Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Một số Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê tại công ty xuất nhập khẩu INTIMEX.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.09 KB, 84 trang )

Luận văn tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Thương mại quốc tế (TMQT) đóng một vai trị rất quan trọng vào sự
thành cơng của cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Ngày nay
khơng có một quốc gia nào có thể thực hiện một chính sách đóng cửa mà
vẫn phồn vinh được. Trong bối cảnh đó TMQ`T đóng vai trị mũi nhọn thúc
đẩy nền kinh tế trong nước hội nhập với nền kinh tế thế giới đặc biệt là hoạt
động xuất khẩu. Chỉ thơng qua hoạt động chúng ta mới có thể phát huy hết
lợi thế so sánh của mình, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, đồng thời
mở rộng giao lưu văn hố, xã hội, có cơ hội tiếp xúc và học hỏi kinh nghiệm
khoa học kỹ thuật của các nước trên thế giới.
Trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam thì mặt hàng
nơng sản đã và đang tạo ra nhiều công ăn việc làm, tận dụng lợi thế so sánh
một cách có hiệu quả. Hiện nay sau lúa gạo, cà phê là mặt hàng xuất khẩu
chủ lực đứng thứ hai của Việt Nam, mỗi năm đem lại cho đất nước 19 - 20%
tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu.
Công ty xuất nhập khẩu (XNK) INTIMEX là một công ty XNK tổng
hợp. Những năm trước đây công ty chủ yếu là nhập khẩu. Nhưng hiện nay
công ty đang chuyển dần từ nhập siêu sang xuất siêu. Trong các mặt hàng
xuất khẩu chủ yếu của công ty thì cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Tuy
mới tham gia xuất khẩu cà phê từ năm 1997, song cà phê đã dần dần khẳng
định được vị trí của mình trong các mặt hàng xuất khẩu của cơng ty. Năm
1999 giá trị kim ngạch xuất khẩu (KNXK) cà phê mới là 3.546.698USD
chiếm 6,5% tổng KNXK thì đến năm 2001 giá trị KNXK cà phê đã là
27.203.293USD chiếm 52,1% tổng KNXK của công ty và đến năm 2002 giá
trị kim ngạch xuất khẩu là 37.654.028 USD chiếm 56,21%tổng kim ngạch
xuất khẩu. Đây là một thành quả mà công ty đã đạt được. Tuy nhiên trong
tình hình khó khăn hiện nay, cà phê biến động thất thường giá cả không ổn
định, hoạt động xuất khẩu cà phê đã đạt được những thành quả cao song vẫn
còn tồn tại những yếu kém : nghiên cứu thị trường còn kém, hoạt động thu


mua chưa tốt, thiếu vốn lượng thông tin không đầy đủ kịp thời. Vì vậy mà
sau một thời gian thực tập tại công ty XNK INTIMEX. Tôi đã lựa chọn đề
tài: “ Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê tại công ty XNK
INTIMEX” làm luận văn tốt nghiệp. Với mục đích là nghiên cứu thực trạng

Phạm Thị Huyền

1

Thương mại Quốc tế - 41A


Luận văn tốt nghiệp
cũng như đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu cà phê tại công
ty INTIMEX.
Luận văn của tôi gồm các phần :
Chương I : Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
Chương II : Thực trạng xuất khẩu cà phê tại công ty XNK INTIMEX
Chương III : Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê tại cơng ty
XNK INTIMEX
Để hồn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
nhiệt tình của cơ giáo TH.S Nguyễn Thị Tuyết Mai và tồn thể các cơ chú
trong phịng nghiệp vụ kinh doanh VI cơng ty INTIMEX. Với trình độ lý
luận và khả năng nắm bắt thơng tin có hạn nên luận văn chắc chắn khơng
tránh khỏi những sai xót. Tôi rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cơ và
các cơ chú trong phịng nghiệp vụ kinh doanh VI. Tôi xin chân thành cảm
ơn.
Hà nội, ngày 20, tháng 5, năm 2003
Sinh viên: Phạm Thị Huyền


Phạm Thị Huyền

2

Thương mại Quốc tế - 41A


Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU CỦA
DOANH NGHIỆP
I.CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA XUẤT KHẨU
1.Khái niệm
Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hoá hoặc dịch vụ cho người nước
ngoài trên cơ sơ tiền tệ (Hoạt động xuất khẩu bao gồm cả việc kinh doanh
trong các khu chế xuất, khu công nghiệp).
Hoạt động xuất khẩu được thực hiện trên cơ sở các mối quan hệ xã hội
và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất
hàng hoá riêng biệt của các quốc gia khác nhau trên thế giới.
Kinh doanh xuất khẩu dựa trên cơ sở phân công lao động và chun
mơn hố quốc tế, dựa trên sự so sánh của từng quốc gia. Lý thuyết lợi thế so
sánh của David Ricardo, học thuyết Hecksher – Ohlin, lý thuyết lợi thế tuyệt
đối của Adam Smith đã chứng minh rõ về lợi ích của các quốc gia khi tham
gia TMQT nói chung và tham gia hoạt động xuất khẩu nói riêng.
Xuất khẩu có vị trí quan trọng trong sự phát triển và tăng trưởng kinh tế
cuả mỗi quốc gia. Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng đối với những nước
đang phát triển như Việt Nam.
2.Một số lý thuyết về thương mại quốc tế
2.1. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối
Theo Adam Smith một nước chỉ sản xuất các loại hàng hoá sử dụng tốt
nhất các loại tài nguyên của nó. Tư tưởng lợi thế tuyệt đối được Adam

Smith viết trong tác phẩm “Của cải của các dân tộc ”. Ông cho rằng lợi ích
TMQT mang lại cho các quốc gia bắt nguồn từ ngun tắc phân cơng. Ơng
cho rằng chun mơn hố, tiến bộ kỹ thuật và đầu tư là những động lực của
phát triển kinh tế. Ông đã chứng minh rằng trao đổi hàng hoá đã giúp cho
các nước tăng giá trị tài sản của mình, trên ngun tắc phân cơng quốc tế.
Ông cho rằng mỗi quốc gia cần tiến hành chuyên mơn hố sản xuất những
ngành hàng có “lợi thế tuyệt đối ” tiêu chuẩn của ngành cần chun mơn hố
đó là những điều kiện tự nhiên về địa lý và khí hậu chỉ có ở các nước đó.

Phạm Thị Huyền

3

Thương mại Quốc tế - 41A


Luận văn tốt nghiệp
Từ lý thuyết trên của Adam Smith suy ra rằng mọi người đều có lợi
ích, khi tập trung sản xuất để trao đổi các sản phẩm chuyên mơn hố có lợi
thế hơn người khác và dùng số tiền bán sản phẩm có lợi thế hơn đó để mua
các thứ khác cần thiết cho mình. Tự do kinh doanh đem lại lợi ích cho tồn
xã hội. Tuy vậy lợi ích tuyệt đối chỉ giải thích được một phần nhỏ của
thương mại là thương mại giữa các nước phát triển và các nước đang phát
triển . Hiện nay phần lớn thương mại diễn ra giữa các nước phát triển với
nhau, khơng thể giải thích được bằng lợi thế tuyệt đối.
2.2.Lý thuyết về lợi thế so sánh
Lý thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo cho rằng, nếu một quốc
gia có hiệu quả thấp hơn các quốc gia khác trong việc sản xuất tất cả những
loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia TMQT, quốc gia đó sẽ
chun mơn hố sản xuất và xuất khẩu các loại hàng hố mà việc sản xuất

chúng ít bất lợi nhất và nhập khẩu nhất những sản phẩm bất lợi nhất.
David Ricardo cho rằng bất kỳ quốc gia nào cũng có thể tiến hành sản
xuất dù có hay khơng có lợi thế tự nhiên về địa lý và khí hậu. Một nước
không nên sản xuất tất cả mọi sản phẩm, mà chỉ nên tập trung vào một loại
sản phẩm, mà chi phí sản xuất thấp hơn do điều kiện tự nhiên thuận lợi hơn.
Mở rộng sản xuất các sản phẩm đó theo cách chun mơn hố để có lợi hơn
quốc gia này, có thể có thể trao đổi sản phẩm của mình với chi phí sản xuất
thấp hơn để lấy sản phẩm mà mình khơng sản xuất được từ đó rút ra “Phân
cơng lao động và bn bán ” sẽ giúp cho việc sản xuất các sản phẩm đạt
hiệu quả cao hơn so với tất cả các nước tự sản xuất tất cả các sản phẩm.
3.Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế và đối với
doanh nghiệp.
3.1.Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế
3.1.1.Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu.
Chiến lược cơng nghiệp hố hướng về xuất khẩu tỏ ra là chiến lược
đúng đắn và có hiệu quả cao cho sự phát triển nhanh và hiện đại hoá đất
nước. Cơng nghiệp hố - hiện đại hố địi hỏi lượng vốn lớn để nhập khẩu
máy móc, thiết bị, cơng nghệ tiên tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu được hình
thành từ các nguồn như

Phạm Thị Huyền

4

Thương mại Quốc tế - 41A


Luận văn tốt nghiệp
- Đầu tư nước ngoài (bao gồm cả đầu tư trực tiếp và đầu tư gián
tiếp ), vay nợ, các nguồn viện trợ.

- Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ.
- Thu từ xuất khẩu
Trong các nguồn viện trợ trên nguồn quan trọng nhất đó là xuất khẩu.
Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng trưởng của nhập khẩu. Ở nước
ta thời kỳ 1986- 1990 nguồn thu về xuất khẩu chiếm 3/4tổng nguồn thu
ngoại tệ , năm 1994 thu về xuất khẩu đã đảm bảo 80% về nhập khẩu so với
24,6% năm 1986 và xu hướng năm sau kim ngạch xuất khẩu đều tăng hơn
năm trước. Một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng kém phát
triển là do thiếu tiềm năng về vốn, do đó nguồn từ bên ngồi được coi là
nguồn vốn chủ yếu. Nhưng mọi cơ hội về đầu tư hay vay nợ nước ngoài, chỉ
tăng khi các chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu của
nước đó. Vì vậy xuất khẩu là nguồn vốn chủ yếu để việc trả nợ thành hiện
thực.
3.1.2.Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế
hướng ngoại.
Thay đôỉ cơ cấu sản xuất và tiêu dùng một cách có lợi nhất, đó là thành
quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trong q trình cơng nghiệp hố ở nước ta, là phù hợp với xu
hướng nền kinh tế thế giới. Sự tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế có thể được nhìn nhận theo các hướng sau:
- Xuất khẩu những sản phẩm của nước ta cho nước ngoài.
- Xuất phát từ nhu cầu của thị trường thế giới, để tổ chức sản xuất và
xuất khẩu những sản phẩm mà các nước khác cần. Điều đó có tác động tích
cực tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội phát triển
thuận lợi, kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế tạo.
- Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp đầu
vào cho sản xuất khai thác tối đa sản xuất trong nước.
- Xuất khẩu tạo ra những điều kiện tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm đổi
mới thường xuyên lực lượng sản xuất trong nước. Nói cách khác xuất khẩu


Phạm Thị Huyền

5

Thương mại Quốc tế - 41A


Luận văn tốt nghiệp
là cơ sở tạo thêm nguồn vốn và kỹ thuật , công nghệ tiên tiến từ thế giới bên
ngồi vào Việt Nam nhằm hiện đại hố nền kinh tế nước ta.
- Thơng qua xuất khẩu hàng hố của Việt Nam sẽ tham gia vào sẽ
tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả chất lượng.
Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi phải tổ chức lại sản xuất cho phù hợp.
- Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luân đổi mới và cải
thiện công tác quản lý sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng và hạ giá
thành sản phẩm.
3.1.3.Xuất khẩu tạo công ăn việc làm cải thiện đời sống nhân dân.
- Đối với giải quyết công ăn việc làm : xuất khẩu thu hút hàng triệu lao
động, thông qua sản xuất hàng xuất khẩu, tạo công ăn việc làm ổn
định cho người lao động.
- Mặt khác xuất khẩu tạo ra nguồn thu ngoại tệ để nhập khẩu các hàng
hoá đáp ứng nhu cầu phong phú và đa dạng của nhân dân.
3.1.4.Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy mối quan hệ kinh tế
đối ngoại
Xuất khẩu và quan hệ kinh tế đối ngoại có mối quan hệ hữu cơ với
nhau. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ yếu cơ bản và là hình thức
đầu tiên của hoạt động kinh tế đối ngoại. Từ đó nó thúc đẩy các mối quan hệ
khác phát triển theo như: du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế,
giao thông vận tải quốc tế...Ngược lại sự phát triển của các ngành này, lại là

những điều kiện tiền đề để cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
3.2.Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp
Kinh doanh xuất khẩu cũng chính là một hoạt động kinh doanh quốc tế
đầu tiên của doanh nghiệp. Mọi doanh nghiệp luôn hướng tới hoạt động xuất
khẩu những sản phẩm và dịch vụ của công ty ra nước ngồi. Xuất khẩu cịn
tồn tại ngay cả khi cơng ty đã thực hiện các hình thức cao hơn trong kinh
doanh. Có nhiều ngun nhân khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện
hoạt động xuất khẩu các nguyên nhân đó có thể là :
- Sử dụng khả năng vượt trội ( hoặc những lợi thế ) của công ty
- Giảm được chi phí cho một đơn vị sản phẩm do nâng cao khối lượng sản
xuất ( tính kinh tế nhờ quy mô )
6
Phạm Thị Huyền
Thương mại Quốc tế - 41A


Luận văn tốt nghiệp
- Nâng cao được lợi nhuận của cơng ty.
- Giảm được rủi ro , tối thiểu hố được nhu cầu.
- Thông qua các hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có cơ
hội tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới. Qua đó có động
lực, điều kiện để phát triển kỹ thuật cơng nghệ, phát triển hệ thống kênh
phân phối .
- Xuất khẩu đảm bảo cho các doanh nghiệp luôn tăng cường kỹ năng quản
lý, đặc biệt là kỹ năng quản lý hoạt động xuất khẩu, bán hàng trên thị
trường thế giới, quản lý dự án và những xu hướng biến động của tỷ giá
hối đoái.
- Xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ cho doanh nghiệp nhập khẩu máy móc,
thiết bị tái đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh, đầu tư cho nghiên
cứu phát triển, marketing ...

- Sản xuất hàng xuất khẩu còn giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao
động vào làm việc, tạo thu nhập ổn định cho cán bộ cơng nhân viên, tăng
khả năng quay vịng vốn nhanh, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
II.NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1.Nghiên cứu thị trường xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu hàng hố ra nước ngồi phức tạp hơn hoạt động
bán hàng trong nước rất nhiều như : bạn hàng ở cách xa nhau, hoạt động
xuất khẩu chịu điều tiết của nhiều hệ thống luật khác nhau, hệ thống tiền tệ
khác nhau...và điều quan trọng là phải giao dịch với những người ở các quốc
gia khác nhau: có phong tục tập quán khác nhau, ngôn ngữ khác nhau, nhu
cầu khác nhau, thị hiếu khác nhau và nhất là sự khác biệt về văn hóa. Chính
vì vậy nghiên cứu thị trường là việc cần thiết đầu tiên đối vơí bất cứ cơng ty
nào tham gia vào hoạt động xuất khẩu.
*Nghiên cứu thị trường xuất phát từ các thông tin sau:
- Thông tin sơ cấp : Là những thông tin thu thập trực tiếp từ khách
hàng thông qua những phương pháp điều tra, phỏng vấn, khảo sát...
- Thông tin thứ cấp : Là những thông tin thu thập gián tiếp thông qua
các tài liệu, các phương tiện thông tin đại chúng.

Phạm Thị Huyền

7

Thương mại Quốc tế - 41A


Luận văn tốt nghiệp
* Các phương pháp nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu tại hiện trường : Thông qua các cuộc điều tra tại hiện
trường, phỏng vấn khách hàng, hoặc thông qua các cuộc hội nghị khách

hàng, để thu thập thông tin liên quan đến khả năng kinh doanh trên thị
trường. Phương pháp nghiên cứu này đảm bảo sự chính xác hiểu biết khách
hàng. Tuy nhiên nó cũng địi hỏi chi phí cao, nếu thị trường nước ngồi thì
phải thơng thạo ngơn ngữ ở nước nghiên cứu, trình độ marketing.
Nghiên cứu tại bàn : Là phương pháp thu thập thông tin gián tiếp
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, vơ tuyến, đài phát thanh,
báo, tạp trí...hoặc các tài liệu thống kê của các cơ quan thống kê, các thông
báo, bản báo cáo của các cơ quan thương mại, các tổ chức thương mại, các
tổ chức quốc tế UNCTAD,WTO, WB...phương pháp này độ chính khác
khơng cao doa tiếp cận trực tiếp khách hàng, nhưng có ưu điểm là thu thập
dễ, nhanh, rẻ...
* Những vấn đề nghiên cứu thị trường
- Nghiên cứu cung, cầu thị trường
+ Nghiên cứu cung thị trường:
o Số lượng hàng hố cung ứng trên thị trường
o Có bao nhiêu người cung ứng loại hàng hoá như doanh nghiệp
o Chu kỳ sản xuất và đưa sản phẩm ra thị trường
o Từ đó doanh nghiệp xác định được khối lượng hàng hóa cung
ứng ra thị trường và có kế hoạch sản xuất phù hợp.
+ Nghiên cứu cầu thị trường.
o Thống kê số lượng khách hàng có khả năng mua
o Số lượng mua bình quân/một khách hàng
o Nhịp độ mua
Qua nghiên cứu những nội dung trên doanh nghiệp biết được dung
lượng của thị trường.
- Nghiên cứu phân tích những điều kiện của thị trường
o Điều kiện về quy chế pháp lý: quy chế về giá, quy chế về những hoạt
động thương mại, hạn ngạch, chuyển tiền về nước...

Phạm Thị Huyền


8

Thương mại Quốc tế - 41A


Luận văn tốt nghiệp
o Điều kiện về tài chính: thuế quan, chi phí vận chuyển, bảo hiểm vận
chuyển, giá thành xuất khẩu, thay đổi tỷ giá hối đoái ...
o Điều kiện về kỹ thuật: vận chuyển, lưu kho, tiêu chuẩn sản phẩm, khả
năng sản xuất của doanh nghiệp.
o Điều kiện về con người, tâm lý, những điều cấm kỵ về xã hội và văn
hố, khả năng trình độ của nhân viên, trình độ ngoại ngữ...
- Nghiên cứu về giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới.
+ Giá quốc tế có tính chất quyết định đối với một loại hàng hố nhất
định trên thị trường thế giới. Giá đó được dùng trong giao dịch ngoại
thương thông thường không kèm theo một điều kiện đặc biệt nào và được
thành toán bằng đồng tiền tự do chuyển đổi .
+ Xu hướng biến động giá : Xu hướng biến động giá cả của các loại
hàng hoá trên thị trường thế giới rất phức tạp. Có lúc tăng, lúc giảm, cá
biệt có trường hợp ổn định nhưng nói chung xu hướng đó có tính chất
tạm thời. Để dự đốn được chính xác xu hướng biến động của gía cả. Các
nhân tố tác động bao gồm: chu kỳ kinh doanh, lũng đoạn và giá cả, cạnh
tranh...Qua nghiên cứu thị trường để xác định mặt hàng xuất khẩu và lựa
chọn thị trường như thế nào, lựa chọn đối tác phù hợp với mặt hàng kinh
doanh của mình.
2.Lập phương án kinh doanh
Trên cơ kết quả thu được từ quá trình nghiên cứu, tiếp cận thị trường,
doanh nghiệp lập phương án kinh doanh.
Phương án kinh doanh là kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt đến

những mục tiêu xác định trong kinh doanh. Việc xây dựng phương án kinh
doanh gồm các bước :
Bước 1 : Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân. Trong bước
này người ta lập phương án rút ra những nét tổng quát về tình hình, phân
tích thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh.
Bước 2 : Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh
doanh

Phạm Thị Huyền

9

Thương mại Quốc tế - 41A


Luận văn tốt nghiệp
Bước 3 : Đề ra mục tiêu, những mục tiêu đề ra trong phương án kinh
doanh bao giờ cũng là mục tiêu cụ thể như: sẽ bán được bao nhiêu hàng,
với giá bao nhiêu, sẽ thâm nhập vào thị trường nào...
Bước 4 : Đề ra những biện pháp thực hiện, những biện pháp này là
công cụ để đạt tới mục tiêu đề ra : đầu tư vào sản xuất, cải tiến bao bì tăng
giá thu mua...
Bước 5 : Sơ bộ đánh giá kết quả kinh doanh của việc kinh doanh. Hiệu
quả kết quả của hoạt động kinh doanh, chủ yếu được đánh giá thông qua các
chỉ tiêu : Tỷ suất ngoại tệ, thời gian hoàn vốn, tỷ xuất doanh lợi...Doanh
nghiệp phải xem xét kỹ các chỉ tiêu trên, để đảm bảo cho phương án kinh
doanh lập ra có hiệu quả.
3.Cơng tác tạo nguồn hàng
Nguồn hàng xuất khẩu là tồn bộ hàng hố của một cơng ty, một địa
phương, một vùng, hoặc tồn bộ đất nước có khả năng và đảm bảo xuất

khẩu được, nghĩa là nguồn hàng cho xuất khẩu phải đảm bảo các tiêu chuẩn
về chất lượng quốc tế .
Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là toàn bộ các hoạt động từ đầu tư đến
sản xuất, kinh doanh cho đến các nghiệp vụ nghiên cứu thị trường, ký kết
hợp đồng, vận chuyển bảo quản, sơ chế, phân loại, nhằm tạo ra hàng hố có
đầy đủ tiêu chuẩn cần thiết cho xuất khẩu. Như vậy công tác tạo nguồn hàng
cho xuất khẩu có thể được chia thành các hoạt động chính.
- Loại những hoạt động sản xuất và tiếp tục sản xuất hàng hoá cho
xuất khẩu. Đối với những doanh nghiệp sản xuất hàng hoá xuất khẩu thì
hoạt động này là cơ bản và quan trọng nhất.
- Là những hoạt động nghiệp vụ công tác tạo ra nguồn hàng cho xuất
khẩu thường do các tổ chức ngoạ thương làm chức năng trung gian cho
xuất khẩu hàng hóa.
4.Giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu
4.1.Giao dịch đàm phán trong hoạt động xuất khẩu
Giao dịch đàm phán trong hoạt động xuất khẩu, là một quá trình trong
đó diễn ra sự trao đổi, bàn bạc giữa các doanh nghiệp ngoại thương và khách

Phạm Thị Huyền

10

Thương mại Quốc tế - 41A


Luận văn tốt nghiệp
hàng nước ngoài, về các điều kiện mua bán, một loại hàng hoá để đi đến
thoả thuận nhất trí giữa hai bên .
♦ Các bước trong quá trình giao dịch đàm phán .
- Bước 1: Chào hàng

Chào hàng là việc doanh nghiệp ngoại thương thể hiện rõ ý trí bán hàng
của mình, hay lời đề nghị ký kết hợp đồng xúât khẩu hàng hoá, với các
khách hàng nước ngoài. Trong lời chào hàng của doanh nghiệp cần nêu rõ
loại hàng gì, quy cách, chất lượng, mẫu mã, bao bì, giá cả, thời gian giao
hàng, điều kiện thanh tốn ...Để thực hiện ý trí chào hàng của mình doanh
nghiệp có thể dùng hai hình thức chào hàng sau:
Chào hàng cố định: Đây là hình thức chào hàng bán lô hàng nhất định,
cho một khách hàng cụ thể, trong đơn chào hàng theo hình thức này cần nêu
thời gian mà doanh nghiệp bị ràng buộc trách nhiệm vào lời đề nghị của
mình. Thời gian này gọi là thời gian hiệu lực của chào hàng. Trong thời gian
này, nếu khách hàng chấp nhận hồn tồn lời chào hàng thì hợp đồng xuất
khẩu coi như đã được ký kết
Chào hàng tự do: Là hình thức chào bán khơng kèm theo ràng buộc
trách nhiệm của doanh nghiệp đã phát ra nó. Trong một thời gian, doanh
nghiệp có thể bán cho nhiều khách hàng. Việc khách hàng chấp nhận hoàn
toàn các điều kiện ghi trong đơn chào hàng, khơng có nghĩa là hợp đồng
xuất khẩu đã được ký kết.
- Bước 2 : Hoàn giá
Thực tế cho thấy lời chào hàng của doanh nghiệp thông thường không
được khách hàng chấp nhận ngay, mà khách hàng cịn đưa ra lời đề nghị
mới gọi là hồn giá hay sự mặc cả. Thực chất của hoàn giá là hai bên giành
những điều kiện thuận lợi khi mua bán. Do đó khách hàng thường trả thấp
hơn doanh nghiệp thì gọi đó là giá cao. Kết quả cuối cùng của hoàn giá, hai
bên tự thoả thuận mà hai bên đều thấy hài lòng
- Bước 3 : Chấp nhận
Chấp nhận là sự đồng ý hoàn toàn mọi điều kiện của chào hàng, mà
phía doanh nghiệp hoặc khách hàng đưa ra. Chấp nhận là kết quả của q
trình hồn giá. Khi chấp nhận thì coi như hợp đồng đã được thành lập.

Phạm Thị Huyền


11

Thương mại Quốc tế - 41A


Luận văn tốt nghiệp
- Bước 4 : Xác nhận
Xác nhận là sự chấp nhận bằng văn bản, mà hai doanh nghiệp và khách
hàng đã bàn về các điều kiện trong các đơn chào hàng sau khi đã trải qua sự
hoàn giá.
♦ Các hình thức đàm phán
- Đàm phán giao dịch qua thư điện .
Ngày nay thư chào hàng điện tử vẫn là phương tiện chủ yếu, để tiến
hành giao dịch, giữa những người xuất nhập khẩu. Những cuộc tiếp xúc ban
đầu, thường qua thư từ, sau này khi hai bên có điều kiện gặp gỡ trực tiếp thì
việc duy trì quan hệ cũng phải qua thư tín thương mại .
- Hội chợ thương mại
Thông qua hội chợ thương mại, công ty đã tạo lập được những cuộc
gặp gỡ trực tiếp với khách hàng, đây là một phương thức hữu hiệu, để công
ty tạo lập mối quan hệ với khách hàng. Qua hội chợ công ty thu thập những
thông tin phản hồi trực tiếp từ phía các nhà nhập khẩu, các nhà nhập khẩu
trong tương lai
4.2.Ký kết hợp đồng
Hợp đồng xuất khẩu là loại hàng xuất khẩu mua bán đặc biệt, trong đó
người bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu một loại hàng hoá nhất định,
với một khối lượng cụ thể cho người mua, cịn người mua có nghĩa vụ trả
cho người bán một khoản tương đương với gía trị lơ hàng bằng một phương
thức thanh tốn nào đó.
Về thực chất hợp đồng xuất khẩu là một thoả thuận, về các điều kiện

mua bán hàng hóa như: tên hàng , khối lượng hàng, chất lượng, giá cả, điều
kiện giao hàng, điều kiện thanh toán ... giữa các doanh nghiệp và các khách
hàng cụ thể. Những thoả thuận này, được thể hiện bằng các hình thức văn
bản nhất định.
Về mặt pháp lý hợp đồng xuất khẩu là căn cứ pháp lý, ràng buộc các
bên thực hiện các nghĩa vụ của mình, cũng như được hưởng các quyền lợi
nhất định. Chính vì vậy mà, trước khi ký kết hợp đồng doanh nghiệp phải
xem lại các đIều khoản trứơc khi ký kết hợp đồng.

Phạm Thị Huyền

12

Thương mại Quốc tế - 41A


Luận văn tốt nghiệp
♦ Các bước tiến hành khi ký kết hợp đồng
- Hai bên ký vào một văn bản hợp đồng mua bán
- Doanh nghiệp xác nhận là người mua đã đồng ý các điều kiện của thư
chào hàng.
- Doanh nghiệp xác định đơn đặt hàng của khách hàng
5. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu

Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Ký kết hợp
đồng XK

Kiểm tra
L/C


Xin giấy
phép XK

Chuẩn bị
hàng hoá

Thuê tàu

Giải quyết
khiếu nại

Làm thủ tục
thanh toán

Giao hàng
lên tàu

Làm thủ tục
hải quan

Kiểm tra
hàng hố

Đây là trình tự cơng việc chung nhất, cần tiến hành để thực hiện hợp
đồng. Tuy nhiên trên thực tế, tuỳ theo thoả thuận giữa hai bên trong hợp
đồng có thể bỏ qua nhiều cơng đoạn.
5.1.Xin giấy phép xuất khẩu
Muốn thực hiện các hợp đồng xuất khẩu hàng hố, doanh nghiệp phải
có giấy phép xuất khẩu hàng hoá. Giấy phép xuất khẩu là một loại công cụ

quản lý của các nước về các hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp.
Trước khi muốn xuất khẩu doanh nghiệp phải xin giấy phép xuất khẩu.
Nhưng khi chính phủ ban hành quyết định số 55/1998/QĐ/TTg kể từ
18/03/1998 tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều được
XNK hàng hoá phù hợp với nội dung đăng ký kinh doanh trong nước của
doanh nghiệp. Không phải xin giấy phép XNK tại Bộ Thương mại nữa. Quy
định này không áp dung với các mặt hàng quản lý riêng: sách, gạo, chất nổ,
ngọc trai, kim loại, tác phẩm nghệ thuật, đồ sưu tầm và đồ cổ.

Phạm Thị Huyền

13

Thương mại Quốc tế - 41A


Luận văn tốt nghiệp
5.2.Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu
Thu gom tập trung thành lô hàng xuất khẩu : Doanh nghiệp tiến
hành thu gom hàng hóa từ nhiều chân hàng. Cơ sở để tiến hành thu gom
hàng hoá là hợp đồng kinh tế được ký kết giữa doanh nghiệp và chân hàng.
Đóng gói bao bì xuất khẩu: Việc đóng gói bao bì căn cứ theo yêu cầu
trong hợp đồng đã ký kết, nó có ý nghĩa rất quan trọng, với quá trình kinh
doanh bao bì vừa phải đảm bảo chất lượng của hàng hố, vừa thuận tiện cho
q trình vận chuyển bốc xếp hàng hoá, tạo ấn tượng và làm cho người mua
có cảm tình với hàng hố của doanh nghiệp.
Kẻ ký mã hiệu hàng hoá xuất khẩu : Ký hiệu bằng chữ hay số, hình
vẽ được ghi ở mặt ngồi bao bì để thơng báo thơng tin cần thiết cho việc
giao nhận, bốc dỡ, bảo quản.


5.3.Thuê tàu lưu cước:
* Các căn cứ để thuê tàu bao gồm
- Những điều khoản của hợp đồng xuất khẩu hàng hoá
- Đặc điểm của hàng xuất khẩu
- Điều kiện vận tải
5.4.Kiểm tra hàng hoá
Đây là cơng việc cần thiết và quan trọng, nhờ nó mà quyền lợi của
khách hàng được bảo đảm, ngăn chăn kịp thời những hậu quả sấu, phân định
trách nhiệm của các khâu trong quá trình sản xúât, cũng như quá trình tạo
nguồn hàng xuất khẩu và nhà sản xuất trong quá trình mua bán .
Trước khi xuất khẩu, doanh nghiệp phải có trách nhiệm kiểm tra phẩm
chất, khối lượng, bao bì của hàng hóa.
5.5.Mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu
Chuyên chở hàng hoá bằng đường biển thường gặp rủi ro, tổn thất. Vì
vậy việc mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu là cách tốt nhất để đảm bảo
an tồn cho hàng hố.
Doanh nghiệp mua bảo hiểm thơng qua hợp đồng bảo hiểm. Có hai loại
hợp đồng bảo hiểm là: hợp đồng bảo hiểm bao và hợp đồng bảo hiểm

Phạm Thị Huyền

14

Thương mại Quốc tế - 41A


Luận văn tốt nghiệp
chuyến, khi ký hợp đồng bảo hiểm cần nắm vững các hợp điều kiện bảo
hiểm.
-Điều kiện bảo hiểm A : bảo hiểm mọi rủi ro

-Điều kiện bảo hiểm B : Bảo hiểm có bồi thường tổn thất riêng
-Điều kiện bảo hiểm C : Bảo hiểm không bồi thường tổn thất riêng
5.6.Làm thủ tục hải quan.
Hàng hoá muốn vận chuyển qua biên giới quốc gia thì phải làm thủ tục
hải quan. Thủ tục hải quan là công cụ của nhà nước về quản lý các hành vi
buôn bán XNK theo pháp luật .
* Các bước tiến hành.
- Khai báo hải quan: Chủ hàng có trách nhiệm kê khai đầy đủ các chi tiết về
hàng hoá một cách trung thực và chính xác lên tờ khai để cơ quan kiểm tra
thuận tiện theo dõi.
- Xuất trình hàng hố và nộp thuế: Hàng hoá xuất khẩu phải được xắp xếp
một cách trật tự thuận tiện cho việc kiểm soát.
- Thực hiện các quyết định của hải quan: Đây là công đoạn cuối cùng của
q trình hồn thành thủ tục hải quan. Đơn vị xuất khẩu có nghĩa vụ thực
hiện một cách nghiêm túc các quy định của hải quan đối với lô hàng cho
phép xuất khẩu hoặc không cho phép xuất khẩu.
5.7.Giao hàng lên tàu.
Thực hiện các điều kiện giao nhận hàng trong hợp đồng xuất khẩu đến
thời gian giao hàng doanh nghiệp phải làm thủ tục giao nhận hàng. Nếu việc
vận chuyển bằng đường biển thì thực hiện các công đoạn sau:
- Lập bảng đăng ký hàng chuyên chở căn cứ vào các chi tiết hàng xuất
khẩu
- Xuất trình bảng đăng ký chuyên chở cho người vận tải để nhận sơ đồ
xếp hàng.
- Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ giao hàng.
5.8.Làm thủ tục thanh toán.
- Tiền tệ thanh toán
- Tỷ giá hối đoái
- Thời hạn thanh toán


Phạm Thị Huyền

15

Thương mại Quốc tế - 41A


Luận văn tốt nghiệp
- Phương thức thanh toán
- Điều kiện đảm bảo hối đoái
* Các phương thức thanh toán được sử dụng rộng rãi là :
- Thanh tốn tín dụng chứng từ
+ Tín dụng chứng từ là một loại giấy tờ mà ngân hàng xác định đảm
bảo hoạc cam kết sẽ trả tiền cho bên xuất.
+ Khi thanh toán theo thư tín dụng, doanh nghiệp phải thường xun
đơn đốc khách hàng mở thư tín dụng đúng hạn và đúng nội dung trong hợp
đồng xuất khẩu đã được ký kết.
+ Khi có thư tín dụng doanh nghiệp phải tiến hành thực hiện hợp đồng
xuất khẩu. Giao hàng xong doanh nghiệp có bộ chứng từ giao hàng hoàn
hảo, phù hợp với nội dung thư tín dụng và sau đó nhận tiền thanh toán từ
khách hàng.
-Thanh toán bằng phương thức nhờ thu: Ngay sau khi giao nhận
hàng doanh nghiệp phải hoàn thành việc lập bộ chứng từ và phải uỷ thác cho
ngân hàng thu tiền hộ.
5.9.Khiếu nại với trọng tài.
Khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu, nếu chủ hàng xuất khẩu bị khiếu nại
địi bồi thường cần có thái độ nghiêm túc, thận trọng trong việc xem xét nhu
cầu của khách hàng, việc giải quyết phải khẩn trương kịp thời. Nếu khiếu
nại của khách hàng là có cơ sở, chủ hàng xuất khẩu có thể giải quyết bằng
các cách: giao bù số hàng còn thiếu, giao hàng tốt thay hàng kém phẩm chất,

sửa chữa hàng hỏng. Nếu việc khiếu nại không được giải quyết thoả đáng
hai bên có thể kiện nhau tại trọng tài kinh tế hay tại toà án.
6.Tổ chức đánh giá việc thực hiện hợp đồng
Sau khi kết thúc một hợp đồng xuất khẩu, để đánh giá kết quả cụ thể
của một hợp đồng doanh nghiệp phải đánh giá, nghiệm thu kết quả của việc
thực hiện hợp đồng. Qua đó sẽ xác định chính xác kết quả thu được: lợi ích
kinh tế, lợi ích xã hội...từ việc tổng hợp chi phí và doanh thu xuất khẩu
người ta tính được lỗ, lãi từ hợp đồng đó. Ngồi việc hạch tốn lỗ, lãi của
quá trình kinh doanh xuất khẩu, các nhà quản lý cịn phải đánh gía về bạn
hàng, thị trường hàng hóa trên thế giới và đặc biệt là mối quan hệ tiếp theo

Phạm Thị Huyền

16

Thương mại Quốc tế - 41A


Luận văn tốt nghiệp
giữa doanh nghiệp và người mua hàng. Nhiệm vụ của khách hàng là phải
củng cố niềm tin với khách hàng truyền thống. Đánh giá việc thực hiện hợp
đồng sẽ đem lại nhiều lợi ích, kinh nghiêm bổ ích cho các hợp đồng xắp tới.
III.YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP.
1.Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường đều có một mơi
trường kinh doanh nhất định. Mơi trường kinh doanh là không thể thiếu đối
với doanh nghiệp, nó tạo tiền đề, những thuận lợi cũng như những khó khăn
trong q trình kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp kinh

doanh XNK, môi trường kinh doanh đặc biệt quan trọng bởi kinh doanh
TMQT phức tạp hơn kinh doanh thương mại trong nước.

1.1.Chính sách kinh tế vĩ mơ.
Các nước khác nhau có chính sách thương mại khác nhau thể hiện ý trí
và mục tiêu của nhà nước trong việc can thiệp và điều chỉnh các hoạt động
TMQT có liên quan tới nền kinh tế đất nước. Các chính kinh tế vĩ mơ có ảnh
hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.
1.1.1.Thuế quan
Thuế là số tiền nào đó đánh vào mỗi đơn vị hàng hố xuất khẩu hoặc
nhập khẩu, tính theo tỷ lệ phần trăm đối với tổng khối lượng hàng hoá XNK
hay kết hợp cả hai cách trên.
Việc tính thuế nhập khẩu được chính phủ ban hành nhằm quản lý xuất
khẩu theo chiều hướng có lợi nhất cho nền kinh tế trong nước và mở rộng
quan hệ kinh tế đối ngoại. Thuế khiến cho một phần kinh doanh của doanh
nghiệp kinh doanh xuất khẩu được chuyển vào tay nhà nước, nhưng trong
xu hướng tự do hoá hiện nay việc đánh thuế xuất khẩu sẽ giảm dần.
1.1.2.Tỷ giá hối đoái

Phạm Thị Huyền

17

Thương mại Quốc tế - 41A


Luận văn tốt nghiệp
Chính sách tỷ giá xuất khẩu cũng ảnh hưởng trực tiếp tới việc xuất
khẩu, nó ảnh hưởng tới việc hạn chế hay đẩy mạnh xuất khẩu. Một chính
sách tỷ giá hối đối có lợi cho xuất khẩu, là chính sách duy trì tỷ gía tương

đối ổn định. Kinh nghiệm các nước đang thực hiện chính sách hướng về
xuất khẩu là điều chỉnh tỷ giá thường kỳ để đạt mức tỷ giá cân bằng trên thị
trường và duy trì mức tỷ giá tương quan với chi phí và giá cả trong nước.
1.1.3.Chính sách tín dụng và trợ cấp xuất khẩu.
Đối với hoạt động xuất khẩu nói chung và với hoạt động xuất khẩu
nơng sản nói riêng việc áp dụng chính sách tín dụng và trợ cấp xuất khẩu có
ý nghĩa vơ cùng quan trọng. Khi nhà nước đứng ra bảo hiểm xuất khẩu
nhằm đền bù và khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh XNK, đẩy
mạnh kinh doanh xuất khẩu có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu,
trong nước giúp nhà xuất khẩu yên tâm hơn trong kinh doanh đồng thời
nâng cao được giá hàng bán chịu bao gồm cả giá bán trả tiền ngay, lãi xuất
trả chậm và mở rộng thị trường. Việc nhà nước tiến hành trợ cấp xuất khẩu
hàng hoá trong nước nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá trong nước
trên thị trường quốc tế.

1.1.4.Chính sách tiêu thụ sản phẩm
Việc tiêu thụ sản phẩn sản xuất trong nước hiện nay đang là vấn đề hết
sức nóng bỏng, nhà nước đề ra chính sách tiêu thụ sản phẩm hợp lý sẽ
khuyến khích sản xuất của nhân dân nhờ vậy xuất khẩu sản phẩm nông sản
sẽ được đảm bảo liên tục ổn định.

1.2. Các quan hệ kinh tế quốc tế:
Trong hoạt động kinh doanh TMQT, các mối quan hệ quốc tế có ảnh
hưởng trực tiếp mạnh mẽ. Khi xuất khẩu hàng hoá từ quốc gia này sang
quốc gia khác các nhà xuất khẩu phải đối mặt với hàng loạt các chính sách
kinh tế khác biệt của nước nhập khẩu. Việc nhà nhập khẩu thâm nhập vào
thị trường các nước nhập khẩu dễ dàng hay khó khăn phụ thuộc vào mối
quan hệ kinh tế chính trị, luật pháp giữa các nước.

Phạm Thị Huyền


18

Thương mại Quốc tế - 41A


Luận văn tốt nghiệp
Trong xu thế toàn cầu và tự do hoá thương mại, việc tham gia các tổ
chức thương mại khu vực và thế giới, ký kết các hiệp định song phương và
đa phương sẽ là một hoạt động xuất khẩu của nước mình.
1.3.Các yếu tố liên quan đến thị trường nước ngồi
1.3.1.Mơi trường văn hố của nước nhập khẩu.
Mơi trường văn hóa có ảnh hưởng rất lớn đến thị hiếu, phong cách tiêu
dùng của khách hàng. Ngoài ra nó cịn ảnh hưởng tới thói quen quản lý, thói
quen kinh doanh và phong cách sử dụng trong kinh doanh. Mỗi quốc gia đều
có phong tục tập quán những quy tắc, những điều cấm kị riêng của mình. Để
hoạt động xuất khẩu không bị thất bại, nhà xuất khẩu phải nghiên cứu kỹ
xem những người mua ở nước ngoài chấp nhận mặt hàng này hay mặt hàng
kia như thế nào và họ sử dụng chúng ra sao. Để thích nghi được với mơi
trường nước ngồi, nhà xuất khẩu phải tạo ra được những cơ sở cho việc
hành động để đạt được mục đích. Sự thích nghi này phải được xây dựng trên
cơ sở : có những hiểu biết ban đầu về nước đó, có khả năng tự hồ nhập bản
thân với mơi trường, linh hoạt trong mơi trường văn hố khác biệt, có sự
quan tâm đến thị trường đó, có khả năng tự điều chỉnh...
1.3.2.Các yếu tố cung trên thị trường thế giới
Sự biến động cung cầu trên thị trường thế giới, có ảnh hưởng trực tiếp
tới hoạt động xuất khẩu hàng hoá ở trong nước, nhất là đối với những nước
có quy mơ nhỏ như Việt Nam. Xuất khẩu hàng hố là việc bán hàng hố của
nước mình ra thị trường nước ngồi, việc xuất khẩu hàng hóa khơng thể diễn
ra ở một thị trường nhất định mà nó diễn ra ở nhiều nước trên thế giới. Tình

hình biến động cung cầu trên thị trường thế giới sẽ ảnh hưởng tới biến động
trên thị trường thế giới dẫn đến ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu
trong nước. Nếu cung lớn hơn cầu sẽ khuyến khích xuất khẩu đồng thời giá
xuất khẩu sẽ cao. Ngược lại xuất khẩu trong nước sẽ gặp nhiều khó khăn khi
tham gia vào TMQT hàng trong nước sẽ khó xuất khẩu và giá rẻ.
1.3.3.Chính sách thương mại của nước nhập khẩu
Chính sách thương mại của nước nhập khẩu, sẽ đóng một vai trị quan
trọng ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Chính sách
thương mại của nước nhập khẩu là yếu tố quyết định hoạt động xuất khẩu.
Một quốc gia tăng cường hoạt động xuất khẩu hoặc hạn chế việc nhập khẩu
của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới hoạt động của doanh nghiệp.
19
Phạm Thị Huyền
Thương mại Quốc tế - 41A


Luận văn tốt nghiệp
Chính vì vậy mà nghiên cứu chính sách thương mại của nước nhập khẩu là
việc làm hết sức cần thiết đối với những doanh nghiệp kinh doanh hàng
nhập khẩu.
1.4.Yếu tố thuộc doanh nghiệp
1.4.1.Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Khả năng tài chính của doanh nghiệp là yếu tố phản ánh sức mạnh của
công ty thông qua khối lượng nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động
vào kinh doanh, nó có ảnh hưởng rất lớn tới việc thực hiện hợp đồng xúât
khẩu. Xuất khẩu hàng hoá với nước ngoài thường với số lượng lớn huy động
đủ vốn lớn để thực hiện được hợp đồng. Nguồn vốn kinh doanh của các
doanh nghiệp thể hiện qua các chỉ tiêu:
II


-Vốn chủ sở hữu.

III

-Vốn huy động.

IV

-Tỷ lệ tái đầu tư về lợi nhuận.

V

-Giá cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường

VI

-Khả năng trả lại nợ ngắn hạn và dài hạn

1.4.2.Khả năng khai thác và tạo nguồn hàng
Đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu, thông qua hệ thống
thu mua xuất khẩu chủ động được nguồn hàng, chủ động và ổn định trong
kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hàng hố xuất khẩu, uy tín
của doanh nghiệp.Kinh nghiệm cho thấy các doanh nghiệp kinh doanh hàng
xuất khẩu không phải chỉ có vốn lớn mà cịn có hệ thống chân hàng mạnh,
hệ thống thu mua rộng khắp hoạt động thường xuyên bám sát thị trường.
1.4.3.Khả năng nắm bắt và sử lý thông tin của cán bộ kinh doanh của
doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh hiện nay thơng tin đóng một vai trị quan
trọng, có nắm bắt và sử lý thơng tin một cách nhanh nhạy, chính xác kịp thời
mới có thể đề ra chiến lược kinh doanh hợp lý. Thị trường là yếu tố quan

trọng góp phần đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Đối với cán bộ kinh doanh
trong doanh nghiệp việc trau dồi kiến thức về nghiệp vụ và khả năng sử
dụng ngoại ngữ trong kinh doanh có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp.

Phạm Thị Huyền

20

Thương mại Quốc tế - 41A


Luận văn tốt nghiệp
1.4.4.Chủng loại, chất lượng hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp
Việc lựa chọn chủng loại hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp có ảnh
hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp, phải lựa chọn loại hàng
hoá nào đang được người tiêu dùng ưa chuộng và vấn đề được nhiều nhà
xuất khẩu quan tâm nó cũng chiếm một vị trí quan trọng trong việc thúc đẩy
xuất khẩu của doanh nghiệp.
1.4.5.Mối quan hệ bạn hàng và uy tín của doanh nghiệp.
Mối quan hệ bạn hàng và uy tín của doanh nghiệp ảnh hưởng không
nhỏ đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp .chính nhờ mối quan hệ tốt
với bạn hàng và uy tín đã được thiết lập từ trứơc đó doanh nghiệp có thể
tăng cường mối quan hệ với bạn hàng truyền thống cũng như qua bạn hàng
này mà khách hàng có thể tăng thêm những khách hàng mới nhờ uy tín của
chính mình.
2.Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu.
2.1.chỉ tiêu định lượng
*Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp, phản ánh kết

quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó giúp cho doanh nghiệp
duy trì tái sản xuất mở rộng, cải thiện và nâng cao đời sống của người lao
động
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Sau khi đã thanh toán lợi nhuận, doanh nghiệp cần xác định được tỷ
suất lợi nhuận để phân tích hiệu quả kinh doanh thể hiện trong các chỉ tiêu
sau:
-Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn :
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn =

Tỉng lỵi nhn
x 100
Vèn kinh doanh

Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
- Chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh số

Phạm Thị Huyền

21

Thương mại Quốc tế - 41A


Luận văn tốt nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh số bỏn =

Tổng lợi nhuận
x 100 %

Doanh số b á n

Ch tiêu này cho biết mỗi đồng doanh số bán ra mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu lợi nhuận trên chi phí
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí =

Tỉng lỵi nhn
x 100 %
Chi phÝ kinh doanh

Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng chi phí kinh doanh thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
*Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ bỏ ra để xuất khẩu
Hiệu quả của việc xuất khẩu được xác định bằng so sánh số ngoại tệ
thu được do xuất khẩu với chi phí bỏ ra cho việc xuất khẩu hàng hố đó .
Tỷ suất xuất khẩu =

ChiphÝ b» ng néi tƯ
Doanh thu b» ng ngo ¹i tƯ

- Tỷ suất xuất khẩu lớn hơn tỷ giá hối đoái tức là chi nhiều hơn thu dẫn
tới hoạt động kinh doanh không hiệu quả .
- Tỷ suất khẩu nhỏ hơn tỷ giá hối đối tức là chi ít hơn thu nên hoạt
động kinh doanh xuất khẩu có hiệu quả.
2.2.Chỉ tiêu định tính
Bên cạnh những chỉ tiêu mang tính định lượng như trên hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp còn được xác định bằng những chỉ tiêu định tính.
Đó chính là mối quan hệ bạn hàng và uy tín trong kinh doanh của doanh
nghiệp. Đây là chỉ tiêu không thể đánh giá được một cách cụ thể, nó thể

hiện việc doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hay khơng cũng phụ thuộc
nhiều vào mối quan hệ bạn hàng cũng như uy tín của doanh nghiệp.
IV.KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA
VIỆT NAM
1.Vài nét về ngành cà phê Việt Nam
1.1.lịch sử hình thành và phát triển cây cà phê Việt Nam

Phạm Thị Huyền

22

Thương mại Quốc tế - 41A


Luận văn tốt nghiệp
Cách đây khoảng 1000 năm, cây cà phê đã được người du mục Ethiopi
ngẫu nhiên tìm thấy ở làng Cafpa, gần thủ đô Ethiopi.Đến thế kỷ thứ VI, cây
cà phê lan dần sang các nước và châu lục khác. Cây cà phê đã được đưa vào
trồng ở Việt Nam cách đây hơn một thế kỷ. Cây cà phê lần đầu tiên được
các giáo sĩ truyền giáo phương tây đưa vào trồng ở khu vực nhà thờ, tu viện
thiên chúa giáo thuộc hai tỉnh Quảng Bình và Quảng Trị.Đến cuối thế kỷ
XIX, các đồn điền cà phê đã lần đầu tiên được trồng ở các tỉnh phía bắc : Hà
Nam, Sơn Tây,Hồ Bình, Phú Thọ, Phủ Quỳ , Nghệ An...Vào cuối thế kỷ
XX những khu vực trồng cà phê được mở rộng xuống các tỉnh miền trung và
Đông Nam Bộ. Cho đến nay cây cà phê đã trở thành một cây công nghiệp
quan trọng, được gieo trồng ở hầu hết các tỉnh trung du, miền núi và cao
nguyên trên khắp lãnh thổ nước ta.
Nước ta nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, có diện tích đồi
núi và cao nguyên rộng lớn, điều kiện tự nhiên hết sức thuận lợi. Đất đỏ
Bazan rất thích hợp với cây cà phê, được phân bổ từ Bắc chí Nam trên nhiều

tỉnh Trung Du và miền núi, cao nguyên Đông Nam Bộ với diện tích hàng
triệu ha. Lịch sử hình thành và phát triển cây cà phê của Việt Nam đã có
hàng trăm năm, nhưng phát triển nhanh với quy mô lớn mới bắt đầu từ năm
1975 sau khi đất nước ta thống nhất.
Trong suốt một thời gian dài, cho đến năm 1975 cà phê được gieo trồng
với diện tích tương đối khiêm tốn chưa đầy 1,5 ha trên toàn quốc và năng
suất rất thấp chỉ khoảng 3 – 5 tạ/1ha. Từ sau năm 1975 đến nay trong điều
kiện hoà bình và được sự quan tâm của Đảng và nhà nước cũng như những
tiến bộ to lớn của khoa học cơng nghệ, Việt Nam đã có sự phát triển vượt
bậc, chiếm tỷ trọng đáng kể trong nền kinh tế quốc dân. Cây cà phê hiện nay
đã trở thành một loại cây trồng chủ lực có giá trị cao của Việt Nam. Việt
Nam hiện đang là nước xuất khẩu cà phê đứng đầu Châu á và đứng thứ hai
trên thế giới, hàng năm đem lại nguồn thu ngoại tệ rất lớn cho đất nước,
phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới đất nước, nâng cao đời sống của
nhân dân nói chung cũng như người trồng cà phê nói riêng. Việt Nam đã
ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trường quốc tế.
1.2.Quy mơ diện tích, sản lượng, năng suất cà phê của Việt Nam
Bảng 1 : Quy mô diện tích, sản lượng, năng suất cà phê của Việt Nam
(Từ 1990 - 2002)
Niên vụ

Phạm Thị Huyền

Diện tích (ha)

Sản lượng ( tấn ) Năng
suất
23
Thương mại Quốc tế - 41A



Luận văn tốt nghiệp
(tấn/ha)
1990 - 1991

135.500

82.500

0,61

1991 - 1992

135.500

131.400

0,97

1992 - 1993

143.000

145.200

1,02

1993 - 1994

148.800


179.000

1,20

1994 - 1995

164.600

212.450

1,29

1995 - 1996

186.000

235.000

1,26

1996 - 1997

254.000

262.000

1,43

1997 - 1998


296.000

400.000

1,35

1998 - 1999

350.000

420.000

1,20

1999 - 2000

420.000

600.000

1,43

2000 - 2001

520.000

800.400

1,54


2001 - 2002

500.000

900.000

1,8

(Nguồn : Báo cáo hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam)
Qua bảng số liệu trên ta thấy diện tích trồng cà phê của Việt Nam tăng
rất mạnh và còn tiếp tục tăng. Niên vụ 1990 - 1991 Việt Nam mới có diện
tích trồng cà phê là 135.500 ha, nhưng đến niên vụ 2001 - 2002 Việt Nam đã
có tổng diện tích trồng cà phê là 500.000 ha. Như vậy chỉ sau 11 năm diện
tích trồng cà phê của Việt Nam đã tăng 3,7 lần. Đây chính là kết quả của
chính sách phát triển cây cà phê của chính phủ trong kinh tế hộ gia đình, tư
nhân kết hợp với đầu tư từ nhà nước qua các chương trình định canh, định
cư, phủ xanh đồi trọc, đất trống. Bên cạnh mặt đáng mừng do diện tích cà
phê tăng mạnh cũng cần phản ánh một tình trạng đáng lo ngại đó là tình
trạng vượt quá tầm kiểm soát của những cây cà phê mới trồng . Nhiều nông
dân khi thấy giá cà phê lên cao thì ra sức phá rừng để tăng diện tích trồng cà
phê nên dẫn tới hiện tượng rừng bị tàn phá nghiêm trọng ảnh hưởng tới môi
trường.Đây là một trở ngại lớn cho ngành cà phê Việt Nam.
Về năng suất và sản lượng cây cà phê, Việt Nam là một trong những
nước xuất khẩu cà phê đứng hàng đầu thế giới. Sản lượng cà phê của Việt
Nam đứng hàng đầu trên thế giới chỉ sau Brazil, còn về năng suất chúng ta
có thể tự hào là nước có năng suất trồng cà phê cao nhất thế giới bình quân

Phạm Thị Huyền


24

Thương mại Quốc tế - 41A


Luận văn tốt nghiệp
năng suất trồng cà phê Vịêt Nam là 1,5 - 1,7 tấn/ha, cao hơn nhiều so với
các nước trên thế giới. Đây là một thế mạnh của cà phê Việt Nam.
Năng suất trồng cà phê của Việt Nam tăng lên rất nhanh niên vụ 1990
- 1991 mới có 0,61 tấn/ha, đến niên vụ 2001 - 2002 đã lên tới 1,8 tấn/ha.
Như vậy chỉ sau 11 năm năng suất tăng gần gấp 3 lần. Điều này đạt được là
do các nguyên nhân sau:
-Khí hậu và thổ nhưỡng thuận lợi cho cây cà phê 70% diện tích cà phê
Việt Nam được trồng trên đất đỏ Bazal có độ phì nhiêu cao, tơi xốp.
-Khí hậu Việt Nam có mùa khơ tuy khắc nhiệt nhưng do giải quyết tưới
tiêu tốt nên biến hạn chế thành thuận lợi.
-Cơ chế quản lý của ta đối mới, chính sách gieo trồng sử dụng ruộng
đất,vườn cây cho người nông dân, nâng cao ý thức làm chủ lên cao, nhờ đó
vườn cây được chăm sóc tốt, đầu tư thâm canh tăng cao, đất đai được sử
dụng triệt để.
Bảng 2 : sản lượng cà phê của những nước sản xuất chính
Đơn vị : Triệu bao
2000 –2001
2001 -2002
2002 - 2003
Barzil
34,1
33,7
46,9
Colombia

10,5
11,0
10,9
Indonesia
6,5
6,0
5,8
Mexico
4,8
4,7
5,3
Việt Nam
15,3
12,3
10,5
Thế giới
117,0
110,7
122,6
(Nguồn : Tài liệu thống kê của tổ chức cà phê thế giới )
Từ bảng số liệu trên ta thấy sản lượng cà phê của Vịêt Nam ngày càng
giảm. Niên vụ 2000 - 2001 đạt sản lượng là 15,3 triệu bao đến niên vụ 2002
-2003 giảm xuống còn 10,5 triệu bao. Như vậy chỉ sau 2 năm sản lượng cà
phê của Việt Nam đã giảm 4,8 triệu bao trong khi đó nước xuất khẩu cà phê
lớn nhất thế giới là Brazil lại tăng 12,8 triệu bao. Điều này chứng tỏ chính
sách của nhà nước là giảm diện tích trồng cà phê vối sang trồng cà phê chè
đang đạt hiệu quả cao, đồng thời tăng cường các biện pháp công nghệ để
giảm sản lượng nhưng về chất lượng lại tăng.
2.Tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong thời gian qua


Phạm Thị Huyền

25

Thương mại Quốc tế - 41A


×