Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế ở Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.71 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP Cổ phần
CBCC Cán bộ công chức
GTGT Giá trị gia tăng
NSNN Ngân sách Nhà nước
SXXK Sản xuất xuất khẩu
XNK Xuất nhập khẩu
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
SV: Tô Thị Hồng Lớp: Hải quan 49
1
Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
Trang
SV: Tô Thị Hồng Lớp: Hải quan 49
2
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC BẢNG
Trang
SV: Tô Thị Hồng Lớp: Hải quan 49
3
Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đều biết, trong bất kỳ một chế độ nào, ở bất kỳ thời đại
nào thuế luôn là một công cụ để thể hiện quyền lực Nhà nước, thuế còn là
nguồn thu chính chủ yếu để phục vụ nhu cầu chi tiêu của xã hội. Trong điều
kiện hiện nay khi mà Việt Nam đã gia nhập WTO thì các hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa tăng lên nhanh chóng, đòi hỏi công tác hải quan phải được tiến
hành cải cách, phát triển và hiện đại hóa mạnh mẽ, đảm bảo sự phù hợp,
tương thích với xu hướng phát triển chung và hòa nhập với hải quan thế giới
và khu vực. Mặt khác, Việt Nam kể từ khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế


giới WTO, chúng ta đã cam kết mở cửa thị trường nội địa cho hàng hóa và
dịch vụ của các thành viên khác của WTO, cắt giảm thuế nhập khẩu và cam
kết một số nội dung giảm bảo hộ sản xuất trong nước theo một lộ trình định
trước, điều này không ít cũng tạo một áp lực lớn đối với các Doanh nghiệp
trực tiếp tổ chức sản xuất kinh doanh ra của cải cho đất nước. Nền kinh tế
càng hiện đại, các mối quan hệ kinh tế cũng càng đa dạng, phức tạp thì yêu
cầu công tác hải quan nói chung cũng như yêu cầu công tác quản lý thuế nói
riêng ngày càng cao. Vì vậy, điều chỉnh công tác quản lý thuế sao cho phù
hợp với thông lệ quốc tế lại vừa thể hiện rõ vai trò quan trọng của Thuế là rất
cần thiết. Bởi quản lý thuế là nhằm đảm bảo cho cơ quan quản lý thuế thực
hiện tốt trách nhiệm quản lý thuế, người nộp thuế nộp đúng, nộp đủ, nộp kịp
thời tiền thuế vào NSNN, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người nộp thuế.
Quản lý thuế lại bao gồm nhiều công việc từ việc đăng ký thuế, khai thuế, nộp
thuế, thông báo ấn định thuế, thủ tục hoàn, miễn, giảm thuế, kiểm tra thuế,
thanh tra thuế đến việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế, giải quyết khiếu nại
tố cáo về thuế. Do đó nếu công tác quản lý thuế hiện đại hóa ngày càng toàn
diện về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính, về bộ máy tổ chức, đội ngũ
cán bộ thì các công việc của quản lý thuế sẽ thực hiện một cách nhanh chóng,
đạt hiệu quả cao.
Qua thời gian thực tập tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội, xuất phát từ
thực trạng công tác quản lý thuế hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề cần quan tâm
SV: Tô Thị Hồng Lớp: Hải quan 49
1
Chuyên đề thực tập
mà em đã chọn đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp là: “Giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác quản lý thuế ở Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội”. Mặc
dù đã hết sức cố gắng nhưng do thời gian thực tập ngắn, đề tài cũng mang tính
thực tế cao cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên thực tập nên
chuyên đề thực tập khó tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự
chỉ bảo, đóng góp, bổ sung của các thầy cô cùng toàn thể các bạn để em có

điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn cho công tác
thực tế sau này.
Để có được kết quả này em xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc
nhất tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn đã quan tâm giúp đỡ, vạch kế
hoạch hướng dẫn em hoàn thành một cách tốt nhất chuyên đề thực tập trong
thời gian qua.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cám ơn tới chú Phạm Trần Thành –
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội cùng tập thể các cô chú, các anh
chị ở Đội quản lý thuế của Chi cục đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời
gian thực tập.
Chuyên đề thực tập có kết cấu như sau: ngoài phần mở đầu và phần
kết luận thì nội dung của chuyên đề được bố cục theo 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về công tác quản lý thuế
Chương II: Thực trạng công tác quản lý thuế ở Chi cục Hải quan
Bắc Hà Nội
Chương III. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế ở
Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội
SV: Tô Thị Hồng Lớp: Hải quan 49
2
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
1.1. Thuế và sự cần thiết của công tác quản lý thuế
1.1.1. Khái niệm về thuế
Lịch sử phát triển xã hội loài người đã chứng minh rằng, thuế luôn
luôn gắn liền với bộ máy quản lý Nhà nước.
Theo các nhà kinh tế cổ điển: “Thuế là cái mà Nhà nước thu của dân
mà không bù lại”.
Theo Lê-nin: “Thuế cấu thành nên phần thu của sản phẩm, nó được
lấy ra từ sản phẩm của đất đai và độc lập cơ bản. Xét cho cùng thuế được lấy
ra từ Tư bản hay thu nhập chịu thuế”.

Theo Từ điển tiếng Việt: “Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người
dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp buộc
phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định”.
Theo Đại từ điển kinh tế thị trường: “Thuế là một hình thức phân phối
thu nhập tài chính của Nhà nước để thực hiện chức năng của mình, dựa vào
quyền lực chính trị, tiến hành phân phối sản phẩm thặng dư của xã hội một
cách cưỡng chế bắt buộc không hoàn lại”.
Theo giáo trình Luật Tài chính Việt Nam – Trường Đại học Luật Hà
Nội: “ Thuế là khoản nộp bắt buộc mà các pháp nhân và thể nhân có nghĩa vụ
phải nộp cho Nhà nước trên cơ sở các văn bản pháp luật do Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực
tiếp cho đối tượng nộp”.
Như vậy, tùy theo góc độ đề cập mà quan niệm về thuế cũng khác
nhau. Xuất phát từ cách tiếp cận trên có thể đưa ra định nghĩa về thuế một
cách tổng quát nhất là: “Thuế là một khoản tiền hoặc hiện vật mà các tổ chức,
cá nhân thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi đóng góp theo luật định cho Nhà
nước theo mức độ, thời hạn cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu chi của Nhà nước,
điều tiết vĩ mô nền kinh tế, phân phối lại một phần thu nhập và của cải của xã
hội, kiểm soát quá trình phân phối và mức chi tiêu trong nền kinh tế, thay đổi
tập quán tiêu dùng của xã hội và không mang tính hoàn trả trực tiếp cho
người nộp thuế. Một phần thuế mà các tổ chức và cá nhân đóng góp cho Nhà
SV: Tô Thị Hồng Lớp: Hải quan 49
3
Chuyên đề thực tập
nước được trả về với người dân một cách gián tiếp dưới các hình thức như trợ
cấp xã hội, phúc lợi xã hội và các quỹ tiêu dùng khác”.
1.1.2. Vai trò của thuế và sự cần thiết của công tác quản lý thuế
Thuế ra đời, tồn tại và phát triển là đòi hỏi cần thiết khách quan gắn
liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Trong điều kiện nền
kinh tế thị trường có sự can thiệp của Nhà nước thì thuế lại càng có vai trò hết

sức quan trọng.
Xét dưới góc độ kinh tế học, các nhà kinh tế học thường đề cập vai trò
của thuế đối với NSNN và đời sống xã hội. Bởi vì trên thực tế, thông qua hoạt
động thu thuế, Nhà nước tập trung được một bộ phận của cải xã hội và từ đó
hình thành nên quỹ NSNN để thực hiện các chính sách kinh tế xã hội.
Xét về phương diện Luật học, có thể nói thuế là một thực thể do Nhà
nước đặt ra thông qua việc ban hành các văn bản pháp luật. Các văn bản quy
phạm pháp luật không chỉ quy định nội dung các loại thuế mà còn xác lập các
quyền, nghĩa vụ của các chủ thể, các biện pháp đảm bảo thực hiện thu, nộp
thuế. Pháp luật thuế là sự thể chế hóa các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà
nước. Chính vì vậy pháp luật thuế là nhân tố quyết định ý nghĩa kinh tế - xã
hội của thuế và có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế và đời sống xã hội.
Nói tới vai trò của thuế là thể hiện chức năng của thuế bởi vai trò của
thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những điều kiện kinh
tế, xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, có sự quản lý của
Nhà nước thì thuế lại càng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình
phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế được thể hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất, thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập
trung một phần của cải vật chất trong xã hội vào NSNN.
Nhà nước ta ban hành pháp luật thuế và ấn định các loại thuế áp dụng
đối với các pháp nhân và thể nhân trong xã hội. Việc các chủ thể nộp thuế và
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế đã tạo ra nguồn
tài chính quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu NSNN. Cũng
như pháp luật nói chung thì pháp luật thuế có chức năng điều chỉnh các quan
hệ xã hội. Mục đích chủ yếu và quan trọng nhất của sự điều chỉnh quan hệ
SV: Tô Thị Hồng Lớp: Hải quan 49
4
Chuyên đề thực tập
pháp luật thu nộp thuế là nhằm tạo lập quỹ NSNN. Ở hầu hết các quốc gia,
thuế là hình thức chủ yếu mà pháp luật quy định để thu NSNN.

Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn
thu nội bộ của nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường,
xuất phát từ phạm vi hoạt động mà đòi hỏi Nhà nước phải ban hành và tổ
chức thực hiện pháp luật thuế để tập trung nguồn tài chính vào NSNN từ đó
mới đáp ứng được nhu cầu chi ngày càng tăng.
Có thể thấy thuế là công cụ quan trọng nhất để phân phối lại tổng sản
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở nước ta. Hiện nay nguồn thu nước ngoài đã giảm nhiều, kinh tế đối ngoại
chuyển thành có vay có trả. Thuế là một công cụ quan trọng để góp phần ổn
định trật tự xã hội, chuẩn bị điều kiện và tiền đề cho việc phát triển lâu dài.
Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần như nước ta, hệ thống pháp luật
thuế mới được áp dụng sẽ thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế đã
điều chỉnh được hầu hết các hoạt động sản xuất, kinh doanh, các nguồn thu
nhập, mọi tiêu dùng xã hội. Đây là nguồn thu chính của NSNN.
Thứ hai, thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền
kinh tế và đời sống xã hội.
Ngoài việc huy động nguồn thu cho NSNN, thuế còn có vai trò quan
trọng trong việc điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Trong Hiến pháp 1992
Điều 26 có ghi: “Nhà nước thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân bằng
pháp luật, kế hoạch, chính sách. Là một bộ phận của hệ thống pháp luật Việt
Nam, pháp luật thuế đóng vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước.
Thông qua việc ban hành và thực hiện pháp luật thuế, Nhà nước thể chế hóa
và thực hiện chính sách điều tiết đối với nền kinh tế, điều tiết thu nhập và tiêu
dùng xã hội”.
Nhận thấy, điều tiết đối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan, thường
xuyên của Nhà nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Thông qua các
quy định của pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế, phạm vi đối tượng nộp
thuế, thuế suất, miễn giảm thuế… Nhà nước chủ động phát huy vai trò điều
tiết đối với nền kinh tế. Vai trò này của pháp luật thuế được thể hiện ở chỗ
SV: Tô Thị Hồng Lớp: Hải quan 49

5
Chuyên đề thực tập
pháp luật thuế là công cụ tác động đến tư duy đầu tư, hành vi đầu tư của các
chủ thể kinh doanh, hành vi tiêu dùng của các thành viên trong xã hội. Dựa
vào công cụ thuế, Nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc đầu tư, tiêu
dùng.
Thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước đã chủ động
can thiệp đến cung - cầu của nền kinh tế. Sự tác động của Nhà nước để điều
chỉnh cung - cầu của nền kinh tế một cách hợp lý thì sẽ có tác động lớn đến sự
ổn định và tăng trưởng kinh tế. Bằng các quy định của pháp luật thuế, Nhà
nước tác động tích cực đến cung - cầu của nền kinh tế trong tất cả các giai
đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Điều tiết tiêu dùng là hoạt động quan trọng của Nhà nước đối với nền
kinh tế thị trường. Thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước tác
động đến các quan hệ tiêu dùng của xã hội. Để nhằm hạn chế việc tiêu dùng
đối với một số hàng hóa, dịch vụ thì Nhà nước đã tăng các loại thuế suất như
tăng thuế suất giá trị gia tăng, thuế suất thuế nhập khẩu…đối với việc sản xuất
kinh doanh, tiêu dùng các loại hàng hóa đó.
Để thực hiện chính sách bảo hộ, khuyến khích sản xuất trong nước và
khuyến khích xuất khẩu, pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có các quy
định khuyến khích hoặc hạn chế việc xuất, nhập khẩu đối với một số hàng
hóa. Sự khuyến khích hoặc hạn chế này thể hiện tập trung ở biểu thuế áp dụng
có tính chất phân biệt đối với các loại hàng hóa xuất nhập khẩu.
Mặt khác, trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế vận hành theo cơ
chể thị trường tất yếu dẫn đến tình trạng suy thoái về tài chính ở một số doanh
nghiệp. Đối với những ngành nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cần khuyến
khích, ngoài các quy định chung, pháp luật thuế còn có các quy định ưu đãi,
miễn, giảm thuế nhằm khắc phục sự suy thoái về tài chính, tạo sự ổn định và
phát triển của các doanh nghiệp.
Thuế còn góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong

nước để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Thông qua pháp luật thuế,
Nhà nước có tác động tích cực trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển trên cơ
SV: Tô Thị Hồng Lớp: Hải quan 49
6
Chuyên đề thực tập
sở tận dụng và sử dụng hợp lý và có hiêu quả các nguồn lực của đất nước
trong việc điều chỉnh cung - cầu và cơ cấu kinh tế.
Thứ ba, thuế là công cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế và công bằng xã hội.
Sự công bằng và công bằng được thể hiện thông qua chính sách động
viên giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có
những điều kiện hoạt động giống nhau, đảm bảo sự bình đẳng và công bằng.
Vai trò điều tiết thu nhập của thuế thể hiện ở sự tác động của pháp
luật thuế đối với các quan hệ phân phối và sử dụng thu nhập trong xã hội. Sự
vận động của nền kinh tế theo cơ chế thị trường đòi hỏi Nhà nước phải sử
dụng đồng bộ nhiều công cụ khác nhau để khắc phục những sự mất cân đối về
mặt xã hội trong đó có mất cân đối về thu nhập. Nhà nước sử dụng pháp luật
thuế làm công cụ để điều hòa vĩ mô thu nhập trong xã hội. Sự điều tiết này thể
hiện ở chỗ thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước thực hiện
việc điều tiết thu nhập của các đối tượng nộp thuế và các thành viên trong xã
hội. Sự thay đổi của pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế trong hệ thống
thuế, về thuế suất… đều có tác động đến thu nhập và sử dụng thu nhập trong
xã hội.
Hiện nay, xu hướng chung của các quốc gia là xây dựng các quy
phạm pháp luật thuế theo hướng hội nhập quốc tế, đơn giản hóa cơ cấu hệ
thống thuế và thuế suất…Tuy vậy, việc thực hiện xu hướng chung đó không
làm triệt tiêu vai trò của thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước trong
điều kiện nền kinh tế thị trường.
Qua những điều trình bày ở trên, có thể nói thuế có vai trò rất quan
trọng và trong điều kiện nền kinh tế ngày càng hiện đại, thương mại quốc tế

ngày càng phát triển như thế thì yêu cầu công tác quản lý thuế càng trở nên
cần thiết hơn bao giờ hết.
Quản lý thuế là cần thiết và quản lý như thế nào cho tốt lại càng quan
trọng, nó xuất phát từ những vấn đề sau:
Một là, xuất phát từ yêu cầu đề cao vai trò của tổ chức, cá nhân trong
công tác quản lý thuế và thống nhất các quy định về quản lý thuế.
SV: Tô Thị Hồng Lớp: Hải quan 49
7
Chuyên đề thực tập
Quản lý thuế là công việc liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân. Đặc
biệt, từ khi thực hiện cơ chế người nộp thuế tự tính, tự khai, tự nộp thuế, vai
trò của người nộp thuế đã được đề cao hơn. Theo đó, người nộp thuế tự chịu
trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của mình, cơ quan quản lý
thuế tập trung vào thực hiện các chức năng tuyên tryền, hỗ trợ kiểm tra, giám
sát người nộp thuế. Trong khi đó, nội dung quản lý thuế lại được quy định rải
rác ở nhiều luật thuế nên đã gây khó khăn cho cả người nộp thuế và cơ quan
quản lý thuế trong việc tuân thủ các quy định về quản lý thuế.
Hai là, nâng cao tính pháp lý của các quy định quản lý thuế bảo đảm
thực thi hiệu quả các luật thuế, pháp lệnh thuế.
Qua tổng kết đánh giá công tác quản lý thuế trong những năm qua,
hầu hết các quy định về quản lý thuế trong các luật thuế hiện hành chỉ quy
định chung, mang tính nguyên tắc. Các quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ
của người nộp thuế; quyền và trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế; các thủ
tục hành chính về thuế; thời gian giải quyết các công việc về thuế đều được
quy định tại các văn bản hướng dẫn Luật, nên tính pháp lý không cao. Do đó,
cần thiết phải luật hóa các quy định nêu trên nhằm nâng cao tính tuân thủ của
người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế.
Ba là, khắc phục hạn chế của công tác quản lý thuế và đáp ứng yêu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Hiện nay, tình trạng thất thu thuế, nợ đọng thuế còn diễn ra ở nhiều

sắc thuế, nhiều địa phương. Ngoài các nguyên nhân về nhận thức của người
nộp thuế, còn có nguyên nhân là chưa có quy định cụ thể về các công cụ giám
sát, các chế tài xử phạt vi phạm pháp luật về thuế; phương pháp quản lý thuế
còn lạc hậu so các nước trong khu vực. Vì vậy, cần thiết phải xây dựng Luật
quản lý thuế phù hợp với thông lệ quốc tế. Đó là người nộp thuế tự tính, tự
khai, tự nộp thuế; cơ quan quản lý thuế thực hiện các chức năng quản lý thuế
mà trong đó chủ yếu là cung cấp các dịch vụ công (tuyên truyền và hỗ trợ
người nộp thuế), giám sát tuân thủ pháp luật thuế thông quan việc kiểm tra,
thanh tra, điều tra thuế và cưỡng chế thi hành pháp luật thuế.
1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý thuế
SV: Tô Thị Hồng Lớp: Hải quan 49
8
Chuyên đề thực tập
Cơ quan Hải quan Việt Nam thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh, mượn đường Việt Nam; đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển
trái phép hàng hóa, ngoại hối, tiền Việt Nam qua biên giới. Các hàng hóa,
hành lý, ngoại hối, tiền Việt Nam, bưu kiện, bưu phẩm, các đồ vật và tài sản
khác xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam đều chịu sự quản lý Nhà
nước về hải quan theo quy định của pháp luật.
Cơ quan Hải quan Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc tập trung, thống
nhất, dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Chính phủ. Nhiệm vụ thu thuế của
Ngành Hải quan được thực hiện ở 3 cấp: Cấp Tổng cục Hải quan; Cấp
tỉnh, thành phố liên tỉnh; và Cấp Chi cục Hải quan cửa khẩu.
Ở cấp Tổng cục Hải quan: Vụ Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu
chịu trách nhiệm thu và quản lý thu nộp thuế. Nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Xây dựng hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật,
các quy chế, quy trình hướng dẫn nghiệp vụ, chế độ kế toán về thuế và thu
khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trình cấp có thẩm quyền ban
hành.

- Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan kế hoạch phân bổ chỉ
tiêu thu các loại thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Đề xuất, kiến nghị với Tổng cục trưởng những vấn đề cần sửa đổi,
bổ sung chính sách, chế độ, chấn chỉnh cải tiến biện pháp quản lý, quy trình
thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Giúp Tổng cục trưởng giải quyết khiếu nại đối với các quyết định
thu thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của cơ quan Hải quan
các cấp.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị trong ngành thực hiện
chính sách, chế độ, quy trình nghiệp vụ, kế hoạch thu thuế xuất nhập khẩu và
thu khác.
- Tổng hợp, thống kê, đánh giá tình hình và kết quả công tác thu thuế và
thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của toàn ngành theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng giao.
SV: Tô Thị Hồng Lớp: Hải quan 49
9
Chuyên đề thực tập
Ở cấp tỉnh, thành phố, liên tỉnh: Phòng Nghiệp vụ là bộ phận chịu
trách nhiệm việc quản lý, hướng dẫn nhiệm vụ thu Hải quan. Nhiệm vụ cụ thể
được quy định như sau:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện chỉ tiêu thu thuế hàng năm của Cục,
đề xuất trình Cục trưởng phê duyệt phân bổ chỉ tiêu kế hoạch thu thuế hàng
năm cho Chi cục Hải quan; cập nhật, tổng hợp tình hình nợ đọng thuế ở các
Chi cục Hải quan, đề xuất kế hoạch, biện pháp thu nợ đọng trình Cục trưởng
phê duyệt, tổ chức thực hiện và theo dõi, đôn đốc, báo cáo Cục trưởng tiến
trình thực hiện thu thuế nợ đọng của các Chi cục.
- Phân tích chi tiết các khoản thu hàng tháng, quý, năm trên cơ sở kim
ngạch xuất nhập khẩu hàng tháng và chế độ, chính sách mặt hàng; đánh giá
tình hình thu nộp ngân sách hàng tháng, dự kiến số thu tháng tiếp theo và báo
cáo Tổng cục.

- Tham mưu, giúp Cục trưởng quản lý, chỉ đạo và thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Cục trưởng về công tác kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu
tại các địa điểm làm thủ tục hải quan; đồng thời cũng đề xuất trang bị phương
tiện kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin và theo dõi, kiểm tra tình hình sử
dụng các phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác kiểm tra thu thuế xuất nhập
khẩu cho lãnh đạo Cục dự họp, hội nghị, hội thảo.
Ở Cấp Chi cục Hải quan cửa khẩu có nhiệm vụ: Thực hiện pháp luật về
thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; đảm bảo thu đúng,
thu đủ và kịp thời vào Ngân sách Nhà nước.
1.3. Nội dung công tác quản lý thuế
1.3.1. Quản lý khai thuế
1.3.1.1. Tiếp nhận và kiểm tra việc khai báo thuế của Doanh nghiệp
Luật Quản lý thuế được ban hành và có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2007,
được coi là một bước tiến quan trọng trong công tác cải cách thủ tục hành
chính về quản lý thuế và các khoản phải thu nộp ngân sách nhà nước. Luật
này đã điều chỉnh thống nhất về quản lý thuế đối với toàn bộ các loại thuế và
các khoản thu khác thuộc ngân sách Nhà nước (gọi chung là thuế). Các thủ
tục hành chính thuế được quy định đơn giản, rõ ràng và minh bạch giúp người
SV: Tô Thị Hồng Lớp: Hải quan 49
10
Chuyên đề thực tập
nộp thuế dễ dàng hơn trong việc kê khai thuế, đồng thời nâng cao trách nhiệm
và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người nộp thuế.
Thứ nhất, về trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý
thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế:
Theo Điều 35 Luật quản lý thuế, trách nhiệm của cơ quan quản lý
thuế, công chức quản lý thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế như sau:
• Trường hợp hồ sơ khai thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế,
công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ
sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ khai thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
được nộp trực tiếp tại cơ quan hải quan, công chức hải quan tiếp nhận hồ sơ,
kiểm tra, đăng ký hồ sơ khai thuế; nếu không chấp nhận đăng ký hồ sơ, công
chức hải quan thông báo ngay lý do cho người nộp thuế.
• Trường hợp hồ sơ khai thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức
thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
• Trường hợp hồ sơ khai thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử,
việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ khai thuế do cơ quan quản lý thuế
thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
• Trường hợp hồ sơ khai thuế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời
hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông
báo bằng văn bản cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
Thứ hai, về thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
• Chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh
nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng.
• Đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm:
- Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương
lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
- Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh
nghĩa vụ thuế đối với hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý;
SV: Tô Thị Hồng Lớp: Hải quan 49
11
Chuyên đề thực tập
- Chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương
lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.
• Chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế đối
với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế.
• Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế là thời hạn nộp tờ khai hải quan:

- Đối với hàng hoá nhập khẩu thì hồ sơ khai thuế được nộp trước
ngày hàng hoá đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày
hàng hoá đến cửa khẩu. Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục về thuế trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày đăng ký;
- Đối với hàng hoá xuất khẩu thì hồ sơ khai thuế được nộp chậm nhất
là tám giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh. Tờ khai hải quan có giá trị
làm thủ tục về thuế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày đăng ký;
- Đối với hành lý mang theo của người nhập cảnh, xuất cảnh, thuộc
diện chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu, tờ khai hải quan được nộp ngay khi
phương tiện vận tải đến cửa khẩu nhập hoặc trước khi tổ chức vận tải chấm
dứt việc làm thủ tục nhận hành khách lên phương tiện vận tải xuất cảnh.
• Chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày chấm dứt hoạt
động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ
chức lại doanh nghiệp.
• Chính phủ quy định cụ thể địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với
từng trường hợp cụ thể.
1.3.1.2. Thực hiện công tác kế toán theo dõi thu nộp tiền thuế của các tổ
chức, cá nhân nộp thuế
Công tác kế toán thuế là việc mà công chức phải xác đinh số thuế
phải nộp, số thuế đã nộp, số thuế nợ đọng, tổng hợp số thu, số nộp kho bạc,
thống kê theo dõi từng loại hình, đối tượng, mục thu được tính toán, theo dõi
chi tiết. Cụ thể như sau:
• Công chức nhập dữ liệu và xử lý hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế,
các tài liệu, chứng từ có liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo
SV: Tô Thị Hồng Lớp: Hải quan 49
12
Chuyên đề thực tập
qui định, hạch toán ghi chép các thông tin trên tờ khai, chứng từ nộp thuế và
các tài liệu có liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
• Kiểm tra ban đầu các hồ sơ khai thuế, nếu phát hiện kê khai không

đúng thủ tục hành chính thuế theo qui định, yêu cầu người nộp điều chỉnh kịp
thời, thực hiện việc điều chỉnh các số liệu về nghĩa vụ thuế của người nộp
thuế khi nhận được tờ khai điều chỉnh, các quyết định xử lý hành chính về
thuế hoặc thông tin điều chỉnh khác của người nộp thuế theo qui định.
• Xử lý và kiến nghị xử lý các vi phạm của người nộp thuế về thủ tục
đăng ký thuế, nộp hồ sơ kê khai thuế, ngừng nghỉ kinh doanh, bỏ địa bàn kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý.
• Tiếp nhận và đề xuất giải quyết các hồ sơ xin gia hạn kê khai thuế,
thời hạn nộp thuế.
• Phân loại, xử lý các hồ sơ hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế theo quy định
• Tính tiền thuế và thông báo số thuế phải nộp (ấn định thuế) đối với
các trường hợp người nộp thuế không nộp tờ khai thuế
• Tổng hợp, báo cáo các kết quả thực hiện công tác kế toán thuế.
• Thực hiện việc bảo quản và lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu
1.3.2. Quản lý nộp thuế
Đối tượng nộp thuế nộp tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trực tiếp
vào Kho bạc Nhà nước. Trường hợp Kho bạc Nhà nước không tổ chức thu
thuế bằng tiền mặt tại địa điểm làm thủ tục Hải quan thì cơ quan Hải quan nơi
làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu trực tiếp thu thuế và nộp toàn bộ số tiền
thuế đã thu vào Kho bạc Nhà nước theo các văn bản hướng dẫn thực hiện
Luật ngân sách của Bộ Tài Chính.
1.3.2.1. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế
Thứ nhất, đối tượng nộp thuế có quyền như sau:
- Yêu cầu cơ quan Hải quan giải thích, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật
về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
- Yêu cầu cơ quan Hải quan giữ bí mật theo qui định của pháp luật về
thông tin đã kê khai và đã cung cấp cho cơ quan Hải quan;
SV: Tô Thị Hồng Lớp: Hải quan 49
13
Chuyên đề thực tập

- Yêu cầu cơ quan Hải quan thông báo bằng văn bản về các căn cứ,
phương pháp và cơ sở xác định số lượng, thuế suất, trị giá tính thuế mà cơ
quan Hải quan đã sử dụng để tính thuế;
- Yêu cầu cơ quan Hải quan, cơ quan khác có liên quan thông báo về
kết luận kiểm tra hoặc có ý kiến về kết luận kiểm tra việc thực hiện kê khai,
tính nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Yêu cầu cơ quan Hải quan và cơ
quan khác có liên quan giải thích những nội dung kiểm tra, tính thuế khác với
nội dung đã khai báo, đã tính thuế hoặc đã nộp thuế;
- Được chứng minh tính chính xác, trung thực của nội dung tính thuế
đã khai báo khi cơ quan Hải quan có nghi ngờ và yêu cầu;
- Yêu cầu cơ quan Hải quan, cơ quan khác có liên quan bồi thường
những thiệt hại gây ra do các quyết định chậm hoàn thuế, quyết định sai về
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo qui định của pháp luật;
- Yêu cầu được thông quan hàng hóa trong trường hợp đối tượng nộp
thuế chưa đủ cơ sở để xác định chính xác số thuế phải nộp với điều kiện đã nộp
một khoản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ thuế phải nộp cho số hàng hóa đó;
- Khiếu nại, khởi kiện các hành vi vi phạm pháp luật về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu của công chức Hải quan, cơ quan Hải quan, cơ quan
khác có liên quan theo quy định của pháp luật;
- Tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
của công chức Hải quan, cơ quan Hải quan và các cơ quan khác có liên quan.
Thứ hai, đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ như sau:
- Tự kê khai trung thực, đầy đủ, rõ ràng căn cứ tính thuế, các yếu tố
làm cơ sở xác định căn cứ tính thuế; căn cứ miễn, xét miễn, giảm, hoàn,
không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; tự tính số tiền thuế phải nộp, số
tiền thuế được miễn, xét miễn, giảm, hoàn, không thu thuế theo đúng quy
định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê
khai, đã tính;
- Tự nộp thuế, nộp phạt đầy đủ, đúng thời hạn, đúng tài khoản theo
quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

SV: Tô Thị Hồng Lớp: Hải quan 49
14
Chuyên đề thực tập
- Cung cấp thông tin và các tài liệu làm cơ sở xác định căn cứ tính
thuế hoặc cách tính số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, xét miễn,
giảm, hoàn, không thu theo yêu cầu của cơ quan Hải quan một cách trung
thực, chính xác;
- Giải thích cho cơ quan Hải quan và cơ quan khác có liên quan về
căn cứ tính thuế hoặc cách tính số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn,
xét miễn, giảm, hoàn, không thu khi các cơ quan này yêu cầu;
- Chấp hành quyết định của cơ quan Hải quan về thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu; phối hợp với cơ quan Hải quan trong việc xác minh tính trung
thực, chính xác, đầy đủ của các nội dung đã kê khai, đã tính, đã nộp;
- Ghi chép, hạch toán kế toán, báo cáo kế toán, tổ chức lưu trữ hồ sơ
hải quan, hóa đơn, chứng từ có liên quan, cung cấp các tài liệu này theo yêu
cầu của cơ quan Hải quan theo đúng quy định của pháp luật;
- Chấp hành quyết định xử lý về thuế xuất khẩu, nhập khẩu của cơ
quan Hải quan.
1.3.2.2. Trách nhiệm và quyền hạn của cán bộ Hải quan
Thứ nhất, trách nhiệm của cán bộ Hải quan
Trong công tác quản lý thu nộp thuế thì cán bộ Hải quan có trách
nhiệm như sau:
- Tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định của pháp luật;
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; công khai các
thủ tục về thuế;
- Giữ bí mật thông tin của người nộp thuế theo quy định của pháp luật
về thuế;
- Giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ
thuế cho người nộp thuế; công khai mức thuế phải nộp của hộ gia đình, cá
nhân kinh doanh trên địa bàn xã, phường, thị trấn;

- Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề
nghị theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền phạt, hoàn thuế
theo quy định của pháp luật về thuế;
SV: Tô Thị Hồng Lớp: Hải quan 49
15
Chuyên đề thực tập
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật
về thuế theo thẩm quyền;
- Giao kết luận, biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế cho đối tượng
kiểm tra thuế, thanh tra thuế và giả thích khi có yêu cầu;
- Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo
yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật
về thuế;
Thứ hai, về quyền hạn của cán bộ Hải quan
Cán bộ Hải quan có quyền hạn như sau:
- Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu, nội dung giao dịch của các tài khoản
được mở tại Ngân hàng Thương mại, tổ chức tín dụng khác và giải thích việc
tính thuế, khai thuế, nộp thuế;
- Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế và phối hợp với cơ quan quản
lý thuế để thực hiện pháp luật về thuế;
- Ấn định thuế;
- Kiểm tra thuế, thanh tra thuế;
- Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế;
- Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và đảm bảo việc xử lý vi phạm
pháp luật về thuế theo quy định của pháp luật;
- Xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo thẩm quyền; công khai trên

phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế;
- Ủy nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thu một số loại thuế vào
NSNN theo quy định của Chính phủ.
1.3.2.3. Thời hạn nộp thuế
Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà thời hạn nộp thuế cũng được quy
định khác nhau. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, đối với hàng hóa xuất khẩu thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày
kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan.
SV: Tô Thị Hồng Lớp: Hải quan 49
16
Chuyên đề thực tập
Thứ hai, trường hợp hàng hóa nhập khẩu:
Một là, đối với hàng hóa nhập khẩu là hàng tiêu dùng trong Danh mục
hàng hóa do Bộ Thương mại công bố thì phải nộp thuế xong trước khi nhận
hàng. Nếu người nộp thuế có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn
nộp thuế là thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày đăng ký
tờ khai hải quan.
Hai là, đối với hàng hóa tiêu dùng trong Danh mục hàng hóa do Bộ
Thương mại công bố nhưng nhập khẩu trực tiếp phục vụ cho an ninh, quốc
phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục đào tạo thuộc đối tượng được xét
miễn thuế nhập khẩu thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ
khai hải quan.
Ba là, đối với hàng hóa nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để trực tiếp
sản xuất hàng hóa xuất khẩu (bao gồm cả hàng hóa là hàng tiêu dùng trong
Danh mục hàng hóa do Bộ Thương mại công bố) thì thời hạn nộp thuế là 275
ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan.
Bốn là, đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái
xuất hoặc tạm xuất, tái nhập thì thời hạn nộp thuế là 15 ngày, kể từ ngày hết
hạn tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập (áp dụng cho cả trường hợp
được phép gia hạn).

Năm là, đối với các trường hợp hàng hóa nhập khẩu khác thì thời hạn
nộp thuế là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan.
Sáu là, đối với trường hợp được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác
hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền
thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế thực hiện theo thời hạn bảo lãnh, nhưng
không quá thời hạn đối với từng trường hợp cụ thể đã nêu ở trên.
Trường hợp nếu không được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt
động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế
phải nộp thì người nộp thuế phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng.
Bảy là, đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh,
quốc phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục đào tạo thuộc đối tượng được
SV: Tô Thị Hồng Lớp: Hải quan 49
17
Chuyên đề thực tập
xét miễn thuế nhập khẩu thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày người
nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan.
1.3.2.4. Công tác hoàn, miễn, giảm thuế
1.3.2.4.1. Công tác hoàn thuế
Thứ nhất, về các trường hợp thuộc diện hoàn thuế
Theo Điều 57 Luật quản lý thuế, các trường hợp sau thuộc diện được
hoàn thuế:
- Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy
định của Luật thuế giá trị gia tăng;
- Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
- Cá nhân thuộc diện được hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định
của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc diện được hoàn thuế tiêu thụ đặc
biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
- Tổ chức, cá nhân nộp các loại thuế khác có số tiền thuế đã nộp vào

NSNN lớn hơn số tiền thuế.
Thứ hai, về trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý
thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế: được qui định ở điều 59 Luật
quản lý thuế. Cụ thể:
- Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý
thuế, công chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời
gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được gửi qua đường bưu chính, công
chức quản lý thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ
quan quản lý thuế.
- Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử
thì việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ hoàn thuế do cơ quan quản lý
thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
SV: Tô Thị Hồng Lớp: Hải quan 49
18
Chuyên đề thực tập
- Trường hợp hồ sơ hoàn thuế chưa đầy đủ, trong thời hạn ba ngày
làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo cho
người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
Thứ ba, về trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết hồ
sơ hoàn thuế: được qui định như điều 60 Luật quản lý thuế. Cụ thể:
 Việc phân loại hồ sơ hoàn thuế được quy định như sau:
- Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau là hồ sơ của người
nộp thuế có quá trình chấp hành tốt pháp luật về thuế và các giao dịch được
thanh toán qua ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng khác.Chính phủ
quy định cụ thể việc phân loại hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
- Hồ sơ không thuộc diện trường hợp trên thì thuộc diện kiểm tra
trước hoàn thuế sau.
 Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất là
mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế

phải quyết định hoàn thuế hoặc thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm
tra trước, hoàn thuế sau hoặc thông báo lý do không hoàn thuế.
 Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì chậm
nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan
quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế hoặc thông báo lý do không hoàn
thuế.
 Quá thời hạn quy định tại các điều trên, nếu việc chậm ra quyết định
hoàn thuế do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn, cơ
quan quản lý thuế còn phải trả tiền lãi theo quy định của Chính phủ.
1.3.2.4.2. Công tác miễn thuế, giảm thuế
Thứ nhất, về đối tượng được xét miễn thuế
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được
xét miễn thuế:
- Hàng hóa nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho
quốc phòng, an ninh, giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học được xét miễn
thuế.
SV: Tô Thị Hồng Lớp: Hải quan 49
19
Chuyên đề thực tập
- Hàng hóa là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân
nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại được xét miễn thuế
trong định mức.
Thứ hai, về đối tượng được xét giảm thuế
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong trường hợp sau được xét giảm
thuế: đó là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của
cơ quan Hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền giám định, chứng nhận thì được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn
thất thực tế của hàng hóa. Cơ quan Hải quan căn cứ vào số lượng hàng hóa bị
mất mát và tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa đã được giám định, chứng nhận
để xét giảm thuế.

Thứ ba, thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế:
Theo Điều 64 Luật quản lý thuế, thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế,
giảm thuế đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định số tiền thuế
được miễn, số tiền thuế được giảm. Cụ thể:
 Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan
quản lý thuế ra quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo cho người
nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế.
 Trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ thì
thời hạn ra quyết định miễn thuế, giảm thuế là sáu mươi ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ.
1.3.3. Công tác phúc tập hồ sơ
Phúc tập hồ sơ là công việc kiểm tra, rà soát lại toàn bộ công việc
phải làm trong quá trình thông quan của người khai hải quan, của công chức
Hải quan xem đã thực hiện đầy đủ và đúng theo quy định chưa, sau đó cập
nhật thông tin vào hệ thống cơ sở dữ liệu.
SV: Tô Thị Hồng Lớp: Hải quan 49
20
Chuyên đề thực tập
Quy trình phúc tập hồ sơ như sau:
Nội dung cụ thể các bước như sau:
Bước 1: Nhận hồ sơ để phúc tập
 Tiếp nhận hồ sơ theo từng loại hình, thứ tự, số lượng tờ khai;
 Kiểm tra hồ sơ về số loại, số lượng, hình thức từng loại (mẫu, bản
chính hay bản sao…) các giấy tờ của hồ sơ hải quan và ký nhận bàn giao hồ
sơ trên sổ giao nhận hồ sơ (mở sổ theo dõi).
SV: Tô Thị Hồng Lớp: Hải quan 49
Bước 1:
Tiếp nhận
hồ sơ
1. Tiếp

nhận hồ sơ.
2. Kiểm tra
hồ sơ về
mặt hình
thức ( số
loại, số
lượng giấy
tờ của hồ
sơ)
Bước 2:
Phân loại
hồ sơ
Phân loại
hồ sơ để
xác định
thời gian
phúc tập,
mức độ
phúc tập
đối với
từng hồ

Bước 3: Tiến
hành phúc
tập hồ sơ
1.Kiểm tra,
rà soát lại
toàn bộ công
việc phải làm
của người

khai HQ, của
công chức
HQ xem đã
thực hiện
trong quá
trình thông
quan đầy đủ
và đúng quy
định chưa.
2. Tiến hành
phúc tập
trước, phúc
tập sâu
những hồ sơ
có độ rủi ro
cao
Bước 5:
Lưu trữ hồ

1. Đảm bảo
khoa học
2. Dễ tra
cứu
Bước 4: Kết thúc
phúc tập hồ sơ
1. Ghi kết qảu
phúc tập vào mẫu
phiếu
2.Hồ sơ hoàn hảo:
chuyển lưu trữ

3. Hồ sơ còn thiếu:
yêu cầu bộ phận
làm thủ tục HQ bổ
sung
4. Hồ sơ phát hiện
có sai sót trong quá
trình thông quan:
yêu cầu bộ phận
làm thủ tục HQ
khắc phục, chấn
chỉnh kịp thời.
5. Hồ sơ xác định
có vi phạm: Tổng
hợp báo cáo riêng
hàng ngày về
phòng KTSTQ
6. Cập nhật thông
tin
7. Báo cáo kết quả
phúc tập hàng
ngày.
21
Chuyên đề thực tập
Bước 2: Phân loại hồ sơ
Căn cứ vào các thông tin có được tại thời điểm phúc tập (nhất là các
thông tin nhạy cảm, các chỉ đạo của cấp trên), khối lượng công việc, để xác định:
 Thời gian phúc tập đối với từng hồ sơ;
 Mức độ phúc tập sâu đối với từng hồ sơ.
Bước 3: Phúc tập hồ sơ
 Kiểm tra sự đầy đủ, đồng bộ (số loại, số lượng, hình thức) các

chứng từ của hồ sơ hải quan;
 Kiểm tra lại toàn bộ công việc phải làm được thể hiện trên hồ sơ
hải quan trong quá trình thông quan của người khai hải quan, của công chức
Hải quan xem đã thực hiện đầy đủ và đúng quy định chưa;
 Kiểm tra sự hợp lệ của các chứng từ (về hình thức và nội dung chứng
từ, chữ ký, dấu, trình tự thời gian, chứng từ không bị tẩy xóa, sửa đổi nội dung,
thay thế hoặc có dấu hiệu giả mạo), kết quả tính thuế, xử lý (nếu có);
 Đối với hồ sơ có độ rủi ro cao và trường hợp có thông tin gian
lận, sai phạm thì tiến hành kiểm tra kỹ thêm về tên hàng, lượng hàng, mã số,
thuế suất, trị giá, định mức sử dụng nguyên liệu của mã hàng (đối với loại
hình nhập sản xuất xuất khẩu, hàng gia công), giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa (trường hợp hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt). Đối với những mặt
hàng phải phân tích phân loại hoặc giám định cần kiểm tra kết quả giám định,
phân tích phân loại, kết quả kiểm tra thẩm định của cơ quan, tổ chức cấp giấy
chứng nhận có đúng chức năng, thẩm quyền, phạm vi, điều kiện, tiêu chuẩn
và quy trình giám định không…
Khi phúc tập cần lưu ý việc đối chiếu hồ sơ lô hàng đang phúc tập với
hồ sơ lô hàng tương tự đã phúc tập để phát hiện các hợp lý, sai phạm.
Bước 4: Kết thúc phúc tập hồ sơ
 Kết quả phúc tập hồ sơ được ghi vào “ Phiếu ghi kết quả phúc tập
hồ sơ hải quan” và phân loại, báo cáo lãnh đạo Chi cục:
- Những hồ sơ không có sai sót, vi phạm gì và hồ sơ đảm bảo theo
quy định thì chuyển lưu trữ;
SV: Tô Thị Hồng Lớp: Hải quan 49
22

×