Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Thúc đẩy xuất khẩu hàng TCMN tại Công ty CP XNK mỹ nghệ Thăng Long sang thị trường EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.49 KB, 123 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh

LỜI CAM ĐOAN
Đặng Ngọc Thu Trang – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
LỜI CAM ĐOAN
Sau thời gian thực tập tại Phòng Kinh
doanh 2 của Công ty Cổ phần XNK mỹ nghệ
Thăng Long, em đã hoàn thành chuyên đề thực
tập tốt nghiệp với đề tài: “Thúc đẩy xuất khẩu
hàng TCMN tại Công ty CP XNK mỹ nghệ
Thăng Long sang thị trường EU”.
Em xin cam đoan chuyên đề này là công
trình nghiên cứu của riêng em dưới sự hướng
dẫn của ThS Nguyễn Thị Thanh Hà mà không
sao chép từ bất cứ luận văn nào khác. Mọi số
liệu và trích dẫn trong chuyên đề đều xác thực
và đáng tin cậy. Em xin chịu trách nhiệm hoàn
toàn với lời cam đoan trên.
Hà Nội ngày 10 tháng 12 năm
2010
Sinh viên thực hiện
Đặng Ngọc Thu
Trang

Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh

Đặng Ngọc Thu Trang – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chuyên đề này, lời đầu tiên, em
xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới ThS. Nguyễn Thị
Thanh Hà, người đã luôn tận tình hướng dẫn, chỉ bảo


cho em trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện
chuyên đề.
Em cũng xin được cảm ơn Ban lãnh đạo Công
ty Cổ phần XNK mỹ nghệ Thăng Long, đặc biệt là
các cô chú và các anh chị cán bộ Phòng Kinh
doanh 2 đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài
nghiên cứu.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các thầy
cô trong Khoa Thương Mại & Kinh Tế Quốc Tế đã
dạy bảo em trong suốt bốn năm học vừa qua, truyền
đạt cho em không chỉ những kiến thức bổ ích mà
còn cả những kinh nghiệm sống quý báu, làm hành
trang vững chắc cho em sau này.
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1.1.4.2. Nhóm bi n pháp thúc y xu t kh u c a Nh n cệ đẩ ấ ẩ ủ à ướ 29
 Nhóm gi i pháp v kinh t i ngo iả ề ếđố ạ 29
Vi c gia nh p các t ch c kinh t qu c t , ký k t các hi p c qu c t c a Chính phệ ậ ổ ứ ế ố ế ế ệ ướ ố ế ủ ủ
s thúc y t do buôn bán v xúc ti n xu t kh u, t o i u ki n thu n l i cho doanh ẽ đẩ ự à ế ấ ẩ ạ đề ệ ậ ợ
nghi p ti n h nh xu t kh u v thúc y xu t kh u. Bên c nh ó, Nh n c còn có thệ ế à ấ ẩ à đẩ ấ ẩ ạ đ à ướ ể
t ng c ng h tr thúc y xu t kh u thông qua vi c tích c c m phán, ký k t h p ă ườ ỗ ợ đẩ ấ ẩ ệ ự đà ế ợ
ng th ng m i song ph ng, a ph ng, c phái o n th ng m i ra n c ngo i đồ ươ ạ ươ đ ươ ử đ à ươ ạ ướ à
tìm ki m th tr ng, l p v n phòng i di n, ti n h nh PR n c ngo i, ho c h tr ế ị ườ ậ ă đạ ệ ế à ở ướ à ặ ỗ ợ
doanh nghi p trong n c tham d h i ch tri n lãm qu c t ệ ướ ự ộ ợ ể ố ế 29
 Nhóm gi i pháp v t i chính, tín d ngả ề à ụ 30

 Nhóm gi i pháp v th ch , t ch cả ề ể ế ổ ứ 32
C s h t ng, k thu t l nhân t quan tr ng trong m i ho t ng i s ng xã h i. ơ ở ạ ầ ĩ ậ à ố ọ ọ ạ độ đờ ố ộ
ây c ng chính l ti n phát tri n kinh t c a m i qu c gia. B i v y, Nh n c Đ ũ à ề đềđể ể ế ủ ỗ ố ở ậ à ướ
u t v o ho n thi n v phát tri n c s h t ng, k thu t, giao thông v n t i s t o đầ ư à à ệ à ể ơ ở ạ ầ ĩ ậ ậ ả ẽ ạ
môi tr ng thu n l i cho th ng m i, u t qu c t , giúp cho quá trình s n xu t kinhườ ậ ợ ươ ạ đầ ư ố ế ả ấ
doanh, trao i h ng hóa di n ra thông su t, góp ph n thúc y xu t kh u cho doanh đổ à ễ ố ầ đẩ ấ ẩ
nghi p.ệ 32
14. "Tình hình xu t kh u h ng th công m ngh v nh ng gi i pháp quan tr ng mấ ẩ à ủ ỹ ệ à ữ ả ọ để ở
r ng th tr ng", , 13/01/2009ộ ị ườ 116
15. "Xu t kh u h ng th công m ngh t ng cao", ấ ẩ à ủ ỹ ệ ă 116
16. "H ng th công m ngh xu t kh u: “1 v n, 4 l i”", à ủ ỹ ệ ấ ẩ ố ờ 116
22. " B o hi m tín d ng xu t kh u- công c h tr tích c c cho xu t kh u v u t ", ả ể ụ ấ ẩ ụ ỗ ợ ự ấ ẩ àđầ ư
, Th ba, 25 Tháng b y 2006, 15:55 GMT+7ứ ả 117
23. " Danh sách các qu c gia châu Âu theo GDP", ố 117
24. " Các chính sách v bi n pháp thúc y xu t kh u ", , Tuesday, à ệ đẩ ấ ẩ
4. March 2008, 08:17:55 117
28. " Nh ng tác ng c a kh ng ho ng v i kinh t Vi t Nam", www.ktdt.com.vnữ độ ủ ủ ả ớ ế ệ 117
29. " Kinh t Vi t Nam qua các ch s phát tri n v nh ng tác ng c a quá trình h i ế ệ ỉ ố ể à ữ độ ủ ộ
nh p"ậ 117
T p chí phát tri n kinh t - S 219, 1/2009ạ ể ế ố 117
31. " Hi p nh khung v quan h Vi t Nam - y ban Châu Âu (EC)"ệ đị ề ệ ệ Ủ 117
35. " i u ch nh Qu h tr xu t kh u theo quy nh WTO"Đề ỉ ỹ ỗ ợ ấ ẩ đị 118
Đặng Ngọc Thu Trang – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Ý nghĩa
1 CP Cổ phần
2 EC Ủy ban Châu Âu
3 EU Liên minh Châu Âu

4 PCA Hiệp định khung về quan hệ hợp tác Việt
Nam - EU
5 TCMN Thủ công mỹ nghệ
6 Vietcraft Hiệp hội xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ Việt Nam
7 Vietrade Cục xúc tiến thương mại Việt Nam
8 XNK Xuât nhập khẩu
9 XK Xuất khẩu
10 WTO Tổ chức thương mại thế giới
Đặng Ngọc Thu Trang – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh

DANH MỤC BẢNG BIỂU
1.1.4.2. Nhóm bi n pháp thúc y xu t kh u c a Nh n cệ đẩ ấ ẩ ủ à ướ 29
1.1.4.2. Nhóm bi n pháp thúc y xu t kh u c a Nh n cệ đẩ ấ ẩ ủ à ướ 29
 Nhóm gi i pháp v kinh t i ngo iả ề ếđố ạ 29
 Nhóm gi i pháp v kinh t i ngo iả ề ếđố ạ 29
Vi c gia nh p các t ch c kinh t qu c t , ký k t các hi p c qu c t c a Chính phệ ậ ổ ứ ế ố ế ế ệ ướ ố ế ủ ủ
s thúc y t do buôn bán v xúc ti n xu t kh u, t o i u ki n thu n l i cho doanh ẽ đẩ ự à ế ấ ẩ ạ đề ệ ậ ợ
nghi p ti n h nh xu t kh u v thúc y xu t kh u. Bên c nh ó, Nh n c còn có thệ ế à ấ ẩ à đẩ ấ ẩ ạ đ à ướ ể
t ng c ng h tr thúc y xu t kh u thông qua vi c tích c c m phán, ký k t h p ă ườ ỗ ợ đẩ ấ ẩ ệ ự đà ế ợ
ng th ng m i song ph ng, a ph ng, c phái o n th ng m i ra n c ngo i đồ ươ ạ ươ đ ươ ử đ à ươ ạ ướ à
tìm ki m th tr ng, l p v n phòng i di n, ti n h nh PR n c ngo i, ho c h tr ế ị ườ ậ ă đạ ệ ế à ở ướ à ặ ỗ ợ
doanh nghi p trong n c tham d h i ch tri n lãm qu c t ệ ướ ự ộ ợ ể ố ế 29
Vi c gia nh p các t ch c kinh t qu c t , ký k t các hi p c qu c t c a Chính phệ ậ ổ ứ ế ố ế ế ệ ướ ố ế ủ ủ
s thúc y t do buôn bán v xúc ti n xu t kh u, t o i u ki n thu n l i cho doanh ẽ đẩ ự à ế ấ ẩ ạ đề ệ ậ ợ
nghi p ti n h nh xu t kh u v thúc y xu t kh u. Bên c nh ó, Nh n c còn có thệ ế à ấ ẩ à đẩ ấ ẩ ạ đ à ướ ể
t ng c ng h tr thúc y xu t kh u thông qua vi c tích c c m phán, ký k t h p ă ườ ỗ ợ đẩ ấ ẩ ệ ự đà ế ợ
ng th ng m i song ph ng, a ph ng, c phái o n th ng m i ra n c ngo i đồ ươ ạ ươ đ ươ ử đ à ươ ạ ướ à
tìm ki m th tr ng, l p v n phòng i di n, ti n h nh PR n c ngo i, ho c h tr ế ị ườ ậ ă đạ ệ ế à ở ướ à ặ ỗ ợ

doanh nghi p trong n c tham d h i ch tri n lãm qu c t ệ ướ ự ộ ợ ể ố ế 29
 Nhóm gi i pháp v t i chính, tín d ngả ề à ụ 30
 Nhóm gi i pháp v t i chính, tín d ngả ề à ụ 30
 Nhóm gi i pháp v th ch , t ch cả ề ể ế ổ ứ 32
 Nhóm gi i pháp v th ch , t ch cả ề ể ế ổ ứ 32
C s h t ng, k thu t l nhân t quan tr ng trong m i ho t ng i s ng xã h i. ơ ở ạ ầ ĩ ậ à ố ọ ọ ạ độ đờ ố ộ
ây c ng chính l ti n phát tri n kinh t c a m i qu c gia. B i v y, Nh n c Đ ũ à ề đềđể ể ế ủ ỗ ố ở ậ à ướ
u t v o ho n thi n v phát tri n c s h t ng, k thu t, giao thông v n t i s t o đầ ư à à ệ à ể ơ ở ạ ầ ĩ ậ ậ ả ẽ ạ
môi tr ng thu n l i cho th ng m i, u t qu c t , giúp cho quá trình s n xu t kinhườ ậ ợ ươ ạ đầ ư ố ế ả ấ
doanh, trao i h ng hóa di n ra thông su t, góp ph n thúc y xu t kh u cho doanh đổ à ễ ố ầ đẩ ấ ẩ
nghi p.ệ 32
C s h t ng, k thu t l nhân t quan tr ng trong m i ho t ng i s ng xã h i. ơ ở ạ ầ ĩ ậ à ố ọ ọ ạ độ đờ ố ộ
ây c ng chính l ti n phát tri n kinh t c a m i qu c gia. B i v y, Nh n c Đ ũ à ề đềđể ể ế ủ ỗ ố ở ậ à ướ
u t v o ho n thi n v phát tri n c s h t ng, k thu t, giao thông v n t i s t o đầ ư à à ệ à ể ơ ở ạ ầ ĩ ậ ậ ả ẽ ạ
môi tr ng thu n l i cho th ng m i, u t qu c t , giúp cho quá trình s n xu t kinhườ ậ ợ ươ ạ đầ ư ố ế ả ấ
doanh, trao i h ng hóa di n ra thông su t, góp ph n thúc y xu t kh u cho doanh đổ à ễ ố ầ đẩ ấ ẩ
nghi p.ệ 32
14. "Tình hình xu t kh u h ng th công m ngh v nh ng gi i pháp quan tr ng mấ ẩ à ủ ỹ ệ à ữ ả ọ để ở
r ng th tr ng", , 13/01/2009ộ ị ườ 116
15. "Xu t kh u h ng th công m ngh t ng cao", ấ ẩ à ủ ỹ ệ ă 116
16. "H ng th công m ngh xu t kh u: “1 v n, 4 l i”", à ủ ỹ ệ ấ ẩ ố ờ 116
22. " B o hi m tín d ng xu t kh u- công c h tr tích c c cho xu t kh u v u t ", ả ể ụ ấ ẩ ụ ỗ ợ ự ấ ẩ àđầ ư
, Th ba, 25 Tháng b y 2006, 15:55 GMT+7ứ ả 117
23. " Danh sách các qu c gia châu Âu theo GDP", ố 117
24. " Các chính sách v bi n pháp thúc y xu t kh u ", , Tuesday, à ệ đẩ ấ ẩ
4. March 2008, 08:17:55 117
28. " Nh ng tác ng c a kh ng ho ng v i kinh t Vi t Nam", www.ktdt.com.vnữ độ ủ ủ ả ớ ế ệ 117
29. " Kinh t Vi t Nam qua các ch s phát tri n v nh ng tác ng c a quá trình h i ế ệ ỉ ố ể à ữ độ ủ ộ
nh p"ậ 117
T p chí phát tri n kinh t - S 219, 1/2009ạ ể ế ố 117

31. " Hi p nh khung v quan h Vi t Nam - y ban Châu Âu (EC)"ệ đị ề ệ ệ Ủ 117
35. " i u ch nh Qu h tr xu t kh u theo quy nh WTO"Đề ỉ ỹ ỗ ợ ấ ẩ đị 118
Đặng Ngọc Thu Trang – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sản phẩm thủ công mỹ nghệ là mặt hàng có truyền thống lâu đời của
Việt Nam và được xuất khẩu khá sớm so với các mặt hàng khác, đã đóng góp
tích cực vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Hàng thủ công mỹ nghệ có
mức độ tăng trưởng khá cao trong những năm qua, bình quân khoảng 20%
trên 1 năm, với kim ngạch xuất khẩu 300 triệu USD trong năm 2004 và đạt
hơn 750 triệu USD vào năm 2007, dự kiến sẽ đạt 1,5 tỷ USD vào năm 2010.
Đây cũng là mặt hàng có giá trị gia tăng rất lớn, trên 90%. Ngoài các thị
trường chính như Mỹ, Nga, Nhật Bản, Anh , Pháp, Đức, Hàn Quốc, Đài
Loan hàng TCMN Việt Nam hiện đã có mặt tại 163 quốc gia và vùng lãnh
thổ trên thế giới và cũng là một trong số những mặt hàng có tiềm năng tăng
trưởng xuất khẩu rất lớn.
Tuy nhiên, mức độ phát triển của ngành thủ công mỹ nghệ vẫn còn hạn
chế so với tiềm năng của nó. Đặc biệt, những năm gần đây doanh thu xuất
khẩu của ngành thủ công mỹ nghệ mặc dù có tăng trưởng nhưng vẫn không
đạt được chỉ tiêu đề ra, ngoài một số mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ, các mặt hàng
TCMN còn lại đã bộc lộ nhiều điểm yếu.
Đi lên từ Xí nghiệp thủ công mỹ nghệ XNK và dịch vụ, trực thuộc
Tổng công ty XNK thủ công mỹ nghệ, sau hơn 20 năm phát triển, trải qua
nhiều thăng trầm; đến nay, công ty Cổ phần XNK Mỹ nghệ Thăng Long đã có
những bước tiến vững chắc trong hoạt động kinh doanh. Hiện nay, tuy đã mở
rộng ngành nghề kinh doanh nhưng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vẫn
luôn là lĩnh vực được chú trọng và ưu tiên phát triển hàng đầu của công ty.
Là sinh viên thực tập tại công ty, nhận thức được tầm quan trọng của

xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ cũng như mong muốn góp phần nhỏ bé vào
Đặng Ngọc Thu Trang – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
6
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh

sự phát triển của công ty, em quyết định chọn đề tài: "Thúc đẩy xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty Cổ phần XNK mỹ nghệ Thăng Long sang
thị trường EU" làm đề tài nghiên cứu trong chuyên đề thực tập của mình.
2. Mục đích – Nhiệm vụ nghiên cứu
● Mục đích nghiên cứu:
Tìm ra những biện pháp thiết thực góp phần thúc đẩy xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ tại Công ty cổ phần XNK mỹ nghệ Thăng Long sang thị
trường EU trong thời gian tới.
● Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa 1 số vấn đề lý luận về xuất khẩu, thúc đẩy xuất khẩu
của doanh nghiệp và sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu hàng TCMN sang
thị trường EU của công ty CP XNK mỹ nghệ Thăng Long.
- Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ của công ty Cổ phần XNK mỹ nghệ Thăng Long sang thị
trường EU.
- Đề ra 1 số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
của công ty Cổ phần XNK mỹ nghệ Thăng Long sang thị trường EU trong
giai đoạn tới (2011-2015)
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu các
mặt hàng thủ công mỹ nghệ của công ty Cổ phần XNK mỹ nghệ Thăng Long
sang thị trường EU.
4. Phạm vi nghiên cứu
● Thời gian: Phân tích dựa trên số liệu từ năm 2006 – 6/2010
● Không gian:

- Sản phẩm xuất khẩu: các mặt hàng thủ công mỹ nghệ (hàng mây tre
Đặng Ngọc Thu Trang – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
7
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh

đan, gốm sứ, thêu ren, cói thảm )
- Thị trường xuất khẩu: EU
● Giác độ nghiên cứu: nghiên cứu trên giác độ doanh nghiệp.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu trong chuyên đề sử dụng phương pháp duy vật biện chứng,
tham khảo các tài liệu có liên quan, kết hợp lý thuyết và thực tiễn, phân tích
dựa trên các số liệu thống kê, từ đó đề xuất các giải pháp đối với doanh
nghiệp và kiến nghị với nhà nước.
6. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu
chuyên đề bao gồm 3 chương:
● Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về xuất khẩu, thúc đẩy xuất
khẩu hàng hóa và sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ tại Công ty CP XNK mỹ nghệ Thăng Long.
● Chương II: Thực trạng xuất khẩu, thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ tại Công ty CP XNK mỹ nghệ Thăng Long sang thị trường EU giai
đoạn 2006 – 6/2010
● Chương III: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại
Công ty CP XNK mỹ nghệ Thăng Long sang thị trường EU định hướng đến
năm 2015
Đặng Ngọc Thu Trang – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
8
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh

CHƯƠNG I

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XK, THÚC ĐẨY XK
HÀNG HÓA VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI THÚC ĐẨY XK HÀNG
TCMN TẠI CÔNG TY CP XNK MỸ NGHỆ THĂNG LONG SANG
THỊ TRƯỜNG EU
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU VÀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu
1.1.1.1. Xuất khẩu
 Khái niệm:
Xuất khẩu là hoạt động đưa các hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia này
sang quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm đồng tiền thanh toán.
 Vai trò của xuất khẩu:
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế toàn cầu thì hoạt động xuất khẩu
là hoạt động rất cần thiết. Thông qua hoạt động xuất khẩu các quốc gia tham
gia vào hoạt động này phụ thuộc vào nhau nhiều hơn. Dựa trên cơ sở về lợi
thế so sánh giữa các quốc gia từ đó mà tính chuyên môn hoá cao hơn, làm
giảm chi phí sản xuất và các chi phí khác từ đó làm giảm giá thành. Mục đích
của các quốc gia khi tham gia xuất khẩu là thu được một lượng ngoại tệ lớn
để có thể nhập khẩu các trang thiết bị máy móc, kĩ thuật công nghệ hiện đại…
tạo ra công ăn việc làm, tăng thu nhập và nâng cao mức sống của nhân dân, từ
đó tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển và rút ngắn được khoảng cách
chênh lệch quá lớn giữa các nước. Trong nền kinh tế thị trường các quốc gia
không thể tự mình đáp ứng được tất cả các nhu cầu mà nếu có đáp ứng thì chi
phí quá cao, vì vậy bắt buộc các quốc gia phải tham gia vào hoạt động xuất
khẩu, để xuất khẩu những gì mà mình có lợi thế hơn các quốc gia khác để
Đặng Ngọc Thu Trang – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
9
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh

nhập những gì mà trong nước không sản xuất được hoặc có sản xuất được thì
chi phí quá cao. Do đó các nước khi tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu

rất có lợi, tiết kiệm được nhiều chi phí, tạo được nhiều việc làm, giảm được
các tệ nạn xã hội, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, thúc đẩy sản
xuất phát triển, góp phần vào xây dựng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước.
1.1.1.2. Thúc đẩy xuất khẩu
 Khái niệm:
Thúc đẩy xuất khẩu là tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp từ
nghiên cứu, vận dụng các biện pháp trong sản xuất kinh doanh đến tận dụng
các quy định và chính sách của Nhà nước nhằm gia tăng quy mô tối đa, khả
năng cạnh tranh và hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp.
 Vai trò của thúc đẩy xuất khẩu:
Thúc đẩy xuất khẩu giúp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp, mở rộng thị trường xuất khẩu cũng như sản phẩm xuất khẩu
của doanh nghiệp về cả chiều rộng và chiều sâu, từ đó giúp cho doanh nghiệp
gia tăng lợi nhuận, ngày càng đứng vững và phát triển hơn trên thị trường thế
giới.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu và thúc đẩy
xuất khẩu của doanh nghiệp
1.1.2.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.1.2.1.1. Nhân tố kinh tế
 Nội dung của nhân tố kinh tế
Nhân tố kinh tế bao gồm tình hình phát triển kinh tế thế giới nói chung
và tình hình phát triển kinh tế các quốc gia nói riêng. Trong đó, các chỉ số như
tốc độ tăng trưởng kinh tế, GDP bình quân đầu người, lạm phát, hay các
Đặng Ngọc Thu Trang – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
10
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh

chương trình, kế hoạch hợp tác kinh tế quốc tế là những yếu tố quan trọng
có tác động lớn đến hoạt động xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu của doanh

nghiệp.
 Phân tích tác động của nhân tố kinh tế đến hoạt động xuất khẩu và
thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp
● Môi trường quốc tế
- Tình hình phát triển kinh tế thế giới nói chung ảnh hưởng đến mọi
hoạt động kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp trên toàn thế giới, trong
đó có cả hoạt động xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu. Khi tình hình kinh tế thế
giới diễn biến lạc quan, tốc độ tăng trưởng cao sẽ khiến cho toàn bộ hoạt động
sản xuất tiêu thụ trên thế giới trở nên thông suốt. Các doanh nghiệp sẽ sản
xuất với sản lượng ngày một tăng, đồng thời điều này khiến cho GDP trung
bình toàn thế giới tăng lên, thúc đẩy nhu cầu mua sắm của người dân, từ đó
đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm được sản xuất ra. Có thể nói, khi kinh tế thế
giới tăng trưởng, phát triển tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất
khẩu và thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp. Ngược lại, khi kinh tế thế giới
ở trong tình trạng kém phát triển, hoặc roi vào khủng hoảng sẽ khiến cho
người tiêu dùng trên toàn thế giới có xu hướng hạn chế chi tiêu, từ đó gây bất
lợi cho hoạt động xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp. Ngoài
ra, khi nền kinh tế thế giới gặp phải các yếu tố bất khả kháng như chiến tranh,
bệnh dịch cũng gây rất nhiều bất lợi cho hoạt động xuất khẩu và thúc đẩy
xuất khẩu của doanh nghiệp.
- Các yếu tố về liên minh, liên kết kinh tế, hợp tác đầu tư quốc tế:
Trong một vài thập kỉ trở lại đây, xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra rất
mạnh mẽ cùng với việc ra đời và hình thành nhiều liên minh, liên kết mang
tính khu vực và toàn cầu. Các liên kết mang tính chất khu vực có thể kể tới
như khối EU của các quốc gia Châu Âu, khối NAFTA của các quốc gia vùng
Đặng Ngọc Thu Trang – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
11
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh

Bắc Mỹ, khối ASEAN của các quốc gia Đông Nam Á, diễn đàn hợp tác kinh

tế Châu Á – Thái Bình Dương APEC hay liên kết toàn cầu như Tổ chức
Thương mại Thế giới WTO. Việc hình thành các khối liên kết này dẫn tới
việc gia tăng hoạt động kinh doanh buôn bán và đầu tư giữa các quốc gia
thành viên, đồng thời giảm tỉ lệ mậu dịch giữa các nước không phải là thành
viên. Do đó, nếu doanh nghiệp xuất khẩu thuộc quốc gia nội khối liên minh
kinh tế thì sẽ có nhiều thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu và thúc đẩy xuất
khẩu sang các quốc gia thành viên. Ngược lại, nếu doanh nghiệp thuộc quốc
gia nằm ngoài liên minh kinh tế thì hoạt động xuất khẩu và thúc đẩy xuất
khẩu của doanh nghiệp sẽ gặp nhiều bất lợi.
● Môi trường quốc gia là thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp
Tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân đầu người tại quốc
gia thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp là những yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến xuất khẩu của doanh nghiệp. Khi các quốc gia này có tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao, thu nhập bình quân đầu người tăng mạnh sẽ kéo theo sự
gia tăng về nhu cầu, về số lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, đồng thời là
sự đòi hỏi cao hơn về chủng loại sản phẩm, chất lượng, mẫu mã sản phẩm
dẫn đến việc tăng quy mô, thị hiếu khách hàng. Điều này tạo điều kiện vô
cùng thuận lợi cho xuất khẩu cũng như ảnh hưởng không nhỏ tới nội dung
hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp. Trái lại, nếu quốc gia thị
trường xuất khẩu của doanh nghiệp có thu nhập bình quân đầu người thấp sẽ
hạn chế khả năng tiêu dùng của người dân, khiến quy mô thị trường bị thu
hẹp, gây nhiều bất lợi cho xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp.
● Môi trường quốc gia của doanh nghiệp
- Sự phát triển kinh tế của quốc gia: Nếu nền kinh tế của quốc gia xuất
khẩu có tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
thúc đẩy xuất khẩu. Nhờ có sự phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng của nền kinh
Đặng Ngọc Thu Trang – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
12
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh


tế mà cơ sở hạ tầng kĩ thuật nói chung sẽ ngày một được cải thiện. Như vậy,
bản thân môi trường kinh tế quốc gia sẽ trở nên năng động hơn trong mọi lĩnh
vực, đặt doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt, luôn phải thích
nghi và không ngừng hoàn thiện. Nhờ thế mà doanh nghiệp có thêm kinh
nghiệm và năng lực để đương đầu với mọi thử thách trên trường quốc tế. Bên
cạnh đó, một doanh nghiệp thuộc quốc gia phát triển về kinh tế sẽ dễ dàng
hơn trong hợp tác kinh doanh quốc tế, được các đối tác tin cậy và tín nhiệm
hơn về khả năng và kinh nghiệm. Đó chính là điều kiện thuận lợi cho hoạt
động xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp mà nền kinh tế phát
triển đem lại. Ngược lại, nền kinh tế quốc gia kém phát triển sẽ gây bất lợi
cho doanh nghiệp trong xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu.
- Lạm phát và lãi suất cũng là những nhân tố tác động mạnh tới xuất
khẩu của doanh nghiệp. Nếu lạm phát và lãi suất cao sẽ làm tăng chi phí đầu
vào về nguồn vốn và giá thành nguyên vật liệu sản xuất đối với doanh nghiệp,
khiến giá bán sản phẩm buộc phải tăng lên, làm giảm khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp, gây bất lợi cho hoạt động xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu của
doanh nghiệp.
- Tỷ giá hối đoái tác động rất lớn đến kinh doanh xuất nhập khẩu hàng
hóa. Đối với hoạt động xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp, nếu tỷ giá đồng
nội tệ tăng so với ngoại tệ sẽ gây bất lợi cho xuất khẩu của doanh nghiệp vì
doanh nghiệp tiến hành sản xuất trong nước phải bỏ chi phí bằng nội tệ và
xuất khẩu thu về ngoại tệ. Ngược lại, nếu tỉ giá đồng nội tệ giảm so với ngoại
tệ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu
của doanh nghiệp, tạo lợi thế cho doanh nghiệp giảm giá bán, gia tăng lợi
nhuận.
- Hệ thống ngân hàng tài chính: Hoạt động xuất nhập khẩu liên quan
chặt chẽ đến vấn đề thanh toán quốc tế, thông qua hệ thống Ngân hàng Tài
Đặng Ngọc Thu Trang – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
13
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh


chính giữa các quốc gia. Nó tạo ra những điều kiện thuận lợi cho việc thanh
toán được thực hiện một cách đơn giản, nhanh chóng, chắc chắn. Nhờ có hệ
thống ngân hàng này dẽ đảm bảo rằng doanh nghiệp xuất khẩu sẽ thu được
tiền và doanh nghiệp nhập khẩu sẽ nhận được hàng , làm giảm bớt việc phài
dành nhiều thời gian và chi phí để các bên đối tác tìm hiểu nhau. Nếu quốc
gia xuất khẩu có hệ thống tài chính phát triển, hiện đại thì đó cũng là một điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước trong hoạt động xuất khẩu và
thúc đẩy xuất khẩu, nhất là giảm thiểu được rủi ro về khâu thanh toán sau khi
giao hàng. Ngược lại, hệ thống ngân hàng tài chính kém phát triển sẽ rất bất
lợi cho hoạt động xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp.
1.1.2.1.2. Nhân tố chính trị, pháp luật
 Nội dung của nhân tố chính trị, pháp luật
Nhân tố chính trị, pháp luật bao gồm các yếu tố như: sự ổn định chính
trị, đường lối ngoại giao, các chính sách, thái độ và khuynh hướng can thiệp
của Chính phủ quốc gia nhập khẩu và xuất khẩu vào hoạt động thương mại
quốc tế; hệ thống luật pháp, sự hoàn thiện và tính hiệu lực trong việc thi hành
luật pháp của quốc tế nói chung và quốc gia nói riêng, đặc biệt là các quy định
luật pháp liên quan đến thương mại quốc tế.
 Phân tích tác động của nhân tố chính trị, pháp luật đến hoạt động
xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp
● Môi trường quốc gia là thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp
- Sự ổn định chính trị tại thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp: Sự ổn
định chính trị tại thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp có tác động lớn đến
hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn định tại quốc
gia, khu vực nhập khẩu là điều kiện thuận lợi giúp cho hoạt động thương mại
quốc tế diễn ra suôn sẻ, trong đó bao gồm cả hoạt động xuất khẩu và thúc đẩy
xuất khẩu của doanh nghiệp. Ngược lại, bất ổn chính trị sẽ gây nhiều bất lợi
Đặng Ngọc Thu Trang – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
14

Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh

đối với hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Nó làm ngưng trệ quá trình
xuất khẩu hoặc làm tăng nguy cơ xảy ra rủi ro cho doanh nghiệp khi xuất
khẩu sang thị trường này. Ví dụ như khi quốc gia nhập khẩu xảy ra chiến
tranh, khủng bố, bạo loạn thì hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp khó có
thể tiến hành được liền mạch, bản thân đối tác, khách hàng trên thị trường này
sẽ rơi vào trạng thái tâm lí bất an, ảnh hưởng tiêu cực đến xuất khẩu và tiêu
thụ hàng hóa của doanh nghiệp trên thị trường này. Trong trường hợp hàng
hóa xuất được sang thị trường này cũng dễ bị thất lạc, mất mát
- Quan hệ chính trị, đường lối ngoại giao giữa quốc gia nhập khẩu và
xuất khẩu: Nếu quan hệ chính trị, ngoại giao giữa nước nhập khẩu và nước
xuất khẩu là mối quan hệ tốt đẹp sẽ là tiền đề cho sự hợp tác, phát triển kinh
tế của hai nước. Nhờ có mối quan hệ hợp tác tốt đẹp này mà doanh nghiệp
xuất khẩu có cơ hội được hưởng những ưu đãi nhất định tạo thuận lợi cho
hoạt động xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu của mình như: được tạo điều kiện
để gặp gỡ đối tác nước bạn, được hưởng những ưu đãi về thuế quan, hạn
ngach khi xuất khẩu sang thị trường này khách hàng Ngược lại, nếu mối
quan hệ chính trị giữa hai nước không tốt đẹp sẽ gây bất lợi đến xuất nhập
khẩu giữa hai nước, thậm chí nếu rơi vào tình trạng cấm vận kinh tế thì mọi
hoạt động xuất nhập khẩu cũng như thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ
không thể tiến hành được.
- Thái độ của Chính phủ quốc gia nhập khẩu đối với hoạt động nhập
khẩu: Thái độ của Chính phủ nước sở tại đối với hoạt động nhập khẩu có tác
động mạnh mẽ đến xuất khẩu của doanh nghiệp. Thái độ này được thể hiện
qua số lượng, hình thức và mức độ kiểm soát của Chính phủ đối với hoạt
động nhập khẩu. Trong trường hợp Chính phủ có thái độ thân thiện, giảm bớt
các rào cản đối với nhập khẩu sẽ tạo thuận lợi cho xuất khẩu và thúc đẩy xuất
khẩu của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu Chính phủ nước sở tại áp dụng những
Đặng Ngọc Thu Trang – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B

15
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh

biện pháp bảo hộ chặt chẽ thông qua các hàng rào thuế quan và phi thuế quan
sẽ gây nhiều khó khăn, bất lợi cho doanh nghiệp trong việc xuất khẩu và thúc
đẩy xuất khẩu.
- Hệ thống luật pháp của quốc gia thị trường xuất khẩu của doanh
nghiệp: Luật pháp cũng là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới xuất khẩu. Bất
kì doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nào muốn tồn tại và phát triển lâu dài
thì phải tuân thủ pháp luật, không những pháp luật của nước mình mà còn
phải tuân thủ pháp luật quốc tế nói chung và pháp luật nước nhập khẩu nói
riêng. Đặc biệt, hệ thống pháp luật tại thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp
có ảnh hưởng lớn tới hoạt động xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu của doanh
nghiệp. Nếu quốc gia này có hệ thống pháp luật hoàn thiện, minh bạch, có các
chính sách khuyến khích nhập khẩu sẽ thuận lợi rất nhiều cho xuất khẩu và
thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu hệ thống luật pháp tại
quốc gia này chưa hoàn thiện, các thủ tục, chính sách còn bất cập, thuế nhập
khẩu cao sẽ gây rất nhiều khó khăn, bất lợi cho hoạt động hoạt động xuất
khẩu và thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp.
● Môi trường quốc gia của doanh nghiệp
- Sự ổn định chính trị: Sự bất ổn về chính trị sẽ làm chậm lại sự tăng
trưởng, kìm hãm sự phát triển của khoa học công nghệ gây khó khăn cho việc
cải tiến công nghệ, tăng chất lượng sản phẩm xuất khẩu, từ đó gây bất lợi cho
xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu quốc gia
xuất khẩu có môi trường chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho xuất
khẩu và thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp
- Pháp luật tại quốc gia của doanh nghiệp xuất khẩu có vai trò chi phối
hoạt động xuất khẩu thông qua các quy định, thủ tục về xuất khẩu hàng hóa
cũng như các công cụ thuế quan và phi thuế quan.
Hệ thống thuế quan cũng là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới hoạt

Đặng Ngọc Thu Trang – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
16
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh

động xuất khẩu của doanh nghiệp, thông qua thuế xuất khẩu và thuế nhập
khẩu nguyên vật liệu sản xuất đối với những doanh nghiệp có nhập vật tư từ
nước ngoài. Nếu như các loại thuế này quá cao sẽ dẫn đến giá thành hàng hoá
xuất khẩu cao, làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hoá, giảm lượng xuất
khẩu, gây bất lợi cho thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp. Ngược lại, các
loại thuế trên ở mức thấp sẽ tạo thuận lợi, khuyến khích hoạt động xuất khẩu
và thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp.
Các công cụ phi thuế quan như hạn ngạch nhập khẩu đối với nguyên
vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu hay hạn ngạch xuất khẩu
cũng có vai trò lớn trong việc chi phối hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Nếu các hạn ngạch này thấp sẽ rất bất lợi cho hoạt động xuất khẩu và thúc đẩy
xuất khẩu của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu các hạn ngạch này lớn sẽ thuận
lợi hơn cho doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu.
Tuy nhiên, Chính phủ các quốc gia thường có xu hướng khuyến khích xuất
khẩu. Do vậy, Chính phủ thường chỉ áp dụng hạn ngạch xuất khẩu đối với
những hàng hoá mà sản xuất không đủ đáp ứng nhu cầu trong nước và tăng
thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu dùng để sản xuất hàng hóa xuất khẩu .
1.1.2.1.3. Nhân tố văn hóa, xã hội
 Nội dung của nhân tố văn hóa, xã hội
Nhân tố văn hóa xã hội bao gồm các yếu tố như: thẩm mĩ, giá trị, thái
độ, niềm tin, phong tục tập quán, ngôn ngữ
 Phân tích tác động của nhân tố văn hóa, xã hội đến hoạt động xuất
khẩu và thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp
Trên thế giới, mỗi quốc gia, mỗi khu vực đều có một nền văn hóa riêng
biệt. Điều này đồng nghĩa với việc thói quen, sở thích tiêu dùng, nhận thức,
quan điểm, thái độ của người tiêu dùng tại mỗi quốc gia đều có sự khác biệt.

Do đó, để có thể xuất khẩu hàng hóa sang một quốc gia khác, việc am hiểu
Đặng Ngọc Thu Trang – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
17
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh

nền văn hóa cũng như môi trường xã hội tại quốc gia đó là vô cùng cần thiết
đối với doanh nghiệp. Một sản phẩm muốn tiêu thụ được trên thị trường nước
ngoài buộc phải phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng địa
phương, và đặc biệt không được vi phạm những giá trị văn hóa tại quốc gia
đó. Có thể nói, môi trường văn hóa, xã hội là nhân tố quyết định đến việc lựa
chọn sản phẩm xuất khẩu cũng như phương thức kinh doanh, tiếp thị sản
phẩm, đàm phán với đối tác nước ngoài, phục vụ cho hoạt động xuất khẩu.
Việc am hiểu môi trường văn hóa, xã hội địa phương sẽ giúp cho doanh
nghiệp thuận lợi hơn trong việc đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách
hàng, từ đó nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Ngược
lại, nếu không am hiểu về văn hóa tại môi trường quốc gia nhập khẩu sẽ rất
bất lợi, doanh nghiệp rất dễ gặp phải rủi ro. Thực tế cho thấy, nhiều trường
hợp sản phẩm của doanh nghiệp bị tẩy chay trên thị trường nước ngoài do
phạm sai lầm liên quan đến văn hóa, hoặc do tên gọi của sản phẩm mang ý
nghĩa xuất theo ngôn ngữ địa phương. Do vậy, hoạt động xuất khẩu và thúc
đẩy xuất khẩu cần hết sức chú trọng vấn đề này.
1.1.2.1.4. Nhân tố khoa học công nghệ
 Nội dung của nhân tố khoa học công nghệ
Nhân tố khoa học công nghệ bao gồm mọi thành tựu hay hạn chế về
khoa học công nghệ trong mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội, giao thông vận tải,
thông tin liên lạc, công nghệ sinh học
 Phân tích tác động của nhân tố khoa học công nghệ đến hoạt động
xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp
Sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ đem lại nhiều lợi
ích to lớn trong mọi mặt đời sống xã hội. Ngày nay, các tiến bộ về khoa học

kĩ thuật được ứng dụng trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế. Cùng với sự ra đời
và phát triển của các phương tiện thông tin liên lạc như điện thoại, internet,
Đặng Ngọc Thu Trang – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
18
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh

máy fax hay các phương tiện giao thông vận tải như tàu hỏa, máy bay đã
giúp cho hoạt động kinh doanh diễn ra nhanh chóng, thuận lợi, tiết kiệm thời
gian và chi phí. Bên cạnh đó, khoa học công nghệ còn được ứng dụng rất
nhiều vào quá trình sản xuất, chế biến, chuyên chở hàng hóa Tuy nhiên,
trình độ khoa học công nghệ tại mỗi quốc gia cũng có sự khác biệt. Các quốc
gia có nền khoa học công nghệ tiến bộ sẽ rất thuận lợi trong mọi hoạt động
kinh doanh. Ngược lại, nếu trình độ khoa học công nghệ yếu kém sẽ gây bất
lợi đến hoạt động xuất khẩu cũng như thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp.
1.1.2.1.5. Nhân tố về điều kiện tự nhiên
 Nội dung của nhân tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm môi trường tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên, khí hậu, sinh thái, đất đai, nguồn nước, khoáng sản
 Phân tích tác động của nhân tố về điều kiện tự nhiên đến hoạt động
xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp
Điều kiện tự nhiên của từng quốc gia có ảnh hưởng đến xuất khẩu của
quốc gia đó. Các yếu tố như: tài nguyên thiên nhiên, nguồn nước, khoáng
sản là những yếu tố quan trọng phục vụ cho quá trình sản xuất, cung cấp
nguồn nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất. Bởi vậy, một quốc gia có điều
kiện tự nhiên tốt sẽ có điều kiện thuận lợi hơn trong xuất khẩu, nhất là khi mặt
hàng xuất khẩu có sử dụng các yếu tố thuộc về môi trường tự nhiên mà quốc
gia nhập khẩu không có được. Ngược lại, nếu điều kiện tự nhiên kém phong
phú sẽ gây bất lợi cho xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp.
1.1.2.1.6. Nhân tố cạnh tranh
 Nội dung của nhân tố cạnh tranh

Nhân tố cạnh tranh bao gồm các yếu tố nhằm xác định mức độ cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường như: số lượng đối thủ cạnh tranh, thị
phần của họ là bao nhiêu, mục tiêu và phương hướng của họ là gì? quy mô có
Đặng Ngọc Thu Trang – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
19
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh

lớn không? nguồn tài chính như thế nào? lợi thế cạnh tranh và vị thế và uy tín
của doanh nghiệp đó…
 Phân tích tác động của nhân tố cạnh tranh đến hoạt động xuất khẩu
và thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp
● Môi trường quốc gia là thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp
Môi trường cạnh tranh trên thị trường quốc tế gay gắt và khốc liệt hơn
nhiều so với môi trường cạnh tranh quốc gia với số lượng đối thủ cạnh tranh
đông đảo, có quy mô và tiềm lực lớn mạnh. Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh
tới khả năng xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp. Nếu cường
độ cạnh tranh cao, số lượng và quy mô đối thủ cạnh tranh lớn sẽ rất bất lợi
cho xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp. Khi đó, các đối thủ sẽ
tìm mọi cách để đánh bật doanh nghiệp trên thị trường bằng nhiều hình thức
như cạnh tranh về sản phẩm, giá cả Do vậy, doanh nghiệp cần tìm cho mình
một phân khúc thị trường phù hợp, đồng thời có những biện pháp xuất khẩu
và thúc đẩy xuất khẩu hợp lí. Ngược lại, nếu quy mô, cường độ cạnh tranh ở
mức thấp thì doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn nhiều trong hoạt động xuất khẩu
và thúc đẩy xuất khẩu của mình.
● Môi trường quốc gia của doanh nghiệp
Đối với môi trường trong nước, doanh nghiệp muốn hợp tác với phía
đối tác nước ngoài, đưa sản phẩm hàng hóa đi xuất khẩu trước hết phải cạnh
tranh được với các đối thủ trong nước. Nếu trong nước có nhiều đối thủ cạnh
tranh lớn mạnh sẽ gây bất lợi, cản trở cho doanh nghiệp trong việc tìm kiếm
bạn hàng xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu. Trong trường hợp các đối thủ cạnh

tranh nhỏ lẻ, năng lực hạn chế, yếu kém hơn sẽ là cơ hội cho doanh nghiệp
thu hút đơn hàng và đẩy mạnh xuất khẩu.
Đặng Ngọc Thu Trang – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
20
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh

1.1.2.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.1.2.2.1. Nguồn nhân lực
Con người là trung tâm của mọi hoạt động, là chủ thể tác động lên mọi
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ và năng lực của
nguồn nhân lực trong hoạt động xuất khẩu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến xuất
khẩu và thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp. Có thể nói, nếu nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp có chất lượng cao thì doanh nghiệp đã thành công một
nửa trong hoạt động xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu của mình. Bởi lẽ, khi
doanh nghiệp có một nhà quản trị tài ba sẽ biết cách "chèo lái con thuyền",
đưa mọi hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp đi đúng hướng, vạch ra chiến
lược, biện pháp thích hợp cho hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp
đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó, với một đội ngũ cán bộ nhân viên có năng lực,
trình độ chuyên môn tốt, đội ngũ lao động sản xuất tay nghề cao thì sản phẩm
của công ty cũng sẽ có chất lượng tốt, đồng thời mọi khâu trong bộ máy
doanh nghiệp sẽ vận hành trơn chu hơn, mối liên kết giữa các cá nhân bền
vững hơn, quy trình xuất khẩu hàng hóa sẽ diễn ra suôn sẻ hơn, tạo thành sức
mạnh tổng hợp to lớn cho hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
1.1.2.2.2. Tiềm lực tài chính
Để thúc đẩy xuất khẩu đòi hỏi kết hợp rất nhiều hoạt động từ nghiên
cứu thị trường, xúc tiến xuất khẩu, mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư phát triển
kĩ thuât, công nghệ, đào tạo nhân lực Chi phí cho những hoạt động trên là
vô cùng tốn kém. Bởi vậy, tiềm lực tài chính là yếu tố hết sức quan trọng tác
động đến khả năng xuất khẩu của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào nguồn lực tài
chính mà doanh nghiệp cần lựa chọn những hình thức xuất khẩu cũng như các

biện pháp thúc đẩy xuất khẩu phù hợp. Doanh nghiệp có tiềm lực tài chính
mạnh sẽ rất thuận lợi trong xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu.
Ngược lại, doanh nghiệp có nguồn tài chính eo hẹp sẽ gặp phải nhiều
Đặng Ngọc Thu Trang – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
21
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh

khó khăn, bất lợi trong hoạt động xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu. Cụ thể là
doanh nghiệp không có nhiều kinh phí cho các hoạt động xúc tiến xuất khẩu,
quảng bá tên tuổi, marketting nên hiệu quả xuất khẩu không cao. Hạn chế
về tài chính cũng đồng thời đi đôi với hạn chế về cơ sở vật chất kĩ thuật, công
nghệ khiến cho sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng không cao, khó có
thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Bên cạnh đó, do nguồn lực về tài chính
hạn hẹp nên doanh nghiệp cũng không thể thuê được các nhà quản lí có năng
lực giỏi, vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cũng bị giới hạn. Bởi
vậy, các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính khiêm tốn sẽ phải nỗ lực tìm mọi
biện pháp nhằm phát triển nguồn vốn, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho xuất
khẩu và thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp.
1.1.2.2.3. Năng lực sản xuất của doanh nghiệp
Năng lực sản xuất của doanh nghiệp là khả năng của doanh nghiệp
trong việc sản xuất; cụ thể là về số lượng, chất lượng sản phẩm, chi phí và
thời gian sản xuất. Đây là nhân tố quyết định đến hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn đẩy mạnh xuất khẩu thì trước hết phải
nâng cao năng lực sản xuất của mình. Nếu năng lực sản xuất hạn chế sẽ gây
khó khăn vô cùng lớn cho doanh nghiệp trong cạnh tranh trên thị trường quốc
tế. Những sản phẩm chất lượng thấp, giá thành cao sẽ không thể cạnh tranh
trên thị trường. Đồng thời, năng lực sản xuất hạn chế sẽ không thể nào đáp
ứng được các đơn hàng lớn về thời gian cũng như số lượng sản phẩm. Bởi
vậy, muốn thúc đẩy xuất khẩu, doanh nghiệp cần có những biện pháp nâng
cao năng lực sản xuất của mình như: đầu tư vào quy mô nhà xưởng, trang

thiết bị, máy móc, tăng số lượng nhân công, đầu tư về thiết kế kĩ thuật, mẫu
mã, nâng cao chất lượng sản phẩm
Đặng Ngọc Thu Trang – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
22
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh

1.1.2.2.4. Trình độ ứng dụng khoa học, công nghệ trong doanh nghiệp
Ngày nay, khoa học công nghệ được áp dụng không chỉ trong sản xuất
mà còn trong mọi hoạt động của doanh nghiệp như: quản lý, điều phối hoạt
động giữa các đơn vị sản xuất, thông tin liên lạc giữa các phòng ban Đây
cũng là nhân tố tác động không nhỏ tới xuất khẩu của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp nếu ứng dụng tốt các thành tựu về khoa học công nghệ sẽ có nhiều
thuận lợi trong xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu. Ngược lại, nếu trình độ ứng
dụng khoa học công nghệ trong doanh nghiệp kém sẽ gây bất lợi cho hoạt
động xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp. Khoa học công nghệ
mở ra nhiều cơ hội hơn cho doanh nghiệp quảng bá giới thiệu sản phẩm, liên
hệ và giao dịch với đối tác nước ngoài mà không bị giới hạn bởi khoảng cách
địa lý. Đồng thời, trong sản xuất, nếu doanh nghiệp có những bí quyết về
công nghệ hay áp dụng những máy móc thiết bị hiện đại, tiên tiến sẽ là lợi thế
cạnh tranh vô cùng hữu hiệu trong kinh doanh quốc tế.
1.1.2.2.5. Năng lực đặc biệt
Ngoài những nhân tố bên trong doanh nghiệp thông thường như nhân
lực, vật lực, tài chính thì còn tồn tại một nhân tố có ý nghĩa vô cùng quan
trọng đối với hoạt động xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp,
đó là năng lực đặc biệt. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng có
được năng lực đặc biệt. Có thế hiểu năng lực đặc biệt là những yếu tố đặc
biệt, chỉ riêng có tại doanh nghiệp, tạo nên lợi thế cho doanh nghiệp so với
các đối thủ cạnh tranh. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn
các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của
đối tác cạnh tranh. Năng lực đặc biệt của doanh nghiệp có thể được biểu hiện

qua: kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ bán hàng; thông tin và xúc tiến
thương mại; năng lực nghiên cứu và phát triển; thương hiệu và uy tín của
doanh nghiệp; thị phần sản phẩm doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng thị
Đặng Ngọc Thu Trang – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
23
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh

phần; vị thế tài chính; năng lực tổ chức; kinh nghiệm và quan hệ với các đối
tác, cơ quan Chính phủ Nếu có được những năng lực đặc biệt sẽ là thuận lợi
lớn cho hoạt động xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu của công ty. Ngược lại,
nếu doanh nghiệp không có yếu tố này thì hoạt động xuất khẩu và thúc đẩy
xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ bất lợi hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
1.1.3. Nội dung của hoạt động thúc đẩy xuất khẩu: 7 nội dung
1.1.3.1. Nghiên cứu thị trường nước ngoài
Trong kinh doanh xuất khẩu, nghiên cứu thị trường nước ngoài là hoạt
động đầu tiên doanh nghiệp cần tiến hành nhằm thực hiện mục tiêu thúc đẩy
xuất khẩu.
 Đối với doanh nghiệp đã và đang hoạt động kinh doanh xuất khẩu
thì cần nghiên cứu thị trường theo 2 nhóm:
● Các thị trường hiện tại của doanh nghiệp: nghiên cứu để chỉ ra những
điểm mà doanh nghiệp đã thực hiện tốt và chưa tốt, từ đó đề xuất phương án
thích hợp nhằm thúc đẩy xuất khẩu trên các thị trường này.
● Các thị trường mới: tìm ra cơ hội và thách thức trên những thị trường
mới, từ đó đi đến quyết định mở rộng và phát triển thị trường của doanh
nghiệp.
 Để nắm bắt nhu cầu của thị trường nước ngoài, doanh nghiệp cần
phải thực hiện các nghiệp vụ sau:
● Thu thập và phân tích các thông tin cơ bản về thị trường: dung lượng
thị trường, tốc độ tăng trưởng của thị trường, sức mua của thị trường, thời cơ
và nguy cơ của thị trường

● Thu thập và phân tích các thông tin về đối thủ cạnh tranh: số lượng
đối thủ cạnh tranh hiện tại, cạnh tranh tiềm ẩn; xác định điểm mạnh, điểm yếu
của đối thủ cạnh tranh.
Đặng Ngọc Thu Trang – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
24
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh

1.1.3.2. Đánh giá thực trạng xuất khẩu của doanh nghiệp
Muốn thúc đẩy xuất khẩu, trước hết doanh nghiệp cần phải xác định
được năng lực xuất khẩu của mình, vị trí cũng như thị phần của mình trên thị
trường nước ngoài, để từ đó vạch ra các mục tiêu và biện pháp thúc đẩy xuất
khẩu phù hợp. Để làm được điều này, việc trước tiên doanh nghiệp phải thực
hiện là đánh giá thực trạng xuất khẩu của doanh nghiệp. Đánh giá này thông
thường dựa trên 2 nhóm yếu tố:
 Các chỉ tiêu xuất khẩu của doanh nghiệp bao gồm: kim ngạch xuất
khẩu của doanh nghiệp theo từng mặt hàng, kim ngạch xuất khẩu theo thị
trường, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của doanh nghiệp
 Nguồn lực hiện có của doanh nghiệp bao gồm: các nguồn lực về tài
chính, nhân lực, khoa học công nghệ, cơ sở vật chất, kinh nghiệm
1.1.3.3. Xác định mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu
Mục tiêu xuất khẩu được xác định trên cơ sở chiến lược tổng thể của
doanh nghiệp. Mục tiêu xuất khẩu là những cột mốc, những trạng thái mang
tính định lượng và định tính về xuất khẩu mà doanh nghiệp mong muốn đạt
được trong tương lai.
 Mục tiêu định tính: là những mục tiêu không thể đo lường được hoặc
rất khó đo lường, chủ yếu được mô tả thông qua lời văn. Mục tiêu định tính
có thể là về một vị trí tương đối mà doanh nghiệp muốn đạt tới trong tương lai
như: trở thành doanh nghiệp xuất khẩu uy tín trên thị trường quốc tế, hoặc trở
thành doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực xuất khẩu mặt hàng nào đó
 Mục tiêu định lượng: là những mục tiêu rõ ràng, có thể tính toán

chính xác được, chủ yếu được mô tả thông qua các con số. Ví dụ như các mục
tiêu về doanh thu, lợi nhuận, thị phần là những mục tiêu định lượng.
Đặng Ngọc Thu Trang – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
25

×