Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt Chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.07 KB, 84 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2010, mặc dù tình hình kinh tế thế giới và trong nước có những
diễn biến phức tạp, kinh tế Việt Nam đã có sự phục hồi nhanh chóng và đạt
được những kết quả tích cực trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, bên cạnh
những điểm sáng thể hiện thành tựu đạt được nền kinh tế vẫn còn bộc lộ
nhiều hạn chế và thách thức. Bước sang năm 2011, một năm có tầm quan
trọng đặc biệt đối với phát triển kinh tế – xã hội của Việt Nam, bởi đây là năm
đầu tiên thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2011- 2015 và
chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2011- 2020. Đồng thời cũng là
năm tiền đề để Việt Nam chuyển sang thực hiện chương trình tái cấu trúc và
chuyển đổi mô hình tăng trưởng nhằm nâng cao sức cạnh tranh và chất lượng
tăng trưởng của nền kinh tế.
Để đạt được mục tiêu trên, nhu cầu về vốn là rất cần thiết, vốn là nguồn
lực vô cùng quan trọng, là chìa khóa mở cánh cửa thành công. Muốn có vốn
để thực hiện được hoạt động cho vay đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh
tế, thì các ngân hàng càng phải thực sự quan tâm, trú trọng và phát triển công
tác huy động vốn của mình.
Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt Chi nhánh Hà Nội là ngân hàng nước
ngoài. Mạng lưới hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất hạn chế vì theo
nghị định 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006. Quy định các ngân hàng nước
ngoài không được mở các mạng lưới hoạt động bao gồm các phòng giao dịch
các văn phòng đại diện. Thêm vào đó ngân hàng đặt ở khu trung tâm, nên có
sự cạnh tranh khốc liệt của các ngân hàng khác. Trong những năm qua, lạm
phát liên tục tăng cao khiến cho người dân đang “nín thở”, khiến khiến nhiều
người dân phải ẩn vốn vào vàng, đất đai, chung cư… Chính vì thế hoạt động
SV: Amphay sayasack Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
huy động vốn của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu và đề ra các giải pháp để nâng cao hoạt động huy động vốn trong


hoạt động của ngân hàng là hết sức cần thiết. Vì thế em đã chọn đề tài : “Giải
pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt Chi
nhánh Hà Nội ” để nghiên cứu.
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài đề ra, phương
pháp được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp tổng hợp,
so sánh, phân tích kết hợp với phương pháp điều tra chọn mẫu và hệ thống
hoá. Bên cạnh đó, đề tài cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các công trình
khoa học có liên quan để làm phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và
thực tiễn của đề tài.
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt Chi nhánh
Hà Nội
Chương 2: Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Liên doanh Lào –
Việt Chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
huy động vốn của Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt Chi nhánh Hà Nội giai
đoạn 2011 – 2015.
Qua thời gian thực tập tại ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh
Hà Nội, em đã được các anh chị trong Chi nhánh nhiệt tình giúp đỡ em rất
nhiều, giúp em học hỏi được nhiều kiến thức và kinh nghiệm bổ ích.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của giảng viên
TS.Ngô Thị Tuyết Mai cùng với các cán bộ nhân viên Ngân hàng liên doanh
Lào – Việt đã giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập tại chi nhánh cũng
như trong quá trình hoàn thành chuyên đề này.
SV: Amphay sayasack Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Do những hạn chế về lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên
chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chính vì thế, em rất
mong nhận được sự góp ý từ phía thầy cô và các bạn để bài viết đạt kết quả

tốt hơn.
SV: Amphay sayasack Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO -VIỆT
CHI NHÁNH HÀ NỘI
1.1 Tổng quan về ngân hàng liên doanh Lào-Việt - chi nhánh Hà Nội
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.
1.1.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt
Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt là Ngân hàng liên doanh giữa 2 nước
được thành lập theo Quyết định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước 2
nước Việt nam và Lào. Vốn điều lệ ban đầu: 10.000.000 Đô la Mỹ. Ngày
chính thức khai trương đi vào hoạt động: 22/6/1999.
Thực hiện hiệp định hợp tác kinh tế, khoa học kỹ thuật giữa Chính phủ
nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng Hòa
Dân Chủ Nhân Dân Lào. Dựa trên sự hợp tác, liên doanh, liên kết của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), và Ngân hàng Ngoại thương
Lào (BCEL). Ra đời vào ngày 22/6/1999, tại thủ đô Viêng Chăn nước Cộng
hoà dân chủ nhân dân Lào, Ngân hàng liên doanh Lào - Việt đã trở thành
cầu nối thanh toán quan trọng giữa hai nước Việt Nam - Lào.
Ngân hàng liên doanh Lào - Việt thực hiện chức năng kinh doanh đa
năng tổng hợp của một NHTM tiên tiến với công nghệ hiện đại, phương thức
giao dịch một cửa, đội ngũ cán bộ luôn phục vụ khách hàng với phương châm
phục vụ thuận tiện, nhanh chóng, chính sách và an toàn.
SV: Amphay sayasack Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Liên doanh Lào
– Việt Chi nhánh Hà Nội

Trước khi tìm hiểu về chi nhánh Hà Nội Ngân hàng Liên doanh Lào –
Việt, ta hãy đi tìm hiểu về Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt để biết được vai
trò vị trí của chi nhánh trong hệ thống ngân hàng Liên doanh Lào – Việt.
* Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt
Ngân hàng liên doanh Lào - Việt (LVB) được thành lập theo quyết định
của Chính phủ 2 Nước giao cho 2 ngân hàng thương mại quốc doanh hàng
đầu của Lào và Việt nam, là Ngân hàng Ngoại thương Lào (BCEL) và Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam (BIDV), góp vốn thành lập. Hội sở chính
LVB được khai trương hoạt động ngày 22/06/1999 tại số 05 đại lộ Lane xang
- Thủ đô Viêng Chăn - CHDCND Lào.
Sau gần 3 năm khai trương hoạt động, LVB đã đạt được những kết quả
tốt đẹp trong việc góp phần phát triển kinh tế xã hội, ổn định tài chính tiền tệ
CHDCND Lào, tăng cường mối quan hệ kinh tế, thanh toán, thương mại Việt
nam - Lào.
Hoạt động của LVB đã tạo được niềm tin trong các doanh nghiệp
khách hàng và. được Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước 2 Nước đánh giá
cao. Thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình, LVB đã mở rộng mạng lưới chi
nhánh để phục vụ khách hàng được tốt hơn, trở thành cầu nối cho quan hệ
thanh toán, kinh tế, thương mại đầu tư giữa 2 nước Lào - Việt.
Mạng lưới Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt:
- Hội sở chính: Số 44, Đại lộ Lane Xang, Viêng chăn, CHDCND Lào
- Chi nhánh Lao – Viet Bank tại Hà Nội, Việt Nam
- Chi nhánh Lao – Viet Bank tại Pakse, Thủ phủ tỉnh Champasak, Lào
- Chi nhánh Lao – Viet Bank tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
SV: Amphay sayasack Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chi nhánh Lao – Viet Bank tại Savannakhet, Lào
Hiện nay, Ngân hàng Liên doanh Lào Việt là thành viên của các tổ chức:
- Hiệp hội Ngân hàng Lào

- Tổ chức thanh toán quốc tế SWIFT
- Quỹ bảo hiểm tiền gửi Lào
Ngân hàng Liên doanh Lào Việt là Ngân hàng đầu tiên ở Lào nhập hệ
thống thanh toán liên ngân hàng toàn cầu SWIFT và mở trang Web trên mạng
Internet, thông tin tư vấn đầu tư và giới thiệu cơ hội đầu tư cho khách hàng.
Trong những năm qua, nền kinh tế của Lào và Việt Nam đều có những
bước tăng trưởng đáng kể, quan hệ hợp tác giữa hai nước ngày càng phát
triển, các dự án hợp tác giữa hai Chính phủ tiếp tục được thực hiện và nhiều
dự án mới được triển khai tại Lào như các dự án thuỷ điện, xây dựng trường
học, trồng cà phê, cao su… Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam thường
xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, trao đổi các vấn đề liên quan đến thực thi
chính sách thanh toán giữa hai nước, đưa chuyên gia của NHNN sang Lào hỗ
trợ công tác hoạch định chính sách tiền tệ của Lào; đồng thời thực hiện các dự
án hợp tác cụ thể như hỗ trợ triển khai bảo hiểm tiền gửi tại Lào… Góp phần
thúc đẩy hợp tác giữa ngành Ngân hàng hai nước, quan hệ giữa BIDV và
BCEL ngày càng được củng cố, BIDV thường xuyên hỗ trợ BCEL phát triển
công nghệ thông tin, tài trợ máy vi tính, máy ATM, đào tạo cán bộ… Cùng
với quá trình phát triển đó, Lao - Viet Bank là điểm nhấn quan trọng, là cầu
nối đặc biệt giữa hệ thống ngân hàng hai nước với chức năng thực thi chính
sách tài chính, tiền tệ, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, góp phần
làm cho mối quan hệ hợp tác toàn diện giữa hai nước Việt - Lào ngày càng
phát triển.
SV: Amphay sayasack Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt Chi nhánh Hà Nội
Với nhiệm vụ quan trọng là tăng cường mối quan hệ kinh tế, thanh
toán, thương mại Việt Nam – Lào, và giúp các cá nhân và doanh nghiệp thuận
lợi trong buôn bán hàng hóa, thúc đẩy và tăng cường quan hệ mậu dịch chính
ngạch giữa hai quốc gia. Ngân hàng liên doanh Lào - Việt được sự chấp thuận

của Thủ tướng Chính phủ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam theo
công văn số 253/QĐ-QHQT ngày 20/3/2000 cho phép Ngân hàng liên doanh
Lào - Việt mở chi nhánh tại Việt Nam. Theo đó, chi nhánh Ngân hàng liên
doanh Lào - Việt - Chi nhánh Hà Nội ra đời:
- Tên đầy đủ của ngân hàng: Ngân hàng liên doanh Lào - Việt chi
nhánh Hà Nội
- Tên tiếng anh của ngân hàng: LAO-VIETBANK, HANOI
BRANCH
- Thành lập ngày 27/03/2000 theo giấy phép hoạt động số 05/GP-
NHNN
- Địa chỉ hiện nay: 452 phỗ Xã Đàn, phường Nam Đồng, quận Đống
Đa, Hà Nội.
- Điện thoại: +84.4.3.5737688/5737684,
- Website: www.laovietbank.com.vn
- Số vốn được cấp: 3.750.000 USD (Ba triệu bảy trăm năm mươi
nghìn Đô la Mỹ chẵn) do Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt cấp.
Năm 2000 được cấp vốn 2.500.000USD. Năm 2005, được phép tăng
vốn điều lệ lên 3.750.000USD.
- Ngày 21/01/2011, Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã có văn bản
chấp thuận đề nghị tăng vốn được cấp đối với chi nhánh Ngân hàng
liên doanh Lào – Việt tại thành phố Hồ Chí Minh và chi nhánh
SV: Amphay sayasack Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngân hàng liên doanh Lào – VIệt tại Hà Nội. Theo đó, Thống đốc
Ngân hàng nhà nước chấp thuận đề nghị thay đổi mức vốn được cấp
từ 3,75 triệu USD lên 15 triệu USD.
Trong môi trường cạnh tranh lành mạnh, Ngân hàng Liên doanh Lào
– Việt dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng thương mại tại Lào. Ông Nguyễn
Kim Diệu, Tổng Giám đốc Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt cho hay: “Tính

đến cuối tháng 5/2010, tổng tài sản của Ngân hàng đã tăng 30 lần so với thời
điểm bắt đầu thành lập cách đây 11 năm”.
Ngân hàng luôn luôn phấn đấu vì mục tiêu của mình đó là:
- Khách hàng là trung tâm, là mục tiêu hoạt đông kinh doanh
- Quản trị rủi ro là nền tảng của quản trị điều hành toàn hệ thống.
-
- Nhân sự và công nghệ là nhân tố quyết định sự thành công của LVB
-
Vì thế từ khi thành lập Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà
Nội không những hoàn thành được mục tiêu tăng cường mối quan hệ giữa hai
nước mà còn kinh doanh có hiệu quả, đạt được mục tiêu khách hàng là trung
tâm.
SV: Amphay sayasack Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà
Nội được xây dựng một cách chặt chẽ từ trên xuống dưới như sau:
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt
chi nhánh Hà Nội
( Nguồn: phòng tổ chức – cán bộ )
1.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý
SV: Amphay sayasack Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV)
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ LÀO – VIỆT BANK
BAN TỔNG
GIÁM ĐỐC
CHI NHÁNH
HÀ NỘI

BAN GIÁM
ĐỐC CHI
NHÁNH
P. KẾ TOÁN
TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG LÀO (BCFL)
CHI NHÁNH
TP. HỒ CHÍ MINH
CÁC CHI
NHÁNH TẠI
LÀO
P. NGUỒN
VỐN &
KDDN
TỔ KIỂM
TRA NỘI
BỘ
P.TÍN
DỤNG
VĂN
PHÒNG
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Về cơ cấu tổ chức Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội
gồm có Ban tổng giám đốc và 5 phòng ban, mỗi phòng ban chịu trách nhiệm
về công việc của mình cụ thể như sau:
* Ban Tổng giám đốc:
Ban giám đốc quản lý toàn bộ chi nhánh thông qua 5 phòng ban. Giám
đốc là đại diện đương nhiên của chi nhánh và là người điều hành cao nhất mọi

hoạt động của chi nhánh trừ khi có yêu cầu đặc biệt khách do Tổng giám đốc
quyết định; thực hiện công tác quản lý hoạt động Chi nhánh trong phạm vi
phân cấp quản lý phù hợp với các quy định của Ngân hàng Liên doanh Lào –
Việt.
Thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chi nhánh quy định tại Quy chế tổ
chức và hoạt động của Chi nhánh và chịu trách nhiệm trước Tổng giám
đốcNgân hàng Liên doanh Lào – Việt , trước pháp luật về hoạt động kinh
doanh và về các mục tiêu, nhiệm vụ, các hoạt động của chi nhánh.
* Phòng tín dụng:
+ Khách hàng cá nhân:
- Trong công tác tiếp thị và phát triển khách hàng:
Đề xuất chính sách, kế hoạch phát triển khách hàng.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình marketing tổng thể
cho từng nhóm sản phẩm.
Tiếp nhận, triển khai và phát triển các sản phẩm tín dụng, dịch vụ
Ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân.
- Trong công tác tín dụng:
Tiếp xúc, tìm hiểu và tiếp nhận hồ sơ vay vốn.
SV: Amphay sayasack Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thu thập thông tin, phân tích khách hàng, khoản vay và lập báo cáo
thẩm định.
Soạn thảo các hợp đồng liên quan.
Tiếp nhận hồ sơ giải ngân, lập đề xuất giải ngân.
Kiểm tra, giám sát khách hàng/ khoản vay.
Lập báo cáo đề xuất điều chỉnh tín dụng; Thực hiện phân loại nợ, xếp
hạng tín dụng, phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ, tính chính xác, trung thực
đối với thông tin khách hàng.
+ Khách hàng doanh nghiệp:

- Trong công tác tiếp thị và phát triển quan hệ khách hàng doanh
nghiệp:
Đề xuất chính sách, kế hoạch phát triển khách hàng.
Tiếp thị và bán sản phẩm.
Thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với khách hàng.
- Trong công tác tín dụng:
Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng.
Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng.
Phân loại, rà soát phát hiện rủi ro.
Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị miễn/giảm lãi.
Tuân thủ các giới hạn hạn mức tín dụng của ngân hàng đối với khách
hàng.
Chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng, phát triển hoạt động tín dụng
doanh nghiệp.
SV: Amphay sayasack Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Phòng nguồn vốn & KDĐN:
- Trong công tác kế hoạch tổng hợp:
Thu thập, thông tin phục vụ công tác kế hoạch tổng hợp.
Tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh.
Tổ chức triển khai và theo dõi thực hiện kế hoạch kinh doanh.
Giúp Giám đốc chi nhánh quản lý, đánh giá hoạt động kinh doanh của
chi nhánh.
- Trong công tác nguồn vốn:
Đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành nguồn vốn.
Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ; Giới thiệu các sản phẩm huy
động vốn, sản phẩm kinh doanh tiền tệ.
Thu thập báo cáo những thông tin liên quan.
Chịu trách nhiệm quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh

doanh.
* Phòng kế toán tài chính:
Quản lý thực hiện công tác kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp.
Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán của
chi nhánh.
Thực hiện quản lý, và giám sát tài chính.
Để xuất tham mưu về hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính, kế toán.
Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành các quy định trong công tác
kế toán và chi tiêu tài chính.
SV: Amphay sayasack Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, cũng như tính chính xác kịp thời
của số liệu kế toán và các báo cáo liên quan.
Quản lý thông tin và lập báo cáo.
Thực hiện quản lý thông tin khách hàng.
* Tổ kiểm tra nội bộ:
Kiểm tra, kiểm soát, quản lý và giám sát phân tích, đánh giá rủi ro
tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của chi nhánh.
Đề xuất tham mưu cho ban giám đốc các phương hướng quản trị rủi ro
tín dụng
Chịu trách nhiệm phát hiện, ngăn ngừa, hạn chế sai phạm trong hoạt
động tín dụng.
* Văn phòng:
Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng, trực tiếp
thực hiện, xử lý tác nghiệp và hạch toán kế toán các giao dịch với khách hàng
về mở tài khoản tiền gửi và xử lý giao dịch tài khoản theo yêu cầu của khách
hàng.
Tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách
hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân

hàng.
Kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ giao
dịch
1.2 Đặc điểm về môi trường hoạt động và khách hàng của ngân hàng
Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt từ khi thành lập cho đến nay đã được
10 năm, với mục đích thành lập ban đầu là tăng cường quan hệ mậu dịch, hạn
SV: Amphay sayasack Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngạch giữa hai nước, là cầu nối thanh toán, thực hiện các khoản viện trợ, đầu
tư Môi trường kinh doanh và khách hàng của ngân hàng chưa được đa dạng
lắm vì còn khó khăn trong việc mở rộng mạng lưới hoạt động.
SV: Amphay sayasack Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.1 Đặc điểm và tình hình môi trường hoạt động kinh doanh của
chi nhánh
Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt mặc dù liên doanh với Việt Nam,
nhưng thành lập theo luật nước Lào nên được coi là ngân hàng nước ngoài.
Mạng lưới hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất hạn chế vì theo nghị định
22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006. Quy định các ngân hàng nước ngoài không
được mở các mạng lưới hoạt động bao gồm các phòng giao dịch các văn
phòng đại diện.
Tại Việt Nam Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt có hai chi nhánh đó là:
Chi nhánh Hà Nội và Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt Chi nhánh Hà Nội có địa bàn tại:
452 Phố Xã Đàn, Đống Đa, Hà Nội, đây là khu vực khá trung tâm, và sầm uất
của thủ đô. Vì thế đây là môi trường kinh doanh đầy cạnh tranh và khắc
nghiệt. Tuy nhiên vì ở vị trí trung tâm nên hoạt động thanh toán trong nước
cũng như nước ngoài rất thuận tiện.

Đến năm 2011 cam kết khi ra nhập WTO của Việt Nam là tạo sân chơi
bình đẳng cho các ngân hàng nên mang đến cho Chi nhánh Hà Nội ngân hàng
Liên doanh Lào – Việt nhiều cơ hội lớn về mở rộng mạng lưới hoạt động,
tăng cường huy động vốn, cho vay song cũng gặp nhiều khó khăn do môi
trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, vì vậy muốn tồn tại và phát triển chi
nhánh cần có nhiều biện pháp thiết thực cho tình hinh kinh doanh trong giai
đoạn mới của mình.
1.2.2 Đặc điểm và tình hình khách hàng của chi nhánh
Khi thành lập Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt Chi nhánh Hà Nội đã
lựa chọn địa bàn đặt chi nhánh là nơi đông dân cư ở trung tâm Hà nội, khu
SV: Amphay sayasack Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vực sầm uất nên khách hàng của ngân hàng cũng rất đa dạng và phong phú,
đó là cá nhân, hộ gia đình, tổ chức, với các loại hình dịch vụ là xây dựng lắp
đặt, du lịch.
Giai đoạn tới này lượng khách hàng đến với Ngân hàng có khả năng
tăng lên vì cơ chế pháp luật đã thoáng hơn. Ngân hàng nên có biện pháp thu
hút mạnh mẽ hơn vì đây là cơ hội rất lớn.
1.3. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng
Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt Chi nhánh Hà Nội thực hiện nhiều
hoạt động đó là hoạt động kinh doanh và dịch vụ. Đặc biệt là hoạt động thanh
toán.
1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt Chi nhánh Hà Nội huy động vốn
bằng cách đưa ra sản phẩm tiền gửi cho cá nhân và doanh nghiệp đó là:
1.3.1.1Tiền gửi tiết kiệm: Có ba hình thức
Với hình thức tiết kiệm thông thường: Loại tiền VND, kỳ hạn từ 1, 2,
3 đến 36 tháng, phương thức trả lãi sau.
Với hình thức tiết kiệm linh hoạt: Loại tiền VND, Kỳ hạn gửi 1, 3, 6, 9,

12, 18, 24, 36 tháng. Phương thức trả lãi là trả lãi cuối kỳ.
Với hình thức tiết kiệm bậc thang: Loại tiền gửi VND, Kỳ hạn , 3, 6, 9,
12, 18, 24 tháng. Phương thức trả lãi là trả lãi cuối kỳ.
1.3.1.2 Tiền gửi thanh toán cá nhân:
Là hình thức gửi tiền không kỳ hạn, là phương tiện hữu dụng để khách
hàng thực hiện các giao dịch thanh toán không bằng tiền mặt (chuyển khoản
nhanh chóng, an toàn và chính xác.
SV: Amphay sayasack Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cho đối tượng khách hàng là: Cá nhân là công dân Việt Nam có năng
lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự, cá nhân nước ngoài có năng
lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật
nước ngoài mà người đó là công dân.
Đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,
người hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật: Mọi thủ
tục mở và sử dụng tài khoản tiền gửi phải thực hiện thông qua người giám hộ,
người đại diện theo pháp luật.
1.3.1.3 Tiền gửi thanh toán của các tổ chức:
Là hình thức gửi tiền không kỳ hạn, là phương tiện hữu dụng để khách
hàng thực hiện các giao dịch thanh toán không bằng tiền mặt (chuyển khoản)
nhanh chóng, an toàn và chính xác.
Cho đối tượng khách hàng là Tổ chức Việt Nam được thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật Việt Nam, tổ chức nước ngoài được thành
lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nước mà tổ chức đó được thành
lập.
1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn
Ngân hàng sau khi huy động đươc vốn, tiến hành kinh doanh, Có hai
hình thức chính đó là: Tín dụng cá nhân và tín dụng doanh nghiệp.
1.3.2.1 Tín dụng cá nhân:

• Cho vay VND hỗ trợ: lãi suất 4%/ năm.
Với lãi suất hỗ trợ 4%/năm của Ngân hàng Nhà nước lãi suất các sản
phẩm cho vay của LVBHN chỉ còn từ 6% đến 6.5%/năm. Đối tượng khách hàng
là khách hàng cá nhân Thuộc các ngành nghề được hỗ trợ lói suất theo quy định
số 131/QĐ-TTg và 333/QĐ-TTg. Sử dụng vốn vay đúng mục đích.
SV: Amphay sayasack Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối tượng khách hàng là: Cá nhân sở hữu giấy tờ có giá hoặc có văn
bản ủy quyền của chủ sở hữu được chứng thực bởi Ngân hàng Lào – Việt Chi
nhánh Hà Nội. Các lạo giấy tờ có thể cho vay cầm cố đó là trái phiếu chính
phủ, trái phiếu kho bạc, tín phiếu kho bạc và trái phiếu đầu tư của chính phủ.
• Cho vay giấy tờ có giá:
Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá là sản phẩm tín dụng dành
cho khách hàng sở hữu sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá và có nhu cầu cầm cố sổ
tiết kiệm, giấy tờ có giá để vay vốn hoạt động sản xuất kinh doanh hay tiêu
dùng.
• Cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo:
Sản phẩm Cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm của Ngân hàng Lào –
Việt Chi nhánh Hà Nội đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn cho mục đích tiêu dùng
như mua sắm nhà để ở, sửa chữa nhà, mua ô tô… của Quý khách với số tiền
vay có thể lên tới 4 tỷ đồng
1.3.2.2 Tín dụng doanh nghiệp :
• Cho vay VND hỗ trợ lãi suất 4%/ năm:
Với lãi suất hỗ trợ 4%/năm của Ngân hàng Nhà nước lãi suất các sản
phẩm cho vay của LVBHN chỉ còn từ 6% đến 6.5%/năm. Đối tượng khách hàng
là Với lãi suất hỗ trợ 4%/năm của Ngân hàng Nhà nước lãi suất các sản phẩm
cho vay của LVBHN chỉ còn từ 6% đến 6.5%/năm.
• Cho vay giấy tờ có giá:
Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá là sản phẩm tín dụng dành

cho khách hàng sở hữu sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá và có nhu cầu cầm cố sổ
tiết kiệm, giấy tờ có giá để vay vốn hoạt động sản xuất kinh doanh hay tiêu
dùng. Đối tượng cho vay là các tổ chức (Trừ các tổ chức tín dụng)
SV: Amphay sayasack Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Cho vay đáp ứng nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn:
Nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính cho các mục đích như mua vật tư,
hàng hoá, chi phí nhân công, nguyên-nhiên vật liệu …của doanh nghiệp. Đối
tượng cho vay là các Các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn lưu động đáp ứng
đủ các điều kiện của Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt Chi nhánh Hà Nội.
1.3.3 Hoạt động khác
Ngân hàng cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ khác như:
1.3.3.1 Khách hàng cá nhân :
• Dịch vụ chuyển tiền và SMS – Banking: Giao dịch được thực hiện
một cách an toàn, nhanh chóng và chính xác, tiết kiệm chi phí, thủ tục đơn
giản gọn nhẹ.
• Chuyển tiền cá nhân: Giao dịch được thực hiện an toàn, nhanh
chóng và chính xác. Đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm chi phí cho khách hàng.
Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp phục vụ tận tình giúp khách hàng chuyển
tiền đến các quốc gia, đặc biệt là hoạt động chuyển tiền giữa hai nước Việt –
Lào.
Với các đối tượng đó là :
- Chuyển tiền cho mục đích học tập
- Chuyển tiền để chữa bệnh cho bản thân hoặc thân nhân.
- Chuyển tiền trợ cấp cho thân nhân, cho người thừa kế ở nước
ngoài, người định cư ở nước ngoài.
- Chuyển tiền phục vụ đi công tác, du lịch, thăm viếng.
- Thanh toán các loại phí …
SV: Amphay sayasack Lớp: Kinh tế quốc tế 49A

19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.3.2 Khách hàng doanh nghiệp:
• Nghiệp vụ bảo lãnh:
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng là rất lớn,
và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín
trong bão lãnh cho khách hàng. Các doanh nghiệp có nhu cầu & đáp ứng đủ
các điều kiện bảo lãnh sẽ được tham hình thức dịch vụ này. Cụ thể có các
hình thức bảo lãnh và hồ sơ của mỗi hình thức như sau:
Bảo lãnh vay vốn
- Giấy đề nghị bảo lãnh theo mẫu của LVBHN
- Hồ sơ pháp lý (với khách hàng lần đầu).
- Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính của quý
khách hàng.
- Tình hình công nợ của khách hàng có dư nợ tại các tổ chức tín dụng
khác
- Hợp đồng thương mại được cấp có thẩm quyền phê duyệt
- Dự thảo hợp đồng vay vốn nước ngoài (nếu có)
- Văn bản của Ngân hàng Nhà nước cấp hạn mức vay vốn nước ngoài
cho khách hàng (nếu có)
- Hồ sơ tài sản đảm bảo nghĩa vụ được bảo lãnh kèm theo các giấy tờ
chứng minh tính hợp pháp và giá trị hiện thời của các tài sản đảm
bảo nghĩa vụ được bảo lãnh (nếu có)
Bảo lãnh thanh toán
- Giấy đề nghị bảo lãnh theo mẫu của LVBHN
SV: Amphay sayasack Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hồ sơ pháp lý (với khách hàng lần đầu).
- Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính của quý

khách hàng.
- Hợp đồng mua bán, cam kết thanh toán của các bên, ghi rõ điều
khoản thanh toán.
- Hạn mức vay vốn (nếu thanh toán bằng vốn vay)
- Nguồn vốn để thanh toán theo cam kết được bảo lãnh.
- Hồ sơ tài sản đảm bảo nghĩa vụ được bảo lãnh kèm theo các giấy tờ
chứng minh tính hợp pháp và giá trị hiện thời của các tài sản đảm
bảo nghĩa vụ được bảo lãnh (nếu có)
Bảo lãnh dự thầu:
- Giấy đề nghị bảo lãnh theo mẫu của LVBHN
- Hồ sơ pháp lý (với khách hàng lần đầu).
- Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính của quý
khách hàng.
- Tài liệu mời thầu, quy chế đấu thầu của chủ đầu tư.
- Hồ sơ tài sản đảm bảo nghĩa vụ được bảo lãnh kèm theo các giấy tờ
chứng minh tính hợp pháp và giá trị hiện thời của các tài sản đảm
bảo nghĩa vụ được bảo lãnh (nếu có)
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng:
- Giấy đề nghị bảo lãnh theo mẫu của LVBHN
- Hồ sơ pháp lý (với khách hàng lần đầu).
SV: Amphay sayasack Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính của quý
khách hàng.
- Hợp đồng thi công (hoặc hợp đồng dự thảo), hợp đồng cung ứng vật
tư thiết bị.
- Thông báo trúng thầu hoặc phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có
thẩm quyền.
- Hồ sơ tài sản đảm bảo nghĩa vụ được bảo lãnh kèm theo các giấy tờ

chứng minh tính hợp pháp và giá trị hiện thời của các tài sản đảm
bảo nghĩa vụ được bảo lãnh (nếu có)
Bảo lãnh hoàn thanh toán:
- Giấy đề nghị bảo lãnh theo mẫu của LVBHN
- Hồ sơ pháp lý (với khách hàng lần đầu).
- Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính của quý
khách hàng.
- Văn bản cam kết của các bên về số tiền ứng trước, thời gian tiến độ,
phương thức hoàn trả, trường hợp vi phạm.
Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm:
- Giấy đề nghị bảo lãnh theo mẫu của LVBHN
- Hồ sơ pháp lý (với khách hàng lần đầu).
- Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính của quý
khách hàng.
- Hợp đồng kinh tế quy định cụ thể về chất lượng sản phẩm, khả năng
vi phạm của các bên, hoặc phụ lục hợp đồng bổ xung.
• Thanh toán quốc tế:
SV: Amphay sayasack Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có thanh toán quốc tế và thanh toán trong nước, Dịch vụ thanh toán
chuyển tiền đi của Lào – Viet Bank trong nước là sản phẩm dịch vụ nhằm
cung ứng khách hàng đa dạng các dịch vụ thanh tóan truyền thống và hiện đại
nhanh chóng, chính xác, và an toàn với chi phí thấp và hiệu quả, tạo điều kiện
thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh của khách hàng.
• Kinh doanh ngoại tệ:
- Mua bán ngoại tệ ngay: Là hình thức giao dịch mua bán một số
lượng ngoại tệ giữa hai bên theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và
kết thúc thanh toán trong vòng 2 ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cam kết
mua bán. Đối tượng khách hàng là Khách hàng có nhu cầu thanh toán nhập

khẩu hàng hoá, dịch vụ, trả nợ vay hoặc bất kỳ nhu cầu khác về ngoại tệ.
- Mua bán ngoại tệ có kỳ hạn: Là hình thức giao dịch hai bên cam
kết với nhau sẽ mua, bán một số lượng ngoại tệ theo tỷ giá đã được xác định
tại thời điểm mua và việc thanh toán sẽ được thực hiện vào thời điểm xác
định trong tương lai.
• SMS – Banking:
SMS Banking là dịch vụ Ngân hàng qua điện thoại di động giúp khách
hàng truy vấn thông tin ngân hàng bất kỳ lúc thông qua tổng đài
09.28.28.22.88 cung cấp các tiện ích:
- Truy vấn số dư tài khoản tiền gửi
- Truy vấn các giao dịch gần nhất
- Thông báo biến động số dư
- Truy vấn cú pháp
- Truy vấn tỷ giá, lãi suất
SV: Amphay sayasack Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG LIÊN DOANH
LÀO – VIỆT CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1 Những quy định về huy động vốn của ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Nhằm điều tiết lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế, và tạo sự ổn định
cho thị trường tiền tệ, Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã ban hành các quy
định trong từg giai đoạn cụ thể về lãi suất huy động vốn đối với ngân hàng và
các tổ chức tín dụng. Khi tiền huy động khan hiếm, nhất là các dịp lễ tết,
người dân rút tiền để phục vụ nhu cầu chi tiêu các ngân hàng có xu hướng
thiếu vốn huy động đã tăng lãi suất, điều này sẽ kéo theo rất nhiều ngân hàng
muốn có được vốn huy động buộc lòng phải nâng lãi suất, ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh của mình, theo đó lãi suất tín dụng cũng tăng lên, gây khó
khăn cho người đi vay, có khả năng làm ăn không đủ để trả nợ ngân hàng

Lúc này cần bàn tay của Ngân hàng nhà nước để quy định lãi suất trần huy
động có thể mới đảm bảo được ổn định thị trường tiền tệ.
Quy định về lãi suất huy động vốn, tùy từng giai đoạn cụ thể mà ngân
hàng nhà nước xét thấy quy định lãi suất ở mức nào, hiện nay nguy cơ lạm
phát tăng cao nhằm thực hiện biện pháp điều hành chủ động linh hoạt, công
cụ lãi suất cùng với công cụ chính sách tiền tệ khác để kiềm chế lạm phát, ổn
định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, gần đây Ngân hàng nhà nước
Việt Nam đã ban hành thông tư số 02/2011/TT – NHNN ngày 03 tháng 03
SV: Amphay sayasack Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
năm 2011 quy định lãi suất tối đa bằng đồng Việt Nam của các tổ chức tín
dụng và chi nhánh Ngân hàng nước ngoài như sau:
Tổ chức tín dụng ấn định lãi suất huy động vốn bằng đồng Việt Nam
(Lãi suất tiền gửi và lãi suất giấy tờ có giá) của tổ chức (trừ các tổ chức tín
dụng) và các nhân bao gồm cả khoản chi khuyến mại dưới mọi hình thức
không vượt quá 14%/Năm; riêng quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ấn định lãi suất
huy động vốn bằng đồng Việt Nam tối đa là 14,5%/năm. Mức lãi suất huy
động này áp dụng với phương thức trả lãi cuối kỳ; đối với các phương thức
trả lãi khác phải được quy đổi theo phương thức trả lãi cuối kỳ tương ứng với
mức lãi suất huy động tối đa.
Tổ chức tín dụng phải niêm yết công khai lãi suất huy động tại các địa
điểm huy động vốn, nghiêm cấm các tổ chức tín dụng thực hiện khuyến mại
huy động vốn bằng tiền, lãi suất và các hình thức khác không phù hợp với quy
định của pháp luật và thông tư này.
Quy định mức về hình thức huy động vốn, “Không được huy động vốn
VND bảo đảm bằng USD” đó là khẳng định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam trước đề nghị của một số Ngân hàng thương mại về áp dụng sản phẩm
huy động vốn và cho vay bằng đồng Việt Nam (VND) bảo đảm giá trị theo
giá đô-la Mỹ (USD). Theo quy định của pháp luật Việt Nam về hoạt động huy

động vốn, ngân hàng thương mại không được thực hiện huy động vốn dưới
hình thức nhận tiền gửi tiết kiệm bằng VND bảo đảm bằng USD và các hình
thức huy động vốn khác không phù hợp với quy định của pháp luật.
Về việc các ngân hàng thương mại áp dụng mức lãi suất huy động vốn
và có các chương trình khuyến mại, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các ngân
hàng thương mại phải giải trình cụ thể việc áp dụng lãi suất huy động vốn
cộng (+) với khoản chi khuyến mại theo mức lãi suất phù hợp với quy định tại
SV: Amphay sayasack Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
25

×