạo của cá nhân, doanh nghiệp và một phần không nhỏ là tầm
ảnh hưởng của ngành ngân hàng, của các sản phẩm và dịch vụ mà ngân hàng
cung cấp.
Hưng Hà là một huyện nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Thái Bình, giáp với
2 tỉnh bạn là Hưng Yên và Nam Định, là quê hương đặc trưng của một vùng
chuyên canh lúa. Tuy nhiên trong những năm gần đây đời sống nhân dân
trong huyện đã được cải thiện đáng kể. Đóng góp một phần không nhỏ vào
thành tích chung đó là hoạt động tích cực của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh huyện Hưng Hà - nơi em có điều kiện thực tập
trong chương trình cuối khoá học của trường Đại học Kinh tế quốc dân - đã
và đang từng ngày mở rộng, đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ, tiện ích để
phổ biến, cung cấp tới người dân, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu sống và
hoạt động sản xuất kinh doanh của các cá nhân và tổ chức trên địa bàn huyện.
Đỗ Tiến Thành Lớp: QTKD TM 49B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tính cấp thiết của đề tài
Điều quan trọng để hoạt động và phát triển của một ngân hàng thương
mại cũng như một doanh nghiệp là phải nâng cao chất lượng hoạt động,
đáp ứng tốt nhất những nhu cầu của khách hàng, và không ngừng thoả mãn,
làm hài lòng khách hàng. Trên nền tảng của một thương hiệu đã trưởng
thành AGRIBANK, NHNo & PTNT chi nhánh huyện Hưng Hà, tỉnh Thái
Bình luôn không ngừng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả. Đặc biệt NHNo
& PTNT huyện gần như không phải chịu sự cạnh tranh của các ngân hàng

thương mại khác trong địa phương. Nên mục tiêu của ngân hàng trong thời
gian tới là vẫn tiếp tục giữ vững vị thế và phát triển mạnh hơn nữa dựa trên
những bài học kinh nghiệm rút ra từ sự phát triển của các ngân hàng bạn ở
cả trong và ngoài hệ thống. Qua quá trình thực tập, em đã có dịp trực tiếp
tìm hiểu và nghiên cứu các hoạt động của ngân hàng. Chi nhánh đã từng
bước phấn đấu, ngyaf một hoàn thiện hơn và đã đạt được những thành tựu
đáng kể. Tuy vậy, trong bối cảnh nền kinh tế, xã hội hiện nay, hoạt động
tín dụng của chi nhánh cúng đang phải đối mặt với nhiều thách thức mới,
tiềm ẩn rủi ro lớn trong kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tín dụng, cùng với những
kiến thức đã học tập và nghiên cứu tại trường và quá trình nghiên cứu thực tế,
em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Hưng
Hà, tỉnh Thái Bình” để làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập của
mình.
Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về tín dụng và chất lượng hoạt động
tín dụng của NHTM.
- Khảo sát có hệ thống về thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng của
chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình trong thời gian qua.
Đỗ Tiến Thành Lớp: QTKD TM 49B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
Đối tượng nghiên cứu
- Các lý luận cơ bản về tín dụng và chất lượng hoạt động tín dụng của
NHTM.
- Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.

Phạm vi nghiên cứu
Các hoạt động cho vay của NHNo&PTNT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái
Bình trong khoảng thời gian 2006-2010.
Phương pháp nghiên cứu và giải quyết.
Đề tài sử dụng lý thuyết đã được học và đọc làm cơ sở lý luận để phân
tích tình hình trên những tài liệu sẵn có thu thập được tại ngân hàng và địa
phương nơi thực tập bằng những phương pháp như duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử, phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh, chọn mẫu điển hình.
Đề tài đề xuất giải quyết theo nhận định riêng của bản thân trên cơ sở
thực tế tư duy theo lý thuyết, đặc biệt là các ý kiến đóng góp của cán bộ ngân
hàng, sự chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn thực tập.
Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề chung về tín dụng ngân hàng và chất lượng
hoạt động tín dụng ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT
huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại NHNo
& PTNT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S. Trần Việt Hưng đã hướng dẫn rất chi
tiết cho em hoàn thành đề tài này. Em cũng xin cảm ơn tập thể cán bộ ngân
Đỗ Tiến Thành Lớp: QTKD TM 49B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng Hưng Hà đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập và hoàn thiện
đề tài. Tuy nhiên do thời gian có hạn và nhận thức còn hạn chế nên vẫn không
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự hướng dẫn,tiếp tục
đóng góp ý kiến từ phía cơ quan và từ các thầy cô giáo để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Đỗ Tiến Thành Lớp: QTKD TM 49B

7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua các hình thái
kinh tế xã hội khác nhau. Danh từ tín dụng để chỉ một số hành vi phức tạp
như: bán chịu hàng hoá, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, ký thác, phát hành giấy
bạc. Trong mỗi hành vi tín dụng chúng ta thấy tín dụng như là một sự trao đổi
tài hoá hiện tại để lấy một tài hoá tương lai, nói cách khác: Tín dụng là sự
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu này sang người sử
dụng khác để sau một thời gian sẽ thu hồi được một lượng giá trị lớn hơn
lượng giá trị ban đầu.
Tín dụng ngân hàng được hiểu là các quan hệ chuyển nhượng quyền sử
dụng vốn giữa ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế thị trường
trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định theo nguyên tắc
hoàn trả.
1.1.2 Các hình thức tín dụng ngân hàng
Ngân hàng cấp tín dụng dưới nhiều hình thức khác nhau, và luôn tìm ra
các hình thức tín dụng mới phù hợp và đáp ứng nhu cầu của qúa trình tái sản
xuất, từ đó đa dạng hoá danh mục đầu tư để mở rộng tín dụng, thu hút thêm
nhiều khách hàng, tăng lợi nhuận và thực hiện phân tán rủi ro. Theo những
căn cứ khác nhau thì tín dụng ngân hàng có những hình thức khác nhau.
1.1.2.1 Căn cứ mục đích sử dụng tiền vay
Theo tiêu thức này người ta chia tín dụng ra thành:
- Tín dụng đối với sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại cấp tín dụng
cho các đơn vị kinh doanh để tiến hành sản xuất, lưu thông hàng hóa như:
Đỗ Tiến Thành Lớp: QTKD TM 49B

8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp, cho vay nông
nghiệp, cho vay bất động sản, cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, xe cộ, các vật dụng đắt tiền. Ngày
nay ngân hàng còn thực hiện cho vay để trang trải chi phí thông thường của
đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
1.1.2.2 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Theo tiêu thức này người ta chia tín dụng ra thành:
- Cho vay ngắn hạn: loại này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng
để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của các cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Theo quy định NHNN Việt Nam tín dụng trung hạn
là các khoản vay có kỳ hạn từ 1 đến 5 năm. Loại này thường được dùng để tài
trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
- Cho vay dài hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 5 năm trở lên. Mục
đích của loại cho vay này thường là tài trợ cho các dự án đầu tư.
Tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành tài sản cố định và
một phần bổ sung cho vốn lưu động thường xuyên.
1.1.2.3 Căn cứ mức độ tín nhiệm của khách hàng
Theo tiêu thức này người ta chia tín dụng ra thành:
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
khách hàng để quyết định cho vay.
- Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay phải có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba.
1.1.2.4 Căn cứ phương thức cho vay
Theo tiêu thức này người ta chia tín dụng ra thành:
- Cho vay từng lần: là loại cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và

ngân hàng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Đỗ Tiến Thành Lớp: QTKD TM 49B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là loại cho vay mà ngân hàng và
khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một
khoản thời gian nhất định.
1.1.2.5 Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
Theo tiêu thức này người ta chia tín dụng ra thành:
- Cho vay chỉ có 1 kỳ hạn trả nợ, còn gọi là cho vay trả nợ 1 lần khi đáo
hạn.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ, còn gọi là cho vay trả góp.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả
năng tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.1.3 Đặc điểm chủ yếu của tín dụng ngân hàng
Cũng như các quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng cũng có những
đặc điểm chung như:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người
sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời (có thời hạn).
- Sự chuyển nhượng này kèm theo chi phí.
Bên cạnh đó tín dụng ngân hàng còn có những đặc điểm riêng như:
Thứ nhất, trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng đóng vai trò là tổ
chức trung gian, tức là ngân hàng vừa đóng vai trò là người đi vay thông qua
nghiệp vụ huy động vốn, vừa đóng vai trò là người cho vay thông qua nghiệp
vụ tín dụng.
Thứ hai, huy động vốn và cho vay của ngân hàng chủ yếu thực hiện
dưới hình thức tiền tệ. Trong quan hệ tín dụng ngân hàng các ngân hàng bằng
cơ chế thích hợp, huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội để tạo ra quỹ
cho vay của ngân hàng. Như vây, tiền ở đây là công cụ thực hiện tín dụng,

hay còn gọi là công cụ lưu thông tín dụng ngân hàng.
Thứ ba, quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập
Đỗ Tiến Thành Lớp: QTKD TM 49B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tương đối đối với quá trình tái sản xuất xã hội.
Vốn tín dụng là bộ phận không thể thiếu trong quá trình vận động của
mọi hoạt động xã hội nói chung và các hoạt động sản xuất kinh doanh nói
riêng. Tuy nhiên, do tính độc lập tương đối của tiền tệ trong mối quan hệ hàng
hóa – tiền tệ nên người ta thường quan niệm vốn tín dụng ngân hàng có tính
độc lập tương đối đối với quá trình tái sản xuất xã hội. Bởi vì trong quá trình
vận động, vốn tín dụng ngân hàng có thể tham gia vào bất cứ một giai đoạn
nào của chu kỳ vận động, song thường dễ thấy ở giai đoạn đầu (dưới hình
thức các nhu cầu chi phí bằng tiền) và ở giai đoạn kết thúc (dưới hình thức
các khoản thu nhập) của quá trình sản xuất. Do đó, khi nền kinh tế ở trạng
thái cân bằng (cân đối hàng hóa – tiền tệ) thì nguồn vốn tín dụng vận động
theo sự vận động của các nguồn vốn của quá trình tái sản xuất (T-H hoặc H-
T). Nhưng khi nền kinh tế phát triển đến một mức nhất định tất yếu nảy sinh
mâu thuẫn trong quá tình chu chuyển vốn là nhu cầu vốn bằng tiền không
tương thích với nhu cầu hàng hóa trong trao đổi. Khi đó với chức năng trung
gian tín dụng và với các công cụ huy động vốn, cho vay, thanh toán, tín dụng
ngân hàng sẽ góp phần đưa nền kinh tế về trạng thái cân bằng theo các mục
tiêu cơ bản của nền kinh tế trong từng giai đoạn. Vì vậy có thể khẳng định sự
vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng chịu sự tác động của quá trình
vận động tái sản xuất xã hội nhưng có tính độc lập tương đối với quá trình đó
và thường được sử dụng như một công cụ hữu hiệu để thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế hay điều chỉnh kìm hãm sự phát triển kinh tế.
Thứ tư, phạm vi hoạt động của tín dụng ngân hàng là toàn bộ nền
kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, hầu như mọi quan hệ trao đổi đều có thể

tiền tệ hóa, vì vậy với công cụ thực hiện chủ yếu là “quyền sử dụng tiền tệ”
tín dụng ngân hàng có thể tham gia vào mọi quan hệ xã hội.
Đỗ Tiến Thành Lớp: QTKD TM 49B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng
1.1.4.1 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong hoạt động ngân hàng
Thứ nhất, hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng
thương mại, quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng trong nền
kinh tế thị trường bởi nó là hoạt động tạo ra phần lớn các tài sản của ngân
hàng dưới hình thức các khoản chi vay và cũng là hoạt động mang lại thu
nhập chủ yếu cho một ngân hàng thương mại.
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại đóng vai trò quan
trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội, là trung gian chuyển vốn từ người
thừa vốn sang người thiếu vốn để đầu tư. Ngay từ buổi ban đầu, hoạt động
của ngân hàng thương mại đã tập chung chủ yếu vào nghiệp vụ nhận tiền gửi
và cho vay để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt nhu cầu về vốn của các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh, hoặc nhu cầu tiêu
dùng cá nhân. Trong quá trình phát triển, mặc dù môi trường kinh doanh có
nhiều thay đổi, nhiều phương pháp, công cụ kinh doanh mới xuất hiện, nhưng
hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn trong
toàn bộ các hoạt động ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay thường
chiếm trên 70% tổng tài sản có và tỷ trọng huy động tiền gửi thường chiếm
trên 60% tổng tài sản nợ của các ngân hàng thương mại. Lợi nhuận thu được
từ hoạt động tín dụng thường chiếm tỷ lệ cao, ở các nước phát triển khoảng
60% trên tổng lợi nhuận của ngân hàng. Ở nước ta trong giai đoạn hiện nay
chiếm khoảng 90% lợi nhuận. Điều này thể hiện rõ hoạt động tín dụng là hoạt
động đi vay để cho vay và là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các ngân
hàng thương mại.
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngày

càng được phát triển một cách đa dạng với sự tham gia của nhiều chủ thể kinh
tế, theo đó quan hệ tín dụng cũng được mở rộng cả về đối tượng và quy mô
làm cho hoạt động tín dụng ngân hàng càng đa dạng và phức tạp hơn. Để
Đỗ Tiến Thành Lớp: QTKD TM 49B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngân hàng thương mại có thể đứng vững trong điều kiện cạnh tranh thị trường
gay gắt và phục vụ nền kinh tế ngày càng tốt hơn, đòi hỏi các ngân hàng
thương mại phải đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của mình và nâng cao
chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng.
Thứ hai, hoạt động tín dụng góp phần đa dạng hóa hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, giúp ngân hàng mở rộng đối tượng và phạm vi đầu tư,
từ đó giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Trước hết ta thấy quan hệ tín dụng là quan hệ lớn nhất và quan trọng
nhất trong các quan hệ với khách hàng của ngân hàng. Mặt khác, thông qua
hoạt động tín dụng, các ngân hàng có thể tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ tiện
ích cung ứng cho chính bản thân họ. Thông qua hoạt động huy động vốn (nhất
là hoạt động tiền gửi) ngân hàng có thể tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ tiền tệ
như dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ thu hộ, chi hộ, dịch vụ ủy
thác, dịch vụ két sắt,… Thông qua hoạt động cho vay ngân hàng có thể tạo ra
các sản phẩm dịch vụ liên quan như dịch vụ tư vấn, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ
kinh doanh chứng khoán, dịch vụ kinh doanh ngoại tệ. Trong điều kiện nền
kinh tế thị trường phát triển thì việc các ngân hàng xây dựng chiến lược phát
triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại để thay thế dần các sản phẩm kinh doanh
truyền thống là rất cần thiết.
1.1.4.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu cao nhất của mọi chủ thể kinh tế
là phải tối đa hóa lợi nhuận, mà một trong những yêu cầu cơ bản nhất để thực
hiện mục tiêu đó là phải thỏa mãn nhu cầu vốn kinh doanh. Vì vậy có thể nói
trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngân hàng đóng một vai trò

rất quan trọng.
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng góp phần điều tiết khối lượng tiền trong
lưu thông, đáp ứng các nhu cầu trao đổi. Tín dụng ngân hàng huy động các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng trong tất cả các thành phần kinh tế
Đỗ Tiến Thành Lớp: QTKD TM 49B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
để cho các doanh nghiệp, cá nhân vay, góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh
và nâng cao chất lượngsử dụng vốn. Sự có mặt của tín dụng ngân hàng được
coi như một công cụ để giải quyết mâu thuẫn giữa người thừa vốn và người
thiếu vốn. Lợi tức đi vay và cho vay của ngân hàng luôn là công cụ điều chỉnh
cung cầu và vốn tín dụng. Nhờ có ngân hàng mà vốn tiền tệ được vận động
một cách liên tục, điều đó vừa làm tăng khả năng tích luỹ tư bản (bao gồm cả
lợi nhuận) của các ngân hàng, vừa thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế nhờ
vào nguồn thu từ việc cấp tín dụng của ngân hàng.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế.
Tín dụng ngân hàng góp phần thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ. Ngân hàng cung cấp cho các
ngành thực hiện đầu tư theo cả chiều rộng và chiều sâu, hình thành các ngành
sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và khai thác triệt để các
nguồn lực, điều này thể hiện qua việc cấp tín dụng cho các dự án, chương
trình phát triển để khuyến khích đẩy nhanh tốc độ dịch chuyển cơ cấu kinh tế.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng có tác động tới chất lượng sản xuất, thúc
đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Trong hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hoá dịch vụ, doanh nghiệp cần vốn đầu tư máy móc thiết bị và
luôn phải đổi mới công nghệ…. tín dụng ngân hàng đáp ứng được yêu cầu đó
với điều kiện phải hoàn trả cả vốn vay và lãi; nếu vi phạm hợp đồng tín dụng,
doanh nghiệp phải chịu phạt như chịu lãi suất nợ quá hạn cao, mất quyền sử
dụng tài sản thế chấp… do vậy, doanh nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng
sản xuất, cạnh tranh trên thị trường để kinh doanh có lãi, thu hồi vốn đầu tư

trả nợ cho ngân hàng.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển cho các
công ty cổ phần. Để thành lập công ty cổ phần đòi hỏi phải có một số vốn ban
đầu do các cổ đông đóng góp và ngân hàng có thể là một cổ đông lớn. Và
trong quá trình hoạt động, việc phát hành cổ phần mới thông qua ngân hàng là
một biện pháp hữu hiệu.
Đỗ Tiến Thành Lớp: QTKD TM 49B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ năm, tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho việc phát triển quan hệ
kinh tế đối ngoại. Trong điều kiện hiện nay, các nước đều thực hiện nền kinh
tế mở nên nhu cầu giao lưu kinh tế với các nước khác là rất cần thiết. Tín
dụng ngân hàng là một phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau thông
qua hoạt động đầu tư vốn xuyên quốc gia. Mặt khác, muốn kinh doanh xuất
nhập khẩu thì phải có vốn và vốn tín dụng ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu này.
Như vậy, tín dụng ngân hàng có một vai trò rất lớn, không chỉ đối với
ngân hàng mà còn đối với xã hội. Xã hội càng phát triển thì tín dụng ngân
hàng càng trở nên cần thiết. Tuy nhiên, kinh doanh tín dụng của NHTM trong
nền kinh tế thị trường phải đối mặt với nhiều áp lực như: sự cạnh tranh của thị
trường, các yếu tố kinh tế vĩ mô, mức độ hấp thụ vốn, chất lượng của nền
kinh tế cùng nhiều quan hệ xã hội khác… nên hoạt động tín dụng thường
xuyên tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do đó các NHTM cần nâng cao chất lượng hoạt
động tín dụng của mình, tối đa hóa khả năng huy động vốn và cho vay.
1.2 Những vấn đề cơ bản về chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng
1.2.1 Quan niệm về chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng
Chất lượng của hàng hóa là yếu tố cơ bản quyết định đến sự thành công
hay thất bại của các nhà sản xuất. Do vậy, để một sản phẩm hàng hóa được thị
trường chấp nhận thì sự hấp dẫn về hình thức sản phẩm là điều luôn được
người tiêu dùng quan tâm, song điều quan trọng hơn cả đó là chất lượng sản
phẩm. Như vậy, có thể quan niệm chất lượng của sản phẩm là khả năng thỏa

mãn nhu cầu của người sử dụng đối với sản phẩm mà nhà sản xuất cung ứng,
theo mục tiêu định sẵn và đáp ứng được yêu cầu chung của thị trường.
Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm đặc biệt – kinh doanh
tiền tệ nên tất yếu cũng phải quan tâm tới chất lượng sản phẩm của mình, đặc
biệt là chất lượng hoạt động tín dụng bởi vì tín dụng là một trong những hoạt
động chính của ngân hàng.
Đỗ Tiến Thành Lớp: QTKD TM 49B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chất lượng hoạt động tín dụng là sự thỏa mãn các nhu cầu của các bên
liên quan (khách hàng, bản thân ngân hàng và nền kinh tế nói chung) đến hoạt
động tín dụng của ngân hàng. Có thể nhận thức chất lượng hoạt động tín dụng
trên nhiều góc độ khác nhau:
Trên góc độ ngân hàng, chất lượng hoạt động tín dụng trước hết phải nói
đến tính an toàn của các khoản vay, việc đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và
đúng hạn của khách hàng; sau đó là sự mang lại lợi nhuận cho chính bản thân
ngân hàng, có nghĩa là chất lượng hoạt động tín dụng phải được thể hiện ở sự gia
tăng lợi nhuận, sự tăng trưởng dư nợ, khả năng thu hồi gốc và lãi (thể hiện ở tỷ lệ
nợ quá hạn đảm bảo đúng mức quy định và ngày càng giảm), sự cân đối giữa
nguồn vốn với dư nợ của ngân hàng, sự hợp lý của cơ cấu tín dụng,…
Trên góc độ khách hàng, chất lượng hoạt động tín dụng được hiểu là sự
phù hợp của khoản tín dụng với nhu cầu vay vốn của khách hàng, tức là
khách hàng được vay với lãi suất và kỳ hạn hợp lý. Ngoài ra, chất lượng hoạt
động tín dụng còn được hiểu là thủ tục cho vay đơn giản đảm bảo tiết kiệm
thời gian, chi phí cho khách hàng nhưng vẫn tuân thủ đúng nguyên tắc, quy
định pháp luật về tín dụng.
Trên góc độ đối với nền kinh tế, chất lượng hoạt động tín dụng thể hiện ở
việc tạo ra chất lượng kinh tế và cải thiện đời sống xã hội. Cụ thể: Chất lượng
hoạt động tín dụng được nâng cao phải góp phần phát triển kinh tế, qua đó tạo
ra nhiều công ăn việc làm cho xã hội, tăng thu nhập cho dân cư và tăng nguồn

thu cho ngân sách Nhà nước.
Chất lượng hoạt động tín dụng là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức độ
thích nghi của ngân hàng đối với sự thay đổi của thị trường; phản ánh sức
mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Nâng
cao chất lượng hoạt động tín dụng đồng nghĩa với việc giảm được rủi ro tín
dụng, nguồn vốn được sử dụng có hiệu quả, an toàn, lành mạnh, góp phần
nâng cao uy tín của ngân hàng.
Đỗ Tiến Thành Lớp: QTKD TM 49B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng
Ở bất cứ một lĩnh vực kinh doanh nào, lợi nhuận càng cao thì càng tiềm
ẩn rủi ro cao, nhất là hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Vì thế các
ngân hàng không còn cách nào khác là phải kiểm soát chất lượng hoạt động
của mình, đặc biệt là chất lượng hoạt động tín dụng. Nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng không chỉ có ý nghĩa lớn lao đối với ngân hàng mà còn
đem lại những mặt tích cực cho khách hàng và cho toàn bộ nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại cũng là một doanh nghiệp, vì thế mục tiêu hoạt
động cũng là lợi nhuận, lợi nhuận cao và bền vững luôn là cái đích mà NHTM
hướng tới. Tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng,
vì vậy muốn tăng trưởng thu nhập không thể không chú ý tới chất lượng hoạt
động tín dụng. Chất lượng hoạt động tín dụng cao sẽ là cơ sở để mở rộng quy
mô tín dụng, tạo đà chi sự tăng trưởng ổn định của ngân hàng, đồng thời giải
quyết tốt mối quan hệ giữa an toàn và sinh lời.
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng giúp sản xuất kinh doanh phát
triển, từ đó nâng cao đời sống vật chất của người dân, góp phần ổn định tiền
tệ, ổn định giá cả, kiềm chế và kiểm soát lạm phát. Ngoài ra nâng cao chất
lượng hoạt động tín dụng còn thúc đẩy phát triển các mối quan hệ đối ngoại.
Tín dụng có mối quan hệ mật thiết đối với nền kinh tế xã hội. Để chất
lượng hoạt động tín dụng cao, ngoài sự nỗ lực của bản thân các NHTM thì đòi

hỏi nền kinh tế phải ổn định với cơ chế chính sách phù hợp, sự phối hợp nhịp
nhàng và có chất lượnggiữa các cấp, các ngành tạo môi trường thuận lợi cho
hoạt động tín dụng.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng
1.2.3.1 Các chỉ tiêu định tính
Một là đảm bảo nguyên tắc cho vay:
Mọi tổ chức kinh tế hoạt động đều dựa trên các nguyên tắc nhất định. Do
đặc thù của Ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó ảnh
Đỗ Tiến Thành Lớp: QTKD TM 49B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hưởng sâu sắc đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước, do vậy có
các nguyên tắc khác nhau. Trong đó nguyên tắc cho vay là một nguyên tắc
quan trọng đối với mỗi Ngân hàng. Điều 6 trong “Quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng” ban hành theo Quyết định Số
1627/2001/QĐ - NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân
hàng nhà nước quy định rõ “Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải
đảm bảo:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.”
Hai nguyên tắc cho vay trên là nguyên tắc tối thiểu mà bất cứ một khoản
cho vay nào cũng phải đảm bảo.
Tín dụng đúng mục đích là cơ sở để doanh nghiệp tính toán và ngân
hàng thẩm định chất lượng quá trình sản xuất kinh doanh – là một trong
những yếu tố đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng. Mặt khác, vì đại bộ phận
nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng là huy động từ nền kinh tế và hoạt động
tín dụng tuân theo nguyên tắc hoàn trả nên nếu trong quá tình hoạt động kinh
doanh mà các khoản tín dụng ngân hàng đã cấp không được hoàn trả đúng

hạn sẽ ảnh hưởng đến khả năn thanh toán của ngân hàng. Do đó ngân hàng
cần yêu cầu khách hàng vay sử dụng đúng mục đích cam kết trong hợp đồng,
nếu phát hiện có vi phạm, ngân hàng được quyền thu hồi nợ trước hạn, trường
hợp khách hàng không có tiền thì chuyển nợ quá hạn.
Chất lượng hoạt động tín dụng còn thể hiện ở việc xác định thời hạn cho
vay. Nếu thời hạn cho vay lớn hơn chu kỳ sản xuất kinh doanh thì phần vốn
để trả nợ ngân hàng sẽ dễ bị sử dụng vào chu kỳ kinh doanh tiếp theo hoặc
lĩnh vực kinh doanh khác, dẫn đến khó khăn trong thu hồi nợ, ngân hàng bị
đọng vốn. Ngược lại, nếu thời hạn cho vay nhỏ hơn chu kỳ kinh doanh thì chu
Đỗ Tiến Thành Lớp: QTKD TM 49B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kỳ còn chưa kết thúc nên không có nguồn trả nợ. Ngoài ra việc trả nợ đúng
hạn của khách hàng không những giúp ngân hàng bảo toàn, phát triển vốn mà
còn tăng cường hoạt động cho vay
Hai là các điều kiện cho vay.
Trong “Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng” ban
hành theo Quyết định Số 1627/2001/QĐ - NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001
của Thống đốc Ngân hàng nhà nước tại Điều 7. Điều kiện vay vốn quy định
rõ: Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các
điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù
hợp với quy định của pháp luật.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính
phủ và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.

Ba là quy trình tín dụng.
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng
trong việc cấp tín dụng và bao gồm 5 bước: Lập hồ sơ, phân tích tín dụng,
quyết định tín dụng, giải ngân và giám sát và thanh lý nợ. Việc xây dựng quy
trình tín dụng chặt chẽ và hợp lý, tuân thủ nguyên tắc cấp tín dụng sẽ góp
phần nâng cao chất lượng hoạt động quản trị, giảm thiểu rủi ro, đảm bảo an
toàn cho ngân hàng, nâng cao doanh lợi, đảm bảo chất lượng hoạt động tín
dụng.
Bốn là khả năng thu hút khách hàng. Chỉ tiêu này thể hiện ở việc ngân
hàng giữ được khách hàng truyền thống và thu hút được khách hàng mới đến
Đỗ Tiến Thành Lớp: QTKD TM 49B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vay vốn, đồng thời phát triển tốt các quan hệ với khách hàng tiềm năng.
Năm là tính bền vững.
Mục tiêu cuối cùng của ngân hàng là mục tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên để
đạt được mục tiêu đó thì hoạt động tín dụng của ngân hàng phải được duy trì
và triển khai theo những chiến lược phát triển bền vững. Khi đã có hệ thống
chiến lược phát triển bền vững sẽ đảm bảo kinh doanh ổn định, tăng trưởng
đều đặn, giữ được khách hàng truyền thống, mở rộng tín dụng vững chắc,
nâng cao vị thế của ngân hàng.
1.2.3.2 Các chỉ tiêu định lượng
- Tổng dư nợ
Tổng dư nợ = Tổng doanh số cho vay – Tổng doanh số thu nợ
Chỉ tiêu này cho biết khối lượng tiền ngân hàng cung ứng ra nền kinh tế
tại một thời điểm. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân
hàng còn kém hiệu quả, chưa có khả năng mở rộng khách hàng. Tuy nhiên
tổng dư nợ quá cao cũng chưa hẳn đã tốt vì khối lượng tiền cung ứng ra lưu
thông nhiều nhưng nếu chất lượng các khoản vay không tốt, nợ xấu gia tăng
sẽ làm ngân hàng gặp rủi ro mất vốn; mặt khác việc mở rộng quy mô tín dụng

quá mức có thể làm giá cả tăng, lạm phát cao, các ngân hàng bị thiệt do sự
mất giá của đồng tiền.
- Tỷ lệ nợ quá hạn.
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn là phần còn lại mà đến hạn hoặc có thêm thời gian gia
hạn vẫn chưa đủ thu hồi được. Chỉ tiêu này cho biết trong tổng dư nợ thì có
bao nhiêu % là nợ quá hạn. Tỷ lệ này càng cao thì rủi ro của ngân hàng
càng lớn, chất lượng hoạt động tín dụng càng giảm. Theo quy định của
NHNN Việt Nam thì các ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn lớn hơn 7% được
Đỗ Tiến Thành Lớp: QTKD TM 49B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xem là yếu kém, nhỏ hơn 5% thì ngân hàng đó được đánh giá là ngân hàng
có hoạt động tín dụng tốt.
- Tỷ lệ nợ xấu
Số dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng dư nợ có bao nhiêu % là nợ xấu. Nợ
xấu làm tăng chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, làm giảm lợi nhuận của ngân
hàng. Ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao chứng tỏ chất lượng hoạt động tín dụng
của ngân hàng chưa tốt.
- Tỷ lệ thu nợ quá hạn trong kỳ: Cùng với tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ thu hồi
nợ quá hạn cho ta biết mức độ quản lý nội bộ đối với nợ quá hạn. Nếu tỷ lệ
thu hồi nợ quá hạn nhỏ thì thực tế Ngân hàng có thể đang đứng trước một rủi
ro mất một lượng vốn lớn cho vay. Tỷ lệ này có thể xác định bằng công thức:
Doanh số thu nợ quá hạn trong kỳ
Tỷ lệ thu nợ quá hạn =

Dư nợ quá hạn đầu kỳ+Dư nợ quá hạn trong kỳ
- Tỷ lệ cho vay trên tổng vốn dư nợ
Tổng dư nợ đến kỳ hạn
Tỷ lệ cho vay =
Tổng lượng vốn huy động tích lũy
Tỷ lệ này cho biết khả năng ngân hàng tận dụng nguồn vốn huy động
trong hoạt động tín dụng. Tỷ lệ này cao chứng tỏ khả năng cho vay của ngân
hàng lớn, nếu các khoản cho vay này không gây nợ xấu thì điều này cho thấy
chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng tốt.
- Cơ cấu cho vay theo mức lãi suất và lãi suất cho vay bình quân. Chỉ
tiêu này cho thấy được mức lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng. Nói
chung, lãi suất cho vay bình quân phải lớn hơn lãi suất huy động bình quân thì
ngân hàng mới hoạt động và có lãi.
Đỗ Tiến Thành Lớp: QTKD TM 49B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Vòng quay vốn tín dụng trong năm
Dư nợ trong năm
Vòng quay vốn tín dụng trong năm =
Dư nợ bình quân năm
Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn của ngân hàng được cho vay bao
nhiêu lần trong năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ ngân hàng
thu được nhiều nợ và chứng tỏ rằng nguồn vốn mà ngân hàng đã đầu tư vào
hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
- Tổng doanh thu của ngân hàng từ hoạt động tín dụng
Chỉ tiêu này cho biết quy mô doanh thu từ hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Chỉ tiêu này cao là dấu hiệu cho thấy hoạt động tín dụng của
ngân hàng tốt.
- Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng

Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng =
Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng. Chỉ tiêu
này càng cao càng chứng tỏ chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng tốt.
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
Vốn tự có
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu =
Tài sản có rủi ro quy đổi
Tỷ lệ này cho biết một đồng vốn tự có bảo vệ cho bao nhiêu đồng tài
sản rủi ro của NHTM. Theo quy định của NHNN tỷ lệ này không được
thấp hơn 8%.
- Lãi treo: là lãi tính trên nợ gốc và các khoản cho vay của ngân hàng
nhưng chưa thu hồi được. Tổng các khoản lãi treo trên các món nợ càng thấp
càng tốt. Lãi treo càng cao phản ánh rủi ro mất vốn của ngân hàng càng lớn và
Đỗ Tiến Thành Lớp: QTKD TM 49B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
có khả năng mất cả vốn lẫn lãi, từ đó chất lượng hoạt động tín dụng bị giảm,
ảnh hưởng đến chất lượng kinh doanh của ngân hàng.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng
1.2.4.1 Nhân tố khách quan
a) Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng hoạt động
tín dụng, nó thể hiện thông qua sức mạnh tài chính của mọi thành viên trong
nền kinh tế. Với mỗi môi trường kinh tế khác nhau lại tác động trên các chủ
thể khác nhau. Về phương diện tổng thể, nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
Nền kinh tế ổn định với mức lạm phát vừa phải, không có khủng hoảng
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy khả năng vay mượn và trả nợ vay không bị biến động lớn, ngân hàng

không phải chịu những thiệt hại do mất giá của đồng tiền, tránh được chất
lượng hoạt động tín dụng thấp.
Chu kỳ kinh tế cũng tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Nếu
thời kỳ kinh tế hưng thịnh, sản xuất kinh doanh được mở rộng dẫn đến nhu
cầu vốn tăng, chất lượng hoạt động tín dụng tăng lên, giảm rủi ro tín dụng
nhưng cũng không loại trừ trường hợp chạy đua sản xuất kinh doanh, đầu cơ
tích trữ làm cho nhu cầu tín dụng tăng quá cao thì những khoản tín dụng này
sẽ khó hoàn trả được. Ngược lại, trong thời kỳ nền kinh tế suy thoái, sản xuất
trì trệ, kinh doanh bị thua lỗ, nhu cầu vốn tín dụng giảm và nếu vốn tín dụng
được thực hiện thì cũng khó có thể sử dụng hiệu quả.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường, lãi suất luôn biến động. Mức độ
phù hợp giữa lãi suất ngân hàng và lợi nhuận doanh nghiệp cũng ảnh hưởng
tới chất lượng hoạt động tín dụng. Lợi tức ngân hàng thu được từ hoạt động
tín dụng bị giới hạn bởi lợi nhuận của doanh nghiệp sử dụng vốn vay.
Đỗ Tiến Thành Lớp: QTKD TM 49B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
b) Môi trường pháp lý
Mọi hoạt động của các thành viên trong xã hội chịu sự giám sát rất lớn
bởi các cơ chế chính sách của nhà nước. Môi trường pháp lý ở đây được hiểu
là một hệ thống luật và văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động
ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Nền kinh tế càng phát
triển thì hệ thống các văn bản pháp lý càng phải hoàn thiện bắt kịp sự phát
triển đó. Một môi trường pháp lý hoàn chỉnh sẽ tạo điều kiện tốt cho hoạt
động sản xuất kinh doanh thuận tiện và hiệu quả, tạo cơ sở pháp lý để giải
quyết các vấn đề khiếu nại khi có tranh chấp. Ngược lại, hành lang pháp lý
không phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thì mọi hoạt động trong nền
kinh tế đó không thể tiến hành trôi chảy được.
c)Môi trường xã hội
Về mặt xã hội, tín dụng là sự vay mượn trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng

ngày càng có tín nhiệm cao thì thu hút khách hàng lớn và ngược lại khách
hàng có tín nhiệm với ngân hàng thì mới được vay vốn dễ dàng với lãi suất ưu
đãi hơn.
Ngoài ra những nhân tố như đạo đức xã hội, trình độ dân trí cũng có liên
quan đến rủi ro tín dụng và ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng.
d) Môi trường chính trị
Môi trường chính trị lành mạnh, ổn định sẽ giúp doanh nghiệp mạnh
dạn đầu tư vốn, đầu tư lâu dài cho hoạt đông kinh doanh. Khi nhà nước
muốn phát triển các ngành nghề phục vụ cho các mục tiêu chính trị xã hội
thì sẽ có ưu đãi về thời gian, số lượng lãi suất khi các doanh nghiệp này
vay vốn ngân hàng.
Ngược lại, nếu môi trường chính trị bất ổn định thì không có một
doanh nghiệp nào dám mạnh dạn đầu tư mà chỉ duy trì với mức lãi suất giản
đơn. Để bảo đảm an toàn vốn, người dân thường có xu hướng tiết kiệm tiền
hơn là gửi ngân hàng.
Đỗ Tiến Thành Lớp: QTKD TM 49B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
e) Môi trường quốc tế
So với các NHTM Việt Nam thì các ngân hàng nước ngoài thể hiện
sự hơn hẳn về tiềm lực tài chính, trình độ quản lý, trình độ công nghệ.
Muốn đứng vững trong môi trường cạnh tranh gay gắt thì các NHTM
Việt Nam phải khẳng định vị thế của mình trên “sân nhà”. Cách nhanh
nhất là nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng nhằm tạo đội ngũ khách
hàng đông đảo và trung thành.
1.2.4.1 Nhân tố chủ quan
a) Từ phía ngân hàng
Một là về chính sách tín dụng
Là đường lối chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng hướng,
liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định

đến kết quả hoạt động của một ngân hàng. Chính sách tín dụng một mặt phải
phù hợp với đường lối kinh tế xã hội của nhà nước, mặt khác phải đảm bảo
kết hợp hài hòa quyền lợi của người gửi tiền người đi vay và của bản thân
ngân hàng thương mại. Nhà nước thông qua các chính sách tín dụng về vốn,
điều kiện vay đối với các tổ chức các cá nhân từ đó tạo môi trường cho họ mở
rộng sản xuất, kinh doanh có hiệu quả.
Như vậy, một chính sách tín dụng rõ ràng, hợp lý sẽ khuyến khích
khách hàng đến gửi tiền cũng như cho vay, góp phần nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng ngân hàng thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng nói
riêng và của xã hội nói chung.
Hai là thẩm định dự án
Thẩm định dự án tín dụng là bước quan trọng đầu tiên ngân hàng phải
làm trước khi quyết định cho vay với bất kỳ khách hàng nào. Thẩm định tín
dụng là việc tổ chức xem xét một cách khách quan toàn diện các nội dung cơ
bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của dự án để quyết định cấp tín dụng.
Mục đích của việc thẩm định dự án ngân hàng ra kết luận chính xác về tính
Đỗ Tiến Thành Lớp: QTKD TM 49B
25

×