Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ Phần sản xuất, xuất khẩu và hợp tác ASEM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.18 KB, 58 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
MỤC LỤC
Mục lục .1………………………………………………………………………
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 2……………… ……
1.1 Vốn lưu động 2
1.1.1. Khái niệm về vốn lưu động 2
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động 2
1.1.3. Phân loại vốn lưu động 3
1.1.4. Các hình thái biểu hiện của vốn lưu động 5
1.1.5. Các hình thức huy động vốn lưu động 5
1.1.5.1. Huy động vốn lưu động dài hạn 5
1.1.5.2. Huy độ ng v ố n l ư u độ ng ng ắ n h ạ n 6
1.1.6. Vai trò của VLĐ 6
1.2. Hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp 7
1.2.1 Quản lý v bà ảo to n Và ốn lưu động 7
1.2.2. Khái niệm v ý nghà ĩa hiệu quả sử dụng vốn lưu động 8
1.2.2.1. Các khái niệm hiệu quả sử dụng VLĐ 8
1.2.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ 9
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động…………………
10
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu
động 11……………
1.3.1. Các nhân tố chủ quan 11…………………………………………………
1.3.2. Các nhân tố khách quan .12………………………………………………
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT, XUẤT KHẨU VÀ HỢP TÁC
ASEM…………………………………………………………………
…… 13
2.1. Một số nét khái quát về Công ty Cổ Phần Sản Xuất, Xuất Khẩu Và Hợp
Tác ASEM……………………………………………………………………13


2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Sản Xuất, Xuất
Khẩu Và Hợp Tác
ASEM…………………………………………………….13
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ Phần Sản Xuất, Xuất Khẩu Và
Hợp Tác ASEM………………………………………………
…………… 14
Tạ Thị Thu Trang Lớp: Tài Chính B – K39
1
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đây của Công
ty Cổ Phần Sản Xuất, Xuất Khẩu Và Hợp Tác
ASEM………………………….18
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần Sản Xuất, Xuất
Khẩu Và Hợp Tác ASEM…………………………………….………………
21
2. 2 . 1. Cơ cấu vốn và cơ chế huy động vốn của công ty Công ty Cổ Phần
Sản Xuất, Xuất Khẩu Và Hợp Tác ASEM……………………….
……………… 21
2.2.1.1. Khái quát chung về cơ cấu nguồn vốn của Công ty Công ty Cổ
Phần Sản Xuất, Xuất Khẩu Và Hợp Tác ASEM……………………………
…….21
2.2.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của Công ty Cổ Phần Sản Xuất,
Xuất Khẩu Và Hợp Tác
ASEM……………………………………………….22
2.2.1.3. Kết cấu vốn lưu động của Công ty Cổ Phần Sản Xuất, Xuất Khẩu Và
Hợp Tác
ASEM……………………………………………………………….22
2.2.2 . Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ Phần Sản
Xuất, Xuất Khẩu Và Hợp Tác
ASEM……………………………………………….30

2.3 . Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ Phần Sản
Xuất, Xuất Khẩu Và Hợp Tác
ASEM……………………………………………….34
2.3.1. Những kết quả đạt được ……………………………………….………
34
2.3.2. Những hạn chế v nguyên nhân ………………………………à
36……
2.3.2.1. Những hạn chế 36…………………………………………… ………
2.3.2.2. Những nguyên nhân 37 ………………………………………… ……
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT, XUẤT KHẨU VÀ HỢP TÁC
ASEM 38………………………………………………………… ……
Tạ Thị Thu Trang Lớp: Tài Chính B – K39
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
3.1. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian
tới 38………………
3.1.1. Những quan điểm cần quán
triệt 38…… … … … … …… …… … … … …
3.1.1.1. Quan điểm về tăng cường quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụng
VLĐ .…… …… … … … … … … … … … … … … … …… … … … … … … … ……
38
3.1.1.2. Phát triển sản xuất kinh doanh của Công
ty 39…… … … … … …… … …
3.1.2. Phương hướng hoạt động 39……………………………………………
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ
Phần Sản Xuất, Xuất Khẩu Và Hợp Tác ASEM……………… ……………
40
3.2.1. Chủ động trong công tác huy động và sử dụng

VLĐ 40…… …… … … …
3.2.1.1. Giải pháp tạo lập vốn cho Công ty 40……………………… …………
3.2.1.2. Về chiến lược sử dụng vốn của Công ty ……………………… ……
42
3.2.2. Tổ chức và quản lý quá trình sản xuất kinh
doanh 43…… … … … … ……
3.2.3. Quản lý tốt các khoản phải
thu 45…… … … … … …… … … … … … … … …
3.2.4. Chú trọng phát huy nhân tố con người, đào tạo
bồi dưỡng cán bộ . 45… …
3.2.5. Ho n thià ện các chính sách .46………………………………… …………
3.3. Một số kiến nghị…………………………………………………
…… 47
Tạ Thị Thu Trang Lớp: Tài Chính B – K39
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
3.3.1. Đối với các ngân hàng………………………………………
……… 47
3.3.2. Đối với Nhà nước……………………………………………
……… 48
3.3.2.1. Tạo lập môi trường pháp luật ổn định, thông thoáng……
………….48
3.3.2.2. Tạo ra một môi trường kinh tế, xã hội ổn định đảm bảo cho việc huy
động vốn có hiệu quả …………………………………… …………………
49
3.3.2.3. Thực hiện ưu đãi trong cơ chế, chính sách về tài chính…… ………
49
3.3.2.4. Cải cách thủ tục hành
chính………………………………………….49
Kếtluận…………………………………………………………….

51
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Tạ Thị Thu Trang Lớp: Tài Chính B – K39
4
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
DANH MỤC T I LIÀ ỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Quản tri t i chính – à Đaị học Kinh tế quốc dân
2. Các báo, tạp chí chuyên ng nh quà ản trị, t i chính à
3. Phân tích t i chính trong doanh nghià ệp – người dịch Đỗ Văn
Thuận, tái bản lần thứ nhất, nh xuà ất bản thống kê.
4. PGS.TS. Lê Công Hoa ( 2009 ), Quản tri kinh doanh những năm đầu
thế kỷ XXI, NXB ĐH Kinh tế Quốc dân
5. Quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp. Nh xuà ất bản thống kê.
6. TS. Lưu Thị Hương (chủ biên), Giáo trình T i chính doanh nghià ệp,
NXB Giáo dục, năm 2002.
7. Giáo trình T i chính doanh nghià ệp – Bộ xây dựng, NXB Xây
dựng, năm 2001.
8. Nguyễn Hải San, Quản trị T i chính Doanh nghià ệp, NXB Thống
Kê, năm 2000.
9. T i lià ệu tham khảo v các báo cáo t i chính cà à ủa Công ty cổ phần
sản xuất, xuất khẩu v hà ợp tác ASEM.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VLĐ: Vốn lưu động
SX: Sản xuất
Tạ Thị Thu Trang Lớp: Tài Chính B – K39
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
TSCĐ: T i sà ản cố định
TSLĐ: T i sà ản lưu động
HTK: H ng tà ồn kho

BĐH: Ban điều h nhà
BCH: Ban chỉ huy
Tạ Thị Thu Trang Lớp: Tài Chính B – K39
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Mở đầu
Vốn là điều kiện không thể thiếu khi tiến hành thành lập doanh nghiệp và
tiến hành hoạt động kinh doanh. ở bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn được đầu tư
vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm lợi nhuận, tăng thêm giá trị
của doanh nghiệp, nhưng vấn đề chủ yếu là là doanh nghiệp phải làm như thế
nào để tăng thêm giá trị cho vốn. Như vậy, việc quản lý vốn được xem xét
dưới góc độ hiệu quả, tức là xem xét sự luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng
của các nhân tố khách quan và chủ quan đến hiệu quả sử dụng vốn.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là hết sức quan trọng trong giai
đoạn hiện nay, khi mà đất nước đang trong giai đoạn nền kinh tế thị trường rất
cần vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ để tồn tại, thắng trong
cạnh tranh mà còn đạt được sự tăng trưởng vốn chủ sở hữu. Một thực trạng
nữa hiện nay các doanh nghiệp vốn được cấp nhỏ bé so với nhu cầu, tình trạng
thiếu vốn diễn ra liên miên gây căng thẳng trong quá trình sản xuất.
Công ty cổ phần sản xuất, xuất khẩu và hợp tác ASEM không nằm ngoài
vòng xoáy đó. Công ty cổ phần sản xuất, xuất khẩu và hợp tác ASEM là một
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhưng có tỷ lệ vốn lưu động trong vốn kinh
doanh chiếm một tỷ lệ lớn. Công ty đang có kế hoạch mở rộng hơn nữa hoạt
động sản xuất kinh doanh, thì việc quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động được coi là một vấn đề thời sự đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình thực tế tại Công ty em lựa chọn đề
tài: " Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ Phần sản
xuất, xuất khẩu và hợp tác ASEM’’.
Đề tài của em gồm ba chương:
Chương I: Lý luận chung về Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn

lưu động tại doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ
phần sản xuất, xuất khẩu và hợp tác ASEM .
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty cổ phần sản xuất, xuất khẩu và hợp tác ASEM.
Tạ Thị Thu Trang Lớp: Tài Chính B – K39
7
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động
1.1.1. Khái niệm về vốn lưu động
Qua một chu kỳ sản xuất, kinh doanh vốn lưu động chuyển hoá thành
nhiều hình thái khác nhau. Đầu tiên khi tham gia vào quá trình sản xuất vốn
lưu động thể hiện dưới trạng thái sơ khai của mình là tiền tệ, qua các giai đoạn
nó dần chuyển thành các sản phẩm dở dang hay bán thành phẩm. Giai đoạn
cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động được chuyển hoá
vào sản phẩm cuối cùng. Khi sản phẩm này được bán trên thị trường sẽ thu về
tiền tệ hay hình thái ban đầu của vốn lưu động. Chúng ta có thể mô tả trong
chu trình sau:

Mua vật tư Sản xuất
Vốn bằng tiền Vốn dự trữ SX Vốn trong SX
Hàng hoá sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Đặc điểm của vốn lưu động có thể tóm tắt như sau
- Vốn lưu động lưu chuyển nhanh.
- Vốn lưu động dịch chuyển một lần vào quá trình sản xuất kinh doanh.

- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi hoàn thành một
quá trình sản xuất kinh doanh.
Quá trình vận động của vốn lưu động là một chu kỳ khép kín từ hình thái
này sang hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị lớn hơn giá trị
ban đầu. Chu kỳ vận động của vốn lưu động là cơ sở đánh giá khả năng thanh
toán và hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Tạ Thị Thu Trang Lớp: Tài Chính B – K39
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Vốn lưu động là một yếu tố quan trọng gắn liền với toàn bộ quá trình sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của
tài sản lưu động và vốn lưu thông, vì vậy nó tham gia trực tiếp vào quá trình
sản xuất, kinh doanh.
Điều khác biệt lớn nhất giữa vốn lưu động và vốn cố định là: vốn cố định
chuyển dần giá trị của nó vào sản phẩm thông qua mức khấu hao, còn vốn lưu
động chuyển toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm theo chu kỳ sản xuất,
kinh doanh.
1.1.3. Phân loại vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp được phân chia theo nhiều tiêu thức khác
nhau nhưng một số tiêu thức cơ bản để tiến hành phân loại vốn lưu động đó là:
- Căn cứ vào giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh phân chia
thành:
+ Vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất gồm: vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, bao bì đóng gói và công cụ dụng cụ nhỏ.
+ Vốn lưu động trong quá trình sản xuất gồm: giá trị sản phẩm dở dang chế
tạo, bán thành phẩm, chi phí chờ phân bổ.
+ Vốn lưu động trong quá trình lưu thông bao gồm: giá trị thành phẩm,
vốn trong thanh toán và vốn bằng tiền.
- Căn cứ vào nguồn hình thành vốn lưu động người ta chia thành:
+ Vốn chủ sở hữu: là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Đối với

doanh nghiệp Nhà nước vốn chủ sở hữu bao gồm:
. Vốn ngân sách Nhà nước cấp: là vốn mà khi mới thành lập doanh nghiệp
Nhà nước cấp để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
. Vốn tự bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp
+ Vốn lưu động coi như tự có: là vốn lưu động không thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, có thể được sử dụng hợp lý vào quá trình sản xuất kinh
doanh của minh như: tiền lương, tiền bảo hiểm chưa đến kỳ trả, các khoản chi
phí tính trước…
Tạ Thị Thu Trang Lớp: Tài Chính B – K39
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
+ Vốn lưu động đi vay (vốn tín dụng) là một bộ phận của lưu động của
doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn vốn vay tín dụng của ngân hàng,
tập thể cá nhân và các tổ chức khác.
+ Vốn lưu động được hình thành từ phát hành cổ phiếu, trái phiếu của
doanh nghiệp
- Căn cứ vào biện pháp quản lý vốn lưu động:
+ Vốn lưu động định mức: là vốn lưu động được quy định cần thiết, thường
xuyên cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nó bao gồm: vốn
dự trữ trong sản xuất, vốn thành phẩm. Vốn lưu động định mức là cơ sở quản
lý vốn đảm bảo bố trí vốn lưu động hợp lý trong sản xuất, kinh doanh xác định
được mối quan hệ giữa các doanh nghiệp với Nhà nước hoặc ngân hàng trong
việc huy động vốn.
+Vốn lưu động không định mức: là bộ phận vốn lưu động trực tiếp phục vụ
cho giai đoạn lưu thông thành phẩm gôm: vốn trong thanh toán, vốn bằng tiền

Sơ đồ cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
Tạ Thị Thu Trang Lớp: Tài Chính B – K39
10
VỐN LƯU ĐỘNG

Vốn lưu động sản xuất
Vốn dự
trữ
Vốn lưu thông
Vốn
trong
SX
Vốn thành
phẩm
Vốn tiền
tệ
Vốn trong
thanh toán
Vốn lưu động định mức
Vốn lưu động không định
mức
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
1.1.4. Các hình thái biểu hiện của vốn lưu động.
Vốn lưu động xét dưới góc độ tài sản là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu
động. Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân
chuyển trong quá trình kinh doanh. Bao gồm:
Khoản mục tiền gồm: tiền có tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển
và chứng khoán thanh khoản cao. Khoản mục này thường phản ánh các khoản
mục không sinh lời hoặc khả năng sinh lời thấp.
Các khoản đầu tư ngắn hạn bao gồm chứng khoán ngắn hạn, góp vốn kinh
doanh ngắn hạn.
Các khoản phải thu: thực chất của việc quản lý các khoản phải thu trong
doanh nghiệp là việc quản lý và hoàn thiện chính sách tín dụng thương mại
của doanh nghiệp. Trong nên kinh tế thị trường chính sách tín dụng thương
mại hợp lý vừa là công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp đồng thời cũng giúp

cho doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn quá lớn sẽ ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh
Hàng tồn kho bao gồm: nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm
dở dang, thành phẩm, bán thành phẩm, hàng hoá
Tài sản lưu động khác: là biểu hiện bằng tiền của các khoản tạm ứng, chi
phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển đây là những khoản mục cần thiết phục
vụ cho nhu cầu thiết yếu cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.5. Các hình thức huy động vốn lưu động.
Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đang trong tình trạng thiếu
vốn kinh doanh nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vấn đề là phải làm thế
nào cho doanh nghiệp có thể huy động tối đa các nguồn lực cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Trên thực tế có nhiều giải pháp huy động vốn ngắn
hạn và dài hạn.
1.1.5.1. Huy động vốn lưu động dài hạn
Vốn lưu động dài hạn có thể do Nhà nước cấp hoặc vốn tự có của các cổ
đông đóng vào. Trong hoạt động kinh doanh vốn lưu động dài hạn có vai trò
cực kỳ quan trọng trong việc thay đổi phương thức kinh doanh, phương thức
Tạ Thị Thu Trang Lớp: Tài Chính B – K39
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên thị trường. Bên cạnh các nguồn có thể
huy động trong nội bộ doanh nghiệp còn có thể huy động vốn lưu động từ các
nguồn sau:
+ Phát hành cổ phiếu.
+ Phát hành chứng khoán có thể chuyển đổi.
+ Phát hành trái phiếu Công ty.
+ Vay vốn dài hạn và vốn trung hạn của ngân hàng.
+ Sử dụng máy móc, thiết bị hiện đại theo hình thức tín dụng thuê mua.
+ Liên kết đầu tư dài hạn với các doanh nghiệp trong ngoài nước để phát
triển Công ty.

1.1.5.2. Các hình thức huy động vốn lưu động ngắn hạn
Tuỳ vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà lựa chọn các biện pháp
huy động vốn lưu động ngắn hạn như:
+ Vay ngắn hạn của các ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng, vay cán bộ
công nhân viên.
+ Hưởng tín dụng của các nhà cung ứng.
+ Tận dụng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
1.1.6. Vai trò của vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng
doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa,
nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy, VLĐ là điều kiện
đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác VLĐ là điều
kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, VLĐ còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh
đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ
trong việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô, doanh nghiệp phải huy
Tạ Thị Thu Trang Lớp: Tài Chính B – K39
12
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng
hóa. Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh
và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm
do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của
hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm
cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, VLĐ đóng vai trò quyết định trong
việc tính giá cả hàng hóa bán ra.

1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Quản lý và bảo toàn vốn lưu động
Để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, trước hết chúng ta phải làm thế nào
để quản lý và bảo toàn VLĐ.
Xuất phát từ những đặc điểm về phương thức chuyển dịch giá trị (chuyển
toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm tiêu thụ) phương thức vận động của
TSLĐ và VLĐ (có tính chất chu kỳ lặp lại, đan xen ) vì vậy trong khâu quản
lý sử dụng và bảo quản VLĐ cần lưu ý những nội dung sau:
- Cần xác định (ước lượng) số VLĐ cần thiết, tối thiểu trong kỳ kinh
doanh. Như vậy sẽ đảm bảo đủ VLĐ cần thiết cho quá trình sản xuất kinh
doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục, tránh ứ đọng vốn (phải trả lãi
vay), thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn dẫn đến nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
- Tổ chức khai thác tốt nguồn tài trợ VLĐ
+ Trước hết về trình tự khai thác nguồn vốn: doanh nghiệp cần khai thác
triệt để các nguồn vốn nội bộ và các khoản vốn có thể chiếm dụng một cách
hợp pháp, thường xuyên.
+ Nếu số VLĐ còn thiếu, doanh nghiệp tiếp tục khai thác đến nguồn bên
ngoài doanh nghiệp như: Vốn liên doanh, vốn vay của ngân hàng, hoặc các
công ty tài chính, vốn phát hành cổ phiếu, trái phiếu Khi khai thác các nguồn
vốn bên ngoài, điều đáng lưu ý nhất là phải cân nhắc yếu tố lãi suất tiền vay.
- Phải luôn có những giải pháp bảo toàn và phát triển VLĐ. Cũng như
vốn cố định, bảo toàn được VLĐ có nghĩa là bảo toàn được giá trị thực của
vốn hay nói cách khác đi là bảo toàn được sức mua của đồng vốn không bị
Tạ Thị Thu Trang Lớp: Tài Chính B – K39
13
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
giảm sút so với ban đầu. Điều này thể hiện qua khả năng mua sắm TSLĐ và
khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng VLĐ thông

qua các chỉ tiêu tài chính như: vòng quay toàn bộ VLĐ, hiệu suất sử dụng
VLĐ, hệ số nợ Nhờ các chỉ tiêu này, người quản lý tài chính có thể điều
chỉnh kịp thời các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng
mức doanh lợi.
Các vấn đề nêu trên chỉ mang tính nguyên tắc. Trên thực tế, vấn đề quản
lý, sử dụng VLĐ rất phức tạp; điều này đòi hỏi người quản lý không
không chỉ có lý thuyết mà cần phải có đầu óc thực tế và có “nghệ thuật”
sử dụng vốn
1.2.2. Khái niệm và ý nghĩa hiệu quả sử dụng VLĐ
Điểm xuất phát để tiến hành sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
là phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Có “dầy vốn”
và “trường vốn” là tiền đề rất tốt để sản xuất kinh doanh song việc sử dụng
đồng vốn đó như thế nào cho có hiệu quả mới là nhân tố quyết định cho sự
tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.2.2.1. Các khái niệm hiệu quả sử dụng VLĐ
+ Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển VLĐ qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng
cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng lớn và ngược lại.
+ Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số VLĐ
cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hướng
càng tiết kiệm được bao nhiêu VLĐ cho một đồng luân chuyển thì càng tốt.
Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng
đồng vốn cũng không cao.
+ Hiệu quả sử dụng VLĐ là thời gian ngắn nhất để VLĐ quay được một
vòng. Quan niệm này có thể nói là hệ quả của quan niệm trên.
+ Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả phản ánh tổng TSLĐ so với tổng nợ
lưu động là cao nhất.
+ Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu được khi
bỏ ra một đồng VLĐ.
Tạ Thị Thu Trang Lớp: Tài Chính B – K39

14
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
+ Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm VLĐ một
cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu
cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng VLĐ.
Nói tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử dụng
VLĐ, song khi nói đến hiệu quả sử dụng VLĐ chúng ta phải có một quan
niệm toàn diện hơn và không thể tách rời nó với một chu kỳ sản xuất kinh
doanh hợp lý (chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn, hiệu quả sử dụng vốn
càng cao), một định mức sử dụng đầu vào hợp lý, công tác tổ chức quản lý sản
xuất, tiêu thụ và thu hồi công nợ chặt chẽ. Do vậy, cần thiết phải đề cập tới các
chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng VLĐ.
1.2.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
Như đã nói ở trên, để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh
nào, điều kiện không thể thiếu là vốn. Khi đã có đồng vốn trong tay thì một
câu hỏi nữa đặt ra là ta phải sử dụng đồng vốn đó như thế nào để vốn đó sinh
lời, vốn phải sinh lời là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng hợp lý,
có hiệu quả đồng vốn, tiết kiệm được vốn, tăng tích lũy để thực hiện tái sản
xuất và mở rộng quy mô sản xuất ngày càng lớn hơn.
Hiệu quả sử dụng VLĐ là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để
đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung
của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ cho
phép các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp có một cái nhìn chính xác, toàn
diện về tình hình quản lý và sử dụng VLĐ của đơn vị mình, từ đó đề ra các
biện pháp, các chính sách các quyết định đúng đắn, phù hợp để việc quản lý và
sử dụng đồng vốn nói chung và VLĐ nói riêng ngày càng có hiệu quả trong
tương lai.
Suy cho cùng, việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là nhằm vào việc
nâng cao lợi nhuận. Có lợi nhuận chúng ta mới có tích lũy để tái sản xuất ngày

càng mở rộng.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
TT
Tên chỉ
tiêu
Công thức tính Ý nghĩa
Tạ Thị Thu Trang Lớp: Tài Chính B – K39
15
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
1
Số vòng
quay VLĐ
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân
Cho biết trong một kỳ VLĐ quay được
mấy vòng. Nếu vòng quay lớn hơn (so
với tốc độ quay trung bình của ngành)
chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ cao.
2
Kỳ luân
chuyển
VLĐ
360
Số vòng quay VLĐ
Đây là số ngày cần thiết để VLĐ quay
được một vòng. Thời gian quay càng
nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
3
Hệ số đảm
nhiệm của

VLĐ
VLĐ bình quân
Doanh thu thuần
Để có một đồng vốn luân chuyển cần
bao nhiêu đồng VLĐ. Hệ số này càng
nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng
cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều.
4
Sức sản
xuất của
VLĐ
Giá trị TSL
VLĐ bình quân
Phản ánh một đồng VLĐ đem lại bao
nhiêu đồng giá trị sản lượng. Chỉ tiêu
này càng cao, hiệu quả sử dụng VLĐ
càng cao và ngược lại.
5
Sức sinh
lời của
VLĐ
Tổng lợi nhuận
VLĐ bình quân
Một đồng vốn làm ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
6
Khả năng
thanh toán
hiện thời
Tổng TSLĐ

Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển
đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn (dưới 12 tháng). Khi
hệ số này thấp so với hệ số trung bình
của ngành thể hiện khả năng trả nợ của
doanh nghiệp thấp và ngược lại khi hệ
số này cao cho thấy doanh nghiệp có
khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản
nợ đến hạn.
7
Khả năng
thanh toán
nhanh
Tổng TSLĐ - HTK
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này đánh giá chặt chẽ hơn khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Hệ
số này càng cao chắc chắn phản ánh
năng lực thanh toán nhanh của doanh
nghiệp tốt thật sự.
Tạ Thị Thu Trang Lớp: Tài Chính B – K39
16
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
Một nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp là kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay nói cách
khác là doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu và lợi nhuận cao hay thấp phản ánh
VLĐ sử dụng hiệu quả hay không hiệu quả. Do đó, vấn đề mấu chốt đối với

doanh nghiệp là phải tìm mọi cách để nâng cao doanh thu và lợi nhuận.
Khi doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ không chính xác và cơ cấu vốn
không hợp lý cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn.
Việc lựa chọn dự án và thời điểm đầu tư cũng có một vai trò quan trọng
đối với hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp biết lựa chọn một dự án khả
thi và thời điểm đầu tư đúng lúc thì sẽ tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi
nhuận, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói
riêng.
Chất lượng công tác quản lý VLĐ cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Bởi vì, công tác quản lý VLĐ sẽ giúp
cho doanh nghiệp dự trữ được một lượng tiền mặt tốt vừa đảm bảo được khả
năng thanh toán vừa tránh được tình trạng thiếu tiền mặt tạm thời hoặc lãng
phí do giữ quá nhiều tiền mặt, đồng thời cũng xác định được một lượng dự trữ
hợp lý giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục mà không bị dư
thừa gây ứ đọng vốn. Ngoài ra, công tác quản lý VLĐ còn làm tăng được số
lượng sản phẩm tiêu thụ, chiếm lĩnh thị trường thông qua chính sách thương
mại.
Một nhân tố khác ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp là khả năng thanh toán. Nếu đảm bảo tốt khả năng thanh toán doanh
nghiệp sẽ không bị mất tín nhiệm trong quan hệ mua bán và không có nợ quá
hạn.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
Trước tiên phải kể đến yếu tố chính sách kinh tế của Nhà nước. Đây là
nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và
hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng. Vì tùy theo từng thời kỳ, tùy theo từng mục
Tạ Thị Thu Trang Lớp: Tài Chính B – K39
17
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
tiêu phát triển mà Nhà nước có những chính sách ưu đãi về vốn, về thuế và lãi
suất tiền vay đối với từng ngành nghề cụ thể, có chính sách khuyến khích đối

với ngành nghề này nhưng lại hạn chế ngành nghề khác. Bởi vậy, khi tiến
hành sản xuất kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm và
tuân thủ chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước.
Thứ hai là ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô như lạm phát có thể
dẫn tới sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn của các doanh nghiệp bị mất dần
theo tốc độ trượt giá của tiền tệ hay các nhân tố tác động đến cung cầu đối với
hàng hóa của doanh nghiệp. Nếu nhu cầu hàng hóa giảm xuống sẽ làm cho
hàng hóa của doanh nghiệp khó tiêu thụ, tồn đọng gây ứ đọng vốn và hiệu quả
sử dụng VLĐ cũng bị giảm xuống.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT, XUẤT KHẨU VÀ HỢP TÁC ASEM
2.1. Một số nét khái quát về Công ty Cổ Phần Sản Xuất, Xuất Khẩu Và
Hợp Tác ASEM.
Tạ Thị Thu Trang Lớp: Tài Chính B – K39
18
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Sản Xuất,
Xuất Khẩu Và Hợp Tác ASEM.
Tên công ty: Công ty cổ phần sản xuất, xuất khẩu và hợp tác ASEM
Công ty có tên giao dịch nước ngoài là: Asem export- product &
collaborate investment JSC
Trụ sở chính: 45 Khâm Thiên – Đống Đa – Hà Nội
Mã số thuế: 0101676193
Điện thoại: 043.5160007
Fax: 043.5189994
Công ty cổ phần sản xuất, xuất khẩu và hợp tác ASEM là một đơn vị tư
nhân được thành lập ngày lập ngày 27 tháng 05 năm 2005 theo quyết định số
461/GP-CBC. Với số vốn điều lệ là 20 tỷ VND và có trên 100 cán bộ công
nhân viên.

Trong những năm qua, công ty không ngừng phát triển về mọi mặt,
không ngừng vươn xa , chiếm lĩnh những thị trường mới ở trong và ngoài
nước.
Công ty cổ phần sản xuất, xuất khẩu và hợp tác ASEM là đơn vị kinh tế
vừa và làm ăn có hiệu quả kinh tế cao. Sản xuất của công ty đang ổn định, sản
phẩm có uy tín và đang chiếm lĩnh thị trường.non trẻ trên thị trường. Với thời
gian phát triển đang còn ít nhưng công ty cũng đã khá thành công trong việc
mở rộng thị trường, thúc đẩy công ty ngày một lớn mạnh hơn.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ Phần Sản Xuất, Xuất
Khẩu Và Hợp Tác ASEM.
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY
Tạ Thị Thu Trang Lớp: Tài Chính B – K39
19
GIÁM ĐỐC
P.Giám Đốc Tài Chính
P.Giám Đốc Kỹ Thuật
Phòng
Tổ
chức
-Hành
chính
Phòng
Tài
chính-
kế
toán
Phòng
kinh tế
-kế

hoạch
Phòng
Kỹ
thuật-
Thi
công
Các
- Xưởng
trực thuộc
- Đội sản
xuất
Các
- BĐH dự
án
- BCH công
trình
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
ĐẠI HỔI
ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
BAN
KIỂM
SOÁT
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến, chức
năng, nhiệm vụ của mỗi phòng ban phân định rõ ràng và có sự phối hợp đồng
bộ giữa các phòng ban trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Đại hội đồng quản trị
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty,

quyết định các vấn đề liên quan tới phương hướng hoạt động, vốn điều lệ,
Tạ Thị Thu Trang Lớp: Tài Chính B – K39
20
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
nhân sự Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và những vấn đề khác được quy
định trong Điều lệ.
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị do Đại Hội đồng cổ đông bầu ra, là tổ chức quản lý cao
nhất của Công ty giữa hai kỳ họp Đại Hội đồng cổ đông thường niên. Hội
đồng quản trị bầu ra chủ tịch Hội đồng quản trị và bổ nhiệm Giám đốc, người
chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng quản trị về mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát do Đại Hội đồng cổ đông bầu ra, có trách nhiệm kiểm tra
báo cáo tài chính hàng kỳ, xem xét các báo cáo của Công ty về các hệ thống
kiểm soát nội bộ và các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền được quy định trong
Điều lệ.
Phòng Giám đốc và 2 phó Giám đốc
Bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, các
nhiệm vụ được truyền từ trên xuống. Trong đó Giám đốc do chủ công ty đảm
nhiệm.Các chỉ thị của giám đốc được truyền xuống cho 2 phó Giám đốc là phó
Giám đốc Tài chính và phó Giám đốc kỹ thuật. Hai phó Giám đốc đảm nhiệm
hai
lĩnh vực khác nhau và bổ trợ cho nhau trong mỗi nhiệm vụ.Các chỉ thị lại
được truyền xuống cho các phòng ban xử lý.
Các phòng ban chức năng của Công ty
- Phòng Tài chính – Kế toán gồm có một Kế toán trưởng,được bổ nhiệm

theo ý kiến của Giám đốc Công ty, và một số kế toán viên như: kế toán tổng
hợp, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, thủ quỹ làm công tác nghiệp vụ theo
sự phân công điều hành trực tiếp của Kế toán trưởng.
Phòng Tài chính – Kế toán có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám
Tạ Thị Thu Trang Lớp: Tài Chính B – K39
21
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
đốc Công ty về công tác tài chính kế toán, tổ chức hướng dẫn và chỉ đạo toàn
bộ hoạt động tài chính kế toán của Công ty và các đơn vị trực thuộc. Phòng có
chức năng kiểm tra giám sát công tác tài chính kế toán, xây dựng kế hoạch tài
chính hàng năm và dài hạn theo kế hoạch sản xuất của Công ty, trình Giám
đốc Công ty phê duyệt. Phối hợp với các phòng chức năng khác của Công ty
để xây dựng cơ chế khoán, lập kế hoạch về chỉ tiêu tài chính trên cơ sở kế
hoạch của Công ty gửi Phòng Kinh tế – Kế hoạch để tổng hợp báo cáo.
- Phòng Kinh tế – Kế hoạch có cơ cấu gồm một trưởng phòng và một số
cán bộ, kỹ sư làm các công việc chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công của
Công ty và chịu sự điều hành trực tiếp của trưởng phòng.
Phòng Kinh tế – Kế hoạch có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám
đốc trong lĩnh vực kinh tế hợp đồng, kế hoạch sản xuất, thiết bị xe máy thi
công, cung ứng vật tư, tổ chức quản lý hệ thống kho tàng của Công ty. Chủ trì
lập các dự án đầu tư xây dựng, đầu tư mua sắm trang thiết bị vật tư, là đầu mối
giao dịch và thực hiện các thủ tục thương thảo, soạn thảo hợp đồng. Là đầu
mối trong công tác tiếp thị, tìm kiếm công việc, tham gia làm hồ sơ dự thầu,
đấu thầu, kiểm tra dự toán thiết kế, dự toán thi công của đơn vị thi công. Tham
gia xây dựng đơn giá tiền lương với công nhân tại các công trình, xây dựng
định mức và đơn giá đối với các công tác đặc biệt phát sinh trong quá trình thi
công.
- Phòng Kỹ thuật – Thi công có một trưởng phòng và một số cán bộ, kỹ
sư làm những công việc có tính chất chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công
và điều hành trực tiếp của trưởng phòng. Phó giám đốc Công ty được phân

công chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động của phòng.
Phòng Kỹ thuật – Thi công có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong
công tác quản lý xây lắp, giám sát chất lượng công trình, quản lý kỹ thuật, tiến
độ, biện pháp thi công và an toàn lao động. Là đầu mối tiếp nhận các thông tin
thay đổi công nghệ, áp dụng tiến bộ Khoa học kỹ thuật. Phối kết hợp với
Phòng Tổ chức Hành chính về việc đào tạo thi nâng bậc cho công nhân. Phòng
Kỹ thuật – Thi công chủ trì cùng các bộ phận khác để giải quyết tai nạn nếu
xảy ra, phối hợp cùng Phòng Kinh tế – Kế hoạch tham gia lập hồ sơ dự thầu
và đấu thầu, thực hiện việc kiểm tra khối lượng dự toán, quyết toán của các
Tạ Thị Thu Trang Lớp: Tài Chính B – K39
22
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
đơn vị trực thuộc, kiểm tra công tác chuẩn bị mặt bằng thi công của các đơn
vị, thựa hiện nhiệm vụ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công các công
trình.
- Phòng Tổ chức Hành chính có cơ cấu gồm một trưởng phòng và một số
cán bộ nhân viên làm công tác chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công của
Công ty và chịu sự điều hành quản lý trực tiếp của trưởng phòng.
Phòng Tổ chức Hành chính có chức năng tham mưu giúp cho Giám đốc
Công ty trong lĩnh vực quản lý nhân sự, sắp xếp tổ chức, quản lý bồi dưỡng
cán bộ , thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước đối với người lao
động. Thực hiện chức năng lao động tiền lương và quản lý hành chính văn
phòng của Công ty. Phối hợp với Phòng Tài chính – Kế toán xây dựng các
định mức lao động, đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương, các quy chế phân phối
tiền lương và tiền thưởng theo quy định của nhà nước và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Xây dựng chương trình thanh tra, kiểm tra nội
bộ, theo dõi tiếp nhận và xử lý các đơn khiếu nại tố cáo. Phòng Tổ chức Hành
chính là thường trực trong công tác tiếp dân, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chính
trị nội bộ, tổ chức tiếp các đoàn thanh tra, kiểm tra những lĩnh vực liên quan
đến chức năng của phòng.

Các đơn vị sản xuất và ban điều hành
Nhiệm vụ chính của các xưởng là tổ chức sản xuất, cung cấp các sản
phẩm cho khách hàng và Công ty thực hiện thi công các công trình xây lắp,
các dự án đầu tư.
Nhiệm vụ chính của các đội thi công là thực hiện thi công xây lắp các
công trình của Công ty, đảm bảo chất lượng công trình, hoàn thành đúng theo
tiến độ dưới sự điều hành của Ban giám đốc trên cở sở nguồn cấu kiện của các
xưởng sản xuất cung cấp.
Các Ban điều hành dự án có nhiệm vụ là nhận chỉ thị trực tiếp từ Giám
đốc và truyền xuống các bộ phận dưới.Bên cạnh đó còn giám sát và chỉ huy
trong các quá trình thi công.
2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đây
của Công ty Cổ Phần Sản Xuất, Xuất Khẩu Và Hợp Tác ASEM.
Tạ Thị Thu Trang Lớp: Tài Chính B – K39
23
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Một số kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
Bảng biểu 01: Bảng kết quả kinh doanh của Công ty ( 2008 – 2010 )
(Đơn vị tính: 1000đ)
STT
Các chỉ tiêu
Năm
2008 2009 2010
1 Doanh thu 12.000.00
0
20.020.000 25.000.00
0
2 Vốn 5.000.000 10.000.000 10.000.00
0
4 Nộp ngân sách 126.000 576.800 700.000

5 Lợi nhuận sau thuế 324.000 1.483.200 1.800.000
6 Thu nhập bình quân 7.000 9.840 8.400
( Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính Công ty 2008-2010)
Nhận xét: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
- Thông qua một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh trên ( từ năm 2008 –
2010 ) ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty khá tốt.Dẫn tới
doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng lên không ngừng, thu nhấp của người
lao động cũng ở mức khá cao. Cho thấy công ty đang trên đà phát triển mạnh
mẽ.
- Đặc biệt trong giai đoạn 2008– 2009 doanh thu của công ty đã tăng trên
60% ( khoảng 66,83%) trong khi đó vốn của công ty năm 2008 là 5 tỷ đến
năm 2009 tăng lên 10 tỷ ( tăng 50%) dẫn tới lợi nhuận sau thuế tăng lên rất
cao từ 324.000.000vnđ lên tới 1.483.000.000vnđ tăng khoảng trên 300% cho
thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2008 – 2009 rất
tốt dẫn tới thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng khoảng 40,1%.
Do vậy mà nộp ngân sách của công ty tăng lên trên 200% góp phần xây dựng
đất nước.
- Tuy nhiên đến giai đoạn 2009 -2010 do tình hình khủng hoảng kinh tế
Tạ Thị Thu Trang Lớp: Tài Chính B – K39
24
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
trên toàn thế giới do đó mà doanh thu của công ty tăng chậm so với giai đoạn
2008 – 2009 nhưng vẫn đảm bảo ở mức tăng 24,87% trong khi vốn của công
ty trong năm 2010 vẫn giữ ở mức 10 tỷ như vậy hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty vẫn đạt hiệu quả cao đã vượt qua được trở ngại của khủng
hoảng kinh tế toàn cầu. Lợi nhuận sau thuế trong giai đoạn 2009 – 2010 giảm
mạnh so với giai đoạn 2008 - 2009 nhưng vẫn tăng ở mức 21,4% và nộp ngân
sách cũng tăng từ 576.800.000vnđ đến 700.000.000 khoảng 21%.
Bảng biểu 02: Nguồn vốn ( 2008 – 2010 )
( Đơn vị tính: 1000vnđ)

STT Các chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
1
Nguồn
Vốn nợ 5.682.000 2.202.600 6.902.907
2 Vốn chủ sở
hữu
7.000.000 20.000.000 20.000.000
3 Tổng vốn 12.682.000 22.202.600 26.902.907
4 Vốn cố định 1.242.000 1.512.000 2.152.000
5 Vốn lưu
động
11.386.000 20.690.600 24.750.907
6 Tổng vốn 12.682.000 22.202.600 26.902.907
Nguồn: Báo cáo tài chính (Phòng kế toán)
Nhận xét: nguồn vốn của công ty
Từ bảng số liệu ta có thể thấy vốn của công ty được phân chia cụ thể theo
nguồn và theo nội dung cho thấy cơ chế hoạt động của công ty chuyên nghiệp.
vốn của công ty luôn được tăng lên qua các năm, cho thấy hoạt động kinh
doanh của công ty ngày mở rộng.
Giai đoạn từ 2008 – 2009 nguồn vốn tăng từ 12,682 tỷ vnđ đến 22,2026
tỷ vnđ, mức tăng khoảng 75,1% cho thấy được quy mô cũng như hoạt động
Tạ Thị Thu Trang Lớp: Tài Chính B – K39
25

×