Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân Hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.87 KB, 68 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
MỤC LỤC
Bảng 2: Hoạt động cho vay của NHCT chi nhánh Hoàng Mai: 8
Bảng 3 : 20
Thông báo lãi suất tại Vietinbank Hoàng Mai (Áp dụng từ ngày 1/4/2010) 20
Bảng 4 : Tình hình cho vay Tín dụng xuất khẩu năm 2008-2010 29
Bảng 5: Doanh số cho vay Tín dụng xuất khẩu theo mặt hàng năm 2008-2010 31
Bảng 6: Doanh số cho vay phân theo loại hình DN 2008-1010 32
Bảng 7 : Tình hình thực hiện chỉ tiêu nhờ thu đi 2008 -2010 32
Bảng 8 : Chỉ tiêu về phát hành L/C trả ngay 2008-2010 34
Bảng 9: Chỉ tiêu phát hành L/C trả chậm 2008-2010 34
Bảng 10: Chỉ tiêu nghiệp vụ nhờ thu đến 2008-2010 34
Bảng 11 : Doanh số cho vay xuất nhập khẩu giai đoạn 2008 - 2010 39
KẾT LUẬN 64
SV: Nguyễn Ngọc Linh Lớp: Thương mại Quốc tế 49
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1: Tiền gửi của Khách hàng tại NHCT chi nhánh Hoàng Mai Error: Reference
source not found
Bảng 2: Hoạt động cho vay của NHCT chi nhánh Hoàng Mai:Error: Reference source
not found
Bảng 3 : Thông báo lãi suất tại Vietinbank Hoàng Mai
(Áp dụng từ ngày
1/4/2010)
Error: Reference source not found
Bảng 4 : Tình hình cho vay Tín dụng xuất khẩu năm 2008-2010 Error: Reference
source not found
Bảng 5: Doanh số cho vay Tín dụng xuất khẩu theo mặt hàng năm 2008-2010Error:
Reference source not found
Bảng 6: Doanh số cho vay phân theo loại hình DN 2008-1010Error: Reference source
not found


Bảng 7 : Tình hình thực hiện chỉ tiêu nhờ thu đi 2008 -2010 Error: Reference source
not found
Bảng 8 : Chỉ tiêu về phát hành L/C trả ngay 2008-2010 Error: Reference source not
found
Bảng 9: Chỉ tiêu phát hành L/C trả chậm 2008-2010Error: Reference source not found
Bảng 10: Chỉ tiêu nghiệp vụ nhờ thu đến 2008-2010Error: Reference source not found
Bảng 11 : Doanh số cho vay xuất nhập khẩu giai đoạn 2008 - 2010. .Error: Reference
source not found
SV: Nguyễn Ngọc Linh Lớp: Thương mại Quốc tế 49
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
LỜI NÓI ĐẦU
Xuất nhập khẩu có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc phát triển kinh tế, góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong bối cảnh thương mại được quốc tế hóa và
khu vực hóa ngày càng mạnh mẽ trên toàn thế giới, bất cứ quốc gia nào muốn phát
triển đều phải chú trọng tới xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ. Để hỗ trợ, thúc đẩy
xuất nhập khẩu, các nước đều có những chính sách riêng, song tín dụng tài trợ xuất
nhập khẩu luôn là một chính sách mà các nước trên thế giới quan tâm thực hiện.
Năm 2006, Việt Nam gia nhập WTO, để ngày một hội nhập hơn với cộng đồng
kinh tế thế giới, nhà nước đã chú trọng xây dựng hệ thống chính sách hỗ trợ tín dụng
xuất nhập khẩu. Trong những chính sách đó, có chính sách về hỗ trợ lãi suất cho vay
trong tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu tại các ngân hàng thương mại. Việc phát triển
tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng không chỉ mang lại ích cho hoạt động xuất
nhập khẩu mà còn mang lại lợi ích cho toàn xã hội và cả ngân hàng vì tín dụng là
hoạt động sinh lời chủ yếu của các ngân hàng thương mại. Trong 3 năm đầu hoạt
động, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàng Mai là một ngân hàng đã triển
khai đã bắt đầu triển khai hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu và bước đầu đã có
những thành công nhất định.
Tuy nhiên, do mới đi vào hoạt động 3 năm, hoạt động tài trợ tín dụng xuất nhập
khẩu tại Vietinbank Hoàng Mai vẫn còn gặp một số khó khăn nhất định và cần được
giải quyết như tìm nguồn khách hàng, công tác Marketing, hạn chế rủi ro tín dụng

Chính vì những yêu cầu đó, em xin chọn đề tài : “ Thực trạng và giải pháp thúc
đẩy hoạt động tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân Hàng Công Thương Việt
Nam chi nhánh Hoàng Mai ” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
SV: Nguyễn Ngọc Linh Lớp: Thương mại Quốc tế 49
1
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
Chuyên đề được kết cấu theo 2 chương:
Chương I: Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng
Vietinbank chi nhánh Hoàng Mai
Chương II: Một số giải pháp thúc đẩy tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân
hàng Vietinbank chi nhánh Hoàng Mai
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Th.S
Nguyễn Quang Huy, và sự giúp đỡ, góp ý chân thành của các anh chị cán bộ công
nhân viên trong hệ thống ngân hàng Vietinbank Hoàng Mai đã giúp tôi hoàn
thành tốt chuyên đề thực tập của mình .
SV: Nguyễn Ngọc Linh Lớp: Thương mại Quốc tế 49
2
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
CHƯƠNG
I
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG VIETINBANK
CHI NHÁNH HOÀNG MAI
I.Khái quát về hoạt động tín dụng của NHCT Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai:
1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHCT Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai:
NHCT Việt Nam (Vietinbank) được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra khỏi
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với tên ban đầu là Ngân hàng chuyên doanh NHCT
Việt Nam. Sau đó, đến năm 1990, ngân hàng chính thức được đổi tên thành NHCT
Việt Nam.
VietinBank - Chi nhánh Hoàng Mai được thành lập và chính thức đi vào hoạt

động từ ngày 20/01/2007. Sau hơn 10 tháng chính thức đi vào hoạt động,
NHCTHoàng Mai đã phát triển cả về quy mô và phạm vi hoạt động, phân bổ đồng đều
trên địa bàn Quận Hoàng Mai gồm 01 Trụ sở chính, 02 phòng giao dịch, 01 Điểm giao
dịch, 03 Quỹ Tiết kiệm.
Từ đầu năm 2007, Chi nhánh đi vào hoạt động, được nhận bàn giao từ Chi nhánh
Hai Bà Trưng Phòng giao dịch Trương Định và 4 quỹ tiết kiệm có dư nợ là 180 tỷ
đồng, phần lớn là các món vay của CBNV. Chi nhánh đã chủ trương tích cực tăng
trưởng tín dụng, phát triển khách hàng, đặc biệt là các khách hàng doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
Qua 3 năm hoạt động, Chi nhánh đã phát triển mạnh mạng lưới kinh doanh gồm 3
phòng giao dịch loại 1, 5 phòng giao dịch loại 2, 3 quỹ tiết kiệm trải rộng trên địa bàn
quận Hoàng Mai, quận Hoàn Kiếm, quận Đống Đa và huyện Thanh Trì, Hà Nội.
2. Cơ cấu tổ chức của NHCT chi nhánhHoàng Mai
SV: Nguyễn Ngọc Linh Lớp: Thương mại Quốc tế 49
3
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
Phòng
Hành
chính tổ
chức
Phòng
kế toán
giao
dịch
Phòng
quản lý
rủi ro
Phòng
tiền tệ
kho quỹ

Phòng
khách
hàng cá
nhân
Phòng
khách
hàng
Doanh
nghiệp
Tổ thẻ Tổ
điện
toán
Tổ
tổng
hợp
Các
phòng
giao
dịch
( Nguồn : Phòng hành chính và tổ chức sự nghiệp Vietinbank Hoàng Mai )
Ban giám đốc : gồm có giám đốc và các phó giám đốc. Giám đốc có nhiệm vụ
điều hành và quản lý hoạt động của chi nhánh theo quy định của NHCTvà của NHNN.
Các phó giám đốc có nhiệm vụ giúp đỡ giám đốc, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ
do giám đốc giao phó.
Phòng khách hàng Doanh nghiệp: là phòng trực tiếp giao dịch với khách hàng
là tất cả các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ để khai thác vốn, cấp tín
dụng cho khách hàng, theo dõi, quản lý các khoản tín dụng đã cấp… theo chế độ, thể
lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT. Ngoài ra còn thực hiện nhiệm vụ thanh toán
xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ theo quy định của NHCT như phát hành, sửa
đổi, thanh toán L/C nhập khẩu, phát hành, thông báo bảo lãnh trong nước và nước

ngoài, xây dựng giá mua, bán hàng ngày, ký kết các hợp đồng mua bán ngoại tệ.
Phòng khách hàng cá nhân: là phòng trực tiếp giao dịch với khách hàng là
những cá nhân
Phòng quản lý rủi ro: có nhiệm vụ góp ý kiến cho ban giám đốc về việc quản lý
rủi ro, đồng thời quản lý thực hiện danh mục cho vay, đầu tư, thẩm định và tái thẩm
định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng… và thực hiện đánh giá,
quản lý rủi ro trong toàn bộ hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của NHCT .
SV: Nguyễn Ngọc Linh Lớp: Thương mại Quốc tế 49
4
BAN GIÁM ĐỐC
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
Phòng kế toán giao dịch thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng như
mở đóng tài khoản, mua bán ngoại tệ, thanh toán và chuyển tiền trong và ngoài
nước , thực hiện các công việc liên quan công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ,
quản lý và chịu trách nhiệm với hệ thống giao dịch trên máy theo quy định của nhà
nước và của NHCT .
Phòng tiền tệ kho quỹ: là phòng có nhiệm vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý
quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT , thực hiện ứng tiền và thu tiền cho
các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiềm mặt cho các
doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn
Phòng tổ chức hành chính: là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán
bộ và đào tạo tại chi nhánh theo chủ trương chính sách của nhà nước và quy định của
NHCT , thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại
chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ an ninh, an toàn tại chi nhánh.
Tổ thẻ: trực tiếp tổ chức thực hiện các nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ theo
đúng quy định của NHCT, bảo đảm an toàn hiệu quả phục vụ khách hàng nhanh
chóng, kịp thời.
Tổ điện toán: quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh như thực
hiện mửo, đóng giao dịch chi nhánh hàng ngày , bảo trì, bảo dưỡng hệ thống, thiết bị
ngoại vị, mạng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống, phối hợp với các

phòng nghiệp vụ đề xuất các sản phẩm mới và công nghệ mới.
Tổ tổng hợp: là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc dự kiến kế hoạch kinh
doanh, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh, thực
hiện báo cáo hoạt động hàng năm của Sở giao dịch I, là đầu mối nghiên cứu các đề án
mở rộng mạng lưới kinh doanh , thực hiện đầu tư, huy động vốn trên thị trường liên
ngân hàng, thị trường vốn theo hạn mức cho phép ,trực tiếp tiếp cận các doanh nghiệp,
cửa hàng, cửa hiệu để mời khách gửi tiền vào Ngân hàng Công thương.
3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại NHCT chi nhánh Hoàng Mai:
SV: Nguyễn Ngọc Linh Lớp: Thương mại Quốc tế 49
5
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
Hoạt động Huy động vốn của NHCT chi nhánh hoàng mai trong 3 năm
gần đây:
Cơ cấu vốn của ngân hàng, nguồn vốn huy động gồm : Tiền vay và các tài sản nợ
khác ; Vốn và các Quỹ dự trữ khác; và tiền gửi từ khách hàng .
Hoạt động cơ bản của các ngân hàng là kinh doanh tiền tệ và để thực hiện đúng
vai trò "đi vay để cho vay"của mình thì công tác huy động vốn là một nhiệm vụ tiên
quyết trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong tổng nguồn vốn thì
vốn tự có chiếm tỷ trọng nhỏ. Vì vậy, Ban giám đốc chi nhánh luôn coi trọng hoạt
động huy động vốn dưới mọi hình thức nhằm đảm bảo cho nguồn vốn tăng liên tục và
ổn định, đáp ứng vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong những năm qua
đứng trước sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, chi nhánh luôn quan tâm đúng
mức và đặt công tác huy động vốn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt
động kinh doanh của chi nhánh.
SV: Nguyễn Ngọc Linh Lớp: Thương mại Quốc tế 49
6
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
Bảng 1: Tiền gửi của Khách hàng tại NHCT chi nhánh Hoàng Mai
( phân theo đối tượng)
Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
ST % ST % ST %
Tổng nguồn vốn huy động 2.056 2.414 2780
Tiền gửi Khách hàng: 2 208 2 358 2560
(i) Tiền gửi tổ chức kinh tế
Trong đó: TG DNVVN
1300
596
58% 1400
650
65% 1550
950
60%
(ii) Tiền gửi cá nhân 908 15% 958 35% 1010 40%
( Nguồn : Phòng khách hàng doanh nghiệp Vietinbank Hoàng Mai )
Năm 2008, sau một năm đi vào hoạt động, nguồn vốn được đẩy mạnh khai thác
theo hướng tăng trưởng tỷ trọng nguồn vốn có lãi suất thấp. Chủ động về nguồn vốn
để đáp ứng nhu cầu đầu tư cho vay và thanh toán. Tổng số vốn huy động trong năm là
2056 tỷ đồng, tiền gửi khách hàng là 2208 tỷ, trong đó tiền gửi của tổ chức kinh tế là
1300 tỷ đồng và tiền gửi cá nhân là 908 tỷ đồng
Năm 2009 ,trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng thương mại về
tiền gửi từ khách hàng để đảm bảo nguồn vốn và thanh khoản, NHCT chi nhánh
Hoàng Mai vẫn đạt mức tăng trưởng tốt về nguồn vốn, tổng nguồn vốn huy động là
2414 tỷ đồng tăng 358 tỷ đồng tỷ lệ tăng là 17,41% so với năm 2008. Tiền gửi của
khách hàng đạt 2358 tỷ đồng. Trong đó, tiền gửi của các tổ chức kinh tế là 1400 tỷ
đồng chiếm tỷ trọng 65% tổng tiền gửi của khách hàng và tăng 100 tỷ đồng , tỷ lệ tăng
là 7,7% ; tuy nhiên tiền gửi của doanh nghiệp năm 2009 tăng 54 tỷ đồng ; với lợi thế
là một ngân hàng quốc doanh trong tình hình huy động vồn khó khăn thì nguồn tiền
gửi của dân cư đạt 958 tỷ đồng tăng 5,5% so với năm 2008 .
Sang năm 2010, một năm nhiều khó khăn đối với Chi nhánh Hoàng Mai với sự

chuyển đổi chính thức sang một giai đoạn mới, giai đoạn hoạt động theo mô hình
Ngân hàng thương mại cổ phần.Song với sự chủ động linh hoạt và cố gắng nỗ lực,
tổng nguồn vốn huy động đạt được 2780 tỷ đồng tăng 15,16 % so với năm 2009, trong
đó tiền gửi của khách hàng là 2560 tỷ đồng .Tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 1550
SV: Nguyễn Ngọc Linh Lớp: Thương mại Quốc tế 49
7
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
tỷ đồng chiếm 55,8% tổng nguồn vốn huy động và tăng 10,71% so với năm 2009.
Trong đó, tiền gửi của doanh nghiệp chiếm 61,3% tiền gửi của khách hàng , tăng so
với năm trước là 46% điều đó là do tình hình kinh tế nước ta năm 2010 tuy giảm được
lạm phát và có tăng trưởng nhưng nhìn chung đang khó khăn cho các doanh nghiệp
khi nền kinh tế thế giới vẫn chưa thoát được khủng hoảng .
Bảng 2: Hoạt động cho vay của NHCT chi nhánh Hoàng Mai:
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
ST % ST % ST %
I.Phân theo thời hạn
1. Cho vay ngắn hạn 1130 55,93% 1264 57,96% 1408 59,72%
2. Cho vay trung và dài hạn 890 44,07% 861 40,53% 893 38,82%
II.Phân theo thành phần kinh tế
1. Cho vay DNNN 628 31,05% 775 36,46% 887 38,51%
2. Cho vay DN NQD 1393 68,95% 1350 63,54% 1414 61,49%
III. Tổng dư nợ cho vay 2.021 2.125 2. 301
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của NHCT Hoàng Mai năm 2008_2010
( Số liệu tính đến ngày 31/12/2010)
Hoạt động tín dụng của Chi nhánh trong 3 năm đầu khá tốt,đang trên đà tăng
trưởng với sự chỉ đạo kịp thời, có hiệu quả của ngân hàng các cấp, sự chủ động linh
hoạt và cố gắng nỗ lực cùng quyết tâm cao của tập thể CBNV. Dư nợ tín dụng vào
thời điểm 31/12/2010 đạt 2.301 tỷ đồng tăng trưởng so với ngày đầu mới thành lập là
2.121 tỷ đồng. So với thời điểm 31/12/2009 dư nợ tín dụng tăng 8,28% . Trong đó, tỷ
lệ cho vay trung và dài hạn chiếm 38,82% tổng dư nợ; tỷ lệ cho vay DN Nhà nước

chiếm 38,5% tổng dư nợ. Nợ xấu chiếm tỉ trọng dưới 1%. Hoạt động dịch vụ đã được
thực hiện đa dạng, đồng bộ và nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của khách hàng và có khả năng cạnh tranh cao so với các Ngân hàng thương mại khác.
Cơ cấu dư nợ cho vay theo quy mô giữa doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và
nhỏ và cá nhân tương ứng là 36%; 45,5% và 18,6%.
SV: Nguyễn Ngọc Linh Lớp: Thương mại Quốc tế 49
8
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
Trong 3 năm đầu hoạt động, tốc độ tăng trưởng tín dụng tương xứng với tốc độ
huy động vốn.Công tác tín dụng phát triển vững chắc, đầu tư đúng hướng, chủ yếu vào
các DNVVN , đạt hiệu quả cao, an toàn vốn.
Hoạt động khác
Các hoạt động khác cũng được Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Chi
nhánh Hoàng Mai thực hiện tốt như là hoạt động thanh toán, hoạt động xuất nhập
khẩu , hoạt động dịch vụ, hoạt động tiền tệ kho quỹ
Hoạt động kiều hối
Với lợi thế hệ thống Ngân hàng đại lý rộng khắp tai 44 quốc gia trên thế giới, với
khoảng 176 Ngân hàng đại lý phân bổ rải rác trên khắp thế giới đã tạo tiền đề cho việc
phát triển dịch vụ chuyển tiền kiều hối, thuận tiện cho việc chuyển tiền từ các nước về
Việt Nam.lượng kiều hối chuyển qua chi nhánh Quang Trung ngày càng đáp ứng được
phần nào lượng ngoại tệ phục vụ nhu cầu thanh toán hàng nhập khẩu, tăng nguồn vốn
huy động tiết kiệm ngoại tệ, tăng thu dịch vụ ngân hàng.
Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và tài trợ thương mại
Các dịch vụ thanh toán cung cấp cho khách hàng đảm bảo an toàn, chính
xác,nhanh chóng, hiêụ quả. Trong đó,hoạt động kinh doanh đối ngoại của chi nhánh
đã từng bước khẳng định được vị thế của mình. Cụ thể trong năm 2008:
- Doanh số thông báo L/C của chi nhánh có trị giá 409,000 USD
- Chi nhánh đã phát hành và thanh toán 15 L/C trả ngay với trị giá 300,230
USD, tăng 50% so với năm 2007.
- Doanh số mua bán kinh doanh ngoại tệ đạt 5,542,674 USD

- Doanh số thanh toán nhập khẩu 1,393,000 USD. Doanh số thanh toán xuất
khẩu 300,000 USD
Công tác phát triển dịch vụ thẻ
Hoạt động này đã và đang thu hút ngày càng nhiều các cá nhân, tổ chức doanh
nghiệp tham gia mở tài khoản riêng tại Ngân hàng. Bám sát chủ trương của Chính
SV: Nguyễn Ngọc Linh Lớp: Thương mại Quốc tế 49
9
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
Phủ,chỉ đạo của NHCT Việt Nam, ban giám đốc chi nhánh đã chỉ đạo sát sao công tác
phát triển dịch vụ thẻ, đặc biệt là dịch vụ chi trả lương qua thẻ đối với đơn vị hành
chính sự nghiệp. Đến hết năm 2008, số lượng thẻ phát hành tại chi nhánh đạt trên
5000 thẻ, vượt kế hoạch NHCT Việt Nam giao. Chi nhánh là một trong số các Ngân
hàng có số hợp đồng chi trả lương qua thẻ đối với đơn vị hành chính sự nghiệp cao.
Công tác thanh toán thẻ nhanh chóng, an toàn theo đúng nhu cầu của khách hàng. Trả
lương đầy đủ và nhanh chóng cho khách hàng trả lương tự động tại chi nhánh.
II. Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng
Vietinbank chi nhánh Hoàng Mai
1.Tổ chức hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng Vietinbank
chi nhánh Hoàng Mai
1.1.Bộ phận thực hiện hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
Tại tất cả các chi nhánh của Vietinbank, việc thực hiện hoạt động tín dụng tài
trợ xuất nhập khẩu do phòng khách hàng doang nghiệp vừa và nhỏ đảm nhận, hồ
sơ chính sẽ được chuyển về hội sở 3 của Vietinbank, nơi chuyên tiếp nhận và xử lý
những bước cuối cùng của hoạt đọng tài trợ xuất nhập khẩu .
Quyền và trách nhiệm của chi nhánh :
Tiếp nhận, kiểm tra các hồ sơ do khách hàng xuất trình theo quy định tại quy
trình này, chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ gốc của giao dịch. Chịu
trách nhiệm trong việc quyết định cung cấp dịch vụ cho khách hàng ( quyết định thông
báo, chấp nhận, thanh toán thư tín dụng,thanh toán nhờ thu, sửa đổi, thanh toán bảo
lãnh ); thẩm định; cấp hạn mức tín dụng và thu nợ trong trường hợp khách hàng sử

dụng vốn vay của Vietinbank để thanh toán, chiết khấu. Sau đó chuyển các hồ sơ,
chứng từ theo quy định về Sở giao dịch 3 để xử lý.
In chứng từ từ hệ thống:
- Kiểm tra, đối chiếu sự khớp đúng của các chứng từ in ra với hồ sơ gốc, nếu phát
hiện sai sót phải liên hệ ngay với Sở giao dịch để tìm biện pháp giải quyết
SV: Nguyễn Ngọc Linh Lớp: Thương mại Quốc tế 49
10
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
- Ký, đóng dấu theo quy định trên các chứng từ đã được Sở giao dịch xử lý và
giao cho khách hàng
 Quyền và trách nhiệm của các nhân
 Cán bộ phòng khách hàng:
Xử lý các nghiệp vụ theo đúng quy trình nhiệp vụ quy định và chịu trách nhiệm
về những rủi ro, khiếu nại phát sinh do làm trái quy định bao gồm tiếp nhận hộ sơ,
chuyển hồ sơ về Sở giao dịch, in chứng từ đã được Sở giao dịch xử lý trong hệ thống
TF ( Trade Finance ) và giao cho khách hàng
Trường hợp khách hàng vay vốn để thanh toán hoặc chiết khấu theo chứng từ:
ngoài nhiệm vụ nêu trên cán bộ khách hàng phải thẩm định, cấp hạn mức tín dụng và
theo dõi thu nợ
Xuất trình đầy đủ các hồ sơ liên quan, có ý kiến đề xuất, nêu rõ các tình hình đặc
biệt ( nếu có) khi trình kiểm soát viên xem xét, phê duyệt.
Kiểm soát, đối chiếu các báo cáo được phân công liên quan đến các giao dịch
thanh toán thương mại với các chứng từ gốc, đảm bảo sự khớp đúng.
Thực hiện lưu trữ hồ sơ, bảo quản hồ sơ, báo cáo thống kê và báo cáo kịp thời
kiểm soát viên các vướng mắc phát sinh không xử lý được.
Theo dõi, báo cáo kịp thời các vướng mắc và đề xuất giải pháp xử lý trong quá
trình tác nghiệp.
Cán bộ nghiệp vụ
Xử lý nghiệp vụ theo đúng quy trình nghiệp vụ và chịu trách nhiệm về những rủi
ro, khiếu nại phát sinh do làm trái quy định bao gồm tiếp nhận hồ sơ từ chi

nhánh/khách hàng/các ngân hàng khác gửi đến, tư vấn cho các khách hàng/chi nhánh.
Xuất trình đầy đủ các hồ sơ liên quan, có ý kiến đề xuất, nêu rõ các tình hình đặc
biệt ( nếu có ) khi trình kiểm soát viên xét duyệt.
Thực hiện hạch toán kế toán các bút toán tự động, kiểm soát, đối chiếu các báo
SV: Nguyễn Ngọc Linh Lớp: Thương mại Quốc tế 49
11
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
cáo được phân công liên quan đến các giao dịch thanh toán thương mại với các chứng
từ gốc, đảm bảo sử khớp đúng.
Thực hiện lưu trữ hồ sơ, bảo quản hồ sơ, báo cáo thống kê và báo cáo kịp thời
kiểm soát viên các vướng mắc phát sinh không xử lý được.
Theo dõi, báo cáo kịp thời các vướng mắc và đề xuất giải pháp xử lý trong quá
trình tác nghiệp.
Cán bộ kế toán
Thực hiện hạch toán các bút toán thủ công liên quan đến các giao dịch theo đúng
các quy định kế toán hiện hành.
Kiểm soát, đối chiếu các báo cáo được phân công liên quan đến các giao dịch với
các chứng từ gốc, đảm bảo sự khớp đúng
Thực hiện lưu trữ chứng từ kế toán liên quan đến các giao dịch, bảo quản hồ sơ,
báo cáo thống kê.
Kiểm soát viên cấp 1 ( tại chi nhánh )
Kiểm tra, kiểm soát và phê duyệt các nghiệp vụ do cán bộ khách hàng/cán bộ
nghiệp vụ đã xử lý trong phạm vi được ủy quyền.
Theo dõi, quản lý toàn bộ các giao dịch và giải quyết mọi vướng mắc phát sinh
trong phạm vi thẩm quyền. Các vướng mắc không xử lý được phải trình kiểm soát
viên cấp 2 quyết định.
Theo dõi và báo cáo kịp thời kiểm soát viên cấp 2 về tình hình thực hiện nghiệp
vụ, giao dịch với KH ( tăng/giảm ), khó khăn, thuận lợi, đề xuất hướng xử lý.
Kiểm soát viên cấp 2 ( tại chi nhánh )
Kiểm tra, kiểm soát và phê duyệt các nghiệp vụ trong phạm vi được ủy quyền.

Trả lại kiểm soát viên cấp 1 hồ sơ chưa hợp lệ, chuyển hồ sơ chứng từ đã phê
duyệt đến kiểm soát viên cấp cao ( trường hợp giao dịch phải qua kiểm soát cấp cao )
Theo dõi, quản lý toàn bộ các giao dịch và giải quyết mọi vướng mắc phát sinh
trong phạm vi thẩm quyền. Các giao dịch vượt thẩm quyền, các vướng mắc không xử
SV: Nguyễn Ngọc Linh Lớp: Thương mại Quốc tế 49
12
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
lý được phải trình kiểm soát viên cấp cao quyết định.
Theo dõi và báo các kịp thời về tình hình thực hiện nghiệp vụ, giao dịch với KH (
tăng/ giảm), khó khăn, thuận lợi, đề xuất hướng xử lý.
1.2. Các quy định và quyết định liên quan
Các quy định, điều ước quốc tế :
Hiệp định về Tín dụng xuất khẩu của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
(OECD)
Hiệp định được áp dụng vào tháng 04/1978.Đó là sự thoả thuận liên Chính phủ
về Tín dụng xuất khẩu có sự hỗ trợ của Nhà nước, đánh dấu sự cam kết mạnh mẽ
của mỗi Chính phủ thành viên tuân thủ các quy định của Thỏa thuận. Hiệp định
này nhằm mục tiêu tạo ra một cơ chế để đảm bảo việc thực hiện có trật tự các hoạt
động tín dụng hỗ trợ Xuất khẩu chính thức, qua đó khuyến khích sự cạnh tranh giữa
các thành viên thông qua chất lượng và giá cả hàng hóa, dịch vụ XUấT KHẩU ,
không dựa trên các ưu đãi về
- Tín dụng xuất khẩu có sự hỗ trợ của Nhà nước. Mặc dù không phải là luật
chính thức của OECD, song các nước thành viên OECD tự nguyện tham gia và thực
hiện hiệp định này. Hiện nay đã có 9 nước thành viên tham gia Hiệp định là Úc,
Canada, Cộng đồng Châu Âu, Nhật, Hàn Quốc, New Zealand, Na Uy, Thụy Sỹ và
Mỹ. Những nước không phải là thành viên: có thể trở thành thành viên trên cơ sở lời
mời của những thành viên chính thức; chia sẻ thông tin với những thành viên về tài
trợ chính thức, yêu cầu cung cấp thông tin liên quan đến điều khoản và điều kiện tài
chính của tài trợ chính thức.
- Phạm vi áp dụng thoả thuận: Tài trợ chính thức được cung cấp bởi cơ quan

làm thay cho chính phủ/chính phủ liên quan đến Tín dụng xuất khẩu bị điều chỉnh,
áp dụng cho tín dụng tài trợ xuất khẩu chính thức với thời hạn hoàn trả từ 2 năm trở
lên (đối với hình thức tín dụng có thời hạn hoàn trả ít hơn 2 năm của các tổ chức Tín
dụng xuất khẩu của các thành viên có thể tham gia vào Liên minh Berne).
SV: Nguyễn Ngọc Linh Lớp: Thương mại Quốc tế 49
13
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
- Hiệp định OECD cho phép Chính phủ thực hiện trợ cấp ở một mức ñộ nhất
định (gần sát với điều kiện thị trường) khi thực hiện hoạt động Tín dụng xuất khẩu
chính thức. Về nguyên tắc, điều này vi phạm các quy định của Hiệp định SMC. Tuy
nhiên Hiệp định SMC có một điều khoản ngoại lệ, theo đó cho phép việc thực hiện
Hiệp định OECD về tín dụng hỗ trợ xuất khẩu chính thức mà không bị vi phạm quy
định của WTO.Điều khoản ngoại lệ của Hiệp định như sau: “Nếu một thành viên
của WTO tham gia một điều ước quốc tế về Tín dụng xuất khẩu chính thức, hoặc trên
thực tế nếu một thành viên áp dụng các quy định về lãi suất của điều ước quốc tế
phù hợp thì hoạt ñộng cung cấp Tín dụng xuất khẩu phù hợp với quy định của điều
ước quốc tế đó sẽ không được coi là một hình thức trợ cấp bị cấm.đây chính là cơ
sở pháp lý cơ bản cho hoạt động Tín dụng xuất khẩu của các nước OECD.
- Các điều khoản của thoả thuận có thể tóm tắt như sau:
Khoản trả trước và chi phí tại chỗ: Người mua hàng hóa, dịch vụ được tài trợ và
/hoặc được bảo lãnh trong khuôn khổ này sẽ phải thanh toán một khoản trả trước tối
thiểu bằng 15% giá trị hợp đồng xuất khẩu vào đúng thời điểm hoặc trước thời điểm
bắt đầu tín dụng. Sự hỗ trợ của Nhà nước đối với khoản trả trước này chỉ được thực
hiện dưới hình thức bảo lãnh/ bảo hiểm rủi ro sản xuất. Do vậy, khoản hỗ trợ của
Nhà nước không được vượt quá 85% giá trị hợp đồng xuất khẩu.
- Thời hạn hoàn trả tối đa: 5 năm cho các quốc gia nhóm I (trường hợp ưu tiên có
thể 8,5 năm), 10 năm đối với các quốc gia thuộc nhóm II (danh sách các nước
thuộc nhóm I, II do World Bank lựa chọn hàng năm). Điều khoản này liên quan tới
máy móc, thiết bị và dự án.
- Hoàn trả vốn gốc, lãi: tối thiểu 6 tháng/1 lần.

- Mức lãi suất tối thiểu: là mức lãi suất thương mại tham chiếu (TICR). TICR
được xây dựng trên cơ sở lợi tức trái phiếu chính phủ dài hạn (3,5 và 7 năm) cộng
thêm biên độ 1%. Mỗi quốc gia có TICR khác nhau nhưng phải đại diện cho mức lãi
suất cho vay cuối cùng ở thị trường nội địa và phải phù hợp với mức lãi suất tốt nhất
SV: Nguyễn Ngọc Linh Lớp: Thương mại Quốc tế 49
14
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
dành cho người đi vay nội địa. Mức lãi suất tối thiểu này không áp dụng khi hỗ trợ
được thực hiện dưới hình thức Bảo hiểm thuần tuý, do đó các tổ chức Tín dụng xuất
khẩu có thể tài trợ chính thức dưới hình thức bảo biểm cho khu vực tín dụng tư
nhân, kể cả với lãi suất thấp hơn lãi suất TICR.
Nước thành viên hoặc nước không phải là thành viên đều có thể xây dựng
TICR cho đồng tiền của một nước không phải là thành viên. Trên cơ sở tham vấn ý
kiến của nước không phải là thành viên có liên quan đó, một nước thành viên hoặc
Ban thư ký thay mặt nước không phải là thành viên có thể đưa ra đề xuất nhằm xây
dựng TICR theo đồng tiền này đúng theo trình tự, thủ tục theo quy định chung.
- Mức phí tối thiểu: Dựa trên rủi to tín dụng cũng như rủi ro tín dụng quốc gia
của nước nhập khẩu. Mức phí này thường xuyên được xem xét. Theo thời gian mức
phí tối thiểu phải đảm bảo bù đắp được rủi ro, chi phí vận hành dài hạn và thua lỗ.
- Thời hạn hiệu lực của Tín dụng xuất khẩu : Thời hạn tín dụng và các điều kiện
dành cho các Tín dụng xuất khẩu riêng lẻ hoặc tín dụng hạn mức đối với thời hạn
trên 6 tháng không bị cố
định bởi Tổ chức Tín dụng xuất khẩu .
• Liên minh Berne
Rất nhiều các tổ chức Tín dụng xuất khẩu đã liên kết với nhau thông qua liên
minh này, liên minh Berne được thành lập từ năm 1934 với 90 thành viên.
- Một trong những mục đích chính của Liên minh là đạt được sự chấp thuận của
thế giới về những quy tắc đúng đắn của bảo hiểm xuất khẩu và sự thiết lập, duy
trì các quy tắc trong tín dụng thương mại quốc tế. Điều này ñược thực hiện trong
nhiều năm thông qua sự đàm phán và thoả thuận liên quan tới các điều khoản hoàn

trả, yêu cầu về báo cáo và thông tin trao đổi.
- Các thoả thuận chung của liên minh gồm 7 lĩnh vực về hàng hoá và dịch vụ,
trong đó liên quan tới: Thời điểm nhận nợ; Thời hạn tín dụng; Phương thức trả bằng
tiền mặt; Phương thức thanh toán dần.
SV: Nguyễn Ngọc Linh Lớp: Thương mại Quốc tế 49
15
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
Đối với hàng hoá nông nghiệp hoặc hàng hoá thiết yếu không có sự phân loại và
đề cập tới trong phần “hàng tiêu dùng”. Thời hạn tối đa của tín dụng được quy định
trong phần này là 06 tháng (không có yêu cầu nào đối với việc trả dần hoặc trả bằng
tiền mặt).
Các quy định trong nội bộ ngân hàng Vietinbank:
Quyết định 3209/ QĐ- NHCT-SGD ngày 24/12/2009 ban hành quy trình nghiệp
vụ thư tín dụng
Quyết định 3210/QĐ- NHCT-SGD ngày 24/12/2009 ban hành quy trình nghiệp
vụ nhờ thu
Quyết định 3211/QĐ- NHCT-SGD ngày 24/12/2009 ban hành quy trình nghiệp
vụ chiết khấu chứng từ xuất khẩu
Quyết định số 3212/QĐ- NHCT-SGD ngày 24/12/2009 ban hành quy trình
nghiệp vụ bảo lãnh
Quyết định 718/QĐ- HĐQT-NHCT 35 ngày 6/3/2009 của HĐQT NHCT VN
quy định về thư tín dụng trả ngay
Quyết định 587/QĐ- HĐQT-NHCT 35 ngày 31/7/2009 của HĐQT NHCT VN
quy định về thư tín dụng trả chậm
Quyết định 1182/QĐ- HĐQT-NHCT 35 ngày 24/6/2010 của HĐQT NHCT VN
sửa đổi quy định về thư tín dụng trả ngay
Điều kiện của khách hàng để được tài trợ tín dụng Xuất nhập khẩu tại
Vietinbank Hoàng Mai
a. Đối với khách hàng vay vốn tại Vietinbank Hoàng Mai
Các doanh nghiệp kinh doanh Xuất nhập khẩu , hoạt động buôn bán trên phạm

vi quốc tế, chứa đựng nhiều rủi ro. Không chỉ là những rủi ro trong nội địa mà còn
liên quan đến các rủi ro quốc tế như tình hình đất nước, hối đoái Vì vậy, ngân
hàng đưa ra những yêu cầu chặt chẽ để ngăn ngừa những rủi ro một cách có hiệu
quả nhất. Cụ thể:
SV: Nguyễn Ngọc Linh Lớp: Thương mại Quốc tế 49
16
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
Thứ nhất, hồ sơ vay vốn phải theo đúng mẫu của ngân hàng gồm: đơn xin vay
vốn, phương án kinh doanh và trả nợ, hồ sơ tài sản thế chấp hay cầm cố, bảng báo
cáo tài chính trước khi vay
Thứ hai, điều kiện pháp lý, để được Vietinbank Hoàng Mai
cho vay vốn,
khách hàng phải có địa vị pháp lý phù hợp như :
- Đối với pháp nhân: phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân
sự, chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật; là các đơn vị kinh tế, hạch
toán kế toán độc lập, hoạt động theo luật pháp Việt Nam; có giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, và được thành lập theo qui định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Đối với cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân: phải đủ 18 tuổi trở lên có tư
cách pháp nhân; có hộ khẩu thường trú trên địa bàn Hà Nội; có giấy phép kinh doanh,
chứng chỉ hành nghề theo đúng quy định của pháp luật.
Thứ ba, điều kiện tài chính và kết quả kinh doanh: có tài khoản tiền gửi đồng
Việt Nam hoặc ngoại tệ tại ngân hàng; hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, không
có nợ vay và nợ bảo lãnh quá hạn; có kế hoạch, phương án vay vốn có tính khả thi,
có hiệu quả kinh tế đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng.
Thứ tư, người đứng tên trong hồ sơ vay vốn: là Giám đốc (Tổng Giám đốc) hoặc
người được uỷ quyền.
* Quy trình nghiệp vụ cho vay tại Vietinbank Hoàng Mai
Bước 1
- Đối với khách hàng vay lần đầu, khi xin vay cần phải gửi đến ngân hàng các
hồ sơ cần thiết và mở một tài khoản tại Vietinbank Hoàng Mai.

Bước 2:
- Sau khi nhận được đơn xin vay của doanh nghiệp, Cán bộ tín dụng

trực tiếp
thẩm định hồ sơ và khảo sát thực tế.
- Sau khi thẩm định, tìm hiểu đơn xin vay, nếu chấp thuận hồ sơ Cán bộ tín dụng
SV: Nguyễn Ngọc Linh Lớp: Thương mại Quốc tế 49
17
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
lập tờ trình Ban Giám đốc.
- Nếu chấp thuận cho vay, Cán bộ tín dụng chuẩn bị nội dung hợp đồng và hoàn
thiện thủ tục cho vay, gửi đến người được uỷ quyền quyết định cho vay ký
kết.
- Khi thực hiện cho vay, Cán bộ tín dụng luôn phải bám sát quy trình nghiệp vụ
trong khi cho vay và sau khi cho vay để theo dõi việc sử dụng vốn vay của
khách hàng, hạn chế và tránh những rủi ro có thể xẩy ra
b. Về thời hạn tín dụng
Thời hạn tín dụng được tính từ ngày Vietinbank Hoàng Mai cho phép đơn vị vay
vốn rút vốn trực tiếp từ ngân hàng hoặc chuyển vốn vào tài khoản đi vay, tài khoản
giao dịch của đơn vị đến ngày đơn vị trả cả vốn và lãi cho ngân
hàng.
SV: Nguyễn Ngọc Linh Lớp: Thương mại Quốc tế 49
18
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
Căn cứ để xác định thời hạn tín dụng là :
+Thời hạn sử dụng vốn mà khách hàng yêu cầu.
+Chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng huy động nguồn để trả nợ của khách
hàng.
+Chủ trương cho vay của Vietinbank, nguồn vốn của ngân hàng sao cho không
ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của Vietinbank Hoàng Mai.

c.Về lãi suất tín dụng
Theo quy định của Vietinbank Hoàng Mai hiện nay, mức lãi suất cho vay là do
Vietinbank Hoàng Mai và khách hàng thoả thuận trên cơ sở có sự tham khảo mức
lãi suất cơ bản do NHNN công bố tại thời điểm ký kết hợp đồng tín
dụng.
Trường hợp khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn, phải áp dụng mức lãi suất
quá hạn theo quy định trong hợp đồng tín dụng, trừ nhưng trường hợp được miễn
giảm lãi suất theo quy định của Vietinbank Hoàng Mai.
Là một ngân hàng chuyên doanh trong lĩnh vực tài trợ Xuất nhập khẩu nên lãi suất
cho vay của Vietinbank Hoàng Mai bao gồm 2 mảng : Mảng thứ nhất là lãi suất cho vay
bằng đồng Việt Nam, mảng thứ hai là lãi suất cho vay bằng ngoại tệ (chủ yếu là bằng
USD). Sau đây là biểu lãi suất cho vay tại Vietinbank Hoàng Mai
.
SV: Nguyễn Ngọc Linh Lớp: Thương mại Quốc tế 49
19
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
Bảng 3 :
Thông báo lãi suất tại Vietinbank Hoàng Mai
(Áp dụng từ ngày
1/4/2010)
CHỈ
TIÊU
LÃI SUẤT
I. Cho vay bằng đồng Việt Nam (%/ tháng)
1.Cho vay ngắn hạn áp dụng đối với các tổ chức kinh tế 0,85
2.Cho vay ngắn hạn ưu đãi tài trợ xuất khẩu
-Có hợp đồng cung ứng, hợp đồng xuất hàng
0,8
-L/C do ngân hàng khác thông báo nhưng cam kết xuất
trình chứng từ cho Vietinbank Hoàng Mai thanh toán

0,75
-L/C thông báo và thanh toán qua Vietinbank Hoàng Mai 0,75
II. Cho vay bằng ngoại tệ USD (%/ năm)
1.Cho vay ngắn hạn bằng USD
4,5
2.Cho vay trung dài hạn bằng USD
4,8
3.Lãi ứng vốn trước thanh toán chứng từ hàng xuất
-Trong thời hạn chiết khấu
3,2
-Sau thời hạn chiết khấu
4
( Nguồn: Phòng Khách hàng doanh nghiệp Vietinbank Hoàng Mai )
Về vấn đề đảm bảo tiền vay
Bảo đảm tiền vay được thực hiện thông qua hình thức cơ bản là cầm cố, thế chấp
tài sản và tín chấp. Thế chấp, cầm cố tài sản là việc bên đi vay dùng tài sản thuộc
quyền sở hữu hợp pháp của mình là vật bảo đảm dùng để vay vốn tại ngân hàng.
Đến hạn trả nợ nếu bên vay trả xong nợ thì ngân hàng sẽ trả lại giấy tờ sở hữu tài sản
đã nhận làm vật thế chấp cầm cố cho bên vay. Ngược lại, nếu bên vay không trả
SV: Nguyễn Ngọc Linh Lớp: Thương mại Quốc tế 49
20
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
được nợ hoặc không trả hết nợ thì Vietinbank Hoàng Mai có quyền bán tài vốn tại
Vietinbank Hoàng Mai đề phải có tài sản làm đảm bảo cho khoản vay kể cả doanh
nghiệp nhà nước.
*Vật bảo đảm thế chấp, cầm cố:
Là các tài sản đã có sẵn và các tài sản do vốn vay mà có. Tài sản thế
chấp bao gồm: bất động sản (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà cửa,
nhà hàng, vườn cây),và các động sản (như phương tiện vận tải, phương tiện đi lại, các
kim loại, đá quý).

*Tài sản thế chấp cầm cố nói chung phải đáp ứng được những điều kiện sau:
+ Tất cả những tài sản này đều phải thuộc quyền sở hưu hợp pháp của
sản cầm
cố, thế chấp này để thu hồi khoản vốn mình đã
bỏ ra.
*Đối tượng phải thế chấp cầm cố Theo quy định hiện hành thì tất cả các khách
hàng đến vay bên đi vay. Chúng phải có khả năng chuyển nhượng, mua bán dễ
dàng, hoặc là tài sản của người khác tự nguyện cho bên đi vay sử dụng làm vật thế
chấp, cầm cố tại ngân hàng.
+Tài sản đang được sử dụng có hiệu quả, chưa dùng thế chấp, cho thuê, cho
mượn, gán nợ hoặc chuyển quyền sở hữu dưới bất cứ hình thức nào.
+Tài sản thế chấp không nằm trong danh mục những tài sản bị pháp luật cấm
+Nguyên liệu, vật tư, hàng hoá thuộc quyền sở hữu của đơn vị cầm cố
không
phải là hàng hoá mua chịu.
e. Kiểm tra và giám sát việc sử dụng vốn vay
Một trong những nguyên tắc trong cho vay của Vietinbank Hoàng Mai là
khách hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích. Vấn đề kiểm tra, giám sát việc sử
dụng vốn vay được Vietinbank Hoàng Mai tiến hành từ lúc phát tiền vay cho đến
khi Vietinbank Hoàng Mai thu hồi được toàn bộ số nợ từ bên vay, chấm dứt hợp
đồng tín dụng, có sự giám sát phối hợp của các phòng ban, đặc biệt là phòng Tín
dụng - Đầu tư , Thanh toán Quốc tế, và phòng Kế toán.
SV: Nguyễn Ngọc Linh Lớp: Thương mại Quốc tế 49
21
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
Ví dụ : Trong trường hợp khách hàng muốn vay vốn để thanh toán một L/C trả
ngay, sau khi làm các thủ tục quyết định cho khách hàng vay vốn phòng Tín dụng
-Đầu tư sẽ lập một phiếu chuyển cho phòng Thanh toán Quốc tế đề nghị phòng mở
L/C cho khách hàng này. Khi hàng về đến kho do hai bên đã thoả thuận từ trước,
lúc này số hàng trong kho thuộc quyền sở hữu của Vietinbank Hoàng Mai. Khi khách

hàng tìm được nguồn tiêu thụ số hàng đó, khách hàng sẽ mang tiền hoặc hợp đồng
mua bán tới phòng Kế toán trả cho
ngân hàng, phòng Kế toán sẽ viết một giấy thu
tiền cho khách hàng và khác
hàng mang tới phòng Tín dụng xin lệnh xuất kho và
thanh lý hợp đồng tín
dụng.
Khi giám sát việc sử dụng vốn vay nếu các trường hợp sau xảy ra, ngân hàng
sẽ đình chỉ việc cấp tín dụng và có các biện pháp xử lý
+ Đơn vị sử dụng vốn vay không đúng mục đích ghi trong HĐTD.
+ Đơn vị tự ý bán tài sản thế chấp mà Vietinbank Hoàng Mai giao cho khách
hàng tự quản lý.
+ Đơn vị vay vốn cung cấp các thông tin về tình hình tài chính không trung
thực.
Tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà Vietinbank Hoàng Mai sẽ có những biện
pháp xử lý phù hợp .
Hàng tháng, Cán bộ tín dụng quản lý đơn vị đó phải đi xuống các cơ sở và các kho
bãi để nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị cũng như các hàng hoá đang
cầm cố, thế chấp. Không chỉ dừng lại ở kiểm tra, giám sát đối với đơn vị sử dụng vốn vay
mà định kỳ Vietinbank Hoàng Mai còn tiến hành các nghiệp vụ kiểm tra hồ sơ vay vốn,
các quyết định cho vay để tránh xảy ra các sai phạm. Đảm bảo khoản tín dụng cấp ra cho
nền kinh tế đạt hiệu quả cao.
f. Vấn đề thu nợ, gia hạn nợ và các biện pháp phòng ngừa rủi ro
Đây là một vấn đề đòi hỏi ngân hàng phải giải quyết một cách khéo léo để làm
thế nào vẫn thu hồi được cả gốc và lãi trong khi vẫn duy trì được mối quan hệ tốt
SV: Nguyễn Ngọc Linh Lớp: Thương mại Quốc tế 49
22
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
đẹp giữa ngân hàng và khách hàng. Trên nguyên tắc khi hết thời hạn cho vay khách
hàng phải trả cả gốc và lãi nhưng có thể do một số nguyên nhân mà khi đó, tuỳ từng

trường hợp cụ thể mà Cán bộ tín dụng quản lý việc thu nợ áp dụng những biện
pháp thích hợp.
Việc thu hồi nợ đối với những khoản tiền vay được ngân hàng quy định như
sau:
+Khách hàng phải trả lãi cho Vietinbank Hoàng Mai định kỳ hàng tháng.
Trường hợp do đặc điểm sản xuất kinh doanh không trả được thì thực hiện
theo
thoả thuận giữa khách hàng và
Vietinbank Hoàng Mai
được ghi trong HĐTD.
+Đối với cho vay trung, dài hạn hay các dự án đầu tư mới, nếu đơn vị không có
nguồn thanh toán các khoản lãi phát sinh trong thời gian thi công thì có thể thoả thuận
với ngân hàng để nhập số tiền lãi này vào nợ gốc và trả theo từng phân kỳ trong thời
gian trả nợ.
+ Vietinbank Hoàng Mai có quyền tự động trích tài khoản tiền gửi của khách
hàng tại ngân hàng để thu nợ khi đến hạn.
+Trường hợp cho vay bằng ngoại tệ, bên vay nhận nợ bằng ngoại tệ nào thì trả
nợ gốc và lãi bằng ngoại tệ đó. Trong trường hợp khách hàng muốn trả bằng VNĐ
hoặc một loại ngoại tệ khác thì được thực hiện theo thoả thuận giữa ngân hàng và
khách hàng trong từng trưòng hợp cụ thể.
+ Nếu đến thời hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả phần nợ đáo
hạn do những nguyên nhân khách quan và có đề nghị bằng văn bản thì Vietinbank
Hoàng Mai sẽ xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.
1.3. Các hình thức cho vay tài trợ Vietinbank Hoàng Mai
Hiện nay Vietinbank Hoàng Mai đang áp dụng hình thức cho vay tài trợ
Xuất nhập khẩu chính đó là:
Cho vay xuất
kh

u

SV: Nguyễn Ngọc Linh Lớp: Thương mại Quốc tế 49
23

×