Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Quan hệ thương mại Việt Nam - Nhật Bản giai đoạn 1986 đền 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.71 KB, 84 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để có được khóa luận ngày hôm nay cho phép em bày tỏ lòng biết ơn
chân thành, sâu sắc tới:
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn đến các Thầy (cô) giáo của Khoa
Quan hệ quốc tế, Trường Đại Học Đông Đô, những người đã truyền thụ và
trang bị cho chúng em những kiến thức nền tảng cũng như chuyên môn cần
thiết và bổ ích giúp chúng em tự tin hơn với công việc trong tương lai.
Em cũng xin được cám ơn các thầy cô giáo bộ môn, những người đã
truyền đạt cho em những kiến thức cơ bản cần thiết để trở thành cử nhân
Quan hệ quốc tế!
Đặc biệt, em xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới Phó giáo sư – Tiến Sĩ
Nguyễn Thường Lạng – Giảng viên môn Kinh tế quốc tế, Khoa Thương
mại và Kinh tế quốc tế Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Thầy đã truyền
đạt cho em kiến thức về thương mại trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, đã
giúp đỡ và tận tình hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã luôn luôn
động viên, và giúp đỡ em trong suốt thời gian vừa qua.
Do hạn chế về thời gian, khóa luận không tránh khỏi những sai sót và
hạn chế, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các bạn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nộị, ngày 9 tháng 4 năm 2011
Sinh viên
Trịnh Xuân Tiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
CHỮ
VIẾT
NGHĨA ĐẦY ĐỦ
TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT
1 APEC Asia-Pacific Economic
cooporation


Diễn đàn hợp tác kinh tế
châu Á Thái Bình Dương
2 ASEAN Association of Southeast
Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á
3 EU European Union Liên minh châu Âu
4 FDI Foreign Direct Investmen Đầu tư trực tiếp nước
ngoài
5 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
6 KNXK Foreign Direct Investmen Kim ngạch xuất khẩu
7 NK Nhập khẩu
8 ODA Official Development
Assistance
Hỗ trợ phát triển chính
thức
9 XK Xuất khẩu
10 VCCI Việt Nam Chamber of
Commerce and Industry
Phòng Thương mại và
công nghiệp Việt Nam
11 VJEPA Viet Nam – JaPan Economic
Partnership Agreement
Hiệp định đối tác kinh tế
Việt Nam – Nhật Bản
12 WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế
giới
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
STT Tên Bảng và Biểu đồ Trang
Bảng 2.1 Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá Việt Nam – Nhật Bản

từ 1986 - 2010
24
Bảng 2.2 Cán cân mậu dịch giữa Việt Nam – Nhật Bản và của Việt
Nam
27
Bảng 2.3 Tỷ trọng mậu dịch Việt Nam – Nhật Bản
29
Bảng 2.4 Những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam giai đoạn
1989 - 1996
35
Bảng 2.5 Cơ cấu hàng xuất khẩu Việt Nam - Nhật Bản 2008 - 2010
36
Bảng 2.6 20 mặt hàng xuất khẩu sang Nhật Bản có kim ngạch lớn
nhất 2009 - 2010
38
Bảng 2.7 10 mặt hàng nhập khẩu chủ yếu từ Nhật Bản có kim ngạch
lớn nhất năm 2009 - 2010
43
Bảng 3.1 Dự kiến cơ cấu thị trường xuất khẩu năm 2011
55
Biểu đồ 2.1 So sánh cán cân mậu dịch của Việt Nam - Nhật Bản và của
Việt Nam 1991 - 2010
28
Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng hàng xuất khẩu Việt Nam sang Nhật Bản 2008 -
2010
37
Biểu đồ 3.1 Tỷ trọng xuất khẩu sang một số thị trường lớn năm 2010 và
dự kiến năm 2011
56
Biểu đồ 3.2 Dự báo xuất khẩu sang Nhật Bản đến năm 2015

61
MỤC LỤC
Nhập khẩu 24
Tỷ lệ so với năm trước (%) 24
Cán cân mậu dịch 24
STT 43
Tên hàng 43
3.2. Giải pháp chủ yếu thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam - Nhật Bản 61
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhật Bản là một quốc gia nằm trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương,
hai nước có những điểm tương đồng, đều là những nước nông nghiệp trồng
lúa, truyền thống sinh hoạt văn hóa của người dân có nhiều ảnh hưởng của
đạo phật và nho giáo. Giữa Việt Nam và Nhật Bản đã có lịch sử buôn bán lâu
đời. Tuy hai nước đi theo hai chế độ khác nhau (Nhật Bản dựa trên chế độ
quân chủ lập hiến – Việt Nam đi theo chế độ xã hội chủ nghĩa), nhưng đều có
một mục tiêu chung là xây dựng nền kinh tế ngày càng phát triển mạnh mẽ
hơn. Đặc biệt, từ năm 1986 Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa nền kinh
tế, tăng cường giao lưu trao đổi hợp tác với các nước thì quan hệ thương mại
giữa hai nước càng có cơ hội phát triển mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực.
Với truyền thống dân tộc cùng với sự nhạy cảm trước xu thế của thời đại
trong những thập kỷ qua, là một quốc gia nghèo về tài nguyên thiên nhiên nay đã
khẳng định vị trí của mình trước thế giới. Nhật Bản đã trở thành một quốc gia
với nền công nghiệp và kinh tế phát triển, từ năm 1999 đến nay Nhật Bản tiếp
tục giữ vị trí là nước có tiềm năng lớn thứ 2 trên thế giới về kinh tế và tài chính.
Quan hệ thương mại giữa Nhật Bản và Việt Nam đã đạt được nhiều
thành tựu và ngày càng mở rộng về phạm vi hợp tác trên nhiều lĩnh vực. Đẩy
mạnh quan hệ với Nhật Bản, Việt Nam có cơ hội tăng thêm vốn, công nghệ và
kinh nghiệm quản lý, đồng thời Nhật Bản có thể tăng khối lượng hàng nông,
lâm, thủy sản và hàng nguyên liệu mua từ Việt Nam. Tiềm năng phát triển

kinh tế của cả hai nước là rất lớn. Vì vậy mà việc nghiên cứu quan hệ thương
mại Việt - Nhật để đề ra những biện pháp thúc đẩy quan hệ thương mại giữa
hai nước là vấn đề rất quan trọng và cần thiết trong xây dựng cũng như thực
hiện các chính sách phát triển kinh tế đối ngoại của Việt Nam.
1
Nhật Bản là nhà tài trợ ODA lớn nhất của Việt Nam. Trước một đối tác
có vị trí và tiềm lực kinh tế lớn mạnh trên thế giới như nhật Bản, các hoạt
động đối ngoại Việt Nam - Nhật Bản hết sức có ý nghĩa. Quan hệ giữa Nhật
Bản và Việt Nam đã - đang và sẽ tiếp tục được lãnh đạo hai nước quan tâm ở
mức cao nhất để phục vụ cho công cuộc xây dựng và đổi mới của đất nước ta.
Quan hệ thương mại Việt Nam – Nhật Bản trong thời gian qua mặc dù
đã có nhiều tín hiệu rất đáng mừng, nhưng nhìn chung vẫn chưa tương sứng
với tiềm năng của cả hai nước. Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết là phải có
các giải pháp để phát triển các quan hệ này trong giai đoạn sắp tới, chính vì
vậy đề tài “Quan hệ thương mại Việt Nam - Nhật Bản giai đoạn 1986 đền
2010” được chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển quan hệ
thương mại Việt Nam – Nhật Bản tới năm 2015.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu sự phát triển quan hệ
thương mại Việt Nam – Nhật Bản từ năm 1986 đến 2010.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và giải
pháp phát triển của quan hệ thương mại Việt Nam – Nhật Bản từ năm 1986
đến 2010 và tầm nhìn 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp phân tích kinh tế, thống kê, phương pháp
chuyên gia, phương pháp đối chứng, so sánh để đi sâu phân tích làm rõ sự phát
triển của quan hệ thương mại Viêt Nam –Nhật Bản từ năm 1986 đến 2010.
Các nguồn thông tin sử dụng trong khóa luận: Luật thương mại Việt

Nam( 2005), thời báo kinh tế Việt Nam, tổ chức xúc tiến thương mại JETRO,
phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam.
2
5. Đóng góp của khóa luận
* Đề tài góp phần làm sáng tỏ những nội dung cơ bản của quan hệ
thương mại Việt Nam – Nhật Bản từ thời kì đổi mới 1986 đến 2010.
* Phân tích thực trạng quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Nhật Bản
giai đoạn 1986 đến 2010.
* Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhầm tận dụng thời cơ, và từng bước
đẩy lùi thách thức cho sự phát triển của quan hệ thương mại Việt Nam – Nhật
Bản, trong điều kiện quan hệ thương mại quốc tế đang phát triển mạnh mẽ.
6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận, bảng các chữ viết tắt và danh mục các tài
liệu tham khảo, khóa luận được trình bày làm 3 chương:
Chương1: Một số vấn đề lý thuyết về quan hệ thương mại quốc tế và
khái quát về quan hệ Việt Nam – Nhật Bản.
Chương 2: Quan hệ thương mại Việt Nam – Nhật Bản giai đoạn
1986 - 2010.
Chương 3: Triển vọng và giải pháp phát triển quan hệ thương mại
Việt Nam – Nhật Bản đến năm 2015.
3
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ VÀ KHÁI QUÁT VỀ QUAN HỆ VIỆT NAM – NHẬT BẢN
1.1. Một số vấn đề lý thuyết về quan hệ thương mại quốc tế
1.1.1. Cơ sở lý luận về quan hệ thương mại quốc tế
1.1.1.1. Khái niệm Thương mại quốc tế:
Thương mại quốc tế là một quá trình trao đổi hàng hóa giữa các nước
thông qua buôn bán nhằm mục đích kinh tế tối đa. Trao đổi hàng hóa là một
hình thức của các mối quan hệ kinh tế xã hội, và phản ánh sự phụ thuộc lẫn

nhau giữa các nhà sản xuất kinh doanh hàng hóa riêng biệt của các quốc gia.
Thương mại quốc tế là lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các nước
tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giàu cho
đất nước.
Ngày nay thương mại quốc tế không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là
buôn bán, mà là sự phụ thuộc tất yếu giữa các quốc gia vào phân công lao
động quốc tế. Vì vậy phải coi trọng thương mại quốc tế như là một tiêu đề,
một nhân tố phát triển kinh tế trong nước trên cơ sở lựa chọn một cách tối ưu
sự phân công lao động và chuyên môn hóa quốc tế.
Có thể nói chiến tranh lạnh kết thúc vào đầu thập niên 90 của thế kỷ thứ
20 đã tạo ra một diện mạo mới cho các quan hệ kinh tế quốc tế. Nó tác động
lớn đến nhiều quốc gia, làm thay đổi lớn cục diện thế giới. Mở đầu được đánh
dấu bằng sự tan rã của chế độ chính trị ở Liên Xô và một loạt các nước Xã
Hội Chủ Nghĩa ở Đông Âu. Tình hình an ninh chính trị trên thế giới về cơ bản
đã ở trong trạng thái ổn định. Nguy cơ của bùng nổ chiến tranh hạt nhân
(chiến tranh thế giới thứ 3) đã bị đẩy lùi. Điều này đã khiến cho các quốc gia
cảm thấy yên tâm hơn để bắt tay vào xây dựng và phát triển nền kinh tế của
đất nước. Bên cạnh việc các quốc gia không ngừng xây dựng và củng cố về
4
quốc phòng và an ninh quốc gia thì vấn đề xây dựng và phát triển nền kinh tế
vững mạnh cũng đã được các nước đặt mục tiêu phát triển nên hàng đầu. Các
xu thế cạnh tranh đối đich giữa các quốc gia, mâu thuẫn luôn luôn cùng tồn
tại và phát triển.nhưng nó không thể nào ngăn được xu thế toàn cầu hóa và
khu vực hóa đang phát triển mạnh mẽ.
Ngày nay xu thế này đã trở thành một yêu cầu khách quan của nền kinh
tế thế giới, thêm vào đó là sự bùng nổ của cách mạng khoa học kỹ thuật –
công nghệ, đã mở ra một kỷ nguyên mới cho sự phát triển, cạnh tranh và hợp
tác giữa các nước trên thế giới mà nổi bật là vấn đề toàn cầu hóa. Ngày nay xu
thế này đã trở thành một yêu cầu khách quan của nền kinh tế thế giới. Thêm
vào đó là sự bùng nổ của cách mạng khoa học kĩ thuật-công nghệ đã mở ra

một kỷ nguyên mới cho sự phát triển, cạnh tranh và hợp tác giữa các nước
trên thế giới mà nổi bật là vấn đề toàn cầu hóa.
Vậy toàn cầu hóa là gì? Toàn cầu hóa là xu thế tất yếu đã được dự
đoán từ lâu. Về logic xu thế này bắt đầu từ bản chất của hệ thống kinh tế thị
trường là hệ thống “mở” không bị giới hạn bởi các đường biên giới quốc gia.
Đây là kết quả của việc phân công lao động quốc tế, được đẩy mạnh trong
mấy thập niên gần đây. Phân công lao động quốc tế đã đạt đến trình độ, không
chỉ chuyên môn hóa chi tiết sản phẩm cho nhà máy, từng vùng mà còn đến
từng quốc gia, khu vực. Trên cơ sở đó xuất hiện hình thái quan hệ hợp tác,
ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau trong phân công lao động giữa các nước
trong khu vực và trên thế giới.
Hiện nay sản xuất của một nước phụ thuộc rất nhiều vào lao động của
nước khác bất kể nứơc đó phát triển hay kém phát triển. Không cón tình trạng
chỉ có nước nhỏ, nước kém phát triển phụ thuộc một chiều, phụ thuộc tuyệt đối
vào các nước phát triển, các nước lớn mà đã xuất hiện sự đổi chiều ngược lại:
Các nước lớn, nước phát triển cũng phụ thuộc vào nước nhỏ, nước lạc hậu.
5
Quá trình toàn cầu hóa đã thúc đẩy nền kinh tế thế giới phát triển theo một
chiều hướng mới. Với lực lượng sản xuất phát triển như vũ bão, chưa từng có
trên cơ sở của nền công nghệ mới hiện đại được thể hiện ở một số mặt sau:
- Thứ nhất, có thể nói, xu hướng toàn cầu hóa các hoạt động kinh tế là
nhân tố đầu tiên tác động đến việc thiết lập các chiến lược kinh tế đối ngoại
của các nước. Nhằm thích ứng với môi trường kinh tế quốc tế mới, đã và đang
thay đổi mục tiêu cuối cùng của các nhà kinh doanh là lợi nhuận, thị phần và
những ảnh hưởng quốc tế ngày càng sâu rộng của mình tới thị trường các
nước. Để đạt được mục đích này các quốc gia phải bắt kịp, thích ứng và thậm
chí phải đón đầu, đi trước thời đại với những công nghệ mới, hiện đại và cả
những triển vọng mới về phát triển kinh tế thế giới trong tương lai.
- Thứ hai, trong quá trình toàn cầu hóa, tiến bộ công nghệ nói chung,
đặc biệt là sự bùng nổ của cách mạng tin học trong những năm gần đây đã đẩy

nhanh quá trình giao lưu hợp tác mạnh mẽ giữa các nền kinh tế trên thế giới.
Đây là nhân tố nổi bật giúp cho việc điều hành dễ dàng các hoạt động kinh tế
phân tán ở nhiều nước khác nhau trên thế giới. Bằng cách sử dụng rộng rãi
các thiết bị tin học ở nhiều quốc gia. Nhờ đó mà các quốc gia phát triển và các
nhà kinh doanh,doanh nghiệp. không những có thể mở rộng các hoạt động
kinh tế về qui mô ra nước ngoài, mà còn có thể tăng cường các hoạt động
kinh tế về chiều sâu, đổi mới về phương thức tổ chức và quản lý.
- Thứ ba, dưới tác động của toàn cầu hóa và cách mạng tin học, quá
trình liên kết khu vực cũng đang diễn ra mạnh mẽ giữa các nước, đòi hỏi các
quốc gia phải sử dụng tối ưu các nguồn lực để hội nhập có hiệu quả về quá
trình hợp tác và phân công lao động quốc tê. Các tiến trình này sẽ làm nảy
sinh nhu cầu kết hợp chặt chẽ giữa các chính sách thương mại với đầu tư và
viện trợ , đẩy mạnh tự do hóa thị trường bằng cách dỡ bỏ các hàng rào thuế
quan và phi thuế quan giữa các nước.
6
Tuy nhiên toàn cầu hóa như con dao hai lưỡi, một mặt nó là cỗ xe có
động cơ mạnh làm tăng tốc độ phát triển kinh tế, tạo cơ hội to lớn để cải thiện
điều kiện sống của người dân ở nước giàu lẫn nước nghèo. Nhưng mặt khác
nó cũng là cả một tiến trình đầy gian nan và thách thức. Nó sẽ tiến công vào
chủ quyền của mỗi quốc gia, có thể làm xói mòn nền văn hóa của mỗi dân
tộc, dẫn tới nguy cơ phân hóa xã hội, tạo ra hố ngăn cách giữa các quốc gia
cũng như các tầng lớp trong xã hội và nó ngày càng trở lên mạnh mẽ và sâu
săc hơn.
Như vậy toàn cầu hóa là xu hướng khách quan và nó đang trong quá
trình vận động không ngừng tạo những cơ hội và cả những thách thức cho các
quốc gia. Vì vậy các quốc gia cần phải biết khai thác những ưu thế và hạn chế
những thách thức của toàn cầu hóa kinh tế quốc tế, từ đó tạo ra cơ hội để tham
gia ngày càng có hiệu quả hơn của hội nhập kinh tế quốc tê.
Cùng với quá trình toàn cầu hóa, khu vực hóa cũng đang diễn ra mạnh
mẽ, xu hướng tự do hóa thương mại và đầu tư được thúc đẩy bởi sự gia tăng

mạnh mẽ các hoạt động của các tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực hiện có
cũng như đang hình thành, các khối, tổ chức kinh tế ngày càng đóng vai trò
quan trọng trong các cuộc thương lượng, sắp xếp và giải quyết các vấn đề khu
vực và quốc tế, đặc biệt là trong việc thúc đẩy tự do hóa thương mại và giao
lưu kinh tế quốc tế.
Quá trình toàn cầu hóa đã dẫn đến việc hình thành các khối kinh tế - mậu
dịch tự do trong khu vực. Hiện nay nền kinh tế thế giới có rất nhiều khối liên
minh, liên kết kinh tế hoặc mậu dịch tự do. Ví dụ như: EU được coi là một tổ
chức liên kết khu vực rất điển hình, đường biên giới giữa các quốc gia đã
được xóa bỏ, không còn hàng rào thuế quan.
Mặc dù tiến trình này diễn ra không hoàn toàn suôn sẻ như mong muốn,
song việc hình thành một thị trường thống nhất đang được hoàn thiện hơn.
Mục tiêu của toàn cầu hóa kinh tế đó là lưu thông tự do hàng hóa: các yếu tố -
7
công nghệ sản xuất cả những kĩ năng, kinh nghiệm quản lý trên phạm vi toàn
cầu. Nhưng trong tương lai gần mục tiêu này chưa thể thực hiện được,chính vì
vậy việc từng nhóm nước liên kết lại với nhau, cùng đưa ra những ưu đãi cho
nhau cao hơn những ưu huệ quốc tế hiện hành như: Loại bỏ những hàng rào
ngăn cách, lưu thông hàng hóa và các yếu tố sản xuất giữa các nước. Đây là
một khâu quan trọng đặt nền móng cho quá trình toàn cầu hóa về kinh tế được
xúc tiến nhanh hơn. Từ đó có thể khẳng định rằng khu vực hóa và hợp tác
kinh tế toàn cầu không mâu thuẫn với nhau mà hỗ trợ cho nhau, thúc đẩy lẫn
nhau và bổ trợ cho nhau.
Khu vực hóa chỉ nảy sinh trong quá trình bối cảnh toàn cầu hóa đã phát
triển đến một mức độ nhất định nào đấy. Nhưng trong trình độ hợp tác của
khu vực hóa lại cao hơn so với toàn cầu hóa kinh tế và khu vực hóa phát triển
mạnh mẽ trên thế giới sẽ lại giúp cho hợp tác kinh tế toàn cầu phát triển ngày
càng sâu sắc hơn.
Hai tổ chức khu vực có tác động mạnh và ảnh hưởng trực tiếp nhất, liên
quan mật thiết đến quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta, đặc biệt là quan hệ

thương mại Việt Nam - Nhật Bản đó là APEC và ASEAN.
Ngày 11/01 2007 là một ngày lịch sử đối với Việt Nam và thương mại
toàn cầu, đánh dấu sự bắt đầu một kỷ nguyên mới trong quan hệ thương mại
Việt – Nhật, sự hợp tác thương mại giữa hai bên được đẩy lên tầm cao mới.
1.1.2. Đăc trưng của quan hệ thương mại Việt Nam – Nhật Bản
Trong suốt một giai đoạn dài của sự hợp tác và phát triển kinh tế của
Việt Nam, hầu như có sự góp mặt của Nhật Bản trong rất nhiều lĩnh Vực. Do
những điều kiện khác nhau của mỗi nước cả về kinh tế lẫn chính trị, mà hai
nước có những hướng đi khác nhau nhằm tìm kiếm những lợi ích cho đất
nước mình. Quan hệ thương mại giữa hai nước kể từ năm 1986 trở đi đã
không ngừng được mở rộng, cho đến nay Việt Nam và Nhật Bản trải qua một
thời kì dài hợp tác đã trở thanh đối tác kinh tế chiến lược(12/2008), mở ra thời
kì mới trong quan hệ thương mại và hợp tác giữa hai bên.
8
Nét đặc trưng của sự hợp tác là một sự hợp tác kinh tế mạnh mẽ và thân
thiện. Hai bên đều phát huy những khả năng tối đa, những lợi thế sẵn có để
hợp tác phát triển.
* Về phía Việt Nam, hầu hết là xuất khẩu những nguyên, nhiên liệu mà
Nhật Bản cần như: Nông, lâm và thủy sản….,đây là những mặt hàng mà thị
trường Nhật cần thiết. Và Việt Nam nhập khẩu chủ yếu từ Nhật là những máy
móc, các trang thiết bị hiện đại để phục vụ cho sự phát triển của đất nước.
* Về phía Nhật Bản, do kém lợi thế về mặt tài nguyên khoáng sản, do
vậy đã rất coi trọng hợp tác với Việt Nam để khắc phục những mặt yếu kém
đó. Hơn thế nữa là Nhật tăng cường đầu tư làm ăn ra nước ngoài, vừa là để
chiếm lĩnh thị trường, vừa tận dụng được những lợi thế ở nước ngoài như; tài
nguyên, nhân công, đất đai…,trên cơ sở tôn trọng luât pháp.
Trong những năm gần đây sự đầu tư của Nhật vào Việt Nam đặc biệt
mạnh mẽ, nhờ những cơ chế thông thoáng và đặc biệt năm 2007 Việt Nam
cũng đã là thành viên chinh thức của Tổ chức thương mại thế giới WTO. Điều
này đã mở ra kỷ nguyên mới cho sự hợp tác về kinh tế giữa hai bên với những

chính sách ưu đãi, đặc biệt là thuế quan để hai bên hợp tác mạnh hơn nữa.
1.1.3. Những nhân tố tác động đến thương mại Việt Nam – Nhật Bản
Nhân tố khách quan
Năm 1989 một sự kiện lịch sử rất lớn đã xảy ra đó là: Bức tường Berlin
bị phá vỡ, toàn nước Đức được thống nhất. Sự kiện này đã đánh dấu sự kết
thúc của một nửa thế kỷ “chiến tranh lạnh” kể từ sau chiến tranh thế giới lần
thứ II, mở ra một bước ngoặt trong sự sắp xếp lại một trật tự thế giới mới.
Một năm sau hệ thống Liên Bang Xô Viết và khối SEV cũng sụp đổ. Sự thay
thế đó làm thế giới thu về một cực, “chiến tranh lạnh” kết thúc quá trình dân
chủ hoá và tự do hoá diễn ra trên toàn cầu đi liền với cuộc cách mạng khoa
học công nghệ và những vấn đề về môi trường. Tất cả hợp thành giai đoạn
chuyển tiếp của cục diện thế giới tác động hết sức sâu sắc đến mọi quốc gia
9
và mọi khu vực. Đặc biệt ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương có những biến
động diễn ra rất mạnh mẽ và có xu hướng khá đặc thù.
Chính vì vậy là một quốc gia thuộc khu vực Châu Á Thái Bình Dương,
Việt Nam cũng đã và đang chịu ảnh hưởng của sự phát triển rất nhanh trong
khu vực, đã làm cho quan hệ của Việt Nam với các nước nói chung và với
Nhật Bản nói riêng càng trở lên tốt đẹp hơn. Đặc biệt là sau khi Mỹ xoá bỏ
cấm vận đối với Việt Nam (3/2/1994) nhờ đó mà mọi cản trở trong thương
mại Việt – Nhật hầu như được khai thông. Và việc Việt Nam được gia nhập
chính thức công nhận là thành viên của ASEAN (ngày 28/7/1995) cũng là
một yếu tố quan trọng làm khai thông những bế tắc trong quan hệ Việt – Nhật
trước đây bởi vị trí và vai trò của ASEAN rất quan trọng đối với Nhật Bản.
Đặc biệt với những thành công trong quá trình đàm phán gia nhập tổ
chức thương mại thế giới WTO và những chính sách kinh tế cởi mở của Việt
Nam trong những năm qua, là nhân tố quan trọng để Việt Nam trở thành
thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO.
Nhân tố chủ quan
* Về phía Việt Nam:

Việt Nam vẫn là một nước nghèo, lạc hậu vẫn bị cô lập và bao vây về
kinh tế. Giai đoạn này tình hình quốc tế đã có những thay đổi, nhân tố này đòi
hỏi Việt Nam phải có sự chuyển hướng chiến lược thiết lập nền hoà bình ổn
định khu vực. Mở hướng quan hệ kinh tế với các nước Đông Nam Á, Châu Á
Thái Bình Dương thực hiện phương châm “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả
các nước vì hoà bình, độc lập và hợp tác phát triển”.
Để thực hiện đường lối đó, chính phủ Việt Nam đã ban hành chính sách
cải tổ cơ cấu và mở cửa kinh tế vào năm 1986. Việt Nam bắt đầu thực hiện sự
chuyển hướng của mình với ba nội dung chính:
(1) Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
10
(2) Từ bỏ mô hình công nghiệp hoá cũ, chuyển hướng cơ cấu ngành và
điều chỉnh cơ cấu đầu tư. Ưu tiên trọng tâm cho ngành sản xuất lương thực
thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.
(3) Mở cửa nền kinh tế đa phương hoá quan hệ thương mại và đầu tư, đa
dạng hoá các hoạt động kinh tế đối ngoại, tự do hoá thương mại.
Việt Nam chuyển hướng phát triển kinh tế nhằm thu hút vốn kỹ thuật
tiên tiến của các nước nhằm thoát ra khỏi tình trạng cô lập và lạc hậu. Với
chính sách đổi mới đó tháng 12 năm 1987 Việt Nam đã ban hành luật đầu tư.
Sau đó cùng với chính sách tự do hoá thương mại và đẩy mạnh xuất khẩu bộ
mặt nền kinh tế Việt Nam được thay đổi cũng nhờ luật đầu tư nước ngoài.
Nhận thấy được tầm quan trọng phải xây dựng nền kinh tế phát triển,
nhằm rút ngắn khoảng cách phát triển với các nước trong khu vực và trên thế
giới, Việt Nam đã có những chính sách phát triển kinh tế đúng đắn, tăng
cường hợp tác với các các nước trên thế giới, đặc biệt là Nhật Bản .
* Về phía Nhật Bản
Nhật Bản bước vào thập kỷ 90 đã tích cực điều chỉnh các chính sách đối
ngoại nhằm tăng cường ảnh hưởng kinh tế và chính trị của mình trên trường
quốc tế. Có thể nói trọng tâm chính sách đối ngoại của Nhật hiện nay là Châu

Á Thái Bình Dương và coi Đông Nam Á có vị trí đặc biệt. Hơn nữa Nhật Bản
lại có mối quan tâm lâu dài, tầm nhìn xa rộng trong quan hệ với Việt Nam,
nước đông dân thứ hai ở Nam Á nơi có nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao
động dồi dào, đồng thời là một thị trường đầy hứa hẹn cho việc tiêu thụ các
sản phẩm của Nhật.
Việt Nam còn là nơi hấp dẫn về đầu tư khu vực trong tương lai, Nhật
Bản cũng coi Việt Nam là một nhân tố quan trọng đối với hoà bình và ổn định
trong khu vực Đông Nam Á. Nhật Bản càng trở nên quan trọng hơn và có vai
trò to lớn trong nền ngoại thương Việt Nam nhất là sau sự sụp đổ của Liên Xô
và các nước Xã Hội Chủ Nghĩa và Đông Âu. Sau sự kiện này Nhật Bản đã trở
thành bạn hàng lớn nhất của Việt Nam.
11
1.2. Quan hệ thương mại Việt Nam - Nhật Bản
Trên cơ sở nền móng vững chắc của quan hệ thương mại lâu đời giữa
Việt Nam và Nhật Bản, chính phủ của hai nước xác định được tầm quan trọng
đặc biệt trong quan hệ thương mại giữa hai nước. Hai bên đều nhấn mạnh tới
lợi ích của cả hai phía, và tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho sự giao lưu
thương mại giữa hai bên trở lên thuận lợi hơn.
1.2.1. Tầm quan trọng của đẩy mạnh quan hệ thương mại với Việt Nam
Sự phát triển kinh tế là mục tiêu lớn nhất của Nhật Bản sau chiến tranh
được mọi người dân đồng ý. Những mục tiêu này không thể đạt được nếu
không có được sự đóng góp của các nước Đông Nam Á trong đó có Việt
Nam. Việt Nam là một trong những nước nắm huyết mạch của Nhật Bản với
thế giới bên ngoài (con đường này đi qua Malaca, qua các nước Indonêxia,
Malaisia, Singapore và Việt Nam Mặt khác, Việt Nam là một nước giàu tài
nguyên khoáng sản, có nguồn nhân công dồi dào. Trong khi Nhật Bản có nền
kinh tế phát triển nhưng lại phụ thuộc vào tài nguyên và nguyên liệu từ bên
ngoài. Chúng ta cũng biết Nhật Bản đặt vấn đề ưu tiên số một cho lợi ích kinh
tế. Về mặt này Việt Nam là một nước hấp dẫn đối với Nhật Bản. Nước Việt
Nam có hơn 87 triệu dân là một thị trường lớn và có tiềm năng đối với các sản

phẩm của Nhật. Nhiều tài nguyên của Việt Nam chưa được khai thác hoặc đã
được khai thác nhưng còn trữ lượng rất lớn đang được chờ khai thác.
Việt Nam còn nhiều sản phẩm để phát triển công nghiệp khai mỏ, công
nghiệp, ngư nghiệp và một số nghành trọng điểm. Việt Nam cũng là một nơi
hấp dẫn đối với các nhà đầu tư Nhật do còn nhiều tài nguyên thiên nhiên,
trong đó có các mỏ dầu đang khai thác, nền nông nghiệp và công nghiệp của
Việt Nam còn nhiều khả năng phát triển trong tương lai.
1.2.2. Tầm quan trọng của đẩy mạnh quan hệ thương mại với Nhật
Bản
Việt Nam là một nước đang phát triển trong khu vực và trên thế giới,
12
đang thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế để thu hút vốn đầu tư nước
ngoài, những chiến lược phát triển công nghiệp và hạ tầng cơ sở lớn là những
nhiệm vụ kinh tế nặng nề mà Việt Nam giải quyết.
Khác với các nước công nghiệp đi trước – NIC, Đông Nam Á và các
nước ASEAN, sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá của Việt Nam diễn
ra trong bối cảnh quốc tế vừa thuận lợi và không thuận lợi. Chiến tranh lạnh
chấm dứt trên phạm vi toàn cầu, hoà bình được tái lập ở Đông Nam Á và quá
trình hội nhập ở vùng này cũng như quan hệ được cải thiện ở Trung Quốc và
các nước Châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có Nhật Bản đã tạo ra môi
trường quốc tế và khu vực thuận lợi cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá của Việt Nam.
Là nước đi sau trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá, Việt
Nam có lợi thế là có thể học tập kinh nghiệm của các nước đi trước và đặc
biệt là của Nhật Bản.
Là một thành viên lâu đời của APEC và WTO, Nhật Bản có tiếng nói
quan trọng và có những ảnh hưởng đáng kể đến nền kinh tế thế giới. Việt
Nam đẩy mạnh quan hệ thương mại với Nhật Bản sẽ học được nhiều kinh
nghiệm lớn trong kinh doanh và được ưu đãi về nhiều mặt, đặc biệt là những
chính sách ưu đãi về thuế khi Việt Nam cũng đã là thành viên chính thức của

WTO ngày11/01/2007.
1.3. Kinh nghiệm phát triển quan hệ thương mại với Nhật Bản của
một số quốc gia và bài học đối với Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia
Theo nhiều cuộc khảo sát cho thấy: Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc,
Singapo, Thái Lan là các quốc gia thu hút khá lớn vốn FDI của Nhật Bản và
có quan hệ thương mại rất phát triển với Nhật Bản. Điều gì làm cho những
nước này lại hấp dẫn các nhà đầu tư Nhật Bản và có kim ngạch xuất nhập
khẩu song phương giữa hai bên luôn ở mức cao đến vậy? Sau đây là một số
13
bài học kinh nghiệm của họ.
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Là một quốc gia đang phát triển, trong thập niên gần đây Trung Quốc đã
có những bước tiến dài về mọi mặt, đặc biệt về kinh tế có tốc độ tăng trưởng
cao, kim ngạch trao đổi thương mại của Trung Quốc với Nhật Bản rất phát
triển. Để đạt được những thành công như vậy Trung Quốc đã có những giải
pháp hợp lý:
- Cải thiện môi trường pháp lý cho hoạt động đầu tư: Môi trường pháp lý
có vai trò quan trọng trong việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt sẽ
rất hấp dẫn các nhà đầu tư Nhật Bản. Trung Quốc thể hiện sự quan tâm đến
những quyền lợi của nhà đầu tư nước ngoài bằng cách thường xuyên bổ sung,
sửa đổi Luật đầu tư nước ngoài, đảm bảo tính thực thi nghiêm túc. Những
hoạt động thanh tra trái phép, thu lệ phí hay áp đặt thuế sai quy định đối với
các doanh nghiệp nước ngoài được xử lý nghiêm khắc. Nhiều quy định được
xóa bỏ để phù hợp với luật kinh doanh quốc tế như tỷ lệ nội địa hóa, cân đối
ngoại tệ Phạm vi nghề được phép đầu tư được mở rộng, tử 186 lên đến 262
khoản mục được đầu tư.
- Đơn giản hóa thủ tục, quy trình đầu tư: Thủ tục đầu tư ở Trung Quốc là
thủ tục một cửa đơn giản, với những hướng dẫn cụ thể tạo thuận lợi cho các
nhà đầu tư. Trung Quốc thực hiện phân cấp, phân quyền, nâng cao quyền hạn

nhiều hơn cho các tỉnh, thành phố, khu tự trị trong quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp FDI. Nhà nước cho phép mỗi tỉnh, thành phố, khu tự trị có
những đặc quyền trong quản lý, phê chuẩn dự án đầu tư
- Công khai các kế hoạch phát triển kinh tế: Trung quốc cũng công bố
rộng rãi và tập trung hướng dẫn đầu tư nước ngoài vào các ngành được
khuyến khích phát triển, đặc biệt là những lĩnh vực mà trong nước chưa sản
xuất được.
- Trung Quốc giảm thuế, có chính sách ưu đãi hấp dẫn cho các nhà đầu
14
tư nước ngoài: Các dự án đầu tư vào đặc khu kinh tế, khu công nghệ cao sẽ
được ưu đãi về thuế, các dự án đầu tư vào các vùng kinh tế khó khăn như
miền Tây, miền Trung – sẽ được thuê đất miễn phí, miễn thuế thu nhập trong
vòng 10 năm. Cho phép nhà đầu tư hoạt động trên thị trường tài chính, mở
rộng các quy định về ngoại hối.
- Xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng hiện đại,
thuận tiện cho việc buôn bán và giao lưu quốc tế luôn là yếu tố quan trọng
hấp dẫn các nhà đầu tư. Trung quốc chú trọng xây dựng nhiều đặc khu kinh tế
và các thành phố duyên hải. Tại các đặc khu này, Trung Quốc tập trung xây
dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị, nhà ở, trường học, bệnh viện, trung tâm
công cộng. Nhà nước cho phép địa phương tự khai thác khả năng để có vốn
đầu tư cơ sở hạ tầng, để khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào
quá trình tái cơ cấu, đổi mới doanh nghiệp nhà nước.
- Trung Quốc đặc biệt coi trọng phát triển nguồn nhân lực có trình độ
cao: Nguồn nhân lực có trình độ sau đại học của Trung Quốc chỉ đứng sau
Mỹ và Ấn Độ, tạo những điều kiện tốt nhất cho nghiên cứu khoa học và thu
hút nhân tài, không những ở trong nước mà còn ở nước ngoài đến Trung
Quốc để phục vụ công quộc xây dựng đất nước.
Chính những yểu tố quan trọng đó đã góp phần không nhỏ làm lên sự
thành công của Trung Quốc trong giai đoạn gần đây.
1.3.1.2. Kinh Nghiệm của Thái Lan

Thái Lan là quốc gia có trình độ phát triển đứng thứ hai ở khu vực Đông
Nam Á chỉ sau Singapo, trao đổi thương mại giữa Thái Lan Thu hút rất nhiều
FDI của Nhật Bản bởi có những chính sách ưu đãi cực kì hấp dẫn. Để tạo
được những thành công như vậy Thái Lan có những chính sách, biện pháp
phù hợp với thực tế của đất nước.
Thái Lan không ngừng xúc tiến các hoạt động mời gọi và thu hút các nhà
đầu tư quốc tế đầu tư vào Thái Lan, mặt khác gia sức cải thiện môi trường
pháp lý để nhà đầu tư nước ngoài an tâm đầu tư. Ban hành Luật xúc tiến
thương mại quy định rõ ràng cơ quan nào, ngành nào có nhiệm vụ gì trong
15
việc xúc tiến đầu tư.
Thái Lan thực hiện tốt các công tác quy hoạch và công khai các kế hoạch
phát triển đất nước từng giai đoạn, ngắn và trung hạn.
Mặt khác, nhà nước cũng ban hành những chính sách ưu đãi về thuế cho
các nhà đầu tư, khuyến khích các doanh nghiệp trong nước chủ động hội
nhập, tìm kiếm đối tác nước ngoài có tiềm lực để hợp tác làm ăn, đặc biệt là
những ngành khai thác được thế mạnh của nguồn nhân lực trong nước. Miễn
thuế thu nhập doanh nghiệp từ 3 đến 8 năm, miễn thuế nhập khẩu 90% đối với
nguyên liệu, 50% đối với máy móc mà Thái Lan chưa sản xuất được, giảm giá
thuê nhà đất, văn phòng, cước viễn thông, vận tải Giá dịch vụ ở Thái Lan
thuộc loại hấp dẫn nhất với việc thu hút FDI.
Cơ sở hạ tầng là một ưu tiên hàng đầu của Thái Lan nhằm tạo tiền đề cho
các hoạt động đầu tư và kinh doanh của các doanh nghiệp đang hoạt động tại
Thái Lan, hệ thống đường bộ, đường sắt, hệ thống sân bay, bến cảng, khu
công nghiệp, kho bãi hiện đại thuận lợi cho phát triển kinh tế và du lịch. Nước
này cũng xây dựng thành công hệ thống viễn thông, bưu điện, mạng internet
thông suốt cả nước phục vụ cho hoạt động kinh doanh quốc tế.
Tăng cường các hình thức quảng cáo, giới thiệu những chính sách,
những thế mạnh, và tiềm năng về đất nước, con người Thái Lan trên kháp thế
giới thông qua các hãng truyền thông lớn trên thế giới.

Thai Lan rất coi trọng và đầu tư cho giáo dục: Chính phủ giao cho một
số viện nghiên cứu thực hiện hoạt động dự báo nhu cầu sử dụng nguồn lao
động nhằm chủ động trong công tác đào tạo nguồn lao động, đáp ứng nhu cầu
lao động cho thị trường. Trang bị miễn phí máy tính cho mỗi lớp học, miễn
phí dạy tin học cho mọi đối tượng. Thái lan có tới 22% sinh viên tốt nghiệp
đại học các ngành toán, máy tính.
1.3.2. Bài học đối với Việt Nam
Đối với Việt Nam, do chúng ta có những điểm khác biệt về nhiều mặt so
16
với Trung Quốc Và Thái Lan, trong khi hai nước này đã tiến hành xây dựng
và phát triển kinh tế thì chúng ta vẫn phải tiến hành các cuộc đấu tranh thống
nhất đất nước, do vậy có trình độ phất triển chậm hơn là điều không thể phủ
nhận. Tuy nhiên với những lỗ lực không ngừng của cả nước trong thập niên
gần đây, Việt Nam đã là tâm điểm lớn thu hút sự chú ý của khu vực và thế
giới, có tốc độ tăng trưởng khá cao và ổn định. Mặc dù vậy trước mắt chúng
ta vẫn là vô vàn khó khăn và thách thức trước làn sóng kinh tế phát triển và
hội nhập ngày càng sâu rộng, yêu cầu cấp thiết đặt ra là: Chúng ta phải biết
phát huy nội lực, chớp lấy thời cơ, đón đầu những cơ hội để dẩy lùi những
khó khăn, nhằm rút ngắn khoảng cách phát triển với các nước trong khu vực
và trên thế giới.
Để đạt được mục tiêu đó một mặt chúng ta phải không ngừng cải cách
hơn nữa các thủ tục pháp lý về đầu tư trong nước, mặt khác phải biết tiếp thu
những tinh hoa và bài học kinh nghiệm của các nước, ứng dụng có chọn lọc
vào công cuốc phát triển kinh tế của việt Nam.
Môi trường pháp lý có vai trò quan trọng trong việc thu hút các nhà đầu
tư nước ngoài, đặc biệt sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư Nhật Bản, thể chế chính trị
ổn định, hệ thống pháp luật đồng bộ, thủ tục đầu tư đơn giản và nhiều chính
sách khuyến khích, đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư là mặt mà Việt
Nam cần đẩy mạnh hơn nữa.
Chúng ta cần phải đơn giản và rút ngắn hơn nữa các thủ tục, quy trình

đầu tư và xúc tiến thương mại, vế cơ bản rất nhiều ý kiến của các nhà đầu tư
đã và đang đầu tư làm ăn tại Việt Nam đều cho rẵng các thủ tục xét duyệt,
thẩm định các dự án còn phức tạp và tiến độ phê duyệt kéo dài.
Cần có những chính sách ưu đãi hơn nữa về việc thu hút các nhà đầu tư
để xây dựng và phát triển các khu công nghệ cao, tạo những thế mạnh cho
công nghiệp trong nước, giảm thuế nhập khẩu những máy móc, thiết bị hiện
đại ở trong nước còn thiếu thốn, chưa sản xuất được.
17
Cơ sở hạ tầng ở Việt Nam cần được đặc biệt đầu tư và phát trển mạnh
hơn nữa, hầu hết các cơ sở hạ tầng đã đước cải thiện nhưng cơ bản vẫn chưa
đáp ứng đủ nhu cầu cho phát triển kinh tế của đất nước, đặc biệt là hệ thống
đường giao thông, bến cảng và các kho bãi, thông tin liên lạc cần được đầu tư
mở rộng hơn nữa.
Việt Nam lên đặc biệt trú trọng tới phát triển nguồn nhân lực có trình độ
cao để phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế của đất nước,
chúng ta đang rất thiếu lao động kỹ thuật có tay nghề cao và kinh nghiệm
quan lý kinh kế còn nhiều hạn chế, lao động có trình độ đại học vá cao đẳng
chiếm tỉ lệ thấp, công tác đào tạo lao động còn nhiều bất cập. Chính phủ cần
giao cho các cơ quan chức năng theo dõi và dự báo chính xác nhu cầu lao
động trong nước, tránh tình trạng “ thừa thầy thiếu thợ ’’ như hiên nay. Cần
quan tâm hơn nữa việc trọng dụn và sử dụng nguồn lao động co chất xám ở
trong nước, có chính sách thu hút nhân tài ở trong và ngoài nước để phục vụ
cho nhu cầu phát triển kinh tế đất nước.
Việt Nam cần tăng cường thúc đẩu các hoạt động quảng bá và giới thiệu
về những ưu đãi, những thế mạnh của đất nước và con người Việt Nam ra thế
giới, tăng cưỡng xúc tiến và tham gia các diễn đàn kinh tế lớn trên thế giới.
Nó sẽ làm những nhịp cầu lối Việt Nam với thế giới một cách hiệu quả trong
tiến trình hội nhập của Việt Nam.
Chúng ta cũng cần phải công khai hóa các kể hoạch phát triển kinh tế,
các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Từ đó các doanh nghiệp sẽ chủ

động hơn trong việc quy hoạch sản xuất, phát triển sản xuất nhằm tạo ra sự
đồng bộ và thống nhất giữa hoạt động sản xuất và quy hoạch.
18
CHƯƠNG 2
QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – NHẬT BẢN
GIAI ĐOẠN 1986 - 2010
2.1. Chính sách phát triển quan hệ thương mại Việt Nam – Nhật Bản
Nhằm mục tiêu đưa kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển sâu rộng và
hội nhập quốc tế manh hơn nữa, quan hệ thương mại song phương Việt Nam
– Nhật Bản được chính phủ hai nước đặc biệt quan tâm.
Sau một loạt những thay đổi của tình hình quốc tế và khu vực châu Á
Thái Bình Dương từ chính trị, đến an ninh, kinh tế, toàn cầu hóa và khu vực
hóa trước những năm 1992 đã tạo ra những cơ hội và thách thức cho các quốc
gia cả song phương và đa phương …, hối thúc các quốc gia thiết lập và mở
rộng giao lưu kinh tế song phương; Quan hệ kinh tế giữa hai nước Việt –
Nhật được “tái lập” lại và thúc đẩy mạnh mẽ hơn.
Nếu chúng ta coi bối cảnh quốc tế và khu vực là yếu tố tác động “bề
ngoài” thì yếu tố Việt Nam - tiếp tuc đổi mới kinh tế, những lợi thế và nhu
cầu lợi ích là những yếu tố “bên trong” quan trọng thúc đẩy sự tái lập và
phát triển quan hệ kinh tế với Nhật Bản. Cả hai yếu tố này đều không thể
thiếu, trong việc tạo ra cơ sở để cho quan hệ giữa Việt Nam – Nhật Bản được
phát triển.
Yếu tố Nhật Bản cũng là yếu tố “bên trong” không kém phần quan trọng
trong việc thúc đẩy quan hệ giữa hai nước. Nói khác đi chính tiềm lực kinh tế,
chính sách kinh tế đối ngoại hương về Châu Á, và lợi ích của Nhật Bản trong
quan hệ với Việt Nam đã tạo ra cơ sở trong quan hệ giữa Việt Nam – Nhật
Bản được phát triển.
Trong những năm gần, đây chính phủ hai nước đặc biệt quan tâm và trú
trọng đến việc tạo những hành lang pháp lý, để tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho sự hợp tác giữa hai bên trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là hợp tác kinh tế.

19
Tại hội nghị song phương hồi tháng 10/2010 tại Hà Nội, người phát ngôn phía
Nhật Bản đã nói “ hiện chính phủ Nhật Bản coi việc xúc tiến thương mại với
Việt Nam là một ưu tiên chính sách trong nỗ lực giúp các doanh nghiệp Nhật
Bản làm ăn phát đạt ở thị trường ngoài nước, trong đó có Việt Nam”.
Trong tháng 11 năm 2010, cựu Thủ tướng Nhật Bản Shinzo Abe cũng đã
đến Việt Nam, tháp tùng theo là một đoàn những doanh nghiệp lớn, đến tìm
hiểu thêm về thị trường Việt Nam.
Gần đây nhất trong chuyến công du sang Việt Nam, Thủ tướng Nhật Bản
Naoto Kan và Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã có những cuộc hội đàm quan
trọng và đã ký tuyên bố chung về phát triển toàn diện quan hệ đối tác chiến
lược Việt Nam – Nhật Bản vì hòa bình và phồn vinh ở Châu Á. Những hoạt
động ngoại giao này đã cho thấy rõ lập trường của hai bên; Quyết tâm xây
dựng quan hệ thương mại hợp tác song phương Việt –Nhật lên tầm đối tác
chiến lược.
2.1.1. Mục tiêu phát triển
Mục tiêu mà cả hai bên đều hướng tới trong quan hệ thương mại giữa hai
bên đều là sự hợp tác toàn diện trên mọi lĩnh vực, đặc biệt là hợp tác thúc đẩy,
trao đổi thương mại mậu dịch giữa hai bên.
Nhật Bản đang thực hiện chiến lược kinh tế đối ngoại hướng vế Châu Á,
trong đó có Việt Nam, vì Nhật đã nhìn thấy được những cơ hội và thuận lợi,
ưu thế về nhiều mặt đặc biệt là về kinh tế. Trong bối cảnh như hiện nay, chính
là cơ hội lớn cho các nhà đầu tư Nhật Bản xâm nhập và kinh doanh tại thị
trường rộng lớn này.
Trong bối cảnh nền kinh tế thê giới đang hội nhập sâu rộng, tình hình
khu vực đã tạo tiền đề cho Nhật Bản thực thi tốt chính sách mở rộng hợp tác
kinh tế, chính trị và văn hóa với các nước ASEAN trong đó có Việt Nam.
Thiết lập quan hệ thương mại với Việt Nam và đẩy mạnh hợp tác với Việt
Nam mà Nhật Bản cần phải đẩy mạnh hơn nữa nhằm đạt được mục tiêu chung
20

mà chính phủ Nhật đặt ra.
Về phía Việt Nam vẫn kế thừa và phát huy có chọn lọc, những quan điểm
đổi mới của Đảng từ Đại Hội VI, Đại Hội VII của Đảng đề ra nhằm đưa kinh tế
Việt Nam phát triển. Với nhiều biện pháp cải cách mạnh mẽ và táo bạo, sau hơn
20 năm kiên trì thực hiện đường lối đổi mới, và mở rộng quan hệ thương mại với
Nhật Bản, đã đạt được nhưng kết quả đáng kể (năm 2010 Tổng kim ngạch thương
mại giữa Việt Nam – Nhật Bản đã đạt hơn 16 Tỷ USD).
Sự hợp tác giữa Việt Nam và Nhật Bản đang được mở rộng không chỉ
trong quan hệ song phương, mà cả ở khu vực và trên trường quốc tế, tháng 12
năm 2008 hai nước đã ký Hiệp định đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản
(VJEPA). Quyết tâm xây dựng quan hệ đối tác chiến lược Việt Nam – Nhật Bản.
2.1.2. Nguyên tắc
Trong suốt mấy thập niên gần đây, quan hệ thương mại Việt – Nhật không
ngừng được thiết lập, và ngày càng mở rộng hợp tác trên rất nhiều lĩnh vực. Đạt
được những thành công như vậy là nhờ vào quá trình lỗ lực rất lớn của cả hai
bên dựa trên nguyên tắc; tăng cường hợp tác, giao lưu trao đổi và học hỏi lẫn
nhau nhằm thúc đẩy mạnh hơn nữa sự trao đổi mậu dịch giữa hai bên.
Mục tiêu phát triển kinh tế bền vững nhằm mở đường và tạo điều kiện
thuân lợi hơn cho những hoạt động giao lưu hợp tác trên tất cả các phương diện.
Hai bên phát huy tối đa những ưu thế và kinh nghiệm nhằm giúp đỡ và
trao đổi, chuyển giao về khoa học và công nghệ, cũng như những giá trị văn
hóa truyền thống làm tiền đề cho sự hợp tác rộng rãi về kinh tế.
Việt Nam sẽ không ngừng hoàn thiện thêm hệ thống Luật pháp để tạo
điều kiện thuận lợi nhất, thu hút hơn nữa các nhà đầu tư quốc tế vào Việt
Nam, trong đó có phần lớn là các công ty Nhật.
Theo những thông tin từ phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam,
trong thời gian tới cả hai nước sẽ tăng cường đầu tư hợp tác nhiều hơn nữa tạo
ra bước đột phá mới về hợp tác kinh tế trong tương lai. Trên nguyên tắc bình
21

×