Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Thực trạng và giải pháp kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Văn phòng Công ty Cổ phần Sản Xuất - Dịch Vụ -Xuất Nhập Khẩu Từ Liêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.52 KB, 90 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Năm 2007, Việt Nam gia nhập WTO, đó là cơ hội nhưng cũng tiềm ẩn
rất nhiều thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam nếu muốn chiếm lĩnh
thị trường. Nền kinh tế thị trường phát triển, sự cạnh tranh ngày càng cao
buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển nhất định phải có những
phương án kinh doanh đạt hiệu quả. Nắm bắt và đáp ứng được tâm lý, nhu
cầu của người tiêu dùng với sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu
mã phong phú, đa dạng chủng loại mới có thể giúp doanh nghiệp đứng vững
và phát triển trong điều kiện như ngày nay. Để những phương án đạt hiệu quả
như mong đợi, các doanh nghiệp phải giám sát tất cả các quy trình từ khâu
mua hàng đến khâu tiêu thụ hàng hoá, đảm bảo việc bảo toàn và tăng nhanh
tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với nhà nước, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân
viên, hay nói cách khác, doanh nghiệp phải đảm bảo có lợi nhuận để tích luỹ
mở rộng phát triển kinh doanh.
Để đạt được mục tiêu lợi nhuận cao và an toàn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, công ty phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý, trong đó
hạch toán kế toán là công cụ quan trọng, không thể thiếu để tiến hành quản lý
các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng hoá nhằm
đảm bảo tính năng động, sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, tính toán và xác
định hiệu quả của từng hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở vạch ra chiến
lược kinh doanh.
Sau thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Sản xuất - Dịch vụ - Xuất Nhập
Khẩu Từ Liêm em nhận thấy kế toán nói chung và kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Văn phòng công ty nói riêng là một bộ phận quan
SV: Nguyễn Bình Anh Lớp: KTH-K10
1
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng


trọng trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, luôn đòi
hỏi phải được hoàn thiện. Có thể nói, đi từ một HTX mua bán nhỏ, cơ sở vật
chất kỹ thuật còn nghèo nàn lạc hậu, trình độ quản lý kinh doanh chưa cao,
chưa đồng bộ, đặc biệt việc tổ chức công tác kế toán của công ty còn nhiều
hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh đến khi trưởng
thành, trở thành một công ty cổ phần đáp ứng tốt nhu cầu thị trường, ngày
càng mở rộng quy mô hoạt động. Để đạt được như ngày hôm nay là do công
ty đã nhanh chóng nắm bắt được tình hình mới, tổ chức sắp xếp lại đội ngũ
cán bộ gọn nhẹ, trình độ nghiệp vụ vững vàng. Trong sự thành công hôm nay
có một phần không nhỏ của cán bộ kế toán trong văn phòng công ty đã cung
cấp những thông tin cần thiết để ra quyết định quản lý tối ưu, đạt hiệu quả cao
nhất, đem lại lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp.
Trong công tác kế toán tại công ty thì kế toán bán hàng là một khâu
quan trọng. Vì vậy em quyết định đi sâu nghiên cứu công tác kế toán của
công ty với đề tài: “Thực trạng và giải pháp kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Văn phòng Công ty Cổ phần Sản Xuất - Dịch Vụ
-Xuất Nhập Khẩu Từ Liêm”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận, tình hình thực tế kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Văn phòng Công ty Cổ phần Sản
xuất - Dịch vụ - Xuất Nhập Khẩu Từ Liêm, cùng các văn bản pháp lý liên
quan để thấy được những tồn tại trong công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh, từ đó đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện,
nâng cao công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Văn
phòng Công ty Cổ phần Sản xuất - Dịch vụ - Xuất Nhập Khẩu Từ liêm trong
thời gian tới.
SV: Nguyễn Bình Anh Lớp: KTH-K10
2
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu mà đề tài tập trung tìm hiểu là kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Văn phòng Công ty Cổ phần
Sản xuất - Dịch vụ - Xuất Nhập Khẩu Từ liêm trong vài năm trở lại đây.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Dựa vào cách tiếp cận vấn đề trên cả hai mặt lý luận và thực tiễn, sự
vận dụng phương pháp lý luận biện chứng kết hợp với chủ nghĩa duy vật lịch
sử, việc sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh và phân tích đã
giúp đề tài nhìn nhận được thực tế của vấn đề.
5. Kết cấu.
Chương I: Lí luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh.
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Văn phòng Công ty Cổ phần Sản xuất - Dịch vụ - Xuất
Nhập Khẩu Từ Liêm.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Văn phòng Công ty Cổ phần Sản xuất - Dịch vụ -
Xuất Nhập Khẩu Từ Liêm.
SV: Nguyễn Bình Anh Lớp: KTH-K10
3
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1 Một số vấn đề liên quan đến hoạt động bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh.
1.1.1 Đặc điểm doanh nghiệp thương mại.
Các doanh nghiệp thương mại hoạt động trên lĩnh vực lưu thông, phân
phối, thực hiện chức năng tổ chức lưu thông hàng hóa thông qua hoạt động
mua bán và dự trữ hàng hóa. Trong doanh nghiệp thương mại lưu thông hàng
hóa là hoạt động chính, chi phối hầu hết các chỉ tiêu kinh tế tài chính khác của
doanh nghiệp. Tổ chức kế toán lưu thông hàng hóa là một biện pháp quan

trọng để quản lí có hiệu quả quy trình kinh doanh.
Xét trên phạm vi của quy trình kinh doanh thì hoạt động mua bán hàng
hóa của doanh nghiệp thương mại được chia làm 2 loại:
- Hoạt động mua bán trong nước.
- Hoạt động mua bán với nước ngoài (kinh doanh ngoại thương hay
hoạt động xuất nhập khẩu).
Dưới đây là những nội dung chủ yếu về kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
1.1.2 Hoạt động bán hàng.
1.1.2.1 Khái niệm và vai trò hoạt động bán hàng tại các doanh nghiệp
thương mại.
- Khái niệm: Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá
gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách
hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng
của quá trình sản xuất - kinh doanh, là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái
vốn sản phẩm, hàng hoá sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
- Vai trò: Đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu
kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận cho
SV: Nguyễn Bình Anh Lớp: KTH-K10
4
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
doanh nghiệp. Tại các doanh nghiệp thương mại, hàng hóa là tài sản chủ yếu,
vốn bằng hàng hóa chiếm tỷ trọng lớn. Trong công tác quản lí, doanh nghiệp
phải đảm bảo an toàn cả về số lượng lẫn chất lượng cho hàng hóa, phải tăng
nhanh vòng quay của vốn hàng hóa. Có như vậy đồng vốn của doanh nghiệp
mới sinh lời nhanh hơn, có khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh, mang lại
lợi ích cho cả nhà đầu tư và người lao động.
1.1.2.2 Đặc điểm hoạt động bán hàng.
a. Các phương thức bán hàng.
Sơ đồ 1.1: Các phương thức bán hàng

SV: Nguyễn Bình Anh Lớp: KTH-K10
Giao hàng trực
tiêp
Chuyển hàng
Vận chuyển
thằng
BÁN LẺ
BÁN
BUÔN
Thu tiền tập
trung
Thu tiền trực
tiếp
Bán hàng tự
chọn
Bán hàng tự
động
Đại lí, kí gửi
Bán hàng trả
góp
Bán buôn
qua kho
Chuyển hàng
5
Giao hàng trực
tiêp
2 phương
thức
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
● Bán buôn: Là việc bán hàng cho đơn vị khác với khối lượng lớn, giá bán

buôn biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng hóa bán và phương thức thanh
toán. Bao gồm bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
- Bán buôn qua kho: Là phương thức bán hàng truyền thống trong đó hàng
xuất bán từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bao gồm các hình thức:
+ Bán buôn qua kho trực tiếp: Bên mua nhận hàng tại kho của bên bán, sau
khi bên mua nhận đủ hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì được xác
định là tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng đã
kí kết hoặc đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa,
chuyển đến kho của người mua hoặc địa điểm do bên mua qui định trong hợp
đồng. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp thương mại
cho đến khi bên mua kiểm nhận thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: Là phương thức bán buôn nhưng
hàng không qua kho, có thể sử dụng các hình thức:
+ Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng thì giao trực tiếp cho bên mua tại
kho người bán, sau khi giao nhận hàng và bên mua chấp nhận thanh toán thì
xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Sau
khi mua hàng của bên bán, doanh nghiệp thương mại vận chuyển hàng hóa
giao cho bên mua ở địa điểm thỏa thuận, hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp, cho đến khi bên mua kiểm nhận và chấp
nhận thanh toán.
● Bán lẻ: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các
đơn vị kinh tế dùng để tiêu dùng nội bộ, thông thường khối lượng mua mang
tính đơn lẻ, khối lượng nhỏ, giá bán ổn định và hàng hóa đi vào lĩnh vực tiêu
dùng.
SV: Nguyễn Bình Anh Lớp: KTH-K10
6
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

- Bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng trong đó có sự tách rời
việc thu tiền và việc giao hàng. Mỗi quầy hàng có nhân viên làm nhiệm vụ
thu tiền của khách hàng, viết hóa đơn và tích kê cho khách để khách nhận
hàng ở quầy do nhân viên bán hàng giao.
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Là hình thức bán hàng phổ biến ở nước ta.
Người bán đồng thời cũng là nhân viên thu tiền.
- Bán lẻ tự phục vụ: Khách hàng chọn hàng với sự hướng dẫn của nhân
viên bán hàng rồi đưa hàng đến thanh toán ở các quầy thu ngân (như bán hàng
ở siêu thị hay các bách hóa tự chọn).
- Bán hàng trả góp: Là cách bán hàng mà người mia thanh toán tiền thành
nhiều lần, ngoài thu tiền theo giá bán, doanh nghiệp thương mại còn thu thêm
lãi trả chậm. Người bán chỉ mất hết quyền sở hữu hàng bán khi người mua
thanh toán hết, nhưng khi giao hàng cho người mua thì về phương diện kế
toán đã được coi là tiêu thụ hàng hóa và được ghi nhận doanh thu.
- Gửi hàng đại lí bán: Doanh nghiệp giao hàng cho các đại lí, bên nhận đại
lí trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và
nhận hoa hồng. Số hàng chuyển cho đại lí vẫn thuộc sở hữu của doanh
nghiệp, cho đến khi cơ sở đại lí thông báo về số hàng đã bán được.
b. Các phương thức thanh toán.
• Thanh toán ngay.
Sau khi nhận được hàng, khách hàng thanh toán ngay cho doanh nghiệp có
thể bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản:
- Thanh toán ngay bằng tiền mặt: Theo phương thức này, khi người mua
nhận được hàng từ doanh nghiệp thì sẽ thanh toán ngay cho doanh nghiệp
bằng tiền mặt, nếu được sự đồng ý của doanh nghiệp thì bên mua ghi nhận nợ
để thanh toán trong thời gian sau này.
Phương thức này sử dụng trong trường hợp người mua là khách hàng nhỏ,
mua hàng với khối lượng không nhiều và chưa mở tài khoản tại ngân hàng.
SV: Nguyễn Bình Anh Lớp: KTH-K10
7

Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Thanh toán không dùng tiền mặt: Phương thức này, ngân hàng đóng vai
trò trung gian giữa doanh nghiệp và khách hàng, làm nhiệm vụ chuyển tiền từ
tài khoản người mua sang tài khoản người bán.
Phương thức này thường được sử dụng khi người mua là khách hàng lớn,
mua với số lượng nhiều và có tài khoản tại ngân hàng. Phương thức thanh
toán qua ngân hàng đang ngày càng phát triển vì những tiện ích của nó, đồng
thời giảm một lượng đáng kể tiền mặt trong lưu thông.
• Thanh toán trả chậm trả góp.
Theo phương thức này, quyền sở hữu tiền tệ sẽ khác thời điểm chuyển
quyền sở hữu hàng hóa, do đó hình thành khoản nợ phải thu khách hàng.
Khoản nợ này cần được theo dõi theo từng đối tượng khách hàng, theo dõi
một cách thường xuyên và trong trường hợp cần thiết cần trích lập dự phòng
phải thu khó đòi.
1.1.2.3 Các khoản giảm trừ doanh thu.
* Ý nghĩa các khoản giảm trừ doanh thu: Là cơ sở để tính Doanh thu
thuần và kết quả kinh doanh trong kì kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu
phải được phản ánh, theo dõi chi tiết trên những tài khoản thích hợp nhằm
cung cấp thông tin cho kế toán để lập báo cáo tài chính.
Các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp, thuế xuất nhập khẩu.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm giá bán cho người mua do mua hàng với số
lượng lớn theo điều khoản ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết
mua, bán hàng.
- Hàng bán bị trả lại: Số hàng hóa doanh nghiệp đã xác nhận tiêu thụ và
ghi nhận doanh thu nhưng bị trả lại do vi phạm các điều khoản trong hợp
đồng như hàng kém chất lượng, sai qui cách…
SV: Nguyễn Bình Anh Lớp: KTH-K10

8
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Giảm giá hàng bán: Doanh nghiệp giảm trừ cho bên mua hàng trong
trường hợp đặc biệt vì lí do hàng bán kém phẩm chất, không đúng qui cách,
thời hạn…
- Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
- Thuế xuất khẩu: Là thuế đánh vào tất cả các hàng hóa dịch vụ mua bán
trao đổi với nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Đối tượng
nộp thuế là tất cả các đơn vị kinh tế xuất khẩu trực tiếp hay xuất khẩu ủy thác.
1.1.3 Hoạt động xác định kết quả kinh doanh.
1.1.3.1 Khái niệm và vai trò hoạt động xác định kết quả kinh doanh.
- Khái niệm: Để thực hiện được quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ,
doanh nghiệp phải phát sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong
kỳ dưới hình thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản
hoặc phát sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời, doanh
nghiệp cũng thu được các khoản doanh thu và thu nhập khác, đó là tổng giá trị
các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ phát sinh từ các hoạt động góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.
Sau một quá trình hoạt động, doanh nghiệp xác định được kết quả của
từng hoạt động; trên cơ sở so sánh doanh thu, thu nhập với chi phí của từng
hoạt động. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được phân phối và sử
dụng theo đúng mục đích phù hợp với cơ chế tài chính quy định cho từng loại
hình doanh nghiệp cụ thể.
SV: Nguyễn Bình Anh Lớp: KTH-K10
9
Số thuế phải
nộp
=
X
Thuế suất thuế

GTGT
GTGT của
hàng hóa
dịch vụ
GTGT
Giá thanh toán của
hàng hóa dịch vụ mua
vào tương ứng
Giá thanh toán
của hàng hóa
dịch vụ bán ra
=

Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Vai trò: Đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Thế hiện ở chỉ
tiêu lãi hoặc lỗ. Kết quả lãi hoặc lỗ xác định bằng cách so sánh 2 yếu tố:
Doanh thu và chi phí.
1.1.3.2 Chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp.
- Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh
liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
Bao gồm:
+ Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả
cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng hóa,
vận chuyển tiêu thụ và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ).
+ Chi phí vật liệu bao bì: Là các khoản chi phí vật liệu, bao bì để đóng
gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng để sửa chữa TSCĐ trong quá
trình bán hàng, nhiên liệu cho quá trình vận chuyển sản phẩm hàng hóa.
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ đồ dùng đo
lường, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Để phục vụ cho quá trình bán hàng và

cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ.
+ Chi phí bảo hành sản phẩm: là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa,
bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ như: chi phí thuê
tài sản, thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc dỡ, hàng hóa, tiền hoa hồng đại lí…
+ Chi phí bằng tiền khác: Là những khoản chi phí bằng tiền phát sinh
trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm nằm ngoài các khoản chi phí kể
trên như chi phí tiếp khách, hội nghị, chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm
……
SV: Nguyễn Bình Anh Lớp: KTH-K10
10
=
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Chi phí quản lí doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ
chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và
một số khoản khác có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
Bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban
giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và các khoản trích
BHYT, BHXH, KPCĐ.
+ Chi phí vật liệu quản lý: Trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu
xuất dùng cho hoạt động quản lí của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp
vụ vủa doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ…dùng chung cho doanh
nghiệp.
+ Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng
dùng cho công tác quản lí chung của doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ dùng cho doanh nghiệp
như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn.
+ Thuế, phí và lệ phí: Các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài…

các khoản phí như phí giao thông, phí cầu phà.
+ Dự phòng phải thu khó đòi: Khoản trích lập dự phòng phải thu khó
đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí điện nước, điện thoại, thuê nhà,
thuê sửa chữa TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp.
+ Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi phí phát sinh do nhu cầu quản
lí ngoài các khoản chi trên như: chi hội nghị, chi tiếp khách, công tác phí……
1.1.3.3 Doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính.
- Doanh thu hoạt động tài chính: Tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kì kế
toán. Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, cổ tức và
lợi nhuận được chia của doanh nghiệp thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện:
SV: Nguyễn Bình Anh Lớp: KTH-K10
11
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
+ Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Bao gồm:
+ Tiền lãi
+ Lãi do bán, chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào
cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con.
+ Cổ tức và lợi nhuận được chia.
+ Chênh lệch lãi do mua bán ngoai tệ, chênh lệch tỉ giá ngoại tệ.
+ Chiết khấu thanh toán.
+ Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính.
……
- Chi phí hoạt động tài chính: Những chi phí liên quan đến các hoạt
động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính, các nghiệp vụ mang tính chất tài
chính của doanh nghiệp. Bao gồm:
+Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư công cụ tài chính.

+ Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn.
+ Chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ.
+ Chi phí lãi vay vốn không được vốn hóa, chiết khấu thanh toán.
+ Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài, ngắn hạn.
+ Chênh lệch lỗ từ mua bán ngoại tệ.
1.1.3.4 Thu nhập khác và chi phí khác.
- Thu nhập khác: Là các khoản thu nhập không phải doanh thu của
doanh nghiệp. Là thu nhập được tạo ra từ các hoạt động ngoài các hoạt động
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
Bao gồm:
+ Thu từ nhượng bán thanh lí tài sản.
+ Giá trị còn lại hoặc giá bán hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ bán để thuê
lại theo phương thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động.
SV: Nguyễn Bình Anh Lớp: KTH-K10
12
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
+ Thu do đơn vị khác vi phạm hợp đồng kinh tế.
+ Thu từ các khoản nợ đã xóa sổ nay thu hồi được.
+ Thuế của nhà nước miễn giảm trừ thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Thu từ các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
+ Các khoản thu nhập từ các năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ, nay
phát hiện ra.
…………
- Chi phí khác: Là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động
sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là những khoản
lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ khác biệt với các hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp.
Bao gồm:
+ Chi phí thanh lí, nhượng bán TSCĐ.
+ Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.

+ Các khoản chi phí do ghi nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán.
+ Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lí nhượng bán.
+ Giá trị còn lại hoặc giá bán của TSCĐ bán để thuê lại theo phương
thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động
+ Khoản bị phạt thuế, truy nộp thuế.
….
* Xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong
một thời kì nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết
quả hoạt động kinh doanh và kết quả khác.
SV: Nguyễn Bình Anh Lớp: KTH-K10
13
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.2 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
* Nhiệm vụ Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về thành phẩm, hàng hoá; bán
hàng xác định kết quả và phân phối kết quả của các hoạt động. Kế toán phải
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh
thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết quả các
hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính

và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác
định và phân phối kết quả.
SV: Nguyễn Bình Anh Lớp: KTH-K10
14
Kết quả từ hoạt
động sản xuất
kinh doanh (Bán
hàng và cung
cấp dịch vụ)
=
Tổng doanh
thu thuần về
bán bán hàng
và cung cấp
dịch vụ
Giá vốn của
hàng bán và
chi phí thuế
TNDN
CPBH và
CP QLDN
-
-
Chi phí khác
Thu nhập
thuần khác
Kết quả hoạt
động khác
Chi phí về
hoạt động tài

chính
Tổng doanh
thu thuần về
hoạt động tài
chính
Kết quả từ
hoạt động tài
chính
=
-
=
-
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.2.1 Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
1.2.1.1 Kế toán doanh thu.
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng đã bán bị
trả lại.
Doanh thu thuần bán
hàng và cung cấp dịch vụ
=
Tổng doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
-
Cáckhoản giảm
trừ doanh thu
Các loại doanh thu:

- Doanh thu bán hàng.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia.
Ngoài ra còn có các khoản thu nhập khác.
Lưu ý:
* Điều kiện ghi nhận doanh thu:
• Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thảo mãn đồng thời cả 5 điều
kiện sau (Theo VAS 14):
- Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu hàng hóa.
- Doanh nghiệp không còn quyền nắm giữ quyền quản lí hàng hóa như sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
SV: Nguyễn Bình Anh Lớp: KTH-K10
15
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
• Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời bốn
điều kiện sau đây (Theo VAS 14):
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân
đối kế toán.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
* Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
* Cách xác định doanh thu:

- Được xác định bằng giá trị hợp lí của khoản đã thu được hay sẽ thu được.
+ Không bao gồm:
 Trị giá hàng hóa, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công
chế biến.
 Trị giá sản phẩm, hàng hóa đang gửi bán, dịch vụ hoàn thành đã
cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán.
 Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
 Trị giá hàng gửi bán theo phương thức đại lý ký gửi (chưa xác định
là tiêu thụ).
+ Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không nhận được ngay
thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các
khoản phải thu trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh
thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành.
- Khi hàng hóa dịch vụ được trao đổi lấy hàng hóa dịch vụ tương tự về bản
chất và giá trị thì việc trao đổi không được coi là giao dịch tạo ra doanh thu.
SV: Nguyễn Bình Anh Lớp: KTH-K10
16
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
* Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng,
ngành hàng…theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu, để có thể xác
định được doanh thu thuần của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng,
ngành hàng…để phục vụ cung cấp thông tin cho kế toán quản trị doanh
nghiệp và lập báo cáo tài chính.
a. Nguyên tắc kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
* Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
giá bán chưa có thuế GTGT.
* Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế
GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán

hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
* Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng
giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu).
* Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh
vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được
hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
* Trường hợp bán hàng theo hình thức trả chậm, trả góp: DN ghi nhận
doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài chính phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với
thời điểm doanh thu được xác định.
* Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do
về quy cách kỹ thuật người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc
yêu cầu giảm giá và DN chấp nhận; hoặc người mua mua hàng với khối lượng
lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
này được theo dõi riêng biệt trên các TK 531 “Hàng bán bị trả lại”, TK 532
“Giảm giá hàng bán”, TK 521 “Chiết khấu thương mại”.
SV: Nguyễn Bình Anh Lớp: KTH-K10
17
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
* Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã
thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua, thì
trị số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào TK 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, mà chỉ hạch toán vào bên có TK
131 “Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực
hiện giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK 511 về giá trị hàng đã
giao, đã thu trước tiền bán hàng.
* Đối với các trường hợp giao hàng trực tiếp (như bán buôn qua kho
theo hình tức giao hàng trực tiếp hoặc là bán buôn vận chuyển thẳng theo
hình thức giao hàng trực tiếp) thì kế toán sẽ phải ghi nhận ngay trị giá vốn

hàng xuất kho. Còn đối với các trường hợp chuyển hàng (như bán buôn theo
hình thưc chuyển hàng) thì kế toán chưa được ghi nhận ngay trị giá vốn của
hàng xuất mà chỉ được phản ánh vào tài khoản hàng gửi bán. Đến khi bên
mua kiểm đủ hàng và chấp nhận thanh toán thì mới ghi nhận giá vốn và doanh
thu.
b. Chứng từ sử dụng.
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01-GTKT-3LL).
- Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02-GTKT-3LL).
- Bảng thanh toán hàng đại lí kí gửi (mẫu 01-BH).
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, giấy báo có ngân hàng…).
- Các chứng từ có liên quan khác.
c. Tài khoản sử dụng.
TK 511:Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK 512: Doanh thu nội bộ.
TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
TK 131: Phải thu khách hàng.
Nội dung và kết cấu các tài khoản:
• TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
SV: Nguyễn Bình Anh Lớp: KTH-K10
18
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
một doanh nghiệp trong một kì kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ
các giao dịch và nghiệp vụ:
+ Bán hàng: Bán các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoặc các sản
phẩm do doanh nghiệp mua vào.
+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện các công việc đã thỏa thuận trong một
hoặc nhiều kì kế toán như cho thuê tài sản theo phương thức hoạt động, doanh
thu bất động sản…
Kết cấu tài khoản:

TK 511
Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2:
- TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá: Được sử dụng chủ yếu cho các
doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá, vật tư.
- TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm: Được sử dụng ở các doanh
nghiệp sản xuất vật chất như công nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp.
- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ: Được sử dụng cho các nghành
kinh doanh dịch vụ như giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công
cộng, dịch vụ khoa học kỹ thuật.
- TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Được dùng để phán ánh các
khoản thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các
nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
- TK 5117: Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư.
SV: Nguyễn Bình Anh Lớp: KTH-K10
19
- Các khoản ghi giảm doanh
thu bán hàng (giảm giá hàng
bán, doanh thu hàng đã bán bị
trả lại, chiết khấu thương mại).
- Kết chuyển doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
thuần, doanh thu BĐS đầu tư
sang tài khoản 911.
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng
hoá và cung cấp dịch vụ, doanh
thu BĐS đầu tư.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
• TK 512: Doanh thu nội bộ.
Tài khoản này phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty.

Kết cấu: Tương tự tài khoản 511.
TK 512 có những TK cấp 2 sau:
TK 5121 – Doanh thu bán hàng hóa.
TK 5122 – Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
• TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
Tài khoản này áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ và đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp.
Kết cấu:
TK 3331
+ Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ + Thuế GTGT đầu ra phải nộp của
HHDV tiêu thụ.
+ Thuế GTGT được giảm trừ vào
thuế GTGT phải nộp.
+ Thuế GTGT đầu ra phải nộp của
HHDV để biếu tặng
+ Thuế GTGT của hàng bán trả lại + Thuế GTGT phải nộp của hàng
nhập khẩu
+ Thuế GTGT đã nộp vào ngân sách
nhà nước
+ Thuế GTGT phải nộp của doanh
thu hoạt động tài chính, hoạt động
khác.
Dư Có: Số thuế GTGT còn phải nộp
• TK 131: Phải thu của khách hàng:
Kết cấu: Bên Nợ: tổng giá thanh toán sản phẩm hàng hóa dịch vụ bán
chịu (bao gồm cả thuế GTGT).
Bên Có: Số tiền đã thu của người mua (kể cả tiền đặt trước).
d. Phương pháp hạch toán.
• Sơ đồ kế toán tổng quát doanh thu tiêu thụ trong các doanh nghiệp tính thuế

GTGT theo phương pháp khấu trừ:
SV: Nguyễn Bình Anh Lớp: KTH-K10
20
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Sơ đồ 1.2: Kế toán doanh thu tiêu thụ
TK 521,531,532 TK 511 TK 131 TK 11
Kết chuyển các khoán ghi Doanh thu tiêu thụ sản Trả bằng tiền mặt
giảm doanh thu tiêu thụ phẩm hàng hóa, dịch vu
trong kì( CK TM, giảm giá (không thuế GTGT)
hàng bán, hàng bán bị trả lại) TK 33311 TK 112
Bằng chuyển khoản
Thuế GTGT
đầu ra phải nộp

• Sơ đồ kế toán doanh thu tiêu thụ và hoa hồng đại lí theo hình thức bán hàng
đại lí kí gửi (tại đơn vị giao hàng):
Sơ đồ 1.3: Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng
TK 911 TK 511 TK 131 TK 641
Kết chuyển DTT Tổng số Tổng số hoa hồng trừ
doanh vào số phải thu
thu của
hàng đại
TK 531, 532 lí, kí gửi TK 111,112
K/c GGHB…
Số tiền hàng còn lại đã
thu từ các cơ sở bán
hàng đại lí kí gửi
TK 33311
Tổng số thuế GTGT đầu ra
• Sơ đồ bán hàng trả góp trong doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp

khấu trừ:
SV: Nguyễn Bình Anh Lớp: KTH-K10
21
Toàn
bộ
tiền
hàng
đại lí
kí gửi
theo
tổng
giá
thanh
toán
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Sơ đồ 1.4: Kế toán bán hàng theo phương thức trả góp
TK 911 TK 511 TK 111, 112
K/c DTT Doanh thu Số tiền trả ngay
theo giá bán
thu tiền ngay TK 131
TK 33311
Số còn phải thu
Thuế GTGT phải nộp tính theo giá
bán thu tiền ngay(chưa có thuế GTGT)
TK 515 TK 3387
K/c tiền lãi bán hàng Doanh thu chưa thực hiện
trả chậm trả góp (phần chênh lệch giữa giá bán
trả góp và thu tiền ngay)
1.2.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
a. Chứng từ.

- Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại.
- Hóa đơn hàng bán bị trả lại.
- Biên bản thỏa thuận giảm giá.
- Phiếu chi, giấy báo nợ…
b. Tài khoản sử dụng.
TK 521: Chiết khấu thương mại.
TK 531: Hàng bán bị trả lại.
TK 532: Giảm giá hàng bán
Nội dung và kết cấu các tài khoản:
• TK 521: Chiết khấu thương mại.
TK 521
SV: Nguyễn Bình Anh Lớp: KTH-K10
+ Kết chuyển sang TK 511 để
xác định doanh thu thuần.
+ Số chiết khấu đã chấp nhận
thanh toán cho khách hàng.
22
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 5211: Chiết khấu hàng hoá: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu
thương mại (tính trên khối lượng hàng hoá đã bán ra) cho người mua
hàng hoá.
- TK 5212: Chiết khấu thành phẩm: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu
thương mại tính trên khối lượng sản phẩm đã bán ra cho người mua
thành phẩm.
- TK 5213: Chiết khấu dịch vụ: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu
thương mại tính trên khối lượng dịch vụ đã cung cấp cho người mua
dịch vụ.
● TK 531: Hàng bán bị trả lại.
TK 531


• TK 532: Giảm giá hàng bán.
TK 532

c. Phương pháp hạch toán.
Sơ đồ 1.5: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK 111,131 TK 531,521,532 TK 511
Các khoản giảm trừ phát Cuối kì kết chuyển các khoản
sinh trong kì giảm trừ doanh thu
TK 111,131 TK 333
Các khoản giảm trừ p/s Thuế TTĐB, XK,
GTGT theo PP
trực tiếp
SV: Nguyễn Bình Anh Lớp: KTH-K10
23
+ Doanh thu của hàng bán bị trả lại
đã trả lại tiền cho người mua hoặc
trả vào tài khoản phải thu.
+ Kết chuyển doanh thu của
hàng bán đã bị trả lại để xác
định doanh thu thuần.
+ Các khoản giảm giá đã chấp
nhận cho người mua hàng.
+ Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá
hàng bán sang Tài khoản 511 để xác
định doanh thu thuần.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
TK 3331
1.2.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
1.2.2.1 Kế toán giá vốn.

a. Chứng từ sử dụng.
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu xuất kho gửi đại lí.
- Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT.
- Thẻ quầy hàng.
Sau khi xác định được trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán cần phải xác định kết quả để cung cấp
thông tin trình bày báo cáo tài chính (báo cáo kết quả kinh doanh). Tuỳ thuộc
loại hình doanh nghiệp và sự vận động của sản phẩm, hàng hoá mà kế toán
xác định giá vốn của hàng đã bán:
Trị giá vốn của
hàng đã bán
=
Trị giá mua của
hàng hóa xuất kho
đã bán +
Chi phí mua phân bổ cho
hàng hóa xuất bán
b. Tài khoản sử dụng.
* TK 632: Giá vốn hàng bán.
Kết cấu theo phương pháp kê khai thường xuyên:
TK 632

SV: Nguyễn Bình Anh Lớp: KTH-K10
24
+ Giá vốn thực tế của sản phẩm.
+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công vượt trên mức bình thường và chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ
hàng hoá đã xuất bán.

+ Hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau
khi trừ phần bồi thường
+ Chênh lệch giữa mức dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải lập cuối năm nay
lớn hơn khoản đã lập dự phòng cuối năm
trước.
+ Chi phí sửa chữa nâng cấp, cải tạo
BĐSĐT không đủ điều kiện tính vào
nguyên giá BĐSĐT.
+ GTCL và các chi phí bán, thanh lý
BĐSĐT trong kì.
+……….
+ Hoàn nhập số chênh lệch dự
phòng giảm giá hàng tốn kho cuối
năm trước lớn hơn mức cần lập cuối
năm nay.
+ Kết chuyển giá vốn thực tế của
sản phẩm - hàng hoá, dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ để xác định kết
quả.
+ Giá vốn thực tế của thành phẩm-
hàng hoá đã bán bị người mua trả
lại.
+ Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh
doanh BĐS đầu tư trong kỳ để xác
định kết quả.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Trị giá mua thực tế là số tiền thực tế trên hóa đơn mua hàng mà doanh
nghiệp phải trả cho người bán để sở hữu hàng hóa. Đối với doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá thực tế là số tiền ghi trên hóa

đơn bán hàng bao gồm các thuế không được khấu trừ, không bao gồm thuế
GTGT, trừ đi các khoản giảm trừ được hưởng, Đối với doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá trị mua thực tế là tổng giá thanh
toán bao gồm cả thuế GTGT, trừ đi các khoản giảm trừ được hưởng.
Trị giá vốn hàng xuất bán phụ thuộc vào phương thức bán hàng. Trong
trường hợp bán hàng qua kho, theo VAS 02 doanh nghiệp sử dụng các
phương pháp tính giá hàng xuất kho như sau:
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Theo phương thức này, trước hết ta cần xác định được đơn giá thực tế
nhập kho của những lần nhập kho với giả thiết hàng nào nhập trước thì xuất
trước. Căn cứ vào số xuất kho để tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc:
Tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập
trước, số còn lại tính theo đơn giá nhập của những lần sau. Như vậy giá thực
tế của hàng tồn kho cuối kì chính là giá thực tế của những lần nhập sau cùng.
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này, ta cũng xác định giá thực tế của từng lần nhập
và giả thiết hàng nào nhập sau thì xuất trước. Sau đó căn cứ vào số lượng
hàng xuất kho, tính ra giá thực tế hàng xuất kho theo nguyên tắc: Tính đơn giá
thực tế những lần nhập sau cùng, số còn lại tính theo những lần nhập trước
đó. Như vậy, giá thực tế của hàng tồn kho cuối kì là trị giá thực tế của hàng
nhập lần đầu.
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá trị từng loại hàng hóa tồn kho được tính
theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này thích hợp
với những doanh nghiệp có ít loại hàng hóa nhưng số lần nhập xuất của mỗi
loại hàng hóa tương đối nhiều.
- Phương pháp thực tế đích danh:
Hàng được xác định đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập
vào cho đến lúc xuất dùng. Khi nào xuất sẽ xác định theo giá thực tế đích
SV: Nguyễn Bình Anh Lớp: KTH-K10

25

×