Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Giải pháp phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng Container đường biển của công ty cổ phần vận tải và đại lý tàu biển Vietsing

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.85 KB, 82 trang )

Chuyên đề thực tập cuối khóa
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi đến Ban Giám Hiệu nhà trường Đại học kinh tế quốc
dân và quý thầy cô Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế lời cảm ơn chân thành
nhất về sự giảng dạy và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu cho chúng em
trong thời gian qua
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.s
Đinh Lê Hải Hà; đã không quản ngại thời gian công sức, hết sức nhiệt tình chỉ
dẫn, đóng góp ý kiến giúp em khắc phục những sai sót và hướng dẫn em từng chi
tiết để hoàn thành bản chuyên đề thực tập cuối khóa một cách tốt nhất.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ban lãnh đạo Công ty cổ
phần vận tải và đại lý tàu biển Vietsing cùng tập thể cán bộ nhân viên trong toàn
Công ty đã tạo điều kiện cho em được tiếp xúc thực tế và truyền đạt cho em
những kinh nghiệm mà các anh chị đã tích lũy được trong quá trình giao nhận của
mình
Sau cùng, em xin chúc các thầy cô thật nhiều sức khỏe và thành công, chúc
Công ty cổ phần vận tải và đại lý tàu biển Vietsing ngày càng phát triển vững
mạnh hơn, chúc trường Đại học kinh tế quốc dân ngày càng đào tạo được nhiều
sinh viên giỏi, đáp ứng được những yêu cầu khắt khe về cầu lao động của thị
trường.
Chuyên đề thực tập cuối khóa
MỤC LỤC
2 33
Đông Nam Á 33
Singapore, 33
Bangkok Leamchabang 33
Port klang, Manila 33
Phnom penh 33
Singapore 33
Tháilan,Brunei 33
Malaysia 33


Philipine,Cambodia 33
Sơ đồ 3.2: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng Container 69
KẾT LUẬN 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
Chuyên đề thực tập cuối khóa
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
B\L -Bill of Lading: Vận đơn đường biển
BIMCO: Tổ chức hàng hải quốc tế và Bantich
CCMS - Cargo and Container Management System: Hệ thống quản lý Container
và hàng hóa
CFS - Container Freight Station: Trạm đóng Container
CIF - Cost, Insurance and Freight: Giá thành, bảo hiểm và cước phí
COR - Cargo on Receipt:
CY- Container Yard: Bãi Container
D/O - Delivery Order: Lệnh giao hàng của tàu
DRY Container: Container khô
DWT- Dead Weight Tonnage: Đơn vị đo năng lực vận tải an toàn của tàu tính
bằng tấn
FCL - Full Container Load: Gửi hàng nguyên Container
FIATA: Liên đoàn quốc tế những hiệp hội giao nhận
FOB - Free on Board: Miễn trách nhiệm trên boong tàu nơi đi
FONASBA: Liên đoàn những hiệp hội quốc tế về đại lý và môi giới hàng hải
HB/L - House Bill of Lading: Vận đơn nhà hay vận đơn thứ cấp
LCL - Less Container Load: Gửi hàng lẻ Container
MTO: Người kinh doanh vận tải đa phương thức
PTVT: Phương tiện vận tải
TCTHHVN: Tổng Công ty hàng hải Việt Nam
TEU – Tweenty feet Equivalent Unit
TT %: Tỷ trọng phần trăm
WTO - The World Trade Organization: Tổ chức Thương mại Quốc tế

Chuyên đề thực tập cuối khóa
DANH MỤC CÁC BẢNG
2 33
Đông Nam Á 33
Singapore, 33
Bangkok Leamchabang 33
Port klang, Manila 33
Phnom penh 33
Singapore 33
Tháilan,Brunei 33
Malaysia 33
Philipine,Cambodia 33
Sơ đồ 3.2: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng Container 69
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
2 33
Đông Nam Á 33
Singapore, 33
Bangkok Leamchabang 33
Port klang, Manila 33
Phnom penh 33
Singapore 33
Tháilan,Brunei 33
Malaysia 33
Philipine,Cambodia 33
Sơ đồ 3.2: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng Container 69
Chuyên đề thực tập cuối khóa
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
2 33
Đông Nam Á 33
Singapore, 33

Bangkok Leamchabang 33
Port klang, Manila 33
Phnom penh 33
Singapore 33
Tháilan,Brunei 33
Malaysia 33
Philipine,Cambodia 33
Sơ đồ 3.2: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng Container 69
Chuyên đề thực tập cuối khóa
PHẦN MỞ ĐẦU
- Lý do nghiên cứu đề tài:
Để xây dựng đất nước giàu mạnh và phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa,
hội nhập kinh tế quốc tế chúng ta không thể xem nhẹ hoạt động ngoại thương vì
nó đảm bảo sự giao lưu hàng hóa, thông thương với các nước trên thế giới, giúp
chúng ta khai thác có hiệu quả tiềm năng và thế mạnh của cả nguồn lực bên trong
và bên ngoài trên cơ sở phân công lao động và chuyên môn hóa quốc tế. Ở nước
ta trong những năm gần đây cùng với việc gia nhập WTO thì hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu không ngừng gia tăng. Từ khi hoạt động xuất nhập khẩu
được đẩy mạnh thì dịch vụ giao nhận vận tải cũng phát triển mạnh mẽ và ngày
càng trở nên quan trọng. Với ưu thế là một trong số ít các quốc gia có đường bờ
biển dài hơn 3000 km bờ biển thuận tiện hoạt động dịch vụ giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu bằng Container đường biển, Việt Nam đã và đang ngày càng chú
trọng phát triển dịch vụ này.
Là công ty hoạt động trong lĩnh vực cạnh tranh khốc liệt này, công ty cổ
phần vận tải và đại lý tàu biển Vietsing cần có những giải pháp phát triển dịch vụ
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu Container đường biển của mình. Đặc biệt đây
là dịch vụ chiếm tỷ trọng chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của giao nhận hàng hóa trong buôn bán
quốc tế cùng với những kiến thức đã được học ở trường và thời gian tiếp xúc tìm
hiểu tại công ty cổ phần vận tải và đại lý tàu biển Vietsing, tôi đã chọn chuyên đề

thực tập là: “Giải pháp phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng Container đường biển của công ty cổ phần vận tải và đại lý tàu
biển Vietsing”.
- Mục tiêu: : Góp phần phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng container đường của công ty cổ phần vận tải và đại lý tàu biển Vietsing.
- Đối tượng: Nghiên cứu dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
container đường biển.
- Phạm vi: Nghiên cứu tại công ty cổ phần vận tải và đại lý tàu biển Vietsing
SV: Nguyễn Duy Dũng 1 Lớp: Hải quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa
- Phương pháp nghiên cứu: Kết hợp các cơ sở lý luận và thực tế về giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu bằng Container đường biển kết hợp với các phương
pháp phân tích, thống kê, so sánh,…
- Kết cấu chuyên đề thực tập gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
Container đường biển.
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
container đường biển của Công ty cổ phần vận tải và đại lý tàu biển Vietsing.
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
container đường biển của Công ty cổ phần vận tải và đại lý tàu biển Vietsing
SV: Nguyễn Duy Dũng 2 Lớp: Hải quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP
KHẨU BẰNG CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN
1.1. Khái quát chung về dịch vụ giao nhận
1.1.1. Định nghĩa về dịch vụ giao nhận và người giao nhận
Đặc điểm nổi bật của mua bán quốc tế là người mua và người bán ở
những quốc gia khác nhau. Sau khi ký hợp đồng mua bán, người bán thực hiện
việc giao hàng, tức là hàng hoá được vận chuyển từ người bán sang người mua.

Để cho quá trình vận chuyển đó được bắt đầu, được tiếp tục và kết thúc, tức là
hàng hoá đến tay người mua, cần phải thực hiện hàng loạt các công việc liên quan
liên quan đến quá trình chuyên chở như : bao bì, đóng gói, lưu kho, đưa hàng ra
Cảng, làm các thủ tục gửi hàng, xếp hàng lên tàu, chuyển tải hàng hoá ở dọc
đường, dỡ hàng ra khỏi tàu và giao hàng cho người nhận vv Tất cả những công
việc đó được gọi là dịch vụ giao nhận.
Dịch vụ giao nhận (Freight Forwarding service), theo qui tắc mẫu của
FIATA về dịch vụ giao nhận “là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận
chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hoá cũng như
các dịch vụ tư vấn có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề Hải quan,
tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập các chứng từ có liên quan đến hàng
hoá. Theo điều 136 Luật Thương mại Việt Nam thì: “Giao nhận hàng hoá là hành
vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người
gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác
có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác cuả chủ hàng, của
người vận chuyển hoặc của người giao nhận khác”
Người kinh doanh dịch vụ giao nhận gọi chung là người giao nhận
(Forwarder, Freight Forwarder, Forwarding Agent). Người giao nhận có thể là
chủ hàng, chủ tàu, Công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp
hay bất kỳ một người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hoá.
Trước đây người giao nhận thường chỉ làm đại lý (Agent) thực hiện một
SV: Nguyễn Duy Dũng 3 Lớp: Hải quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa
số công việc do các nhà xuất nhập khẩu uỷ thác như xếp dỡ hàng hoá, lưu kho
bãi, làm thủ tục giấy tờ, lo liệu vận chuyển nội địa, thủ tục thanh toán tiền hàng
Cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế và những tiến bộ trong
khoa học kỹ thuật của ngành vận tải mà dịch vụ giao nhận ngày càng được mở
rộng hơn. Ngày nay người giao nhận đóng một vai trò quan trọng trong thương
mại và vận tải quốc tế. Người giao nhận không chỉ làm các thủ tục Hải quan, thuê

tàu mà còn cung cấp dịch vụ trọn gói về toàn bộ quá trình vận tải và phân phối
hàng hoá. Ở nhiều nước khác nhau, người giao nhận được gọi theo những tên
khác nhau như: Đại lý Hải quan (Customs House Agent), Môi giới Hải quan
(Custom broker), Đại lý thanh toán (Clearing Agent), Đại lý gửi hàng và giao
nhận (Shipping and Forwarding Agent), Người chuyên chở chính.
1.1.2. Phạm vi của dịch vụ giao nhận
Phạm vi của dịch vụ giao nhận là nội dung cơ bản của dịch vụ giao nhận,
kho vận.Trừ khi bản thân người gửi hàng (hoặc người nhận hàng) muốn tham gia
vào bất kỳ một khâu hay thủ tục nào, chứng từ nào đó, thông thường người giao
nhận thay mặt người gửi hàng (hoặc người nhận hàng) lo liệu quá trình vận
chuyển hàng hoá qua các công đoạn cho đến tay người nhận hàng cuối cùng.
Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý,
hoặc thuê dịch vụ của người thứ ba khác.
Những dịch vụ mà người giao nhận thường tiến hành là:
- Chuẩn bị hàng hoá để chuyên chở.
- Tổ chức chuyên chở hàng hoá trong phạm vi Ga, Cảng
- Tổ chức xếp dỡ hàng hoá
- Làm tư vấn cho chủ hàng trong lĩnh vực chuyên chở hàng hoá.
- Ký hợp đồng vận tải với người chuyên chở, thuê tàu, lưu cước
- Làm thủ tục gửi, nhận hàng
- Làm thủ tục Hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch
- Mua bảo hiểm cho hàng hoá
- Lập các chứng từ cho việc gửi, nhận hàng và thanh toán
SV: Nguyễn Duy Dũng 4 Lớp: Hải quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa
- Thanh toán, thu đổi ngoại tệ
- Nhận hàng từ chủ hàng giao cho người chuyên chở và giao cho người nhận hàng.
- Nhận hàng từ người chuyên chở và giao cho người nhận hàng
- Gom hàng, lựa chọn tuyến đường vận tải, phương thức vận tải và người
chuyên chở thích hợp

- Đóng gói bao bì, phân loại và tái chế hàng hoá
- Lưu kho bảo quản hàng hoá
- Nhận và kiểm tra các chứng từ cần thiết liên quan đến sự vận động của hàng hoá
- Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ,chi phí lưu kho bãi
- Thông báo tình hình đi đến của các phương tiện vận tải
- Thông báo tổn thất với người chuyên chở
- Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại và đòi bồi thường
Ngoài ra người kinh doanh dịch vụ giao nhận còn cung cấp các dịch vụ đặc
biệt theo yêu cầu của chủ hàng như vận chuyển máy móc thiết bị cho các công
trình xây dựng lớn, vận chuyển quần áo may mặc sẵn từ các Container đến thẳng
các cửa hàng, hay vận chuyển ra nước ngoài để tham gia dự hội chợ, triển lãm
Đặc biệt trong những năm gần đây, người giao nhận thường cung cấp dịch vụ vận
tải đa phương thức, đóng vai trò người kinh doanh vận tải đa phương thức và phát
hành cả chứng từ vận tải.
1.1.3. Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế
Ngày nay do sự phát triển của vận tải Container, vận tải đa phương thức,
người giao nhận không chỉ làm đại lý, người nhận uỷ thác mà còn cung cấp dịch vụ
vận tải và đóng vai trò như một bên chính - người chuyên chở
Người giao nhận đã làm các chức năng và công việc của những người sau đây:
1.1.3.1. Môi giới hải quan
Thuở ban đầu, người giao nhận chỉ hoạt động trong nước. Nhiệm vụ của
người Giao nhận lúc bấy giờ làm thủ tục Hải quan đối với hàng nhập khẩu như
một Môi giới Hải quan. Sau đó người giao nhận mở rộng hoạt động phục vụ cả
SV: Nguyễn Duy Dũng 5 Lớp: Hải quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa
hàng xuất khẩu và dành chở hàng trong vận tải quốc tế hoặc lưu cước với các
hãng tàu theo sự uỷ thác của người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu tuỳ thuộc
vào hợp đồng mua bán. Trên cơ sở được Nhà nước cho phép, người giao nhận
thay mặt người xuất khẩu, người nhập khẩu để khai báo và làm thủ tục Hải quan
như một môi giới Hải quan.

Theo tập quán xuất khẩu hàng hoá theo điều kiện FOB thì chức năng của
người Giao nhận được gọi là “FOB người Giao nhận” (FOB Freight Forwarding).
Ở các nước như Pháp, Mỹ hoạt động của người Giao nhận yêu cầu phải có giấy
phép làm môi giới Hải quan.
1.1.3.2. Đại lý (Agent)
Trước đây người giao nhận không đảm nhận trách nhiệm của người
chuyên chở. Người giao nhận chỉ hoạt động như một cầu nối giữa người gửi hàng
và người chuyên chở như là một đại lý của người chuyên chở hoặc của người gửi
hàng. Người giao nhận nhận uỷ thác từ chủ hàng hoặc từ ngưòi chuyên chở để
thực hiện các công việc khác nhau như nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm
thủ tục Hải quan trên cơ sở của hợp đồng uỷ thác.
1.1.3.3. Người gom hàng (Cargo Consolidator)
Ở Châu Âu, từ lâu người giao nhận đã cung cấp dịch vụ gom hàng để phục
vụ cho vận tải đường sắt. Đặc biệt trong vận tải hàng hoá bằng Container, dịch vụ
gom hàng là không thể thiếu được nhằm biến hàng lẻ (LCL) thành hàng nguyên
(FCL) để tận dụng sức chở, sức chứa của Container và giảm cước phí vận
chuyển. Khi là người gom hàng, người giao nhận có thể đóng vai trò là người vận
tải hoặc chỉ là đại lý.
1.1.3.4. Người chuyên chở (Carrier)
Ngày nay trong nhiều trường hợp người Giao nhận đóng vai trò là người
chuyên chở, tức là người Giao nhận trực tiếp ký kết hợp đồng vận chuyển với chủ
hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hoá từ một nơi này đến một nơi khác.
Người giao nhận đóng vai trò là người thầu chuyên chở theo hợp đồng
(Contracting Carrier), nếu người giao nhận ký hợp đồng mà không trực tiếp
chuyên chở. Nếu người giao nhận trực tiếp chuyên chở thì anh ta là người chuyên
chở thực tế (Performing Carrier).
SV: Nguyễn Duy Dũng 6 Lớp: Hải quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa
1.1.3.5. Lưu kho hàng hóa, lo liệu chuyển tải và gửi tiếp hàng hóa
(Transhipment and on Carriage,Warehousing)

Trong trường hợp phải lưu kho hàng hoá trước khi xuất hoặc sau khi nhập
khẩu, người Giao nhận sẽ lo liệu việc đó bằng phương tiện của mình hoặc thuê
của một người khác và phân phối hàng nếu cần.
Khi hàng hoá phải chuyển tải hoặc quá cảnh qua nước thứ ba, người giao
nhận sẽ lo liệu thủ tục quá cảnh hoặc tổ chức chuyển tải hàng hoá từ phương tiện
vận tải này sang phương tiện vận tải khác, hoặc giao hàng đến tay người nhận.
1.1.3.6. Người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO)
Trong trường hợp người giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt (hoặc
còn gọi là vận tải từ cửa đến cửa) thì người giao nhận đã đóng vai trò là người
kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO). MTO cũng là người chuyên chở và
chịu trách nhiệm đối với hàng hoá trước chủ hàng.
Người giao nhận còn được coi là “Kiến trúc sư của vận tải” (Architect of
Transport), vì người giao nhận có khả năng tổ chức quá trình vận tải một cách tốt
nhất và tiết kiệm nhất.
1.2. Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng Container đường
biển
1.2.1. Lịch sử ra đời và phát triển của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng Container đường biển
Ở Châu Âu, từ thế kỷ thứ 10 sau Công Nguyên, giao nhận đã xuất hiện,
mở đầu bằng việc xây dựng các kho bãi tại các cảng và thành phố cảng để đón
nhận hàng hóa chuyên chở. Người giao nhận lúc bấy giờ đã rất am hiểu về các
tuyến đường và các phương tiện vận chuyển hàng hóa. Họ biết rõ những yêu cầu
đặt ra đối với từng loại hàng hóa khác nhau và chúng cần được bảo quản như thế
nào.
Vào thế kỷ XVI, các công ty giao nhận chủ yếu là các công ty nhỏ. Họ tự
phát hành vận đơn riêng Dần dần, họ liên kết với nhau, xây dựng cầu đường,
cảng, các tuyến giao thông liên tuyến tạo đà cho hoạt động giao nhận phát triển.
SV: Nguyễn Duy Dũng 7 Lớp: Hải quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa
Thế kỷ XVIII là thời điểm đánh dấu việc các công ty giao nhận biết thu

gom những hàng hóa có cùng một địa chỉ đến để giao nhận. Đồng thời, các công
ty giao nhận cũng tiến hành thực hiện các dịch vụ bảo hiểm thay mặt cho chủ
hàng. Từ đây, giao nhận trở thành một ngành kinh doanh độc lập như chúng ta
biết hiện nay.
Nhiều công ty giao nhận ở Châu Âu và Bắc Mỹ bắt đầu biết liên kết lại để
thành lập các tổ chức giao nhận chuyên nghiệp. Nhiều hiệp hội giao nhận đã xuất
hiện ở Châu Âu và Hiệp hội giao nhận quốc gia đầu tiên đã ra đời ở Leipzig vào
ngày 19/1/1880. Sau đó, vào năm 1926, Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận
FIATA đã được thành lập tại Viên (Áo), từ các Hiệp hội giao nhận quốc gia của
16 nước trên thế giới.
Trong quá trình tìm kiếm phương thức vận chuyển tối ưu cho hàng hóa,
người ta đã phát hiện ra Container. Container ra đời từ những nghiên cứu thử
nghiệm kết hợp những kiện hàng nhỏ, riêng lẻ xếp thành 1 kiện hàng lớn theo 1
kích cỡ nhất định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc xếp dỡ, chuyên chở, bảo
quản và nâng cao hiệu quả kinh tế vận tải trong quá trình vận chuyển hàng hóa từ
nơi gửi đến nơi nhận.
Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng Container gồm 3 giai
đoạn phát triển:
- Giai đoạn 1920 – 1955: Giai đoạn bắt đầu áp dụng vận chuyển hàng hóa bằng
container. Mới đầu tại một xí nghiệp đường sắt của Mỹ (1921), trong đại chiến
thế giới thứ 2, hải quân Mỹ dùng loại Container CONEX để chở hàng quân sự và
trong thời gian đó vận chuyển hàng hóa bằng Container chuyển sang vận tải
đường biển, trước tiên là nước Mỹ, Nhật, Tây Âu và các vùng kinh tế khác. Năm
1933 phòng vận tải quốc tế bằng Container đường thành lập tai Paris, đánh dấu
một nghành vận tải đầy triển vọng ra đời.
- Giai đoạn 1956 – 1965: Giai đoạn thử nghiệm và hoàn thiện phương thức vận
chuyển hàng hóa bằng Container đường biển. Những cuộc thử nghiệm đầu tiên
trong dịch vụ Container diễn ra ở Mỹ từ năm 1956, khi con tàu Ideal X của công
ty Sealand (sau này là Pan Atlantic Steamship) thực hiện hành trình chuyên chở
từ New York đến Houston bằng cách dùng chiếc xe thùng cải tạo. Sự kiện này đã

mở đầu cho cuộc cách mạng Container hóa trong ngành dịch vụ vận tải.
SV: Nguyễn Duy Dũng 8 Lớp: Hải quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa
- Giai đoạn 1966 đến nay: Giai đoạn phát triển mạnh mẽ toàn diện quốc tế hóa
ngành vận tải Container từ Mỹ đi Châu Âu được thiết lập và sau đó dịch vụ vận
chuyển hàng hóa bằng Container không ngừng phát triển. Container được tiêu
chuẩn hóa về kiểu loại, kích thước, các cảng và bến bãi được thiết kế cùng với
các phương tiện đặc biệt dùng để xếp dỡ, vận chuyển Container được đưa vào sử
dụng. Năm 1967, tại Moscow, đại diện tổ chức tiêu chuẩn hóa của 16 nước hội
viên ISO đã chấp nhận tiêu chuẩn hóa Container của ủy ban kỹ thuật thuộc ISO.
Bảng 1.1: Bảng tham số kĩ thuật của 7 loại Container thuộc series 1 theo tiêu
chuẩn ISO

hiệu
Chiều rộng Chiều rộng Chiều dài
Trọng
lượng
tối đa
(Tàu)
Trọng
lượng
tịnh
(Tàu)
Dung
tích
(m3)
foot mm foot mm foot mm
1.A 8.0 2435 8.0 2435 40.0 12.190 30 27,0 61,0
1A.A 8.0 2435 8.0 2435 40.0 12.190 30 27,0 61,0
1.B 8.0 2435 8.0 2435 29,1 9.125 25 23,0 45,5

1.C 8.0 2435 8.0 2435 19,1 6.055 20 18,0 30,5
1.D 8.0 2435 8.0 2435 9,9 2.990 10 8,7 14,3
1.E 8.0 2435 8.0 2435 6,5 1.965 7 6,1 9,1
1.F 8.0 2435 8.0 2435 4,9 1.460 5 4,0 7,0
Nguồn: Ủy ban kỹ thuật của tổ chức ISO
Theo qui ước, Container loại 1C có chiều dài 19,1 feet, trọng lượng tối đa
là 20 tấn, dung tích chứa hàng 30,5 m3 được lấy làm đơn vị chuẩn để quy đổi cho
tất cả các loại Container khác. Loại Container này có ký hiệu là TEU (Tweenty
feet Equivalent Unit)
Các tàu chuyên dùng chở Container cũng được nâng cấp, hiện đại hóa và
phát triển một cách nhanh chóng, thế hệ đầu có trọng tải trung bình 14000 DWT
có sức chứa khoảng 600 – 1000 TEUS, các thế hệ tiếp theo (2,3,4) trọng tải
30000 – 40000 DWT (tấn) với sức chứa khoảng 3000 – 4000 TEUS. Song song
với vận tải Container, giao nhận hàng hóa đường biển bằng Container đã ra đời
và liên tục phát triển. So với giao nhận hàng hóa truyền thống, giao nhận hàng
hóa bằng Container có nhiều đặc điểm khác biệt và tỏ ra ưu việt hơn hẳn. Ngày
nay,dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng Container ở các nước Châu Á chiếm
SV: Nguyễn Duy Dũng 9 Lớp: Hải quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa
khoảng 60 -70%, ở Châu Âu chiếm 50 - 60% tổng lượng hàng hóa giao nhận.
Ngày càng có nhiều cảng Container và tàu Container có trọng tải lớn được hình
thành trên thế giới. Nhiều quốc gia như Singapore, Hồng Kông là những nước
có nguồn thu nhập đáng kể từ việc khai thác dịch vụ này. Trong tương lai không
xa, đây chắc chắn sẽ là lĩnh vực chiếm vị trí hàng đầu trong ngành hàng hải toàn
cầu.
1.2.2. Đặc điểm dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng Container
đường biển
- Đặc điểm của loại dịch vụ này là phụ thuộc rất nhiều vào yêu tố bên ngoài như
các đơn vị nguồn hàng, các đơn vị vận chuyển, các đơn vị nhận hàng,…nên trong
quá trình thực hiện dịch vụ không thể hoàn toàn chủ động được.

- Dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng Container đường biển có thể chuyên chở
được nhiều loại hàng hóa khác nhau như hàng bách hóa, hàng rời, hàng hóa nguy
hiểm, súc vật sống, thích hợp với mỗi loại Container chuyên dụng khác nhau.
Năng lực chuyên chở của hình thức này là rất lớn và không bị hạn chế như các
phương thức vận tải khác. Ưu điểm rất lớn của hình thức vận tải quốc tế này là
giá thành thấp.
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng Container đường biển phụ thuộc rất nhiều vào
điều kiện tự nhiên. Khi thời tiết xấu thì không thể thực hiện được dịch vụ này vì
tính rủi ro rất cao đối với người vận chuyển và hàng hóa.
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng Container đường biển còn chịu ảnh hưởng
của tính thời vụ trong hoạt động xuất nhập khẩu. Tính thời vụ trong dịch vụ giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng Container đường biển xuất phát từ tính thời
vụ của các mặt hàng xuất nhập khẩu. Chẳng hạn như vào thời điểm đầu năm, hoạt
động dịch vụ giao nhận thường giảm sút do khối lượng hàng hóa vận chuyển
bằng Container đường biển giảm, còn vào thời điểm cuối năm thì ngược lại nhu
cầu giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng Container tăng mạnh.
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng Container đường biển còn
mang đặc điểm của dịch vụ vận tải, bởi dịch vụ giao nhận bao hàm dịch vụ vận
tải. Tốc độ của phương tiện vận tải dịch vụ này là tàu biển còn thấp và việc tăng
tốc độ khai thác dịch vụ còn có những hạn chế nhất định
SV: Nguyễn Duy Dũng 10 Lớp: Hải quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa
Từ những đặc điểm trên của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng Container đường biển ta có thể rút ra các kết luận:
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng Container đường biển rất
thích hợp với chuyên chở hàng hóa trong buôn bán hàng hóa quốc tế
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập bằng Container đường biển thích hợp
với chuyên chở hàng hóa có khối lượng lớn, chuyên chở trong cự ly dài nhưng
không đòi hỏi thời gian giao hàng nhanh chóng
1.2.3. Qui trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng Container đường

biển
1.2.3.1. Qui trình đối với hàng xuất khẩu
Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng Container đường biển có nhiều
điểm khác biệt so với giao nhận hàng hóa khác về phương pháp gửi hàng. Theo
đó có các qui trình giao nhận sau:
1.2.3.1.1. Hàng gửi nguyên Container (FCL – Full Container Load)
Sơ đồ 1.1: Qui trình hàng gửi nguyên Container để xuất khẩu
1 2 3 4
5
8 7 6
Lấy Mate’s Vận chuyển và
Receipt giao Container
FCL là xếp hàng nguyên Container, người gửi hàng và người nhận hàng
chịu trách nhiệm đóng hàng vào và dỡ hàng ra khỏi Container. Khi người gửi
SV: Nguyễn Duy Dũng 11 Lớp: Hải quan 49
Chủ hàng
FCL
Gửi Booking
Note và Cargo
List cho hãng
tàu
Nhận vỏ
Container
Vận
chuyển
Container
về kho
Làm thủ
tục hải
quan

Kiểm tra,
giám sát việc
đóng hàng
vào Container
Hải quan
niêm
phong
kẹp chì
CY (Cảng
Container)
Xếp
Container lên
tàu và lấy vận
đơn
Chuyên đề thực tập cuối khóa
hàng có khối lượng hàng đồng nhất đủ chứa một hoặc nhiều Container, người ta
sẽ thuê một hoặc nhiều Container để gửi hàng.
Bước 1: Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác (sau đây gọi là chủ
hàng) điền vào giấy lưu cước (Booking Note) và đưa cho đại diện hãng tàu hoặc
đại lý tàu biển để xin ký cùng với bản Danh mục hàng xuất khẩu (Cargo List).
Bước 2: Sau khi ký giấy lưu cước (Booking Note), hãng tàu sẽ cấp lệnh
giao vỏ Container để chủ hàng mượn và giao Packing List và Seal.
Bước 3: Chủ hàng vận chuyển container rỗng về kho hoặc nơi chứa hàng
của mình để đóng hàng.
Bước 4: Làm thủ tục hải quan.
Bước 5: Tiến hành kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám định và giám sát việc
đóng hàng vào Container.
Bước 6: Hải quan niêm phong kẹp chì vào Container.
Chủ hàng điều chỉnh lại Packing List và Cargo List , nếu thấy cần thiết.
Bước 7: Chủ hàng vận chuyển và giao Container cho tàu tại CY (Container

Yard) quy định hoặc hải quan cảng, trước khi hết thời gian quy định (Closing
Time) của từng chuyến tàu (thường là 8 tiếng trước khi bắt đầu xếp hàng) và lấy
Mate
/
s Receipt ( biên lai thuyền phó).
Bước 8: Khi Container đã xếp lên tàu thì mang Mate
/
s Receipt (biên lai
thuyền phó) để đổi lấy vận đơn.
Lưu ý:
Việc đóng hàng vào Container cũng có thể tiến hành tại trạm đóng hàng
hoặc tại bãi Container của người chuyên chở. Khi đó, chủ hàng phải vận chuyển
hàng hóa của mình ra bãi Container và đóng hàng vào Container.
1.2.3.1.2. Hàng gửi lẻ Container (LCL – Less Container Load)
SV: Nguyễn Duy Dũng 12 Lớp: Hải quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa
Sơ đồ 1.2: Qui trình hàng gửi lẻ Container xuất khẩu
1 2 3 4
Vận chuyển
Container
5
8 7 6
LCL là những lô hàng đóng chung trong một Container mà người gom
hàng ( người chuyên chở hoặc người giao nhận) phải chịu trách nhiệm đóng và
dỡ hàng vào - ra Container.
Bước 1: Chủ hàng gửi Booking Note cho hãng tàu hoặc đại lý của hãng
tàu, cung cấp cho họ những thông tin cần thiết về hàng xuất khẩu. Sau khi
Booking Note được chấp nhận, chủ hàng sẽ thoả thuận với hãng tàu về ngày, giờ,
địa điểm giao nhận hàng.
Bước 2: Chủ hàng vận chuyển hàng hóa từ nơi chứa hàng của mình trong

nội địa đến giao cho người giao hàng tại trạm đóng Container (CFS - Container
Freight Station) của người gom hàng và chịu chi phí này.
Bước 3: Làm thủ tục hải quan.
Bước 4: Kiểm tra, kiểm hóa, giám định và giám sát việc đóng hàng vào
Container của người chuyên chở hoặc người gom hàng.
Bước 5: Hải quan niêm phong, kẹp chì Container.
SV: Nguyễn Duy Dũng 13 Lớp: Hải quan 49
Chủ hàng
LCL
Gửi Booking
Note cho hãng
tàu
Trạm đóng
Container
Kiểm tra, giám
sát việc đóng
hàng vào
Container
Hải quan niêm
phong kẹp chì
Chuyển cho
người gom
hàng chứng từ
Nhận vận đơn
gom hàng , trả
cước hàng lẻ
Xếp
Container lên
tàu và vận
chuyển

Làm thủ
tục hải
quan
Chuyên đề thực tập cuối khóa
Bước 6: Chủ hàng chuyển cho người gom hàng những chứng từ cần thiết
liên quan đến hàng hóa, vận tải và quy chế thủ tục xuất khẩu.
Bước 7: Chủ hàng nhận vận đơn gom hàng (House Bill of Lading) từ
người gom hàng và trả cước hàng lẻ.
Bước 8: Người chuyên chở xếp Container lên tàu và vận chuyển đến nơi
đến.
Lưu ý: Người gom hàng có thể đảm nhận vai trò là người chuyên chở thực, và
cũng có thể là người đứng ra tổ chức việc chuyên chở nhưng không có tàu.
+ Nếu là người chuyên chở thực:
Người gom hàng có trách nhiệm tiến hành chuyên chở hàng lẻ, ký phát
vận đơn thực LCL/LCL cho người gửi hàng, bốc Container xuống tàu, vận
chuyển đến cảng đích, dỡ Container ra khỏi tàu, vận chuyển đến bãi trả hàng, dỡ
hàng và giao hàng lẻ cho người nhận hàng theo vận đơn mà mình đã ký phát ở
cảng đi.
+ Nếu là người tổ chức chuyên chở:
Người gom hàng chịu trách nhiệm trong suốt quá trình vận chuyển hàng từ
khi nhận hàng ở cảng đi cho đến khi giao xong ở cảng đích. Vận đơn ký phát là
vận đơn gom hàng, vận đơn thực hay vận đơn chủ (Master Bill of Lading) do
người chuyên chở thực sự cấp. Đây mới là người vận chuyển hàng tới đích, dỡ
Container ra khỏi tàu và đưa tới bãi Container. Song, anh ta không giao cho chủ
hàng lẻ mà giao nguyên Container cho đại lý hoặc người đại diện của người gom
hàng ở cảng đích. Trên cơ sở vận đơn thứ cấp (House Bill of Lading), người gom
hàng sẽ tiến hành giao hàng cho chủ hàng lẻ.
Như vậy, người gom hàng không trực tiếp chuyên chở hàng hóa mà thông
qua một bên thứ ba. Lúc này nảy sinh một quan hệ mới : quan hệ giữa người thuê
tàu (người gom hàng) và người chuyên chở.

1.2.3.2. Qui trình đối với hàng nhập khẩu
1.2.3.2.1. Hàng nhận nguyên Container
SV: Nguyễn Duy Dũng 14 Lớp: Hải quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa
Sơ đồ 1.3: Qui trình hàng nhận nguyên Container nhập khẩu
1 2 3
4
5
Quy trình nhận hàng như sau:
Bước 1: Khi nhận được thông báo tàu đến (Notice of Arrival), chủ hàng
mang biên lai gốc và giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy D/O.
Bước 2: Chủ hàng thu xếp giấy tờ nhập khẩu.
Bước 3: Chủ hàng mang D/O đến hải quan làm thủ tục, xuất trình vận đơn
hợp lệ với người chuyên chở để nhận Container.
Bước 4: Container được đưa về kho bãi của chủ hàng, được kiểm hóa (có
thể tiến hành ngay tại CY của người chuyên chở).
Bước 5: Chủ hàng dỡ hàng ra khỏi Container và hoàn trả Container rỗng
đúng hạn (nếu chậm trả, sẽ bị phạt).
1.2.3.2.2. Hàng nhận lẻ Container
Sơ đồ 1.4: Qui trình hàng nhận lẻ Container nhập khẩu
1 2 3
Quy trình nhận hàng như sau:
Bước 1: Khi tàu đến, người gom hàng sẽ tiến hành nhận Container nguyên
từ người chuyên chở và đưa về bãi Container của mình.
SV: Nguyễn Duy Dũng 15 Lớp: Hải quan 49
Chủ hàng
FCL
Mang biên
lai gốc đến
hãng tàu

Thu xếp
giấy tờ
nhập khẩu
Làm thủ tục hải
quan và nhận
Container
Đưa
Container
vào kho bãi
Dỡ hàng khỏi
Container và hoàn
trả Container rỗng
Người gom
hàng
Nhận Container
nguyên và đưa về bãi
Container
Chủ hàng
làm thủ tục
hải quan
Xuất trình vận
đơn để nhận hàng
tại cảng đích
Chuyên đề thực tập cuối khóa
Bước 2: Chủ hàng sau khi thu xếp giấy phép nhập khẩu và làm thủ tục hải
quan cho lô hàng xong,
Bước 3: Chủ hàng xuất trình vận đơn hợp lệ với người gom hàng (vận đơn
gom hàng) để nhận hàng tại bãi trả hàng ở cảng đích (CFS).
Trong quá trình nhận hàng, nếu hàng hóa có hư hỏng, đổ vỡ, người gom
hàng phải lập đầy đủ giấy tờ, biên bản pháp lý có sự chứng kiến của các bên liên

quan để quy trách nhiệm sau này. Sau khi hàng đã dỡ xong, vỏ Container rỗng sẽ
được hoàn trả cho những người có trách nhiệm.
Ngoài hai phương pháp giao nhận hàng hóa nói trên, trong thực tiễn giao
nhận, còn nảy sinh một phương pháp nữa : Kết hợp giữa phương pháp FCL và
LCL, cụ thể là:
+ Nhận nguyên, giao lẻ (FCL / LCL).
+ Nhận lẻ, giao nguyên (LCL / FCL).
Về bản chất thì phương pháp giao nhận kết hợp không có gì khác so với
hai phương pháp trước. Tuy nhiên, trong từng trường hợp, trách nhiệm của chủ
hàng và người chuyên chở có sự thay đổi cho phù hợp.
Nhìn chung, giữa các phương pháp giao nhận, đều có sự khác biệt ở một số
điểm cơ bản sau:
+ Địa điểm giao hàng.
+ Địa điểm nhận hàng.
+ Trách nhiệm đóng hàng.
+ Trách nhiệm dỡ hàng.
+ Trách nhiệm giải quyết Container rỗng.
Bảng 1.2: So sánh 4 phương pháp gửi hàng trong vận tải Container
Tiêu chí FCL / FCL LCL / LCL FCL /LCL LCL / FCL
1. Địa điểm giao hàng.
2. Địa điểm nhận hàng.
3. Trách nhiệm đóng
CY
CY
CFS
CFS
Người vận
CY
CFS
CFS

CY
Người vận
SV: Nguyễn Duy Dũng 16 Lớp: Hải quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa
hàng.
4. Trách nhiệm dỡ
hàng.
5. Trách nhiệm giải
quyết Container rỗng.
Chủ hàng
Chủ hàng
Chủ hàng
tải
Người vận
tải
Người vận
tải
Chủ hàng
Người vận
tải
Người vận
tải
tải
Chủ hàng
Chủ hàng
Nguồn: Nghiệp vụ vận chuyển Container- NXB GTVT
Như vậy, tuỳ trường hợp cụ thể, chúng ta có những phương pháp giao
hàng khác nhau. Người giao nhận cần hướng dẫn khách hàng của mình lựa chọn
một phương pháp thích hợp, tiết kiệm, đảm bảo đem lại hiệu quả tối ưu. Khi đó,
chẳng những người giao nhận nâng cao được uy tín, lợi thế của mình mà còn góp

phần đem lại lợi ích cho chủ hàng, người chuyên chở và cho toàn xã hội.
SV: Nguyễn Duy Dũng 17 Lớp: Hải quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT
NHẬP KHẨU BẰNG CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬN TẢI VÀ ĐẠI LÝ TÀU BIỂN VIETSING
2.1. Khái quát về công ty cổ phần vận tải và đại lý tàu biển Vietsing
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
* Thông tin chung về Công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần vận tải và đại lý tàu biển Vietsing
Ngày thành lập: 02 tháng 12 năm 2000
Địa chỉ: 612 C Hoàng Hoa Thám, Bưởi, Tây Hồ, Hà Nội
Điện thoại: 04 37617423
Fax: 04 376168764
Email:

Vốn điều lệ: 5.000.000.000 VNĐ (5 tỷ đồng)
Công ty Cổ phần vận tải và đại lý tàu biển Vietsing được thành lập theo
Quyết định số 1524/2006/QĐ-TCTHHVN do Cục Hàng hải Việt Nam cấp.
Từ năm 2002, Công ty là thành viên của liên đoàn quốc tế những hiệp hội
giao nhận (FIATA), tổ chức hàng hải quốc tế và Ban-tích (BIMCO). Năm 2003
công ty tham gia vào Liên đoàn những hiệp hội quốc tế về đại lý và môi giới hàng
hải (FONASBA).
Năm 2005, nhằm mở rộng thêm thị trường của mình Công ty đã mở thêm
được chi nhánh ở các địa phương như TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng.
Năm 2006, Công ty còn mở thêm được chi nhánh ở Đà Nẵng. Cũng trong
năm 2006 công ty mở rộng thêm chức năng kinh doanh dịch vụ khai thuê hải
quan và cho thuê kho bãi.
SV: Nguyễn Duy Dũng 18 Lớp: Hải quan 49

Chuyên đề thực tập cuối khóa
Năm 2007, Công ty chính thức hoạt động theo cơ cấu công ty cổ phần với
vốn điều lệ là 3,5 tỷ đồng. Công ty trở thành thành viên và đại lý hàng hóa của
hiệp hội vận tải hàng không quốc tế IATA và được cấp chứng nhận ISO 9002.
Năm 2010, Công ty phát hành tăng vốn điều lệ lên 5 tỷ đồng để đầu tư xây
dựng thêm các trang thiết bị, cơ sở hạ tầng mới phục vụ cho việc phát triển kinh
doanh của Công ty.
2.1.2. Chức năng, mục tiêu và nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1 Chức năng
Theo điều lệ, Công ty thực hiện các chức năng sau:
- Tổ chức phối hợp với các tổ chức khác trong và ngoài nước để tổ chức
chuyên chở, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng ngoại giao, hàng quá cảnh,
tài liệu, chứng từ, …vv
- Nhận ủy thác dịch vụ về giao nhận, kho vận, thuê và cho thuê kho bãi, lưu
cước, các phương tiện vận tải (tàu biển, ôtô, máy bay, xà lan, …) bằng các hợp
đồng trọn gói “door to door” và thực hiện các dịch vụ khác có liên quan đến hàng
hóa nói trên, như việc thu gom, chia lẻ hàng hóa, làm thủ tục xuất nhập khẩu, làm
thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hóa và giao hàng đó cho người chuyên chở
để chuyển tiếp tới nơi quy định.
- Nhận ủy thác xuất nhập khẩu hoặc kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp
hàng hóa.
- Làm dịch vụ môi giới thuê tàu biển cho các công ty có nhu cầu.
2.1.2.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của công ty
- Kinh doanh xuất nhập khẩu và thương mại trong phạm trong phạm vi ngành
nghề được ghi trong giấy phép kinh doanh của công ty.
- Kinh doanh ngày càng phát triển và đạt lợi nhuận cao.
- Tích cực chủ động trong việc tăng vốn hoạt động. Nghiên cứu, thực hiện các
biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng kinh doanh, dịch vụ,
SV: Nguyễn Duy Dũng 19 Lớp: Hải quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa

mở rộng thị trường trong nước và quốc tế, từng bước tăng dần hiệu quả kinh
doanh.
2.1.3. Mô hình bộ máy tổ chức của công ty
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần vận tải và đại lý tàu
biển Vietsing

2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
- Hội đồng quản trị: Là bộ máy quản lý cấp cao nhất của công ty, thực hiện mọi
chức năng kiểm tra quản lý, giám sát mọi hoạt động chung của công ty và chịu
trách nhiệm về sự phát triển của công ty theo hướng hoạt động mà Đại hội cổ
đông thông qua. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết
định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi, mục đích của công ty.
- Giám đốc công ty: Điều khiển mọi hoạt động liên quan đến kinh doanh của
công ty, chỉ đạo trực tiếp các phòng ban trong công ty và chịu trách nhiệm trước
hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền và các nhiệm vụ được giao
Lập kế hoạch và nghiên cứu mọi lĩnh vực của công ty đồng thời theo dõi
quản lý toàn bộ công ty. Thu thập thông tin và xử lý tình hình hoạt động trong bộ
máy công ty.
SV: Nguyễn Duy Dũng 20 Lớp: Hải quan 49
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phòng chứng
từ
Phòng
Kế toán
Phòng Kinh
doanh
Phó Giám
đốc

Phòng Giao
nhận

×